Web site bán hàng các ấn phẩm của nhà Sách Minh Khai

Lời Nói Đầu Cùng với sự phát triển của internet, sự bùng nổ của nghành công nghệ thông tin đã ảnh hưởng tích cực tới nhiều lĩnh vực trong cuộc sống , trong đó có lĩnh vực thương mại. Quảng bá sản phẩm đến với người tiêu dùng và là cầu nối giữa người tiêu dùng với sản phẩm hiệu quả là một lợi thế của công nghệ thông tin.. Do vậy thương mại điện tử ngày càng được phát triển và ứng dụng rộng rãi. nhằm tìm hiểu mô hình hoạt đọng cũng như quá trình xây dựng một ứng dụng có tính chất thượng mại . Em

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1400 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Web site bán hàng các ấn phẩm của nhà Sách Minh Khai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xin chọn đề tài “Web site bán hàng các ấn phẩm của nhà Sách minh khai ” Chương I: Yêu Cầu Của Đề Tài I.Giới Thiệu “Web site bán hàng các các ấn phẩm của nhà Sách minh khai ” là ứng dụng đóng vai trò như một siêu thị ảo. Hệ thống cho phép công ty bày bán các sản phẩm của mình trên mạng dưới sự quản lý của hệ thống. Khách hàng có thể vào thăm trang web, xem sản phẩm và đặt hàng một cách dễ dàng. nhà dịch vụ sẽ xem xét và làm những công việc cần thiết để phục vụ khách hàng sao cho tốt nhất. II.Yêu Cầu Của Đề Tài 1. Về Mặt ứng Dụng Hệ Thống “Web site bán hàng các các ấn phẩm của nhà Sách minh khai ” cho phép khách hàng vào hệ thống để mua hàng, hệ thống phải hỗ trợ sao cho khách hàng có thể tìm kiếm, xem thông tin về sản phẩm, chọn sản phẩm và đăt hàng một cách dễ dàng. Khi đăng ký đặt mua sản phẩm khách hàng sẽ có một Acount riêng trong hệ thống, họ có thể thêm hoặc bướt hàng đã chọn khỏi đơn hàng, cuối cùng đơn hàng được gửi về dịch vụ bán hàng. Đối với công ty. Công ty có một không gian riêng để bày bán những sản phẩm của mình trên mạng, có thể cập nhật sản phẩm mới, thay đổi thông tin của sản phẩm hoặc xoá sản phẩm và quản lý đơn đặt hàng thông qua hệ thống . hệ thống đóng vai trò như một siêu thị ảo có chức năng môi giới khách mua hàng với dịch vụ, còn việc giao, nhận hàng diễn ra nội bộ giữa người bán và người mua hàng. Hệ thống không tham gia trực tiếp vào việc giao và nhân hàng. 2. Về Mặt Kỹ Thuật Những khả năng về kỹ thuật mà ứng đòi hỏi như sau: ứng dụng triển khai trên môi trường web Hỗi trợ nhiều người dùng Dung lượng +Số lượng người truy xuất: không giới hạn +Số lượng sản phẩm tối đa cho mỗi dịch vụ : không hạn chế 3. Một số yêu cầu khác Ngoài ra ứng dụng có thể : +Hỗ trợ tếng việt +Sử dụng dễ dàng Để triển khai ứng dụng theo yêu cầu đề ra, em đã chọn công nghệ lập trình internet Active Server Page (ASP) vì công nghệ ASP rất linh hoạt để viết web động hơn nữa ASP rất phù hợp với chương trình học tập và nghiên cứu ở trường của em. Như vậy trong chương một ta đã tìm hiểu về một số yêu cầu và lời giới thiệu chung về đề tài. Chương II: Cơ Sở Lý Thuyết Và Công Nghệ I. Giới Thiệu Tổng Quát Về Internet Mọi người trao đổi và học hỏi. Mạng internet là nơi cung cấp thông tin tuyệt vời nhất. Mạng internet là mạng lưới liên kết của hàng chục ngàn máy tính chủ và hệ thống mạng con ở khắp mọi nơi trên thế giới. Ban đầu chỉ có mạng con của các tổ chức nghên cứu, quân sự, các trường đại học sử dụng, dần dần hình thành lên mạng máy tính rộng lớn bao trùm khắp toàn cầu kết nối đến mọi gia đình. Khi kết nối với internet các may tính có thể chia sẻ tài nguyên, trao đổi thư tín,truy cập phần mềm ứng dụng... mà không cần cùng một địa điểm. Internet đóng một vai trò quan trọng, được sử dụng chủ yếu cho sự phát triển của internet nói chung và cho sự phát triển thương mại điện tử nói riêng, đó chính là thông điệp điện tử và mạng thông tin toàn cầu. Ngày nay internet con được gọi với cái tên thân thuộc và đúng nghĩa hơn đó là World Wide Web (viết tắt là: WWW) hay mạng