Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HỒ CHÍ MINH ---oOo--- Lê Thị Thanh Thủy XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ THIẾT KẾ TRÊN MÁY VI TÍNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 12 - BAN CƠ BẢN Chuyên ngành : Lý luận và phương pháp dạy học hóa học Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. LÊ TRỌNG TÍN Thành phố Hồ Chí Minh – 2008 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thời đại bùng nổ thông ti

pdf118 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1291 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế máy vi tính để nâng cao chất lượng giảng dạy phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n như hiện nay, tin học đã xâm nhập vào tất cả các ngành nghề, hầu như tất cả các công việc đều được xử lí trên máy vi tính với tốc độ nhanh như chớp, độ chính xác thật hoàn hảo. Trong bối cảnh chung đó, Đại hội Đảng lần thứ IX đã thông qua Nghị quyết đổi mới phương pháp dạy học bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin vào việc dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học làm cho HS chủ động tiếp nhận kiến thức. Theo xu hướng đổi mới phương pháp kiểm tra - đánh giá kết quả học tập của HS, Bộ giáo dục và đào tạo đã có quyết định kể từ năm học 2006 - 2007 sẽ tổ chức thi tốt nghiệp trung học phổ thông và kì thi tuyển sinh đại học áp dụng hình thức thi trắc nghiệm khách quan toàn bộ đối với bộ môn Hóa học. Năm học 2008 – 2009 là năm học đầu tiên áp dụng bộ sách giáo khoa mới đại trà, nên GV rất cần có một hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan dùng làm tài liệu tham khảo để kiểm tra – đánh giá kết quả học tập của HS; và HS có thể sử dụng tích cực để tự học, tự kiểm tra kiến thức của mình ở nhà. Việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính cũng có một số khóa luận tốt nghiệp của sinh viên khoa Hóa trường ĐHSP TP.HCM thực hiện nhưng đó chỉ mới là những nghiên cứu bước đầu, chưa chuyên sâu, chưa có tính hệ thống và chỉ mới thực hiện ở một chương hay một phần ở chương trình sách giáo khoa cũ, chưa có đề tài nào xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan thuộc chương trình sách giáo khoa 12 mới được áp dụng trên toàn quốc kể từ năm học 2008 - 2009. Các đề tài đó sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual Basic kết hợp với Microsoft Access để thiết kế trên máy vi tính, chứ chưa có đề tài nào sử dụng SQL Server 2000 để thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính. Việc xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan và thiết kế trên máy vi tính dành cho đối tượng là HS trường THPT Trường Chinh và một số trường tương đương là chưa có. Xuất phát từ những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài “XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN VÀ THIẾT KẾ TRÊN MÁY VI TÍNH ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY PHẦN HÓA VÔ CƠ LỚP 12 - BAN CƠ BẢN” với mong muốn đề tài của mình góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và việc học tập của HS. 2. Mục đích nghiên cứu  Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có nhiều lựa chọn phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản có độ tin cậy cao.  Thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính bằng phần mềm SQL Sever 2000. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu  Cơ sở lý thuyết về SQL Sever 2000.  Cơ sở lý thuyết về trắc nghiệm khách quan.  Cơ sở lý thuyết hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản.  Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có độ tin cậy cao phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản.  Xây dựng chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.  Thực nghiệm sư phạm.  Xử lý kết quả thực nghiệm bằng thống kê toán học.  Ý kiến đề xuất. 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu : Xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan có độ tin cậy cao và thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính.  Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy học hóa học ở trường phổ thông. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu  Phương pháp luận : Dựa trên nền tảng triết học duy vật biện chứng về quá trình dạy và học của GV và HS.  Phương pháp nghiên cứu :  Phương pháp phân tích và tổng hợp.  Phương pháp phân loại và hệ thống lý thuyết.  Phương pháp mô hình hóa.  Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.  Phương pháp chuyên gia.  Phương pháp thực nghiệm.  Phương pháp xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê toán học. 6. Điểm mới của đề tài  Đề tài xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản (áp dụng trên toàn quốc kể từ năm học 2008 - 2009) nhằm hỗ trợ cho GV có một hệ thống bài tập dùng làm tài liệu tham khảo trong quá trình dạy học hóa học ở phổ thông.  Thiết kế chương trình trắc nghiệm khách quan trên máy vi tính sử dụng phần mềm SQL Server 2000 giúp cho GV có thể kiểm tra kết quả học tập của HS bằng cách cho HS kiểm tra trực tiếp trong phòng máy vi tính, chương trình còn hỗ trợ cho GV có thể soạn và chỉnh sửa bài tập trắc nghiệm dễ dàng, đề kiểm tra được trộn theo 4 mức độ hiểu, biết, vận dụng và tổng hợp; ngoài ra chương trình còn hỗ trợ cho HS có thể tự ôn tập và kiểm tra kiến thức tại nhà. 7. Giả thuyết khoa học Nếu đề tài thực hiện thành công sẽ nâng cao được chất lượng giảng dạy môn hóa học ở trường phổ thông. Hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan tốt thì sẽ giúp GV có được một nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy; thiết kế chương trình trên máy vi tính thành công sẽ giúp GV nâng cao được việc kiểm tra - đánh giá thành quả học tập của HS, đồng thời giúp HS có thể tự học, tự kiểm tra kiến thức của mình. 8. Giới hạn của đề tài Đề tài tập trung xây dựng hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan phần hóa vô cơ lớp 12 - Ban cơ bản theo bộ sách giáo khoa ban hành năm 2008 của Bộ giáo dục và đào tạo. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Cơ sở lý luận về trắc nghiệm khách quan 1.1.1. Khái niệm [19] [26] Theo nghĩa chữ Hán “trắc” là đo, “nghiệm” là suy xét, chứng thực. TNKQ là phương pháp KT- ĐG kết quả học tập của HS bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm gọi là “khách quan” vì cách cho điểm hoàn toàn khách quan không phụ thuộc vào người chấm. 1.1.2. Các loại câu hỏi trắc nghiệm khách quan [26] 1.1.2.1. Câu trắc nghiệm đúng – sai Đây là loại câu hỏi được trình bày dưới dạng câu phát biểu và HS trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án đúng hoặc sai. a. Ưu điểm Đây là loại câu hỏi đơn giản dùng để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện. Vì vậy khi viết loại câu hỏi này tương đối dễ dàng, ít phạm lỗi, mang tính khách quan khi chấm. b. Nhược điểm HS có thể đoán mò vì vậy có độ tin cậy thấp, dễ tạo điều kiện cho HS thuộc lòng hơn là hiểu. HS giỏi có thể không thỏa mãn khi “buộc” phải lựa chọn “đúng” hay “sai” khi câu hỏi viết chưa kĩ càng. 1.1.2.2. Câu trắc nghiệm có nhiều lựa chọn Đây là loại câu hỏi thông dụng nhất. Loại này có một câu phát biểu căn bản gọi là câu dẫn và có nhiều câu trả lời để HS lựa chọn, trong đó chỉ có một câu trả lời đúng nhất hay hợp lí nhất còn lại đều là sai, những câu trả lời sai gọi là câu mồi hay câu nhiễu. a. Ưu điểm  GV có thể dùng loại câu hỏi này để kiểm tra – đánh giá những mục tiêu dạy học khác nhau, chẳng hạn như :  Xác định mối tương quan nhân quả. Nhận biết các điều sai lầm. Ghép các kết quả hay các điều quan sát được với nhau.  Định nghĩa các khái niệm. Tìm nguyên nhân của một số sự kiện. Nhận biết điểm tương đồng hay khác biệt giữa hai hay nhiều vật.  Xác định nguyên lí hay ý niệm tổng quát từ những sự kiện. Xác định thứ tự hay cách sắp đặt nhiều vật. Xét đoán vấn đề đang được tranh luận dưới nhiều quan điểm.  Độ tin cậy cao hơn : yếu tố đoán mò hay may rủi giảm đi nhiều so với các loại TNKQ khác khi số phương án chọn lựa tăng lên.  Tính giá trị tốt hơn : với bài trắc nghiệm có nhiều câu trả lời để lựa chọn người ta có thể đo được các khả năng nhớ, áp dụng các nguyên lí, định luật, tổng quát hóa ... rất hữu hiệu.  Thật sự khách quan khi chấm bài : điểm số của bài TNKQ không phụ thuộc vào chữ viết, khả năng diễn đạt của HS và trình độ người chấm bài. b. Nhược điểm  Loại câu hỏi này khó soạn vì phải tìm câu trả lời đúng nhất, những câu còn lại gọi là câu nhiễu thì cũng có vẻ hợp lí. Ngoài ra phải soạn câu hỏi hỏi thế nào đó để đo được các mức trí năng cao hơn mức biết, nhớ, hiểu.  Có những HS có óc sáng tạo, tư duy tốt có thể tìm ra câu trả lời hay hơn đáp án thì sẽ làm cho HS đó cảm thấy không thỏa mãn.  Các câu hỏi nhiều lựa chọn có thể không đo được khả năng phán đoán tinh vi và khả năng giải quyết vấn đề khéo léo, sáng tạo một cách hiệu nghiệm bằng loại câu hỏi TNTL soạn kĩ.  Tốn kém giấy mực để in đề loại câu hỏi này so với các loại câu hỏi khác và cũng cần nhiều thời gian để HS đọc nội dung câu hỏi. c. Cách viết câu hỏi trắc nghiệm có nhiều lựa chọn Câu hỏi loại này có thể dùng thẩm định trí năng ở mức biết, khả năng vận dụng, phân tích, tổng hợp hay ngay cả khả năng phán đoán cao hơn. Vì vậy, khi viết câu hỏi loại này cần lưu ý :  Câu dẫn phải có nội dung ngắn gọn, rõ ràng, lời văn sáng sủa, phải diễn đạt rõ ràng một vấn đề. Tránh dùng các từ phủ định, nếu không tránh được thì cần phải được nhấn mạnh để HS không bị nhầm. Câu dẫn phải là câu hỏi trọn vẹn để HS hiểu được mình đang hỏi vấn đề gì.  Câu chọn cũng phải rõ ràng, dễ hiểu và phải có cùng loại quan hệ với câu dẫn, có cấu trúc song song nghĩa là chúng phải phù hợp về mặt ngữ pháp với câu dẫn.  Nên có 5 phương án trả lời để chọn cho mỗi loại câu hỏi. Nếu số phương án trả lời ít thì yếu tố đoán mò hay may rủi sẽ tăng lên. Nhưng nếu có quá nhiều phương án để chọn thì GV khó soạn và HS thì mất nhiều thời gian để đọc câu hỏi. Các câu gây nhiễu phải có vẻ hợp lí và có sức hấp dẫn như nhau để nhử HS kém chọn.  Phải chắc chắn chỉ có một phương án trả lời đúng, các phương án còn lại thật sự nhiễu.  Không được đưa vào hai câu chọn cùng ý nghĩa, mỗi câu kiểm tra chỉ nên viết một nội dung kiến thức nào đó.  