Xây dựng trang web rao vặt - Website rao vặt

LỜI NÓI ĐẦU Công nghệ thông tin nói chung và internet nói riêng đang là một nhân tố cần thiết trong tất cả các lĩnh vực của đời sống,trong các hoạt động kinh tế,hoạt động xã hội,quản lý v.v.v…..Và trong đấy Web là một ứng dụng phổ biến nhất của internet hiện nay trên tế giới.Web đang ngay một phát triển mạnh mẽ và có nhiều ứng dụng thực tiễn cho cuộc sống. Vì sao internet ngày càng được ứng dụng nhiều trong cuộc sống như vậy?Đấy là vi những đặc điểm nổi bật của nó.Vì internet không có giới h

doc60 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1503 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng trang web rao vặt - Website rao vặt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ạn về không gian địa lý,các thông trên internet được cập nhật liên tục,nhanh chóng và chính xác.Mà trong đời sông hiện nay các yếu tố này là rất cần thiết,sự nhanh chóng và chính xác là hết sức cần thiết và luôn được ưu tiên trong nền kinh tế thị trường. Internet ở Việt Nam hiện đang có một sự phát triển tương đối nhanh,các dịch vụ internet ngày càng phổ biến ở Việt Nam.Số thuê bao và người dùng inernet ngày cang cao.Theo thống kê thì tỷ lệ người dung internet là khá cao,có khoảng 9 triệu người Việt Nam thường xuyên dùng internet.Phần lớn họ dụng internet để phục vụ cho công việc như tìm kiếm thông tin,tra cứu tài liệu…. Và trong số những người thường xuyên sử dụng internet đó là người tiêu dùng.Người tiêu dùng Việt Nam đã xem internet là một công cụ để tìm kiếm thông tin về những sản phẩm,mặt hàng,những thông tin về người bán và người mua.Hiện nay trên thực tế có nhiều sản phẩm người này cần bán,người kia cần mua v.v.v….Vì vậy chúng ta cần có một nơi để kết nối người mua và người bán.Vì vậy em chọn đề tài của mình là xây dựng trang web dao vặt:”Web rao vặt” .Website rao vặt của em không chỉ là nơi liên kết người cần bán và cần mua,mà còn là công hỗ trợ cho người sử dụng tìm hiểu về sản phẩm mình cần và có thể liên hệ trực tiếp với người bán,để biết thêm nhiều thông tin về sản phẩm mình cần mua.Trang web rao vặt của em không chỉ thông tin về các sản phẩm cần bán và cần mua.Mà còn là nơi để mọi có thể rao quảng cáo,đưa các thông tin về bất động sản,đất đai,phòng trọ,nhà ở…..Mong rằng trang web này có thể đáp ứng những yêu cầu của người sử dụng. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Bộ môn Công nghệ thông tin đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập tại trường,đặc biệt cảm ơn sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Đào Phan Vũ. Hà Nội,tháng 5 năm 2009 Sinh viên: Mai Thanh Tùng PHẦN 1 : TỔNG QUAN GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH GIẢI PHÁP CÔNG NGHỆ VÀ TRUYỀN THÔNG W.G 1.1 Tổ chức: Công ty tư vấn giải pháp và phát triển mạg Wecan được thành lập từ năm 2007 Tên giao dịch bằng tiếng Việt: CÔNG TY TƯ VẤN GIẢI PHÁP VÀ PHÁT TRIỂN MẠNG WECAN. Tên giao dịch bằng tiếng Anh: W.G COMMUNICATIONS AND TECHNOLOGY SOLUTIONS COMPANY LIMITED. Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 401, Tòa nhà A, Nguyễn Tuân - Hà Nội Hoạt động theo luật doanh nghiệp của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam. 1.2 Các chỉ số tài sản chủ yếu: - Vốn đăng ký kinh doanh: 500.000.000 VNĐ - Vốn lưu động: Công ty Wecan là một trong những công ty tiên phong trong lĩnh vực thương mại giải pháp công nghệ và truyền thông. Sản phẩm của Công ty và các dịch vụ của công ty được giới chuyên môn, khách hàng và các công ty hoạt động trong nghành công nghệ thông tin đánh giá là một trong những công ty chuyên nghiệp uy tín cao. Thành tựu đạt được - Là thành viên của hội Doanh nghiệp trẻ, hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại thành phố Hà Nội. Lấy phương châm hoạt động “Chất lượng + Hiệu quả”, công ty giải pháp công nghệ và truyền thong Wecan đã khẳng định được uy tín và đạt được sự tín nhiệm cao trong việc W.G đang và sẽ trở thành doanh nghiệp có tên tuổi hàng đầu, uy tín lâu dài trên thị trường cung cấp các giải pháp/dịch vụ trên nền tảng công nghệ Internet/Web,các giải pháp truyền thông hoàn hảo dựa trên: Cung cấp các dịch vụ, quy trình phục vụ khách hàng khai thác các giá trị gia tăng của Internet cho hoạt động marketing, bán hàng, giao lưu cộng đồng, quảng bá thương hiệu và quản trị tác nghiệp trong doanh nghiệp, tổ chức. Nghiên cứu, xây dựng và cung cấp các giải pháp công nghệ trên nền tảng công nghệ cổng thông tin tích hợp (portal). Đó là kết quả của sự nỗ lực không ngừng của toàn thể ban lãnh đạo, nhân viên trong công ty cùng với sự hỗ trợ đặc biệt từ các nhà cung cấp. 1.3 Dịch vụ chính: W.G đã và đang đạt được những thành công đáng kể trong lĩnh vực phát triển các ứng dụng trên nền internet như: Website, cổng thông tin cho doanh nghiệp, phần mềm quản lý từ xa… W.G tự hào đã được phục vụ một số khách hàng là các Công ty hàng đầu trong các lĩnh vực: Tư vấn luật, tư vấn tài chính, đầu tư chứng khoán, truyền thông… 1.4 Cơ cấu tổ chức: * Trụ sở chính: Phòng 401, Tòa nhà A, Nguyễn Tuân - Hà Nội Tel: 04.2.2490488 - Fax: 04.6.2852660 Hotline: 0984.466.909 - 0936.293.789 Website: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TY Phân phối, Thiết kế Chuyển giao công nghệ Dự án Phát triển thị trường Kiểm soát thực hiện hợp đồng Bảo hành và dịch vụ kỹ thuật BAN GIÁM ĐỐC Bộ phận Kinh doanh, Dự án Bộ phận Hỗ trợ khách hàng Bộ phận Quản Trị Bộ phận hành chính, Quản trị Kế toán 1.5 Nhân sự: Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông Wecan là một tổ chức chuyên ngành trong lĩnh vực phát triển các ứng dụng trên nền internet bao gồm các kỹ sư, cử nhân, các công nhân kỹ thuật tay nghề cao. Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông Wecan hiểu rõ con người là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nên ngoài các chương trình đạo tạo cơ bản, hàng năm các cán bộ kỹ thuật của Công ty còn được đào tạo nâng cao nghiệp vụ do các hãng tổ chức. Qua các chương trình này, cán bộ của Công ty đã được các hãng sản xuất chứng nhận về trình độ và khả năng chuyển giao công nghệ, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bảo hành thiết bị công nghệ tại Việt Nam. Bên cạnh đó Công ty còn có nhiều cộng tác viên chuyên môn trong nhiều ngành và các hiệp hội kỹ thuật khác nhau. Các hoạt động dịch vụ kỹ thuật của công ty được hỗ trợ bởi các cộng tác viên trong nước cũng như chuyên gia nước ngoài. Mục tiêu của Công ty trong việc đào tạo cán bộ, hợp tác với các chuyên gia kỹ thuật là tạo ra một đội ngũ cán bộ và nhân viên kỹ thuật đủ khả năng cung cấp cho khách hàng các công nghệ tiên tiến nhất trong hệ thống thiết bị công nghệ cao 1.6 Các hoạt động chính 1.6.1 Các dự án và sản phẩm tiêu biểu Công ty cổ phần TM & DV trực tuyến Báo giá 24h. Website giới thiệu hệ thống dịch vụ của Iphone tại Việt Nam. Công ty CP thương mại và đầu tư bất động sản Phú Hải. Công ty cổ phần đầu tư chứng khoán ĐẠI KIM. Công ty luật hợp danh LA. Công ty du lịch lữ hành Flamingo. Công ty cổ phần thương mại AVZ. ….. 