toàn cầu. II.Active Server Page (ASP) -Với HTML là ngôn ngư căn bản của mình, Web không thể mô tả bản thân dữ liệu, không tiện dụng trong việc định vị, sửa đổi tài liệu. Với HTML ta không thể tạo ra trang web động, vì bản thân HTML chỉ đơn giản mô tả cách thức văn bản, đồ hoạ và những dữ liệu đơn giản khác hiển thị trên man hình. Để giải quyết nhưng hạn chế đó của ngôn ngữ căn bản HTML, Microsoft đã đưa công nghệ ASP (Active Server Page) giúp tạo ra trang web động dễ dàng đồng thời đảm nhận chức năng gửi và nhận dữ liệu giữa máy khách và máy chủ. Là ngôn ngữ lập trình web động vô cùng vô cùng linh hoạt và dễ sử dụng. ASP đã được Microsoft trang bị cho sáu đối tượng rất quan trọng đó là: Server, Application, Session, Request, Response và ObjectContext. Sau đây là mô hình các đối tượng trong ASP. -Đối tượng Request: cho phép năm bắt các thông tin được yêu cầu từ User và cho phép ứng dụng chạy trên server sử lý chúng. Server sẽ nhận giá trị được đưa đến qua yêu cầu HTTP và đặt chúng trong Request này. -Đối tượng Response: cho phép gửi dữ liệu từ máy chủ server về máy client. -Đối tượng Object context: được xây dựng để quản lý các giao dịch dựa trên lệnh gọi ASP script đến Microsoft transaction server (MTS). -Đối tượng Application: được dùng để chia sẻ thông tin trong cùng một ứng dụng. Mỗi Application gồm nhiêu phiên làm việc của các User khác nhau mà đại diện cho mỗi phiên làm việc là một đối tượng session. Ta dùng đối tượng session để lưu trữ những thông tin riêng chỉ dùng cho User đó mà thôi. Mô tả tóm tắt chức năng của các đối tượng trong ASP. -Đối tượng Request: cung cấp tất cả các thông mà client cung cấp khi yêu cầu một trang hay submit (đệ trình) một form (biểu mẫu). Điều này bao gồm các biến HTTP chỉ định brower (trìng duyệt) và người dùng, các cookies được lưu trên brower và các giá trị bất kỳ được gắn vào URL với vai trò Querystring (truỗi truy vấn) hay xác lập trong các control(điều khiển) HTML trong phâm đoạn (form) trong một bảng. -Đối tượng Response: được sử dụng để truy xuất các đáp ứng mà server tạo ra để gửi ngược về brower nó là các biến HTTP định danh server và khả năng của nó, thông tin về nội dung được gửi cho brower và bất kỳ cookies mới nào sẽ được lưu trên brower. nó cũng cung cấp các method (phương thức) chúng ta cũng có thể sử dụng để tạo output (đầu ra) như method: Response.Write vd: Response.Write “xin chào các bạn” -Đối tượng Session : được dùng để chứa thông tin hoặc các thay đổi thiết lập cho một phiên kết nối (session) của người dùng. Biến lưu trong đối tượng session nắm giữ thông tin chỉ cho một người dùng tách biệt và có thể nhìn thấy được bởi tất cả các trang ASP trong ứng dụng. -Đối tượng Application : được định nghĩa là một tập hợp các file và tài nguyên như (ASP, HTML,GIF...) kết hợp với nhau để xử lý hoặc phục vụ cho một mục đích nào đó. ASP sử dụng đối tượng Application để biểu diễn cho ứng dụng, thông qua đối tượng Application bạn có thể ràng buộc và chuyên đổi thông tin giữa các trang ASP trong ứng dụng và giữa các phiên kết nối Session với nhau. -Đối tượng Server : Được dùng để thực hiện thao tác đặc biệt tác động lên trình chủ server cung cấp các phương thức và các thuộc tính được dùng trong hầu hết các trang ASP -Đối tượng Objectcontex dùng để quản lý các giao dịch dựa trên lệnh gọi ASP Script đến Microsoft transcation server (MTS). Dùng để chấp thuận hoặc huỷ bỏ transcation được khởi tạo bởi một ASP script Như vậy đây là tóm tắt trình bầy về các đối tượng có sẵn trong ASP và các chức năng của từng đối tượng. III.Activex Data Opject(ADO) 1.Giới thiệu về ADO -Trải qua một quá trình phát triển khá dài, công nghệ tin học đã chứng tỏ cơ sở dữ liệu là cực kỳ quan trọng và cần thiết đối với hầu hết các ứng dụng máy tính. Hiểu được điều này Microsoft đã xây dựng một tập các