Các câu trả lời đúng nhất phải được đặt ở những vị trí khác nhau, sắp xếp theo thứ tự ngẫu nhiên, số lần xuất hiện ở mỗi vị trí A, B, C, D, E gần bằng nhau. 1.1.2.3. Câu trắc nghiệm ghép đôi Đây là loại hình đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó HS tìm cách ghép các câu trả lời ở trong cột này với câu hỏi ở cột khác sao cho phù hợp. a. Ưu điểm Câu hỏi ghép đôi dễ viết, dễ dùng, loại này thích hợp với tuổi HS THCS hơn. Có thể dùng nhiều loại câu hỏi này để đo các mức trí năng khác nhau. Câu trắc nghiệm ghép đôi đặc biệt hữu hiệu trong việc đánh giá khả năng nhận biết các hệ thức hay lập các mối tương quan. b. Nhược điểm Loại câu hỏi trắc nghiệm ghép đôi không thích hợp cho việc thẩm định các khả năng như sắp đặt và vận dụng các kiến thức. Muốn soạn câu hỏi này để đo mức trí năng cao đòi hỏi nhiều công phu. Ngoài ra, nếu danh sách mỗi cột dài thì tốn nhiều thời gian cho HS đọc nội dung mỗi cột trước khi ghép đôi. 1.1.2.4. Câu trắc nghiệm điền khuyết Đây là câu hỏi TNKQ nhưng có câu trả lời tự do. HS viết câu trả lời bằng một hay vài từ hoặc một câu ngắn. a. Ưu điểm HS có cơ hội trình bày những câu trả lời khác thường, phát huy óc sáng kiến. HS không có cơ hội đoán mò mà phải nhớ ra, nghĩ ra tìm ra câu trả lời. Dù sao việc chấm điểm cũng nhanh hơn TNTL song rắc rối hơn những loại câu TNKQ khác. Loại này cũng dễ soạn hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn. b. Nhược điểm Khi soạn thảo loại câu hỏi này thường dễ mắc sai lầm là trích nguyên văn các câu từ trong SGK. Phạm vi kiểm tra loại câu hỏi này thường chỉ giới hạn vào chi tiết vụn vặt. Việc chấm bài mất nhiều thời gian và thiếu khách quan hơn loại câu hỏi nhiều lựa chọn. 1.1.3. Quy trình xây dựng một bài trắc nghiệm khách quan tiêu chuẩn hóa [28] Quy trình xây dựng một bài trắc nghiệm khách quan tiêu chuẩn hóa rất phức tạp, có thể tóm tắt các bước của quy trình đó như sau : (1) Xác định mục tiêu : Xác định mục tiêu muốn kiểm tra - đánh giá cho rõ ràng. Cần phân chia nội dung chương trình thành các nội dung cụ thể và xác định tầm quan trọng của từng nội dung đó để phân bố trọng số. (2) Lập bảng đặc trưng : Người ta tiến hành lập bảng đặc trưng bằng cách dùng ma trận hai chiều để phân bố câu hỏi theo trọng số của nội dung và mục tiêu cần kiểm tra. Phân loại từng câu hỏi trắc nghiệm theo 2 chiều cơ bản : một chiều là chiều các nội dung quy định trong chương trình và chiều kia là chiều các mục tiêu dạy học hay các yêu cầu kiến thức, kĩ năng, năng lực của HS … cần đạt được. Số lượng câu hỏi tùy thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi loại mục tiêu và mỗi loại nội dung. (3) Cá nhân viết câu hỏi. (4) Trao đổi trong nhóm đồng nghiệp. (5) Biên tập lại câu hỏi TNKQ và đưa vào ngân hàng câu hỏi. (6) Lập đề thi và tổ chức thi thử. (7) Chấm thi và phân tích thống kê các kết quả thi thử. (8) Chỉnh lí các câu hỏi kém chất lượng và đưa vào ngân hàng. (9) Lập đề thi từ ngân hàng và tổ chức thi. (10) Chấm thi và phân tích kết quả. (11) Công bố kết quả. Trong toàn bộ quy trình trên, các bước từ (3) đến (8) phải lặp lại nhiều lần để hoàn thiện dần và tăng số lượng các câu trắc nghiệm trong ngân hàng. 1.1.4. Phân tích và đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan loại câu hỏi có nhiều lựa chọn [18] [26] Để đánh giá chất lượng câu hỏi hay một bài TNKQ có nhiều đại lượng đặc trưng. Sau đây chỉ giới thiệu một số đại lượng đặc trưng quan trọng mà nhiều người quan tâm bằng cách giải thích định tính đơn giản. 1.1.4.1. Phân tích câu hỏi Để xác định độ khó và độ phân biệt của một câu hỏi người ta tiến hành như sau : Chia mẫu HS làm 3 nhóm :  Nhóm điểm cao (H) : từ 25%  27% số HS có điểm cao nhất.  Nhóm điểm thấp (L) : từ 25%  27% số HS có điểm thấp nhất.  Nhóm điểm trung bình (M) : từ 46%  50% số HS còn lại.  Độ khó (K) được tính như sau : K = (%) N NNN LMH  (0 ≤ K ≤ 1 hay 0% ≤ K ≤ 100%) NH : Số HS thuộc nhóm giỏi trả lời đúng câu hỏi. NM : Số HS thuộc nhóm trung bình trả lời đúng câu hỏi. NL : Số HS thuộc nhóm kém trả lời đúng câu hỏi. N : Tổng số HS tham gia làm bài kiểm tra. K càng lớn thì câu hỏi càng dễ : 0 ≤ K ≤ 0,2 : là câu hỏi rất khó. 0,2 ≤ K ≤ 0,4 : là câu hỏi hơi khó. 0,4 ≤ K ≤ 0,6 : là câu hỏi trung bình. 0,6 ≤ K ≤ 0,8 : là câu hỏi dễ. 0,8 ≤ K ≤ 1 : là câu hỏi rất dễ.  Độ phân biệt được tính bằng công thức sau : P = max)( LH LH NN NN   (-1 ≤ P ≤ 1) (NH - NL)max là hiệu số (NH - NL) khi một câu hỏi được toàn thể HS trong nhóm giỏi trả lời đúng và không có HS nào trong nhóm kém trả lời đúng. P của phương án đúng càng dương thì câu hỏi đó càng có độ phân biệt cao. P của phương án mồi càng âm thì câu mồi đó càng hay vì nhử được nhiều HS kém chọn. Các câu thỏa mãn các tiêu chuẩn sau đây được xếp vào các câu hỏi hay :  Độ khó nằm trong khoảng 0,4 ≤ K ≤ 0,6.  Độ phân biệt P ≥ 0,3.  Câu mồi nhử có tính chất hiệu nghiệm tức là có độ phân biệt âm. 1.1.4.2. Đánh giá một bài trắc nghiệm khách quan Một bài TNKQ tin cậy để sử dụng KT - ĐG bao gồm những câu hỏi tương đối đạt chuẩn và dựa vào những đặc điểm sau : a. Trung bình cộng số câu đúng N f X i với : X : số câu hỏi, N : số HS kiểm tra. fi : số HS trả lời đúng câu hỏi thứ i. Trung bình cộng số câu trả lời đúng phải vào khoảng X/2. b. Phương sai, độ lệch chuẩn của bài trắc nghiệm  Phương sai : N XX S i  22 )( Trong đó : X : trung bình cộng số câu đúng. Xi : số câu trả lời đúng của HS thứ i. N : số HS tham gia kiểm tra.  Độ lệch chuẩn : 2SS  Độ lệch chuẩn cho biết mức độ khác nhau trong điểm số của một nhóm HS. c. Độ tin cậy Độ tin cậy của bài TNKQ là số đo sự sai khác giữa điểm số bài TNKQ và điểm số thực của HS. Tính chất tin cậy của bài TNKQ cho chúng ta biết mức độ chính xác khi thực hiện phép đo với dụng cụ đo đã dùng. Trong thực tế cho thấy có nhiều phương pháp làm tăng độ tin cậy nhưng lại giảm độ giá trị. Vì vậy, một bài TNKQ có thể chấp nhận được nếu thỏa đáng về nội dung và có độ tin cậy 0,60 ≤ R ≤ 1,00. Công thức Kuder - Richardson 21 tính hệ số tin cậy :           2 )1( 1 1 S K MM K KR Trong đó : M : điểm trung bình của bài trắc nghiệm. K : số câu hỏi trong bài trắc nghiệm. S2 : phương sai của bài trắc nghiệm. d. Độ giá trị Độ giá trị là giá trị nội dung bài TNKQ. Một bài TNKQ đuợc coi là có giá trị nội dung khi các câu hỏi trong bài là một mẫu tiêu biểu của tổng thể các kiến thức, kĩ năng, mục tiêu dạy học. Mức độ giá trị nội dung được ước lượng bằng cách so sánh nội dung của bài TNKQ với nội dung của chương trình học. Điều này được thể hiện trong quá trình xác định mục tiêu kiểm tra và bảng đặc trưng để phân bố câu hỏi, lựa chọn câu hỏi. e. Độ khó của bài trắc nghiệm Phương pháp đơn giản để xét độ khó của bài trắc nghiệm là đối chiếu điểm trung bình (mean) của bài trắc nghiệm ấy với điểm trung bình lý tưởng của nó. Điểm trung bình lý tưởng là trung điểm giữa điểm tối đa có thể có được và điểm may rủi kì vọng của nó. Điểm may rủi kì vọng này bằng số câu hỏi trắc nghiệm chia với số lựa chọn cho mỗi câu. Sở dĩ ta lấy điểm trung bình để xác định mức khó hay dễ của bài trắc nghiệm là vì điểm trung bình bị chi phối hoàn toàn bởi độ khó trung bình của các câu hỏi tạo thành bài trắc nghiệm đó. Tóm lại : Một bài TNKQ hay là :  Bài TNKQ đó phải có giá trị tức là nó đo được cái cần đo.  Bài TNKQ phải có độ tin cậy, một bài TNKQ hay nhưng có độ tin cậy thấp thì cũng không có ích, một bài TNKQ có độ tin cậy cao nhưng vẫn có thể có độ giá trị thấp, như vậy một bài TNKQ có độ tin cậy thấp thì không thể có độ giá trị cao. Để đánh giá độ tin cậy cần chú ý đến sai số đo lường chuẩn, số HS tham gia làm bài kiểm tra và đặc điểm thống kê của bài TNKQ. 1.2. Cơ sở lý luận phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản [27] 1.2.1. Mục tiêu 1.2.1.1. Đại cương về kim loại  Kiến thức : HS biết :  Vị trí, đặc điểm về cấu tạo nguyên tử, tính chất vật lí và hóa học chung của kim loại, dãy điện hóa của kim loại.  Khái niệm hợp kim và cấu tạo của hợp kim.  Các phương pháp điều chế kim loại. HS hiểu :  Nguyên nhân gây ra tính chất vật lí chung và tính chất hóa học chung của kim loại. HS vận dụng : Biết cách bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn.  Kĩ năng : Rèn kĩ năng :  Từ cấu tạo của nguyên tử kim loại và tinh thể kim loại suy ra tính chất. Giải bài tập về kim loại.  Kĩ năng làm thí nghiệm đơn giản về kim loại. 1.2.1.2. Kim loại kiềm. Kim loại kiềm thổ. Nhôm  Kiến thức : HS biết :  Vị trí, cấu tạo, tính chất của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. Tính chất và ứng dụng một số hợp chất quan trọng của chúng.  Phương pháp điều chế kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm. HS hiểu : Nguyên nhân gây ra tính khử mạnh của kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.  Kĩ năng : Rèn kĩ năng :  Từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất.  Giải bài tập về kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm.  Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.  Tình cảm, thái độ :  Có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.  Có tinh thần hợp tác trong lao động. 1.2.1.3. Sắt và một số kim loại quan trọng  Kiến thức : HS biết :  Vị trí, cấu tạo nguyên tử, tính chất của sắt và một số hợp chất quan trọng của sắt. Thành phần, tính chất và ứng dụng của gang, thép.  Tính chất và ứng dụng của crom, đồng, niken, kẽm, chì, thiếc. HS hiểu : Nguyên nhân gây ra tính chất hóa học cơ bản của hợp chất sắt (II) và hợp chất sắt (III).  Kĩ năng : Rèn kĩ năng :  Từ cấu tạo nguyên tử suy ra tính chất. Giải bài tập về sắt. Tiến hành một số thí nghiệm đơn giản.  Tình cảm, thái độ :  Có thái độ tích cực, tự giác trong học tập.  Có ý thức bảo vệ những đồ vật bằng sắt (chống gỉ). 1.2.1.4. Phân biệt một số chất vô cơ  Kiến thức :  Biết nguyên tắc chung nhận biết các ion trong dung dịch và một số chất khí vô cơ.  Biết cách dùng thuốc thử để nhận biết một số cation, anion trong dung dịch và một số chất khí vô cơ.  Kĩ năng :  Làm thí nghiệm và quan sát các hiện tượng để nhận biết.  Tình cảm, thái độ :  Có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào việc nhận biết một số chất vô cơ. 1.2.1.5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường  Kiến thức : HS biết :  Vai trò của năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.  Xu thế của thế giới về việc giải quyết năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu.  Vai trò của hóa học đối với việc đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, càng đa dạng về năng lượng, nhiên liệu, nguyên vật liệu.  Tình cảm, thái độ :  HS có ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng, nguyên vật liệu. Yêu thích và có thái độ tích cực trong học tập hóa học. 1.2.2. Nội dung chương trình 1.2.2.1. Đại cương về kim loại Gồm 12 tiết (8 tiết lý thuyết, 3 luyện tập, 1 thực hành). 1.2.2.2. Kim loại kiềm. Kim loại kiềm thổ. Nhôm Gồm 10 tiết (7 lý thuyết, 2 luyện tập, 1 thực hành). 1.2.2.3. Sắt và một số kim loại quan trọng Gồm 9 tiết (6 lý thuyết, 2 luyện tập, 1 thực hành). Bài 17. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn và cấu tạo của kim loại Bài 18. Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại B ài 22. Luyện tập Tính chất của kim loại Bài 19. Hợp kim B ài 23. Luyện tập Đ iều chế kim loại và sự ăn m òn kim loại Bài 21. Điều chế kim loại Bài 20. Sự ăn mòn kim loại Bài 24. Thực hành : Tính chất, điều chế kim loại, sự ăn mòn kim loại Bài 25. Kim loại kiềm và hợp chất của kim loại kiềm Bài 26. Kim loại kiềm thổ và hợp chất của kim loại kiềm thổ Bài 28. Luyện tập Tính chất kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và hợp chất của chúng Bài 27. Nhôm và hợp chất của nhôm Bài 29. Luyện tập Tính chất của nhôm và hợp chất của nhôm Bài 30. Thực hành : Tính chất của Na, Mg, Al và hợp chất của chúng 1.2.2.4. Phân biệt một số chất vô cơ Gồm 3 tiết (2 lý thuyết, 1 luyện tập). 1.2.2.5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Gồm 3 tiết (3 lý thuyết). 