Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao thông vận tải

mục lục Lời nói đầu Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Mục đích nghiên cứu đề tài phạm vi và giới hạn của đề tài Chương I: Lý luận chung về VLĐ và hiệu quả sử dụng VLĐ trong các DN VLĐ trong DN : Khái niệm : Vai trò của VLĐ đối với hoạt động sản xuất KD : Đặc điểm chu chuyển của VLĐ : Kết cấu của VLĐ 1.2 Phân loại VLĐ : Phân loại theo vai trò của VLĐ : Phân loại theo hình thái biểu hiện : phân loại theo nguồn hình thành VLĐ : Phân loại theo phạm vi hoạt động vốn Nhu

doc37 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1211 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty cổ phần Công Trình và Thương Mại Giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cầu VLĐ : Nhu cầu VLĐ : cách xác định nhu cầu VLĐ : Phương pháp trực tiếp : Phương pháp gián tiếp Hiệu quả sử dụng VLĐ : hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu sản xuất : Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu thanh toán : Hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý nợ , hàng tồn kho Chương II : Thực trạng quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần công trình và Thương Mại GTVT 2.1. Khái quát 1 số nét lớn về công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT 2.1.1 : Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.1.2 : Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT 2.1.3 : Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT 2.1.4 : Tổ chức công tác kế toán của công ty 2.2. Tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn vào hoạt động SXKD của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT trong 2 năm 2004- 2005 2.2.1 : Tình hình vốn và nguồn vốn của công ty 2.2.2 : Tình hình sử dụng VKD của công ty trong 2 năm 2004-2005 2.2.3 : Tình hình huy động vốn của công ty ( nguồn vốn công ty ) 2.2.4 : Kết quả HĐKD của công ty 2 năm gần đây 2.3. Hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty 2004-2005 2.3.1 : Kết cấu VLĐ của công ty 2.3.2 : Hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT 2.3.2.1 : Đánh giá hiệu quả quản lý và sử dụng VLĐ trong khâu sản xuất 2.3.2.2 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu thanh toán 2.3.2.3 : Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty Chương III : Một số biện pháp về nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ tại công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT : Một số đánh giá về tình hình quản lý và sử dụng VLĐ của công ty cổ phần công trình và thương mại GTVT : Ưu điểm : Nhược điểm : Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của công ty cổ phần công trình và Thương Mại GTVT : kế hoạch hóa việc sử dụng vốn : Tăng doanh thu : Đẩy mạnh thu hồi công nợ và quản lý nợ phải thu : Tăng vòng quay VLĐ : Tiêu thụ nhanh sản phẩm sản xuất ra : Thực hiện chiến lược Maketing : Lựa chọn phương thức vận chuyển hàng hóa : Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ quản lý Định nghĩa các từ viết tắt trong luận văn. VKD: Vốn kinh doanh DN: Doanh nghiệp KD: Kinh doanh TSLĐ: Tài sản lưu động VLĐ: Vốn lưu động ĐTNH : đầu tư ngắn hạn ĐTDH : đầu tư dài hạn NVL : nguyên vật liệu CCDC : công cụ dụng cụ XDCB : xây dựng cơ bản TSCĐ : tài sản cố định VL : vật liệu GTVT : giao thông vận tải BHXH : bảo hiểm xã hội BHYT : bảo hiểm y tế KPCĐ : kinh phí công đoàn Bảng kê các sơ đồ biểu đồ dùng trong luận văn Sơ đồ 1 : sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty : trang 19 Sơ đồ 2 : sơ đồ bộ máy kế toán của công ty : trang 21 Bảng 1 : Vốn và nguồn vốn của công ty năm 2004, 2005 .trang 22 Bảng 2 : Cơ cấu vốn KD của công ty trong 2 năm : trang 24 Bảng 3: Nguồn vốn của công ty: trang 25 Bảng 4 : Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty: trang 26 Bảng 5 : Cơ cấu VLĐ của công ty: trang 27 Bảng 6: Chỉ tiêu và tốc độ luân chuyển: trang 29 Bảng 7 : Khả