Xây dựng chiến lược marketing mix cho nhà máy nhôm Đông Anh giai đoạn 2008- 2010

LỜI MỞ ĐẦU Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về đổi mới cải cách nền kinh tế trong những năm vừa qua nền kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn về nhiều mặt. Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm 1986 là cái mốc đánh dấu sự thay đổi lớn của nền kinh tế Việt Nam từ một nền kinh tế lạc hậu kém phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường năng động . Con đường đổi mới đó đã giúp Việt Nam giảm nhanh được tình trạng nghèo đói, bước đầu xây dựng nền kinh tế cô

doc73 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chiến lược marketing mix cho nhà máy nhôm Đông Anh giai đoạn 2008- 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng nghiệp hóa, đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đi đôi với sự công bằng tương đối trong xã hội. Đặc biệt hiện nay Việt Nam đã là thành viên của các khối ASEAN; APEC; khối mậu dịch tự do AFTA; và năm 2008 là tổ chức thương mại thế giới WTO thì cơ hội và thách thức đến với các doanh nghiệp Việt Nam là vô cùng rõ rệt. Cùng với việc xây dựng luật, các thể chế thị trường ở Việt Nam cũng từng bước được hình thành. Chính phủ đã chủ trương xóa bỏ cơ chế tập trung, bao cấp, nhấn mạnh quan hệ hàng hóa tiền tệ, tập trung vào các biện pháp quản lý kinh tế, thành lập hàng loạt các tổ chức tài chính, ngân hàng, hình thành các thị trường cơ bản như thị trường tiền tệ, thị trường lao động, thị trường hàng hóa, thị trường đất đai… Cải cách hành chính được thúc đẩy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế, tạo môi trường thuận lợi và đầy đủ hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Với tư cách một công ty quốc doanh trong thời đại chuyển mình, C.Ty Cơ Khí Đông Anh (CKĐA) là một minh chứng sống động cho sự thành công của thời kỳ đổi mới. Vượt qua những dấu ấn của một thời quan liêu bao cấp, thay đổi theo nhịp đập của thị trường, Hiện nay, công ty đã trở thành nhà sản xuất hàng đầu cho một số mặt hàng công nghiệp. Là một sinh viên chuyên ngành marketing cuối khoá, tôi nhận thấy tại C.ty CKĐA có một môi trường tốt để tôi có thể trao dồi những lý thuyết đã được học trên giảng đường và áp dụng chúng vào thực tế. Qua đó tôi sẽ có được những kinh nghiệm thực tế quý báu, cần thiết và rất hữu ích sau khi ra trường.Thực tập tại C.ty CKĐA là một cơ hội cho tôi để hiểu biết thêm về thực tế, thị trường và doanh nghiệp trong thời kỳ mới. Với những kiến thức đã được học tại giảng đường và tại công ty TNHH MTV cơ khí Đông Anh cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo Vũ Trí Dũng, các cô chú và các anh chị trong phòng kinh tế công ty em đã chọn đề tài: “Xây dựng chiến lược marketing mix cho nhà máy nhôm Đông Anh giai đoạn 2008- 2010” Để nhằm hiểu rõ hơn về chuyên ngành mình đã học góp một phần kiến nghị của mình cho công ty trong giai đoạn phát triển hiện nay. Kết cấu của chuyên đề bao gồm: Lời nói đầu Nội dung Chương 1: Tổng quan thị trường các sản phẩm từ nhôm Chương 2: Thực trạng hoạt động marketing của nhà máy nhôm Đông Anh. Chương 3: Kiến nghị các giải pháp marketing hỗn hợp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà máy nhôm Đông Anh. Kết luận. NỘI DUNG CHƯƠNG I: TỔNG QUAN THỊ TRƯỜNG CÁC SẢN PHẨM TỪ NHÔM 1. CÁC YẾU TỐ CẦU . Quy mô Hiện nay, qua điều tra, dung lượng thị trường và sức mua của thị trường đang là một tín hiệu tốt cho sự phát triển ngành nhôm công nghiệp Việt Nam. Qua bảng tổng hợp số liệu và qua sự phản ánh của các đại lý cho thấy sản phẩm nhôm hiện đang được bán tốt trên thị trường. Theo số liệu điều tra trên phạm vi 31 tỉnh thành phố (của 7 cụm thị trường), mức tiêu thụ bình quân tháng ước tính là 1807 tấn. Nếu suy rộng ra các tỉnh còn lại với mức tiêu thụ tươg đồng thì mức tiêu thụ bình quân một tháng của toàn bộ thị trường các tỉnh ước tính là 