Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829

Lời mở đầu Từ sau đại hội đảng toàn quốc lần thứ VI, nước ta bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, đó là một thách thức mới đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và đối với hàng ngàn doanh nghiệp của Việt Nam nói riêng . Thực tế cho thấy, hầu hết các doanh nghiệp gặp phải những khó khăn, đặc biệt là vốn trong kinh doanh. Ngày nay, cùng với sự chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế là quá trình cắt giảm vốn ngân sách cấp , mở rộng quyền tự chủ và quyền giao vốn cho các

doc56 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1023 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Vốn lưu động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
doanh nghiệp. Do đó , một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường đòi hỏi doanh nghiệp đó phải biết sử dụng vốn triệt để và không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh mà đặc biệt là vốn lưu động. Vốn lưu động là bộ phận quan trọng trong vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ nhận thức và sự ham muốn tìm tòi cùng khát vọng giải quyết vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829, được sự tận tình giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn cùng các cô chú phòng Tài chính kế toán công ty , em đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài : "vốn lưU động và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty XÂY DựNG công trình giao thông 829” Kết cấu đề tài gồm 3 phần: Phần 1 : Lý luận chung về vốn lưu động và sự cấn thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty. Phần 2 : Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829. Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty xây dựng công trình giao thông 829. Phần i lý luận chung về vốn lưu động và sự cần thiết nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp I .vốn lưu động: 1. Khái niệm, đặc điểm: 1.1 Khái niệm: Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài tư liệu lao động thì doanh nghiệp cần phải có đối tượng lao động và trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì đối tượng lao động được biểu hiện dưới hình thức cụ thể là tài sản lưu động. Trong doanh nghiệp người ta chia tài sản lưu động thành hai bộ phận: Tài sản lưu động sản xuất và tài sản lưu động trong lưu thông. kTài sản lưu động trong sản xuất bao gồm: Các vật tư dự trữ của doanh nghiệp để đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách thường xuyên liên tục như nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ…và những sản phẩm dở dang trong quá trình sản xuất. kTài sản lưu động trong lưu thông bao gồm: Sản phẩm, thành phẩm chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán. Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra một cách liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải ứng ra một lượng vốn , đó là vốn lưu động của doanh nghiệp. Như vậy ,Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện thường xuyên , liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông và từ lưu thông giá trị của tài sản lưu động được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. 1.2 Đặc điểm: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh thì vốn lưu động không ngừng vận động và thay đổi hình thái biểu hiện. Từ hình thái vốn bằng tiền sang các hình thái khác nhau và khi kết thúc quá trình tiêu thụ sản phẩm thì vốn lưu động lại trở lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ. Sự vận động của vốn lưu động như vậy được gọi là sự tuần hoàn vốn. Do quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên, liên tục cho nên sự tuần hoàn của vốn lưu động cũng diễn ra lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ tạo ra sự chu chuyển của vốn lưu động. Vốn lưu động trong doanh nghiệp sản xuất tham gia vào tất cả các giai đoạn của một chu kỳ sản xuất kinh doanh , được khái quát bằng sơ đồ sau: Vốn bằng tiền Vốn dự trữ sản xuất Vốn trong khâu sản xuất Mua vật tư Hàng hoá dự trữ Sản xuất sp Sự biến đổi qua các giai đoạn đó gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động. Sự tuần hoàn liên tục không ngừng của vốn lưu động tạo thành một vòng tuần hoàn được gọi là Vòng chu chuyển của vốn lưu động. Như vậy, vốn lưu động luôn vận động nên kết cấu của vốn lưu động luôn biến đổi và phản ánh sự vận động không ngừng của hoạt động sản xuất kinh doanh. 