Xây dựng chương trình du lịch Huế - Đà Nẵng – quảng Nam cho khách quốc tế tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh quảng Nam

TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ KỸ THUẬT TỈNH QUẢNG NAM KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH GV Hướng dẫn: Cô Lăng Song Vân Lớp: QTKD DL 32B Thực hiện: Lê Hữu Phát LỜI MỞ ĐẦU Sống trong không khí hòa bình và phát triển, nhu cầu sống của con người không chỉ ăn no, mặc ấm mà ngày càng đòi hỏi cao hơn đó là ăn ngon, mặc đẹp và điều quan trọng để họ được sống và tồn tại một cuộc sống hoàn hảo thì họ phải có một tâm lý thoải mái, một cảnh sống nhàn du, được đi đây, đi đó để nghiên cứu, để tìm hiểu, tận hưởng không

doc52 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1617 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng chương trình du lịch Huế - Đà Nẵng – quảng Nam cho khách quốc tế tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh quảng Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khí trong lành, thư giãn sau những ngày làm việc mệt nhọc, vất vả. Ngày nay, du lịch như đã trở thành một nhu cầu của cuộc sống. Các Công ty du lịch phải luôn hoàn thiện mình để thu hút được ngày càng nhiều du khách đến đất nước ta. Hoạt động kinh doanh du lịch đã hình thành và phát triển một cách vượt bật trong thời gian qua. Hiệu quả và vai trò của du lịch ngày càng được khẳng định vị thế của mình. Du lịch được xem như một ngành “công nghiệp không khói” phát triển với tốc độ nhanh, đóng góp đáng kể cho ngân sách nhà nước và cải thiện nhu cầu sống của người dân. Bên cạnh đó du lịch còn góp phần tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao động, đem lại thu nhập, ổn định cuộc sống. Góp phần thúc đẩy các ngành thủ công mỹ nghệ truyền thống của dân tộc và du lịch còn góp phần quan trọng trong việc quản bá, tuyên truyền, giới thiệu quốc gia đó trên khắp năm châu. Việc đáp ứng các yêu cầu của khách trong nước và quốc tế ngày một cao hơn. Điều đó đòi hỏi trong ngành du lịch, các công ty lữ hành phải có kế hoạch xây dựng, tổ chức được các chương trình du lịch qua nhiều địa phương, nhiều điểm du lịch khác nhau thật đa dạng và phong phú trong mỗi tour du lịch. Qua đó tăng thêm tinh thần đoàn kết hữu nghị, mối quan hệ hiểu biết giữa mỗi con người trên thế giới với nhau. Với mong muốn thúc đẩy du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Miền Trung nói riêng ngày càng phát triển, thu hút được ngày càng nhiều khách du lịch quốc tế. Trên cơ sở tiềm năng thiên nhiên ban tặng, các giá trị văn hóa lịch sử được hình thành qua nhiều thế kỷ cùng với sự hổ trợ của tổng cục du lịch và nhiều địa phương, các công ty du lịch đã cùng nhâu lên nhiều kế hoạch và xây dựng nhiều chương trình du lịch quanh Việt Nam cũng như chương trình du lịch với chủ đề “ Con Đường Di Sản Văn Hóa Thế Giới’ được hình thành ở Miền Trung (Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam). Đây thực sự là nơi hội tụ của nhiều di sản văn hóa được UNESCO công nhận là di sản văn hóa thế giới như Hội An, Mỹ Sơn. Và nơi này là nơi có nhiều bãi biển biển đẹp, các khu nghĩ mát nỗi tiếng trên khắp thế giới và đặc biệt hơn là con người ở nơi đây luôn giàu lòng mến khách. Chính những giá trị văn hóa đó đã tạo điều kiện cho Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam phát triển một cách mạnh mẽ và bền vững. Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam là một đơn vị kinh doanh trong lĩnh vực du lịch, nên việc tổ chức, điều hành xây dựng các chương trình du lịch là một trong những hoạt động của Công ty. Qua quá trình thực tập và làm việc thực tế tạii Công ty, được sự góp ý chân thành của các anh chị trong Công ty và các thầy cô hướng thực tập tốt nghiệp em đã chọn đề tài: “Xây dựng chương trình du lịch Huế - Đà Nẵng – Quảng Nam cho khách quốc tế tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam”. Nội dung chuyên đề gồm: Phần I: Cơ sở lý luận về hoạt động kinh doanh lữ hành và việc xây dựng chương trình du lịch. Phần II: Thực trạng về hoạt động xây dựng chương trình du lịch tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam Phần III: Phương pháp và giải pháp xây dựng chương trình du lịch cho khách quốc tế tại Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến. Kết luận: ………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………… Với điều kiện, thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài báo cáo này không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em kính mong đuợc sự hướng dẫn, giúp đỡ của ban Giám Đốc Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam cũng như các thầy cô giáo để bài viết của em được tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! MỤC LỤC PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH 1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh lữ hành: 1.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành: 1.2. Chức năng, vai trò kinh doanh lữ hành: 1.2.1. Chức năng 1.2.2. Vai trò 1.2.3. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành: 1.3. Các điều kiện để kinh doanh lữ hành: 1.3.1. Điều kiện thị trường 1.3.2. Điều kiện cung du lịch 1.3.3. Điều kiện cầu du lịch 1.3.4. Điều kiện quan hệ hòa bình hợp tác 2. Cơ sở lý luận về thị trường du lịch: 2.1. Định nghĩa, đặc điểm nguồn khách du lịch: 2.2. Đặc điểm thị trường khách quốc tế: 3. Tổng quan về hoạt động xây dựng chương trình du lịch: 3.1. Khái niệm chương trình du lịch: Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch: 3.2.1. Dịch vụ vận chuyển: 3.2.2. Dịch vụ lưu trú, ăng uống: 3.2.3. Dịch vụ vui chơi giải trí: 3.2.4. Dịch vụ mua sắm: 3.3. Đặc điểm của chương trình du lịch: 3.4. Xây dựng chương trình du lịch: 3.5. Nghiên cứu thị trường cầu du lịch: 3.6. Nghiên cứu thị trường cung du lịch: 4. Xác định giá thành của một chương trình du lịch. 5. Hoạt động marketing cho chương trình du lịch: PHẦN 2 THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM 1. Giới thiệu sơ lược về công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du Lịch và Đầu Tư Quảng Nam. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty. 1.2.1. Chức năng. 1.2.2. Nhiệm vụ. 1.3. Bộ máy tổ chức: 2. Lực lượng lao động tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: 3. Về kiến trúc và cơ sở vật chất của công ty: 3.1. Về kiến trúc: 3.2. Cơ sở vật chất của công ty: 3.3. Mối quan hệ của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam với các nhà cung ứng dịch vụ: 4. Tình hình thực hiện một số chỉ tiêu của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam. 4.1. Tình hình kinh doanh của công ty. 4.2. Tình hình về số lượng khách qua các năm và cơ cấu nguồn khách quốc tế đến với Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam trong các năm 2006, 2007, 2008. 5. Phương thức đánh giá các chỉ tiêu. 6. Thực trạng xây dựng chương trình du lịch cho khách quốc tế tại công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam hiện nay. 7. Một số chương trình du lịch được xây dựng dành cho khách du lịch quốc tế. 8. Trình bày các kết quả phân tích, đánh giá chất lượng chương trình du lịch và đưa ra nhận xét. 8.1. Kết quả đạt được khi xây dựng chương trình. 8.2. Đánh giá công tác thiết kế xây dựng chương trình du lịch. 8.3. Đánh giá mức độ thực hiện. PHẦN 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH CHO KHÁCH QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN ĐẾN. 1. Thuận lợi và khó khăn của công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam. 1.1. Thuận lợi: 1.2. Khó khăn: 2. Phương hướng: 2.1. Cơ sở đề ra phương hướng: 2.2. Phương hướng: 3. Giải pháp Kiến nghị PHẦN 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH LỮ HÀNH VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH 1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh lữ hành: 1.1. Định nghĩa kinh doanh lữ hành: Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình này trực tiếp hay gián tiếp, qua các trung gian hoặc các văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện chương trình du lịch và hướng dẫn du lịch. Ở Việt Nam có hai loại hình kinh doanh lữ hành: Lữ hành quốc tế và Lữ hành nội địa. + Lữ hành quốc tế là doanh nghiệp có trách nhiệm xây dựng và bán chương trình trọn gói nhằm thu hút khách hàng vào Việt Nam và đưa công dân Việt Nam đi du lịch nước ngoài. Thực hiện các chương trình du lịch đã bán hoặc ủy thác cho các doanh nghiệp lữ hành nội địa. + Lữ hành nội địa là doanh nghiệp lữ hành có trách nhiệm xây dựng các chương trình du lịch, bán và thực hiện các chương trình du lịch cho khách trong nước và ủy thác từ các chương trình du lịch cho khách nước ngoài từ các hãng lữ hành quốc tế. Các ngành kinh doanh lữ hành gồm 2 bộ phận: + Đại lý du lịch: là một tổ chức trung gian, thay mặt cho khách hàng sắp xếp với các đơn vị cung ứng dịch vụ và du lịch ( các hãng hàng không, khách sạn nhà hàng…) và được nhận tiền hoa hồng từ các đơn vị này. Vì vậy đại lý du lịch đóng vai trò như người môi giới mang người mua và người bán lại với nhau. Ngoài ra đại lý du lịch còn là một đơn vị chuyên môn có những hiểu biết về đường xá, chổ trọ, những điểm vui chơi, giải trí, về tỷ giá hối đoái, giá cả thị trường, cũng như những quy định liên quan, nên đại lý du lịch cũng làm chức năng của một chuyên gia. Một cố vấn cho du khách về một chuyến du lịch. + Công ty Kinh doanh lữ hành là một đơn vị kinh doanh, sắp xếp các dịch vụ riêng lẻ thành một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh thông qua mạng lưới đại lý du lịch để bán cho du khách. Sở dĩ T.O (Tour Operator) tồn tại và nó có thể bán cho khách một chuyến du lịch rẻ hơn giá mà du khách phải trả nếu họ tự lo liệu ( lý do là các T.O mua các hàng hóa và dịch vụ du lịch từ các đơn vị cung ứng với khối lượng lớn và họ được hưởng giá chiếc khấu). Như vậy việc kinh doanh của T.O gồm có trước hết là: lên chương trình du lịch, liên hệ với các đơn vị cung ứng dịch vụ du lịch để chuẩn bị, làm giá để quảng cáo, tổ chức mạng lưới bán lẻ, liên hệ với các đơn vị cung ứng để giữ chổ… 1.2. Chức năng, vai trò kinh doanh lữ hành: 1.2.1. Chức năng: + Chức năng thông tin: Thu thập cũng như cho khách biết về các thông tin: về giá trị và sức hấp dẫn của tài nguyên thiên nhiên , loại hình du lịch, thời điểm đi du lịch, giá cả của chuyến đi cũng như chất lượng và các dịch vụ tương ứng. Ngoài ra còn có các tài liệu khách liên quan tới chuyến đi như các loại lệ phí, thủ tục xin cấp Visa, hộ chiếu, loại tiền cần dùng ở mỗi quốc gia. + Chức năng tổ chức: Nghiên cứu thị trường, tìm ra được thị trường tìm năng là loại thị trường nào, thiết kế xây dựng chương trình du lịch. Tổ chức, đăng ký cho khách du lịch đi theo các chương trình đã quảng cáo hoặc chương trình do khách tự chọn. + Chức năng thực hiện: Thực hiện về các dịch vụ kèm theo trong chương trình: dịch vụ vận chuyển khách theo những điều kiện đã thống nhất trong hợp đồng. hướng dẫn cho khách tham quan trên đường đi và tại điểm đến. Cần phải kiểm tra, giám sát hoạt động ăn uống, nghĩ ngơi, vui chơi cho khách tại các điểm dừng và đến, tiễn khách, thăm dò xem mức độ hài lòng của khách hàng sau chuyến đi. 1.2.2. Vai trò: Kinh doanh lữ hành giữ vị trí trung gian làm cầu nối giữa khách du lịch và các nhà cung cấp dịch vụ và hàng hóa. Kinh doanh lữ hành là kênh phân phối sản phẩm trong du lịch để khách du lịch có thể tiếp cận với các giá trị của tài nguyên du lịch. Là cầu nối với các quốc gia trên thị trường du lịch quốc tế. Xuất phát từ nguyên nhân ra đời của hoạt động kinh doanh lữ hành, vai trò của kinh doanh lữ hành được thể hiện trong hệ thống kinh doanh lữ hành như sau: Khách du lịch Kinh doanh lữ hành Kinh doanh vận chuyển Kinh doanh lưu trú, ăn uống Tài nguyên du lịch Các cơ quan du lịch vùng, quốc gia Kinh doanh dịch vụ vui chơi giải trí 1.2.3. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành: Sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành là các chuyến du lịch trọn gói. Chuyến du lịch trọn gói là sự kết hợp có ít nhất hai trong các thành phần: vận chuyển và lưu trú, các dịch vụ du lịch khác. Các dịch vụ du lịch kết hợp này được bán với giá trọn gói và được tiêu dùng nhều hơn 24h hoặc lưu trú qua đêm. 1.3. Các điều kiện để kinh doanh lữ hành: 1.3.1. Điều kiện thị trường: Trong lĩnh vực du lịch, con người đi du lịch với nhiều mục đích khác nhau vàhọ có thể đến từ nhiều quốc gia khác nhau. Ngôn ngữ cũng như tâm lý của họ cũng khác nhau, vì vậy việc nắm bắt được nhu cầu trong du lịch của họ là hết sức quan trong đối với các nhà kinh doanh lữ hành. 1.3.2. Điều kiện cung du lịch: Cung du lịch là khả năng cung cấp dịch vụ và hàng hóa nhằm đáp ứng nhu cầu của con nguời khi đi du lịch, các nhà cung cấp sản phẩm cho doanh nghiệp lữ hành là bất kỳ ai ( cá nhân hay tổ chức) được pháp luật cho phép bất cứ loại hàng hóa hay dịch vụ nào mà doanh nghiệp lữ hành cần để xây dựng chương trình, bán, tổ chức, thực hiện các chưong trình du lịch nhằm mục đích sinh lợi cho doanh nghiệp Xét về tính chất trong mối quan hệ với các nhà cung cấp của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành, có thẻ chia làm hai nhóm: + Các nhà cung cấp mang tính chất kinh tế. + Các nhà cung cấp không mang tính chất kinh tế: là các cơ quan, tổ chức, nhà nước quản lý về du lịch có liên quan đến du lịch hay còn gọi là cung cấp dịch vụ công dựa trên quy định của pháp luật, thủ tục hành chính. Khi nhà cung cấp dịch vụ lữ hành càng đa dạng về chủng loại sản phẩm, số lượng càng nhiều thì điều kiện thuận lợi cho phất triển kinh doanh lữ hành của doanh nghiệp càng cao. 1.3.3. Điều kiện quan hệ hòa bình hợp tác: Không khí hòa bình và hợp tác tạo nên sự phong phú và hấp dẫn, thu hút khách du lịch dến với quốc gia ngày một gia tăng nhanh chóng. Cùng hòa bình hợp tác, đó là mối quan hệ song phương giữa các quốc gia với nhau, tạo nên sự dễ dàng trong việc kinh doanh ngành du lịch. 2. Cơ sở lý luận về thị trường du lịch: 2.1. Định nghĩa, đặc điểm nguồn khách du lịch: + Định nghĩa nguồn khách: Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi làm việc, đi học hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến. Khách du lịch bao gồm khách nội địa và khách quốc tế. - Khách du lịc nội địa là công dân Việt Nam và người nước ngoài cư trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam. - Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài vào Việt Nam du lịch, công dân Việt Nam, người cư trú tại Việt Nam ra nước ngoài đi du lịch. + Đặc điểm nguồn khách: Khách đi du lịch ở nhiều cấp đo khách nhau. Về độ tuổi, giới tính, khả năng thanh toán, thời gian nhàn rỗi, sở thích của khách. Có nhiều nguồn khách khác nhau đến từ nhiều quốc gia khác nhau nên sở thích cũng như phong tục tập quán của họ cũng khác nhau. 2.2. Đặc điểm thị trường khách quốc tế: Có thể khảo sát thị trường khách quốc tế hiện nay đến nước ta bằng những thống kê của các công ty du lịch: Họ sẽ ưa chuộng những gì? Cái gì đã thật sự thu hút khách quốc tế đến du lịch Việt Nam? Mức giá dành cho khách du lịch quốc tế có thể cao hơn so với khách nội địa vì họ đòi hỏi những tiện nghi sang trọng phù hợp với họ. Các doanh nghiệp tiềm hiểu nhu cầu của mỗi cá nhân và cần chú ý tới nguồn khách khác nhau theo thị trường, gởi khách, nhận khách. 