1.2.3. Chuẩn kiến thức và kĩ năng 1.2.3.1. Đại cương về kim loại Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Vị trí và cấu Kiến thức : Bài 31. Sắt Bài 32. Hợp chất của sắt B ài 37. Luyện tập : Tính chất hóa học của sắt và hợp chất của sắt Bài 33. Hợp kim của sắt B ài 38. Luyện tập : Tính chất hóa học của crom , đồng và hợp chất của chúng Bài 35. Đồng và hợp chất của đồng Bài 34. Crom và hợp chất của crom Bài 36. Sơ lược về niken, kẽm, chì, thiếc Bài 39. Thực hành : Tính chất hóa học của sắt, đồng và những hợp chất của sắt, crom Bài 40. Nhận biết một số ion trong dung dịch Bài 41. Nhận biết một số chất khí Bài 42. Luyện tập : Nhận biết một số chất vô cơ Bài 43. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế Bài 44. Hóa học và vấn đề xã hội Bài 45. Hóa học và vấn đề môi trường tạo của kim loại Biết được : vị trí, đặc điểm cấu hình electron lớp ngoài cùng, một số kiểu mạng tinh thể kim loại phổ biến, liên kết kim loại. Kĩ năng :  So sánh bản chất của liên kết kim loại với liên kết ion và cộng hóa trị.  Quan sát mô hình cấu tạo mạng tinh thể kim loại, rút ra được nhận xét. 2. Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại Kiến thức : Hiểu được :  Tính chất vật lí chung : có ánh kim, dẻo, dẫn điện và dẫn nhiệt tốt.  Tính chất hóa học chung là tính khử (khử phi kim, ion H+ trong nước, dung dịch axit, ion kim loại trong dung dịch muối).  Quy luật sắp xếp trong dãy điện hóa kim loại (các nguyên tử được sắp xếp theo chiều giảm dần tính khử, các ion kim loại được sắp xếp theo chiều tăng dần tính oxi hóa) và ý nghĩa của nó. Kĩ năng :  Dự đoán được chiều phản ứng oxi hóa – khử vào dãy điện hóa.  Viết được các phương trình hóa học của phản ứng oxi hóa – khử, chứng minh tính chất của kim loại.  Tính thành phần % về khối lượng của kim loại trong hỗn hợp. 3. Hợp kim Kiến thức : Biết được : Khái niệm hợp kim, tính chất (dẫn điện, dẫn nhiệt, nhiệt độ nóng chảy …), ứng dụng của một số hợp kim (thép không gỉ, đuyra). Kĩ năng :  Sử dụng có hiệu quả một số đồ dùng bằng hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng.  Xác định thành phần % về khối lượng của kim loại trong hợp kim. 4. Sự ăn mòn kim loại Kiến thức : Hiểu được :  Các khái niệm : Ăn mòn kim loại, ăn mòn hóa học, ăn mòn điện hóa.  Điều kiện xảy ra ăn mòn kim loại.  Biết các biện pháp bảo vệ kim loại khỏi bị ăn mòn. Kĩ năng :  Phân biệt được ăn mòn hóa học và ăn mòn điện hóa ở một số hiện tượng thực tế.  Sử dụng và bảo quản hợp lí một số đồ dùng bằng kim loại và hợp kim dựa vào những đặc tính của chúng. 5. Điều chế kim loại Kiến thức : Hiểu được : Nguyên tắc chung và các phương pháp điều chế kim loại (điện phân, nhiệt luyện, dùng kim loại mạnh khử ion kim loại yếu hơn). Kĩ năng :  Lựa chọn các phương pháp điều chế kim loại cụ thể cho phù hợp.  Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ để rút ra nhận xét về phương pháp điều chế kim loại.  Viết các phương trình hóa học điều chế kim loại cụ thể.  Tính khối lượng nguyên liệu sản xuất được một lượng kim loại xác định theo hiệu suất hoặc ngược lại. 1.2.3.2. Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Kim loại kiềm và hợp chất Kiến thức : Biết được :  Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng của kim loại kiềm. Một số ứng dụng quan trọng của kim loại kiềm và một số hợp chất. Hiểu được :  Tính chất vật lí (mềm, khối lượng riêng nhỏ, nhiệt độ nóng chảy thấp). Tính chất hóa học : Tính khử mạnh nhất trong số các kim loại (phản ứng với nước, axit, phi kim).  Trạng thái tự nhiên của NaCl. Phương pháp điều chế kim loại kiềm.  Tính chất hóa học của một số hợp chất : NaOH NaHCO3, Na2CO3, KNO3. Kĩ năng :  Dự đoán tính chất hóa học của đơn chất và một số hợp chất kim loại kiểm. Quan sát thí nghiệm, hình ảnh, sơ đồ rút ra được nhận xét về tính chất, phương pháp điều chế.  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của kim loại kiềm và một số hợp chất của chúng, viết sơ đồ điện phân điều chế kim loại kiềm.  Tính thành phần % về khối lượng muối kim loại kiềm trong hỗn hợp phản ứng. 2. Kim loại kiềm thổ và hợp Kiến thức : Biết được : chất  Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của kim loại kiềm thổ. Tính chất hóa học, ứng dụng của Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4.2H2O.  Khái niệm về nước cứng, tác hại của nước cứng, cách làm mềm nước cứng.  Cách nhận biết ion Ca2+, Mg2+ trong dung dịch. Hiểu được : Kim loại kiềm thổ có tính khử mạnh. Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra dự đoán bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học chung của kim loại kiềm thổ, tính chất của Ca(OH)2.  Viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion thu gọn minh họa tính chất hóa học.  Tính thành phần % về khối lượng của muối trong hỗn hợp. 3. Nhôm Kiến thức : Biết được : Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí, trạng thái tự nhiên, ứng dụng của nhôm. Hiểu được :  Nhôm là kim loại có tính khử khá mạnh. Nguyên tắc và sản xuất nhôm bằng phương pháp điện phân nhôm oxit nóng chảy. Kĩ năng :  Quan sát mẫu vật, thí nghiệm, rút ra kết luận về tính chất hóa học và nhận biết ion nhôm.  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất hóa học của nhôm.  Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm. Xác định thành phần % về khối lượng của nhôm trong hỗn hợp kim loại đem phản ứng. 4. Hợp chất của nhôm Kiến thức : Biết được :  Tính chất vật lí và ứng dụng của một số hợp chất của nhôm. Tính chất lưỡng tính của Al2O3, Al(OH)3. Cách nhận biết ion nhôm trong dung dịch. Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của nhôm và nhận biết ion nhôm.  Viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion rút gọn (nếu có) minh họa tính chất hóa học của hợp chất nhôm.  Sử dụng và bảo quản hợp lí các đồ dùng bằng nhôm. Tính khối lượng boxit để sản xuất lượng nhôm xác định theo hiệu suất phản ứng. 1.2.3.3. Sắt và một số kim loại quan trọng Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Sắt Kiến thức : Biết được :  Vị trí, cấu hình electron lớp ngoài cùng, tính chất vật lí của sắt. Tính chất hóa học của sắt.  Sắt trong tự nhiên (các oxit sắt, FeCO3, FeS2). Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của sắt.  Viết các phương trình hóa học minh họa tính khử của sắt. Tính thành phần % về khối lượng sắt trong hỗn hợp phản ứng. Xác định tên kim loại dựa vào số liệu thực nghiệm. 2. Hợp chất của sắt Kiến thức : Biết được : Tính chất vật lí, nguyên tắc điều chế và ứng dụng của một số hợp chất của sắt. Hiểu được :  Tính khử của hợp chất sắt (II) : FeO, Fe(OH)2, muối sắt (II). Tính oxi hóa của hợp chất sắt (III) : Fe2O3, Fe(OH)3, muối sắt (III). Kĩ năng :  Dự đoán, kiểm tra bằng thí nghiệm và kết luận được tính chất hóa học của các hợp chất của sắt.  Viết các phương trình hóa học dạng phân tử và ion thu gọn minh họa tính chất hóa học.  Nhận biết được ion Fe2+, Fe3+ trong dung dịch.  Tính thành phần % về khối lượng của các muối sắt hoặc oxit trong phản ứng. Xác định công thức hóa học của oxit sắt theo số liệu thực nghiệm. 3. Hợp kim của sắt Kiến thức : Biết được :  Khái niệm và phân loại gang, sản xuất gang, thép. Ứng dụng của gang và thép. Kĩ năng :  Quan sát mô hình, hình vẽ, sơ đồ … rút ra được nhận xét về nguyên tắc và quá trình sản xuất gang, thép.  Viết các phương trình hóa học của các phản ứng oxi hóa – khử xảy ra trong lò luyện gang, luyện thép.  Phân biệt được một số đồ dùng bằng gang, thép.  Sử dụng và bảo quản hợp lí một số hợp kim của sắt. Tính khối lượng quặng sắt cần thiết để sản xuất một lượng gang xác định theo hiệu suất. 4. Crom và hợp chất của crom Kiến thức : Biết được :  Vị trí, cấu hình electron hóa trị, tính chất vật lí của crom, các số oxi hóa trong hợp chất; tính chất hóa học của crom. Tính chất của crom (III), tính chất của hợp chất crom (VI). Kĩ năng :  Dự đoán và kết luận về tính chất của crom và một số hợp chất. Viết các phương trình hóa học thể hiện tính chất hóa học của crom và hợp chất crom.  Tính thể tích hoặc nồng độ dung dịch K2Cr2O7 tham gia phản ứng. 5. Đồng và hợp chất của đồng Kiến thức : Biết được :  Vị trí, cấu hình electron hóa trị, tính chất vật lí, ứng dụng của đồng. Đồng là kim loại có tính khử.  Tính chất của CuO, Cu(OH)2, CuSO4.5H2O. Ứng dụng của đồng và hợp chất. Kĩ năng :  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất của đồng và hợp chất của đồng. Sử dụng và bảo quản hợp lí dựa vào các tính ch._.ất của nó.  Tính thành phần % về khối lượng đồng và hợp chất đồng trong hỗn hợp. 6. Sơ lược về niken, kẽm, chì, thiếc Kiến thức : Biết được :  Vị trí trong bảng tuần hoàn, cấu hình electron hóa trị của niken, kẽm, chì và thiếc.  Tính chất vật lí, tính chất hóa học, ứng dụng quan trọng của chúng. Kĩ năng :  Viết các phương trình hóa học minh họa tính chất của mỗi kim loại cụ thể. Sử dụng và bảo quản hợp lí đồ dùng làm bằng các kim loại niken, kẽm, thiếc và chì.  Tính thành phần % về khối lượng kim loại trong hỗn hợp phản ứng. 1.2.3.4. Phân biệt một số chất vô cơ Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Nhận biết một số ion trong dung dịch Kiến thức : Biết được :  Các phản ứng đặc trưng được dùng để nhận biết một số cation và anion trong dung dịch.  Cách tiến hành nhận biết các ion riêng biệt trong dung dịch. Kĩ năng : Giải lí thuyết một số bài tập thực nghiệm nhận biết một số ion cho trước trong một số lọ không dán nhãn. 2. Nhận biết một số chất khí Kiến thức : Biết được :  Các phản ứng đặc trưng được dùng để nhận biết một số chất khí. Cách tiến hành nhận biết một số chất khí riêng biệt. Kĩ năng : Giải lí thuyết một số bài tập thực nghiệm nhận biết một số chất khí cho trước trong một số lọ không dán nhãn. 1.2.3.5. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội và môi trường Chủ đề Mức độ cần đạt 1. Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế Kiến thức : Biết được : Vai trò của hóa học đối với sự phát triển kinh tế. Kĩ năng :  Tìm thông tin và trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lí thông tin và rút ra nhận xét về các vấn đề trên.  Giải quyết một số tình huống trong thực tế về tiết kiệm năng lượng, nhiên liệu, vật liệu, chất phế thải …  Tính khối lượng chất, vật liệu, năng lượng sản xuất được bằng con đường hóa học. 2. Hóa học và vấn đề xã hội Kiến thức : Biết được : Hóa học đã góp phần thiết thực giải quyết các vấn đề về lương thực, thực phẩm, tơ sợi, thuốc chữa bệnh, thuốc cai nghiện ma túy. Kĩ năng :  Tìm thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và trong bài học, xử lí thông tin, rút ra kết luận về các vấn đề trên.  Giải quyết một số tình huống trong thực tiễn về thuốc chữa bệnh, lương thực, thực phẩm. 3. Hóa học và vấn đề môi trường Kiến thức : Biết được :  Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước. Vấn đề về ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa học.  Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hóa học. Kĩ năng :  Tìm được thông tin trong bài học, trên các phương tiện thông tin đại chúng về vấn đề ô nhiễm môi trường. Xử lí các thông tin, rút ra nhận xét về một số vấn đề ô nhiễm và chống ô nhiễm môi trường.  