Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội

Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục bảng biểu Danh mục đồ thị Lời mở đầu Chương I : Những vấn đề cơ bản về ngân hàng thương mại ( NHTM ) và tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM. Những vấn đề cơ bản về NHTM Định nghĩa về ngân hàng Định nghĩa về NHTM Chức năng của NHTM Chức năng trung gian tài chính Chức năng trung gian thanh toán Chức năng tạo tiên – phương tiện thanh toán Hoạt động chủ yếu của NHTM Hoạt động huy động vốn Hoạt động cấp tín dụng Hoạt động thanh toán và ngân

doc105 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quỹ Các hoạt động khác Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM Định nghĩa tín dụng Đặc điểm tín dụng Chức năng tín dụng Phân loại tín dụng Tín dụng ngân hàng Định nghĩa tín dụng ngân hàng Đặc điểm tín dụng ngân hàng Chương II : Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê hoạt động tín dụng của NHTM Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM Khái niệm hệ thống chỉ tiêu Những vấn có tính nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu Những căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu Những yêu cầu xây dựng hệ thống chỉ tiêu Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động tín dụng của NHTM Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động cho vay Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ Nợ quá hạn Hệ thống chỉ tiêu về lợi nhuận Hệ thống chỉ tiêu về an toàn tín dụng Một số phương pháp phân tích thống kê Phương pháp phân tổ thống kê Phương pháp dãy số thời gian Phương pháp chỉ số Phương pháp dự đoán thống kê Chương III : Phân tích thống kê hoạt động tín dụng của NH TMCP Phương Nam ( Southern Bank ) – chi nhánh Hà Nội Khái quát chung về Southern Bank – chi nhánh Hà Nội Quá trình hình thành và phát triển Cơ cấu tổ chức Chức năng nhiệm vụ các phòng ban chính Phòng kinh doanh Phòng Nguồn vốn Phòng Kế toán Phòng Thanh toán quốc tế Phòng Tổ chức hành chính Phòng công nghệ thông tin Hoạt động kinh doanh trong thời gian qua Hoạt động huy động vốn Hoạt động sử dụng vốn Các hoạt động khác của chi nhánh Hoạt động kinh doanh ngoại tệ Hoạt động thanh toán quốc tế Phương hướng và chiến lược hoạt động trong thời gian tới Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội thời kì 2002 – 2008 Phân tích hoạt động huy động vốn Phân tích biến động của tổng vốn huy động theo thời gian Phân tích cơ cấu của tổng vốn huy động Phân tích hoạt động cho vay Phân tích doanh số cho vay Tổng doanh số cho vay Cơ cấu doanh số cho vay Phân tích sự biến động của doanh số cho vay Phân tích doanh số thu nợ Phân tích mức doanh số thu nợ Phân tích cơ cấu doanh số thu nợ Phân tích dư nợ Phân tích mức dư nợ cho vay Phân tích cơ cấu dư nợ Phân tích nợ quá hạn Phân tích mức nợ quá hạn Phân tích cơ cấu nợ quá hạn Phân tích lợi nhuận Phân tích doanh thu Phân tích lợi nhuận Phân tích tổng tài sản Phân tích vốn chủ sở hữu Phân tích hiệu quả của hoạt động tín dụng Phân tích an toàn tín dụng Dự đoán kết quả hoạt động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội năm 2009 – 2010 Dự đoán vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội năm 2009 và 2010 Dự đoán bằng lượng tăng tuyệt đối bình quân Dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân Dự đoán bằng hàm xu thế Dự đoán bằng san bằng mũ Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Dự đoán doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội năm 2009 và 2010 Dự đoán bằng lượng tăng tuyệt đối bình quân Dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân Dự đoán bằng hàm xu thế Dự đoán bằng san bằng mũ Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Dự đoán lợi nhuận của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội năm 2009 và 2010 Dự đoán lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân Dự đoán bằng tốc độ phát triển bình quân Dự đoán bằng hàm xu thế Dự đoán bằng san bằng mũ Dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên Một số kiến nghị về hoạt động tín dụng của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo Danh mục chữ viết tắt NHTM Ngân hàng thương mại WTO Tổ chức thương mại thế giới NHNN Ngân hàng nhà nước Southern Bank Ngân hàng thương mại cổ phấn Phương Nam CN Hà Nội Chi nhánh Hà Nội Danh mục bảng biểu. Bảng A : Tình hình huy động vốn của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội, giai đoạn 2004 – 2007. Bảng B : Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Bảng C: Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian tại Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Bảng D : Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Bảng E : Hoạt động TTQT của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Bảng 1 : Tổng vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo thời gian, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 2 : Cơ cấu nguồn vốn huy động của Southern Bank – CN Hà Nội theo hình thức huy động, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 3 : Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo đối tượng huy động, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 4 : Cơ cấu tổng nguồn vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo loại tiền gửi, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 5 : Doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 6 : Cơ cấu doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo đối tượng cho vay, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 7 : Cơ cấu doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo thời hạn, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 8 : Cơ cấu doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo loại tiền, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 9 : Mức doanh số thu nợ của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 10 : Cơ cấu doanh số thu nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo đối tượng, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 11 : Cơ cấu doanh số thu nợ Southern Bank – CN Hà Nội theo thời hạn, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 12 : Dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 13 : Cơ cấu dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo đối tượng, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 14 : Cơ cấu dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo loại tiền, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 15 : Cơ cấu dư nợ của Southern Bank – CN Hà Nội theo ngành kinh tế, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 16 : Nợ quá hạn của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 17 : Cơ cấu nợ quá hạn của Southern Bank – CN Hà Nội theo thời hạn, giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 18 : Doanh thu của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 19 : Lợi nhuận của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 20 : Tổng tài sản của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 21 : ROA và ROE của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Bảng 22 : Chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng của Southern Bank – CN Hà Nội, giai đoạn 2002 – 2008. Danh mục đồ thị. Đồ thị 1 : Tổng vốn huy động của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội theo thời gian, giai đoạn 2002 – 2008. Đồ thị 2 : Doanh số cho vay của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội, giai đoạn 2002 – 2008. Đồ thị 3 : Doanh số thu nợ của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Đồ thị 4 : Dư nợ Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Đồ thị 5 : Nợ quá hạn của Southern Bank – CN Hà Nội giai ddoanj 2002 – 2008. Đồ thị 6 : Doanh thu Southern Bank – CN Hà Nội,2002 – 2008. Đồ thị 7 : Lợi nhuận Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. Đồ thị 8 : Tổng tài sản của Southern Bank – CN Hà Nội giai đoạn 2002 – 2008. LỜI MỞ ĐẦU Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về vốn để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh càng lớn. Trong nền kinh tế hiện đại, việc thu hút nguồn vốn này chủ yếu được thực hiện thông qua thị trường tài chính. Trong đó hệ thống ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính quan trọng nhất. Hệ thống ngân hàng thương mại là hệ thống bôi trơn của toàn bộ nền kinh tế, có chức năng thu hút những nguồn vốn nhỏ lẻ, tạm thời nhàn rỗi trong toàn bộ nền kinh tế, trở thành nguồn vốn lớn, tập trung để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế. Đối với ngân hàng thì tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động đó, ngân hàng đóng vai trò trung gian môi giới tài chính. Ngân hàng nhận tiền ký gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế này đem cho các các nhân, tổ chức kinh tế khác vay. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam sau 15 năm hoạt động đã có những bước tiến vững chắc, trở thành một ngân hàng thương mại cổ phần phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng, từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội khi mới thành lập đã luôn chú trọng đến hoạt động tín dụng, coi đó là lĩnh vực kinh doanh chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Trong những năm qua, chi nhánh Hà Nội đã phát triển hoạt động tín dụng theo cả chiều rộng và chiều sâu, góp phần đạt được mục tiêu phát triển chung của toàn bộ hệ thống ngân hàng : “ Phát triển – An toàn – Hiệu quả ”. Chi nhánh ngân hàng đạt được những thành tựu này là nhờ có sự chuyên nghiệp, năng động, linh hoạt của đội ngũ cán bộ, cùng với chính sách phát triển phù hợp, mở rộng các loại hình dịch vụ, sản phầm có độ an toàn, chất lượng cao và phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng. Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội, em đã chọn đề tài : “ Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội ” để viết chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, chuyên đề có kết cấu gồm 3 chương: Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về Ngân hàng thương mại và tổng quan về hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 2 : Hệ thống chỉ tiêu và một số phương pháp phân tích thống kê hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại. Chương 3 : Vận dụng một số phương pháp thống kê phân tích hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội, thời kì 2003 – 2008. Em xin chân thành cám ơn thầy giáo – ThS. Trần Quang – phó trưởng bộ môn Thống kê Kinh tế, đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên để này. Em xin gửi lời cám ơn chị Bùi Việt Anh – giám đốc NH TMCP Phương Nam – chi nhánh Hà Nội, cũng như các anh chị cán bộ phòng Kinh doanh đã tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tại quý ngân hàng. Đề tài nghiên cứu trên đây thuộc lĩnh vực rộng lớn và phức tạp, do thời gian nghiên cứu, trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, ban Giám đốc ngân hàng và bạn đọc quan tâm đến vấn đề này để đề tài được hoàn thiện hơn. CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM. Những vấn đề cơ bản về NHTM. Định nghĩa Ngân hàng Ngân hàng được định nghĩa là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán. Ngân hàng thực hiện nhiểu chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Định nghĩa NHTM Pháp lệnh ngân hàng do Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 23/05/1990 định nghĩa : “ Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu của và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoản trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chứng khoán và làm phương tiện thanh toán. ” Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa X thông qua ngày 12/12/1997 nêu rõ : “ Ngân hàng thương mại là một loại hình tài chính tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan. Tổ chức tín dụng là loại hình doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật để họat động kinh doanh tiển tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán. ” Chức năng NHTM NHTM với ba chức năng chính là trung gian tài chính, trung gian thanh toán và chức năng tạo tiền, đã dần dần khẳng định vai trò vai trò của mình là trung tâm của đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Chức năng trung gian tài chính Chức năng trung gian tài chính là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của NHTM. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế. Thứ nhất là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập, vì thế họ là những người cần bổ sung vốn. Thứ hai là các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Ngân hàng là trung gian tài chính đã tập hợp những người tiết kiệm và đầu tư. Bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ đó khuyến khích tiết kiệm, cũng như làm giảm phí tổn cho người đầu tư, tăng thu nhập của người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư. Giữ vai trò trung gian tài chính, ngân hàng đảm bảo an toàn cho các khoản tiền gửi, cung cấp cho khách hang các dịch vụ thanh toán tiện lợi và làm cho người tiết kiệm thu được tiền từ vốn tiết kiệm của mình với khoản lãi tiền gửi. Cũng nhờ ngân hàng, người đầu tư thỏa mãn được nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng mà không tốn thời gian, chi phí để tìm kiếm nơi cung cấp vốn. Bản thân NHTM sẽ thu được lợi nhuận từ chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi. Lợi nhuận này là cơ sở để NHTM tồn tại và phát triển. Chức năng trung gian thanh toán Ở hầu hết các quốc gia, ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất. Thay mặt khách hàng, NHTM thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ. Nhờ tập trung công việc thanh toán của xã hội vào NHTM nên mọi khoản thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ trở nên thuận tiện, nhanh chóng, an toàn và tiết kiệm chi phí. Để việc thanh toán nhanh chóng, thuận tiện và tiết kiệm chi phí, NHTM đưa ra cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, các loại thẻ,… cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các NHTM còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua NH Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Chức năng này của NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, tốc độ lưu chuyển vốn và tăng hiệu quả quá trình tái sản xuất của xã hội. Chức năng tạo tiền – phương tiện thanh toán Khi khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, khi số dư trên tài khoản của khách hàng còn đủ, khách hàng có thể sử dụng các dịch vụ do NHTM cung cấp để mua hàng hóa và dịch vụ. Như vậy bằng chức năng trung gian thanh toán, các NHTM đã tạo ra phương tiện thanh toán là tiền (tức là tạo ra M1). Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo ra phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ NHTM này đến NHTM khác trên cơ sở cho vay. Như vậy hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền lớn hơn gấp bội thông qua hoạt động tín dụng. Khối lượng tiền do hệ thống NHTM tạo ra có ý nghĩa rất quan trọng đối với nền kinh tế của mỗi quốc gia. Chức năng này của NHTM giúp tiết kiệm được chi phí lưu thông, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Hoạt động chủ yếu của NHTM Hoạt động huy động vốn Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi có kỳ hạn, không có kỳ hạn và các loại tiền gửi các. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và các tổ chức tín dụng nước ngoài. Vay vốn ngắn hạn của NHNN. Các hình thức huy động vốn khác theo quyết định của NHNN. Hoạt động cấp tín dụng NHTM cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quyết định của NHNN. Cho vay : NHTM được cho tổ chức, cá nhân vay vốn dưới hình thức sau: Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Cho vay trung và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển kinh doanh dịch vụ đời sống. Bảo lãnh : NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỉ lệ nhất định so với vốn tự có của NHTM. Chiết khấu : NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức tín dụng khác. Cho thuê tài chính : NHTM phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ Cung cấp phương tiện thanh toán. Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ. Thực hiện dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN. Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. Các hoạt động khác Góp vốn và mua cổ phần : NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với ngân hàng nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ : NHTM thực hiện nghiệp vụ này theo quyết định của NHNN, thông qua mua bán công cụ của thị trường tiền tệ. Kinh doanh ngoại hối : NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong và ngoài nước. Ủy thác và nhận ủy thác : NHTM thực hiện nghiệp vụ làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, đại lý. Cung ứng dịch vụ bảo hiểm : NHTM được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Tư vấn tài chính : NHTM được cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. Bảo quản vật quý giá : NHTM được cung ứng dịch vụ bảo quản vật có giá, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. Tổng quan về hoạt động tín dụng của NHTM Định nghĩa tín dụng Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là credo, nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong thực tế cuộc sống, tín dụng được hiểu là quan hệ vay mượn, bao gồm cho vay và đi vay, mà theo thỏa thuận, người đi vay hoàn trả lại một giá trị lớn hơn cho người cho vay. Phần tăng thêm đó là lợi tức tín dụng. Như vậy quan hệ tín dụng là một quan hệ xã hội biểu hiện mối liên hệ kinh tế, mà trước hết dựa vào niềm tin. Một quan hệ được xem là quan hệ tín dụng khi nó chứa đựng đầy đủ hai yếu tố: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang người sử dụng. Sự chuyển nhượng này có thời hạn nhất định và có kèm theo chi phí. Đặc điểm tín dụng Tín dụng có những đặc điểm: Tài sản giao dịch trong quan hệ tín dụng bao gồm hai hình thức : cho vay bằng tiền và cho thuê bằng động sản hoặc bất động sản. Xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả, người cho vay khi chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả đúng hạn. Giá trị hoàn trả thông thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, tức là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài vốn gốc. Hoạt động tín dụng nảy sinh làm xuất hiện sự vận động độc lập tương đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Khi người sở hữu vốn chuyển giao vốn cho người đi vay, thì người đi vay không được quyền sở hữu, mà chỉ có quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Sau đó phải hoàn trả lại số vốn đó cho người cho vay. Vậy khi vốn vay được chuyển giao cho người đi vay thì kèm theo đó là sự chuyên nhượng quyền sử dụng vốn, còn quyền sở hữu vốn thì không thay đổi. Giá cả trong hoạt động tín dụng là giá cả đặc biệt. Vốn là một loại hàng hóa có giá trị và giá trị sử dụng, được mua bán trên thị trường vốn. Nhưng khác với hàng hóa thông thường khác có giá cả phản ánh và xoay quanh giá trị của hàng hóa, giá cả của vốn tín dụng – tức lãi suất – phản ánh giá trị sử dụng của vốn trong khoảng thời gian nhất định. Chức năng tín dụng Hoạt động tín dụng có chức năng phân phối lại vốn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển. Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành hoạt động kinh doanh thì vấn đề hiệu quả tài chính được đặt lên hàng đầu, và việc tính toán sử dụng vốn bao giờ cũng gắn liền với chi phí, kể cả chi phí cơ hội. Khi vốn tạm thời nhàn rỗi chưa được sử dụng thì sẽ gây lãng phí và tốn kém chi phí cơ hội do vốn chưa được sử dụng vào mục tiêu sinh lợi. Khi đó, vốn cần được đem cho vay hoặc phân phối lại vốn từ nơi tạm thời nhàn rỗi sang nơi thiếu hụt vốn. Ngược lại, khi thiếu hụt vốn, doanh nghiệp cần vay vốn để bổ sung vốn kịp thời nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục hoặc tăng trưởng như kế hoạch. Khi đó, nhờ có tín dụng, việc điều hòa vốn được phân phối từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn có thể được thực hiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Do vậy, tín dụng có chức năng phân phối lại vốn và qua đí góp phần thúc đẩy phát triển sản xuất kinh doanh. Phân loại tín dụng Tín dụng được phân loại thành nhiều loại hình theo các tiêu thức : thời hạn tín dụng. đối tượng tín dụng, mục đích sử dụng, chủ thể tín dụng,… Theo thời hạn tín dụng : Ngắn hạn : là khoản tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng, thường để cho vay bổ sung vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu thanh toán sinh hoạt cá nhân. Trung hạn : là khoản tín dụng có thời hạn từ trên 12 tháng đến dưới 60 tháng, thường để cho vay xây dựng nhà ở hoặc hàng tiêu dùng có giá trị lớn của cá nhân, cho vay mua tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các công trình quy mô nhỏ của các doanh nghiệp. Dài hạn : là khoản tín dụng có thời gian trên 60 tháng, thường được dùng để cho vay vốn dự án đầu tư xây dựng mới, cải tiến và mở rộng sản xuất quy mô lớn. Theo đối tượng tín dụng : Tín dụng vốn lưu động : là khoản tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn lưu động cho khách hàng. Tín dụng vốn cố định : là khoản tín dụng nhằm hình thành vốn cố định của khách hàng. Theo mục đích sử dụng : Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa : là khoản tín dụng cấp cho khách hàng để tiến hành sản xuất kinh doanh hàng hóa và dịch vụ. Tín dụng tiêu dùng : là khoản tín dụng cấp cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng. Theo chủ thể tín dụng : Tín dụng thương mại : là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp được thực hiện dưới hình thức mua – bán chịu hàng hoá hoặc ứng trước khi nhận hàng hóa. Tín dụng ngân hàng : là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức trong xã hội. Tín dụng Nhà nước : là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các cá nhân, doanh nghiệp và tổ chức xã hội. Trong đó, Nhà nước vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Theo tính chất bảo đảm tiền vay : Tín dụng bảo đảm bằng tài sản : là khoản tín dụng được đảm bảo bằng tài sản của khách hàng, bên bảo lãnh hoặc hình thành từ vốn vay. Tín dụng không bảo đảm bằng tài sản : là khoản tín dụng được đảm bảo bằng tín chấp, cho vay theo chỉ định của Chính phủ, hoặc cho vay có bảo lãnh của tổ chức đoàn thể, chính quyền địa phương. Theo lãnh thổ hoạt động : Tín dụng nội địa : là quan hệ tín dụng phát sinh trong phạm vi lãnh thổ quốc gia. Tín dụng quốc tế : là quan hệ tín dụng phát sinh giữa các quốc gia với nhau hoặc một quốc gia với