Vốn kinh doanh & hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp

Lời nói đầu Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, thì vốn là yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp. Thật vậy doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả, nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Và để đáp ứng với yêu cầu phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong cơ chế thị trường hiện nay Đảng và Nhà nước ta đã và đang ban hành, sửa đổi cơ ch

doc55 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1272 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vốn kinh doanh & hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế quản lý các chính sách kinh tế - tài chính cho phù hợp với tình hình mới. Từ cơ chế kinh tế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước như hiện nay, các doanh nghiệp phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của mình để góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng của nền kinh tế. Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và những đòi hỏi mới nhằm đáp ứng kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và phát triển. Thực tế cho thấy để có thể đứng vững và cạnh tranh trên thương trường, chủ doanh nghiệp cần có những đối sách thích hợp, mà một trong những điều kiện cần và đủ đó là quan tâm đặc biệt tới tình hình tài chính của mình. Nếu như việc cung ứng sản xuất, tiêu thụ được tiến hành bình thường đúng tiến độ sẽ là tiền đề để đảm bảo cho hoạt động tài chính có hiệu quả. Không kém phần quan trọng là việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ tạo điều kiện tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách liên tục và có lợi nhuận cao. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không những có ý nghĩa quan trọng trong việc đánh giá tiềm lực vốn có của công ty, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh mà thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Là một công ty Thương nghiệp thuộc Sở Thương mại Hà Nội, trong quá trình hoạt động kinh doanh Công ty Thương mại Tổng hợp Đông Anh đã được Nhà nước giao cho quản lý và sử dụng một lượng vốn nhất định, cùng với các nguồn vốn tự bổ sung khác dựa trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả và tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng, đặc biệt tôn trọng pháp luật. Xuất phát từ nhận thức tầm quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, em đã thực tập tại Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh và đã chọn đề tài: "Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp". Trong quá trình hoàn thành báo cáo này em đã nhận được sự giúp đỡ của cán bộ công ty cũng như phòng Tài chính kế toán. Chương một Những vấn đề chung về vốn kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn 1.1. khái niệm, vai trò của vốn: 1.1.1. Khái niệm: Để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần phải có một lượng vốn nhất định nhằm thực hiện các khoản đầu tư cần thiết ban đầu như chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí mua nguyên vật liệu, trả tiền công, lãi vay..., đồng thời đầu tư công nghệ, mua sắm máy móc thiết bị để tái sản xuất mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Do vậy, vốn đưa vào sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra hàng hoá, dịch vụ nhằm tiêu thụ trên thị trường. Số tiền doanh nghiệp thu về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được các chi phí bỏ ra và có lãi. Quá trình này diễn ra liên tục bảo đảm sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vậy: Vốn là một lượng tiền nào đó được đưa vào sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh hay quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội với tư cách là phương tiện tạo ra giá trị tăng thêm cho cá nhân và xã hội. 1.1.2. Vai trò của