Văn hoá và Vấn đề xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc

A. Văn hóa……………………………………………………………..3 I. Khái niệm văn hóa…………………………………………….3 II. Cơ cấu văn hóa……………………………………………….5 1. Chân lý………………………………………………………..5 a. Khái niệm………………………………………………...5 b. Bản chất của chân lý……………………………………..5 c. Ý nghĩa của nghiên cứu chân lý………………………….6 2. Gía trị………………………………………………………….6 a. Khái niệm và bản chất giá trị……………………………..6 b. Biểu hiện của giá trị………………………………………7 c. Ý nghĩa của nghiên cứu giá trị……………………………7 3. Chuẩn mực…………………………………………………….7 a.

doc13 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1373 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Văn hoá và Vấn đề xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Khái niệm của chuẩn mực xã hội…………………………7 b. Bản chất của chuẩn mực xã hội…………………………..8 c. Biểu hiện của chuẩn mực xã hội………………………….8 d. Ý nghĩa của nghiên cứu chuẩn mực xã hội……………….8 4. Mục tiêu……………………………………………………….9 a . Khái niệm và bản chất của mục tiêu……………………..9 b. Biểu hiện của mục tiêu……………………………………9 c. Ý nghĩa nghiên cứu mục tiêu……………………………..9 III. Các loại hình văn hóa………………………………………..10 IV. Chức năng của văn hóa………………………………………11 B. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc....12 I. Giao lưu và hội nhập văn hóa……………………………….....12 II. Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc……...12 1. Những quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam………………………………………………………..13 2. Nền văn hóa tiên tiến……………………………………………13 3. Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc……………………………13 Văn hóa là một trong những vấn đề cơ bản của nghiên cứu xã hội học. Bởi lẽ cái làm cho loài người khác loài vật chính là văn hóa. Nó giữ vai trò quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội. A. Văn hóa I. Khái niệm văn hóa Có rất nhiều khái niệm về văn hóa, mỗi khái niệm đều có mục đích nghiên cứu riêng. Có lúc nó dùng để chỉ những phong cách ứng xử giữa các cá nhân mà tương ứng với các chuẩn mực, giá trị của xã hội. Khi khác nó lại chỉ người có học…Về mặt thuật ngữ khoa học, văn hóa được bắt nguồn từ chữ Latinh “Cultus” mà nghĩa gốc là gieo trồng được dùng theo nghĩa Cultus Agri là “gieo trồng ruộng đất” và Culus Animi là “gieo trồng tinh thần” tức là “sự giáo dục bồi dưỡng tâm hồn con người”. Hoặc nói theo nhà triết học Anh Thomas Hobbes: “Lao động giành cho đất gọi là sự gieo trồng và sự dạy dỗ trẻ em gọi là gieo trồng tinh thần”. Dần dần sự gieo trồng nhận ý nghĩa là sự văn hóa.. Ngày nay có nhiều tác giả đã thống kê được hàng trăm cách xác định khoa học khác nhau về văn hóa. Song tóm lại giữa những khái niệm khác nhau về xã hội học thì chúng đều có những điểm chung: + Văn hóa là một trong những mặt cơ bản của đời sống xã hội. + Là một hệ thống (các giá trị, các cơ cấu, kỹ thuật, thể chế các tư tưởng…) được hình thành trong quá trình hoạt động sáng tạo của con người, được bảo tồn và truyền lại cho các thế hệ sau. + Hệ thống văn hóa có chức năng như là một khuôn mẫu chuẩn mực quy định các hành vi xã hội. Chúng ta có thể thống nhất khái niệm văn hóa theo Tổng thư ký UNESCO Federico Mayor: “Văn hóa là tổng thể sống động các hoạt động sáng tạo