năng thanh toán , kỳ thu tiền trung bình hàng tồn kho: trang 31 Lời mở đầu 1. Tính cấp thiết và lý do chọn đề tài Nói đến sản xuất KD dưới bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, thì vốn là yếu tố đầu tiên giữa vai trò quan trọng và quyết định đối với một DN. Vì vậy, DN muốn tồn tại và phát triển thì phải quan tâm đến vấn đề tạo lập vốn, quản lý và sử dụng đồng vốn sao cho có hiệu quả nhằm đem lại nhiều lợi nhuận nhất. Nền kinh tế nước ta đang hoạt động có sự điều tiết của nhà nước. Các doanh nghiệp nhà nước không được bao cấp như trước đây mà phải thực sự là một đơn vị độc lập về kinh tế. Các DN phải tự tổ chức KD, tự tìm đầu tìm và đầu ra cho sản xuất và tự chủ về vốn. Thực tế cho thấy rằng, để có thể đứng vững và cạnh tranh trên thương trường chủ DN cần có những đối sách thích hợp, mà một trong những điều kiện cần và đủ đó là DN phải quan tâm đặc biệt tới tình hình tài chính của DN. Cũng như vậy để có một hiệu quả sản xuất KD tốt thì ngay từ đầu quá trình sản xuất KD cần phải có vốn để đầu tư và sử dụng vốn đó sao cho có hiệu quả nhất, các DN sử dụng vốn sao cho hợp lý và có thể tiết kiệm được vốn mà hiệu quả sản xuất KD vẫn cao, khi đầu tư có hiệu quả thì có thể thu hồi vốn nhanh và có thể tiếp tục quay vòng vốn số vòng quay vốn càng nhiều thì càng có lợi cho DN. Do đó để đáp ứng một phần các yêu cầu mang tính chất chiến lược của mình, các DN cần phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại GTVT đã sử dụng một lượng vốn nhất định từ huy động, cùng với nguồn vốn tự bổ xung khác dựa trên nguyên tắc bảo đảm sử dụng vốn có hiệu quả và tôn trọng nguyên tắc tài chính, tín dụng đặc biệt tôn trọng pháp luật. Viêc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề cấp bách có tầm quan trọng đặc biệt đối với Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại GTVT và các cùng ngành nói chung. Để hiểu được về vấn đề đó chúng ta cần đi sâu nghiên cứu phân tích đánh giá quá trình hoạt động sản xuất KD của mỗi DN và điều quan trọng là tìm hiểu về việc sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Xuất phát từ nhận thức quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp, qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại GTVT nên em chọn đề tài “ Vốn lưu động và Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Công Trình và Thương Mại GTVT “. Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận gồm 3 chương: 2. Mục đích nghiên cứu đề tài Để khái quát những vấn đề lý luận mà em đã được học về VLĐ . và để vận dụng vào để phân tích tình hình quản lý và SDVLĐ của công ty qua đó để phát hiện những tồn tại để điều chỉnh và sửa chữa sao cho có hiệu quả nhất để phát triển và nâng cao trình độ quản lý và sử dụng VLĐ của công ty cổ phần công trình và THương Mại GTVT 3. Phạm vi giới hạn - Do thời gian có hạn nên phạm vi và giới hạn của đề tài của em như sau + Phạm vi : tình hình sử dụng VLĐ của công ty cổ phần công trình và Thương Mại GTVT + Giới hạn : từ năm 2004 - 2005 Chương I. Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp. 1.1.Vốn lưu động trong doanh nghiệp. 1.1.1.Khái niệm vốn lưu động Trong DN bên cạnh các yếu tố như lao động, công nghệ kỹ thuật, vốn kinh doanh la một bộ phận quan trọng giúp duy trì và mở rộng hoạt động của DN. VLĐ là một bộ phận của vốn KD, là phần vốn trực tiếp tạo ra doanh thu cho DN. Để tiến hành hoạt động sản xuất KD, DN cần phải có 3 yếu tố cơ bản sau: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao động. Quá trình sản xuất KD là quá trình kết hợp các yếu tố đó để tạo ra hàng hóa, dịch vụ. Khác với tư liệu lao động, đối tượng lao động tham gia vào quá trình sản xuất KD luôn luôn thay đổi hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó được dịch chuyển toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi giá trị sản phẩm được thực hiện - sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ được tiêu thụ. Những đối tượng lao động trên nếu xét về hình thái hiện vật gọi là TSLĐ, còn về hình thái giá trị được gọi là VLĐ củaDN. Căn cứ vào giai đoạn sản xuất, người ta chia TSLĐ thành 2 loại: TSLĐ sản xuất và TSLĐ lưu thông. - TSLĐ sản xuất: gồm tất cả những vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành liên tục như nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...,như sản phẩm dở dang, bán thành phẩm đang trong quá trình sản xuất và những TSLĐ khác không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ còn gọi là công cụ lao động nhỏ. - TSLĐ lưu thông: bao gồm sản phẩm hàng hóa chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước.. Để hình thành các TSLĐ, các DN phải bỏ ra một só vốn đầu tư gọi là số VLĐ.VLĐ là điều kiện tiền đề trong quá trình KD của DN. Vì vậy, để đảm bảo cho chu kỳ KD của DN của được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục trong quản lý cần xác định đúng nhu cầu VLĐ và các biện pháp để nhanh chóng thu hồi vốn. Từ những lý luận trên, chúng ta có thể khái quát như sau:” VLĐ của DN là số tiền ứng trước về TSLĐ để đảm bảo hoạt động sản xuất KD của DN diễn ra thường xuyên và liên tục.” 1.1.2.Vai trò của VLĐ đối với hoạt động sản xuất KD. * Vốn được biểu hiện bằng tiền, nhưng là tiền phải sinh lời trong quá trình vận động. Vì vậy, với tư cách là một bộ phận của VKD, VLĐ giữ một vai trò quan trọng đối với hoạt động doanh nghiệp. Vốn lưu động chuyển dịch một lần vào toàn bộ giá trị của sản phẩm do vậy nó là cơ sở để tính giá thành sản phẩm. * Vốn là điều kiện để DN mở rộng quy mô KD cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu và lợi nhuận cho DN, từ đó cải thiện đời sống của các nhân viên trong công ty. Trong điều kiện hiện nay, vốn là một trong những tiền đề vật chất quyết định sự thành bại của DN. Do đó, VKD nói chung và VLĐ nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng. Vì vậy, các DN phải có ý thức bảo toàn và phát triển vốn và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. 1.1.3.Đặc điểm chu chuyển của vốn lưu động. Khác với vốn cố định, VLĐ tham gia vào tất cả giai đoạn của vốn chu kỳ sản xuất KD: dự trữ - sản xuất – tiêu thụ. Đặc điểm nổi bật của VLĐ là không ngừng tuần hoàn và chu chuyển giá trị từ hình thái tiền tệ tuần tự qua các giai đoạn khác nhau và biến đổi hình thái biểu hiện để cuối cùng trở về hình thái vốn bằng tiền như điểm xuất phát nhưng lớn hơn cả về chất và lượng. Quá trình đó được diễn ra như sau: TSLĐ, ĐTLĐ T – H------------------------->Sản xuấtđH’ – T’ Sức lao động Trong đó: T’ = T+ờt - Khởi đầu vòng tuần hoàn, VLĐ đựoc dùng để mua sắm đối tượng lao động trong khâu dự trữ sản xuất, ở giai đoạn này vốn đã thay đổi từ hình thái vốn tiền tệ sang vốn vật tư hàng hóa. - Giai đoạn tiếp theo là giai đoạn hàng hóa sản xuất, qua công nghệ sản xuất, các vật tư dự trữ được chế tạo thành bán thành phẩm. - Kết thúc vòng tuần hoàn, sản phẩm sau khi được tiêu thụ, hình thái hiện vật lại được chuyển sang hình thái tiền tệ như điểm xuất phát ban đầu. Sự biến đổi của các giai đoạn gọi là sự tuần hoàn của VLĐ, sự tuần hoàn liên tục không ngừng của VLĐ tạo thành một vòng tuần hoàn và được gọi là vòng chu chuyển của VLĐ. 1.1.4. Kết cấu của vốn lưu động. Là tỷ trọng của từng loại bộ phận chiếm trong tổng số VLĐ của DN trong kỳ KD nhất định, ở các DN khác nhau thì kết cấu VLĐ khác nhau. 1.1.4.1. Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của DN tồn tại trực tiếp dưới hình thức giá trị gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển( tiền Việt Nam, ngoại tệ...). Tiền là một loại tài sản mà DN có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác hoặc để trả nợ. Trong KD, vốn bằng tiền là yếu tố trực tiếp quyết định khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, để mua sắm hàng hóa, tương ứng với quy mô KD của DN, đòi hỏi DN thường xuyên phải có một lượng tiền nhất định mới đảm bảo tài chính ở mức bình thường. Mức dự trữ vốn bằng tiền trực tiếp phụ thuộc vào mức dữ trữ hàng hóa. Trong DN hàng hóa và tiền tệ tạo thành 2 dòng luân chuyển: dòng hàng hóa và dòng tiền tệ vận động theo hai chiều khác nhau. Khi mua hàng dòng tiền tệ đi ra khỏi DN, đồng thời dòng hàng hóa đi vào. Khi bán hàng thì ngược lại, khi thu tiền về DN không phải dùng số tiền đó mua ngay một lượng hàng hóa tương ứng với số hàng vừa bán ra mà phải sau một thời gian nhất định DN mới mua vào một lượng hàng hóa dự trữ. Như vậy doanh nghiệp phải dự trữ một khoản tiền nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trong thực tế vốn bằng tiền còn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng hóa của DN, nhưng dự trữ tiền mà vượt quá nhu cầu tiêu dùng thì sư gây ứ đọng vốn. Số tiền thừa này nên được đầu tư vào kinh doanh của DN như đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn thì có hiệu quả hơn.Tuy nhiên, nếu dự trữ tiền quá ít sẽ gây khó khăn cho DN trong chi tiêu, đầu tư mua sắm hàng hóa, hạn chế mức lưu chuyển hàng hóa. 1.1.4.2. Các khoản phải thu: Đây là một trong những bộ phận quan trọng cấu thành VLĐ khi DN bán thành phẩm hàng hóa của mình cho các DN khác, thông thường sự vận động giao – nhận, tiền và hàng hóa không đồng thời nên phát sinh quan hệ tín dụng thương mại và chúng tạo nên các khoản nợ phải thu của khách hàng. Quy mô của các khoản phải thu không chỉ phụ thuộc vào quy mô kinh doanh của doanh nghiệp, mà nó còn phụ thuộc vào loại hình, chính sách tín dụng DN. 1.1.4.3. Vốn vật tư hàng hóa( tồn kho): Trong quá trình luân chuyển của VLĐ phục vụ cho sản xuất KD thì vật tư, sản phẩm dở dang, hàng tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Quản lý dự trữ là tính toán, duy trì một lượng nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa với cơ cấu hợp lý đảm bảo sản xuất KD được liên tục và có hiệu quả. Chi phí về dự trữ hợp lý không chỉ là chi phí về trông coi bảo quản mà còn là chi phí cơ hội của vốn. Việc dự trữ mặc dù hao phí nhưng nó cũng mang lại lợi ích cho DN. 1.1.4.4. TSLĐ khác: Là một bộ phận của VLĐ trong DN biểu hiện thành giá trị của các khoản: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản ký cược, ký quỹ... 1.2. Phân loại vốn lưu động. 1.2.1. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động được chia thành 3 loại: - VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ...đây chính là số tiền mà DN bỏ ra để mua hàng hóa vật tư dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục phòng ngừa sự biến động của nhu cầu thị trường cũng như giá cả từ phía nhà cung cấp. - VLĐ trong khâu sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của sản phẩm dở dang, chi phí trả trước chờ phân bổ... - VLĐ trong khâu lưu thông: là biểu hiện bằng của thành phẩm chờ tiêu thụ của hàng hóa mua ngoài, vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, giá trị thành phẩm...đây là số tiền DN bỏ ra để thực hiện việc lưu thông hàng hóa.Số vốn này đảm bảo cho quá trình mua bán của doanh nghiệp diễn ra bình thường. Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của VLĐ trong khâu của quá trình sản xuất KD. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu VLĐ hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện - Vật tư hàng hóa: Là biểu hiện băng tiền của các loại tài sản có hình thái hiện vật cụ thể như nguyên, nhiên vật liệu,sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm ... -Vốn bằng tiền: Là các khoản tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn trong thanh toán...kể cả vàng bạc, đá quý, các chứng từ có giá trị như tiền. Cách phân loại này giúp doanh nghiệp xem xét đánh giá mức lưu kho dự trự và khả năng thanh toán của mình.Từ đó, dự kiến những quyết định tối ưu để tận dụng số vốn bỏ ra.Ngoài ra, thông qua cách phân loại này có thể tìm ra biện pháp phát huy chức năng của các thành phần VLĐ bằng cách xác định mức dự trự hợp lý làm căn cứ xác định nhu cầu VLĐ. 1.2.3.Phân loại theo nguồn hình thành vốn lưu động Nếu xét theo nguồn hình thành VLĐ có thể chia thành các nguồn như sau: 1. Vốn chủ sở hữu: - Nguồn vốn ngân sách cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách (khoản chênh lệch tỷ giá, các khoản phải nộp được để lại…). - Nguồn vốn tự bổ sung: Là số vốn góp do DN tự bổ sung trong quá trình sản xuất KD như lợi nhuận của DN được tái đầu tư. 2.Nguồn vốn tín dụng: Là số vốn nhà DN vay của các ngân hàng tổ chức tín dụng. 3. Vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn do các DN khác, kể cả DN nước ngoài đóng góp cùng thực hiện sản xuất KD. 4. Vốn chiếm dụng: Là số vốn DN chiếm dụng hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong quá trình sản xuất kinh doanh do quan hệ thanh toán phát sinh như: nợ người cung cấp, nợ người mua, nợ công nhân viên, các khoản nợ ngân sách nhà nước nhưng chưa đến hạn thanh toán. Việc phân loại VLĐ của DN như trên nhằm xem xét và quyết định các phương thức huy động vốn phù hợp, đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định, không gây lãng phí và cũng không để cho DN thiếu VKD. 1.2.4.Phân loại theo thời gian huy động vốn. *Nguồn vốn lưu động thường xuyên: DN muốn đảm bảo cho quá trình sản xuất KD được tiến hành liên tục tương ứng với quy mô sản xuất KD nhất định thì DN phải thường xuyên có một lượng TSLĐ nằm trong các giai đoạn của chu kỳ sản xuất KD, bao gồm các khoản dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và nợ phải thu của khách hàng. Những TSLĐ này được gọi là TSLĐ thường xuyên. Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng để hình thành nên TSCĐ. Nguồn VLĐ thường xuyên = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn Hoặc: Nguồn VLĐ thường xuyên = Tổng nguồn vốn thường xuyên - Giá trị còn lại của TSCĐ Trong đó: Tổng nguồn vốn thường xuyên = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nguồn vốn đầu tư trung và dài hạn Giá trị còn lại TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị hao mòn luỹ kế Tóm lại, nguồn vốn lưu động thường xuyên của DN cho phép DN chủ động, cung cấp kịp thời, đảm bảo quá trình sản xuất KD bình thường, liên tục. *Nguồn vốn lưu động tạm thời: Là nguồn vốn lưu động ứng với TSLĐ hình thành không có tính chất thường xuyên, có tính ngắn hạn (dưới 1 năm) chủ yếu để đáp ứng nhu cầu có tính chất tạm thời, bất thường về VLĐ phát sinh trong quá trình sản xuất KD của DN. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản vay ngắn hạn khác. Việc phân loại nguồn vốn như trên giúp cho người quản lý xem xét huy động nguồn vốn lưu động một cách phù hợp với thời gian sử dụng để nâng cao hiệu quả tổ chức và sử dụng VLĐ trong DN. Ngoài ra, nó còn giúp nhà quản lý lập kế hoạch tài chính hình thành nên những dự định và tổ chức nguồn vốn lưu động mang lại hiệu quả cao nhất cho DN. 1.2.5. Phân loại theo phạm vi huy động vốn. Căn cứ vào phạm vi huy động vốn chia thành nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài: * Nguồn vốn bên trong: là số vốn huy động từ bên trong DN như vốn tự bổ sung từ lợi nhuận sau thuế, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ, tiền khấu hao TSCĐ. * Nguồn vốn bên ngoài: là số vốn mà DN huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất KD như vay các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế... 1.3.Nhu cầu vốn lưu động. 1.3.1. Nhu cầu vốn lưu động Nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ 3 nội dung theo công thức sau: VLĐ hợp lý để đảm bảo sản xuất KD không thừa, không thiếu vốn. Nhu cầu VLĐ = Mức dự trữ hàng tồn kho + khoản phải thu từ khách hàng - Khoản phải trả người cung cấp Trong DN nhu cầu VLĐ thường chia thành 2 loại: Nhu cầu vốn lưu động thường xuyên và nhu cầu vốn lưu động tạm thời. 1.3.2. Cách xác định nhu cầu VLĐ Xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên của DN bằng 2 phương pháp sau: 1.3.2.1.Phương pháp trực tiếp. Nội dung phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lượng vốn DN phải ứng ra để xác định nhu cầu thường xuyên. * Phương pháp này được xác định theo trình tự sau: Xác định lượng hàng tồn kho cần thiết. Xác định chính sách tiêu thụ sản phẩm và các khoản tín dụng cung cấp cho khách hàng. Xác định các khoản nợ phải trả cho người cung cấp. Tổng hợp xác định nhu cầu VLĐ của DN. Ưu điểm: là số VLĐ được xác định chính xác theo từng loại vật tư trong từng khâu của chu kỳ sản xuất. Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và phức tạp nên không đáp ứng kịp thời khi lập kế hoạch nhu cầu vốn lưu động. 1.3.2.2. Phương pháp gián tiếp Phương pháp này dựa vào thống kê kinh nghiệm để xác định nhu cầu vốn, ở đây có thể chia thành 2 trường hợp: - Trường hợp 1: Dựa vào kinh nghiệm thực tế của DN cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu VLĐ cho DN mình.Phương pháp này tương đối đơn giản, tuy nhiên mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập DN với quy mô nhỏ. - Trường hợp 2: Dựa vào tình hình thực tế sử dụng VLĐ ở thời kỳ vừa qua của DN và tình hình năm kế hoạch để xác định nhu cầu VLĐ cho các kỳ tiếp theo. Phương pháp này được thực hiện theo trình tự như sau: *Xác định số dư bình quân các khoản trong năm bao gồm: Số hàng tồn kho bình quân, số phải thu từ khách hàng bình quân, số phải trả bình quân. *Xác định tỷ lệ các khoản trên so với doanh thu thuần trong cả năm.Trên cơ sở đó xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động với doanh thu. *Xác định nhu cầu vốn lưu động của thời kỳ sau. Ưu điểm: Xác định nhu cầu VLĐ được nhanh chóng, đơn giản, đáp ứng kịp thời khi xác định nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Nhược điểm: Độ chính xác không cao. 1.4.Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng VLĐ trong sản xuất KD của các DN sản xuất được đánh giá thông qua hệ thống các chỉ tiêu được phân làm 3 nhóm sau: 1.4.1 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong khâu SX 1.Vốn lưu động bình quân Vốn lưu động bình quân = VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 trong đó 2.Số vòng quay vốn lưu động. Số vòng quay vốn lưu động = Doanh thu thuần trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vòng quay của VLĐ được tính từ lúc bắt đầu bỏ tiền ra mua nguyên vật liệu, hàng hóa cho đến khi toàn bộ số tiền đó thu hồi lại nhờ tiêu thụ sản phẩm.Chỉ tiêu này cho biết VLĐ quay được mấy vòng trong một kỳ(năm, quý, tháng) nếu số vòng tăng chứng tỏ VLĐ được luân chuyển với tốc độ cao và có lợi cho kết quả sản xuất kinh doanh. 3.Kỳ luân chuyển vốn lưu động Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ Kỳ luân chuyển bình quân = 360 Số vòng luân chuyển vốn lưu động Thời gian để quay một vòng chu chuyển VLĐ hết bao nhiêu ngày. Nếu số lần vận chuyển càng lớn và số ngày trong ngày trong mỗi lần chu chuyển càng ít thì hiệu quả VLĐ càng cao Sau khi xác định được chu kỳ luân chuyển bình quân của từng khoản VLĐ cần phải so số kế hoạch với số thực tế của năm báo cáo để đánh giá sự tiến bộ của việc lập kế hoạch VLĐ định mức. Do ảnh hưởng biến đổi của tốc độ luân chuyển VLĐ, doanh nghiệp đã tiết kiệm (-) hay lãng phí (+) VLĐ. Vtk(+ -) = Doanh thu thuần trong kỳ x (K1 – K0) 360 Hoặc: Vtk(+-) = Vld - M1 L0 Trong đó:Vtk(+-): Mức tiết kiệm hay lãng phí VLĐ kỳ này so với kỳ gốc M1 : Doanh thu thuần kỳ này L0 : Số lần luân chuyển VLĐ ở kỳ gốc Vtđ : Số VLĐ bình quân ở kỳ này Kt : Kỳ luân chuyển của vốn lưu động kỳ này K0 : Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ gốc 4.Mức tiết kiệm VLĐ Vtk (+-) = M1 x ( K1 – K0) 360 Chỉ tiêu này để đánh giá hiệu suất sử dụng VLĐ. nó phản ánh số vốn lưu động có thể tiết kiệm được do ăng tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ náy so với kỳ gốc 5.Hệ số đảm nhiệm VLĐ Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Tổng doanh thu thuần trong kỳ. Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì phải có bao nhiêu đồng VLĐ. Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng VLĐ càng cao và vốn tiết kiệm càng nhiều. 6. Hệ số sinh lời VLĐ = Lợi nhuận ròng (sau thuế) Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, sau khi doanh nghiệp hoàn thành nhiệm vụ nộp thuế cho nhà nước. Chỉ tiêu này càng lớn DN sử dụng VLĐ càng có hiệu quả. 1.4.2. Hiệu quả VLĐ trong khâu thanh toán Để nắm bắt được tình hình tài chính của DN ta cần phải xem xét đến khả năng thanh toán. Nếu tình hình tài chính tốt, DN sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán cao, ít bị chiếm dụng vốn. Hệ số khả năng thanh toán là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của DN đối với các khoản nợ. Nó biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa số vốn hiện có với số công nợ DN phải trả. 1. Hệ số thanh toán hiện thời. Hệ số thanh toán hiện thời = Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của DN khi đến hạn thanh toán. Hệ số này cao thì khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn cao. 2. Hệ số thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh = Tổng TSLĐ và ĐTNH – Hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này đánh giá khả năng thanh toán của DN, hệ số này càng cao, phản ánh năng lực thanh toán nhanh của DN càng được đảm bảo. 3. Hệ số thanh toán tức thời. Hệ số thanh toán tức thời = Tiền + các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định, tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phai thu và dự trữ. 1.4.3. Một số chỉ tiêu khác đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ trong quản lý hàng tồn kho và công nợ ngoài các chỉ tiêu trên , để đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ , còn sử dụng các chỉ tiêu như 1) Hệ số nợ Hệ số nợ = Tổng số nợ của DN Tổng nguồn vốn của DN Hệ số này thể hiện tye lệ nợ trong tổng nguồn vốn của Dn tổng số nợ của Dn bao gồm toàn bộ số nợ ngắn hạn và nợ dài hạn tổng nguồnvốn bao gồm toàn bộ các nguồn vốn mà DN sử dụng hệ số nợ càng thấp thì vốn vay được sử dụng có hiệu quả còn ngược lại hệ số nợ càng cao thì chứng tỏ vốn vay sẽ không được sử dụng có hiệu quả sẽ làm tăng rủi ro cho DN 2. Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu x 360 Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho thấy độ dai thời gian để thu các khoản tiền bán hàng phải thu kể từ khi bán hàng cho đến khi thu được tiền. Kỳ thu tiền trung bình phụ thuộc vào chính sách tiêu thụ và tổ chức thanh toán của DN. 3. Vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu này cho biết số lần hàng tồn kho luân chuyển bình quân trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc KD được đánh giá càng tốt. không làm ứ đọng vốn lưu động ở hàng tồn kho. II. Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong DN. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ của DN có nghĩa là sử dụng các biện pháp tổ chức kỹ thuật làm tăng nhanh vòng quay của VLĐ, giảm số ngày của kỳ luân chuyển bình quân, tiết kiệm tương đối VLĐ và nâng cao doanh lợi của VLĐ. Để nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ có một số phương pháp sau: Xác định chính xác nhu cầu VLĐ tối thiểu cần thiết cho hoạt động sản xuất KD của DN, từ đó đưa ra kế hoạch tổ chức huy động vốn đáp ứng cho hoạt động của DN, hạn chế tình trạng thiếu vốn gây gián đoạn quá trình sản xuất KD hoặc phải đi vay ngoài kế hoạch với lãi suất cao. Lựa chọn các hình thức thu hút vốn tích cực, tổ chức khai thác triệt để nguồn vốn bên trong DN, đáp ứng kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất KD một cách chủ động. Thực hiện tốt công tác thanh toán công nợ, thanh toán tiền hàng, chủ động phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra. Đồng thời khi vốn bị chiếm dụng còn có rủi ro trở thành nợ khó đòi làm thất thoát vốn của DN, đòi hỏi DN phải chủ động phòng ngừa, tạo lập quỹ dự phòng tài chính để có nguồn vốn để bù đắp khi vốn bị chiếm dụng. Tổ chức quá trình sản xuất, đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ phận. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường công tác tiếp thị, giới thiệu sản phẩm...hạn chế mức thấp nhất sản phẩm tồn kho, tăng nhanh vòng quay vốn. DN cần tổ chức thực hiện tốt công tác quản lý chi phí. Quản lý chi phí chính là việc xác định các định mức cho từng bộ phận sau đó là dự toán theo tháng, quý, năm và cuối cùng áp dụng và điều chỉnh trong thực tế. Do vậy, sử dụng chi phí một cách hợp lý gáp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tăng cường áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuấ, trong điều kiện hiện nay việc đưa các ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất không những nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm chi phí sản xuất, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho DN. Tăng cường phát huy vai trò của tài chính trong việc quản lý và sử dụng vốn. Để thực hiện biện pháp này doanh nghiệp phải tăng cường công tác kiểm tra tài chính đối với việc sử dụng vốn trong tất cả các khâu từ dự trữ đến khâu lưu thông sản Chương II: THựC TRạNG quản lý và Sử DụNG VốN lưu động TạI CÔNG TY Cổ PHầN CÔNG TRìNH Và THƯƠNG MạI GTVT. 2.1 Khái quát một số nét lớn về công ty cổ phần Công Trình và Thương Mại GTVT. -Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT -Trụ sở chính: 69 Triều Khúc – Thanh Xuân Nam – Thanh Xuân – Hà Nội. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Công ty cổ phần Công Trình và Thương mại GTVT – Tiền thân là công ty kiến trúc được thành lập theo quyết định số 929/QĐ/Trung tâm ngày 29/4/1978 của Bộ GTVT, sau đó đổi thành Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT theo quyết định số 1392/QĐ/TCCB-LĐ ngày 25/7/1990 của Bộ GTVT - bưu điện. Năm 2000 căn cứ vào nghị định số 22/CP ngày 22/3/1994 của Chính phủ và tại công văn số 591/TCCB-LĐ ngày 14/11/2000 Bộ trưởng bộ GTVT đã quyết định đổi tên thành “Công ty cổ phần Công trình và Thương mại GTVT” trực thuộc tổng công ty cơ khí GTVT theo quyết định số 3715/QĐ/ Bộ GTVT ngày 07/12/2000. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ chính của Công ty cổ phần Công Trình và Thương mại GTVT Công ty cổ phần Công Trình và Thương mại GTVT được Nhà nước giao nhiệm vụ với chuyên ngành XDCB, công ty đã khảo sát thiết kế, sửa chữa cải tạo nâng cấp, xây dựng mới các công trình giao thông, công nghiệp dân dụng, thuỷ lợi, đường dây, trạm biến áp điện từ 35KW trở xuống. - Sản xuất kinh doanh các sản phẩm cơ khí cấu kiện thép, phao phà, biển báo giao thông, biển báo nhà, biển báo xe máy thi công cơ giới và sản phẩm cơ khí khác. - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng GTVT. - Kinh doanh thương mại. Mục tiêu sản xuất kinh doanh của công ty là đáp ứng tốt nhất nhu cầu tiêu dùng của thị trường và sản xuất có lãi nhằm ổn định và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên hoàn thành nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. 2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Công Trình và Thương Mại GTVT. Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty phân xưởng cơ khí Phân xưởng sx cọc tiêu biển báo Phân xưởng sx và cung ứng tấm sóng phòng vệ mềm Đội công trình giao thông số 1 Đội công trình giao thông số 2 Phân xưởng kết cấu thép Tiếp thị KD Kho bãi VT Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 2 Đội xây lắp số 3 Tổ trang trí nội thất Tổ cấp thoát nước Giám đốc công ty phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc KD Phó giám đốc nội chính Phòng kỹ thuật thi công Phòng tài chính Phòng kế hoạch văn phòng tổng hợp XN cơ khí ATGT XN XD cầu đường XN cung ứng VT XN dân dụng CN Đội hoàn thiện côn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32866.doc
Tài liệu liên quan