vốn: Vốn được thể hiện dưới hình thái vật chất của toàn bộ tư liệu sản xuất kết hợp với sức lao động trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Do vậy vốn là nhân tố trực tiếp tác động đến kết quả sản xuất kinh doanh. Vốn cố định là nhân tố quyết định tính khả thi của trang thiết bị máy móc, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như đổi mới công nghệ, đổi mới kỹ thuật sản xuất. Hơn nữa vốn cố định còn là nhân tố quan trọng đảm bảo sự tái sản xuất mở rộng. Vốn cố định là một nhân tố quyết định hiện đại hoá máy móc trang thiết bị của doanh nghiệp. Vì vậy giúp cho việc nâng cao năng suất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận - đảm bảo sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Cũng như vốn cố định, vốn lưu động cũng có tính chất quyết định đến kết quả sản xuất kinh doanh. Nó còn chi phối trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó quyết định việc kết hợp giữa các bộ phận và trong từng bộ phận sản xuất, quyết định khả năng hoạt động tài chính của doanh nghiệp tốt hay xấu, chu chuyển vốn nhanh hay chậm. Đặc biệt trong khâu dự trữ và lưu thông, nếu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệpluôn được tiến hành một cách thường xuyên liên tục và sử dụng tối đa công suất máy móc và thiết bị sẵn có. 1.1.3. Vốn cố định 1.1.3.1.Khái niệm vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về tài sản cố định, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng. 1.1.3.2. Đặc điểm: Trong nền sản xuất hàng hoá - tiền tệ, để mua sắm, xây dựng tài sản cố định thì trước hết phải có một số vốn ứng trước - là khoản vốn ứng trước về tài sản cố định, quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định. Song đặc điểm vận động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của vốn cố định. Vốn cố định vận động trong sản xuất kinh doanh như sau: - Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất. - Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần, sau thời gian dài vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển vốn. 1.1.3.3. Phân loại vốn cố định: - Tài sản cố định thể hiện trong các báo cáo tài chính, trong các hoá đơn mua hàng và trong sổ sách của đơn vị là giá trị bằng tiền. Do đó cấu trúc của tài sản cố định cũng là cấu trúc của vốn cố định.Vậy nên trước hết chúng ta hãy tìm hiểu " thế nào là tài sản cố định trong doanh nghiệp"? - Tài sản cố định là những tư liệu lao động chủ yếu, được tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, như: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các công tình kiến trúc, các chi phí mua bằng sáng chế, các chi phí sử dụng và cải tạo đất.... - Đặc điểm của tài sản cố định: + Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh. Đối với tài sản cố định có hình thái vật chất, khi tham gia vào quá trình kinh doanh nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu. + Trong quá trình tham gia vào kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn, giá trị hao mòn của tài sản cố định được chuyển dịch dần dần vào giá trị của sản phẩm. Chỉ khi nào tài sản cố định bị hao mòn, hư hỏng hoàn toàn hoặc xét thấy không có lợi về kinh tế thì khi đó mới thay thế, đổi mới. - Phân loại tài sản cố định (TSCĐ) Trong doanh nghiệp, TSCĐ bao gồm 3 bộ phận chính: TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình và TSCĐ thuê tài chính. Tuy cũng là TSCĐ nhưng mỗi loại lại có những đặc điểm riêng. + TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất, có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu, như: nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị. + TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp, như: chi phí về bằng phát minh, sáng chế; bản quyền tác giả; chi phí sử dụng đất.... + TSCĐ thuê tài chính: là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính và trong