1.6.2. Các giải pháp tích hợp Cung cấp các sản phẩm tin học và các giải pháp tích hợp (bao gồm phần cứng, phần mềm và nền tảng mạng) luôn là một trong những mục tiêu phát triển hàng đầu của Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông Wecan. Kết hợp với thế mạnh là đội ngũ kỹ sư, nhân viên kỹ thuật được đào tạo cơ bản, sự chuyển giao và áp dụng các công nghệ tiên tiến nhất từ các nhà cung cấp hàng đầu trên thế giới, các giải pháp của Công ty giải pháp công nghệ và truyền thông Wecan đã và đang nhận được sự tín nhiệm của khách hàng. 1.6.3 Chiến lược kinh doanh - Luôn giữ vững phát triển mối quan hệ với khách hàng, đối tác và bạn hàng. Phát triển và mở rộng hệ thống hỗ trợ sau bán hàng, các hoạt động chăm sóc khách hàng được thực hiện trên tất cả các phương tiện như điện thoại, fax, email... - Không ngừng phát triển đa dạng hoá các dịch vụ cung cấp, tăng cường cung cấp các giải pháp tích hợp trọn gói cho khách hàng, đáp ứng mọi yêu cầu, khả năng chi phí khách nhau, đa dạng và thiết thực. - Xây dựng đội ngũ nhân viên có trình độ, làm việc hiệu quả. Với chiến lược hoạt động lâu dài, công ty còn tập trung vào vấn đề xây dựng hệ thống tổ chức công ty chặt chẽ, hoạt động có hiệu suất cao. - Mở rộng phạm vi cung cấp dịch vụ. Đa dạng hoá, mở rộng quan hệ với các đối tác trong và ngoài nước. Mục tiêu của doanh nghiệp: “W.G đang nỗ lực để trở thành tập đoàn CNTT và Truyền thông góp phần cùng các doanh nghiệp xây dựng một Việt Nam phát triển hưng thịnh”. PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÔNG NGHỆ Trang “ Website rao vặt” của em được viết băng ngôn ngữ PHP và dùng cơ sở dữ liệu MySQL.Vậy nên chúng ta tìm hiểu một chút về PHP và MySQL.Để biết vì sao em lại chọn PHP và MySQL để thực hiện đề tài của mình. 2.1.PHP 2.1.1.Giới thiệu về PHP. PHP viết tắt của chữ Personal Home Page ra đời năm 1994 do phát minh của Rasmus Lerdorf,và nó tiếp tục phát triển với nhiều cá nhân và tập thể khác,do đó PHP được xem như một sản phẩm của mã nguồn mở. PHP là kịch bản trình chủ (server script) chạy trên phía server (server side) như cách server script khác (asp,jsp,cold fusion). PHPlà kịch bản cho phép chúng ta xây dựng ứng dụng web trên mạng internet hay trên intranet tương tác với mọi cơ sở dữ liệu như mySQL, PostgreSQL, Oracle, SQL Server và Access. Từ phiên bản 4.0 trở về sau mới có hỗ trợ session, ngoài ra PHPcũng như Perl là kịch bảng xử lý chuỗi rất mạnh vì vậy bạn có thể sử dụng PHP trong những việc có yêu cầu xử lý chuỗi. PHP dựa trên cú pháp của ngôn ngữ lập trình C, chính vì vậy khi làm việc với PHP bạn phải là người có kiến thức cơ bản về ngôn ngữ C, C++,Visual C.Nếu bạn xây dựng ứng dụng PHP có kết nối cơ sở dữ liệu thì kiến thức về cơ sở dữ liệu MySQL, SQL Server hay Oracle là cần thiết. Nội dung của PHP có thể khai báo lẫn lộn với HTML, chính vì vậy bạn sử dụng cặp dấu giá trị để khai báo mã PHP .Chẳng hạn , chúng ta khai báo : Gía trị biến Str : Gía trị biến i : Giá trị cụ thể : Chẳng hạn bạn khai báo trang hello.php với nội dung như sau: Ví dụ: trang hello.php : : Welcome to PHP Greeting : Kết quả trả về như hình sau: Hình 1 Trong trường hợp có nhiều khai báo , bạn sử dụng Scriptlet, điều này có nghĩa là sử dụng cặp dấu trên như với các khai báo PHP với cú pháp của C như sau: <?php $sotrang=$pagenumber ; $record=$rownumber ; $totalRows= 0 ; $paging=” ” ; ?