Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động lực lượng lao động (LLLĐ) nước ta giai đoạn 1998-2005 và dự báo cho giai đoạn 2006-2007

Danh mục các từ viết tắt Lực lượng lao động LLLĐ Kinh tế xã hội KT-XH Chuyên môn kỹ thuật CMKT Kinh tế quốc dân KTQD Trung học phổ thông THPT Trung học chuyên nghiệp THCN Nhà xuất bản NXB Mục lục Lời nói đầu 5 Chương I. Những vấn đề lý luận chung về LLLĐ Vai trò của lao động trong sự phát triển kinh tế 7 1. Một số khái niệm cơ bản về LLLĐ và những vấn đề có liên quan đến nghiên cứu LLLĐ 8 1.1. Dân số 8 1.2. Nguồn lao động. 10 1.3. LLLĐ (dân số hoạt động kinh tế) 11 1.4. V

doc62 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1379 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động lực lượng lao động (LLLĐ) nước ta giai đoạn 1998-2005 và dự báo cho giai đoạn 2006-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệc làm 11 1.4.1. Người có việc làm 11 1.4.2. Người đủ việc làm 13 1.4.3. Số người thiếu việc làm 13 1.5. Số lao động thất nghiệp 13 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động về LLLĐ 15 2.1. ảnh hưởng của dân số đến LLLĐ 15 2.2. ảnh hưởng của di dân đến LLLĐ 16 2.3. ảnh hưởng của đô thị hoá đến LLLĐ 16 2.4. ảnh hưởng của các chính sách KT-XH 16 2.5. ảnh hưởng của sự phát triển KT-XH 17 Chương II. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ và một số phương pháp nghiên cứu thống kê 18 I. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 18 1. Các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 18 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 19 2.1. Nhóm chỉ tiêu về LLLĐ 19 2.1.1. Cấc chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia LLLĐ 19 2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ có việc làm 19 2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh thất nghiệp 20 2.1.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh quy mô thất nghiệp 20 2.1.3.2. Tỷ lệ thất nghiệp 20 2.1.3.3. Thất nghiệp dài hạn 20 2.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thiếu việc làm 21 2.2. Nhóm chỉ tiêu về dân số không hoạt động kinh tế 21 2.2.1. Cấc chỉ tiêu phản ánh quy mô 21 2.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu 22 II. Một số phương pháp thống kê 22 1. Số tương đối, số tuyệt đối 22 2. Phân tổ thống kê 23 3. Bảng thông kê, đồ thị thống kê 24 4. Dãy số thời gian 24 4.1. Khái niệm về dãy số thời gian 24 4.1.1. Phân loại 24 4.1.2. Yêu cầu 24 4.2. Các chỉ tiêu phân tích 25 4.2.1. Mức độ trung bình theo thời gian 25 4.2.2. Lượng tăng/giảm tuyệt đối 26 4.2.3. Tốc độ phát triển 27 4.2.4. Tốc độ tăng 28 4.2.5. Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm) 29 Chương III: Phân tích thốngkê LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 1998-2005 30 I. Tình hình lao động nước ta giai đoạn 1998-2005 30 II. Phân tích xu thế biến động chung của LLLĐ 32 1. Các chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian 33 2. Xu thế phát triển của LLLĐ nước ta 36 III. Sự biến động về cơ cấu của LLLĐ nước ta giai đoạn 1998-2005 39 1. LLLĐ (Dân số hoạt động kinh tế ) 39 1.1. LLLĐ theo nhóm tuổi 41 1.2. LLLĐ theo trình độ văn hóa và trình độ CMKT 43 1.3. LLLĐ theo nhóm ngành kinh tế 48 2. Thất nghiệp và thiếu việc làm 49 2.1. Thất nghiệp 49 2.2. Thiếu việc làm 51 3. Dân số không hoạt động kinh tế 52 IV. Dự đoán thống kê ngắn hạn LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 2006-2007 54 1. Dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) tuyệt đối 54 2. Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình 55 3. Dự đoán dựa vào hàm xu thế 55 4. Dự đoán bằng san bằng mũ 56 Kết luận và kiến nghị 58 Lời nói đầu Sau gần 20 đổi mới, nền kinh tế Việt Nam phát triển theo mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN đã đạt được những thành tựu to lớn. Chúng ta ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình trong khu vực và trên toàn thế giới. Bên cạnh những thành tựu đã đạt được nước ta còn rất nhiều thách thức khó khăn khi nền kinh tế vẫn còn đang ở mức nghèo, sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Trong bối cảnh thế giới ngày càng xích lại gần nhau, quá trình quốc tế hóa, toàn cầu hóa diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng ác liệt để khẳng định vị trí của mình trên thương trường thế giới. Với mục tiêu đưa đất nước sớm thoát khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu, Đảng và Nhà nước ta chủ trương đẩy mạnh quá trình CNH-HĐH đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để làm được điều đó nước ta phải thu hút được cả nguồn lực trong nước và tranh thủ sự trợ giúp từ bên ngoài như nguồn vốn, vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị … Và bên cạnh đó phải chú trọng vào nguồn lực rất quan trọng đó là nguồn lao động. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định: Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của đất nước’’. Với dân số đông và trẻ, số người trong độ tuổi lao động cao – là điều kiện thuận lợi nhưng cũng gây nhiều khó khăn cho sự phát triển đất nước. Đặc biệt là sức ép về việc làm. Đường lối đổi mới của Đảng đã tạo ra nhiều thuận lợi cho người lao động có cơ hội tìm việc làm và tự tạo ra việc làm đáp ứng nhu cầu đời sống, góp phần ổn định tình hình kinh KT- XH. Giải quyết việc làm trong những năm qua đã có nhiều bước tiến mới, tuy nhiên vấn đề thiếu việc làm và thất nghiệp ngày một tăng gây khó khăn cho đất nước. Do vậy, việc sử dụng hợp lý nguồn lao động đang cần sự quan tâm của các ngành có liên quan để đưa ra những chính sách phát triển phù hợp, sử dụng tốt nhất nguồn lao động cần phải có một hệ thống thông tin đầy đủ. Để từ đó, chúng ta sẽ phân tích, đánh giá đúng đắn tình hình lao động. Điều đó có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý luận và thực tiễn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước. Dựa vào hệ thống số liệu và tài liệu tại Tổng cục dạy nghề, cùng với sự hướng dẫn của thầy giáo Phạm Đại Đồng cùng các anh chị trong cơ quan thực tập, em quyết định chọn đề tài: “Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích biến động lực lượng lao động (LLLĐ) nước ta giai đoạn 1998-2005 và dự báo cho giai đoạn 2006-2007. Đề tài gồm ba chương: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về LLLĐ. Chương II: Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ và một số phương pháp nghiên cứu thống kê về LLLĐ Chương III:Vận dụng các phương pháp thống kê để phân tích biến động LLLĐ ở Việt Nam giai đoạn 1998-2005. Chương I Những vấn đề lý luận chung về LLLĐ Vai trò của lao động trong sự phát triển KT-XH Trước đây đã có nhiều quan niệm cho rằng phát triển KT-XH chủ yếu dựa vào nguồn tài nguyên thiên nhiên và vốn. Họ cho rằng nguyên nhân chính cản trở sự phát triển là do sự thiếu hụt vốn và nghèo nàn về cơ sở vật chất. Nhưng quan niệm đó ngày nay đã thay đổi, theo một vài nghiên cứu gần đây cho thấy chỉ một phần tương đối nhỏ của sự tăng trưởng kinh tế là có thể giải thích được đầu vào là vốn. Một phần quan trọng của sản phẩm thặng dư gắn liền với chất lượng nguồn lao động bao gồm tình trạng sức khỏe, trình độ học vấn và chất lượng cuộc sống của con người. Vì vậy trong sự phát triển kinh tế của nhiều nước trên thế giới việc đầu tư phát triển nguồn lao động được chú trọng đúng mực. Nhờ đầu tư một lượng lớn ngân sách vào giáo dục nên tỉ lệ học sinh đại học ở những nước như Singapore, Nhật Bản, Hàn Quốc và đặc biệt là các quốc gia phát triển là rất cao. Điều đó đã làm cho trình độ dân trí tăng nhanh, qua đó các nước này đã cung cấp khá đầy đủ lao động cho quá trình CNH-HĐH. Ngày nay, việc ứng dụng các thành tựu KH-KT vào quá trình sản xuất ngày càng nhiều. Nhờ những thiết bị tiên tiến đó mà sức lao động của con người được giải phóng. Tuy nhiên, dù máy móc có hiện đại đến đâu thì vai trò của con người trong quá trình sản xuất cũng không thể thay thế được. Và để đáp ứng được yêu cầu của quá trình CNH-HĐH thì không thể chỉ dựa vào