2. Phân loại vốn lưu động: 2.1, Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này vốn lưu động có thể chia thành: kVốn bằng tiền và các khoản phải thu : - Vốn bằng tiền bao gồm: Các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển được biểu hiện dưới hình thái giá trị. Như vậy, trong hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có một lượng tiền nhất định. - Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản thu từ khách hàng thể hiện số tiền mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hoá, dịch vụ dưới hình thức bán trước trả sau. Ngoài ra trong một số truờng hợp mua sắm vật tư, doanh nghiệp còn phải ứng trước tiền cho nhà cung cấp từ đó hình thành các khoản tạm ứng. k Vốn vật tư hàng hoá : Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như: hàng hoá, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang... Việc phân chia vốn lưu động theo hình thái biểu hiện nói lên sự vận động của tài sản lưu động và vốn lưu động có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. 2.2 Phân loại theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh: Theo cách phân loại này , vốn lưu động được chia thành 3 loại cụ thể: k Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm: Giá trị các khoản nguyên vật liệu chính , nguyên vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ... k Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm: Các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm và các khoản vốn về chi phí trả trước. k Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: Giá trị các khoản vốn thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán. Cách phân loại này cho thấy tỷ trọng , vai trò của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình sản xuất từ đó có biện pháp , kế hoạch mua sắm , dự trữ vật tư, tiền vốn đảm bảo sự cân đối , ăn khớp giữa các khâu của qúa trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh , tránh tình trạng vốn lưu động phân phối không đều , không hợp lý gây ra tình trạng ngừng trệ, gián đoạn trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng: Vốn lưu động có kết cấu phức tạp , do tính chất hoạt động không thuần nhất , nguồn cấp phát và nguồn bổ sung luôn thay đổi . Để nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trước hết phải tiến hành nghiên cứu kết cấu vốn lưu động . Kết cấu vốn lưu động thực chất là tỷ trọng từng khoản vốn trong tổng nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp . Thông qua kết cấu của vốn lưu động cho thấy sự phân bổ của vốn trong từng giai đoạn luân chuyển hoặc trong từng nguồn vốn , từ đó doanh nghiệp xác định được phương hướng và trọng điểm quản lý nhằm đáp ứng vốn kịp thời đối với từng thời kỳ kinh doanh. Kết cấu vốn lưu động chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : đặc điểm ngành nghề sản xuất kinh doanh, trình độ tổ chức ... vì vậy, mỗi doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động khác nhau, nó phụ thuộc vào các nhân tố sau: k Nhân tố về vật tư tiêu thụ sản phẩm như: Khoảng cách giữa các doanh nghiệp với nơi cung cấp, khả năng cung cấp của thị trường, kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng, đặc điểm thời vụ của mỗi loại vật tư cung cấp. k Nhân tố về mặt sản xuất: Phụ thuộc vào quy mô sản xuất , công nghệ sản xuất, chu kỳ sản xuất , trình độ tổ chức sản xuất. k Nhân tố về mặt thanh toán : Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng , thủ tục thanh toán , việc chấp hành kỷ luật thanh toán . 