3600tấn/tháng, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế công xuất sản xuất ước tính được phân bổ cho các nhà máy nhôm hiện nay trên thị trường. . Cơ cấu Hiện tại thị trường Việt nam đang nhập khẩu khoảng 10% nhôm thành phẩm từ nước ngoài về lắp đặt trong nước, còn lại được cung cấp từ các nhà máy sản xuất trong nước. Tuy nhiên bên cạnh đó 80% là các sản phẩm kém chất lượng không đủ tiêu chuẩn độ dầy theo quy định trong lĩnh vực xây dựng còn lại 20% các công trình là sử dụng các chủng loại nhôm đủ tiêu chuẩn về chiều dầy. Mức tiêu thụ bình quân hàng tháng tại thị trường Việt nam khoảng 4500 tấn đến 5000 tấn sản phẩm nhôm/tháng. . Xu hướng vận động Giai đoạn 2008 2010 là giai đoạn tăng trưởng và phát triển mạnh của thị trường xây dựng và giao thông, đặc biệt là thị trường dự án các khu đô thị các chung cư cao tầng. Thị trường nhôm có sự chuyển đổi từ hàng chất lượng thấp sang hàng chất lượng cao đặc biệt là xu hướng chuyển đổi từ nhôm anode sang nhôm sơn tĩnh điện. Thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang mở rộng diện tích mặt bằng. Chủ trương của chính phủ phát triển các thành phố vệ tinh sẽ tạo ra động lực cho các ngành xây dựng phát triển, nhiều khu đô thị mới sẽ được đầu tư xây dựng, tạo ra một thị trường dự án đầy tiềm năng. CÁC YẾU TỐ CUNG Đối thủ cạnh tranh Thị trường nhôm trong nước cạnh tranh rất quyết liệt giữa các doanh nghiệp sản xuất nhôm trong nước với các doanh nghiệp sản xuất nhôm của Đài Loan, hiện tại có khoảng 17 20 nhà máy với quy mô khác nhau đang sản xuất và cung ứng các sản phẩm nhôm định hình, dự kiến sức cung của thị trường sẽ tăng khoảng 10% đến 15% năm. Nhiều nhà máy có quy mô đầu tư và công suất thiết bị lớn hơn và một số có quy mô tương đương với nhà máy nhôm Đông anh. Hiện tại Việt nam có khoảng 17 nhà máy với công suất sản xuất đạt 5500 tấn/năm, cho thấy khả năng cung ứng cho thị trường khoảng 93.500 tấn/ năm tương đương với 7790 tấn/tháng. Và hiện tại đang có xu hướng nhiều nhà máy mới sẽ được đầu tư xây dựng để phục vụ nhu cầu thị trường đang tăng của thị trường Việt nam. Năng lực cung cấp của nhiều nhà máy cũng được cải thiện thông qua việc đầu tư và mở rộng vào các lĩnh vực mà nhà máy nhôm Đông anh đang coi là thị trường cung ứng trọng điểm. Trong thời gian vừa qua có hai nhà máy sản xuất khách thành như: Nhà máy nhôm Đô Thành Nhà máy Nhôm Honda Nhiều nhà máy mở rộng lĩnh vực sản xuất sang lĩnh vực sản xuất các sản phẩm sơn tĩnh điện và phủ film hoặc đang chuẩn bị đầu tư mới như: Nhà máy nhôm Sông Hồng Nhà máy Nhôm Tungkuang Nhà máy nhôm Thành Long Công ty cổ phần Licogi 16 đầu tư dây chuyền sơn film Nhiều dây chuyền sơn, film tư nhân được lắp đặt mới...đặc biệt là khu vực thị trường miền nam sản phẩm film do các đơn vị đầu tư nhỏ có nhiều lợi thế cạnh tranh. Căn cứ trên các số liệu thu thập được, qua đánh giá sơ bộ cho thấy: Đối thủ Tungkuang hiện nay đang là đối thủ dẫn đầu trên thị trường với mức tiêu thụ ước khoảng 557 tấn/tháng/31 tỉnh, với hai thương hiệu là Tungkuang và Tài việt, chiếm khoảng 30% thị phần các tỉnh được điều tra. Đối thủ xếp thứ hai với thị phần lớn là Tung shin với mức tiêu thụ khoảng 422 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 23% thị phần các tỉnh được đìêu tra. Xếp sau lần lượt là các đối thủ khác như: YNG hua với sản lượng là 301 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 16% thị phần các tỉnh được đìêu tra. Asean với sản lượng 241 tấn/tháng/31 tỉnh, chiếm khoảng 13% thị phần được điều tra. Shalumi 183 tấn/tháng/31 tỉnh chiếm khoảng 10% thị phần các tỉnh được điều tra. Các thương hiệu của các đối thủ khác trong nước có mức tiêu thụ nhỏ lẻ như Hal, consevco, Vijalco, Coma,... với mức thị phần nhỏ. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu mới được triển khai còn cục bộ trong phạm vi 31 tỉnh nên số liệu điều tra làm căn cứ để đánh giá có độ chính xác là chưa cao nếu nhân rộng ra toàn quốc. Việc đánh giá chính xác mức độ tiêu thụ và thị trường của từng đối thủ sẽ được tổng kết vào giai đoạn II, khi tất cả các đoạn thị trường được triển khai nghiên cứu. Mức tiêu thụ của các đối thủ cạnh tranh chủ yếu: Tungkuang : 9000 tấn/năm Tung shin : 5500 tấn/năm Asean : 7000 tấn/năm YNG hua : 7000 tấn/năm Hal : 1000 tấn/năm Shông hồng : 3000 tấn/năm Vijalco : 1500 tấn/năm Coma : 600 tấn/năm Tiger : 3000 tấn/năm Consevco : 1000 tấn/năm Các loại khác : 1000 tấn/năm Tổng mức tiêu thụ một năm khoảng : 43.600 tấn/năm Bình quân mức tiêu thụ một tháng theo ước tính là : 3.600 tấn/năm . Chủng loại sản phẩm Theo điều tra trên các cụm thị trường thì hiện nay, sản phẩm phổ biến là các loại sản phẩm Anod với ba màu cơ bản là màu vàng, màu trắng và màu nâu. Các sản phẩm sơn, phủ film rất ít, dung lượng nhỏ, tập trung chủ yếu ở các thành phố như thành phố Hà Nội. Phân theo màu sắc thì hiện nay: Sản lượng sản phẩm anod màu vàng chiếm tỷ trọng khoảng 47% tương ứng với khoảng 865 tấn/tháng/31 tỉnh Sản lượng sản phẩm anod trắng chiếm tỷ trọng khoảng 40% tương ứng với khoảng 718 tấn/tháng/31 tỉnh Sản lượng sản phẩm anod nâu mờ chiếm tỷ trọng khoảng 5.8% tương ứng với khoảng 105 tấn/tháng/31 tỉnh. Số lượng còn lại là các màu khác như sơn, film, nâu bóng,... Như vậy theo màu sắc thì sản phẩm anod vàng và trắng vẫn là chủ đạo, các sản phẩm sơn chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ, tuy nhiên hiện nay, theo xu hướng thì sản phẩm sơn đang bắt đầu tăng dần tỷ lệ bán trên thị trường do màu sắc đa dạng. . Vị trí công ty Hiện nay nhà máy nhôm Đông Anh đã đứng vững trên thị trường Việt Nam . Các mảng thị trường được trải dài trên khắp đất nước. Trong đó có hơn 30 tỉnh thành chủ yếu như: Bảng 1: Khu vực thị trường của nhà máy TT Khu vực thị trường TT Khu vực thị trường TT Khu vực thị trường 1 Tuyên Quang 12 Bắc Giang 23 Uông Bí 2 Hà Giang 13 Hải Dương 24 Bắc Ninh 3 Cao Bằng 14 Thanh Hoá 25 Sơn Tây 4 Vĩnh Phúc 15 Nghệ An 26 Hà Nam 5 Phúc yên 16 Bà rịa vũng tàu 27 Nam Định 6 Thái Nguyên 17 Điện biên 28 Thái Bình 7 Quảng Ninh 18 Bắc Kạn 29 Nghệ An 8 Hoà bình 19 Yên Bái 30 Bỉm Sơn 9 Hà Tây 20 Lao cai 31 Sao đỏ 10 Hà Nội 21 Hải Phòng 32 Hưng yên 11 Đà Nẵng 22 Phú thọ 33 Cẩm phả (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh 2007) Thương hiệu DDA của nhà máy nhôm Đông Anh đã là một thương hiệu vững mạnh trên toàn quốc. Tại thị trường Miền Bắc, công ty đã có chỗ đứng vững chắc, thị phần chiếm được tương đối lớn. Tại thị trường Miền Trung và Miền Nam, thương hiệu nhà máy đã được nhiều người biết đến, tuy nhiên vẫn chưa mở rộng được quy mô bán hàng tại các khu vực này. Hệ thống kênh phân phối của nghành Thị trường vật tư chính phục vụ cho sản xuất không ổn định về giá cả, biên độ giao động của giá vật tư rộng, mức tăng giá vật tư chính nhôm nguyên liệu Billet bình quân quân các năm 2006, 2007 và dự kiến giai đoạn 2008 2010 khoảng 10% đến 15% một năm. Giá thay đổi tăng giảm thất thường không tuân theo yếu tố thời vụ như những năm trước năm 2000 mà giá hoàn toàn phụ thuộc vào các yếu tố chính trị trên thế giới và giá dầu thô trên thế giới. CÁC YẾU TỐ VĨ MÔ Việt nam đã trở thành thành viên của WTO từ tháng 12 năm 2006, đây vừa là cơ hội vừa là thách thức không nhỏ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam. Việt Nam đang là môi trường hấp dẫn về đầu tư trực tiếp và đầu tư vốn, trong đó thị trường xây dựng là thị trường có dự kiến đầu tư cao và có tốc độ phát triển cao trong những năm tới. Việt nam gia nhập WTO, các rào cản thuế quan được giảm, cơ hội giao thương ngày càng tăng trong điều kiện hội nhập, tạo ra cơ hội xuất khẩu sản phẩm ra các nước trên thế giới và gia công các sản phẩm hoàn thiện để xuất khẩu. 3.1 Môi trường chính trị xã hội. Hiện tại, môi trường chính trị – xã hội Việt Nam tương đối ổn định. Trong nước chỉ có một Đảng, không có