Vận dụng để giải quyết một số tình huống về môi trường trong thực tiễn. Tính toán lượng khí thải, chất thải trong phòng thí nghiệm và trong sản xuất. 1.3. Cơ sở lý luận về SQL Sever 2000 [29] 1.3.1. Giới thiệu SQL Server 2000 là một hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu (Relational Database Management System (RDBMS)) sử dụng Transact-SQL để trao đổi dữ liệu giữa Client Computer và SQL Server Computer. Một RDBMS bao gồm databases, database engine và các ứng dụng dùng để quản lý dữ liệu và các bộ phận khác nhau trong RDBMS. SQL Server 2000 được tối ưu để có thể chạy trên môi trường cơ sở dữ liệu rất lớn (Very Large Database Environment) lên đến Tera-Byte và có thể phục vụ cùng lúc cho hàng ngàn user. SQL Server 2000 có thể kết hợp "ăn ý" với các server khác như Microsoft Internet Information Server (IIS), E- Commerce Server, Proxy Server ... SQL Server có 7 editions : Enterprise, Standard, Personal, Developer, Desktop Engine (MSDE), Win CE, Trial. Trong đó Personal được tối ưu hóa để chạy trên PC nên có thể cài đặt trên hầu hết các phiên bản Windows kể cả Windows 98. Chúng tôi đề nghị bạn sử dụng bản SQL Server này. 1.3.2. Cài đặt SQL Server 2000  Ở màn hình thứ nhất sau khi chạy install, chọn SQL Server 2000 Components để cài đặt.  Ở màn hình thứ hai Install Components, bạn chọn Install Database Server.  Ở màn hình Computer Name, chọn Local Computer.  Ở màn hình Installation Selection, chọn Create a new instance of SQL Server, or install Client Tools.  Ở màn hình User Information, nhập tên và công ty của bạn.  Ở màn hình Software License Agreement, chọn Yes.  Ở màn hình Install Definition, bạn chọn Client and Server Tools.  Ở màn hình Setup Type, chọn Typical.  Ở màn hình Service Accounts, chọn Use the Local System account.  Ở màn hình Authentication Mode nhớ chọn Mixed Mode.  Các bước sau các bạn cứ chọn Next để cài đặt. Sau khi install bạn sẽ thấy một icon nằm ở góc phải bên dưới màn hình, đây chính là Service Manager. Bạn có thể Start, Stop các SQL Server services dễ dàng bằng cách double-click vào icon này. Chú ý là Service Manager phải được Start khi thực hiện các chương trình liên quan đến SQL Server. Nếu icon Service Manager không thấy xuất hiện ở góc phải màn hình thì chúng ta chọn Start - Programs - Microsoft SQL Server - Service Manager và bạn có thể Start, Stop các SQL Server Service. 1.3.3. Backup hoặc Restore database Vào Start - Programs - Microsoft SQL Server - Enterprise Manager. Chạy chương trình này lên. 1.3.3.1. Backup Sau khi chạy chương trình Enterprise Manager lên thì bạn bung lần lượt các nút trên cây thư mục bên tay trái cho đến khi tới mục Databases, lúc này bạn muốn Backup database nào thì click chuột phải vào database đó rồi chọn All Taks - Backup Database như hình sau : Ở ô Database bạn sẽ chọn database cần backup. Ô Name để bạn nhập tên backup, ở đây bạn không cần thay đổi và bạn chỉ thay đổi nếu database bạn cần backup không đúng. Ở phần Destination nếu chưa có vị trí đích mà bạn sẽ lưu file backup này thì bạn sẽ ấn nút Add để nhập đường dẫn. Ở phần check FileName nhập tên của file backup cần lưu , lưu ý tên file nên đặt cùng tên với tên database. Sau đó bấm OK để hoàn thành vịệc Backup. 1.3.3.2. Restore Để restore database đầu tiên bạn cần làm là tạo 1 database cùng tên trong SQL Server bằng cách chạy Enterprise Manager, sau đó bung ra đến mục database, rồi click chuột phải vào mục database chọn “New Database”, sau đó sẽ xuất hiện hộp thoại bạn chỉ cần nhập tên database mà bạn cần restore và nhấn nút OK. Sau đó click chuột phải tiếp vào mục database và chọn All Tasks - “Restore Database” để mở hộp thoại Restore database lên. Check vào mục From Device ở hàng Restore, ở khung “Parameter” ấn nút “Select Devices”. Sau đó nhấn nút Add, ở phần FileName bạn chỉ đường dẫn đến file backup, sau đó nhấn nút OK. 1.4. Thực trạng việc xây dựng hệ thống bài tập TNKQ và việc sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính 1.4.1. Mục đích điều tra  Nắm được quy trình GV xây dựng hệ thống bài tập TNKQ và việc sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính để KT - ĐG kết quả học tập của HS.  Nắm được việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của HS như thế nào. 1.4.2. Phương pháp và đối tượng điều tra  Phương pháp điều tra : Dùng phiếu điều tra, phỏng vấn.  Đối tượng điều tra : GV dạy học Hóa học, HS vừa mới tốt nghiệp THPT và đang học lớp 12. 1.4.3. Kết quả điều tra Bảng 1.1. Danh sách các trường được điều tra về việc xây dựng hệ thống bài tập TNKQ và việc sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính Đối tượng điều tra Stt Tên trường GV HS 1 Lê Hồng Phong 1 2 Mạc Đĩnh Chi 2 3 Trường Chinh 5 50 4 Lý Tự Trọng 8 50 5 Vĩnh Lộc 7 50 6 Nhơn Trạch 1 7 Đinh Tiên Hoàng 1 8 Dưỡng Điềm 1 9 Vĩnh Cửu 1 10 Tân Phú 1 11 Ngô Quyền 1 Tổng 29 150 1.4.3.1. Kết quả điều tra GV Câu 1. Trong quá trình KT – ĐG kết quả học tập bộ môn hóa học ở lớp 12, thầy cô thường xuyên sử dụng phương pháp KT – ĐG nào?  65,5% GV thường xuyên sử dụng TNKQ.  27,6% GV thường xuyên sử dụng TNKQ kết hợp TNTL.  6,9% GV có ý kiến khác : Kết hợp Kiểm tra miệng, TNKQ và TNTL. Câu 2. Khi soạn câu hỏi TNKQ, thầy cô tuân theo các bước nào trong quy trình soạn 1 bài TNKQ sau đây?  41,4% GV tuân theo bước thứ 3, 10, 11.  17,2% GV tuân theo bước thứ 1, 2, 3, 10, 11.  6,9%% GV tuân theo bước thứ 3, 4, 10, 11.  6,9% GV tuân theo bước thứ 1, 2, 3, 4, 5, 10, 11.  27,6% GV tuân theo bước thứ 2, 3, 10, 11. Câu 3. Thầy cô đã từng sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính để KT - ĐG kết quả học tập của HS chưa?  17,2% GV đã từng sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính.  82,8% GV chưa từng sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính. Câu 4. Theo thầy cô, thuận lợi khi sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính để KT - ĐG kết quả học tập của HS là gì?  65,5% GV đồng ý với ý kiến thứ 1 là tiết kiệm được thời gian chấm bài.  86,2% GV đồng ý với ý kiến thứ 2 là cho kết quả làm bài ngay sau khi HS hoàn tất bài kiểm tra.  34,5% GV đồng ý với ý kiến thứ 3 là quản lí được toàn bộ điểm số của HS ở từng bài kiểm tra.  89,7% GV đồng ý với ý kiến thứ 4 là chỉnh sửa đề thi dễ dàng.  79,3% GV đồng ý với ý kiến thứ 5 là ít tốn tiền photo đề thi cho HS.  58,6% GV đồng ý với ý kiến thứ 6 là mỗi HS làm trên một máy riêng với những mã đề khác nhau nên tránh được hiện tượng “copy bài” của nhau.  65,5% GV đồng ý với ý kiến thứ 7 là cho kết quả đáng tin cậy.  82,8% GV đồng ý với ý kiến thứ 8 là có thể kiểm tra được kiến thức về thí nghiệm hóa học một cách trực quan hơn. Câu 5. Theo thầy cô, khó khăn khi sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính để KT - ĐG kết quả học tập của HS là gì?  20,7% GV đồng ý với ý kiến thứ 1 là trình độ tin học của HS kém.  75,9% GV đồng ý với ý kiến thứ 2 là không có đủ phòng máy vi tính.  93,1% GV đồng ý với ý kiến thứ 3 là chưa có chương trình TNKQ trên máy vi tính.  62,1% GV đồng ý với ý kiến thứ 4 là đòi hỏi GV phải có một trình độ tin học nhất định.  Ý kiến khác :  GV không biết điểm sai của HS khi làm bài.  Phải có một ngân hàng đề phong phú và hay.  Không thể kiểm tra kiến thức theo từng chuyên đề hoặc tổng hợp, chung một số chương thay vì chỉ có kiểm tra toàn chương trình.  Phần mềm chưa tích hợp được các font chữ, chưa kết hợp được với các phần mềm ứng dụng khác như các phần mềm hóa học, equation … Câu 6. Thầy cô có mong muốn có hệ thống bài tập TNKQ phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản và chương trình trắc nghiệm trên máy vi tính không?  69% GV rất mong muốn có hệ thống bài tập TNKQ.  31% GV mong muốn có hệ thống bài tập TNKQ. 1.4.3.2. Kết quả điều tra HS Câu 1. Việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của em diễn ra như thế nào?  42,7% HS thường xuyên tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà.  30,7% HS thỉnh thoảng tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà.  26,6% HS không tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà. Câu 2. Khi tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà em gặp khó khăn nào?  10% HS cho rằng lượng bài tập GV cho không đủ.  65,3% HS cho rằng bài tập không có đáp án nên không biết mình làm đúng hay sai.  28% HS không có ý kiến. Câu 3. Em có từng sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính để tự học, tự rèn luyện kiến thức chưa?  16,7% HS đã từng sử dụng.  83,3% HS chưa sử dụng. Câu 4. Em có mong muốn có phần mềm trắc nghiệm trên máy vi tính để tự học, tự rèn luyện kiến thức không?  53,3% HS rất mong muốn.  33,3% HS mong muốn.  13,3% HS không mong muốn. 1.4.3.3. Phân tích kết quả điều tra a. Phân tích kết quả điều tra GV  65,5% GV sử dụng TNKQ hoàn toàn để KT - ĐG kết quả học tập của HS, 34,5% GV ngoài sử dụng TNKQ còn sử dụng kết hợp với kiểm tra miệng và TNTL. Tuy nhiên, hầu như không GV nào tuân theo đúng quy trình xây dựng bài tập TNKQ, cá nhân GV tự soạn bài tập rồi cho HS kiểm tra, chấm điểm và công bố kết quả. Tìm hiểu chúng tôi biết được rằng không phải GV không biết quy trình xây dựng bài tập TNKQ mà do GV phải dạy nhiều lớp, nhiều trường nên không có đủ thời gian làm theo đúng quy trình, và GV cũng biết được rằng nếu làm không đúng theo quy trình thì cũng sẽ có những bài tập không hay, không đạt yêu cầu. GV cũng mong muốn là sẽ có một hệ thống bài tập TNKQ có độ tin cậy để họ sử dụng làm tài liệu tham khảo trong quá trình dạy học của mình.  82,8% GV chưa từng sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính, qua tìm hiểu chúng tôi biết được nguyên nhân là do điều kiện cơ sở vật chất nhà trường không có đủ máy vi tính, và do không có sẵn chương trình TNKQ hay đã có nhưng khó sử dụng. Và GV cho biết thêm là có một số chương trình TNKQ trên máy vi tính chưa tích hợp được font chữ, chưa liên kết được với các phần mềm hóa học, equation …, chỉ mới kiểm tra kiến thức theo toàn chương trình chứ chưa kiểm tra được kiến thức theo từng chuyên đề hay tổng hợp, chưa trộn được kiến thức ở một số chương lại với nhau. b. Phân tích kết quả điều tra HS  73,4% HS có tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà, chỉ có 26,6% HS là không tự học ở nhà. Tìm hiểu chúng tôi biết nguyên nhân là do các em này lười học, ham chơi điện tử, game, online. 65,3% HS gặp khó khăn trong việc tự rèn luyện kiến thức ở nhà vì bài tập không có đáp án nên nhiều khi các em không biết mình làm có đúng hay không.  83,3% HS chưa từng sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính để tự học và có 86,6% HS mong muốn có chương trình TNKQ để tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà để nâng cao kết quả học tập của mình. Kết luận chương 1 Ở chương này chúng tôi trình bày những vấn đề về cơ sở lí luận của đề tài :  Đầu tiên, chúng tôi nghiên cứu cơ sở lí luận về TNKQ, tìm hiểu quy trình xây dựng một bài TNKQ, các chỉ số để đánh giá 1 câu hỏi TNKQ và bài TNKQ như độ khó, độ phân biệt, hệ số tin cậy, độ lệch chuẩn, phương sai, điểm trung bình, độ khó của bài.  