3. Tổng quan về hoạt động xây dựng chương trình du lịch: 3.1. Khái niệm chương trình du lịch: Chương trình du lịch là lịch trình được định trước của chuyến đi du lịch do các doanh nghiệp lữ hành tổ chức, trong đó xác định thời gian chuyến đi, nơi đến du lịch, các điểm dừng chân, dịch vụ lưu trú, ăn uống, tham quan và các dịch vụ bổ sung khác, giá bán chương trình. Các yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch: 3.2.1. Dịch vụ vận chuyển: Nhằm đưa khách từ nơi cư trú đến các tuyến, điểm , vùng du lịch và trong phạm vi một điểm du lịch. Để thực hiện dịch vụ này người ta có thể sử dụng các loại phương tiện vận chuyển khấcnhu như: máy bay, ô tô, tàu thủy, xich lô… 3.2.2. Dịch vụ lưu trú, ăng uống: Nhằm đảm báo cho khách du lịch nơi ăn, chốn ở trong quá trình đi du lịch, khách du lịch có thể lựa chọn một trong các khả năng: khách sạn, nhà nghĩ, nhà hàng… 3.2.3. Dịch vụ vui chơi giải trí: Khách du lịch cần đạt được sự thoải mái và khỏe khoắn trong suốt chuyến đi. Để thoải mái nhu cầu, khách hàng có thể lựa chọn nhiều khả năng cung ứng từ phía nhà cung cấp: tham gia các trò chơi dân gian, các chương trình văn hóa, thể thao…. Đối với du lịch đây là dịch vụ đặc trưng cho chương trình du lịch, chúng rất quan trọng vì thời gian rỗi của khách còn lại là khá nhiều. Vì vậy cho dù họ hài lòng về bửa ăn ngon, chổ ở tiện nghi du khách vẫn mau chán vùng du lich nếu không có các dịch vụ bổ sung phong phú, đa dạng. 3.2.4. Dịch vụ mua sắm: Mua sắm cũng là hình thức giải trí. Đồng thời đối với nhiềi du khách quốc tế việc mua sắm những món quà lưu niệm là không thể thiếu được. Dịch vụ này bao gồm các hình thức bán lẻ hàng lưu niệm như: hàng thủ công mỹ nghệ, vải vóc, các đặc sản của từng vùng… Để thu hút và giũ chân khách du lịch, chúng ta phải tổ chức những dịch vụ đó tại những điểm du lịch, nhằm phát huy hết sức mạnh về du lịch và đem lại lợi lợi nhuận cho quốc gia, cho xã hội. 3.3. Đặc điểm của chương trình du lịch: 3.3.1. Tính vô hình: không thể cân, đong, đo, đếm, không thể kiểm tra lựa chọn trước khi mua sản phẩm của chương trình. 3.3.2. Tính không đồng nhất: các chương trình không giống nhau và không lặp lại về chất lượng ở những chuyến du lịch khác nhau và cho đối tượng khách khác nhau. Điều này phụ thuộc vào yếu tố môi trường vĩ mô, đặc tính tâm lý cá nhân và xã hội của khách hàng, phụ thuộc và trình độ quản lý chất lượng của đội ngủ nhân viên. 3.3.3. Tính phụ thuộc vào uy tín: các dịch vụ có trong chương trình du lịch gắn liền với tên tuổi của các nhà cung cấp thì sẽ có tính hấp dẫn rất cao. Mặt khác chất lượng của chương trình du lịch không có sự bảo hành về mặt thời gian và không có hàng trả lại dịch vụ. 3.3.4. Tính dễ bị sao chép và bắt chước: vì kinh doanh chương trình dịch vụ du lịch ít đòi hỏi kỹ thuật tinh vi và hiện đại, dung lượng vốn ban đầu thấp. 3.3.5. Tính thời vụ: thường tập trung và mùa hè và các lễ hội, chính vì tính thời vụ mà thường dẫn đến tình trạng: cung cầu ( khi du lịch chưa vào mùa). 3.4. Xây dựng chương trình du lịch: Các doanh nghiệp kinh doanh nói chung và doanh nghiệp kinh doanh du lịch nói riêng luôn mong muốn doang nghiệp mình phát triển, có thu nhập cao. Muốn làm được điều đó, trước hết phải xây dựng được những chương trình thật sự hấp dẫn, có chất lượng cao. Để sản xuất một chương trình du lịch chất lượng cần phải thông qua: + Nội dung thiết kế: Thiết kế chương trình du lịch là mọt quá trình nghiên cứu khảo sát, xây dựng, hoạch định lộ trình để tạo ra một chương trình du lịch hoàn hảo. Trong lộ trình hoạch định phải có chương trình tuor theo từng ngày, từng giờ cùng với các dịch vụ kem theo như vận chuyển, tham quan, ăn uống…. Trong quá trình thiết kế, cân đối các hoạt động diễn ra trong ngày: thời gian vận chuyển, nghĩ ngơi, khoản thời gian dành cho ăn uống. Đặc biệt các nhà lữ hành cần chú ý tới ngày đầu tiên và ngày cuối cùng trong lô trình. Nội dung thiết kế bao gồm tất cả các công việc để tạo ra một chương trình du lịch: Tên chương trình, số hiệu Tổng quỹ thời gian Tuyến hành trình Thời điểm tổ chức chương trình Phương án vận chuyển, lưu trú, ăn uống Mức giá của chương trình Điều khoản Bên cạnh đó, việc xây dựng chương trình du lịch cần phải đề cập đến vấn đề: 3.5. Nghiên cứu thị trường cầu du lịch: Đây là yếu tố cơ bản quyết định đi du lịch của du khách. Ngày nay, khi kinh tế ngày càng phát triển, đời sống con người ngày càng được cải thiện. Xu hướng chung trong giai đoạn phát triển hiện đại là giảm bớt thời gian làm việc và nhắm đến nhu cầu của cá