sự tranh quyền lãnh đạo giữa các Đảng phái như trên thế giới. Đường lối chính của Đảng và chính phủ là mở cửa, tiếp thu văn hoá khoa học tiến bộ của thế giới đồng thời giữ vững và phát huy bản sắc văn hoá dân tộc, “hoà nhập chứ không hoà tan”. Vì thế các công ty tham gia vào thị trường nhôm Việt Nam có những cơ hội học tập và ứng dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật trên thế giới. Qua đó nâng cao kỹ năng quản lý cũng như kỹ năng sản xuất, giữ vững và mở rộng thêm thị trường tiêu thụ. 3.2 Môi trường luật pháp Các bộ luật kinh doanh, luật doanh nghiệp, luật thuế… đã và đang được các cơ quan chức năng hoàn thiện và xây dựng mới. Vì thế môi trường này chắc chắn là chưa ổn định mà có rất nhiều thay đổi trong thời gian tới. Cơ chế xuất nhập khẩu ngày càng thông thoáng, điều này làm cho các nhà máy nhôm Việt Nam phải cạnh tranh khốc liệt với các công ty nước ngoài. Nhưng bù lại, thị trường xuất khẩu lại mở rộng. 3.3 Môi trường kinh tế Trong mấy năm trở lại đây, tốc độ tăng trưởng kinh tế ở nước ta đã tăng lên, thu nhập bình quân đầu người cũng tăng, nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao, người tiêu dùng có những đòi hỏi mới. Đứng trước tình trạng cơ sở hạ tầng, giao thông thấp kém do chiến tranh để lại, nhà nước ta đã có những chính sách cải tạo nâng cấp để theo kịp mức sống ngày càng cao của người dân. Các khu đô thị mới dần được quy hoạch và đưa vào hoạt động hết. Về giao thông đường bộ, đường thuỷ cũng như hàng không được nâng cấp cải tạo một cách nhanh chóng. Chính điều này đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển hơn và mở ra các hướng kinh doanh mới cho các doanh nghiệp nói chung và các nhà máy nhôm nói riêng. Với sự xâm nhập của các tập đoàn kinh doanh nhôm lớn trên thế giới vào Việt Nam đã làm cho các doanh nghiệp trong nước gặp phải nhưng khó khăn lớn. Sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng khốc liệt hơn. 4.4 Môi trường công nghệ. Môi trường công nghệ thay đổi một cách nhanh chóng nhất là trong lĩnh vực điện tử. Ngày nay, hầu hết các thiết bị máy móc đều được điện tử hoá. Có những thiết bị điều khiển tự động. Sự trợ giúp của máy móc đã làm cho năng suất tăng lên đáng kể. Các công ty đưa những tiến bộ của khoa học vào công việc sản xuất của công ty. Năng suất tăng cao, giá thành phẩm ngày càng giảm, là lợi thế lớn cho các công ty có những thay đổi công nghệ hợp lý. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING CỦA NHÀ MÁY NHÔM ĐÔNG ANH 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY 1.1. Lịch sử hình thành 1.1.1 C.Ty TNHH NN MTV Cơ Khí Đông Anh Tên doanh nghiệp : C.Ty TNHH NN MTV Cơ Khí Đông Anh Quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số 01/BXD TCLĐ do Bộ Xây Dựng cấp lại ngày 2/1/1996. Giấy phép đăng ký kinh doanh số 110352 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Hà nội cấp lại ngày 9/1/1999 Trụ sở:             :Km12+800 Quốc lộ 3, Thị trấn Đông Anh, Hà nội Điện Thoại:   : 04.8833818/8832571/8832712. Fax:             : 04.8832718. Website       : E mail          : damco@hn.vnn.vn Đại lý tại Hà nội: Địa chỉ      :  402 Trần Khát Chân Điện thoại  :  04.9718070 Đại lý tại TP.HCM: Địa chỉ      : 15 Điện Biên Phủ       Điện thoại :  04.8035447 Fax          :  04.8035447 Ngày 26 tháng 6 năm 1963 , theo quyết định số 955/BKT của Bộ Kiến Trúc, Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh được thành lập trên cơ sở thống nhất xưởng sửa chữa công ty thi công cơ giới với xưởng sửa chữa của đoàn cơ giới thi công. Nhiệm vụ của Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh là sửa chữa và đại tu các loại máy thi công cơ giới , bán cơ giới và tổ chức sản xuất một số phụ tùng thay thế để phục vụ cho việc sửa chữa. Năm 1978, Nhà máy cơ khí kiến trúc Đông Anh được đổi tên thành Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh. Ngày 05 tháng 12 năm 1989, theo