các tổ chức tài chính quốc tế. Tín dụng ngân hàng Định nghĩa tín dụng ngân hàng Trong nền kinh tế, tín dụng ngân hàng là hình thức tín dụng phát triển, giữ vị trí chủ đạo trong hệ thống tín dụng. Đối với ngân hàng thì thì tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Trong hoạt động đó, ngân hàng đóng vai trò trung gian môi giới tài chính. Ngân hàng nhận tiền ký gửi của các cá nhân, tổ chức kinh tế này đem cho các các nhân, tổ chức kinh tế khác vay. Đặc điểm tín dụng ngân hàng Ngân hàng đóng vai trò là tổ chức trung gian trong quá trình huy động vốn và cho vay vốn. Tính chất này đã tạo nên sự khác biệt giữa tín dụng ngân hàng và các hình thức tín dụng khác. Ngân hàng vừa là người đi vay, vừa là người cho vay. Khi đi vay, tuy có tư cách là người mắc nợ, nhưng các ngân hàng lại là người chủ động đưa ra các điều kiện vay. Khi người cho vay chấp nhận các điều kiện do ngân hàng đưa ra thì sẽ chủ động cho vay và nhận về những giấy tờ chứng nhận nợ. Khi cho vay, với tư cách là người cho vay, ngân hàng chủ động đưa ra điều kiện vay. Khi người đi vay chấp nhận những điều kiện đó thì ký kết hợp đồng vay mượn và ngân hàng quản lý việc thực hiện hợp đồng vay mượn. Khách hàng phải cam kết hoàn trả vốn gốc và lãi với thời gian xác định. Ngân hàng phải có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi như đã cam kết. Khách hàng phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được thỏa thuận với ngân hàng, không trái với các quy định của pháp luật và các quy định khác của ngân hàng cấp trên. Ngân hàng tài trợ dựa trên phương án, dự án có hiệu quả. Phương án hoạt động có hiệu quả của người vay minh chứng cho khả năng thu hồi được vốn đầu tư và có lãi để trả nợ ngân hàng. Trong trường hợp xét thấy kém an toàn, ngân hàng đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo khi vay. Qua đó có thể thấy tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm so với những hình thức tín dụng khác. Với nhiều hình thức huy động vốn và thời hạn tín dụng, ngân hàng có khả năng tài chính lớn để cung ứng được những khoản vốn lớn đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay của khách hàng. CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của NHTM Khái niệm hệ thống chỉ tiêu. Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê, có thể phản ánh các mặt, cá tính chất quan trọng nhất, các mối quan hệ cơ bản giữa các mặt của tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tượng liên quan. Hoạt động tín dụng của NHTM là một hoạt động phức tạp và bao gồm nhiều quy trình. Để đánh gía tổng hợp kết quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, cần có hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho việc thu thập thông tin dễ dàng, chính xác, phục vụ tốt yêu cầu của công tác quản lý ở các ngân hàng. Những vấn đề có tính nguyên tắc trong xây dựng hệ thống chỉ tiêu. Những căn cứ xây dựng hệ thống chỉ tiêu Căn cứ vào mục đích nghiên cứu : mục đích nghiên cứu quyết định nhu cầu thông tin về đối tượng nghiên cứu. Từ đó giúp lựa chọn chỉ tiêu nghiên cứu. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm của đối tượng nghiên cứu. Căn cứ vào khả năng nhân lực, tài lực, vật lực cho phép để tiến hành thu thập và tổng hợp tài liệu. Những yêu cầu xây dựng hệ thống chỉ tiêu Phản ánh tính quy luật, xu thế phát triển và tính phổ biến của các hiện tượng kinh tế diễn ra trong quá trình hoạt động tín dụng của ngân hàng trong điều kiện thời gian và không gian cụ thể. Về không gian là toàn bộ các hoạt động tín dụng liên quan đến ngân hàng. Về thời gian là tháng, quý, năm hoặc thời kì nhiều năm để có thể phản ánh được tính quy luật, tính hệ thống của hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đáp ứng được nhu cầu thông tin phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng ngày càng đổi mới, phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng, cũng như yêu cầu so sánh thống kê và mở rộng hợp tác quốc tế và yêu cầu lưu trữ số liệu thống kê. Số liệu thu thập được qua hệ thống chỉ tiêu cho phép vận dụng các phương pháp thống kê hiện đại và toán học để nghiên cứu và phân tích toàn diện, sâu sắc tình hình và quá trình phát triển hoạt động tín dụng của các NHTM. Đồng thời cho phép dự đoán xu thế phát triển của hoạt động tín dụng. Đảm bảo hiên đại hóa nhu cầu thông tin trong việc quản lý và xử lý các thông tin phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng của NHTM. Những nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu Đảm bảo tính hướng đích : Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với mục đích nghiên cứu và đảm bảo đạt được mục đích một cách hiệu quả nhất. Đảm bảo tính hệ thống : Các chỉ tiêu trong hệ thống phải có mối liên hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phạm vi, phương pháp tính để đảm bảo tính so sánh được. Đảm bảo tính khả thi : Hệ thống chỉ tiêu thống kê phải phù hợp với khả năng, điều kiện về nhân tài, vật lực và tổ chức thông tin để có thể tính được hiệu quả của công tác thống kê trên thực tế. Đảm bảo tính hiệu quả : Hệ thống chỉ tiêu phải phù hợp với thực tế để có thể thu thập thông tin đầy đủ, phục vụ việc áp dụng các phương pháp thống kê để phân tích và dự đoán Đảm bảo tính thích nghi : Hệ thống chỉ tiêu phải gọn, từng chỉ tiêu cần có nội dung rõ ràng, phù hợp với điều kiện không gian và thời gian. Hệ thống chỉ tiêu phản ánh hoạt động tín dụng của ngân hàng Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động huy động vốn Huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản và quan trọng nhất của một NHTM. Số lượng và chất lượng vốn huy động sẽ góp phần quyết định số lượng và chất lượng các khoản cho vay và đầu tư của ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu để đánh gía hoạt động huy động vốn của ngân hàng : Tổng vốn huy động : Là toàn bộ số tiền mà ngân hàng đã huy động được thông qua việc nhận tiền gửi từ các tổ chức kinh tế, cá nhân trong xã hội, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, giấy tờ có giá, hay vay vốn của các tổ chức tín dụng trong kì. Quy mô vốn huy động phản ánh khả năng thu hút vốn của ngân hàng đối với nền kinh tế và cá nhân, tổ chức hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế. Cơ cấu huy động vốn : Cơ cấu huy động vốn theo hình thức huy động : Ngân hàng thương mại huy động vốn dưới các hình thức : Tiền gửi kí quỹ, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không có kỳ hạn. Cách tính : Trong đó : i : Hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại. : Tỷ trọng vốn huy động theo hình thức i. : Vốn huy động theo hình thức i.._. : Tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại. Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng của nguồn vốn huy động theo cơ cấu hình thức huy động. Để từ đó xác định được biện pháp nâng cao khả năng huy động vốn phù hợp với từng hình thức huy động. Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội. Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng huy động : Ngân hàng thương mại có thể huy động vốn từ các cá nhân – tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng trong nền kinh tế. Cách tính : Trong đó : i : Đối tượng huy động vốn của NHTM. : Tỷ trọng vốn huy động theo đối tượng i. : Vốn huy động từ đối tượng i. : Tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại. Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng nguồn vốn huy động theo từng đối tượng vay. Từ đó xác định được đối tượng khách hàng mang lại nguồn vốn lớn nhất, khách hàng tiềm năng, để có giải pháp thu hút khách hàng hiệu quả. Cơ cấu huy động vốn theo loại tiền huy động : NHTM huy động vốn theo2 loại tiền là nội tệ và ngoại tệ. Cách tính : Trong đó : i : Loại tiền huy động của NHTM. : Tỷ trọng vốn huy động theo loại tiền i. : Vốn huy động từ loại tiền i. : Tổng vốn huy động của ngân hàng thương mại. Ý nghĩa : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng nguồn vốn huy động theo từng loại tiền. Từ đó tìm được giải pháp để huy động vốn theo loại tiền mang lại hiệu quả cao nhất. Hệ thống chỉ tiêu về hoạt động cho vay Hoạt động cho vay là việc ngân hàng tài trợ cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian nhất định. Để đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng, ta sử dụng một số chỉ tiêu : Doanh số cho vay : Doanh số cho vay : là tổng số tiền đã cho vay trong kì của ngân hàng. Chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của ngân hàng đối với nền kinh tế. Phân tích chỉ tiêu này giúp nắm bắt được hoạt động tín dụng của ngân hàng, trên cơ sở đó tìm ra nguyên nhân làm doanh số cho vay tăng hay giảm, để có biện pháp điều chỉnh hợp lý. Cơ cấu doanh số cho vay : Cơ cấu doanh số cho vay theo đối tượng vay : cá nhân – tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng đối tượng vay chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số cho vay của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá đối tượng có nhu cầu vay vốn nhiều hay ít, để tập trung khai thác lượng khách hàng tiềm năng này. Cơ cấu doanh số cho vay theo thời hạn : ngắn hạn, trung và dài hạn. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng loại cơ cấu thời gian chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá khách hàng có nhu cầu vay vốn trong thời hạn nào, để tập trung vốn cho nhu cầu của khách hàng. Cơ cấu doanh số cho vay theo hình thức đảm bảo : Có đảm bảo và không có đảm bảo. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng loại hình thức đảm bảo chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá hình thức cho vay hiệu quả đối với khách hàng cũng như tính an toàn và khả năng sinh lợi của NHTM. Cơ cấu doanh số cho vay theo mục đích vay : tiêu dùng, sản xuất. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số cho vay theo từng mục tiêu vay vốn chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số cho vay của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu giúp ngân hàng phân phối nguồn vốn một cách hiệu quả. Doanh số thu nợ : Doanh số thu nợ : là tổng các khoản thu nợ phát sinh trong kì. Doanh số thu nợ phản ánh khă năng thu hồi các khoản cho vay trong kì. Doanh số cho vay cao phải đi kèm với doanh số thu nợ lớn. Nếu doanh số thu nợ thấp thì sẽ làm giảm khả năng thu hồi vốn và thu nhập của NHTM sẽ giảm. Cơ cấu doanh số thu nợ : Cơ cấu doanh số thu nợ theo đối tượng vay : cá nhân – tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số thu nợ theo từng đối tượng chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số thu nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá đối tượng có khả năng trả nợ nhanh hay chậm, để có biện pháp xử lý nợ trả chậm. Cơ cấu doanh số thu nợ theo thời hạn : ngắn hạn, trung và dài hạn. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số thu nợ theo từng loại cơ cấu thời gian chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số thu nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá khách hàng vay vốn trong thời hạn nào có khả năng trả nợ cao hơn, để có biên pháp thu hồi nợ trả chậm. Dư nợ : Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh số tiền mà NHTM đang cho vay tính đến thời điểm cụ thể. Dư nợ là chỉ tiêu tích lũy qua các kì. Ý nghĩa : Chỉ tiêu phản ánh số vốn mà NHTM cho khách hàng vay nhưng khách hàng chưa hoàn trả. Cơ cấu dư nợ : Cơ cấu dư nợ theo đối tượng vay : cá nhân – tổ chức kinh tế và tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số dư nợ theo từng đối tượng chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số dư nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá đối tượng không có khả năng trả nợ đúng thời hạn, để có biện pháp xử lý nợ trả chậm. Cơ cấu dư nợ theo thời gian vay : ngắn hạn, trung và dài hạn. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số dư nợ theo từng loại cơ cấu thời gian chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số dư nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá khách hàng vay vốn trong thời hạn nào có khả năng không trả nợ đúng thời hạn cao hơn, để có biện pháp thu hồi nợ. Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế : Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số dư nợ theo từng ngành kinh tế chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số dư nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá khách hàng thuộc ngành nào vay vốn mà có khả năng không trả nợ đúng thời hạn cao hơn, để có biên pháp thu hồi nợ . Nợ quá hạn : Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến hạn thỏa thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Ý nghĩa : Chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối của toàn bộ các khoản nợ quá hạn của NHTM. Cơ cấu nợ quá hạn : Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng vay : cá nhân và tổ chức kinh tế. Chỉ tiêu này cho biết tỷ trọng doanh số dư nợ theo từng đối tượng chiếm bao nhiêu % trong tổng doanh số dư nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá đối tượng không có khả năng trả nợ đúng thời hạn, để có biện pháp xử lý nợ trả chậm. Cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian vay : quá hạn <180 ngày, quá hạn từ 180 – 360 ngày, nợ khó đòi. Chỉ tiêu cho biết tỷ trọng doanh số dư nợ theo từng loại cơ cấu thời gian chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng doanh số dư nợ của NHTM. Việc phân tích chỉ tiêu này giúp đánh giá khách hàng vay vốn trong thời hạn nào có khả năng không trả nợ đúng thời hạn cao hơn, để có biên pháp thu hồi nợ. Hệ thống chỉ tiêu về lợi nhuận Hệ thống chỉ tiêu phản ánh an toàn tín dụng Một số phương pháp phân tích thống kê Phương pháp phân tổ thống kê Phân tổ thống kê là căn cứ vào một hay một số tiêu thức nào đó để tiến hành phân chia các đơn vị của hiện tượng nghiên cứu thành các tổ và các tiểu tổ có tính chất khác nhau. Phân tổ thống kê giúp nêu lên được đặc trưng của từng loại hình, từng bộ phận cấu thành hiện tượng phức tạp, đánh giá tầm quan trọng của mỗi bộ phận, nêu lên mối liên hệ giữa các bộ phận, rồi từ đó nhận thức được các đặc trưng chung của toàn bộ. Áp dụng phương pháp phân tổ trong phân tích hoạt động tín dụng ngân hàng giúp giải quyết ba nhiệm vụ cơ bản : Phân tổ thực hiện việc phân chia rõ ràng các nghiệp vụ hoạt động của ngân hàng, nêu lên đặc trưng của nghiệp vụ tín dụng và mối liên hệ của nghiệp vụ tín dụng với các nghiệp vụ khác. Phân tổ biểu hiện kết cấu và tỷ trọng các chỉ tiêu tổng hợp về tín dụng. Phân tổ biểu hiện mối liên hệ giữa các chỉ tiêu về tín dụng. Phương pháp dãy số thời gian Dãy số thời gian là dãy các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được sắp xếp theo thứ tự thời gian. Một dãy số thời gian bao gồm hai yếu tố: Thời gian và các số liệu của hiện tượng nghiên cứu.Thời gian có thể là ngày, tuần, tháng, quý, năm. Độ dài giữa hai thời gian liền nhau gọi là khoảng cách thời gian. Các số liệu thống kê của hiện tượng nghiên cứu được biểu hiện bằng số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân và gọi là các mức độ của dãy số. Việc áp dụng phương pháp dãy số thời