của các cá nhân và các cộng đồng trong quá khứ và hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu – những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Dưới góc độ xã hội học thì văn hóa là sản phẩm của con người, là cách quan niệm cuộc sống, tổ chức cuộc sống và sống cuộc sống ấy. Văn hóa là để đáp ứng những nhu cầu nhất định của con người, là “mức độ con người hóa” chính bản thân mình và tự nhiên. Theo cách này, văn hóa đặc trưng cho một xã hội nhất định và đem lại diện mạo, bản sắc riêng của nó. Như vậy, trong xã hội học, văn hóa có thể được xem xét như hệ thống “các giá trị, chân lý, các chuẩn mực và mục tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau trong quá trình tương tác và trải qua thời gian”. Các nhóm, cộng đồng xã hội trong mỗi xã hội đều xây dựng các giá trị, các chân lý các chuẩn mực đặc trưng cho mình và như vậy học có một nền văn hóa. Ở đây chúng ta cần phân biệt: tiểu văn hóa, phản văn hóa, và văn hóa nhóm. - Tiểu văn hóa: Đó là văn hóa của các cộng đồng xã hội mà có những sắc thái khác với nền văn hóa chung của toàn xã hội. Ví dụ như tiểu văn hóa của một cộng đồng kiều dân sống lâu đời trong một ở một nước…Tuy nhiên, tiểu văn hóa vẫn là một bộ phận của nền văn hóa chung; nó chỉ có những nét khác biệt khá rõ so với nền văn hóa chung, song không đối lập với nền văn hóa chung đó. - Phản văn hóa: Phản văn hóa công khai bác bỏ những chuẩn mực, giá trị của nền văn hóa chung. Phản văn hóa có thể được xem như tập hợp các chuẩn mực, giá trị của một nhóm người trong xã hội mà đối lập, xung đột với các chuẩn mực, giá trị chung của toàn xã hội. Phản văn hóa là điều thường thấy trong mọi xã hội. - Văn hóa nhóm Là các giá trị, các quan niệm, tập tục được hình thành trong nhóm. Văn hóa nhóm được hình thành từu khi các mối quan hệ trong nhóm được thiết lập. Tất cả các nhóm nhỏ đều có văn hóa của mình nhưng đồng thời cũng là một phần của nền văn hóa toàn xã hội. Có ý kiến cho rằng văn hóa nhóm dùng để chỉ nền văn hóa riêng nhỏ hơn tiểu văn hóa. Đặc biệt chúng ta cần phân biệt văn hóa với văn minh. Văn hóa và văn minh có sự khác xa nhau và gần như đối lập. Văn hóa được coi là biểu hiện tinh thần sâu xa của cộng đồng, còn văn minh thì bắt nguồn từ khoa học và thể hiện trước hết ở sự tiến bộ của kỹ thuật, của máy móc, sản xuất. Hoặc có cách nhìn nhận khác nữa thì coi văn hóa là những khía cạnh trừu tượng hóa của một xã hội riêng biệt. Còn văn minh được chia thành những bậc cao thấp khác nhau. II. Cơ cấu của văn hóa Nói đến cơ cấu của văn hóa là chúng ta đã xem xét văn hóa như một hệ thống mà chứa đựng trong đó hàng loạt các thành tố tạo nên một nền văn hóa. Giữa các thành tố này có liên kết chặt chẽ với nhau và sự thay đổi của mỗi một trong các thành tố đó đều kéo theo sự thay đổi các thành tố khác. Về các thành tố tạo nên một nền văn hóa, theo ý kiến của một số tác giả, thì bao gồm chân lý, giá trị, mục tiêu và chuẩn mực. 1. Chân lý a. Khái niệm Chân lý là sự phản ánh thế giới khách quan trong ý thức con người. Chân lý là tri thức, phù hợp với hiện thực khách quan và đã được thực tế kiểm nghiệm. Chân lý là những quan niệm về cái thật, cái đúng. Chân lý là phạm trù mang tính tương đối, bởi lẽ mỗi nền văn hóa có những cái đúng, cái thật riêng, hay nói cách khác là có chân lý riêng. Cái mà ở nền văn hóa này, dân tộc này thì được coi là chân lý thì ở nền văn hóa khác, dân tộc khác lại bị phủ nhận. Chân lý luôn cụ thể, gắn liền với hiện thực khách quan, vì vậy, ngay trong một nền văn hóa, một dân tộc ở các thời điểm lịch sự khác nhau cũng có những chân lý khác nhau. b. Bản chất của chân lý Nói như Lão Tử chân lý là luật quân bình của trời đất nhằm duy trì sự cân bằng trong vận động của vạn vật. Do vậy chân lý luôn tạo ra hệ ràng buộc đối với vạn vật nhằm duy trì nó trong trạng thái vận động tốt nhất. Chân lý còn được gọi là đạo, là những điều tốt nhất. Chân lý còn được gọi là đạo, là những điều tốt đẹp nhất của vạn vật nhằm duy trì sự tồn tại và phát triển của chúng. c. Ý nghĩa của nghiên cứu chân lý - Nghiên cứu chân lý cho ta thấy được trong tồn tại luôn chịu sự chi phối của luật cân bằng vạn vật, do vậy chúng ta cần duy trì sự cân bằng tương đối của vạn vật nhằm đạt được sự tối ưu trong vận động và phát triển. - Nghiên cứu chân lý còn cho ta định hướng hành động một cách đúng đắn tránh được các sai lầm trong hành động. 2. Gía trị a. Khái niệm và bản chất của giá trị Gía tri là những quan niệm về những cái cao cả, quý giá trong tồn tại của xã hội mà con người cần vươn tới và khi đạt được thì làm cho họ mãn nguyện, có sự thăng hoa về tình cảm , sự cân bằng về tâm sinh lý. Mỗi dân tộc, mỗi giai cấp có những quan niệm khác nhau về giá trị, song đối với cuộc sống chung bao giờ cũng có giá trị chung định hướng cho các cá nhân hướng vào xây dựng, củng cố và phát triển cộng đồng vững mạnh. Con người đã tiếp nhận những giá trị ngay từ khi còn nhỏ thông qua giáo dục gia đình, nhà trường, quan hệ xã hội (bạn bè, nhóm xã hội…),các phương tiện thông tin đại chúng hay thông qua nhiều nguồn khác. Chính những giá trị mà con người đã tiếp nhận đó đã trở thành một phần nhân cách của họ. Tuy nhiên, mỗi cộng đồng xã hội, mỗi dân tộc, mỗi xã hội, mỗi nền văn hóa đều có những hệ giá trị riêng. Chính hệ giá trị riêng đó chi phối hành vi của đại đa số thành viên xã hội. Gía trị là cái hiện hữu, có thực và tồn tại trên thực tế. Chúng trực tiếp phụ thuộc vào những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng xã hội. Do vậy, khi nghiên cứu, xem xét hệ giá trị, phải đặt chúng trong những điều kiện kinh tế - xã hội cụ thể của từng xã hội. Do vậy, khi nghiên cứu, xem xét hệ giá trị, phải đặt chúng trong những điều kiện lịch sử, những điều kiện kinh tế, xã hội nhất định. Hệ giá trị của một xã hội chính là phương hướng hành động cho toàn xã hội. b. Biểu hiện của giá trị Trong thực tế giá trị được biểu hiện dưới hau dạng cơ bản: - Gía trị vĩnh cửu là các giá trị đúng với tất cả logic của không gian và thời gian.Những giá trị này là cốt lõi tồn tại xã hội, nó luôn hướng hành động con người vào xây dựng, củng cố và phát triển cộng đồng xã hội vững mạnh nhằm mang lại hạnh phúc cho mọi người. - Gía trị nhất thời (giá trị riêng) là giá trị chỉ đúng với một cộng đồng nào đó trong không gian và thời gian nhất định. Những giá trị này chỉ tồn tại trong một phạm vi nhất định với những điều kiện xã hội nhất định. Do