quyết định số1010/BXD – TCLĐ của Bộ Xây Dựng, Nhà máy cơ khí xây dựng Đông Anh được đổi tên thành nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh thuộc Liên hiệp các xí nghiệp thi công cơ giới (LICOGI), Bộ Xây Dựng. Ngày 20 tháng 01 năm 1995, theo quyết định số 998/BXD – TCLĐ của Bộ Xây Dựng, Nhà máy cơ khí và đại tu ô tô máy kéo Đông Anh được đổi tên thành công ty cơ khí Đông Anh. Ngày 28/04/2006 theo Quyết định số 248QĐ/TCT – HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng và phát triển hạ tầng, căn cứ quyết định 2437/QĐ BXD ngày 30/12/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng, Công ty Cơ khí Đông Anh – thành viên của Tổng công ty Xây dựng và Phát triển hạ tầng được đổi tên thành “Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Cơ khí Đông Anh” cho đến nay. Qua hơn 40 năm hoạt động và phát triển, Công ty cơ khí Đông Anh đã không ngừng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng trang thiết bị kỹ thuật, cải tạo hệ thống nhà xưởng, đào tạo và tuyển dụng đội ngũ công nhân, các cán bộ công nhân viên giỏi, thành thạo tay nghề chuyên môn, đa dang hoá sản phẩm. Hoàn thiện bộ máy quản lý, mở rộng thị trường trong và ngoài nước. Công ty Cơ khí Đông Anh là doanh nghiệp Nhà nước cấp I và là một đơn vị thành viên của Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI) thuộc Bộ Xây Dựng. Nhà máy nhôm Đông Anh Nhà máy nhôm Đông Anh (DAA) là đơn vị trực thuộc Công ty Cơ khí Đông Anh. Được thành lập theo quyết định số 482/QĐ/TCT HĐQT ngày 02 tháng 08 năm 2004 của Tổng Công ty Xây dựng và Phát triển Hạ tầng LOCOGI. Số đăng ký kinh doanh: 0116000339 do Sở Kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 01 tháng 09 năm 2004 Tên tiếng Việt : Nhà máy nhôm Đông Anh Tên tiếng anh : Donganh Aluminium Factory Địa chỉ : Khối 2A thị trấn Đông Anh Hà Nội Điện thoại : 04.883.9613. 04.883.9614; Fax: 04.9.9650.753 Email : damco@hn.vnn.vn . Lĩnh vực kinh doanh và các sản phẩm chính Nhà máy nhôm Đông Anh đã được xây lắp hoàn thành đưa vào sử dụng với hệ thống các dây chuyền thiết bị sản xuất hiện đại, đồng bộ, sản xuất các sản phẩm nhôm hợp kim định hình chất lượng cao, công suất 10.000tấn/năm và là quy mô lớn tại Việt Nam hiện nay với phương châm chuyên nghiệp hoá trong lĩnh vực sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu hợp kim nhôm định hình, phục vụ công tác thi công hạng mục cửa kính khung nhôm, ốp nhôm trang trí và hoàn thiện xây dựng cho các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Bước đầu đi vào sản xuất, Nhà máy đã đưa ra thị trường nhiều chủng loại sản phẩm khác nhau nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu thị trường và bạn hàng. Các nhóm sản phẩm chủ đạo của Nhà máy là: Sản phẩm nhôm thanh định hình chất lượng cao phục vụ cho xây dựng. Sản phẩm nhôm tấm lớn, khổ rộng dùng cho trang trí nội thất. Sản phẩm cho các ngành công nghiệp như đóng toa xe, ô tô, tàu thuỷ, xe đạp... Sản phẩm cửa đi, cửa sổ, vách dựng vách ngăn hoàn thiện. Dịch vụ thi công lắp đặt các công trình. . Cơ cấu tổ chức Giám đốc: Đặng Văn Chung Sinh năm: 1956 Sơ đồ 1: Tổ chức của nhà máy Giám đốc Kế toán trưởng P.Giám đốc KD P.Giám đốc SX Phòng Kỹ thuật Phòng Cơ điện Phòng KCS Phòng Kỹ thuật Tổ dự án Tổ kho Tổ vật tư Tổ Hành chính P.Giám đốc SX P.Giám đốc SX P.Giám đốc SX P.Giám đốc SX (Nguồn: Giới thiệu chung về nhà máy) 1.4 Các nguồn lực của nhà máy 1.4.1 Quy mô đầu tư Nhà máy được xây dựng khép kín trên khuôn viên có diện tích lha 28.000 m2. Với tổng mức vốn đầu tư cho thiết bị và nhà xưởng là 170.000.000.000 VNĐ. Nhân lực Tổng số cán bộ công nhân viên của nhà máy là 230 người Trong đó có: + 35 người là lao động gián tiếp + 195 người là lao động trực tiếp + Khoảng 30% người lao động trong nhà máy có trình độ đại học + Khoảng 55% người lao động trong nhà máy có trình độ cao đẳng + Khoảng 10% người lao động trong nhà máy có trình