gian vào phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ giúp ta xác định được quy luật về xu hướng biến động qua thời gian của các chỉ tiêu như : tổng vốn huy động, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ, nợ quá hạn và lợi nhuận của ngân hàng qua các năm, đồng thời cho ta thấy được mức độ của sự biến động và dự báo sự phát triển trong tương lai. Phương pháp chỉ số Chỉ số trong thống kê là số tương đối biểu hiện quan hệ so sánh giữa hai mức độ của một hiện tượng nghiên cứu.Chỉ số thống kê được xác định bằng cách thiết lập quan hệ so sánh giữa hai mức độ của hiện tượng ở hai thời gian hoặc không gian khác nhau nhằm nêu lên sự biến động qua thời gian hoặc sự khác biệt về không gian đối với hiện tượng nghiên cứu. Việc áp dụng phương pháp chỉ số trong phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng giúp xác định được mức độ của sự biến động của các chỉ tiêu, các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động đó và vai trò của từng nhân tố trong việc tạo ra ảnh hưởng đó. Dự đoán thống kê Dự đoán thống kê là xác định các mức độ của hiện tượng trong tương lai bằng cách sử dụng tài liệu thống kê và áp dụng các phương pháp phù hợp. Tài liệu thống kê thường được sử dụng trong dự đoán thống kê là dãy số thời gian. Để kết quả dự đoán có độ tin cậy cao, đòi hỏi các mức độ của dãy số thời gian phải chính xác, có thể so sánh được với nhau. Muốn vậy phải đảm bảo sự thống nhất về nội dung, phương pháp và phạm vi tính toán. Có nhiều phương pháp được sử dụng trong dự đoán thống kê. Có những phương pháp dựa trên sự mở rộng từ những công thức tính toán thống kê như dự đoán dựa vào lượng tăng (giảm) bình quân, dự đoán dựa vào tốc độ phát triển trung bình, dự đoán dựa vào hàm xu thế,v.v… Có những phương pháp dự đoán thống kê được vận dụng trên cơ sở các kết quả của toán học như dự đoán bằng phương pháp san bằng mũ, dự đoán bằng mô hình tuyến tính ngẫu nhiên,v.v… CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỐNG KÊ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA SOUTHERN BANK - CHI NHÁNH HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2003-2008 Ngân hàng thương mại cổ phần Phương Nam – chi nhánh Hà Nội. Địa chỉ : 27 Hàng Bài – Hoàn Kiếm – Hà Nội. 3.1.Khái quát chung về Southern Bank – chi nhánh Hà Nội 3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Phương Nam ( Southern Bank ) với 15 năm hoạt động kể từ khi thành lập ( 19/05/1993) đến nay đã có những bước tiến vững chắc, trở thành một ngân hàng TMCP phát triển mạnh, bền vững và tạo được niềm tin của khách hàng, từng bước khẳng định vị trí của mình trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam. Trước những khó khăn của nền kinh tế thị trường còn non trẻ và sự tác động mạnh của cuộc khủng hoảng tài chính khu vực năm 1997, NHNN đã chủ trương tập trung xây dựng hệ thống NHTM vững mạnh. Theo chủ trương đó, Hội đồng Quản trị ngân hàng đã đề ra những chiến lược tạo tiền đề vững chắc cho sự phát triển sau này của Southern Bank: Phát triển năng lực tài chính lành mạnh, vững vàng đáp ứng mọi nhu cầu hoạt động kinh doanh và phát triển kinh tế. Xây dựng bộ máy quản lý điều hàng có năng lực chuyên môn giỏi, đạo đức tốt và trách nhiệm cao. Bảo đảm cho mỗi bước đi của Southern Bank luôn đúng hướng, an toàn và phát triển bền vững. Rải rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, góp phần tạo động lực tích cực cho phát triển kinh tế - chính trị - xã hội của từng khu vực, đưa Southern Bank trở thành ngân hàng đa phần sở hữu lớn mạnh theo mô hình Ngân hàng TMCP của Nhà nước và nhân dân. Trong những năm qua, tập thể cán bộ nhân viên của Southern Bank đã dốc sức đưa ngân hàng từ một ngân hàng nhỏ với số vốn điều lệ khiêm tốn 10 tỷ đồng của 38 cổ đông trở thành một ngân hàng đã và đang có vị trí nhất định trong hệ thống ngân hàng Việt nam, với tổng số vốn điều lệ Southern Bank là 2.027 tỷ 552 triệu 550 nghìn đồng, mạng lưới hoạt động 84 chi nhánh, phòng giao dịch và các đơn vị trực thuộc trên toàn quốc, tổng tài sản đạt hơn 19.105 tỷ đồng.Theo lộ trình phát triển, vốn điều lệ của Southern Bank sẽ là 3.000 tỷ đồng với cơ sở hạ tầng khang trang, đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động và có trình độ chuyên môn vững vàng. Từ khi thành lập đến nay, Southern Bank đã đạt được những thành tựu đáng kể. Sáp nhập thành công 4 ngân hàng và 1 qũy tín dụng : Ngân hàng TMCP Đồng Tháp (1997) Ngân hàng TMCP Đại Nam (1999) Quỹ Tín dụng nhân dân Định Công – Hà Nội (2000) Ngân hàng TMCP Nông thôn Châu Phú (2001) Ngân hàng TMCP Nông Thôn Cái Sắn, Cần Thơ (2003). Mở rộng mạng lưới hoạt động trên toàn quốc. Tổng số cán bộ nhân viên trong toàn hệ thống Southern Bank là trên 1.191 người, trong đó trên 93% có trình độ Đại học và trên Đại học, thường xuyên được đào tạo nghiệp vụ chuyên môn tại trung tâm đào tạo riêng của Southern Bank. Từ khi thành lập đến nay, Southern Bank đã đạt được những giải thưởng xứng đáng với nỗ lực của tất cả cán bộ nhân viên của ngân hàng : “Giải thưởng về thanh toán quốc tế 2007” do HSBC trao tặng. "Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ thanh toán quốc tế 2007" do Wachovia trao tặng. Southern Bank được bình chọn là một trong 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam 2007. Giải thưởng “Thương hiệu Vàng” do Hiệp hội chống hàng giả và Bảo vệ thương hiệu VN (VATAP) trao tặng Bằng khen “Thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua kỷ niệm 15 năm hoạt động thông tin tín dụng ngành Ngân hàng” do Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam trao tặng. “Ngân hàng thực hiện xuất sắc nghiệp vụ thanh toán quốc tế” do City Bank trao tặng. “Hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001:2000” do tổ chức quốc tế BVQI – Anh Quốc cấp. “Ngân hàng Việt Nam Tốt Nhất 2007” do người tiêu dùng bình chọn được báo điện tử Vietnamnet tổ chức. "Ngân hàng xuất sắc trong Thanh toán quốc tế” do ngân hàng Wachovia, Mỹ trao tặng (2004 / 2005 / 2006). Nhằm mục đích mở rộng mạng lưới chi nhánh hoạt động để phục vụ khách hàng, đưa hoạt động của ngân hàng đến với các địa bàn dân cư, vùng kinh tế, tạo điều kiện tốt nhất để phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời phát triển quy mô hoạt động tạo lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả kinh doanh, tháng 11/2001 Southern Bank – Chi nhánh Hà Nội đã được thành lập và đi vào hoạt động theo Quyết định số 1384/QĐ – NHNN “ về việc cho phép NH TMCP Phương Nam mua lại quỹ tín dụng nhân dân xã Định Công “, và đặt trụ sở tại Hà Nội. Trụ sở chính đặt tại 115 Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội với tên gọi “ NH TMCP Phương Nam – Chi nhánh Hà Nội”. Ngày 05/05/2006 NH TMCP Phương Nam – Chi nhánh Hà Nội đã chuyển đến địa chỉ 27 Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 3.1.2. Cơ cấu tổ chức: Cùng với sự đổi mới của nền kinh tế Nhà nước, để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì cơ chế thị trường, Southern Bank – Chi nhánh Hà Nội đã có những bước đổi mới về cơ cấu cũng như hoạt động để ngày càng hoạt động có hiệu quả hơn. Hiện nay Southern Bank – Chi nhánh Hà Nội có 1 sở giao dịch, 3 chi nhánh và 7 phòng giao dịch: Sở giao dịch 2 : 205 Giảng Võ, P. Cát Linh, Q. Đống Đa. Chi nhánh Hà Nội : 27 Hàng Bài, P. Hàng Bài, Q. Hoàn Kiếm. Chi nhánh Thanh Xuân : 684 Đường Láng, P. Láng Thượng, Q. Đống Đa. Chi nhánh Đống Đa : 4 Tôn Thất Tùng, P.Trung Tự, Q. Đống Đa. Phòng giao dịch Cầu Giấy : 260 Cầu Giấy, P. Quan Hoa, Q.CầGiấy. Phòng giao dịch