Tiếp theo, chúng tôi nghiên cứu mục tiêu dạy học, nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản để xây dựng hệ thống câu hỏi TNKQ.  Chúng tôi nghiên cứu cơ sở lí luận về SQL Server 2000, tìm ra những thuật giải để lập trình và viết chương trình TNKQ trên máy vi tính.  Chúng tôi đã tiến hành điều tra thực trạng việc xây dựng hệ thống bài tập TNKQ, việc sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính của GV để KT - ĐG kết quả học tập của HS và điều tra việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của HS. Chúng tôi nhận thấy rằng hầu hết GV đều không tuân theo đúng quy trình xây dựng bài tập TNKQ và hầu như chưa có sẵn chương trình TNKQ trên máy vi tính để KT - ĐG kết quả học tập của HS. Việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của HS còn gặp nhiều khó khăn do bài tập tự rèn luyện chưa có đáp án và cũng chưa có công cụ nào hỗ trợ việc tự học cho các em cả. Điều này càng cho thấy tính cấp thiết của đề tài. Trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập TNKQ theo đúng quy trình, có độ tin cậy cao và thiết kế trên máy vi tính sẽ được trình bày lần lượt ở chương 2 và chương 3. CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG HỆ THỐNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN CÓ ĐỘ TIN CẬY CAO Để xây dựng hệ thống bài tập TNKQ có độ tin cậy cao, chúng tôi tiến hành theo đúng quy trình như đã trình bày ở mục [1.1.3]. Cụ thể như sau : 2.1. Lập bảng đặc trưng nội dung kiểm tra – đánh giá Trên cơ sở mục tiêu và nội dung dạy học, chúng tôi xác định mục tiêu và nội dung kiểm tra – đánh giá kết quả học tập phần hóa vô cơ lớp 12 – Ban cơ bản. Chúng tôi tiến hành liệt kê, thử nghiệm xếp hạng, gán trọng số và lập bảng đặc trưng cho mỗi nội dung cần kiểm tra ở mỗi chương. 2.1.1. Chương Đại cương kim loại Yêu cầu Stt Bài Nội dung Trọngsố Biết Hiểu Vận dụng Tổng hợp Vị trí 1 1 Cấu tạo 5 1 2 2 1 Vị trí kim loại trong bảng tuần hoàn Toán 6 2 2 2 Tính chất vật lí 5 3 2 Tính chất hóa học 8 2 2 2 2 Dãy điện hóa của kim loại 9 2 2 3 2 2 Tính chất của kim loại. Dãy điện hóa của kim loại Toán 8 2 3 3 Khái niệm, tính chất, ứng dụng 1 1 3 Hợp kim Toán 1 1 Khái niệm 2 1 1 Các dạng ăn mòn kim loại 7 2 2 3 4 Sự ăn mòn kim loại Chống ăn mòn kim loại 4 2 2 Nguyên tắc 1 1 5 Điều chế kim loại Phương pháp 7 1 2 2 2 Tổng 65 15 19 17 14 2.1.2. Chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ và nhôm Yêu cầu Stt Bài Nội dung Trọng số Biết Hiểu Vận dụng Tổng hợp Vị trí 2 1 1 Tính chất vật lí 1 1 Tính chất hóa học 4 2 2 1 Kim loại kiềm Ứng dụng. Trạng thái tự nhiên. Điều chế 3 2 1 2 Hợp chất kim NaOH, NaHCO3, Na2CO3 6 1 2 3 loại kiềm Toán kim loại kiềm và hợp chất 7 2 2 3 Vị trí 1 1 Tính chất vật lí 1 1 3 Kim loại kiềm thổ Tính chất hóa học 4 1 2 1 Ca(OH)2, CaCO3, CaSO4 9 3 3 1 2 4 Hợp chất kim loại kiềm thổ Toán kim loại kiềm thổ và hợp chất 9 2 4 3 Khái niệm 2 1 1 Tác hại 1 1 5 Nước cứng Cách làm mềm nước cứng 5 2 3 Vị trí 1 1 Tính chất vật lí 1 1 Tính chất hóa học 9 3 5 1 Ứng dụng. Trạng thái tự nhiên 1 1 6 Nhôm Sản xuất nhôm 2 2 Al2O3, Al(OH)3, Al2(SO4)3 16 2 5 6 3 Nhận biết 4 2 2 7 Hợp chất của nhôm Toán nhôm và hợp chất 9 3 2 4 Tổng 98 19 35 27 17 2.1.3. Chương Sắt và một số kim loại quan trọng Yêu cầu Stt Bài Nội dung Trọngsố Biết Hiểu Vận dụng Tổng hợp Vị trí 1 1 Tính chất vật lí 1 1 Tính chất hóa học 10 2 4 1 3 1 Sắt Trạng thái tự nhiên 2 1 1 Hợp chất Fe(II) 8 5 2 1 Hợp chất Fe(III) 7 2 3 2 2 Hợp chất của sắt Toán sắt và hợp chất 12 2 6 4 Gang 3 1 2 Thép 2 1 1 3 Hợp kim của sắt Toán 2 2 Vị trí, tính chất vật lí 1 1 Tính chất hóa học 4 2 2 Hợp chất crom (III) 5 1 2 1 1 Hợp chất crom (VI) 3 1 1 1 4 Crom và hợp chất của crom Toán 2 2 Vị trí 1 1 Tính chất vật lí 1 1 Tính chất hóa học 3 3 Hợp chất của đồng 3 1 2 5 Đồng và hợp chất của đồng Toán 5 2 1 2 6 Sơ lược về niken, kẽm, chì, thiếc Niken, kẽm, chì, thiếc 6 4 2 Tổng 82 14 31 18 19 2.1.4. Chương Phân biệt một số chất vô cơ Yêu cầu Stt Nội dung Trọngsố Biết Hiểu Vận dụng Tổng hợp 1 Nhận biết một số ion trong dung dịch 11 2 3 2 4 2 Nhận biết một số chất khí 7 1 2 2 2 Tổng 18 3 5 4 6 2.1.5. Chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường Yêu cầu Stt Nội dung Trọngsố Biết Hiểu Vận dụng Tổng hợp 1 Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế 6 2 2 1 1 2 Hóa học và vấn đề xã hội 8 2 3 2 1 3 Hóa học và vấn đề môi trường 10 3 4 2 1 Tổng 24 7 9 5 3 2.2. Xây dựng hệ thống bài tập TNKQ có độ tin cậy cao Trên cơ sở bảng đặc trưng nội dung KT - ĐG, chúng tôi tiến hành viết câu hỏi TNKQ với số lượng câu hỏi lớn hơn số lượng câu hỏi trong bảng đặc trưng, với 4 mức độ : biết, hiểu, vận dụng và tổng hợp. Sau đó, chúng tôi trao đổi trong nhóm đồng nghiệp, cụ thể là tổ Hóa - Trường THPT Trường Chinh - Q.12 : Bảng 2.1. Danh sách GV trao đổi hệ thống bài tập TNKQ Stt Họ tên Thâm niên công tác 1 Thầy Nguyễn Anh Minh - tổ trưởng 14 năm 2 Cô Đồng Thị Như Thảo 12 năm 3 Cô Trần Thị Nhung 12 năm 4 Cô Vũ Thị Hải Duyên 6 năm Sau khi đồng nghiệp nhận xét, đóng góp ý kiến về tính khoa học, tính chính xác của hệ thống bài tập TNKQ, chúng tôi biên soạn lại và đưa vào ngân hàng câu hỏi. Tiến hành lập đề thi và tổ chức thi. Cụ thể như sau :  Chương Đại cương kim loại : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 4 lớp ở trường THPT Trường Chinh - Q.12 : Stt Lớp Sỉ số GV thực nghiệm SL câu 1 12C3 47 Cô Đồng Thị Như Thảo 20 2 12C4 47 Thầy Nguyễn Anh Minh 20 3 12C5 48 Cô Trần Thị Nhung 30 4 12C8 46 Cô Đồng Thị Như Thảo 15 Tổng 188 85  Chương Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 8 lớp, ở 3 trường THPT : Trường Chinh - Q.12, Đa Phước - Bình Chánh và Trương Vĩnh Kí - Tân Phú : Stt Trường Lớp Sỉ số GV thực nghiệm SL câu 1 12C4 47 Thầy Nguyễn Anh Minh 2 12C11 47 Thầy Nguyễn Anh Minh 30 3 12C7 45 Cô Đồng Thị Như Thảo 30 4 Trường Chinh 12C10 48 Cô Đồng Thị Như Thảo 20 5 12A3 32 Cô Phạm Thị Thanh Nhàn 6 Đa Phước 12A6 37 Cô Phạm Thị Thanh Nhàn 20 7 12A4 25 Thầy Lê Tấn Diện 8 Trương Vĩnh Kí 12A12 35 Thầy Lê Tấn Diện 40 Tổng 316 140  Chương Sắt và một số kim loại quan trọng : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 7 lớp, ở 2 trường THPT : Trường Chinh - Q.12 và Đa Phước - Bình Chánh : Stt Trường Lớp Sỉ số GV thực nghiệm SL câu 1 12C4 47 Thầy Nguyễn Anh Minh 2 12C6 47 Cô Trần Thị Nhung 15 3 12C8 46 Cô Đồng Thị Như Thảo 30 4 12C9 47 Cô Trần Thị Nhung 30 5 Trường Chinh 12C11 47 Thầy Nguyễn Anh Minh 30 6 12A1 30 Cô Phạm Thị Thanh Nhàn 7 Đa Phước 12A2 31 Cô Phạm Thị Thanh Nhàn 20 Tổng 295 125  Chương Phân biệt một số chất vô cơ : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 2 lớp ở trường THPT Trường Chinh - Q.12 : Stt Lớp Sỉ số GV thực nghiệm SL câu 1 12C5 48 Cô Trần Thị Nhung 15 2 12C6 47 Cô Trần Thị Nhung 15 Tổng 95 30  Chương Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường : Chúng tôi xây dựng được 24 câu, tiến hành thực nghiệm lồng ghép vào các bài kiểm tra ở các chương như sau : Stt Chương SL câu lồng ghép vào 1 Đại cương kim loại 3 2 Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm 3 3 Sắt và một số kim loại quan trọng 8 4 Phân biệt một số chất vô cơ 10 Tổng 24 Sau khi có kết quả thi TNKQ, chúng tôi tiến hành xử lí kết quả theo các tiêu chí đề ra ở mục [1.1.4]. Đánh giá chất lượng câu hỏi bằng độ khó và độ phân biệt; đánh giá bài kiểm tra TNKQ bằng hệ số tin cậy, độ lệch chuẩn, điểm trung bình, điểm trung bình lý tưởng, độ khó của bài, độ khó vừa phải bằng phần mềm đánh giá TNKQ của ThS Lý Minh Tiến - Giảng viên khoa tâm lí giáo dục - Trường ĐHSP Tp.HCM. Chỉnh lí các câu hỏi kém chất lượng và đưa vào ngân hàng câu hỏi. Cuối cùng, chúng tôi hoàn thiện được 288 câu hỏi TNKQ phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản. Cụ thể như sau : Stt Chương SL câu 1 Đại cương kim loại 62 2 Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm 99 3 Sắt và một số kim loại quan trọng 89 4 Phân biệt một số chất vô cơ 16 5 Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường 22 Tổng 288 Toàn bộ hệ thống bài tập TNKQ phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản lần lượt được trình bày từ mục [2.2.1] đến mục [2.2.5]. (Vì độ dài luận văn có giới hạn nên đáp án chúng tôi để ở phần phụ lục). 2.2.1. Chương Đại cương kim loại Câu 1. Vị trí của kim loại trong bảng tuần hoàn là A. từ nhóm IB đến nhóm VIIIB. B. nhóm IA (trừ hidro), IIA, IIIA (trừ bo) và một phần của nhóm IVA, VA, VIA. C. gồm các nguyên tố họ Lantan và Actini. D. cả A, B, C đều đúng. Câu 2. Chọn câu phát biểu sai. A. Mạng tinh thể kim loại gồm các ion dương dao động liên tục ở các nút mạng và các electron tự do chuyển động hỗn loạn giữa các ion dương. B. Nguyên tử của nguyên tố kim loại chỉ nhường electron thành ion dương, không bao giờ nhận electron trở thành ion âm. C. Nguyên tử của tất cả các nguyên tố kim loại đều có ít electron (1,2 hoặc 3 electron) ở các phân lớp ngoài cùng. D. Liên kết kim loại là liên kết giữa các ion dương kim loại nhờ lực hút tĩnh điện của các electron tự do. Câu 3. Phát biểu nào sau đây không đúng? A. Trong cùng chu kì, nguyên tử kim loại có bán kính nhỏ hơn nguyên tử phi kim. B. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử kim loại thường có ít (1 đến 3 electon). C. Số electron ở lớp ngoài cùng của nguyên tử phi kim thường có từ 4 đến 7 electron. D. Trong cùng nhóm, số electron lớp ngoài cùng của các nguyên tử thường bằng nhau. Câu 4. Mạng tinh thể kim loại gồm có A. nguyên tử, ion kim loại và các electron độc thân. B. nguyên tử kim loại và các electron độc thân. C. nguyên tử, ion kim loại và các electron tự do. D. ion kim loại và các electron độc thân. Câu 5. Kim loại có những tính chất vật lí chung nào? A. Tính dẻo, tính dẫn điện, nhiệt độ nóng chảy cao. B. Tính dẫn điện và nhiệt, có khối lượng riêng lớn, có ánh kim. C. Tính dẻo, tính dẫn điện và nhiệt, có ánh kim. D. Tính dẻo, có ánh kim, rất cứng. Câu 6. Kim loại khác nhau thì có độ dẫn điện, dẫn nhiệt khác nhau. Sự khác nhau đó được quyết định bởi A. khối lượng riêng khác nhau. B. mật độ electron tự do khác nhau. C. kiểu mạng tinh thể khác nhau. D. mật độ ion dương khác nhau. Câu 7. Kim loại có tính dẫn điện tốt nhất và kim loại có tính dẻo nhất lần lượt là A. Vàng và bạc. B. Bạc và vàng. C. Đồng và vàng. D. Nhôm và đồng. Câu 8. Kim loại độ cứng lớn nhất và kim loại mềm nhất lần lượt là A. Vonfam và natri. B. Crom và xesi. C. Sắt và liti. D. Đồng và kali. Câu 9. Khi nhiệt độ của kim loại càng cao thì độ dẫn điện của kim loại A. càng giảm. B. càng tăng. C. không thay đổi. D. không xác định được. Câu 10. Thủy ngân dễ bay hơi và rất độc. Nếu chẳng may nhiệt kế thủy ngân bị vỡ thì dùng những chất nào sau đây để khử độc thủy ngân? A. Bột sắt. B. Bột than. C. Nước. D. Bột lưu huỳnh. Câu 11. Ion nguyên tử kim loại M3+ có cấu hình electron ở phân lớp ngoài cùng là 2p6. Cấu hình electron của nguyên tử M là A. 1s22s22p63s23p1. B. 1s22s22p3. C. 1s22s22p63s1. D. 1s22s2. Câu 12. Tính chất hóa học đặc trưng của kim loại là A. Tính oxi hóa. B. Tính bazơ. C. Tính