một đội ngũ lao động đông và rẻ mà đòi hỏi phải có một lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao. Chính nhờ lực lượng lao động có trình độ chuyên môn cao mà các nước Nics và Nhật Bản vận hành có hiệu quả công nghệ hiện đại từ nhập khẩu, sản xuất ra nhiều mặt hàng có khả năng cạnh tranh với các nước công nghiệp phát triển trên thế giới. Và quan điểm phát triển nguồn lao động đã trở thành vấn đề quan trọng nhất là ở các nước Châu á -Thái Bình Dương nơi có dân số đông. Có thể nói nguồn lực lớn nhất ở Việt Nam hiện nay là nguồn lao động. Chiến lược ổn định và phát triển KT-XH đến năm 2010 của Việt Nam được xác định trên cơ sở lấy con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Do đó vấn đề lao động việc làm được xem là chính sách hàng đầu trong giai đoạn này. Tuy nhiên, cơ cấu lao động nước ta hiện nay vẫn là một tiêu biểu cho nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu. Số lao động thất nghiệp và thiếu việc làm còn cao nên cơ hội tìm việc làm và tự tạo việc làm là rất khó khăn. Trong khi để tiến hành CNH-HĐH thành công, không còn cách nào khác chúng ta phải đặc biệt chú trọng phát triển nguồn lao động một cách đồng bộ. Có vậy mới không gây ra sự lãng phí trong việc sử dụng lao động cũng như nguốn vốn và các trang thiết bị kỹ thuật. Đại hội Đảng lần thứ VIII đã xác định: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững”. CNH-HĐH con người xây dựng một nền tảng đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Để hoàn thành được mục tiêu phát triển KT-XH Việt Nam cần phát huy những nguồn lực đặc biệt, phải có hướng phát triển lao động hợp lý, đáp ứng đúng với nhu cầu thực tiễn. Từ hệ thống đào tạo đến việc phân bổ nguồn lao động. Phát triển nguồn lực con người là vấn đề có ý nghĩa quyết định trong quá trình xây dựng CNH-HĐH. Đặc biệt là đủ sức tự mình vươn lên phát triển một kinh tế tri thức. Như trên đã khẳng định lao động có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu quốc gia. Vậy lao động là gì? Chúng ta sẽ tìm hiêủ cụ thể hơn và những vấn đề có liên quan đến nó. 1.Một số khái niệm cơ bản về LLLĐ và những vấn đề có liên quan đến nghiên cứu LLLĐ (Lực lượng lao động) Khi nghiên cứu thống kê về nguồn lao động có liên quan nhiều đến các khái niệm như: Dân số, LLLĐ, dân số hoạt động kinh tế, dân số không hoạt động kinh tế, các khái niệm về việc làm, người thiếu việc làm và người thất nghiệp… Sau đây là một số khái niệm cơ bản phục vụ cho mục đích nghiên cứu. 1.1. Dân số Khái niệm này có thể hiều theo hai nghĩa sau: Theo nghĩa hẹp, dân số là một tập hợp người cư trú thường xuyên và sống trên một lãnh thổ. Theo nghĩa rộng, dân số là tập hợp người hạn định trong phạm vi nào đó (về lãnh thổ và xã hội) và có một số tính chất gắn liền với sự tái sản xuất liên tục ra nó. Để xác định được dân cư trong một nước ta cần hiểu rõ một số khái niệm sau: Nhân khẩu thường trú: Là những người cư trú thường xuyên ở một địa đỉêm nhất định. Nhân khẩu tạm trú: Là những người cư trú thường xuyên ở một nơi khác nhưng có mặt tại thời điểm dân cư đang đăng ký dân số vào thời điểm điều tra. Nhân khẩu có mặt: Là những người đang ở một điểm dân cư vào thời điểm điều tra không kể là nhân khẩu thường trú hay tạm trú. Nhân khẩu tạm vắng: Là những người cư trú thường xuyên ở một địa điểm nhất định nhưng lại không có mặt tại thời điểm dân cư đang đăng ký dân số tại thời điểm điều tra. Giữa các chỉ tiêu trên lại có mối quan hệ: Nhân khẩu thường trú = Nhân khẩu có mặt + Nhân khẩu tạm vắng – Nhân khẩu tạm trú. Phân chia dân số theo giới hạn về tuổi lao động. ở mỗi nước có quy định giới hạn về độ tuổi lao động khác nhau. ở Việt Nam độ tuổi lao động được quy định từ 15-55 đối với nữ và 15-60 đối với nam. Được thể hiện qua sơ đồ sau: Biểu 1 Dân số Dân số dưới tuổi lao động. <= 15 tuổi Dân số trong tuổi lao động. 15-55 tuổi đối với nữ. 15-60 tuổi đối với nam. Dân số trên tuổi lao động. >55 tuổi đối với nữ. > 60 tuổi đối với nam. Để nghiên cứu tình trạng