Hoàn Kiếm : 37 Lê Duẩn, P.Cửa Nam, Q.Hoàn Kiếm. Phòng giao dịch Hai Bà Trưng : 302 Minh Khai, Q. Hai Bà Trưng. Phòng giao dịch Thăng Long : 129K Nguyễn Trãi, Q.Thanh Xuân. Phòng giao dịch Hà Thành : 54 Hàng Bồ, P.Hàng Bồ, Q.Hoàn Kiếm. Phòng giao dịch Đống Đa ( PGD số 1) : 214 Nguyễn Lương Bằng, P. Quang Trung, Q. Đống Đa. Giám đốc Phó giám đốc Phòng Nguồn vốn P.Công nghệ thông tin P.Tổ chức hành chính Phòng Kế toán P. Thanh toán quốc tế Phòng Kinh doanh Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban chính Phòng kinh doanh. * Chức năng: Phòng kinh doanh là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác kinh doanh tín dụng ngân hàng, là nơi trực tiếp giao dịch với mọi đối tượng khác hàng có nhu cầu về tín dụng. * Nhiệm vụ: Tiếp nhận hồ sơ tín dụng của khách hàng. Thẩm định và xác định mức tín dụng cho khách hàng. Sau khi cán bộ có thẩm quyền phê duyệt cấp tín dụng thì phòng kinh doanh có nhiệm vụ thực hiện : Quản lý các hạn mức đã được phê duyệt. Quản lý các tài sản nhận làm đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của Nhà nước và của Ngành. Kiểm tra giám sát các khoản vay theo từng phương án cho vay vốn, bảo lãnh. Theo dõi quản lý khoản nợ có vấn đề, các khoản nợ cho vay bắt buộc. Xử lý tài sản đảm bảo tiền vay khi doanh nghiệp không trả được nợ đã thỏa thuận với ngân hàng. Định kỳ phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính doanh nghiệp để có những chính sách tín dụng phù hợp với từng doanh nghiệp trong từng thời kì cụ thể. Báo cáo, phân tích tổng hợp,… theo khách hàng, nhóm khách hàng, và theo sản phẩm dịch vụ. Phòng Nguồn vốn. * Chức năng: Phòng nguồn vốn là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân có nhu cầu về gửi tiền, khai thác mọi nguồn bằng VND và ngoại tệ trong các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân. * Nhiệm vụ: Khai thác mọi nguồn tiền gửi từ khách hàng bao gồm VNĐ, ngoại tệ. Tiếp thị, hướng dẫn khác hàng gửi tiền theo đúng quy chế của NHNN và hướng dẫn của NH TMCP Phương Nam tại chi nhánh. Phòng Kế toán. * Chức năng: Phòng Kế toán tài chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tài chính kế toán của hoạt động Ngân hàng và thực hiện chi tiêu nội bộ tại chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và NH TMCP Phương Nam. * Nhiệm vụ : Thực hiện việc chi trả lương và chế độ khác đối với nhân viên. Tính và trích nộp Thuế, bảo hiểm xã hội theo quy định. Là đấu mối trong quan hệ với các cơ quan Thuế. Quản lý các khoản thu nhập và chi phí. Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, phối hợp với phòng Ngân quỹ kiểm soát đối chiếu tiền mặt hàng ngày, lưu trữ chứng từ, lập và in báo cáo theo quy định. Xây dựng kế hoạch tài chính của chi nhánh theo định kì và theo dõi thực hiện kế hoạch. Đồng thời báo cáo tài chính theo quy định hiện hành. Phòng Thanh toán quốc tế. * Chức năng : Phòng Thanh toán quốc tế là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế, đảm bảo thực hiện kinh doanh an toàn đúng pháp luật và có hiệu quả. * Nhiệm vụ : Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ như: xây dựng giá mua, giá bán hàng ngày trình lãnh đạo duyệt để áp dụng cho toàn chi nhánh, thực hiện việc mua bán ngoại tệ với các đại lý thu đổi ngoại tê, tổ chức kinh tế. Thực hiện kinh doanh dịch vụ chuyển tiền nước ngoài, trong đó kiểm tra hợp đồng Ngoại thương hoặc thủ tục của các nhu cầu chuyển tiền khác theo đúng chế độ quản lý ngoại hối và đúng quy trình chuyển tiền ngoại tệ. Tổ chức thực hiện thanh toán quốc tế bằng nhiều nghiệp vụ hiện đại cho khách hàng nhầm nâng cao thu nhập cho ngân hàng. Phòng Tổ chức hành chính. * Chức năng : Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh. Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh. * Nhiệm vụ : Thực hiện các quy định của Nhà nước và của NH TMCP Phương Nam có liên quan đến chính sách cán bộ về tiền lương , bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế … Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động, sắp xếp cán bộ phù hợp với năng lực, trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh. Thực hiện việc mua sắm tài sản và công cụ lao động, trang thiết bị và phương tiện làm việc, văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh. Tổ chức thực hiện công tác y tế, văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định. Phòng công nghệ thông tin. * Chức năng : Là phòng tổ chức thực hiện và quản lý sự vận hành của hệ thống mạng của chi nhánh,hệ thống mạng giữa chi nhánh và Hội sở cũng như với các đơn vị trực thuộc Hội sở và chi nhánh để nắm bắt tình hình thực hiện chương trình điện toán và các hoạt động của toàn bộ hệ thống. Đồng thời quản lý, bảo quản đầy đủ, an toàn sổ sách chứng từ điện toán. * Nhiệm vụ : Cung cấp số liệu đầy đủ, kịp thời, chính xác về các mặt hoạt động của toàn hệ thống Ngân hàng. Nghiên cứu, thiết lập và đưa vào sử dụng các công nghệ mới liên quan đến hoạt động của Ngân hàng, từng bước nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng lực và chất lượng dịch vụ kinh doanh của Southern Bank. Kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện đúng các quy định cài đặt, sử dụng các chương trình áp dụng trong công việc thu thập, lưu trữ và báo cáo thống kê điện toán kịp thời, chính xác. Hướng dẫn cho cán bộ công nhân viên về việc sử dụng chương trình điện toán, chương trình thông tin báo cáo, thông tin. 3.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội trong thời gian qua Southern bank – Chi nhánh Hà Nội là chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng TMCP Phương Nam. Đây là một chi nhánh ngân hàng TMCP lớn trên địa bàn thành phố Hà Nội cả về phạm vi, quy mô và chất lượng hoạt động với sản phầm dịch vụ phong phú dành cho nhiều đối tượng khách hàng. Dịch vụ khách hàng cá nhân ( Sản phầm cho vay, Tiền gửi tiết kiệm, Tài khoản thanh toán, Dịch vụ chuyển tiền ) Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp ( Dịch vụ bảo lãnh, Dịch vụ chuyển tiền, Thanh toán tiền gửi, Sản phẩm cho vay, Thanh toán quốc tế ) Ngân hàng trong tầm tay : gồm bộ 3 dịch vụ Phone Banking, Mobile Banking, Internet Banking. Mua bán vàng và kinh doanh ngoại tệ. Các dịch vụ khác ( Thẻ ATM, Cho thuê ngăn tủ sắt, Dịch vụ trả lương, Dịch vụ Western Union ) Trong nhiều năm gần đây, Southern Bank – chi nhánh Hà Nội đã không ngừng đẩy nhanh tốc độ huy động vốn, đồng thời tăng cường đầu tư vốn cho tất cả các thành phần kinh tế. Hoạt động huy động vốn. Đi vay và cho vay là hai hoạt động chủ yếu của các NHTM. Trong đó, nghiệp vụ huy động vốn đóng vai trò sống còn trong việc duy trì hoạt động kinh doanh thường nhật và đảm bảo cho các NHTM phát triển bền vững. Hiểu rõ được tầm quan trọng này Southern Bank – chi nhánh Hà Nội đã tận dụng được ưu thế về địa bàn cùng đội ngũ cán bộ chuyên môn vững vàng để tăng số tiền huy động được dân cư một cách ổn định và chắc chắn. Với 1 sở giao dịch, 3 chi nhánh và 6 phòng giao dịch trải đều trên địa bàn dân cư, đồng thời với phong cách phục vụ văn minh lịch sự, tận tình chu đáo và đúng quy trình của đội ngũ cán bộ nhân viên cũng như áp dụng hệ thống máy móc thiết bị hiện đại vào giao dịch đã tạo được tâm lý thoải mái và tin tưởng của khách hàng, làm cho lượng khách hàng đến giao dịch tại ngân hàng ngày càng tăng. Bên cạnh việc huy động vốn trong dân cư thì ngân hàng cũng rất chú trọng đến việc mở rộng nguồn tiền gửi từ các chủ thể khác trong nền kinh tế. Bảng A : Tình hình huy động vốn của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội, giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị : tỷ đồng Năm Tổng vốn huy động (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Tiền gửi ký quỹ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn Tiền gửi ký quỹ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn 2004 698 46 500 152 6.59 71.63 21.78 2005 924 34 746 144 3.68 80.73 15.59 2006 1469 41 1213 215 2.79 82.57 14.64 2007 2272 98 1822 352 4.31 80.19 15.5 Bảng B : Tình hình huy động vốn theo loại tiền gửi của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị : tỷ đồng Năm Tổng vốn huy động (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Nội tệ Ngoại tệ quy đổi Nội tệ Ngoại tệ quy đổi 2004 698 406 292 58.17 41.83 2005 924 676 248 73.16 26.84 2006 1469 1097 372 74.68 25.32 2007 2272 1300 972 57.22 42.78 Nguồn : P.Hành chính tổng hợp Southern Bank – chi nhánh Hà Nội. Bảng số liệu trên cho thấy : tổng nguồn vốn huy động của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm. Từ 2004 đến 2007 tổng nguồn vốn tăng trưởng là 325.5 %. Trong cơ cấu tổng nguồn vốn huy động luôn có sự chênh lệch đáng kể giữa nguồn tiền gửi có kỳ hạn và nguồn tiền được huy động theo các hình thức huy động khác. Trong cơ cấu tiền gửi tiết kiệm thì việc huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lượng tiền gửi. Vốn huy động từ tiết kiệm có kỳ hạn chiếm tỷ lệ lớn nhất, từ 71.63 % tổng số tiền huy động trong năm 2004 và đến năm 2007 là 80.19 % . Bảng số liệu cũng cho thấy tổng nguồn huy động của chi nhánh ngân hàng trong năm 2007 tăng mạnh so với năm 2006 ( tăng 154.6 %). Nguyên nhân chủ yếu là do thị trường chứng khoán của Việt Nam phát triển mạnh vào nửa cuối năm 2006 và nửa đầu năm 2007, nên hệ thống NHTM nói chung và Southern Bank – Chi nhánh Hà Nội nói riêng đã thu hút được lượng lớn nguồn vốn nhàn rồi trong nền kinh tế. Nguồn tiền từ tiền gửi kí quỹ tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động, tỷ trong của loại tiền gửi này có xu hướng giảm, nhưng có mức tăng vọt vào năm 2007. Cụ thể : tiền gửi thanh toán năm 2004 chiếm 6.59 % thì đến 2005 giảm cả về lượng tiền và tỷ lệ đạt 3.68 % ở mức 34 tỷ đồng; đến năm 2006 tăng gần 120.58 % và tăng 239 % trong năm 2007. Tiền gửi bằng VNĐ và ngoại tệ chiếm tỷ trọng tương đương nhau trong cơ cấu loại tiền gửi, nhưng đến năm 2007 thì người dân lại có xu hướng gửi ngoại tệ. Năm 2004 tiền gửi ngoại tệ đạt 41.83 tỷ đồng thì đến năm 2005 giảm 35.83 %, đến 2006 giảm nhẹ 5.7 % và trong năm 2007 tăng lên 42.78 tỷ đồng, tương đương 170 %. Đạt được kết quả trên là do Southern Bank đã duy trì một cơ cấu lãi suất hợp lý và hấp dẫn, kỳ hạn gửi đa dạng như tuần, tháng,3 - 6 tháng, năm phù hợp với nhu cầu gửi vốn của dân cư. Hơn thế nữa, chi nhánh cũng đã chú trọng hơn đến việc huy động nguồn vốn rẻ cho ngân hàng như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, thanh toán L/C nhằm giảm bớt giá thành vốn, dần tạo cơ cấu huy động vốn hợp lý cho chi nhánh. Hoạt động sử dụng vốn. Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với chức năng cơ bản là kết nối những chủ thể thiếu vốn và chủ thế thừa vốn trong nền kinh tế. Nguồn thu của Ngân hàng có được chủ yếu là nhờ vào hoạt động tín dụng. Do đó tín dụng là hoạt động có vai trò rất quan trọng đối với mỗi ngân hàng thương mại nói chung và Southern Bank nói riêng. Bảng C : Tình hình sử dụng vốn phân theo thời gian tại Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị : Tỷ đồng. Năm Doanh số cho vay (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Ngắn hạn Trung và dài hạn Ngắn hạn Trung và dài hạn 2004 307 230 77 79.13 20.87 2005 493 411 82 83.37 16.63 2006 745 631 114 94.74 5.26 2007 723 685 38 95.38 4.62 Doanh số thu nợ: Năm Doanh số thu nợ (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Ngắn hạn Trung và dài hạn Ngắn hạn Trung và dài hạn 2004 115 75 40 65.22 34.78 2005 150 129 21 86 14 2006 138 121 17 87.68 12.32 2007 204 179 25 87.75 12.25 Dư nợ: Năm Dư nợ (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) Nội tệ Ngoại tệ quy đổi Nội tệ Ngoại tệ quy đổi 2004 346 235 111 67.92 32.08 2005 538 367 171 68.22 31.78 2006 881 634 247 71.96 28.04 2007 1488 959 529 64.45 35.55 Nợ quá hạn: Năm Nợ quá hạn (tỷ đồng) Trong đó Tỷ trọng (%) < 180 ngày 180 -360 ngày Nợ khó đòi < 180 ngày 180 -360 ngày Nợ khó đòi 2004 11.6 4.4 0.9 6.3 37.93 7.76 54.31 2005 15.7 5.8 2.3 7.6 36.94 14.6 48.41 2006 22.2 7.9 3.9 10.4 35.59 17.6 46.85 2007 29.7 11.2 6.7 11.8 37.71 22.6 39.73 Nguồn : P.Hành chính tổng hợp Southern Bank – chi nhánh Hà Nội Bảng số liệu trên cho thấy, doanh số cho vay, doanh số thu nợ, dư nợ và nợ quá hạn của chi nhánh tăng đều qua các năm. Lượng vốn vay chủ yếu tập trung vào nhu cầu vay ngắn hạn. Doanh số cho vay tăng vọt vào năm 2006, 2007 do nhu cầu vay vốn để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Doanh số cho vay trung và dài hạn có xu hướng giảm đột ngột vào năm 2007, cùng với xu hướng giảm của doanh số thu hồi nợ trung và dài hạn qua các năm. Điều này đã cho thấy hoạt động kinh doanh của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội ổn định và có hiệu quả thông qua khả năng thu hồi vốn nhanh. Nợ quá hạn tăng qua các năm nhưng vẫn ở tỷ lệ nợ quá hạn trên dư nợ hàng năm lại giảm. Tỷ lệ nợ quá hạn trên dự nợ năm 2004 là 3.35%, đến năm 2005 là 2.91 %, đến năm 2006 thì tỷ lệ này đã giảm xuống còn 2.5 % và năm 2007 đạt tỷ lệ thấp nhất là xấp xỉ 2 %.Như vậy công tác thu hồi nợ đã có bước tiến triển rõ rệt. Các hoạt động khác của chi nhánh. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. Kinh doanh ngoại tệ là một hoạt động góp một phần không nhỏ vào lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh. Thời gian qua thị trường Việt Nam có rất nhiều biến động phức tạp do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Nhưng lượng ngoại tệ mua vào và bán ra của chi nhánh tăng lên góp phần làm tăng tổng nguồn thu của chi nhánh. Bảng D : Tình hình kinh doanh ngoại tệ của Southern Bank – chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị : 1000 USD. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Ngoại tệ mua vào 190 235 352 575 Ngoại tệ bán ra 190 234 354 575 Nguồn : P.Hành chính tổng hợp Southern Bank – chi nhánh Hà Nội. Số liệu trên cho thấy lượng ngoại tệ mua vào và bán ra của chi nhánh tăng lên nhanh qua các năm. Và nhìn chung hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Southern Bank chi nhánh Hà Nội đã đáp ứng kịp thời nhu cầu ngoại tệ cho khách hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế. Southern Bank – chi nhánh Hà Nội là một chi nhánh ngân hàng có hoạt động TTQT phát triển khá mạnh. Trong những năm qua, hoạt động TTQT của chi nhánh đã đáp ứng được đầy đủ và kịp thời nhu cầu về thanh toán quốc tế của khách hàng, từ đó đem lại hiệu quả hoạt động cao. Đơn vị : 1000 USD. Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 L/C nhập khẩu 19.000 27.000 41.000 56.000 L/C xuất khẩu 250 360 520 1040 Nguồn : P.Hành chính tổng hợp Southern Bank – chi nhánh Hà Nội. Hoạt động TTQT tuy chưa phải là thế mạnh của chi nhánh, nhưng công tác này luôn có doanh số L/C nhậpkhẩu cao và đạt hiệu quả tương đối tốt. Các quy trình nghiệp vụ hiện đại được chuẩn hóa theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 2000, sử dụng công nghệ Core Banking System giúp hệ thống thông tin của Southern Bank luôn online trên toàn hệ thống, Southern Bank chi nhánh Hà Nội đã đảm bảo được d._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2305.doc
Tài liệu liên quan