độ trung cấp + Khoảng 5% người lao động trong nhà máy là lao động phổ thông Đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, năng động, có trình độ, trong đó có nhiều kỹ sư được đào tạo tại các nước có nền công nghiệp tiên tiến, sản xuất nhôm với trình độ cao như Hàn Quốc, Italia, Đài loan... Quy mô sản xuất Với ba phân xưởng sản xuất và một xưởng gia công kết cấu được trang bị hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại đồng bộ gồm: + Phân xưởng đùn ép thanh nhôm định hình chất lượng cao + Phân xưởng anode xử lý và trang trí bề mặt thanh nhôm bằng phương pháp Anode hoá. + Phân xưởng sơn tĩnh điện và phủ film, xử lý và trang trí bề mặt thanh nhôm bằng phương pháp sơn tĩnh điện và phủ film. Với hệ thống thiết bị hiện đại và đồng bộ, được bố trí khoa học, đảm bảo cho nhà máy vận hành đạt công suốt 10.000tân/năm ● HỆ THỐNG THIẾT BỊ a. Hệ thống thiết bị của phân xưởng đùn ép: Hệ thống thiết bị máy đùn ép hiện đại, tính tự động hoá cao, điều khiển bằng hệ điều hành PLC, được cung cấp bởi các nhà chế tạo hàng đầu trên thế giới UBE Nhật Bản Sunkyung Machinery Co.,Ltd và Yoo Chang Machinery Company Hàn Quốc + Dây chuyền đùn ép 1800 tấn, Model 2004 do tập đoàn UBE Co operation Nhật Bản cung cấp. + Dây chuyền đùn ép 1350 tấn, Model 2004 do Sunkyung Machinery Co.,Ltd và Yoo Chang Machinery Company Hàn Quốc cung cấp. + Dây chuyền đùn ép 650 tấn, Model 2004 do Sunkyung Machinery Co.,Ltd và Yoo Chang Machinery Company Hàn Quốc cung cấp. b. Hệ thống thiết bị của phân xưởng Anode: Hệ thống thiết bị dây chuyên Anode và các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra sản phẩm do các tập đoàn hàng đầu trên thế giới cung cấp như Worldclean Industrial Company, các thiết bị đều có nguồn gốc từ Italia và các nước G7 sản xuất. c. Hệ thống thiết bị của phân xưởng Sơn tĩnh điện và phủ film trang trí vân gỗ. Hệ thống thiết bị dây chuyền Sơn tĩnh điện và phủ film vân gỗ trang trí và các thiết bị thí nghiệm, kiểm tra sản phẩm do các tập đoàn hàng đầu trên thế giới cung cấp Ingegneria S.R.L và Decoral System SRL Italy Dây chuyền sơn tĩnh điện do tập đoàn INGEGNERIA S.R.L ITALY Dây chuyền sơn tĩnh điện do tập đoàn DECORAL SYSTEM SRL ITALY Hệ thống thiết bị gia công lắp ráp hệ thống cửa kính khung nhôm chất lượng cao theo tiêu chuẩn châu âu, do hãng Takna Italia cung cấp và chuyển giao công nghệ, với công suất gia công 500.000m2/năm. Hệ thống thiết bị gia công khuôn Nhằm phục vụ nhanh nhất các khách hàng, và giảm tối đa chi phí cho khách hàng, nhà máy được đầu tư hệ thống thiết bị gia công khuôn đồng bộ và hiện đại với hệ thống các máy gia công CNC nhập khẩu từ CHLB Đức, máy cắt dây, máy khoan xung của Thuỵ Sỹ, đảm bảo năng lực gia công khuôn đạt 300 bộ khuôn/tháng. Công nghệ + Công nghệ đùn ép thanh nhôm định hình được chuyển giao bởi tập đoàn Sunkyung Machinery Co.,Ltd Hàn Quốc và UBE Nhật Bản. + Công nghệ xử lý Anode, nhuộm màu và phủ bóng E.D sản phẩm được chuyển giao bởi tập đoàn Worldclean Industrial Company Đài Loan. + Công nghệ sơn tĩnh điện và phủ film sản phẩm được chuyển giao bởi tập đoàn Otefal và Decoral System SRL Italy 2. KẾT QUẢ KINH DOANH . Kết quả kinh doanh 2005 Bảng 2: Hoạt động kinh doanh 2005 TT Nội dung ĐVT Kế hoạch Thực hiện 1 Sản lượng sản xuất tấn 2.350 1.161 2 Sản lượng tiêu thụ tấn 2.112 774 3 Giá trị tổng doanh thu tỷ 108 67 4 Doanh thu bán sản phẩm tỷ 108 37 5 Doanh thu khác tỷ 0 28 6 Lợi nhuận tỷ 17,210 18,5 7 Lao động ( người ) Người 112 222 8 Thu nhập bình quân N.