vậy khi điều kiện xã hội thay đổi chúng ta cần mạnh dạn thay đổi chúng cho phù hợp với điều kiện mới. c. Ý nghĩa nghiên cứu giá trị - Gía trị đã định hướng hành động con người vào những điều tốt đẹp nhất nhằm mang lại hạnh phúc cho mọi người. - Gía trị còn điều chỉnh, điều khiển hành động xã hội của các cá nhân trong các tình huống xã hội cụ thể. - Nghiên cứu giá trị còn cho ta thấy rõ các giá trị vĩnh cửu để duy trì và củng cố thường xuyên nhằm tạo ra sự ổn định nền tảng cho xã hội. - Nghiên cứu giá trị còn cho phép chúng ta xây dựng các khuôn mẫu xã hội để điều tiết hành đôngk của cộng đồng. 3. Chuẩn mực a. Khái niệm của chuẩn mực xã hội Chuẩn mực xã hội là cái được chọn làm căn cứa để đối chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng, được biểu hiện là các giới hạn định tính hay định lượng được chọn làm căn cứ để đánh giá hành động của mỗi cá nhân. Về mặt xã hội, chuẩn mực là tổng thể những mong đợi, những yêu cầu, những quy tắc của xã hội được ghi nhận bằng ngôn ngữ, bằng ký hiệu hay bằng các biểu tượng văn hóa làm căn cứ cho các hành vi của thành viên trong xã hội. Qua chuẩn mực, các thành viên xã hội biết mình được phép làm gì và cần xử sự thế nào cho đúng trong các tình huống xã hội khác nhau. Chuẩn mực là sản phẩm của sự cọ sát, cân nhắc của cơ cấu xã hội, của quyền lợi nhóm, của hệ thống các mối quan hệ giữa các thành viên của xã hội về cái cần, cái được phép, cái có khả năng, cái mong muốn, hay về cái không mong muốn và không được phép. b. Bản chất của chuẩn mực xã hội Thực chất chuẩn mực xã hội là hệ thống các khuôn mẫu xã hội được cộng đồng xác lập nhằm điều tiết hành động của cộng đồng hướng nó vào xây dựng, củng cố và phát triển cộng đồng vững mạnh vì sự phồn vinh, hạnh phúc cho mọi người. Các khuôn mẫu này được cụ thể hóa từ các giá trị xã hội, và được quy định bằng các quy tắc xửu sự xã hội hoặc các giới hạn định lượng nào đó làm căn cứ cho cộng đồng. c. Biểu hiện của chuẩn mực xã hội Trong thực tế xã hội, chuẩn mực xã hội biểu hiện ở hai dạng sau: - Lề thói là thói quen xã hội từ lâu đã thành nếp, là những tục lệ, những quy ước, quy tắc xử sự đối với hành vi của con người trong nhóm, trong xã hội. Lề thói được con người tiếp thu qua giao tiếp và truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác. Lề thói lan truyền rộng rãi và định chế hoạt động, hành vi của con người một cách tự giác qua sự giám sát của cộng đồng bằng dư luận xã hội. - Phép tắc, nói một cách khái quát là những quy định của cộng đồng trong các quy tắc xử sự xã hội bắt buộc các cá nhân, nhóm, cộng đồng xã hội phải tuân thủ theo. Cộng đồng, xã hội sẽ áp dụng sự trừng phạt nghiêm khắc đối với những sự vi phạm các phép tắc được cộng đồng quy đinh. Phép tắc được thể hiện ở luật pháp, chính sách, quy định của các tổ chức xã hội nhằm thống nhất hành động xã hội trong từng phạm vi chi phối của nó. d. Ý nghĩa của nghiên cứu chuẩn mực xã hội - Chuẩn mực xã hội đã điều tiết hành đông xã hội hướn nó vào xây dựng cộng đồng vững mạnh. - Chuẩn mực xã hội là căn cứ để phán xử những cái đúng, cái sai để điều chỉnh hành động của các cá nhân trong cộng đồng. - Chuẩn mực xã hội là căn cứ quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của cộng đồng xã hội vì vậy nó luôn đòi hỏi phải củng cố và hoàn thiện nó. 4. Mục tiêu a. Khái niệm và bản chất của mục tiêu Mục tiêu là cái đích cần phải đạt tới, được biểu hiện thành các giới hạn định tính hay định lượng mà các cá nhân hoặc nhóm xã hội lựa chọn để hướng hành động của mình đạt được nó. Mục tiêu phản ánh nhận thức và trách nhiêm của các cá nhân, nhóm đối với hành động xã hội của mình. Do vậy khi xác định mục tiêu chúng ta cần căn cứ vào: ý nguyện của cá nhân hay nhóm, khả năng có thể thực hiện được và điều kiện khách quan chi phối đến thực hiện mục tiêu. b. Biểu hiện của mục tiêu Có bốn loại mục tiêu là: mục tiêu cá nhân, mục tiêu chung, mục tiêu ngắn hạn và mục tiêu dài hạn. Mục tiêu cá nhân là mục tiêu của mỗi cá nhân đặt ra để phấn đấu trong ngắn hạn hoặc dài hạn. Mục tiêu chung là mục tiêu của cộng đồng đặt ra trong khoảng thời gian nào đó. Mục tiêu ngắn hạn là mục tiêu của cá nhân hay cộng đồng đặt ra trong thời hạn một năm. Mục tiêu dài hạn là mục tiêu do cá nhân hay cộng đồng đặt ra trong thời gian trên một năm. Các mục tiêu trên chúng có mối quan hệ mật thiết và tác động chi phối lẫn nhau, do vậy khi xác định các mục tiêu, chúng ta cần xem xét đầy đủ tác động lẫn nhau này. c. Ý nghĩa nghiên cứu mục tiêu - Mục tiêu là căn cứ cho lựa chọn phương thức hành động tốt nhất. - Mục tiêu còn phản ánh động cơ hành động của cá nhân hay cộng đồng. - Mục tiêu cho thấy động lực hành động của con người. III. Các loại hình văn hóa Các nhà xã hội học cho rằng trong một nền văn hóa có hai bộ phận hay hai loại hình văn hóa, đó là văn hóa tinh thần và văn hóa vật chất. - Văn hóa tinh thần (hay còn gọi là văn hóa phi vật chất) là những ý niệm, tín ngưỡng, phong tục, tập quán, giá trị, chuẩn mực…tạo nên một hệ thống. Hệ thống đó bị chi phối bởi trình độ của các giá trị , đôi khi có thể phân biệt một giá trị bản chất. Chính giá trị này mang lại cho văn hóa sự thống nhất và khả năng tiến hóa nội tại của nó. - Văn hóa vật chất có vai trò quan trọng trong một nền văn hóa. Đó là những vật phẩm do con người tạo ra để phân biệt họ với người khác ( như công cụ sản xuất, nhà ở…). Nó luôn được đặt trong một nội dung tinh thần mà dường như mang dấu ấn của nội dung này. Mọi nền văn hóa đều bắt rễ trên một mảnh đất sinh – tử, phát triển và phụ thuộc vào một môi trường sinh thái. Môi trường này góp phần vào hình thành những quan niệm, các giá tri, chuẩn mực…Nó còn quy định cả kỹ thuật được tạo ra lẫn việc sáng tạo ra các tác phẩm. Cho phép sống tốt và sống tốt hơn. Khi nghiên cứu một nền văn hóa người ta còn chia ra thành ba phạm vi khác nhau. Đó là phạm vi tinh thần, phạm vi kỹ thuật (theo nghĩa rộng nhất) và phạm vi của các tác phẩm.. Trong phạm vi thứ ba có một vị trí đặc biệt dành cho nghệ thuật và các tác phẩm nghê thuật và nhất là ngôn ngữ. Ngôn ngữ là biểu tượng của nền văn hóa. Ngôn ngữ là mối liên hệ mật thiết của văn hóa. Đối với người xa lạ, biết một thứ tiếng không chỉ đơn giản là có thêm được một công cụ giao tiếp cần thiết trong đời sống hàng ngày mà còn là một bước để vào một nền văn hóa và bắt đầu hiểu biết nền văn hóa ấy. IV. Chức năng của văn hóa Văn hóa có ý nghĩa