giao tiếp tổng quát (API-Application programming interface ) dành cho kết nối và truy xuất dữ liệu. Các hệ dữ liệu muốn chương trình Windows có khả năng truy xuất dữ liệu của mình một cách thống nhất cần viết trình điều khiển cài đặt theo giao tiếp của những hàm API này. Đây chình là mô hình hoạt động của cơ chế cầu nối ODBC (Open database conectivity). ODBC cho phép dùng một cách truy xuất duy nhất kết nối đến mọi cơ sở dữ liệu. Nó được xem là cầu nối giữa ứng dụng và dữ liệu. Tuy nhiên ODBC tỏ ra chậm và không hiệu quả vì thế Microsoft đã xây dựng tập các hàm truy xuất dữ liệu tổng quát ở dạng đối tượng gọi là OLEDB. Nhưng OLEDB khá phức tạp chỉ thuận tiện cho lập trình viên C và C++. ADO đơn thuần chỉ là đối tượng COM tập trung vào sử lý dữ liệu thông qua OLEDB của Windows. Application 1.1-Kiến trúc của ADO VB SCRIPT JAVA VC++ ADO OLEDB Email SCDL File System DATASTORE H2:Kiến trúc ADO ở hình 2 chúng ta thấy Datastore (Nguồn dữ liệu) để chỉ mọi loại dữ liệu và nơi chứa thông tin có thể truy xuất được. Mô hình kiến trúc ADO trên (H2) cho ta thấy cán ADO làm việc nằm giữa tầng ứng dụng và tầng dữ liệu chứa các loại dữ liệu Mail, dữ liệu file, cơ sở dữ liệu... 1.2-Trình tiêu thụ (Consumer) và trình cung cấp (provider) Trong thế giới lập trình, chương trình mà bạn viếtchính là trình tiêu thụ dữ liệu (data Consumer) vì nó cần truy xuất vào nguồn dữ liệu để sử lý -trình cung cấp dữ liệu: là tập lệnh cho phép truy xuất vào nguồn dữ liệu (data store) theo cách đặc trưng của chúng. Microft cung cấp một số providercho phép truy xuất vào nguồn dữ liệu thông dụng sau. Jet OLEDB 4.0 – Cơ sở dữ liệu Access DTS packages – dịch vụ chuyển đổi dữ liệu trong SQL server ODBC driver- Provider cho phép truy xuất nguồn dữ liệu qua ODBC SQL server- cơ sở dữ liệu SQL server ORACLE-cơ sở dữ liệu oracle simple provider –truy xuất dữ liệu dạng text indexservice-sử dụng cho dịch vụ tìm kiếm site server Microsoft Drectory service-sử dụng cho truy xuất dịch vụ thư mục của Win2000 2.1 Đối tượng Connection (kết nối) -Đối tượng Connection cho phép thực hiện việc mở kết nối đến nguồn dữ liệu cần truy xuất thông qua đối tượng Connection bạn chỉ định trình cung cấp OLEDB Provider sẽ dùng để tiếp cận dữ liệu, các thông tin kết nối bổ sung khác nhau như : tên đăng nhập cơ sở dữ liệu (username), mật khẩu (password),... tất cả thông tin này thường đựoc lưu vào một chuỗi gọi là chuỗi kết nối (connection string). Ví dụ ở “Web site bán hàng các ấn phẩm của nhà Sách minh khai ” này em dùng chuỗi kết nối . <% set duongdan= “provider=Microsoft Jet.OLEDB.4.0; data source=” &Server.Mappth(data.mdb) %> 2.2 Đối tượng Command (lệnh thực thi) Đối tượng Command sẽ được dùng cho mục đích thực thi lệnh tốt hơn, khi đối tượng Connection thực thi lệnh, mặc định Connection sẽ khởi tạo và gọi đến đối tượng Command 2.3 Đối tượng Recordset (tập các mẩu tin) Là đối tượng đựoc sử dụng thường xuyên nhất trong ADO. Đối tưọng này cung cấp cho bạn kết quả trả về từ câu lệnh truy vấn một tập tin các mẩu tin ngoài ra Recordste còn cho lọc dữ liệu (fillter) từ tập các mẩu tin, truy xuất đến từng trường cụ thể của mẩu tin thông qua đối tượng field hoặc danh sách các trường trong mẩu tin thông qua đối tượng fields. 2.4 Truy vấn đối tượng Record (mẩu tin) Đối tượng Record cho phép bạn truy cập chi tiết đến thông tin của từng mẩu tin 2.5 Đối tượng stream (luồng) -Đối tượng stream cho phép biểu diễn nội dung của một nút (node) dữ liệu, bạn có thể xem và truy xuất được các loại dữ liệu nhị phân không thuộc dạng bảng như nội dung file, email, trang web... Đối tượng stream thường được kết nối sử lý thông qua đối tượng Recordset và Record. 