axit. D. Tính khử. Câu 13. Trong các phản ứng hóa học, vai trò của kim loại và ion kim loại như thế nào? A. Đều là chất khử. B. Kim loại là chất oxi hóa, ion kim loại là chất khử. C. Kim loại là chất khử, ion kim loại là chất oxi hóa. D. Kim loại là chất khử, ion kim loại có thể là chất khử hoặc chất oxi hóa. Câu 14. Dãy kim loại tác dụng với H2O ở nhiệt độ thường là A. K, Na, Ca, Ba. B. Fe, Zn, Li, Au. C. Be, Cs, Al, Hg. D. Al, Hg, Cs, Sr. Câu 15. Nhóm kim loại nào sau đây mà mỗi chất đều không tan trong cả axit HNO3 đặc, nóng và axit H2SO4 đặc, nóng? A. Cu, Pb. B. Ag, Pt. C. Ag, Pt, Au. D. Pt, Au. Câu 16. Khi cho các chất Ag, Cu, CuO, Al, Fe tác dụng với dung dịch HCl dư thì các chất nào đều bị tan hết? A. Cu, Ag, Fe. B. Al. Fe, Ag. 37 C. Cu, Al, Fe. D. CuO, Al, Fe. Câu 17. Trường hợp nào sau đây không tạo ra kim loại? A. Mg + dung dịch Pb(NO3)2. B. Fe + dung dịch CuCl2. C. Na + dung dịch Cu(NO3)2. D. Cu + dung dịch AgNO3. Câu 18. Khi nhúng dây Cu vào dung dịch Fe2(SO4)3 thì quan sát thấy hiện tượng A. dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu xanh. B. dung dịch chuyển từ màu xanh sang màu vàng và có kim loại màu đỏ thoát ra. C. dung dịch không đổi màu, có kim loại màu xám bám vào dây Cu. D. dung dịch chuyển từ màu vàng sang màu xanh và có kim loại màu xám bám vào dây Cu. Câu 19. Cho các phương trình hóa học sau : (1) Fe + 2Fe3+  3Fe2+ (2) Ag+ + Fe2+  Fe3+ + Ag (3) Cu + 2Fe3+  2Fe2+ + Cu2+ (4) Zn + Cu2+  Zn2+ + Cu Thứ tự sắp xếp các cặp oxi hóa - khử nào sau đây theo chiều giảm tính khử của kim loại đồng thời theo chiều tăng tính oxi hóa của ion kim loại? A. Zn2+/Zn, Cu2+/Cu, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag, Fe2+/Fe. B. Zn2+/Zn, Fe2+/Fe, Cu2+/Cu, Ag+/Ag, Fe3+/Fe2+. C. Zn2+/Zn, Fe3+/Fe2+, Cu2+/Cu, Ag+/Ag, Fe2+/Fe. D. Zn2+/Zn, Fe2+/Fe, Cu2+/Cu, Fe3+/Fe2+, Ag+/Ag. Câu 20. Nhúng lá sắt vào các dung dịch sau : MgCl2, FeCl3, CuSO4, Pb(NO3)2, KNO3, H2SO4 loãng, ZnSO4, HNO3, H2SO4 (đặc, t0) Số trường hợp phản ứng tạo muối Fe(II) là A. 3. B. 5. C. 6. D. 4. Câu 21. Cho các phản ứng sau : (1) AgNO3 + Fe(NO3)3  Ag + Fe(NO3)2. (2) AgNO3 + Fe(NO3)2  Ag + Fe(NO3)3. (3) Fe + 2Fe(NO3)3  3Fe(NO3)2. (4) Cu + 2Fe(NO3)3  2Fe(NO3)2 + Cu(NO3)2. (5) Ag + Fe(NO3)3  AgNO3 + Fe(NO3)2. Các phản ứng đúng là A. (2), (3), (4). B. (1), (2), (3), (4), (5). C. (2), (3), (4), (5). D. (1), (3), (5). Câu 22. Có 4 dung dịch : Al2(SO4)3, FeCl2, Zn(NO3)2, Pb(NO3)2. Kim loại có thể khử được tất cả các cation trong 4 dung dịch là kim loại nào sau đây? A. Al. B. Mg. C. Au. D. K. Câu 23. Cho Cu tác dụng với dung dịch AgNO3 thu được dung dịch X. Cho Fe dư tác dụng với dung dịch X được dung dịch Y. Dung dịch Y chứa A. Fe(NO3)3. B. Fe(NO3)2. C. Fe(NO3)2, Cu(NO3)2 dư. D. Fe(NO3)3, Cu(NO3)2 dư. Câu 24. Bộ Cu có lẫn tạp chất là bột Zn và bột Pb. Dùng dung dịch nào sau đây có thể loại bỏ được tạp chất? A. AgNO3. B. Zn(NO3)2. C. Pb(NO3)2. D. Cu(NO3)2. Câu 25. Có 5 kim loại là Mg, Ba, Al, Fe, Ag. Nếu chỉ dùng dung dịch H2SO4 loãng thì có thể nhận biết được kim loại nào? A. Mg, Ba, Ag. B. Mg, Ba, Al. C. Mg, Ba, Al, Fe, Ag. D. Mg, Ba, Al, Fe. Câu 26. Để tách riêng từng kim loại ra khỏi dung dịch chứa đồng thời muối AgNO3 và Pb(NO3)2, người ta dùng lần lượt các kim loại nào? A. Cu, Fe. B. Ag, Pb. C. Pb, Fe. D. Zn, Cu. Câu 27. Chọn phát biểu sai. A. Giống như kim loại, hợp kim có cấu tạo tinh thể và có nhiệt độ nóng chảy xác định. B. Hợp kim là vật liệu có chứa kim loại cơ bản và 1 số kim loại khác hoặc phi kim. C. Tính chất hóa học của hợp kim tương tự tính chất của các chất tham gia tạo thành hợp kim. D. Tính chất vật lí và tính chất cơ học của hợp kim khác nhiều so với tính chất của các đơn chất cấu tạo nên hợp kim. Câu 28. Phương pháp điều chế kim loại bằng cách dùng đơn chất kim loại có tính khử mạnh hơn để khử ion kim loại khác trong dung dịch muối được gọi là A. phương pháp thủy luyện. B. phương pháp nhiệt luyện. C. phương pháp điện phân. D. phương pháp thủy phân. Câu 29. Phương pháp nhiệt luyện là phương pháp dùng chất khử như C, Al, CO, H2 ở nhiệt độ cao để khử ion kim loại trong hợp chất. Hợp chất đó là A. muối rắn. B. dung dịch muối. C. oxit kim loại. D. hidroxit kim loại. Câu 30. Cho khí CO dư đi qua hỗn hợp gồm (CuO, Al2O3, MgO), t0. Khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được chất rắn gồm A. Cu, Al2O3, MgO. B. Cu, Al, Mg. C. Cu, Al, MgO. D. Cu, Al2O3, Mg. Câu 31. Từ Fe2O3 người ta điều chế Fe bằng cách nào? A. Điện phân nóng chảy Fe2O3. B. Khử Fe2O3 ở nhiệt độ cao. C. Nhiệt phân Fe2O3. D. A, B, C đều đúng. Câu 32. Từ dung dịch Cu(NO3)2 có thể điều chế Cu bằng cách nào? A. Cô cạn dung dịch rồi nhiệt phân muối rắn Cu(NO3)2. B. Dùng Fe khử Cu2+ trong dung dịch Cu(NO3)2. C. Cô cạn dung dịch rồi điện phân nóng chảy Cu(NO3)2. D. A, B, C đều đúng. Câu 33. Những kim loại nào sau đây có thể ._. chuẩn S Hệ số biến thiên Sai số tiêu chuẩn V m ĐC 47 7.60 1.06 13.99 0.16 12C1 TN 47 9.11 0.82 8.95 0.12  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C1 [18] :  Một khi đã xác định được lớp thực nghiệm có điểm trung bình cộng cao hơn lớp đối chứng và các giá trị như hệ số biến thiên, sai số tiêu chuẩn nhỏ hơn lớp đối chứng thì vẫn chưa thể kết luận hoàn toàn rằng phương pháp kiểm tra TNKQ trên máy vi tính có hiệu quả hơn phương pháp kiểm tra TNKQ bình thường hay không . Vì vấn đề đặt ra là sự khác nhau về kết quả đó là do hiệu quả của phương pháp mới hay chỉ do ngẫu nhiên? Nếu áp dụng rộng rãi phương pháp mới thì kết quả có tốt hơn không?  Để trả lời câu hỏi trên, chúng tôi đề ra giả thuyết thống kê H0 là «không có sự khác nhau giữa hai phương pháp» và tiến hành kiểm định để loại bỏ giả thuyết H0, nghĩa là đi tới kết luận sự khác nhau về điểm số giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng là do hiệu quả của phương pháp kiểm tra TNKQ trên máy vi tính chứ không phải là do sự ngẫu nhiên.  Để tiến hành kiểm định chúng tôi xét đại lượng kiểm định t, so sánh với giá trị tới hạn t . Nếu t  t thì giả thuyết H0 bị bác bỏ. Ở đây, chúng tôi chỉ kiểm định một phía, nghĩa là khi bác bỏ giả thuyết H0 thì ta công nhận hiệu quả của phương pháp mới cao hơn phương pháp cũ (chứ không chỉ là khác biệt có ý nghĩa so với phương pháp cũ như trong kiểm định hai phía).  Kiểm định sự khác nhau của trung bình cộng trong trường hợp hai lớp có phương sai khác nhau đáng kể : Đại lượng được dùng để kiểm định là 2 2 2 1 2 1 12 n s n s xxt   Với : 1x , 2x là trung bình cộng của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm; 1n , 2n là số HS của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm; 2 1s , 22s là phương sai của lớp đối chứng và lớp thực nghiệm. Giá trị tới hạn là t , giá trị này được tìm trong bảng phân phối t ứng với xác suất sai lầm  và bậc tự do được tính như sau : 1 )1( 1 1 2 2 1 2    n c n c f ; trong đó 2 2 2 1 2 11 2 1 1. n s n sn sc    Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C1, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 7.72, bậc tự do f =46,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (7.72 > 1,68). Bảng 4.10. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C3 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng ĐC 0.0 4.3 29.8 66.0 100.0 12C3 TN 0.0 0.0 68.1 31.9 100.0 Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 1.0 0.0 0.0 9.0 21.0 10.0 4.0 2.0 0.0 0.0 0.0 47.0 12C3 TN 0.0 0.0 2.0 2.0 11.0 26.0 6.0 0.0 0.0 0.0 0.0 47.0 Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 2.1 0.0 0.0 19.1 44.7 21.3 8.5 4.3 0.0 0.0 0.0 100.0 12C3 TN 0.0 0.0 4.3 4.3 23.4 55.3 12.8 0.0 0.0 0.0 0.0 100.0 Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 ĐC 2.1 2.1 2.1 21.3 66.0 87.2 95.7 100.0 100.0 100.0 100.0 12C3 TN 0.0 0.0 4.3 8.5 31.9 87.2 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 Đồ thị 4.6. Đồ thị lũy tích lớp 12C3 Bảng 4.11. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C3 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m ĐC 47 4.68 1.20 25.65 0.18 12C3 TN 47 5.13 0.91 17.76 0.13  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C3 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C3, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 2.03, bậc tự do f =46,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (2.03 > 1,68). Bảng 4.12. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C7 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng ĐC 0.0 11.1 33.3 55.6 100.0 12C7 TN 0.0 17.8 71.1 11.1 100.0 Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 2.0 11.0 12.0 7.0 8.0 5.0 0.0 0.0 0.0 45.0 12C7 TN 0.0 0.0 1.0 1.0 3.0 12.0 20.0 7.0 1.0 0.0 0.0 45.0 Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 4.4 24.4 26.7 15.6 17.8 11.1 0.0 0.0 0.0 100.0 12C7 TN 0.0 0.0 2.2 2.2 6.7 26.7 44.4 15.6 2.2 0.0 0.0 100.0 Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 ĐC 0.0 0.0 4.4 28.9 55.6 71.1 88.9 100.0 100.0 100.0 100.0 12C7 TN 0.0 0.0 2.2 4.4 11.1 37.8 82.2 97.8 100.0 100.0 100.0 Đồ thị 4.7. Đồ thị lũy tích lớp 12C7 Bảng 4.13. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C7 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m ĐC 45 4.96 1.44 29.03 0.21 12C7 TN 45 6.09 1.11 18.23 0.17  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C7 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C7, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 4.18, bậc tự do f =44,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (4.18 > 1,68). Bảng 4.14. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C8 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng ĐC 0.0 17.4 30.4 52.2 100.0 12C8 TN 0.0 30.4 52.2 17.4 100.0 Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 2.0 11.0 11.0 10.0 4.0 7.0 1.0 0.0 0.0 46.0 12C8 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 8.0 18.0 6.0 13.0 1.0 0.0 0.0 46.0 Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 4.3 23.9 23.9 21.7 8.7 15.2 2.2 0.0 0.0 100.0 12C8 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 17.4 39.1 13.0 28.3 2.2 0.0 0.0 100.0 Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 ĐC 0.0 0.0 4.3 28.3 52.2 73.9 82.6 97.8 100.0 100.0 100.0 12C8 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 17.4 56.5 69.6 97.8 100.0 100.0 100.0 Đồ thị 4.8. Đồ thị lũy tích lớp 12C8 Bảng 4.15. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C8 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m ĐC 46 4.82 1.20 24.88 0.18 12C8 TN 46 5.78 0.94 16.34 0.14  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C8 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C8, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 4.25, bậc tự do f =45,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (4.25 > 1,68). Bảng 4.16. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C9 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng ĐC 0.0 0.0 40.4 59.6 100.0 12C9 TN 0.0 23.9 67.4 8.7 100.0 Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 1.0 6.0 2.0 19.0 10.0 9.0 0.0 0.0 0.0 0.0 47.0 12C9 TN 0.0 0.0 0.0 1.0 3.0 18.0 13.0 6.0 5.0 0.0 0.0 46.0 Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 2.1 12.8 4.3 40.4 21.3 19.1 0.0 0.0 0.0 0.0 100.0 12C9 TN 0.0 0.0 0.0 2.2 6.5 39.1 28.3 13.0 10.9 0.0 0.0 100.0 Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 ĐC 0.0 2.1 14.9 19.1 59.6 80.9 100.0 100.0 100.0 100.0 100.0 12C9 TN 0.0 0.0 0.0 2.2 8.7 47.8 76.1 89.1 100.0 100.0 100.0 Đồ thị 4.9. Đồ thị lũy tích lớp 12C9 Bảng 4.17. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C9 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m ĐC 47 4.68 1.31 27.88 0.19 12C9 TN 46 6.08 1.18 19.49 0.17  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C9 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C9, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 5.40, bậc tự do f =45.29,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (5.40 > 1,68). Bảng 4.18. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C10 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng ĐC 0.0 8.3 39.6 52.1 100.0 12C10 TN 0.0 6.3 56.3 37.5 100.0 Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 1.0 9.0 15.0 15.0 4.0 4.0 0.0 0.0 0.0 48.0 12C10 TN 0.0 0.0 0.0 2.0 16.0 14.0 13.0 3.0 0.0 0.0 0.0 48.0 Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 2.1 18.8 31.3 31.3 8.3 8.3 0.0 0.0 0.0 100.0 12C10 TN 0.0 0.0 0.0 4.2 33.3 29.2 27.1 6.3 0.0 0.0 0.0 100.0 Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 ĐC 0.0 0.0 2.1 20.8 52.1 83.3 91.7 100.0 100.0 100.0 100.0 12C10 TN 0.0 0.0 0.0 4.2 37.5 66.7 93.8 100.0 100.0 100.0 100.0 Đồ thị 4.10. Đồ thị lũy tích lớp 12C10 Bảng 4.19. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C10 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m ĐC 48 4.95 1.20 24.30 0.17 12C10 TN 48 5.43 1.02 18.80 0.15  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C10 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C10, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 2.10, bậc tự do f =47,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (2.10 > 1,68). Bảng 4.20. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C11 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng ĐC 0.0 8.5 42.6 48.9 100.0 12C11 TN 0.0 10.6 68.1 21.3 100.0 Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 8.0 15.0 14.0 6.0 2.0 2.0 0.0 0.0 47.0 12C11 TN 0.0 0.0 1.0 1.0 8.0 20.0 12.0 2.0 3.0 0.0 0.0 47.0 Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng ĐC 0.0 0.0 0.0 17.0 31.9 29.8 12.8 4.3 4.3 0.0 0.0 100.0 12C11 TN 0.0 0.0 2.1 2.1 17.0 42.6 25.5 4.3 6.4 0.0 0.0 100.0 Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 ĐC 0.0 0.0 0.0 17.0 48.9 78.7 91.5 95.7 100.0 100.0 100.0 12C11 TN 0.0 0.0 2.1 4.3 21.3 63.8 89.4 93.6 100.0 100.0 100.0 Đồ thị 4.11. Đồ thị lũy tích lớp 12C11 Bảng 4.21. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C11 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m ĐC 47 5.13 1.27 24.76 0.19 12C11 TN 47 5.71 1.19 20.82 0.17  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C11 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C11, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 2.26, bậc tự do f =46,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (2.26 > 1,68). 4.4.1.3. Kết quả định lượng của cặp lớp (12C8 (ĐC) - 12C4 (TN)) và cặp lớp (12C7 (ĐC) - 12C5 (TN)) để xác định tính hiệu quả của việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà bằng phần mềm tự học trên máy vi tính Bảng 4.22. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C4 và 12C8 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng 12C8 ĐC 0.0 30.4 52.2 17.4 100.0 12C4 TN 8.5 46.8 44.7 0.0 100.0 4.4.1.2. 4.4.1.3. 4.4.1.4. 4.4.1.5. 4.4.1.6. Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng 12C8 ĐC 0.0 0.0 0.0 0.0 8.0 18.0 6.0 13.0 1.0 0.0 0.0 46.0 12C4 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 6.0 15.0 17.0 5.0 4.0 0.0 47.0 4.4.1.7. 4.4.1.8. 4.4.1.9. 4.4.1.10. 4.4.1.11. Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng 12C8 ĐC 0.0 0.0 0.0 0.0 17.4 39.1 13.0 28.3 2.2 0.0 0.0 100.0 12C4 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 12.8 31.9 36.2 10.6 8.5 0.0 100.0 4.4.1.12. 4.4.1.13. 4.4.1.14. 4.4.1.15. Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 12C8 ĐC 0.0 0.0 0.0 0.0 17.4 56.5 69.6 97.8 100.0 100.0 100.0 12C4 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 12.8 44.7 80.9 91.5 100.0 100.0 Đồ thị 4.12. Đồ thị lũy tích lớp 12C8 và 12C4 Bảng 4.23. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C8 và 12C4 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m 12C8 ĐC 46 6.04 1.15 18.99 0.17 12C4 TN 47 7.31 1.11 15.23 0.16  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C8 và 12C4 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C8 và 12C4, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 5.42, bậc tự do f =45.72,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (5.42 > 1,68). Bảng 4.24. Bảng phân loại kết quả kiểm tra, phân phối điểm số, phân phối tần suất và phân phối tần suất lũy tích của lớp 12C5 và 12C7 Phân loại kết quả Lớp Loại Giỏi (%) Khá (%) TB (%) Yếu - Kém (%) Tổng 12C7 ĐC 0.0 17.8 71.1 11.1 100.0 12C5 TN 6.3 64.6 29.2 0.0 100.0 4.4.1.1. 4.4.1.2. 4.4.1.3. 4.4.1.4. 4.4.1.5. Phân phối điểm số Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng 12C7 ĐC 0.0 0.0 1.0 1.0 3.0 12.0 20.0 7.0 1.0 0.0 0.0 45.0 12C5 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 3.0 11.0 23.0 8.0 3.0 0.0 48.0 4.4.1.6. 4.4.1.7. 4.4.1.8. 4.4.1.9. 4.4.1.10. Phân phối tần suất Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 Tổng 12C7 ĐC 0.0 0.0 2.2 2.2 6.7 26.7 44.4 15.6 2.2 0.0 0.0 100.0 12C5 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 6.3 22.9 47.9 16.7 6.3 0.0 100.0 4.4.1.11. 4.4.1.12. 4.4.1.13. Phân phối tần suất lũy tích Lớp Điểm 0-0.9 1-1.9 2-2.9 3-3.9 4-4.9 5-5.9 6-6.9 7-7.9 8-8.9 9-9.9 10 12C7 ĐC 0.0 0.0 2.2 4.4 11.1 37.8 82.2 97.8 100.0 100.0 100.0 12C5 TN 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 6.3 29.2 77.1 93.8 100.0 100.0 Đồ thị 4.13. Đồ thị lũy tích lớp 12C7 và 12C5 Bảng 4.25. Bảng tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra của lớp 12C7 và 12C5 Lớp SS Điểm trung bình x Độ lệch chuẩn S Hệ số biến thiên V Sai số tiêu chuẩn m 12C7 ĐC 45 6.09 1.11 18.23 0.17 12C5 TN 48 7.88 1.08 13.66 0.16  Kiểm định giả thuyết thống kê ở lớp 12C7 và 12C5 :  Áp dụng kiểm định giả thuyết thống kê t vào lớp 12C7 và 12C5, chúng tôi thu được kết quả sau : t = 7.86, bậc tự do f =46.11,  = 0,05, với f từ 40  60, t nằm trong khoảng 1,68 1,67. Vậy : t > t (7.86 > 1,68). 4.4.1.1. Phân tích kết quả định tính a. Phân tích kết quả định lượng ở các bài kiểm tra đánh giá độ tin cậy của hệ thống bài tập TNKQ  Dựa vào bảng các chỉ số đánh giá bài kiểm tra và chỉ số đánh giá câu hỏi TNKQ : Qua kết quả ở trên, chúng tôi nhận thấy điểm trung bình của bài kiểm tra và điểm trung bình lý tưởng gần bằng nhau. Độ khó của bài kiểm tra và độ khó vừa phải cũng tương đương nhau, điều đó chứng tỏ bài kiểm tra không quá khó, cũng không quá dễ đối với HS. Hệ số tin cậy của bài kiểm tra nằm trong khoảng 0.6≤R≤1. Các câu hỏi TNKQ có độ khó từ 0.3 đến 0.8 và độ phân biệt ≥0.29.  Dựa vào đồ thị phân loại kết quả kiểm tra ở các lớp : Chúng tôi nhận thấy điểm số có sự phân tán chứ không tập trung chỉ ở HS giỏi hay HS yếu - kém. Điều này chứng tỏ độ tin cậy của các câu hỏi TNKQ đem thực nghiệm phân loại được HS. Kết luận : Qua kết quả trên, chúng tôi nhận thấy với 90 câu TNKQ được lấy ra từ hệ thống câu hỏi đã xây dựng ở chương 2 đem thực nghiệm và kiểm tra lần 2 có độ tin cậy cao. Điều này cho phép chúng tôi tin tưởng rằng hệ thống 288 bài tập TNKQ đã xây dựng có giá trị và độ tin cậy cao. b. Phân tích kết quả định lượng ở các lớp 12C1, 12C3, 12C7, 12C8, 12C9, 12C10 và 12C11  Dựa vào tỉ lệ HS giỏi, khá, trung, yếu - kém : Qua kết quả ở trên, so sánh điểm số khi kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính với điểm thi HK1, chúng tôi nhận thấy rằng :  Đối với lớp chọn 12C1 : tỉ lệ HS giỏi khi kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính cao hơn điểm kiểm tra 1 tiết, và tỉ lệ HS trung bình khi kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính thấp hơn điểm kiểm tra 1 tiết.  Đối với các lớp có học lực trung bình :  Lớp 12C8, 12C9, 12C10, 12C11 tỉ lệ HS yếu - kém khi kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính thấp hơn điểm kiểm tra 1 tiết, và tỉ lệ HS khá, trung bình cao hơn điểm kiểm tra 1 tiết.  Lớp 12C3, 12C7 tỉ lệ HS trung bình cao hơn và tỉ lệ HS yếu - kém thấp hơn điểm kiểm tra 1 tiết. Tỉ lệ HS khá ở lớp 12C3 giảm 4.3% (2 HS), ở lớp 12C7 giảm 2.2% (1 HS) khi kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính, tìm hiểu nguyên nhân chúng tôi nhận thấy 3 em HS này do tính toán còn chậm, ở một số bài toán các em chưa áp dụng phương pháp giải nhanh nên điểm số các em giảm xuống.  Dựa vào đồ thị đường lũy tích : Qua các đồ thị lũy tích ở các lớp 12C1, 12C3, 12C7, 12C8, 12C9, 12C10 và 12C11, ta thấy đồ thị lũy tích khi kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính luôn nằm bên phải, phía dưới so với điểm kiểm tra 1 tiết.  Dựa vào các đại lượng đặc trưng ở các bài kiểm tra : Chúng tôi nhận thấy điểm trung bình ở lớp thực nghiệm lớn hơn ở lớp đối chứng; độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên và sai số tiêu chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn.  Dựa vào kết quả kiểm định giả thuyết thống kê : Qua kết quả ở trên, chúng tôi nhận thấy t > t . Điều đó chứng tỏ hiệu quả của phương pháp KT - ĐG kết quả học tập của HS bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính đã áp dụng ở các lớp thực nghiệm thực sự chứ không phải do ngẫu nhiên. Kết luận : Qua phân tích kết quả ở trên, chúng tôi nhận thấy : ở các lớp kiểm tra bằng chương trình TNKQ trên máy vi tính có kết quả tương đương hoặc cao hơn kết quả kiểm tra TNKQ trên giấy. Qua đó, khẳng định tính khả thi của chương trình TNKQ trên máy vi tính trong việc KT - ĐG kết quả học tập của HS. c. Phân tích kết quả định lượng ở các cặp lớp (12C8 (ĐC) - 12C4 (TN)) và cặp lớp (12C7 (ĐC) - 12C5 (TN))  Dựa vào tỉ lệ HS giỏi, khá, trung, yếu - kém : Qua kết quả thu được ở trên, chúng tôi nhận thấy tỉ lệ HS khá, giỏi cao hơn; và tỉ lệ HS trung bình, yếu - kém ở lớp thực nghiệm thấp hơn lớp đối chứng.  Dựa vào đồ thị đường lũy tích : Qua các đồ thị lũy tích, ta nhận thấy đồ thị lũy tích lớp thực nghiệm nằm bên phải, phía dưới lớp đối chứng.  Dựa vào các đại lượng đặc trưng ở bài kiểm tra : Chúng tôi thấy điểm trung bình của lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng; độ lệch chuẩn, hệ số biến thiên và sai số tiêu chuẩn ở lớp thực nghiệm nhỏ hơn lớp đối chứng.  