4. Nguồn hình thành vốn lưu động : Dựa vào các tiêu thức nhất định có thể phân chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau sao cho phù hợp với tình hình của doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 4.1 Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn có thể phân chia vốn lưu động thành hai loại sau: k Vốn lưu động thường xuyên: Là những nguồn vốn có tính chất ổn định và dài hạn để hình thành nên tài sản lưu động thường xuyên và cần thiết. Nguồn vốn lưu động thường xuyên tại một thời điểm được xác định như sau: Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng nguồn vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp - Giá trị còn lại của TSCĐ Hoặc Nguồn vốn lưu động thường xuyên = Tổng giá trị TSLĐ - Nợ ngắn hạn k Vốn lưu động tạm thời: Nguồn vốn này có tính chất ngắn hạn ( nhỏ hơn một năm) đáp ứng cho nhu cầu vốn có tính chất tạm thời , bất thường phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nguồn vốn này gồm có : các khoản vay ngắn hạn, khoản nợ ngắn hạn , nợ phải trả cho người bán, các khoản phải nộp cho Nhà nước , phải trả, phải nộp khác... 4.2 Căn cứ theo quan hệ sở hữu vốn có thể chia vốn lưu động thành hai loại sau: k Vốn chủ sở hữu : Đây là loại vốn chiếm tỷ trọng nhỏ, đối với doanh nghiệp Nhà nước đó là số vốn được Nhà nước cung cấp. Số vốn lưu động này thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp , doanh nghiệp có đầy đủ quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt. k Vốn vay: Là khoản vốn mà doanh nghiệp có được do vay vốn ngân hàng trong và ngoài định mức , vốn tạm ứng đối với đơn vị nhận thầu phụ, mua hàng hoá , các khoản phải thu , phải trả khác. Việc phân chia vốn lưu động như trên giúp cho người quản lý xem xét, huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng nhằm đẩy mạnh việc tổ chức và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp mình. II. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 1. ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động Vốn lưu động được coi là nguồn lực quan trọng , không thể thiếu được đối với sự ra đời và phát triển của doanh nghiệp . Do vậy, hiệu quả sử dụng vốn lưu động là hiệu quả thu được sau khi đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động qua các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ảnh hưởng tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ, vì vậy việc quản lý vốn có ý nghĩa rất quan trọng , sử dụng vốn hợp lý sẽ cho phép khai thác tối đa năng lực hoạt động của tài sản lưu động góp phần hạ thấp chi phí kinh doanh , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Đối với các doanh nghiệp xây lắp cần có vốn để đầu tư vào mua sắm nguyên vật liệu , cấu kiện đúc sẵn, thiết bị, khối lượng, chi phí trong thi công... Để đạt được điều đó doanh nghiệp phải tìm cách giải quyết tốt nhất các phương diện về vốn lưu động , tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động đảm bảo cho hoạt đông sản xuất kinh doanh được thường xuyên. Sử dụng vốn lưu động với vòng quay nhanh, giảm rủi ro là sử dụng vốn với hiệu quả cao , nó đòi hỏi người điều hành phải có quyết định đúng đắn. Do đó, doanh nghiệp phải đưa ra cách thức hợp lý cung cấp đủ lượng vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh . Do hoạt động trong cơ chế thị trường ngày càng cạnh tranh gay gắt , các doanh nghiệp phải tự trang trải tài chính. Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động dẫn đến việc huy động vốn trên thị trường tài chính tốt, mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh, tạo tiền đề thành công cho doanh nghiệp . 