2.6 Đối tượng Connections(tập hợp) -Thư viện ADO cung cấp rất nhiều loại tập hợp mỗi tập hợp có thể nắm giữ một hoặc nhiều đối tượng thậm chí có thể là một tập hợp rỗng không chúa phần tử nào.ta có thể dùng vòng lặp để duyệt qua các phần tử trong tập hợp theo cấu trúc sau. vd: <% For i= 1 to 10 banghi.fields(“noidung”) banghi.MoveNext Next %> Các tập hợp thường xuyên sử dụng mà ADO cung cấp : * Đối tượng tập hợp fields: Chứa danh sách các trường trong bảng dữ liệu * Đối tượng tập hợp Parameters : chứa danh sách các tham số sử dụng trong câu lệnh SQL * Đối tượng tập hợp Erro: chứa danh sách lỗi * Đối tượng tập hợp Properties: chứa danh sách các thuộc tính có thể dùng chung giữa các đối tượng. 3. Truy nhập dữ liệu * Đối với cơ sở dữ liệu Access <% set kenoi=server.create object(“ADODB.connection”) duongdan= “provider=Microsoft Jet. OLEDB.4.0; data source=” & server.mappth(“data.mdb”) ketnoi.open duongdan %> * Cơ Sở Dữ Liệu MS SQL SERVER <% set kenoi=server.create object(“ADODB.connection”) duongdan= “provider=SQLOLEDB.4.0; data source= server.name; inital catalog=database_name; user ID=user_name; pwd=user_passord” ketnoi.open duongdan %> * Cơ sở dư liệu Oracle <% set kenoi=server.create object(“ADODB.connection”) duongdan= “provider=MSDAORA.1; data source= orlc; inital catalog=database_name; user ID=sa; pwd=; persist security info=false” ketnoi.open duongdan %> *Kết nối tổng quát thông qua ODBC <% set kenoi=server.create object(“ADODB.connection”) duongdan= “provider=MSDASQL.1; persist security info=false; data source= data.mdb” inital catalog=database_name; user ID=user_name; pwd=user_passord” ketnoi.open duongdan %> IV. Cơ Sở Dữ Liệu Access Hệ thống được xây dựng theo cơ sở dữ liệu quan hệ, về cơ bản cơ sở dữ liệu của hệ thống “Web site bán hàng các ấn phẩm của nhà Sách minh khai ” là các bảng hay còn gọi là thực thể. Tất cả thực thể (hay bảng) chứa các dòng và các cột, trong mỗi bảng ta tạo ra một trường khoá để có thể nối kết giữa các bảng. Khoá là một trường hay một số trường duy nhất xác định một record trong bảng. Tất cả các bảng và cả những quan hệ của các bảng này đã tạo nên cơ sở dữ liệu. Nhận thấy rằng Microsoft Access có giao diện thân thiện và dễ sử dụng, nên em đã chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access để tạo và quản lý cơ sở dữ liệu cho bài luận văn của mình. Với Access ta có thể dễ dàng: -Sửa nội dung của một cơ sở dữ liệu -Sửa cấu trúc một cơ sở dữ liệu hiện hành -Sử dụng tính toàn vẹn tam chiếu của Access để duy trì tính nhất quán. khi các bảng nối kết với nhau thông qua mối quan hệ, dữ liệu trong mỗi bảng phải duy trì sự nhất quán trong các bảng liên kết. Tính toàn vẹn tham chiếu quản lý công việc này bằng cách theo dõi mối quan hệ giữa các bảng và ngăn cấm các kiểu thao tác không nhất quán trên mẩu tin. Điều quan trọng là cơ sở dữ liệu không được không nhất quán. Cơ sở dữ liệu sẽ giám sát mối quan hệ chính thức giữa hai bảng và ngăn cấm bất kỳ hình thức nào vi phạm tính toàn vẹn tham chiếu. -Sử dụng Access để tạo mối quan hệ; Access cho ta khẳ năng định nghĩa các mối quan hệ giữa các bảng, khi ta định nghĩa một mối quan hệ, bộ máy cơ sở dữ liệu sẽ củng cố tính toàn vẹn tham chiếu trong các bảg quan hệ. Để xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu hoàn thiện và ổn định thì việc chuẩn hoá là vô cùng cần thiết và quan trọng bởi cơ sở dữ liệu phải được tối ưu hoá tránh dư thừa dữ liệu. Chương III: Phân Tích Và Thiết Kế Chức Năng Khi phân tích yêu cầu của hệ thống ta thấy rằng hệ thống được xây dựng để phục vụ cho các đối tượng sau: Quản trị hệ thống của công ty Khách mua hàng I.Quản trị hệ thống Quản trị hệ thống là người có quyền cao nhất trong hệ thống và làm chủ hệ thống. Mỗi một thành viên của quản trị hệ thống đều được cấp một tên đăng nhập (username) và mã đăng nhập(password) riêng, nếu nuốn truy nhập vào hệ thống thì người quản trị phải khai báo tên đăng nhập và password . Nếu quá trình đăng nhập