hợp đồng thuê phải thoả mãn ít nhất một trong bốn điều kiện sau đây: 1) Khi kết thúc thời hạn cho thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyền sở hữu tài sản thuê hoặc được tiếp tục thuê theo sự thoả thuận của hai bên. 2) Nội dung hợp đồng thuê có quy định: khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chon mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tái sản thuê tại thời điểm mua lại. 3) Thời hạn cho thuê một loại tài sản ít nhất phải bằng 60% thời hạn cần thiết để khấu hao tái sản thuê. 4) Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê, ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó trên thị trường vào thời điểm ký hợp đồng. Mọi hợp đồng thuê TSCĐ nếu không thoả mãn bất kỳ điều kiện nào trong bốn điều kiện trên thì được coi là TSCĐ thuê hoạt động. + TSCĐ tài chính: là các khoản đầu tư để góp vốn liên doanh liên kết mua chứng khoán dài hạn, ký cược ký quỹ dài hạn. + Xây dựng cơ bản dở dang: là các khoản đầu tư XDCB, đó là TSCĐ trong tương lai. 1.1.4.Khấu hao và phương pháp tính khấu hao: 1.1.4.1. Khấu hao: Trong quá trình sử dụng, tuy TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng thực tế do chịu ảnh hưởng của nhiều nguyên nhân khác nhau làm cho TSCĐ của doanh nghiệp bị giảm dần về tính năng tác dụng, công năng, công suất, và do đó giảm dần về giá trị của TSCĐ. TSCĐ bị hao mòn dưới hai hình thức: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình. - Hao mòn hữu hình: là sự giảm dần về mặt giá trị và giá trị sử dụng do chúng được sử dụng trong kinh doanh hoặc do tác động của các yếu tố tự nhiên gây ra. - Hao mòn vô hình: là sự giảm dần thuần tuý mặt giá trị của tài sản do có những TSCĐ cùng loại nhưng được sản xuất ra với giá rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Như trên đã trình bầy, TSCĐ khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đã bị hao mòn dần cho nên để bù đắp giá trị TSCĐ đã bị hao mòn và có điều kiện thay thế khi TSCĐ hư hỏng, doanh nghiệp phải tính và đưa vào chi phí sản xuất một khoản tương ứng với phần giá trị TSCĐ đã bị hao mòn và chuyển dịch giá trị hao mòn đó vào chi phí sản xuất trong kỳ, gọi là khấu hao TSCĐ. Như vậy Khấu hao TSCĐ là việc chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn của TSCĐ vào chi phí sản suất trong kỳ theo phương pháp tính toán thích hợp. Phần giá trị hao mòn của TSCĐ được chuyển dịch vào chi phí sản xuất biểu hiện dưới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao. Số tiền khấu hao được tích luỹ gọi là quỹ khấu hao. 1.1.4.2. Phương pháp tính khấu hao: Việc tính khấu hao TSCĐ trong các doanh nghiệp có thể được thực hiện theo nhiều phương pháp khác nhau. Mỗi phương pháp tính đều có những ưu nhược điểm riêng. Việc lựa chọn đúng đắn các phương pháp khấu hao TSCĐ là một nội dung quan trọng của công tác quản lý vốn cố định trong các doanh nghiệp. Khi tính toán khấu hao có thể dùng các phương pháp sau: * Phương pháp khấu hao đường thẳng (phương pháp tuyến tính cố định) Công thức: = Trong đó: +: mức trích khấu hao trung bình hàng năm của TSCĐ + NG: nguyên giá của TSCĐ +: thời gian sử dụng của TSCĐ Xác định tỷ lệ khấu hao TSCĐ: - Tỷ lệ khấu hao cá biệt: % Trong đó: +: tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐ +: mức tính khấu hao trung bình của TSCĐ + NG : nguyên giá của TSCĐ - Tỷ lệ khấu hao bình quân: Trong đó: +: tỷ lệ khấu hao bình quân của TSCĐ +mức tính khấu hao bình quân của TSCĐ * Phương pháp khấu hao nhanh: = - Số tiền NG x Số năm còn lại đến hết thời hạn SD khấu hao hàng năm Tổng luỹ kế số năm còn lại đến hết thời hạn SD = - Tỷ lệ Mức khấu hao năm thứ i khấu hao năm thứ i Nguyên giá *Ưu nhược điểm của từng phương pháp: - Phương pháp khấu hao đường thẳng có ưu điểm tính toán đơn giản. Nhưng lại có nhược điểm: khả năng thu hồi vốn chậm, TSCĐ khó tránh khỏi bị hao mòn vô hình. - Phương