đồng 1.000 900.000 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết 2005) 2.2. Kết quả kinh doanh 2006 2.2.1 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2006. Trong năm 2006 nhà máy luôn luôn bám sát các chỉ tiêu đề ra trong kế hoạch tài chính để chỉ đạo các hoạt động sản xuất và kinh doanh nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính kinh tế năm 2006 như sau: Bảng 3: Các chỉ tiêu tài chính kinh tế chính năm 2006 TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm 2005 2006 KH TH KH TH 1 Khối lượng sản phẩm tiêu thụ Tấn 890 1.195 1.720 1.871 2 Khối lượng dịch vụ tiêu thụ Tấn 90 95 125 39 3 Doanh thu tiêu thụ sản phẩm Tỷ đồng 44.9 35,4 101.636 116,2 4 Doanh thu khác Tỷ đồng 12.4 27,6 9.985 5.8 5 Số người lao động Người 224 195 245 245 6 Thu nhập bình quân/người đồng 859 1.431 1.438 1.500 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2006) Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các tháng năm 2006 và so sánh cùng kỳ năm 2005. Bảng 4: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ 2005, 2006 Năm 2005 Năm 2006 Tháng Sản lượng ( tấn) Doanh số (tỷ VNĐ) KH ( tấn) TH ( tấn) Doanh số (tỷ VNĐ) Tổng DT (tỷ VNĐ) 1 1.7 0.113 94 95.2 5.500 5.633 2 2.1 0.126 87 115.4 6.688 7.300 3 2.55 0.166 139 125 7.497 7.640 4 37.7 1.980 142 128.4 7.987 8.021 5 15.6 0.900 143 168.3 10.477 10.477 6 66.8 3.028 143 115.8 8.088 8.152 7 88.3 2.700 250 256.4 16.492 17.691 8 48 2.360 255 157.3 8.683 10.385 9 103 4.350 185 130 7.945 8.516 10 109 5.000 169 206 11.759 14.998 11 145 7.200 186 220 14.063 15.432 12 110 6.500 105 101 7.495 8.081 Tổng 730 35.500 1871 116.213 122.091 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết 2006) Nhìn chung về mặt sản lượng và doanh thu, trong năm 2006 nhà máy đã đạt được kế hoạch đề ra tuy nhiên hai chỉ tiêu trên chỉ là chỉ tiêu tổng hợp về khối lượng và số lượng mà chưa phải chỉ tiêu hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh. . Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh Bên cạnh những chỉ tiêu mà sản xuất đạt được thì về mặt kinh doanh nhà máy cũng đạt được một số kết quả như sau: Khối lượng vật tư hàng hoá luân chuẩn của năm 2006: Năm 2006 nhà máy dự kiến sản xuất theo kế haọch là 1720 tấn do đó khối lượng vật tư và giá tị vật tư cũng tăng theo, tổng giá trị vật tư hàng hoá luân chuyển phục vụ sản xuất năm 2006 đạt là 144,5 tỷ đồng trong đó billet nhập khẩu là 72.875 tỷ. Hoá chất nhập khẩu là 2.4 tỷ, film nhập khẩu là 2.2 tỷ như vậy giá trị nhập khẩu chiếm 75.3% còn lại là mua trong nước. Về sản lượng tiêu thụ: Tính cho đến thời điểm ngày 30 tháng 12 sản lượng sản xuất đạt được 1871.5 tấn trên sản lượng tiêu thụ kế hoạch là 1720 tấn đạt 107% kế hoạch đề ra năm 2006 và cao hơn so với năm 2005 là 1.76 lần tương ứng với 811 tấn (1871.5/1060 đã bao gồm cả billet trong năm 2005). Trong năm 2006 sản lượng sản xuất và sản lượng tiêu thụ gần như tương đương nhau sản xuất đạt khoảng 1878 tấn thì tiêu thụ đạt 1871 tấn, điều này cho thấy việc định hướng sản phẩm và kế hoạch sản xuất trong năm 2006 phù hợp hơn với thị trường và năng lực sản xuất của nhà máy. Doanh thu tiêu thụ: Tính đến hết tháng 12/2006 tổng doanh thu đạt khoảng 122.091.757.500 đồng, đạt 107 % so với kế hoạch đề ra và vượt so với tổng doanh thu năm 2005 (63tỷ) là 1,93 lần tương ứng 193%, trong đó doanh thu bán sản phẩm đạt 116.213.280.150 đồng tăng 328% so với doanh thu bán sản phẩm năm 2005. Tổng hợp kết quả kinh doanh: Bảng 5: Tổng hợp kết quả kinh doanh 2005 - 2006 TT Chỉ tiêu doanh thu Thực hiện Năm 2005 Kế hoạch năm 2006 Thực hiện Năm 2006 So sánh 2006/2005(%) 1 Giá trị Vật tư phục vụ SX 91.3tỷ 144.5tỷ 158% 2 Sản lượng tiêu thụ 730 tấn 1720 tấn 1871.5 tấn 107% 3 Tổng doanh thu 63 tỷ 111.62 tỷ 122 tỷ 193.6% 4 Doanh thu bán sản phẩm 35.4 tỷ 101.63 tỷ 116.2 tỷ 328.2% 5 Doanh thu khác 27.6 tỷ 9.98 tỷ 5.8 tỷ 21.6% (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2006) Kết quả kinh doanh 2007 Kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch tài chính năm 2007 Giá trị tổng sản lượng đạt : 136,8 tỷ /kế hoạch thực hiện là 132,9 tỷ đạt 103 % tăng trưởng so với năm 2006 khoảng 10%. Khối lượng sản phẩm sản xuất đạt 1787 tấn/ kế hoạch là 1690 tấn đạt khoảng 106 %, khối lượng sản phẩm tiêu thụ đạt 1750 tấn/ kế hoạch thực hiện là 1725 tấn đạt 101%. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm là 119,5 tỷ đồng/ 136,8 tỷ đồng tổng doanh thu chiếm 87,3 % tổng doanh thu. Bảng 6: Tổng hợp các chỉ tiêu kinh tế năm 2007 và so sánh với năm 2006. TT Nội dung ĐVT Năm 2006 NĂM 2007 KH TH KH TH 1 S. Lượng sản xuất Tấn 1.510 1.879 1.690 1.787 2 S.lượng tiêu thụ Tấn 1.720 1.871 1.725 1.743 3 Giá trị sản lượng Tr.đ 111.591 134.300 131.810 136.810 4 Giá trị tổng DT bán hàng Tr.đ 101.636 116.2000 132.960 136.322 5 DT bán sản phẩm Tr.đ 114.670 118.278 6 Doanh thu khác Tr.đ 9.985 10.715 16.067 18.455 Trong đó: Tr.đ 6.1 Gia công nhôm Tr.đ 2.675 449 690 959 6.2 Xuất khẩu Tr.đ 1.310 4.240 3.030 195 6.3 Thi công công trình Tr.đ 6.000 1.804 2.470 4.200 6.4 Kinh doanh vật tư khác Tr.đ 0 4.222 12.100 13.100 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007) Bảng 7: Sản lượng và doanh thu tiêu thụ qua các tháng năm 2007 TT Tháng Sản lượng tiêu thụ (kg) Doanh thu (1000đ) 1 Tháng 1 84.014 6.228.757 2 Tháng 2 79.558 5.816.326 3 Tháng 3 128.285 8.502.754 4 Tháng 4 89.636 5.938.514 5 Tháng 5 164.144 10.957.502 6 Tháng 6 144.998 10.147.600 7 Tháng 7 114.842 8.316.901 8 Tháng 8 148.687 10.265.150 9 Tháng 9 114.637 7.899.796 10 Tháng 10 210.483 13.646.874 11 Tháng 11 213.897 13.956.300 12 Tháng 12 256.930 16.815.268 Cộng 1.750.615 118.278.463 (Nguồn: Báo cáo tổng kết 2007) . Kế hoạch kinh doanh 2008 - 2010 Bảng 8: Các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch SXKD chính giai đoạn 2008 2010 TT Chỉ tiêu ĐVT 2008 2009 2010 I Giá trị tổng sản lượng Tr.đ 172.726 224.891 282.628 1 Giá trị sản phẩm nhôm định hình Tr.đ 147.500 178.709 217.442 Nhóm SP Anode Tr.đ 61.712 65.300 73.911 Nhóm SP Sơn tĩnh điện, film Tr.đ 75.820 87.194 122.071 2 Giá trị dịch vụ hàng hoá khác Tr.đ 25.226 46.182 65.186 Gia công sơn tĩnh điện Tr.đ 362 435 652 Gia công công trình Tr.đ 8.490 25.470 38.205 Xuất khẩu Tr.đ 3.036 6.071 8.682 Kinh doanh phế liệu &Vật tư khác Tr.đ 13.338 14.206 17.647 II Khối lượng hiện vật 2.511 3.012 3.818 1 Khối lượng Sp nhôm định hình tấn 1.896 2.085 2.632 Nhóm SP Anode tấn 976 1.027 1.151 Nhóm SP Sơn tĩnh điện, film tấn 920 1.058 1.481 2 Giá trị dịch vụ hàng hoá khác 195 486 723 Gia công sơn tĩnh điện tấn 30 36 54 Xuất khẩu tấn 45 90 129 Gia công công trình tấn 120 360 540 3 K.doanh phế liệu & Vật tư khác tấn 420 441 463 III Lao động tiền lương Tổng số CBCNV Người 240 250 250 Quỹ tiền lương Tr.đ 5.400 5.800 6.200 Thu nhập bình quân ng.đ 1.8 2.2 2.4 IV Kết quả kinh doanh Doanh thu Tr.đ 147.500 178.709 217.442 Lợi nhuận Tr.đ 10.000 0.000 5.000 V Vốn và tài sản Tài sản Tr.đ 146.957 156.957 156.957 Khấu hao tài sản Tr.đ 12.000 12.500 12.500 Vốn cố định Tr.đ Vốn lưu động Tr.đ 55.000 65.000 70.000 VI Nộp ngân sách Tr.đ 1.680 2.016 2.419 VII Các khoản Nộp cấp trên Tr.đ 0 0 0 ( Nguồn: Kế hoạch kinh doanh ) PHÂN TÍCH SWOT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY NHÔM ĐÔNG ANH Điểm mạnh Nhà máy nhôm Đông Anh nằm trong Công ty cơ khí Đông Anh trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng LICOGI, là một Tổng công ty có uy tín nên được các chủ đầu tư trong và ngoài nước tin tưởng. Mặt khác, Công ty cơ khí Đông Anh so với các công ty thành viên khác trong Tổng công ty là một công ty phát triển mạnh và tranh thủ được sự giúp đỡ và quan tâm nhiều hơn của Tổng công ty và các ban ngành liên quan. Nhà máy nhôm Đông Anh có số vốn khá ổn định, được sự hỗ trợ của Tổng công ty LICOGI nên khả năng huy động vốn khi sản xuất kinh doanh linh động, công ty còn nhận được sự hỗ trợ của các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác ( Quỹ HTPT) với các chế độ cho vay ưu đãi. Công ty đầu tư máy móc thiết bị hiện đại làm tăng năng suất lao động, giảm tiêu hao vật tư, giảm chi phí khấu hao. Là nhà máy mới trang t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33131.doc
Tài liệu liên quan