thành công thì chức năng quản trị hệ thống là: * Quyền thứ nhất:quản trị đối với quản trị +Thay đổi quản trị +Thêm quản trị mới +Xoá quản trị * Quyền thứ hai: Quản trị đối với sản phẩm +Thay đổi thông tin sản phẩm +Xoá sản phẩm +Cập nhật sản phẩm * Quyền thứ ba: Quản trị đối với đơn đặt hàng +Hiển thị đơn đặt hàng +Cập nhật đơn đặt hàng +Xoá đơn đặt hàng * Quyền thứ tư: Quản trị đối với ý kiến khách hàng +Hiển thị ý kiến khách hàng +Xoá ý kiến khách hàng II.Khách hàng mua Khách hàng mua hàng hoá là những người vào hệ thống để tìm kiếm các mặt hàng cần mua và đặt hàng với hệ thống Để thuận tiện cho khách cần tìm hàng mình cần thì ứng dụng cho phép khách hàng tìm theo: -Tên mặt hàng -Danh sách hàng (đã có sẵn trên trang Web được rút ra từ dữ liệu) Khi khách hàng đã tìm được mặt hàng cần thiết, họ đặt mua hàng với hệ thống.Hệ thống sẽ tự động tạo ra một đơn hàng cập nhật thông tin và tự động gửi đơn đặt hàng cập nhật thông tin và tự động gửi đơn đặt hàng của khách hàng cho công ty. Trước khi đặt đơn hàng mới khách hàng được cấp cho một tên đăng nhập (password) riêng và với Use name và password của đơn hàng thì người quản trị sẽ dễ dàng quản lý được đơn hàng của khách. Chương IV: Phân Tích Và Thiết Kế Cơ Sở Dữ Liệu I.Giới thiệu và khái niệm 1.giới thiệu. Quá trình thiết kế CSDL là quá trình phân tích các yêu cầu của hệ thống để xây dựng một cơ sở dữ liệu hoàn chỉnh ho hệ thống. 2.Khái niệm: A.Lược đồ lơp -Là lược đồ mô tả các đối tượng thực tế. Lược đồ này gần với thực tế, nhằm phản ánh các đối tượng trong thực tế cần được ánh xạ vào hệ thống. b.Lược đồ Logic. -Là lược đồ mô tả đối tượng bên trong hệ thống, lược đồ này gần với mức cài đặt hơn. II, Lược đồ lớp 1.Các thực thể. Hệ thống được thiết kế để phục vụ cho: * Quản trị hệ thống: là những người có quyền lớn nhất trong hệ thống, qua hệ thống nhà SX có thể quảng cáo và phân phối các SP tới khách hàng. * Khách hàng: là những người có nhu cầu mua hàng. khách hàng sẽ chọn SP và đặt mua các sản phẩn đó. vậy nhà cung cấp, sản phẩm và khách hàng là ba nhóm thực thể chính của hệ thống. 2.Lược đồ lớp Sản phẩm khách hàng nhà cung cấp Ta có lược đồ lớp Lược đồ lớp a.Mô tả lược đồ: -ở lược đồ trên ta thấy rằng: Công ty có thể đăng bán nhiều sản phẩm, sản phẩm bán bởi một công ty. Một sản phẩm có thể có nhiều khách hàng mua và một khách hàng có thể mua nhiều sản phẩm b.Các thuộc tính của lược đồ Một số thuộc tính cơ bản của các thực thể * Thực thể nhà cung cấp: Diễn tả nhóm quản trị hệ thống của công ty cung ứng sản phẩm trong thực tế các thuộc tính được mô tả như sau: stt tên kiểu mô tả 1 username chuỗi tên đăng nhập 2 password chuỗi mã đăng nhập * Thực thể sản phẩm : diễn tả một sản phẩm trong tế giới thực. stt tên kiểu mô tả 1 spid chuỗi mô tả sản phẩm 2 tênsp chuỗi tên sản phẩm 3 gia số giá sản phẩm 4 ngaysx ngày ngày sản xuất * Thực thể khách hàng: diễn tả một khách hàng trong thế giới thực stt tên kiểu mô tả 1 khid số mã khách hàng 2 ten chuỗi họ và tên khách hàng 3 diachi chuỗi địa chỉ liên hệ của khách hàng 4 dienthoai số số điện thoại của khách hàng 5 thanhpho chuỗi tên thành phố khách hàng đang sống 6 spmua chuỗi tên sản phẩm đã mua III.Lược đồ logic -Trong thực tế, quá trình tìm kiếm và mua hàng được diễn ra theo quy trình sau: + khách hàng chọn sản phẩm cần mua + Khi đã vừa ý với các sản phẩm đã chọn, khách hàng sẽ đăng ký đặt mua các sản phẩm đó với hệ thống. 