nhân, như du lịch, mua sắm…. Hoạt động du lịch hướng con người sử dụng thời gian nhan rỗi và các hoạt động mang tính lợi ích, nâng cao hiểu biết, tránh việc dùng thời gian nhàn rỗi vào các hoạt động tiêu cực. Thời gian rỗi có thể tăng lên nếu sử dụng hợp lý quỹ thời gian và có chế độ lao đọng đúng đắn. Khả năng tài chính của du khách: Nếu kinh tế phát triển sẽ làm cho người dân có mức sống cao do đó họ có khả năng thanh cho các nhu cầu về du lịch trong nước và ngoài nước. Khi đi du lịch khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế họ luôn có nhu cầu mua sắm nên họ sẽ có xu hướng chi trả nhiều khoản tiền. Chính vì vậy mà thu nhập và khả năng thanh toán của du khách là yếu tố quan trọng và là điều kiện vật chất để họ tham gia du lịch quốc tế. Thực tế khi đi du lịch họ không can co thời gian mà chỉ cần có tiền và họ có thể sắp xếp thời gian một cách hợp lý. Trình độ dân trí: Sự phát triển du lịch còn phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung của dân cư ở một đất nước. Nếu trình độ văn hóa của một cộng đồng được nâng cao thì nhu cầu đi du lịch ở đó cũng tăng lên. Trình độ văn hóa của một nước phát triển thì khả năng phục vụ cho du khách cũng chu đáo và hoàn thiện hơn. Nếu du khách hoặc cư dân địa phương có trình độ hiểu biết thì sẽ làm cho giá trị của các chuyến du lịch tăng lên và ngược lại. 3.6. Nghiên cứu thị trường cung du lịch: + Tài nguyên du lịch: Tài nguyên du lịch là yếu tố đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành du lịch. Tài nguyên du lịch bao gồm tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Các giá trị văn hóa lịch sử, các thành tựu chính trị và kinh tế có ý nghĩa đặc trưng cho sự phát triển ở một điểm, một vùng hay một quốc gia. Tài nguyên có giá trị lịch sử thu hút khách có trình độ hiểu biết cao, các tài nguyên có giá trị văn hóa không những thu hút khách với mục đích tham quan mà còn nhiều mục đích khác, những du khách có trình độ trung bình đều có thể thưởng thức các giá trị văn hoá của đất nước mà họ đến thăm. + Sự sẵn sàng đón tiếp khách: Sự hiện diện của các cơ quan, tổ chức du lịch là điều kiện cần thiết thể hiện sự sẵn sàng đón tiếp khách du lịch quốc tế tại nơi họ đến. Các cơ quan, tổ chức du lịch đó sẽ quan tâm đến việc đi lại và đảm bảo phục vụ trong thời gian lưu lại của khách du lịch. Bên cạnh đó các điều kiện về kỹ thuật, về cơ sở hạ tầng cũng hết sức quan trọng trong việc thu hút khách du lịch quốc tế. Xây dựng chương trình du lịch ta cần xác định: Để xây dựng được chương trình du lịch trước tiên phải xây dựng được hệ thống tuyến điểm, điểm cơ bản của chương trình du lịch trên cơ sở xác định được quỹ thời gian và mức giá tối đa của chương trình. + Mức giá của chương trình du lịch, xác định mức giá cho mỗi chương trình. + Tuyến điểm của chương trình du lịch thể hiện ngay trong tên của cương trình du lịch bao gồm một số điểm tài nguyên du lịch có trong chương trình. + Độ dài thời gian của chương trình du lịch là số ngày mà chương trình du lịch đó thực hiện, các chương trình trọn gói thường có độ dài thời gian được quy định trước và thường được xuất phát vào các ngày nhất định hoặc trong khoản thời gian đặc biệt. Một số điểm cần lưu ý khi xây dựng chương trình du lịch: Chương trình du lịch khi thực hiện phải có tiến độ hợp lý, phù hợp với trạng thái tâm lý của du khách. Thường xuyên thay đổi, đa dạng hóa các loại hình trong chương trình du lịch, tránh sự nhàm chán, đơn điệu cho du khách. Các hạt động đón khách đầu tiên và tiễn khách cuối cùng là hết sức quan trọng trong một chuyến hành trình và nó còn có ý nghĩa đặc biệt đối với khách du lịch, vì các hoạt động này thường gây ấn tượng sâu sắc đối với du khách. Trong những điều kiện cho phép, có thể đưa ra những chương trình tự chon cho khách du lịch. Nên giới thiệu các hoạt động vui chơi giải trí, mua sắm, xem nghệ thuật cho du khách trước để du khách có thể lựa chọn chương trình đi chơi vào ban đêm. 4. Xác