> -Khai báo trên la Scriptlet Giá trị của paging : -Khai báo này la Script Đoạn mã sau đây minh họa giúp cách viết PHP lồng vào các trang HTML dễ dàng thế nào: hello PHP <?PHP Echo “Chào PHP!” ?> Thẻ sẽ đánh dấu sự bắt đầu và kết thúc của phần mã PHP qua đó máy chủ biết để xử lý và dịch mã cho đúng.Đấy là một điểm khá tiện lợi của PHP,giúp cho việc viết mã PHP trở nên khá trực quan và dễ dàng cho việc xây dựng phần giao diện ứng dụng HTTP 2.1.2.Lịch sử phát triển của PHP PHP được phát triển từ một sản phẩm có tên là PHP/FI.PHP/FI do Rasmus Lerdorf tạo ra năm 1995, ban đầu xem như một tập con đơn giản của các mã kịch bản Perl để theo dõi tình hình truy nhập sơ yếu lý lịch của ông trên mạng.Ông đã đặt tên cho mã kịch bản là ‘Personal Home Page Tools’.Khi cần đến các chức năng rộng hơn, Rasmus đã viết ra một bộ thực thi bằng C lớn hơn để có thể truy vấn tới các cơ sở dữ liệu và giúp cho người sử dụng phat triển các ứng dụng web đơn giản.Rasmus đã quyết định công bố mã nguồn của PHP/FI cho mọi người xem, sử dụng cũng như sữa các lỗi có trong nó đồng thời cải tiến mã nguồn. PHP/FI viết tắt từ “Personal Home Page/Forms Interpreter”, bao gồm một số chức năng cơ bản của cho PHP như ta đã biết đến chúng ngày nay.Nó có các biến kiểu như Perl, thong dịch tự động các biến của form và cú pháp HTML nhúng.Cú pháp này giống như của Perl,mặc dù hạn chế hơn nhiều, đơn giản và có phần thiếu nhất quán. Vào năm 1997,PHP/FI 2.0 , lần viết lại thứ 2 của phiên bản C, đã thu hút được hang ngàn người sử dụng trên toàn thế giới với xấp xỉ 50.000 tên miền đã được ghi nhận là có cài đặt nó, chiếm khoảng 1% số tên miền có trên mạng internet.Tuy đã có hang nghìn người tham gia đóng góp vào việc tu chỉnh mã nguồn của dự án này thì vao thời đó nó vẫn chủ yếu là dự án của một người. PHP/FI 2.0 được chính thức công bố vào tháng 11 năm 1997, sau một thời gian khá dài chỉ được công bố dưới dạng các bản beta.Nhưng không lâu sau đó nó được thay thế bởi các bản alpha đầu tiên của PHP 3.0 PHP 3.0 là phiên bản đầu tiên cho chúng ta thấy một hình ảnh gần gũi với các phiên bản PHP mà chúng ta được biết ngày nay.Nó đã được Andi Gutmans và Zeev Suraski tạo ran am 1997 sau khi viết ại hoàn toàn bộ mã nguồn trước đó.Lý do chính mà họ đã tạo ra phiên bản này là do nhận thấy PHP/FI 2.0 hết sức yếu kém trong việc phát triển các ứng dụng thương mại điện tử mà họ đang xúc tiến trong dự án trường đại học.Trong nỗ lực hợp tác và bắt đầu xây dựng dựa trên cơ sở người dung đã có của PHP/FI 2.0, Andi, Rasmus và Zeev đã quyết định hợp tác và cong bố PHP 3.0 như phiên bản thế hệ kế tiếp của PHP/FI 2.0, và chấm dứt sự phát triển PHP/FI 2.0. Một trong những sức mạnh lớn nhất của PHP 3.0 là các tính năng mở rộng mạnh mẽ của nó.Ngoài khả năng cung cấp cho người dùng cuối một cơ sở hạ tầng chặt chẽ dùng cho nhiều cơ sở dữ liệu, giao thức API khác nhau, các tính năng mở rông của PHP 3.0 đã thu hút rất nhiều nhà phát triển tham ra và đề xuất các modul mở rộng mới.Hoàn toàn có thể kết luận được rằng đây là điểm mấu chốt dẫn đến thành công vang rội của PHP 3.0.Các tính năng khác được giới thiệu trong PHP 3.0 gồm có hỗ trợ cú pháp hướng đối tượng và nhiều cú pháp ngôn ngữ nhất quán khác. Vào cuối năm 1998, PHP