hoạt động kinh tế của dân số, khái niệm dân số có thể phân loại như sau. Dân số hoạt động kinh tế (lực lượng lao động) Bao gồm toàn bộ những người đủ 15 tuổi trở lên có nhu cầu làm việc đang làm việc hoặc không có việc làm. Dân số không hoạt động kinh tế gồm toàn bộ những người từ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những ngưòi này không hoạt động kinh tế vì một số lý do sau: - Đang đi học. - Hiện đang làm các công việc nội trợ cho bản thân gia đình mình. - Không có khả năng lao động: tàn tật, ốm đau… - Không có nhu cầu lao động. - Tình trạng khác. Trên đây là cách phân chia dân số theo tình trạng hoạt động kinh tế, được tổ chức lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị các nước sử dụng. 1.2. Nguồn lao động Việc xác định nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng vì nó có sự liên quan trực tiếp đến xác định và đánh giá nguồn nhân lực, một trong những yếu tố cơ bản của nguồn lực sản xuất. Nguồn lao động là một tổng hợp sức lao động và được tồn tại dưới dạng tiềm năng. Sức lao động, trừ một số trường hợp có thể nói nó tồn tại ở tất cả mọi người. ở đây ta xem xét nguồn lao động dưới giác độ là nguồn lực sản xuất. Nguồn lao động là một bộ phận của dân số có khả năng lao động bao gồm dân số trong độ tuổi lao động (tuỳ vào các nước khác nhau sẽ có các quy định khác nhau) có khả năng lao động và dân số ngoài tuổi lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân. Khả lăng lao động của dân chịu ảnh hưởng của hai yếu tố đó là thể lực và trí lực. Nguồn lao động được xác định theo tài liệu của các cuộc tổng điều tra dân số, điều tra lao động và thống kê dân số thường xuyên. Nguồn lao động là một bộ phận của dân do vậy, chỉ tiêu quy mô nguồn lao động là chỉ tiêu thời điểm. Để phản ánh quy mô điển hình nguồn lao động trong một thời kỳ nào đó phải tính chỉ tiêu bình quân . Khi biến động nguồn lao động tương đối đều ta sử dụng công thức sau; Phân bố nguồn lao động luôn luôn thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, đặc biệt là các chính sách KT-XH. Nguồn lao động là một chỉ tiêu nói lên qui mô nhân lực của một quôc gia, là cơ sở để hoạch định các chính sách để phân bố và sử dụng lao động theo vùng lãnh thổ, theo ngành nghề cùng với việc hình thành các kế hoạch đào tạo, các chương trình hoạt động quốc gia đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-XH của đất nước. 1.3. Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế). Lực lượng lao động là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá nội lực của một quốc gia. Quy mô chật lượng của lực lượng lao động cũng như khả năng bố trí, sử dụng hợp lý lực lượng lao động là yếu tố mang tính quyết định đến sự ổn định và phát triển KT-XH của đất nước. Hiện nay chưa có một khái niệm thống nhất về kháI niệm lực lượng lao động giữa các quốc gia trên thế giới, sau đây là một khái niệm thường dùng ở Việt Nam: Lực lượng lao động (dân số hoạt động kinh tế) bao gồm tất cả những người từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người không có việc làm nhưng có khả năng làm việc và có nhu cầu làm việc. Quy định về giới hạn độ tuổi tham gia LLLĐ ở các quốc gia là khác nhau tùy theo điều kiện và sự phát triển của mỗi nước. ở Việt Nam quy định độ tuổi lao động từ 15-55 tuổi đối với nữ và từ 15-60 tuổi đối với nam. 1.4.Việc làm. Theo Bộ Luật Lao động của nước ta, khái niệm việc làm được xác định như sau: “Mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”. Để bao quát tất cả các loại hình công việc khác nhau, việc làm được ILO định nghĩa rất rộng và có liên quan đến khái niệm sản xuất trong hệ thống tài khoản quốc gia của liên hiệp quốc: Bất kỳ hoạt động nào nằm trong đường biên sản xuất SNA đều được coi là việc làm. Từ quan niệm trên ta có thể thấy rằng khái niệm việc làm bao hàm các nội dung sau: Là hoạt động có mụch đích của con người. Là hoạt động nhằm tạo ta thu nhập. Hoạt động không bị pháp luật ngăn cấm. 1.4.1. Người có việc làm. Người được coi là có việc làm trong tuần lễ tham khảo (tức là tuần lễ liền kề với thời điểm điều tra) là những người: - Đang làm công việc để nhận lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền hay hiện vật. - Đã có công việc trước đó song trong tuần lễ trước điều tra tạm thời không làm việc và sẽ trở lại tiếp tục làm việc ngay sau thời gian tạm nghỉ. Mức quy định chuẩn cho người được coi là có việc trong tuần lễ tham khảo theo ILO là một giờ nhưng thực tế tùy theo mức thu nhập ở các nước khác nhau mà điều chỉnh cho phù hợp. Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam khả năng tạo thu nhập hay năng suất lao động còn thấp. Thì mức quy định chuẩn cho những người có việc làm trong tuần lễ tham khảo trước điều tra là 8 giờ. Riêng đối với những người không có việc làm trong tuần lễ tham khảo với lý do bất khả kháng như: ốm đau, thai sản, nghỉ phép … có hưởng lương và trước đó họ đã có một công việc với thời gian làm việc không it hơn 8 giờ trong một tuần và sẽ tiếp tục làm việc sau thời gian nghỉ thì vẫn tính là người có việc làm. Tóm lại, người có việc làm là người đủ 15 tuổi trở lên đang hoạt động trong các ngành kinh tế quốc dân mà trong tuần lễ liền kề thời điểm điều tra (tuần lễ tham khảo) có thời gian làm việc không ít hơn mức chuẩn quy định. 1.4.2. Người đủ việc làm. Người đủ việc làm gồm những người có số giờ làm việc trong tuần lễ điều tra lớn hơn hoặc bằng mức giờ chuẩn quy định cho người đủ việc làm hoặc những người có số giờ làm việc nhỏ hơn mức giờ chuẩn cho người có đủ việc làm nhưng không có nhu cầu làm thêm . 1.4.3. Số người thiếu việc làm. Người thiếu việc làm là những người trong độ tuổi lao động , đang có việc làm tại tuần lễ trước điều tra nhưng có thời gian làm việc ít hơn mức chuẩn quy định hoặc không có viêc làm vì lý do bất khả kháng và 4 tuần trước đó cũng làm việc it hơn mức giờ chuẩn quy định đối với người có việc làm nhưng có nhu cầu làm thêm. 1.5. Lao động thất nghiệp Thất nghiệp là một trong những vấn đề bức xúc không chỉ ở Việt Nam mà ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Trước năm 1994 nước ta rất ít tài liệu đề cập đến vấn đề này. Nhưng vì thất nghiệp là một bộ phận đặc biệt của nguồn lao động do đó cần được nghiên cứu chi tiêt hơn và hiện nay có rất nhiều khái niệm về thất nghiệp: - Thất nghiệp là người thuộc nguồn lao động, có khả năng lao động nhưng hiện không có việc làm. - Thất nghiệp là người có khả năng lao động có nhu cầu làm việc nhưng hiện không có việc làm. - Theo Paul A- Samuelson , thất nghiệp bao gồm những người không có việc làm nhưng hiện đang tích cực tìm việc. - Theo Tổ chức lao động quốc tế (ILO) thất nghiệp là tình cảnh của ngưòi lao động không có việc làm vì những lý do ngoài ý muốn của bản thân, do đó không có thu nhập. - Cũng có thể hiểu thất nghiệp là mất việc làm , nghĩa là có thể hiểu đã có việc làm mà bị mất việc. Từ những khái niệm trên, có thể đưa ra một khái niệm thống nhất về thất nghiệp như sau: Thất nghiệp là những người có khả năng lao động, có nhu cầu lao động nhưng hiện tại không có việc làm, đang tích cực tìm việc hoặc đang đợi trở lại làm việc ,có thể thống kê được. Để xác định chỉ tiêu thất nghiệp người ta thường sử dụng hai phương pháp đó là đăng ký thất nghiệp (thống kê thường xuyên) và điều tra thất nghiệp. Tùy theo mục đích nghiên cứu mà phân loại thất nghiệp theo nhiều cách khác nhau. - Theo tính chất, toàn bộ thất nghiệp được chia thành: Thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp không tự nguyện. - Theo đặc điểm, toan bộ thất nghiệp được chia thành: Thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp vô hình. - Theo nguồn gốc, toàn bộ thất nghiệp bao gồm: Thất nghiệp tạm thời, thất nghiệp có tính chất cơ cấu, thất nghiệp theo chu kỳ. Số thất nghiệp là chỉ tiêu tuyệt đối thời điểm và thường không gắn chặt với con người cụ thể, vì đối tượng thất nghiệp cụ thể thường xuyên biến động. Một người được coi là có việc làm tại thời điểm điều tra nhưng có thể trở thành thất nghiệp trong thời điểm khác và ngược lại. Mối quan hệ giữa dân số và lao động, Dân số không hoạt động kinh tế và dân số hoạt động kinh tế được thể hiện qua sơ đồ sau: Dân số Nguồn lao động Dân số không hoạt động kinh tế. Dân số hoạt động kinh tế Nội trợvà các lý do khác Đi học Không có khả năng lao động. Không làm việc vì không có nhu cầu Thất nghiệp Có việc làm 2. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động về LLLĐ Trong nền kinh tế thị trường, LLLĐ chịu ảnh hưởng sâu sắc bởi sự phát triển KT-XH, môi trường tự nhiên và đặc biệt là yếu tố dân số. 2.1. ảnh hưởng của dân số đến LLLĐ Các yếu tố phát triển và chính sách dân số tác động đến mức sinh, mức chết, do đó sẽ làm thay đổi quy mô, cơ cấu dân cư. Đến lượt mình dân số sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến LLLĐ thông qua số lượng dân số tham gia vào LLLĐ. Có thể thấy rằng sự gia tăng của quy mô dân số sẽ làm cho LLLĐ tăng lên tuy không đồng thời. Mức sinh là một trong những nguyên nhân làm tăng dân số của một nước. ở Việt Nam những năm đầu thập kỷ 80 của thế kỷ XX tỷ lệ sinh rất cao tuy hiện nay đã giảm mạnh nhờ thực hiện công tác kế hoạch hoá gia đình. Bên cạnh đó đời sống xã hội được nâng cao, y tế, giáo dục phát triển đã làm cho tỷ lệ chết giảm đáng kể trong những năm qua điều đó làm cho tỉ lệ dân số trong độ tuổi lao động tăng lên đáng kể. 2.2. ảnh hưởng của di dân. Di dân: là sự di chuyển của người dân theo lãnh thổ với những giới hạn về thời gian và không gian nhất định, kèm theo là sự thay đổi về nơi cư trú thường xuyên. Do đó di dân mang bản chất KT-XH sâu sắc. Trong những điều kiện bình thường người ta chỉ di cư vì các nguyên nhân KT-XH là chủ yếu. Việc di chuyển của dân cư sẽ làm thay đổi cả về quy mô và cơ cấu dân số giữa các vùng di dân và nhận dân. Bên cạnh đó sự di chuyển dân cư thường tập trung đông ở những người trong tuổi lao động. Nên sẽ ảnh hưởng đến việc phân bố lại LLLĐ giữa các vùng. Đặc biệt là vùng nhận dân. Vì vùng này đã có sự tăng lên về lao động làm thay đổi cơ cấu lao động của vùng. 2.3.ảnh hưởng của đô thị hóa. Sự phát triển của xã hội đã làm gia tăng nhanh chóng số lượng và quy mô các thành phố. Việc mở rộng vành đai các khu đô thị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các vùng ven đô. Đối với dân cư các vùng này sống bằng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu. Nên khi chuyển mục đích sử dụng đất từ đất trồng sang đất xây dựng và công nghiệp dẫn đến sự thay đổi về cơ cấu LLLĐ đối với nhóm dân cư này. Bên cạnh đó tốc độ đô thị hóa cùng với quá trình công nghiệp hóa sẽ kéo theo sự di chuyển dân cư từ nông thôn ra thành thị. Làm quy mô dân số ở thành thị tăng lên, dân số trong tuổi lao động tăng lên tạo ra sức ép về vấn đề lao động, việc làm và các vấn đề xã hội khác. 2.4. ảnh hưởng của các chính sách kinh tế - xã hội. LLLĐ không chỉ chịu ảnh hưởng bởi các chính sách dân số mà còn chịu ảnh hưởng lớn từ các chính sách phát triển KT-XH của đất nước. Tùy vào điều kiện phát triển khác nhau nên tỷ lệ tham gia và chất lượng của LLLĐ có sự khác biệt lớn theo độ tuổi, theo giới tính và theo các vùng. 2.5.ảnh hưởng của phát triển kinh tế - xã hội. KT-XH phát triển làm cho đời sống của dân cư tăng cao. Chất lượng cuộc sống được cải thiện. Việc cung cấp dinh dưỡng và chăm sóc cho trẻ em và người lao động được củng cố hơn. Bên cạnh đó giáo dục sẽ được chú ý phát triển làm dân trí tăng cao, LLLĐ có trình độ ngày càng gia tăng. Điều đó đã làm cho lao động phát triển cả về chất lượng và số lượng. Như vậy, cả yếu tố dân số và yếu tố phát triển đều có sự ảnh hưởng đến LLLĐ về cả quy mô ,cơ cấu và chất lượng. Chương II Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lao động và một số phương pháp nghiên cứu thống kê phân tích biến động lllđ I. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về lao động. Dù trong bất cứ điều kiện nào, lao động cũng giữ một vai trò rất quan trọng trong phát triển KT-XH. Do đó muốn sử dụng lao động một cách có hiệu quả chúng ta phải nghiên cứu kỹ lưỡng và có một cách nhìn toàn diện về vấn đề này. Thống kê lao động là một trong những phương pháp được sử dụng rất phổ biến hiện nay. Để có thể thu thập và phân tích thông tin một cách chính xác, ta cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu về lao động thích hợp với tình hình KT-XH của đất nước. 1. Các nguyên tắc xác định hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ. Lao động là một hiện tượng phức tạp liên quan đến nhiều lĩnh vực KT-XH khác nhau. Vì vậy cần phải xây dựng một hệ thống chỉ tiêu về lao động tuân thủ theo các nguyên tắc sau: - Các chỉ tiêu đưa ra phải là những chỉ tiêu quan trọng nhất, có khả năng phản ánh đúng đắn các đặc điểm, tính chất và các mối liên hệ cơ bản với các yếu tố khác trong quá trình hình thành, vận động và phát triển của lao động ở Việt Nam. Đồng thời phục vụ cho mục đích nghiên cứu. - Đảm bảo tính thống nhất giữa các chỉ tiêu và có sự liên hệ bổ xung cho nhau giữa các chỉ tiêu. Tạo cơ sở dữ liệu cho việc xây dựng một hệ thống thông tin đầy đủ và hoàn chỉnh về lao động. - Đảm bảo tính so sánh về nội dung và phương pháp tính. Đồng thời tham khảo các tiêu chuẩn về lao động đang sử dụng trên thế giới để xây dựng một hệ thống phù hợp với yêu cầu thực tế trong nước và có thể so sánh quốc tế. - Xây dựng một hệ thống chỉ tiêu có tính khả thi và tiết kiệm. 2. Hệ thống chỉ tiêu thống kê về LLLĐ 2.1. Nhóm các chỉ tiêu về LLLĐ (dân số hoạt động kinh tế). Định nghĩa: LLLĐ là tổng số người đủ từ 15 tuổi trở lên có việc làm và những người đang thất nghiệp. Công thức tính: LLLĐ = (Tổng số người có việc làm) + (Số người thất nghiệp) 2.1.1. Các chỉ tiêu phản ánh mức độ tham gia LLLĐ. - Tỉ lệ tham gia LLLĐ của nguồn lao động. Là tỉ lệ phần trăm giữa số người thuộc LLLĐ so với nguồn lao động. Công thức tính: = - Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên. Định nghĩa: Tỉ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên là số người thuộc LLLĐ so với dân số từ 15 tuổi trở lên. Công thức tính: = ý nghĩa chỉ tiêu: Phản ánh mức độ tham gia vào hoạt động kinh tế của dân số từ 15 tuổi trở lên. 2.1.2. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ có việc làm. Định nghĩa: Người có việc làm là những người thuộc lực lượng lao động có tham gia lao động , làm việc , nghĩa là đem sức lao động của mình tham gia một công viec nào đó và tạo ra thu nhập. - Tỉ lệ lao động có việc làm trên dân = Đây là một chỉ tiêu quan trọng đo lường tỉ lệ việc làm của dân số từ 15 tuổi trở lên ở các quốc gia và là chỉ tiêu cơ bản trong toàn bộ số liệu về xã hội của LHQ. - Tỉ lệ lao động có việc làm = Đây cũng là một chỉ tiêu cần quan tâm. Qua đó cho ta biết tình trạng việc làm của LLLĐ đồng thời qua đó đánh giá một cách gián tiếp tỉ lệ thất nghiệp. 2.1.3. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thát nghiệp. 2.1..3.1.Chỉ tiêu phản ánh quy mô thất nghiệp. Định nghĩa: Thất nghiệp là người có khả năng lao động có nhu cầu làm việc và hiện không có việc làm trong tuần lễ điều tra. Công thức tính: Có thể tính dựa vào LLLĐ hoặc có những điều tra riêng. Số người thất nghiệp = LLLĐ - Số người có việc làm. 2.1.3.2. Tỷ lệ thất nghiệp. Định nghĩa: Tỷ lệ thất nghiệp của LLLĐ là tỷ lệ % giữa số người thất nghiệp trên tổnh số LLLĐ. Công thức tính: = Đây là một trong những chỉ tiêu cơ bản đo lường hoạt động của thị trường lao động. Qua chỉ tiêu này cho ta hướng điều chỉnh kịp thời lượng lao động để phát triển và ổn định KT-XH. Thực tế qua một số nước ta thấy rằng tỉ lệ này < 5% là an toàn: 5-7% là không an toàn và lớn hơn 7% thì thực sự đáng báo động. 2.1.3.3. Thất nghiệp dài hạn. Định nghĩa: Thất nghiệp dài hạn là người thất nghiệp trong 12 tháng gần thời điểm điều tra hoặc có thể lớn hơn. - Tỷ lệ người thất nghiệp dài hạn. Định nghĩa: Là tổng số người thất nghiệp dài hạn so với LLLĐ. Công thức tính: Tỷ lệ thất nghiệp dài hạn = Số người thất nghiệp dài hạn. trong LLLĐ LLLĐ. - Tỷ lệ người