1.Phân tích yêu câu thực tế. Như vậy ta thấy rằng giữa khách hàng và mặt hàng có một mối quan hệ với nhau thông qua đơn hàng. Mối quan hệ đó như sau: Một khách hàng có thể đăt mua một hoặc nhiều mặt hàng thông qua hoá đơn và một mặt hàng cũng có thể được nhiều khách hàng đặt mua thông qua nhiều hoá đơn. Ta có sơ đồ sau. Đơn Đặt Hàng Mặt Hàng Khách Hàng sơ đồ quan hệ giữa khách hàng, mặt hàng và đơn hàng Các thuộc tính của đơn đặt hàng: stt tên kiểu mô tả 1 khid chuỗi mã khách hàng 2 soluong số số sản phẩm được đặt mua 3 ngaymua ngày ngày mua sản phẩm 4 tensp chuỗi tên sản phẩm 2.Lược đồ logic Các đối tượng phân tích được diễn tả bằng các bảng sau. stt đối tượng bảng dữ liệu 1 nhà cung cấp baove 2 sản phẩm qlsanpham 3 đơn đặt hàng donhang 4 khách hàng khachhang Qua sự phân tích như trên ta có các bảng dữ liệu cho hệ thống như sau: * Bảng dữ liệu: Quản trị hệ thống baove stt thuộc tính kiểu dữ liệu mô tả 1 id Autonumber số thứ tự 2 username text tên đăng nhập 3 password text mã đăng nhập * Bảng dữ liệu : qlsanpham stt thuộc tính kiểu dữ liệu mô tả 1 idsp Autonumber số thứ tự 2 masanpham text mã sản phẩm 3 tensp text tên sản phẩm 4 motasp memo mô tả về sản phẩm 5 thongtinkythuat memo thông tin kỹ thuật 6 hinh hypelink hình ảnh của sản phẩm 7 baohanh text thời gian bảo hành 8 gia number giá của sản phẩm 9 ngaynhap text ngày nhập sản phẩm 10 kho text kho * Bảng dữ liệu: donhang stt thuộc tính kiểu dữ liệu mô tả 1 id text số thứ tự 2 idsp text mã sản phẩm 3 tenkh text tên khách hàng 4 diachi text địa chỉ khách hàng 5 thanhpho text thành phố 6 dienthoai number số điện thoại 7 fax number số fax 8 email text địa chỉ email 9 tensp text tên sản phẩm 10 soluong number số lượng 11 thanhtien text thành tiền 12 ngaymua date/time ngày mua sản phẩm 13 idkh text mã khách hàng * Bảng dữ liệu: ykienkh stt thuộc tính kiểu dữ liệu mô tả 1 id Autonumber số thứ tự 2 tênkhachhang text tên khách hàng 3 diachi text địa chỉ khách hàng 4 dienthoai number điện thoại 5 email text địa chỉ email 6 ykien memo ý kiến đóng góp * Bảng dữ liệu : makhachhang stt thuộc tính kiểu dữ liệu mô tả 1 idkh Autonumber 2 ten text 3 diachi text 4 thanhpho text 5 dienthoai text 6 fax number 7 email text 8 tenkh text 9 makh text Như vậy quá trình xây dựng cơ sở dữ liệu cho hệ thống đã được hoàn thành. ChươngV: Thiết Kế Xử Lý I. Thiết kế xử lý toàn cục Ta thấy rằng hệ thống như một siêu thị ảo trên mạng vì thế vấn đề an ninh và an toàn cho cả hệ thống là việc rất cần được chú trọng vì vậy ta phải xây dựng một số xử lý toàn cục sau: * Quản trị đặng nhập vào hệ thống. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * Kiểm tra sự đăng nhập của khách đặt mua hàng. * Khách hàng đã đặt mua hàng đăng nhập vào hệ thống. * Kết thúc sự đăng nhập của quản trị. * Kết thúc sự đăng nhập của khách hàng đã đặt mua hàng. 1. Xử lý quản trị đăng nhập vào hệ thống. Ta có thể hiểu mô tả này như sau: * Quản trị nhập tên đăng nhập(username) và mã đăng nhập(password). * Lấy tên đăng nhập và mã đăng nhập. * So sánh tên đăng nhập và mã đăng nhập của quản trị nhập vào với tên đăng. nhập và mã đăng nhập của người quản trị trong cơ sở dữ liệu. * Thành lập số hiệu session cho quản trị. * Ghi nhận sessionvà mã quản trị và cơ sở dữ liệu. * Thông báo quá trình đăng nhập thành công. 2. Xử lý kiểm tra sự đăng nhập của quản trị * Tiếp nhận yêu cầu kiểm tra đăng nhập của quản trị. * Lấy mã đăng nhập và tên đăng nhập so sánh với cơ sở dữ liệu thực. * Kết luận quản trị đã đăng nhập vào hệ thống. 3. Xử lý khách hàng đăng nhập vào hệ thống. * Tiếp nhận yêu cầu đăng nhập vào hệ thống của khách hàng. * Lấy tên đăng nhập và mã đăng nhập của khách hàng cần đăng nhập. * Kiểm tra tên đăng nhập và mã đăng nhập của khách hàng với cơ sở dữ liệu thực. * Ghi nhận session và mã khách hàngvào cơ sở dữ liệu * Thông báo quá trình đăng nhập thành công. 4. Xử lý kiểm tra sự đăng nhập của khách hàng đã đặt mua hàng. * Tiếp nhận yêu cầu kiểm tra đăng nhập của Khách hàng đã đặt mua hàng. * Lấy mã và tên đăng nhập của khách hàng đã đặt mua hàng từ yêu cầu. * So sánh hai giá trị này với các giá trj thực trong cơ sở dữ liệu thực. * Kết luận khách hàng đã đặt mua hàng đã đăng nhập vào hệ thống. 