2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động: Quá trình hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp là quá trình hình thành và sử dụng vốn kinh doanh . Ngày nay, các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường yêu cầu về vốn lưu động là rất lớn, có thể coi vốn lưu động là nhựa sống tuần hoàn trong doanh nghiệp . Vì vậy, doanh nghiệp muốn hoạt động và phát triển thì vốn lưu động không thể thiếu được và phải liên tục tuần hoàn , mặt khác mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là thu được lợi nhuận vì thế hiệu quả sử dụng vốn được thể hiện ở số lợi nhuận doanh nghiệp thu được trong kỳ và mức sinh lời của một đồng vốn kinh doanh . Để đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sử dụng vốn cần phải xem xét hiệu quả đó từ nhiều góc độ khác nhau , với những chỉ tiêu khác nhau. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động bao gồm: (Bảng V trang bên) Bảng V : Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động TT Các chỉ tiêu Cách tính các chỉ tiêu ý nghĩa của mỗi chỉ tiêu I Các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1 Doanh thu thuần Tổng doanh thu – các khoản giảm trừ 2 Vốn lưu động bình quân VLĐ đầu kỳ + VLĐ cuối kỳ 2 Nói lên mức độ sử dụng vốn lưu động trong 1 kỳ 3 Số vòng quay vốn lưu động Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ,nếu vòng quay tăng hiệu quả sử dụng vốn tăng 4 Số ngày quay mỗi vòng 360 ngày Số vòng quay vốn lưu động Phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện một lần luân chuyển , số vòng quay càng ngắn thì càng tôt 5 Sức sinh lời của vốn lưu động Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân trong kỳ Phản ánh một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt 6 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động Số VLĐ bình quân trong kỳ Tổng doanh thu thuần Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao, số vốn lưu động tiết kiệm càng nhiều II Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán 1 Hệ số thanh toán hiện thời Tổng tài sản lưu động Nợ ngắn hạn Hệ số này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp . Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán 2 Hệ số thanh toán nhanh Tổng TSLĐ - vốn hàng tồn kho Nợ ngắn hạn Hệ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ. Hệ số này càng cao thì càng tốt 3 Hệ số thanh toán tức thời Vốn bằng tiền - các khoản tương đương tiền Nợ ngắn hạn Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán lập tức tại thời điểm xác định , tỷ lệ này không phụ thuộc vào các khoản phải thu và dự trữ Ngoài các chỉ tiêu chủ yếu về tốc độ luân chuyển vốn lưu động, hệ số đảm nhiệm và các hệ số về khả năng thanh toán của vốn lưu động ở bảng V còn có các chỉ tiêu phản ánh khả năng hoạt động của các bộ phận trong vốn lưu động như: k Số vòng quay hàng tồn kho: Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần Số hàng tồn kho bình quân trong kỳ Đây là hệ số khá quan trọng , hệ số này cao chứng tỏ việc tổ chức quản lý dự trữ của doanh nghiệp tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. k Số vòng quay các khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Hệ số này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu , hệ số này cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh , tuy nhiên hệ số này quá cao chứng tỏ kỳ hạn thanh toán ngắn. k Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình = Số dư bình quân các khoản phải thu Doanh thu thuần bình quân 1 ngày trong kỳ Chỉ tiêu này cho thấy độ dài thời gian để thu được các khoản tiền phải thu. Nếu kỳ thu tiền trung bình dài chứng tỏ tiền bán hàng còn tồn đọng trong lưu thông dễ dẫn đến tình trạng nợ khó đòi. 