pháp khấu hao nhanh giúp cho doanh nghiệp có khả năng thu hồi vốn nhanh, điều này rất hợp với cơ chế thị trường khi mà đồng vốn tự bản thân nó luôn luôn phải sinh lời. 1.1.4.3. Nguồn hình thành vốn cố định: - Nguồn vốn chủ sở hữu: + Đối với doanh nghiệp Nhà nước là do vốn Ngân sách Nhà nước đầu tư, vốn có nguồn đầu tư từ Ngân sách do doanh nghiệp tự bổ sung theo quy định của Nhà nước. Đối với các doanh nghiệp tư nhân thì vốn do tư nhân bỏ ra. + Đối với hợp tác xã là vốn do xã viên đóng góp. - Nợ phải trả: là khoản nợ phải trả cho các tổ chức tín dụng, cho khách hàng, nhà cung cấp, cho các trái chủ dưới hình thức phát hành trái phiếu. - Nguồn vốn liên doanh. - Nguồn vốn khác. 1.1.5. Vốn lưu động 1.1.5.1. Khái niệm vốn lưu động: Trong điều kiện tồn tại các quan hệ tiền tệ đòi hỏi phải ứng ra số tiền ứng trướcđể đầu tư vào các tài sản đó. Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện được thường xuyên, liên tục. 1.1.5.2. Đặc điểm của vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp có những đặc điểm sau: - Vốn tiền tệ ứng ra luôn vận động. - Do vận động nên vốn luôn thay đổi hình thái biểu hiện. - Đồng thời tồn tại dưới mọi hình thái. - Hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc một chu kỳ sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện vật chất không thể thiếu được của quá trình tái sản xuất. Vốn lưu động của doanh nghiệp trong cùng một lúc được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình sản xuất và tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Muốn cho quá trình sản xuất được liên tục thì doanh nghiệp phải có đủ vốn lưu động đầu tư vào cacs hình thái khác nhau đó và việc đầu tư đó phải hợp lý đồng bộ. Nếu như doanh nghiệp nào không có đủ vốn đầu tư thì quá trình sản xuất sẽ bị trở ngại hoặc gián đoạn. 1.1.5.3. Phân loại vốn lưu động Dựa vào vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất , ta phân chia vốn lưu động thành ba loại, trong mỗi loại dựa theo công dụng được chia thành nhiều khoản vốn như sau: - Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản suất: + Vốn nguyên vật liệu chính: là số tiền biểu hiện giá trị các loại vật liệu dự trữ cho sản xuất, khi tham gia sản xuất nó hợp thành thực thể của sản phẩm. + Vốn vật liệu phụ: là những giá trị vật tư dự trữ dùng trong sản xuất, giúp cho việc hình thành sản phẩm nhưng không hợp thành thực thể chủ yếu của sản phẩm. + Vốn nhiên liệu: là giá trị nhiên liệu dùng cho sản xuất. + Vốn phụ tùng thay thế: bao gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa chữa tài sản cố định. + Vốn công cụ dụng cụ: thực chất là giá trị tư liệu lao động, nhưng giá trị thấp và thời gian sử dụng ngắn. - Vốn lưu động nằm trong quá trình sản xuất: + Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất, xây dựng hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp; chi phí trồng trọt dở dang; chi phí chăn nuôi dở dang; súc vật nhỏ và nuôi béo. + Vốn nửa thành phẩm tự chế + Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong năm nhưng chưa tính hết vào các giá thành trong năm mà tính dần vào giá thành của các năm sau. - Vốn lưu động nằm trong quá thình lưu thông + Vốn thành phẩm: biểu hiện bằng số sản phẩm đã nhập kho và chuẩn bị các công việc cho việc tiêu thụ. + Vốn tiền tệ: tiền mặt, tiền gửi Nhân hàng mà trong quá trình luân chuyển vốn lưu động thường xuyên có bộ phận tồn tại dưới hình thức này. + Vốn thanh toán: là những khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình mua bán vật tư hàng hoá hoặc quá trình thanh toán.Trong các khoản vốn lưu động nói trên, các khoản vốn dự trữ, vốn sản xuất và vốn thành phẩm là những khoản chiếm dụng cần thiết trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Những khoản vốn này luân chuyển theo những quy luật nhất định, có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, định