thất nghiệp dài hạn trong tổng số người thất nghiệp. Định nghĩa: Là tỷ lệ % giữa những người thất nghiệp từ 12 tháng trở lên so với tổng số người thất nghiệp. Công thức tính: = Thất nghiệp là một ảnh hưởng lớn đến đời sống xã hội. Do đó cân phải đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu này. 2.1.4. Các chỉ tiêu phản ánh LLLĐ thiếu việc làm. Định nghĩa: Nguời thiếu việc làm là người trong độ tuổi lao động đang có việc làm nhưng số giờ làm việc thực tế ít hơn mức giờ quy định chuẩn và họ muốn làm thêm. - Tỷ lệ người thiếu việc làm so với LLLĐ. Công thức tính: Tỷ lệ người thiếu việc làm = ý nghĩa của chỉ tiêu: Đánh giá sự thiếu việc làm trong thị trường lao động. Thông qua đó có thể đánh giá tình trạng hoạt động của nền kinh tế. 2.2. Nhóm chỉ tiêu về dân số không hoạt động kinh tế. 2.2.1. Chỉ tiêu phản ánh quy mô. Định nghĩa: Dân số không hoạt động kinh tế là bao gồm toàn bộ số người từ 15 tuổi trở lên không thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Đây là chỉ tiêu thời điểm nó cho biết tại thời điểm điều tra có bao nhiêu người trong tổng số nguồn lao động không tham gia hoạt động kinh tế vì các lý do khác nhau. 2. 2.2. Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu. - Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế trong tổng số nguồn lao động. Công thức: = ý nghĩa: qua đó cho ta biết trong nguồn lao động có bao nhiêu % dân số không tham gia hoạt động kinh tế. II. Một số phương pháp thống kê phân tích biến động lllđ Đối với bất kỳ hiện tượng KT-XH nói chung nào thì việc điều tra và phân tích để sử dụng thông tin cho hiệu quả đều có những phương pháp nhất định. Lao động, vấn đề giải quyết việc làm của một quốc gia liên quan đến rất nhiều lĩnh vực và ở mỗi lĩnh vực sẽ có những cách tiếp cận khác nhau. Với muc đích nghiên cứu tình hình lao động ở Việt Nam qua những năm vừa qua, em xin trình bày một số phương pháp thống kê sau: 1. Số tương đối, số tuyệt đối. Đối tượng nghiên cứu của thống kê chủ yếu là phản ánh mối quan hệ giũa mặt lượng với mặt chất của hiện tượng KT-XH số lớn . Do đó số tương đối, số tuyệt đối là khái niệm biểu hiện một cách tổng hợp đặc điểm về mặt lượng trong sự thống nhất với mặt chất của tổng thể thống kê. Số tương đối, số tuyệt đối biểu hiện bằng những trị số cụ thể khác nhau tùy theo các điều kiện về thời gian và không gian ,đơn vị đo lường và phương pháp tính . số tương đối, Số tuyệt đối có hai mặt : khái niệm và con số. Mặt khái niệm bao gồm định nghĩa, giới hạn về không gian. thời gian . của hiện tượng cần nghiên cứu . Mặt con số là những trí số được phát hiện với đơn vị tính toán phù hợp nó nêu lên mức độ của chỉ tiêu. Theo nội dung của nó, chỉ tiêu biểu hiện quy mô, cơ cấu sự phát triển và mối quan hệ của hiện tượng số lớn trong thời gian va địa điêm cụ thể. Căn cứ vào đó ta có thể chia tiêu thức thống kê thành hai loại : khối lượng và chất lượng. Chỉ tiêu khối lượng biểu hiện quy mô còn chỉ tiêu chất lượng biểu hiện trình độ phổ biến mối quan hệ của tổng thể. Tập hợp nhiều chỉ tiêu thống kê có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành hệ thống chỉ tiêu thống kê. Hệ thống chỉ tiêu thống kê có khả năng phản ánh một cách tổng hợp nhiều mặt của một hiện tượng. 2. Phân tổ thống kê. Mục tiêu của phân tổ thống kê là sắp xếp `tài liệu thu thập ban đầu thành các nhóm khác nhau theo một hay vài tiêu thức chủ yếu, đáp ứng những mục tiêu nghiên cứu khác nhau . biểu hiện một khái cạnh khác nhau của tập hợp thông tin. Số lượng tổ phụ thuộc vào và phạm vi biến động của tiêu thức nghiên cứu . Lượng thông tin càng nhiều phạm vi biến động càng lớn thì càng phải phâl thành nhiều tổ. Nói cách khác khi phân tổ phải chú ý đến mối quan hệ giữa lượng và chất trong phân tích , tức là phải xem xét sự thay đổi về lượng đến mức độ nào thì dẫn đến sự thay đổi về chất.Khi phâl tích có thể chọn khoảng cách tổ bằng nhau hay không bằng nh._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5531.doc
Tài liệu liên quan