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động: 3.1 Quản lý vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng… Quy mô vốn bằng tiền là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong các thời kỳ, song việc quản trị vốn bằng tiền không phải là một vấn đề thụ động. Nhiệm vụ quản trị vốn bằng tiền không chỉ đảm bảo cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan trọng hơn là tối ưu hoá số ngân quỹ hiện có , giảm tối đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hoá việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời. Chính vì lẽ đó , nên việc quản lý vốn bằng tiền là vấn đề hết sức quan trọng trong công tác tài chính doanh nghiệp . Nội dung quản trị vốn bằng tiền gồm: - Quản lý chặt chẽ các khoản thu chi bằng tiền để tránh sự mất mát hoặc lạm dụng của doanh nghiệp . - Đảm bảo khả năng thanh toán , duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết. Doanh nghiệp cần duy trì dự trữ tiền tệ ở mức cần thiết đủ khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn và các khoản chi tiêu hàng ngày của doanh nghiệp . Điều này yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện tốt việc kế hoạch hoá lưu chuyển tiền tệ của mình. Trong đó cần xác định mức dự trữ tiền tệ cần thiết bao gồm cả tiền mặt tại quỹ và tiền gửi ngân hàng. 3.2 Quản lý các khoản phải thu: Trong quá trình sản xuất kinh doanh , do nhiều nguyên nhân khác nhau thường tồn tại những khoản vốn trong quá trình thanh toán đó là: các khoản phải thu, phải trả. Tỷ lệ các khoản phải thu trong các doanh nghiệp xây lắp chiếm tỷ trọng khá cao khoảng 30-35% trên tổng nguồn vốn lưu động Do đó quản lý các khoản phải thu là một vấn đề hết sức quan trọng và phức tạp trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp . Để quản lý tốt nợ phải thu từ khách hàng cần phải chú ý những biện pháp sau đây: - Phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu trong và ngoài doanh nghiệp và thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn. - Xác định chính sách bán chịu và mức độ nợ phải thu , thông qua các yếu tố như: mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp, đồng thời phân tích kỹ khách hàng, xác định đối tượng bán chịu và điều kiện thanh toán (thời hạn thanh toán, chiết khấu bán hàng hay chiết khấu thanh toán) 3.3 Quản lý vốn dự trữ: Muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động thì doanh nghiệp phải thực hiện quản lý tốt vốn dự trữ hàng tồn kho. Việc quản lý tốt vốn dự trữ nhằm mục tiêu : tránh gián đoạn trong sản xuất kinh doanh do dự trữ gây ra và giảm tới mức thấp nhất có thể được số vốn cần thiết cho dự trữ. Để đạt được điều đó cần có các biện pháp sau: - Xác định và lựa chọn người cung ứng thích hợp. - Thường xuyên theo dõi sự biến động của thị trường vật tư, hàng hoá. - Xác định lượng nguyên vật liệu và hàng hoá cần mua và lượng tồn kho dự trữ thường xuyên. - Lựa chọn phương tiện vận chuyển thích hợp. - Tổ chức, quản lý tốt việc dự trữ, bảo quản vật liệu, hàng hoá. - Thực hiện việc mua bảo hiểm đối với các loại tài sản vật tư hàng hoá. Tóm lại , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần có các biện pháp như : đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm , giải phóng hàng tồn kho, thu hồi các khoản nợ, quản lý vốn bằng tiền... đồng thời rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh đi liền với công nghệ hiện đại, tổ chức sản xuất hợp lý, cân đối bộ phận giữa các khâu của dây truyền sản xuất để nhanh chóng tạo ra sản phẩm. Phần ii Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty xây dựng công trình giao thông 829 I. khái quát chung về công ty xây dựng công trình giao thông 829: 1 Quá trình hình thành và phát triển: Tiền thân của Công ty xây dựng công trình giao thông 829 là Đoàn xe vận tải, thành lập ngày 3/7/1970 trực thuộc Ban xây dựng 64. Năm 1976, Đoàn xe vận tải hợp nhất với trạm B64 thành Công ty vật tư thiết bị. Sau nhiều lần đổi tên cho phù hợp với chức năng , nhiệm vụ , ngày 9/5/1996 Công ty chính thức mang tên Công ty xây dựng công trình giao thông 829 (Công ty 829) trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. Hơn 30 