mức tiêu hao, điều kiện sản xuất cùng tiêu thụ của doanh nghiệp để tính ra số lượng chiếm dụng cần thiết tối thiểu nên ta gọi là khoản vốn lưu động định mức. Việc xác định chiếm dụng cần thiết, tối thiểu gọi là xác định mức vốn lưu động. Hai khoản vốn còn lại trong quá trình lưu thông là những khoản vốn luôn biến động, luân chuyển không theo quy luật nhất định, khó xác định số cần thiết chiếm dùng và việc xác định cũng không cần thiết nên gọi các khoản vốn lưu dộng không phải định mức. 1.1.5.4. Nguồn hình thành vốn lưu động: - Nguồn vốn chủ sở hữu: + Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện số vốn lưu động Ngân sách Nhà nước cấp, hoặc có nguồn gốc từ Ngân sách như: chênh lệch giá và các khoản phải nộp nhưng được Nhân sách để lại, trích từ quỹ đầu tư phát triển để bổ sung nguồn vốn lưu động. + Đối với hợp tác xã, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân: đó là một bộ phận vốn cổ phần về vốn lưu động do xã viên, cổ đông đóng góp; vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra; trích từ lợi nhuận để bổ sung vốn lưu động. - Nguồn vốn liên doanh: để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác; các doanh nghiệp có thể góp vốn bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá. - Nguồn vốn huy động thông qua phát hành cổ phiếu: đối với loại hình công ty cổ phần có phát hành cổ phiếu, để tăng thêm vốn sản xuất, công ty có thể phát hành thêm cổ phiếu mới. - Nguồn vốn đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, cần thiết trong doanh nghiệp; tuỳ diều kiện cụ thể của doanh nghiệp có thể vay vốn của Nhân hàng, các tổ chức tín dụng khác, vay vốn của các đơn vị, các cá nhân trong và ngoài nước. Việc phát hành trái phiếu là hình thức vay vốn cho phép các doanh nghiệp có thể thu hút rộng rãi số tiền nhàn rỗi trong các tầng lớp đân cư để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. 1.2. một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn Điểm xuất phát để tiến hành kinh doanh là phải có một lượng vốn nhất địnhvới nguồn tài trợ tương ứng. Song việc sử dụng vốn như thế nào để có hiệu quả mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của mỗi doanh nghiệp. 1.2.1. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) Công thức: Hiệu suất Doanh thu thuần sử dụng = TSCĐ NG TSCĐ bình quân cần tính KH Chỉ tiêu này phản ánh: cứ một đồng nguyên giá TSCĐ trong kỳ tham gia tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. 1.2.2. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (VCĐ) Công thức: Hiệu suất Doanh thu thuần trong kỳ sử dụng = VCĐ Vốn cố định bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần trong kỳ. 1.2.3. Tỷ suất lợi nhuận VCĐ Công thức: Tỷ suất Lợi nhuận kinh doanh lợi nhuận = x 100 VCĐ Số vốn cố định bq trong kỳ Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng VCĐ bình quân trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.2.4. Số vòng quay vốn lưu động (VLĐ) Công thức: Tổng doanh thu Số vòng quay VLĐ = Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp, thể hiện qua doanh thu thuần dược sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu tư. 1.2.5. Số ngày một vòng quay Công thức: 360 Số ngày một vòng quay = Số vòng quay Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lưu động thực hiện được một vòng quay trong năm. 1.2.6. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ Công thức: Lợi nhuận kinh doanh Tỷ suất lợi nhuận VLĐ = x 100 Vốn lưu động bq trong kỳ 1.2.7. Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất lợi nhuận trên chi phí = Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh x 100 GVHB + CPBH + CPQLKD Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của vốn. Nó cho biết một đồng vốn làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên chi phí. 1.2.8. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (KD) Công thức: Tỷ suất Lợi nhuận hoạt động KD lợi nhuận = trên vốn KD Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này phản ánh tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Qua chỉ tiêu này ta biết được một đồng vốn làm ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên vốn kinh doanh. Chương hai Tình hình tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thương nghiệp tổng hợp đông anh 2.1. Một số nét cơ bản của Công ty Thương nghiệp tổng hợp đông anh 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Từ các hợp tác xã mua bán nhỏ lẻ trong huyện, Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh đã được thành lập ngày 24/11/1992 theo số 1314/TB dựa trên: - Luật tổ chức hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân. - Quy chế thành lập và giải thể doanh nghiệp Nhà nước, ban hành theo nghị định số 338 - HĐBT ngày 20/1/1991 của Hội đồng bộ trưởng và thông tư số 04 - TT/LĐ. Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh với trụ sở chính tại khu trung tâm biến thế Thị trấn Đông Anh. Ngay từ những ngày đầu thành lập công ty gặp rất nhiếu khó khăn như: cơ sở vật chất lạc hậu, đội ngũ cán bộ công nhân viên ít, trình độ chuyên môn thấp (đa số là Trung cấp Thương mại) cơ cấu tổ chức giản đơn với nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là hàng tiêu dùng, hàng nông sản.... Và đến ngày 8/12/1999 theo số 180/QĐ - UP, Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh được chuyển về Sở Thương mại Hà Nội thuộc sự quản lý của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng; sự làm việc nỗ lực, tận tình của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty, đã đưa công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh ngày nay trở thành một công ty lớn mạnh cả về quy mô lẫn uy tín, chất lượng. Từ các hợp tác xã mua bán nhỏ lẻ, đến nay công ty đã tập hợp thành lập được 6 cửa hàng Bách hoá lớn nằm rải rác khắp huyện. Hàng năm, công ty luôn vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch đề ra, nộp đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước cũng như đảm bảo mức thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty, làm cho đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao. Kết quả trên chứng tỏ Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh rất năng động trong kinh doanh và luôn khẳng định được mình trên thị trường. 2.1.2. Tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty: 2.1.2.1. Về chức năng của công ty: Là một công ty Thương nghiệp, vậy nên nó có chức năng chủ yếu là kinh doanh dịch vụ như: + Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng. + Hàng nông sản thực phẩm. + Bách hoá. + Dịch vụ sửa chữa ôtô. 2.1.2.2. Về cơ cấu tổ chức của công ty: Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu gọn nhẹ để đảm bảo sẵn sàng kinh doanh có hiệu quả, giảm được nhiều chi phí và quản lý tốt nhất. Đứng đầu là giám đốc - Giám đốc là người có quyền lực cao nhất, chịu mọi trách nhiệm với Nhà nước, với tập thể cán bộ công nhân viên của công ty. Bên dưới là hệ thống các phòng ban chức năng và phân xưởng. 2.1.2.3. Các phòng ban - Phòng tổ chức: làm công tác hành chính, tham mưu về chế độ, tổ chức bộ máy cán bộ và công tác bảo vệ nội bộ. Đề xuất phương án, bố trí sử dụng lao động. Là đơn vị trung gian nhận và sử lý thông tin, qua giám đốc và qua những bộ phận trực thuộc. Theo dõi thi đua khen thưởng, bảo hiểm y tế, lao động, an toàn lao động. Quản lý nhân sự, tiền lương và các hoạt động văn hoá giáo dục. - Phòng kế hoạch: làm nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc, quản lý kinh doanh theo quy định, theo dõi đôn đốc việc thực hiện của các đơn vị. Ngoài ra phòng kế hoạch còn trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh; đề xuất xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh; thục hiện các