Dựa vào kết quả kiểm định giả thuyết thống kê : Qua kết quả ở trên, chúng tôi nhận thấy t > t . Điều này chứng tỏ việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà bằng phần mềm tự học trên máy vi tính có chất lượng thực sự chứ không phải do ngẫu nhiên. Kết luận : Qua kết quả phân tích trên, chúng tôi nhận thấy những HS được hướng dẫn phần mềm tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà có kết quả học tập cao hơn những HS không được hướng dẫn. Qua đó, khằng định được tính hiệu quả của phần mềm tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà giúp HS nâng cao chất lượng học tập của mình. 4.4.2. Phân tích kết quả định đính Khi tiến hành xây dựng hệ thống bài tập TNKQ và lập đề thi, chúng tôi nhờ các thầy cô trong tổ bộ môn Hóa trường THPT Trường Chinh - Q.12 nhận xét, đóng góp ý kiến về độ chính xác, tính khoa học của hệ thống bài tập. Hầu hết các thầy cô nhận xét : hệ thống bài tập TNKQ có độ chính xác khoa học, phù hợp với mục tiêu, nội dung dạy học chương trình lớp 12 - ban cơ bản được áp dụng đại trà từ năm học 2008 - 2009; đề thi đảm bảo 4 mức độ : biết, hiểu, vận dụng và tổng hợp. Khi tiến hành kiểm tra trên máy vi tính, các thầy cô thực nghiệm nhận xét :  Việc soạn và làm đề kiểm tra : GV có thể soạn bài tập, chèn công thức hóa học, công thức toán học hay hình ảnh như trong Word. Hệ thống bài tập được phân thành 4 mức độ : biết, hiểu, vận dụng và tổng hợp. GV có thể lập đề thi từ ngân hàng câu hỏi có sẵn trong chương trình, nội dung bài kiểm tra có thể từ 1 chương hay nhiều chương; thời gian tùy GV chỉnh có thể là 15 phút, 30 phút …; chương trình trộn thành nhiều mã đề khác nhau một cách ngẫu nhiên.  Việc quản lí hệ thống bài tập TNKQ và quản lí danh sách, điểm số của HS : Chương trình quản lí tốt các đề thi và hệ thống bài tập TNKQ đã nhập vào chương trình. Chương trình lưu lại tất cả điểm số của từng HS và GV có thể xem điểm của từng HS hay cả lớp một cách dễ dàng.  Việc làm bài kiểm tra của HS : HS không cần có hiểu biết nhiều về vi tính cũng có thể làm bài dễ dàng vì chỉ cần click chuột. Giao diện thể hiện câu hỏi kiểm tra rõ ràng, có hiện thời gian làm bài và ô đánh dấu những câu chưa làm được để sau khi hoàn tất HS có thể quay lại để làm tiếp. HS có thể quay lại bất kì câu hỏi nào mình muốn thông qua giao diện “Kết thúc”. Sau khi HS làm bài xong sẽ có giao diện thể hiện điểm số, toàn bộ quá trình HS đã làm bài và đáp án đúng cho từng câu hỏi.  Phần mềm tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà : GV có thể sử dụng để hướng dẫn HS tự học, tự rèn luyên kiến thức ở nhà nhằm nâng cao chất lượng học tập của mình, vì ở mỗi câu hỏi có giải thích rõ ràng đáp án; ở bài toán có giới thiệu một vài cách giải nhanh.  Khi tiến hành cho HS làm bài thì gặp một số “trục trặc” như một vài HS không thể đăng nhập vào hệ thống, chương trình không hiện giao diện “Kết quả” ở một số máy con. Thầy Nguyễn Anh Minh có nhận xét giao diện làm bài của HS hơi nhỏ, các giao diện nên trang trí cho đẹp mắt hơn, và thầy đã có sẵn hệ thống bài tập TNKQ nên khi tạo đề bằng chương trình thấy hơi “cực” khi phải copy từng câu hỏi qua chương trình.  Tính khả thi của chương trình trong việc KT - ĐG kết quả học tập của HS : hệ thống bài tập TNKQ được xây dựng theo chương trình SGK mới áp dụng đại trà từ năm học 2008 - 2009 nên GV có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo. Hiện nay hầu như trường nào cũng có trang bị phòng máy vi tính học tập của HS nên GV có thể sử dụng để tiến hành kiểm tra HS trên phòng máy một cách dễ dàng. Tuy nhiên, không phải HS nào ở nhà cũng có máy vi tính nên hơi khó đối với việc giao phần mềm tự học, tự rèn luyện kiến thức cho HS tại nhà. Ở điểm nhận xét này, chúng tôi thấy có thể khắc phục được bằng cách tổ chức học nhóm tại nhà, những em HS không có máy sẽ học nhóm chung với những em có máy. Kết luận chương 4 Ở chương này chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm để :  Đánh giá độ tin cậy của hệ thống bài tập TNKQ lần 2 : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 6 lớp, 214 HS, 90 câu TNKQ trong 288 câu trong hệ thống bài tập TNKQ đã xây dựng ở chương 2, do 4 GV thực nghiệm. Sau khi phân tích kết quả, chúng tôi nhận thấy các câu hỏi TNKQ này đều có độ khó từ 0.3 đến 0.8, độ phân biệt ≥ 0.29, hệ số tin cậy từ 0.6 đến 1, và được GV trong tổ bộ môn nhận xét là hệ thống bài tập TNKQ chính xác khoa học, phù hợp mục tiêu, nội dung giảng dạy phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản được áp dụng đại trà từ năm học 2008 - 2009, các đề kiểm tra được phân bố theo 4 mức độ : biết, hiểu, vận dụng và tổng hợp.  Đánh giá tính khả thi của chương trình TNKQ trên máy vi tính được áp dụng trong việc KT - ĐG kết quả học tập của HS : Chúng tôi tiến hành thực nghiệm trên 7 lớp, 327 HS, 120 câu TNKQ, do 3 GV thực nghiệm. Qua các số liệu tính toán, chúng tôi nhận thấy điểm số khi kiểm tra trên máy vi tính cao hơn điểm kiểm tra 1 tiết, và điểm số này có được là do việc sử dụng công cụ KT - ĐG mới chứ không phải do ngẫu nhiên. GV thực nghiệm đều nhận xét chương trình TNKQ trên máy vi tính mà chúng tôi thiết kế chạy tốt, có thể áp dụng trong giảng dạy để KT - ĐG kết quả học tập của HS.  Đánh giá việc tự học tập, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của HS bằng phần mềm tự học trên máy vi tính có giúp HS nâng cao chất lượng học tập hay không : Chúng tôi thực nghiệm trên 4 lớp, 186 HS, 40 câu TNKQ, do 3 GV thực nghiệm. Qua kết quả thống kê, chúng tôi nhận thấy kết quả ở lớp thực nghiệm cao hơn lớp đối chứng, và kết quả này có được là do HS sử dụng phần mềm tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà chứ không phải do ngẫu nhiên. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận chung Đối chiếu với mục đích, nhiệm vụ đề ra ban đầu, chúng tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu. Cụ thể như sau :  Chúng tôi nghiên cứu cơ sở lí luận về TNKQ : các loại câu hỏi TNKQ và ưu điểm, nhược điểm của mỗi loại câu hỏi, quy trình xây dựng bài TNKQ tiêu chuẩn hóa, các chỉ số để đánh giá câu hỏi hay bài TNKQ như độ khó, độ phân biệt, hệ số tin cậy, độ lệch chuẩn, phương sai, điểm trung bình …; cơ sở lí luận phần hóa vô cơ lớp 12 - ban cơ bản : chúng tôi nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình, chuẩn kiến thức và kĩ năng của từng chương, đây là kim chỉ nam để chúng tôi xây dựng hệ thống bài tập TNKQ; cuối cùng chúng tôi nghiên cứu cơ sở lí luận SQL Server 2000 để tìm ra những nguyên tắc, nguyên lí chung để thiết kế chương trình TNKQ trên máy vi tính. Chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng việc xây dựng hệ thống bài tập TNKQ, việc sử dụng chương trình TNKQ trên máy vi tính và việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của HS.  Trên cơ sở mục tiêu và nội dung giảng dạy, chúng tôi xác định mục tiêu và nội dung KT - ĐG, từ đó lập bảng đặc trưng cho từng chương, tiến hành xây dựng hệ thống bài tập TNKQ theo đúng quy trình như trình bày ở mục [1.1.3]. Chúng tôi nhờ các chuyên gia là thầy cô trong tổ bộ môn đóng góp ý kiến, nhận xét hệ thống bài tập; rồi biên tập lại câu hỏi và đưa vào ngân hàng bài tập TNKQ. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên với 612 HS ở 3 trường THPT Trường Chinh - Q.12, Đa Phước - Bình Chánh và Trương Vĩnh Kí - Tân Phú, với 21 lượt kiểm tra. Đối với mỗi câu hỏi, chúng tôi tiến hành tính độ khó, độ phân biệt. Đối với bài TNKQ, chúng tôi tính hệ số tin cậy, độ lệch chuẩn, điểm trung bình, điểm trung bình lý tưởng, độ khó của bài, độ khó vừa phải. Biên tập lại những câu hỏi kém chất lượng và chúng tôi hoàn thành được hệ thống bài tập gồm 288 câu TNKQ có 4 lựa chọn. Stt Chương SL câu 1 Đại cương kim loại 62 2 Kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm 99 3 Sắt và một số kim loại quan trọng 89 4 Phân biệt một số chất vô cơ 16 5 Hóa học và vấn đề phát triển kinh tế, xã hội, môi trường 22 Tổng 288  Viết chương trình TNKQ trên máy vi tính và đặt tên chương trình là CTest. CTest gồm có 3 phiên bản : phiên bản Server, Client và Client Home. Phiên bản Server được cài đặt trên máy chủ của phòng máy và chỉ GV mới có thể truy cập. Phiên bản Client được cài trên máy con của phòng máy và được sử dụng bởi HS. Phiên bản Client Home là phiên bản cho phép HS tự học ở nhà, tự rèn luyện kiến thức. Chúng tôi đã đưa toàn bộ hệ thống bài tập gồm 288 câu TNKQ đã xây dựng vào chương trình CTest, và phân loại thành 4 mức độ : biết, hiểu, vận dụng và tổng hợp. Ở phiên bản Server, GV có thể tạo đề kiểm tra từ ngân hàng câu hỏi đã nhập vào chương trình thành nhiều mã đề khác nhau; hay GV cũng có thể tự tạo đề kiểm tra bằng cách nhập trực tiếp vào chương trình, cách thức nhập câu hỏi, chèn hình ảnh, chèn các công thức hóa học hay kí hiệu toán học như trong Word. Hệ thống câu hỏi TNKQ trong các bài kiểm tra được phân loại thành 4 mức độ : biết, hiểu, vận dụng và tổng hợp. GV có thể sử dụng để kiểm tra kiến thức HS với thời gian mong muốn, chẳng hạn 15 phút, 20 phút, 45 phút hay 60 phút … Sau khi HS hoàn tất bài kiểm tra thì sẽ có kết quả ngay lập tức, và sẽ hiện ra đáp án rõ ràng cho từng câu hỏi TNKQ ở mỗi máy con. Chương trình có thể quản lí điểm của tất cả các bài kiểm tra của từng lớp, qua đó giúp GV nhìn thấy được sự tiến bộ hay thụt lùi của từng HS để điều chỉnh cho phù hợp. Ở phiên bản Client Home, chúng tôi cũng đã tạo sẵn một số đề để HS tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà. Ở mỗi câu trả lời, chúng tôi có đáp án rõ ràng và đưa ra cách giải nhanh đối với một số bài tập TNKQ.  Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở 3 trường THPT trên địa bàn Tp.HCM, với 727 HS. Kết quả thực nghiệm cho thấy độ tin cậy của hệ thống bài tập TNKQ, tính khả thi của chương trình CTest trong việc KT - ĐG kết quả học tập của HS. 2. Kiến nghị  Về hệ thống bài tập TNKQ : Để hệ thống bài tập TNKQ có thể sử dụng lâu dài, thì hằng năm cần được bổ sung thêm, tính toán thống kê rồi biên tập và chỉnh lí lại những câu hỏi kém chất lượng.  Về cơ sở vật chất để tiến hành KT - ĐG kết quả học tập của HS bằng chương trình CTest : Hầu như hiện nay trường nào cũng được trang bị phòng máy vi tính để giảng dạy cho HS nên việc kiểm tra trên phòng máy là đều dễ dàng, tuy nhiên số lượng phòng máy không nhiều, thường mỗi trường chỉ khoảng 2 - 3 phòng, các máy con hầu như đã xuống cấp. Chúng tôi đề nghị trang bị thêm máy vi tính. Việc này đòi hỏi một khoảng kinh phí tương đối lớn, tuy nhiên theo chúng tôi biết thì hiện nay Tp.HCM có chương trình cho vay vốn kích cầu nên các trường có thể thực hiện được điều này dễ dàng.  Về việc tự học, tự rèn luyện kiến thức ở nhà của HS : Hiện nay hầu như các bậc phụ huynh HS đều trang bị cho con em mình máy vi tính tại nhà, nên việc các em sử dụng phần mềm tự học tại nhà là dễ dàng. Tuy nhiên, còn những em không có máy vi tính thì sao? Chúng tôi đề xuất 1 cách là GV có thể tổ chức cho các em học nhóm với nhau. Cách này cũng rất hiệu quả và phù hợp với xu hướng dạy học hiện nay. Trên đây là toàn bộ đề tài mà chúng tôi nghiên cứu, chúng tôi hy vọng hệ thống bài tập TNKQ này sẽ là nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho GV, và phương pháp KT - ĐG kết quả học tập của HS bằng chương trình CTest sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy của GV. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA5726.pdf
Tài liệu liên quan