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty xây dựng công trình giao thông 829 đã khẳng định hướng đi đúng đắn và trở thành doanh nghiệp tăng trưởng và phát triển vững chắc. hiện tại công ty đang tập trung thi công xây dựng nhiều công trình quan trọng cho sự phát triển của đất nước như: Công trình quốc lộ 1A đường Tam kỳ- Quảng ngãi, công trình quốc lộ 18, công trình quốc lộ 12A , công trình đường Hồ Chí Minh... Bằng sự năng động và sáng tạo, công ty đã đạt được nhiều thành tích cụ thể, ngày 7/12/2000 Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải ra quyết định xếp hạng doanh nghiệp Nhà nước hạng I cho Công ty và Công ty đã được Chính phủ tặng huy chương vàng công trình chất lượng cao ( công trình quốc lộ 5 đoạn km 47-:-62) , đồng thời công ty còn nhận được nhiều cờ thưởng của Công đoàn giao thông vận tải và Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8. 2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty xây dựng công trình giao thông 829 : 2.1 Chức năng, nhiệm vụ: Công ty xây dựng công trình giao thông 829 là một Công ty xây dựng trong ngành xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc lập , có tư cách pháp nhân đầy đủ , có con dấu riêng , mở tài khoản tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội và Chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Tây. Công ty trực tiếp vay vốn và nhận thầu, đồng thời chịu trách nhiệm trước sự kiểm tra giám sát của Tổng công ty và các cơ quan Quản lý Nhà nước. Mọi quyền hạn và trách nhiệm của công ty được thực hiện theo Luật doanh nghiệp Nhà nước đã ban hành. Trong thời gian gần đây, Công ty tập trung sản xuất kinh doanh vào những lĩnh vực chủ yếu sau: - Xây dựng công trình giao thông. - San lấp mặt bằng. - Xây dựng công trình công nghiệp - Xây dựng công trình dân dụng. - Xây dựng cầu. - Sản xuất vật liệu và cấu kiện bê tông đúc sẵn. - Cung ứng vật tư cho xây dựng. Để thúc đẩy sự phát triển và khẳng định vị trí của mình trên thị trường, mục tiêu chính của Công ty là : Đảm bảo kinh doanh có lãi bằng cách sử dụng nguồn vốn đúng mục đích, bảo toàn và tăng trưởng vốn. Đồng thời thực hiện tốt chế độ tiền lương, an toàn và bảo vệ quyền lợi của người lao động, đầu tư máy móc thiết bị, đào tạo đội ngũ công nhân giỏi, tay nghề cao để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh. 2.2 Quy trình công nghệ So với các ngành sản xuất khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Đó là những công trình có giá trị lớn, được xây dựng tại chỗ, thời gian xây dựng thường dài. Do đó quy trình công nghệ của nó khá phức tạp, trải qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau.Tuy nhiên, hầu hết các công trình đều tuân theo một quy trình công nghệ như sau: 2.3 Cơ cấu tổ chức của Công ty. *Mô hình tổ chức bộ máy của Công ty xây dựng công trình giao thông 829: k Đứng đầu là ban giám đốc Công ty, lãnh đạo chung toàn Công ty, chỉ đạo đến từng xí nghiệp, tổ đội sản xuất. Giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp trước Nhà nước , Tổng công ty về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trợ giúp giám đốc là 4 phó giám đốc thực hiện từng chức năng chuyên môn của mình, một phó giám đốc dự án, một phó giám đốc tài chính, một phó giám đốc kỹ thuật- thi công và một phó giám đốc kiêm giám đốc điều hành Công ty. k Các Phòng ban chức năng: - Phòng kế hoạch và tổ chức thi công: Có chức năng lập kế hoạch sản xuất chung của Công ty , chịu trách nhiệm ký, thanh quyết toán các hợp đồng với chủ đầu tư, duyệt và lập định mức đơn giá hợp đồng. - Phòng quản lý thiết bị: Quản lý các thiết bị, vật tư, máy móc lập các biểu xuất nhập và báo giá về thiết bị mới cũng như thiết bị hư hỏng. - Phòng kỹ thuật và thí nghiệm: Có chức năng lập phương án tiến độ thi công, tính toán khối lượng và toàn bộ các yếu tố đảm bảo thi công công trình, thi công dự án đầu tư, nghiệm thu