dự án, các hợp đồng. Phòng kế hoạch còn chịu trách nhiệm tìm kiếm, thu mua hàng hoá và giao cho các cửa hàng bán. Các cửa hàng làm nhiệm vụ kinh doanh, cung ứng hàng hoá dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm ra thị trường. - Phòng kế toán: hạch toán tổng hợp các nguồn thu từ các cửa hàng, kiểm tra thường xuyên việc chi tiêu của công ty. Thực hiện pháp lệnh Thống kê - Kế toán theo quy định của bộ tài chính. Giám đốc P. tổ chức P.kế hoạch hoạch hhoạch P.kế toán CH DV Sửa chữa ôtô Cửa hàng số 5 Cửa hàng Số 4 Cửa hàng Số 3 Cửa hàng Số 2 Cửa hàng Số 1 Sơ đồ1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh. 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ, phát huy trình độ nghiệp vụ của các cán bộ kế toán, Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung. Theo mô hình kế toàn này, phòng kế toán mở sổ sách tổng hợp số liệu kế toán toàn công ty, kiểm tra hướng dẫn việc thực hiện các chế độ kế toàn, tài chính. Quản lý toàn bộ nguồn vốn và tài sản của công ty và cung cấp kịp thời những con số chính xác cho ban giám đốc của công ty. Kế toán trưởng Kế toán ở các CH Kế toán Thanh toán Kế toán Tổng hợp Sơ đồ 2: Bộ máy kế toán của công ty. Bộ máy kế toán của công ty giúp cho ban lãnh đạo có căn cứ tin cậy để phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán trưởng: là người giúp việc cho giám đốc về công tác chuyên môn, là người theo dõi kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, đánh giá mọi hoạt động của công ty, là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về quản lý tài chính. Thực hiện mọi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của kế toán trưởng. Bên cạnh đó kế toán trưởng có nhiệm vụ kiểm tra tình hình hạch toán, tình hình tài chính vốn và phương thức huy động vốn, đồng thời khai thác khả năng tiềm tàng, cung cấp các thông tin tài chính chình xác, kịp thời cho ban giám đốc ra quyết định kinh doanh. Mặt khác, kế toán trưởng còn có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán, tham mưu cho giám đốc về pháp luật hiện hành, về chế độ quản lý của Nhà nước ban hành cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty. - Kế toán thanh toán: Xác định, phân tích các hoạt động kinh doanh, các chi phí trong hoạt động kinh doanh. Xác định quỹ lương, trích nộp BHXH, BHYT, các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước theo quy định chung. Phương thức tổ chức bộ máy kế toán ở công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh được thực hiện theo phương pháp trực tuyến, nhờ đó mối quan hệ giữa các nhân viên kế toán trở nên dễ dàng, đơn giản. 2.1.4. Tình hình hoạt động của kế toán trong công ty. Để đảm bảo yêu cầu cung cấp thông tin một cách kịp thời, chính xác, đầy đủ cũng như phát huy tốt trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, Công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh đã tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập trung và theo phương pháp chứng từ ghi sổ. Theo phương pháp này, toàn bộ công tác tài chính đều được thực hiện ở phòng kế toán của công ty từ khâu lập chứng từ gốc, ghi sổ kế toán, tạo lập sổ cái, lập báo cáo kế toán.... Sơ đồ 3: Quy trình hạch toán, kế toán Sổ hạch toán Chi tiết Sổ quỹ Chứng từ gốc Chứng từ Ghi sổ Sổ đăng ký Chứng từ ghi sổ Sổ cái Bảng tổng hợp Chi tiết Bảng cân đối Tài khoản Báo cáo Kế toán Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu kiểm tra *Trong doanh nghiệp, các sổ sách là chứng từ sử dụng, bao gồm: - Sổ cái: là sổ phân loại (ghi theo hệ thống tài khoản) dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản phản ánh môtk sổ cái. - Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là ghi sổ theo thời gian, phản ánh toàn bộ chứng từ trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chứng từ đã ghi sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu với sổ cái. Mọi chứng từ ghi sổ sau khi lập xong đều phải đăng lý vào sổ này để lấy số liệu hàng ngày. Số liệu của chứng từ được đánh từ đầu tháng đến cuối tháng hoặc từ đầu năm đến cuối năm. - Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: dùng để phản ánh đối tượng cần hạch toán chi tiết (tài sản cố định, chi phí sản xuất...) và tương ứng với tài khoản như sổ công nợ, sổ chi tiết tiền mặt. - Bảng cân đối tài khoản: dùng phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng như cung cấp thông tin cho nhà quản lý. - Chứng từ ghi sổ: thực chất là hoá đơn thanh toán tiền hàng, bán hàng, hợp đồng xuất khẩu. Chứng từ ghi sổ sau khi đăng ký vào "Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ" mới được dùng làm căn cứ vào sổ cái. Đặc điểm của hình thức chứng từ ghi sổ là thích hợp với mọi loại hình đơn vị, thuận tiện cho việc áp dụng máy tính. 2.1.5. Quá trình luân chuyển chứng từ: Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ở chứng từ gốc đều được phân loại tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi vào các tài khoản. Quá trình luân chuyển chứng từ được xắp xếp theo trình tự sau: - Bước1: Căn cứ vào chứng từ gốc đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ, tiến hành phân loại, lập chứng từ ghi sổ. - Bước2: Các chứng từ liên quan đến tiền mặt, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán tổng hợp lập chứng từ ghi sổ. - Bước3: Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ cái các tài khoản có liên quan. - Bước4: Các chứng từ phản ánh loại hoạt động kinh tế tài chính được quản lý chi tiết cụ thể. Căn cứ vào chứng từ gốc và sổ kế toán chi tiết có liên quan. - Bước5: Cuối tháng căn cứ vào số liệu sổ kế toán chi tiết để lập bảng chi tiết số phát sinh các tài khoản và căn cứ vào số liệu ở sổ cái các tài khoản lập bảng đối chiếu sổ phát sinh nếu thấy cần thiết. - Bước 6: Đối chiếu số liệu ở sổ phát sinh và các thể lập bút toán, điều chỉnh (nếu có) và lập bảng cân đối số phát sinh ếu thấy cần thiết. - Bước7: Sau khi đối chiếu đảm bảo sử dụng phù hợp, căn cứ vào số liệu ở bảng đối chiếu số phát sinh và bảng chi tiết để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo kế toán. Trong nền kinh tế thị trường nhiều thành phần kinh tế thì dịch vụ ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cuộc sống. Ngay từ bước đầu, bộ máy quản lý của công ty đã xây dựng bước phát triển mới, mở rộng quy mô kinh doanh, tạo điều kiện đáp ứng tốt nhu cầu về hàng hoá của nhân dân trong và ngoài huyện. Để phát triển với quy mô lớn, công ty không chỉ hoạt động với nguồn vốn hạn hẹp do Nhà nước cấp cũng như nguồn vốn tự bổ sung từ lợi nhuận, mà công ty còn phải mở rộng các quan hệ kinh tế nhằm phát huy tối đa nguồn vốn bên ngoài để bổ sung cho hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, để đảm bảo cho kinh doanh luôn có hiệu quả cao, công ty không ngừng tìm hiểu thị trường, thị hiếu khách hàng, đáp ứng những nhu cầu khách hàng cần và giữ được uy tín cao trên thị trường - với mục tiêu luôn đặt ra là phục vụ khách hàng tận tình, chu đáo, thanh toán các khoản nợ và nộp Ngân sách đúng và đủ. Điều đó chứng tỏ công ty hoạt động có hiệu quả, đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Có được kết quả như vậy là nhờ vào sự cố gắng hết mình và tinh thần làm chủ tập thể của ban lãnh đạo toàn công ty. Một phần không nhỏ phải kể đển là sự tìm tòi học hỏi, trau dồi trình độ chuyên môn của công nhân viên công ty trong thời đại mới, sẵn sàng đưa công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh phát triển đi lên cùng đất nước. 2.2. Tình hình tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty Thương nghiệp Tổng hợp Đông Anh. 2.2.1. Phân tích sự tăng giảm của tổng tài sản và tổng nguồn vốn. 2.2.1.1._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docC0075.doc
Tài liệu liên quan