5. Xử lý kết thúc sự đăng nhập của quản trị. * Tiếp nhận yêu cầu kêt thúc phiên làm việc. * Lấy mã quản trị và session từ yêu cầu. * So sánh hai giá trị trên vớim cơ sở dữ liệu. * Xoá các thông tin đăng nhập của quản trị trong cơ sở dữ liệu. * Thông báo phiên làm việc của quản trị kết thúc. 6. Xử lý kết thúc đăng nhập của khách hàng. * Tiếp nhận yêu cầu kêt thúc phiên làm việc. * Lấy mã khách hàng và số hiệu session từ yêu cầu. * So sánh hai gia trị trên với cơ sở dữ liệu. * Xoá các thông tin đăng nhập của khách hàng trong cơ sở dữ liệu * Thông báo phiên làm việc của khách hàng đã kết thúc. II. Thiết kế xử lý cho đối tượng quản trị. 1. Chức năng hoạt động của quản trị. Quản tri hệ thống là người có quyền cao nhất trong hệ thống, do vậy quản trị hệ thống có những chức năng hoạt động sau: stt hạot động mô tả 1 Quản trị Quản lý những quản trị của hệ thống. 2 Quản lý dữ liệu Quản lý toàn bộ sản phẩm,cập nhật, xoá, xửa... sản phẩm. 3 Quản lý đơn hàng Thay đổi , sửa, xoá đơn hàng. 4 Quản lý ý kiến khách hàng Theo dõi, sửa, xoá... ý kiến khách hàng. 2. Thiết kế sử lý. a. Quản lý quản trị +Thay đổi thông tin của quản trị : Thông qua hoạt động này người quản trị có thể thay đổi thông tin về quản trị như: Tên đăng nhập, mã đăng nhập... + Thêm một quản trị: Người quản trị có thể dễ dàng thêm quản trị vào hệ thống, cơ sở dữ liệu của hệ thống sẽ tự động cập nhật danh sách quản trị mới. + Xoá một quản trị: Khi không còn qủn lý hệ thống, người quản trị đó sẽ bị xoá khỏi hệ thống Ta có sơ đồ mô tả như sau: Danh sách quản trị Thay đổi thông tin quản trị Thêm quản trị Xoá quản trị Mô hình quản lý quản trị Để thực hiện các hành động trên ta phải tạo ra khối xử lý như sau: + Xử lý liệt kê dang sách quản trị. * Tiếp nhận yêu cầu liệt kê danh sách quản trị. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * Lấy danh sách những quản trị từ cơ sở dữ liệu. * Kết xuất danh sách những quản trị. + Xử lý Thay đổi thông tin quản trị. * Tiếp nhận yêu cầu thay đổi thông tin. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * Lấy các thông tin cần thay đổi từ yêu cầu. * Yêu cầu quản trị thay đổi thông tin cần thiết cập nhật thông tin vừa thay đổi vào cơ sở dữ liệu. * Thông báo quá trình thay đổi thành công. + Xử lý thêm quản trị. * Tiếp nhận yêu cầu thêm quản trị. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * yêu cầu các thông tin về quản trị cần thêm vào. * Ghi nhận thông tin của quản trị vừa thêm vào cơ sở dữ liệu. * Thông báo quá trình thêm quản trị thành công. + Xử lý xoá quản trị. * Tiếp nhận yêu cầu xoá quản trị. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * Xoá các quản trị có điều kiện thoả mãn đièu kiện xoá. * Thông báo quá trình xoá thành công. b. Quản lý dữ liệu sản phẩm. Quản lý sản phẩm thường đòi hỏi các nhu cầu sau: + Hiển thị danh sách sản phẩm: Giúp quản trị biết được những danh sách đang tồn tại trong hệ thống. + Thêm một sản phẩm: Thêm một sản phẩm mới để đưa ra quảng cáo và bán mà công ty muốn. + Sửa một sản phẩm: Khi một sản phẩm vì lý do nào đó mà thông tin về sản phẩm không đúng với thực tế, người quản trị có thể xửa lại sản phẩm đó như; tên sản phẩm, thông tin kỹ thuật của sản phẩm.... + Xoá sản phẩm: Khi muốn xoá một sản phẩm thì người quản trị cần tới chức năng này. chức năng này sẽ xoá mặt hàng yêu cầu khỏi cơ sở dữ liệu của hệ thống. Danh sách sản phẩm Xoá sản phẩm Thêm sản phẩm mới Sửa sản phẩm Sơ đồ mô tả hoạt động chức năng quản lý dữ liệu sản phẩm. Để thực hiện những chức năng với san phẩm như trên ta cần có những khối xử lý sau: + Xử lý hiển thị danh sách sản phẩm. * Tiếp nhận yêu cầu xoá hiển thị dnh sách. * Lọc ra những Sản phẩm thoả moãn điều kiện từ cơ sở dữ liệu hệ thống. * Kết xuất danh sách sản phẩm. * Hiển thị danh sách sản phẩm. + Xử lý thêm sản phẩm. * Tiếp nhận yêu cầu thêm sản phẩm. * Lấy thông tin sản