khối lượng và chất lượng bằng cách luôn giám sát kỹ thuật tại công trình đơn vị thi công. - Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ phản ánh ghi chép tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của Công ty vào các sổ sách liên quan theo đúng chế độ quy định của Nhà nước. Đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh của Công ty, xây dựng kế hoạch khai thác thị trường vốn có hiệu quả nhất. Giám sát, hướng dẫn nhiệm vụ đối với hệ thống kế toán thống kê trong Công ty, xí nghiệp, đội sản xuất trực thuộc Công ty. k Mô hình tổ chức bộ máy Tài chính - Kế toán ở Công ty 829. 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: Có thể nói trong những năm gần đây Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong kinh doanh, chủ đầu tư các công trình nợ đọng nhiều gây khó khăn về vốn, thiết bị. Nhưng bằng sự nỗ lực phấn đấu đoàn kết của tập thể cán bộ Công ty. Trong 3 năm gần đây Công ty đã đạt được kết quả khả quan trong sản xuất kinh doanh sau đây: Bảng 1(trang bên) Bảng 1: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong một số năm gần đây. TT Các chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (%) 2001/2000 2002/2001 GTSL thực hiện Tr.đ 77.950 97.930 123.062 25,6 25,7 Doanh thu Tr.đ 63.412 82.786 104.402 30,5 26,1 Nộp ngân sách nhà nước Tr.đ 2.505 2.873 5.485 14,6 90,9 Lợi nhuận Tr.đ 535 520 887 (2,8) 70,5 Thu nhập bình quân/ng/th 1000đ 932 1.134 1.207 21,6 6,4 II. Tình hình quản lý và hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty : 1. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 829. Muốn đánh giá được tình hình sử dụng vốn của Công ty thì việc xem xét tổ chức, bố trí cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh là một trong những điều rất quan trọng vì từ đó ta có thể đưa ra kết luận về cơ cấu tài sản và nguồn vốn đã hợp lý hay chưa. Để nắm được điều này chúng ta phân tích kết cấu tài sản nguồn vốn của Công ty trong 3 năm gần đây qua bảng số 2. Bảng 2: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn kinh doanh của Công ty 829 trong những năm gần đây. Năm Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch (%) Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % Số tiền Tỷ trọng % 2001 2000 2002 2001 I. Tài sản 101.906.053 100 108.675.325 100 133.335.847 100 6,6 22,7 1. TSLĐ 58.619.304 57,5 60.130.040 55,3 86.878.976 65,2 2,6 44,5 2. TSCĐ 43.286.749 42,5 48.545.285 44,7 46.456.871 34,8 12,1 (4,3) II.Nguồn vốn 101.906.053 100 108.675.325 100 133.335.847 100 6,6 22,7 1. Nợ phải trả 92.596.960 90,8 98.913.981 91 125.493.226 94,1 6,8 26,9 2. Vốn chủ sở hữu 9.309.093 9,2 9.761.344 9 7.842.621 5,9 4,9 (19,7) Qua bảng trên ta thấy trong 3 năm gần đây tổng tài sản và tổng nguồn vốn của Công ty tăng lên rõ rệt. Điều đó chứng tỏ Công ty làm ăn có hiệu quả, việc huy động và sử dụng vốn khả quan. Trong tổng tài sản thì tài sản lưu động chiếm tỷ lệ cao hơn tài sản cố định theo so sánh sự chênh lệch giữa ba năm liên tiếp thì TSLĐ của năm 2001/2000 tăng 2,6% và năm 2002/ 2001 tăng lên tới 44,5% , trong khi đó TSCĐ của năm 2001/2000 tăng 12,1% nhưng đến năm 2002/ 2001 lại giảm xuống (4,3%) điều đó cho thấy, tài sản lưu động tăng lên tài sản cố định giảm đi là hoàn toàn phù hợp, đặc biệt đối với ngành sản xuất kinh doanh sản phẩm xây lắp. Tuy nhiên khi phân tích tổng nguồn vốn công ty thì hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu dựa vào vốn nợ phải trả (chiếm hơn 90% tổng nguồn vốn ) điều đó cho thấy công ty đang ở tình trạng mắc nợ nhiều, mức độ rủi ro trong sản xuất kinh doanh là rất lớn đe doạ sự an toàn của công ty. Hơn nữa việc chi trả lãi suất rất nhiều làm giảm doanh lợi và dẫn tới quyền tự chủ về tài chính của công ty bị hạn chế. Vì vậy công ty phải tìm mọi giải pháp để tăng nguồn vốn chủ sở hữu của mình. Để xác định chính xác điều đó ta thông qua hệ số nợ như sau: Công