rất lớn đối với sự tồn tại và phát triển của cá nhân và xã hội. - Văn hóa ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của mỗi cá nhân. Nó cho mỗi người một một lối sống, một phong cách nhất định. Con người sinh ra, lớn lên hay nhân cách được hình thành trong môi trường văn hóa nào sẽ mang đậm nét dấu ấn của nền văn hóa đó. Qúa trình xã hội hóa là một khía cạnh của văn hóa. Ở đây văn hóa có thể được coi như cái khuôn để đúc nên nhân cách con người. Văn hóa mang lại cho cá nhân một hình thù, một bộ mặt nhất định, cho phép họ hoạt động trong một xã hội nào đó. - Văn hóa giúp vào việc duy trì các hệ thống xã hội. Các hệ thống xã hội được hình thành là do có liên hệ lẫn nhau giữa các cá nhân hay các nhóm xã hội. Văn hóa phản ánh mối liên hệ, sự đoàn kết giữa họ trong hệ thống xã hội. Tổ chức xã hội duy trì được là nhờ có văn hóa, điều đó cũng có nghĩa văn hóa duy trì sự bất bình đẳng xã hội và ở mức độ nào đó có thể nói văn hóa phù hợp với quyền lợi của nhóm người thống trị xã hội. - Văn hóa tạo nên những khác biệt giữa người với người, những bản sắc khác nhau của các xã hội. Văn hóa được dùng như là những nhãn hiệu để phân biệt người Việt Nam, Pháp, Anh,...Đồng thời văn hóa mang lại cho mỗi dân tộc một đặc tính có ý nghĩa hơn, khoa học hơn bất cứ một dấu hiệu sinh học hay địa lý nào khác. Mỗi một con người ở một xã hội nào đó đều mang một dấu vết văn hóa đặc trưng. Khi tạo nên sự khác biệt giữa các cá nhân, giữa các xã hội thì cũng chính văn hóa giúp vào việc thu nhỏ lại những khác biệt đó trong văn hóa của cộng đồng, văn hóa chung của toàn xã hội. Tóm lại, văn hóa là sản phẩm của loài người, văn hóa được tạo ra và phát triển trong quan hệ qua lại giữa con người và xã hội. Song, chính văn hóa lại tham gia vào việc tạo nên con người, và duy trì sự bền vững và trật tự của xã hội. Văn hóa được truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của xã hội và con người được biểu hiện trong các kiểu và các hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất cà tinh thần mà do con người tạo ra. B. Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc I Giao lưu và hội nhập văn hóa “ Giao lưu văn hóa là hiện tượng xảy ra khi những nhóm người có văn hóa khác nhau, tiếp xúc lâu dài và trực tiếp, gây ra sự biến đổi mô thức văn hoa ban đầu của một hay cả hai nhóm”. Giao lưu văn hóa là hiện tượng phổ biến, vận động thường xuyên của xã hội, vừa gắn liền với tiến hóa xã hội, vừa gắn liền với sự phát triển văn hóa. “Hội nhập văn hóa được hiểu là những diễn tiến xã hội như sự đồng hóa, sự xã hội hóa và sự thích nghi với văn hóa”. Vậy sự hội nhập vừa có ý nghĩa như là một diễn tiến, vừa như là kết quả và luôn luôn diễn ra không ngừng trong cuộc sống con người. Hội nhập văn hóa là quá trình truyền bá văn minh giữa các nền văn hóa hiện nay nhằm nâng cao trình độ văn minh các dân tộc lên mặt bằng văn minh chung. Do vậy hội nhập văn hóa có tính tất yếu trong giai đoạn hiện nay. Song chúng ta phải hiểu đúng nghĩa của giao lưu và hội nhập văn hóa là quá trình chắt lọc tinh tú các nền văn hóa và hòa nhập vào nền văn hóa của mình chứ không phải là quá trình học hỏi thụ động, áp dụng không có chọn lọc. II.Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc 1. Những quan điểm chỉ đạo xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam Hội nghị lần thứ V Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã đề ra các quan điểm cơ bản sau: - Văn hóa là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. - Nền văn hóa mà chúng ta xây dựng là nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. - Nền văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng của cộng đồng các dân tộc Việt Nam. - Xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh đạo, trong đó, đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng. - Văn hóa là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hóa là sự nghiệp cách mạng lâu dài cần có ý chí cách mạng và kiên trì, thận trọng. 2. Nền văn hóa tiên tiến Tính chất tiên tiến của nền văn hóa Việt Nam được thể hiện: - Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần yêu nước và tiến bộ. Đó là nền văn hóa dựa trên những giá trị cao đẹp của dân tộc và thời đại và hướng tới “độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. - Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện tinh thần nhân văn cách mạng, nghĩa là nền văn hóa hướng tới việc giải phóng và phát triển con người. - Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa mang tinh thần dân chủ, nghĩa là phát huy cao độ tài năng, sự tự do sáng tạo của quần chúng nhân dân, góp phần làm phong phú, đa dạng nền văn hóa dân tộc để phục vụ cho đông đảo quần chúng nhân dân. - Nền văn hóa tiên tiến chính là nền văn hóa bao gồm tính hiện đại, nghĩa là phải có hệ tư tưởng hiện đại, có trình độ tư duy khoa học ngang tầm thời đại và tạo ra những phẩm chất, đạo đức, tâm hồn, lối sống con người Việt Nam hiện đại. - Nền văn hóa tiên tiến là nền văn hóa thể hiện ở hình thức biểu hiện đa dạng, phong phú, tiên tiến và chuyển tải nội dung với những phương tiện hiện đại nhằm truyền bá nhanh, sâu rộng đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. 3. Nền văn hóa đậm đà bản sắc dân tộc - Bản sắc văn hóa chính là tính đặc thù dân tộc của nền văn hóa. Đó là nền văn hóa có săc thái riêng, có đặc tính dân tộc và cốt cách dân tộc. Nó thể hiện ở giá trị dân tộc, ở truyền thống, bản lĩnh, tâm hồn, lối sống, tình cảm, cách nghĩ, cách suy tư và cả ở khát vọng, biểu tượng của một dâ tộc chứa đựng những tinh hoa của quá khứ kết hợp với những cái tốt đẹp của hiện tại. - Bản sắc dân tộc của nền văn hóa Việt Nam bao gồm: những giá trị bền vững, những tinh hoa của cộng đồng các dân tộc Việt Nam được vun đắp nên qua lịch sử hàng ngàn năm đấu tranh dựng nước và giữ nước. Đó là lòng yêu nước nồng nàn, ý chí tự cường dân tộc, tinh thần đoàn kết, ý thức cộng đồng gắn kết cá nhân – gia đình – làng xã – Tổ quốc; lòng nhân ái, khoan dung, trọng nghĩa tình, đạo lý, đức tính cần cù sáng tạo trong lao động; sự tinh tế trong ứng xử, tính giản dị trong lối sống. Tóm lại, Văn hóa luôn là hướng nghiên cứu đặc biệt quan trọng của xã hội học, bởi trước hết nó giữ vai trò không thể thiếu trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội của toàn nhân loại. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22362.doc
Tài liệu liên quan