định giá thành của một chương trình du lịch. Giá thành của một chương trình du lịch bao gồm toàn bộ những chi phí thực tế mà công ty lữ hành phải chi trả để thực hiện một chương trình du lịch. Phương pháp xác định: Nhóm chi phí biến đổi xác định cho một khách gồm: lưu trú, ăn uống, vé tham quan, bảo hiểm, Visa, hộ chiếu. Chi phí này gắn liền với sự tiêu dùng riêng biệt của du khách. Nhóm chi phí cố định xác định cho cả đoàn bao gồm: vận chuyển, phương tiện tham quan, chi phí hướng dẫn, các chi phí thuê bao khác ( văn nghệ, lửa trại….) nhóm chi phí này gắn liền với sự tiêu dùng chung của du khách. Dựa vào hai nhóm chi phí trên ta có thể tính giá thành của một chương trình du lịch theo phương pháp khoản mục chi phí: Công thức tính giá thành cho một khách du lịch: Z = Vc + Fc/N Công thức tính giá thành cho cả đoàn: Z(cả đoàn) = Z/khách x N Trong đó: Z : Giá thành Vc : chi phí biến đổi / khách N : số lượng khách trong đoàn Fc : chi phí cố định cho đoàn khách Xác định giá bán của một chương trình du lịch: Để xác định giá bán của một chương trình du lịch cần chú ý: Giá thành của chương trình du lịch Tính mùa vụ chương trình Mức giá công bố trên thị trường Mục tiêu của công ty lữ hành Vai trò và khả năng của công ty trên thị trường Phương pháp xác định giá theo công thức: G = Z + P + Cn + Ck + T Trong đó: P: khoản lợi nhuận dành cho công ty lữ hành Cn: các chi phí bán bao gồm quảng cáo, hoa hồng cho các đại lý, chi phí khuết trương. Ck: các chi phí khác như: chi phí quản lý, chi phí thiết kế chương trình. T: các khoản mục 5. Hoạt động marketing cho chương trình du lịch: Sau khi đã thiết kế chương trình du lịch, các doanh nghiệp tìm kiếm thị trường để ký hợp đồng. Marketing cho chương trình du lịch chính là đi tìm kiếm thị trường và đối tác để đàm phán nhằm đạt tới ký kết các hợp đồng du lịch. Marketing cho chương trình du lịch có chức năng: - Tìm kiếm nhu cầu và phân loại nhu cầu của khách du lịch ở các thị trường khác nhau. Nhu cầu của khách du lịch không phải là mua bán những loại hàng hóa cụ thể mà khách chỉ muốn cảm nhận các giá trị văn hóa thông qua các chương trình du lịch. - Lập kênh phân phối trên cơ sở tổng hợp các chương trình du lịch của các doanh nghiệp kinh doanh. PHẦN 2 THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DU LỊCH TẠI CÔNG TY DU LỊCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NAM 1. Giới thiệu sơ lược về công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Du Lịch và Đầu Tư Quảng Nam. Công ty Du Lịch Quảng Nam được thành lập theo quyết định số: 1644QĐ - UB ngày 14 tháng 05 năm 2001 của UBND tỉnh Quảng Nam trực thuộc Sở Thương Mại & Du Lịch Quảng Nam, chính thức đi vào hoạt động đầu năm 2002. Đến tháng 4 năm 2002 được UBND Tỉnh chuyển công ty về trực thuộc Ban quản lý khu kinh tế mở Chu Lai, theo quyết định số: 1026QĐ -UB bổ sung thêm chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh và đổi tên Doanh Nghiệp thành Công Ty Du Lịch Và Đầu Tư Quảng Nam, Tên viết tắt QITCO. Trụ sở chính đóng tại 16 Trần Quý Cáp - TP Tam Kỳ - Tỉnh Quảng Nam. Giấy Phép kinh doanh số: 3306000012 cấp ngày 14 tháng 09 năm 2001. Đăng ký thay đổi lần 6 ngày 14 tháng 07 năm 2008. Mã số thuế: 4000357776 Tài khoản số: 710A - 00615 tại ngân hàng công thương Quảng Nam. Bước vào kinh doanh trong cơ chế thị trường, cũng như các doanh nghiệp khác trong cả nước, Công ty Du Lịch và đầu tư Quảng Nam mới thành lập, với số vốn điều lệ ban đầu là: 1.025.000.000 đồng, không tránh khỏi sự lúng túng, khó khăn, bởi chưa có nhiều kinh nghiệm trong kinh doanh, mà sự cạnh tranh trên thị trường lại càng ngày càng gay gắt. Nhưng Công ty đã dần dần hòa nhập được với thị trường, xác định đúng hướng kinh doanh. Kết quả là Công ty đã đứng vững và phát triển, thị trường của Công ty từng bước được mở rộng, việc kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả, lợi nhuận tăng lên đáng kể, vốn chủ sở hữu ngày càng phát triển, mạng lưới hoạt