phẩm cần thêm từ yêu cầu. * Cập nhật các thông tin về sản phẩm cần thêm vào cơ sở dữ liệu * Thông báo việc thêm sản phẩm thành công. + Xử lý sủa thông tin sản phẩm. * Tiếp nhận yêu cầu sửa thông tin sản phẩm. * Lấy thông tin về sản phẩm cần sửa từ cơ sở dữ liệu. * Yêu cầu quản trị cập nhật những thay đổi. * Thông báo quá trình sửa thông tin sản phẩm thanh công. + Xử lý xoá sản phẩm. * Tiếp nhận yêu cầu xoá sản phẩm. * Lấy thông tin sản phẩm cần xoá từ yêu cầu * Kiểm tra quá trình xoá sản phẩm. * Thông báo quá trình xoá sản phẩm thành công. c. Quản lý đơn hàng. Chức năng quản lý đơn hàng gồm những chức năng con như sau: + Hiển thị danh sách đơn đặt hàng: Hoạt động này được quản trị thực hiên nhằm liệt kê các đơn hàng. + Xoá đơn hàng: khi hoạt đọng mua bán đã hoàn thành, người quản trị sẽ dùng chức năng này để xoá các đợ hàng. Quản lý đơn hàng Hiển thị đơn hàng Xoá đơn hàng Sơ đồ mô tả hoạt động chức năng quản lý đơn hàng Những khối sử lý các chức năng trên. + Xử lý liệt kê đơn hàng * Tiếp nhận yêu cầu liệt kê đơn đặt hàng. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * Kết xuất tới dữ liệu. * Hiển thị danh sách đơn đặt hàng. + Xử lý xoá đơn hàng. * Tiếp nhận yêu cầu xoá đơn đặt hàng. * Lấy danh sách đơn đặt hàng cần xoá từ cơ sở dữ liệu. * Thực hiện xoá các đơn đăt hàng theo yêu cầu. * Thông báo quá trình xoá đơn hàng xoá đơn hàng thành công. d. Quản lý ý kiến khách hàng. + Hiển thị danh sách ý kiến khách hàng. + Trả lời ý kiến khách hàng. + Xoá ý kiến khách hàng khỏi dữ liệu hệ thống. Quản lý ý kiến khách hàng. Trả lời ý kiến khách hàng. Hiện danh sách ý kiến khách hàng. Xoá ý kiến khách hàng. Các khối sử lý như sau: +Xử lý liệt kê ý kiến khách hàng. * Tiếp nhận yêu cầu liệt kê ý kiến khách hàng. * Kiểm tra sự đăng nhập của quản trị. * Lấy danh sách các ý kiến của khách hàng từ cơ sở dữ liệu. * Hiển thị danh sách ý kiến khách hàng. + Xử lý trả lời ý kiến của khách hàng. * Tiếp nhận yêu cầu trả lời ý kiến của khách hàng. * Lấy danh sách ý kiến của khách hàng cần trả lời * Trả lời ý kiến của khách hàng. + Xử lý xoá ý kiến của khách hàng. * Tiếp nhận yêu cầu xoá ý kiến của khách hàng. * Lấy danh sách ý kiến khách hàng cần xoá * Thực hiện xoá các ý kiến khách hàng theo điều kiện yêu cầu. * Thông báo quá trình xoá ý kiến khách hàng thành công. 3. Sơ đồ các xử lý đáp ứng các hoạt động của quản trị. Liệt kê ý kiến khách hàng Liệt kê đơn hàng Liệt kê danh sách quản trị thay đổi thông tin quản trị thêm quản trị xoá quản trị Hiển thị danh sách sản phẩm thêm sản phẩm sửa sản phẩm xoá sản phẩm xoá đơn hàng xoá ý kiến khách hàng Trả lời ý kiến khách hàng Sơ đồ các xử lý đáp ứng các hoạt động của quản trị. III. Thiết kế sử lý cho đối tuợng khách hàng. 1. Phân tích hàng động. Ta nhận thấy rằng đối với khách hàng khi thực hiệ quá trình mua xắm có những hàng động sau: + Tìm kiếm hàng hoá: khách hàng có thể tìm những mặt hàng mà minh quan tâm + Lựa chọn sản phẩm: kahch hàng chọn sản phẩm quan tâm. + Liệt kê danh sách các sản phẩm đã chọn: tất cả tên hàng mà khách đã chọn được hiển thị ở trang này, giúp khách hàng có thể biết được mình đã chọn những mặt hàng nào vào danh sách. Khách hàng còn có thể thêm sản phẩm mới, hay xoá sản phẩm đã chọn trong danh sách. + Cập nhật danh sách sản phẩm đã chọn. + Đăng ký mua hàng: Khách hàng tiến hành mua các sản phẩm đã chọn. * Khách hàng đã mua hàng có thể theo dõi đơn hàng của mình, nhưng phải đăng nhập bằng username và password mà khách hàng đã dăng ký ở quá trình đặt mua. 2.Thiết kế xử lý. Các sử lý như sau: stt xử lý hoạt động 1 tìm sản phẩm Tìm kiếm sản phẩm có trong hệ thống 2 chọn sản phẩm Lựa chọn sản phẩm có trong hệ thống 3 liệt kê sản phẩm đã chọn Liệt kê danh sách sản phẩm đã chọn 4 xoá sản phẩm đã chọn Xo._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docP0039.doc