thức: Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng nguồn vốn Vốn chủ sở hữu = 100% - % hệ số nợ Như vậy ta có: Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Hệ số nợ Vốn chủ sở hữu 90,8% 9,2% 91% 9% 94,1% 5,9% Qua bảng tính trên, hệ số nợ của Công ty ngày càng tăng, điều đó cho thấy mức độ an toàn đối với vốn vay còn hạn chế. 2. Tình hình quản lý, sử dụng vốn lưu động của Công ty 829: Bảng 3 (trang bên) Qua bảng 3: Cơ cấu lưu động của Công ty trong 3 năm, tổng số vốn lưu động và tỷ trọng các yếu tố cấu thành lên vốn lưu động có sự thay đổi rõ rệt, cụ thể như sau: k Vốn bằng tiền: Xu hướng biến động của vốn bằng tiền trong 3 năm có sự thay đổi đáng kể. Năm 2001 vốn bằng tiền là: 12.529.870 nghìn đồng chiếm tỷ trọng 20,8% trong tổng vốn lưu động tăng 45,7% so với số vốn bằng tiền năm 2000. Đến năm 2002 thì vốn bằng tiền là 14.418.999 nghìn đồng chiếm 16,6% tỷ trọng vốn lưu động giảm ( 4,3%) so với tỷ trọng năm 2001. Trong đó, tiền gửi ngân hàng chiếm phần lớn trong tổng vốn bằng tiền, còn tiền mặt tại quỹ chỉ chiếm một số lượng nhỏ .Thông thường kết cấu giữa tiền gửi ngân hàng và tiền mặt tại quỹ như vậy là hợp lý. Tuy nhiên, tỷ lệ mà vốn bằng tiền chiếm trong tổng nguồn vốn lưu động là chưa cao bởi vì khi thực hiện các hoạt động kinh doanh bao giờ cũng cần tới vốn, đặc biệt là vốn bằng tiền để tiến hành công việc mà lượng tiền cần trong lưu thông của Công ty như hiện nay chưa đủ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của Công ty. k Các khoản phải thu: So với năm 2000 thì năm 2001 và 2002 các khoản phải thu có tỷ trọng giảm hơn nhiều ( từ 63,2% năm 2000) xuống còn 43% năm 2002 nhưng so với tổng nguồn vốn lưu động thì tỷ trọng này vẫn chiếm tỷ lệ khá cao. Trong đó khoản phải thu của khách hàng năm 2000 chiếm 44,4% trong tổng vốn lưu động, năm 2001 do Công ty tích cực thu hồi các khoản nợ của khách hàng, chính sách hạch toán quản lý tốt nên tỷ trọng giảm xuống rõ rệt chiếm 23,6% trong vốn lưu động và đến năm 2002 tỷ trọng giảm chút ít còn 21,2%. Tuy nhiên, so sánh giữa số phải thu của khách hàng với doanh thu thuần ta thấy: Năm 2000 Phải thu của khách hàng = 26.039.719 = 39,1% Doanh thu thuần 66.622.588 Năm 2001 14.169.539 = 17,1% 82.786.000 Năm 2002 18.417.112 = 17,6% 104.402.000 Năm 2000 trong 1 đồng doanh thu có 0,3910 đồng cho khách hàng nợ, nhưng sang hai năm sau thì số tiền cho khách hàng nợ so với doanh thu giảm đáng kể chỉ còn 0,1760 đồng khách hàng nợ so với 1 đồng doanh thu. Đó là một điều rất mừng thể hiện sự tiến bộ trong phương thức sử dụng vốn lưu động của Công ty, tuy nhiên đây chưa phải một tỷ lệ hợp lý. Bên cạnh đó, khoản phải thu nội bộ chiếm tỷ lệ đáng kể, điều đó chứng tỏ kỷ luật thanh toán nội bộ của Công ty đang có phần lỏng lẻo. Tóm lại trong cơ cấu vốn lưu động, các khoản phải thu của Công ty là rất không hợp lý do đó cần phải xem xét thu hồi nhanh các khoản nợ này để góp phần tăng nhanh vòng quay vốn, tránh tình trạng ứ đọng vốn. k Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của Công ty tăng lên hàng năm, đặc biệt năm 2001 tăng 113,4% so với tỷ trọng hàng tồn kho của năm 2000 và năm 2002 tăng 74,6% so với năm 2001. Trong đó nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn kho ít (chiếm 0,2 đến 0,7% tổng vốn lưu động ). Là do doanh nghiệp sử dụng phương thức khoán gọn cho từng đội thi công, chủ yếu của hàng tồn kho là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tới 99% trong tổng số vốn hàng tồn kho. Xu hướng tăng lên của hàng tồn kho là một điều đáng lo lắng bởi hàng tồn kho là một bộ phận không sinh lời. Nếu bộ phận này lớn thì Công ty sẽ thiếu vốn, lợi nhuận giảm, ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. k Tài sản lưu động khác: Thông thường tài sản lưu động khác thường chiếm một tỷ lệ khá nhỏ trong tổ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28179.doc
Tài liệu liên quan