động đều khắp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Công ty có một đội ngũ nhân viên gồm 30 người đầy nhiệt huyết, tất cả đều được đào tạo để có thể điều hành các chương trinh du lịch trong và ngoài nước, các tour tham quan…. Công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam nổi tiếng về độ tin cậy của nó như là một nhà cung cấp dịch vụ cho khách trên khắp thế giới. Với sự hiểu biết rõ về nhu cầu chính xác của du khách hiện nay, các dịch vụ của công ty bao gồm: Đặt phòng, vận chuyển, các tour bằng đường hàng không, tàu hỏa, tour mạo hiểm tham quan trọn gói. Công ty luôn cải thiện sản phẩm và luôn đi đầu trong việc khám phá những lộ trình mới xuyên Đông Nam Á. Công ty có thể đảm bảo tính chính xác và chi tiết trong việc chuẩn bị và điều hành thành công các tour du lịch. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 1.2.1. chức năng: Thông qua hoạt động kinh doanh để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch. Thực hiện ký kết hợp đồng với các hãng du lịch, các nhà cung ứng dịch vụ. Tiến hành khảo sát các tuyến điểm du lịch mới hấp dẫn để bổ sung vào danh sách tuyến điểm cho thật đầy đủ, phong phú mới lạ. Cung cấp cho khách du lịch quốc tế và nội địa các dịch vụ tổng hợp như: thủ tục xuất nhập cảnh cho khách, các dịch vụ như vận chuyển, lưu trú, hàng lưu niệm, các dịch vụ nhà hàng, quầy bar… Trực tiếp đón tiếp và hướng dẫn cho khách du lịch đi tham quan, vui chơi giải trí. 1.2.2. Nhiệm vụ: Nghiên cứu thị trường du lịch trong nước và quốc tế, tổ chức tuyên truyền, quảng bá sản phẩm du lịch, các chương trình du lịch trọng điểm. Tổ chức kinh doanh du lịch nội địa và quốc tế. Tổ chức cho khách du lịch là khách quốc tế, người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam, Việt kiều về thăm nước đi tha quan du lịch. Tổ chức quản lý có hiệu quả đội ngũ nhân viên lao động, tài chính, thường xuyên bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Tổ chức đón tiếp, hướng dẫn du khách theo đúng nội dung chương trình. Đảm bảo an toàn cho khách và giữ gìn an ninh, vệ sinh môi trường. 1.3. Bộ máy tổ chức: Được thể hiện qua sơ đồ: Giám Đốc Điều hành Hướng dẫn Thị trường Kế toán tài chính Chức năng của các bộ phận: Giám Đốc: Đây là cấp cao nhất có chức năng tổ chức kinh doanh với mục tiêu do công ty du lịch và đầu tư tỉnh Quảng Nam đề ra và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty. Nhiệm vụ: Đưa ra các phương án kinh doanh và lập kế hoạch cụ thể, đồng thời đưa ra các giải pháp thực hiện chương trình du lịch, giám sát và kiểm tra toàn bộ hoạt động kinh doanh để đảm bảo việc thực hiện tour cho khách một cách có hiệu quả nhất và đạt được các chỉ tiêu đã đề ra. Liên hệ với các doanh nghiệp khác, các cơ sở cung ứng dịch vụ du lịch, tìm kiếm khách hàng và ký kết các hợp đồng kinh doanh. Là người đưa ra mọi quyết định, mệnh lệnh liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty. Các bộ phận tham mưu cũng chịu sự giám sát trực tiếp của Giám đốc. Điều hành: Có chức năng tổ chức các chương trình du lịch và xây dựng các chương trình du lịch, tổ chức điều hành và quản lý các chương trình du lịch. Nhiệm vụ: đề ra các phương án, kế hoạch để thiết lập một chương trình du lịch và tính toán lựa chọn ký kết hợp đồng với các đơn vị cung ứng hàng hóa, dịch vụ du lịch… Theo dõi quá trình thực hiện chương trình du lịch tùe khâu tiếp đón đến đưa tiễn. Báo cho bộ phânj hướng dẫn những thông tin về khách hàng, về thực hiện đón khách, đặt ăn…. Hướng dẫn: Là những nhân viên trực tiếp thực hiện chương trình du lịch, có quan hệ trực tiếp với khách hàng, hướng dẫn làm thủ tục cần thiết và hướng dân khách du lịch quốc tế tham quan giải trí…. Nhiệm vụ: Liên hệ với bộ phận điều hành để nhận thông tin về khách và chương trình du lịch, trên cơ sở đó có kế hoạch hướng dẫn cho khách du lịch, và phản ánh cho bộ phận diều hành kịp t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTH2904.doc
Tài liệu liên quan