đã phát triển được con số cài đặt lên hang chục ngàn người sử dụng và hang chục ngàn website báo cáo là đã cài nó.Vào tời kì đỉnh cao, PHP 3.0 đã được cài đặt cho xấp xỉ 10% ssó máy chủ ưeb có trên mạng internet.PHP 3.0 đã được chính thức công bố vào thang 6 năm 1998, sau thời gian 9 tháng được công đòng kiểm nghiệm. Vào mùa đông năm 1998, ngay sau khi PHP 3.0 chính thức được công bố,Andi và Zeev đã bắt đầu bắt tay vào việc viết lại phần lõi của PHP.Mục đích thiết kế là nhằm cải tiến tốc độ xử lý các ứng dụng phức tạp, và cải tiến tính modul của cơ sở mã PHP.Những ứng dụng như vậy đã chạy được trên PHP 3.0 dựa trên tính năng mới và sự hỗ trợ khá nhiều các cơ sở dữ liệu và API của bên thứ 3, nhưng PHP 3.0 không được thiết kế để xử lý các ứng dụng phức tạp như thế này một cách có hiệu quả. Một động cơ mới có tên ‘Zend Engine’, đã đáp ứng được các nhu cầu thiết kế này một cách thành công, và lần đầu tiên được giới thiệu vào giữa năm 1999. PHP 4.0 dựa trên động cơ này , và đi kèm với hang loạt các tính năng mới bổ sung, đã chính thức được công bố vào tháng 5 năm 2000, gần 2 năm sau khi PHP 3.0 ra đời.Ngoài tốc độ xử lý được cải thiện rất nhiều, PHP 4.0 đem đến các tính năng chủ yếu khác gồm có sự hỗ trợ nhiều máy chủ web hơn, hỗ trợ phên bản HTTP, tạo bộ đệm thong tin đầu ra, nhiều cách xử lý thong tin người sử dụng nhập vào bảo mật hơn và cung cấp một vài các cấu trúc ngôn ngữ mới. Với PHP 4, số nhà phát triển dùng PHP đã lên đến hang trăm nghìn và hang triệu site đã công bố cài đặt PHP, chiếm khoang20% số tên miền trên mạng internet.Nhóm phát triển đã lên tới con số hang nghìn người và nhiều nghìn người khác tham gia vào các dự án có lien quan đến PHP như PEAR, PECL và tài liệu kĩ thuật cho PHP Sự thành công hết sức to lớn của PHP 4.0 đã không làm cho nhóm phát triển PHP tự mãn.Cộng đồng PHP đã nhanh chóng giúp họ nhận ra những yếu kém của PHP 4.0 đặc biệt với khả năng hỗ trợ lập trình hướng đối tượng (OOP), xử lý XML, không hỗ trợ giao thức máy khách mới của MySQL 4.1 và 5.0, hỗ trợ dịch vụ web yếu.Những điểm này chính là mục đích Zeev và Andi viết Znd Engine 2.0, lõi của PHP 5.0.Ngày 29 tháng 6 năm 2003, PHP 5 beta 1 đã chính thức được công bố để cộng đồng kiểm nghiệm.Đó cũng là cũng là phiên bản đầu tiên của Zend Engine 2.0.Phiên bản beta 2 sau đó ra mắt vào tháng 10 năm 2003 với sự xuất hiện của 2 tính năng rất được đợi chờ: Iterators, Reflection nhưng namespaces một tính năng mới gây tranh cãi khác đã bị loại khỏi mã nguồn.Ngày 21 tháng 12 năm 2003 : PHP 5 beta 3 đã được công bố để kiểm tra với việc phân phối kèm với Tidy, bỏ hỗ trợ Windows 95, khả năng gọi các hàm PHP bên trong XSLT, sữa chữa nhiều lỗi và them khá nhiều hàm mới.PHP 5 chính thức ra mắt ngày 13 tháng 7 năm 2004 sau một chuỗi khá dài các bản kiểm tra thêm bao gồm beta 4, RC 1, RC2, RC3.Mặc dù coi đây là phiên bản sản xuất đầu tiên nhưng PHP 5.0 vẫn còn một số lỗi trong đó đáng kể là lỗi xác thực HTTP. Ngày 14 tháng 7 năm 2005, PHP 5.1 beta 3 được PHP Team công bố đánh dấu sự chin muồi mới của PHP với sự có mặt của PDO, một nỗ lực trong việc tạo ra một hệ thống API nhất quán trong việc truy nhập cơ sở dữ liệu và thực hiên các câu truy vấn.Ngoài ra , trong PHP 5.1, các nhà phát triển PHP tiếp tục có những cải tiến trong nhân Zend Engine 2, nâng cấp modul PCRE lên bản PCRE 5.0 cùng những tính năng và cải tiến mới trong SOAP, streams và SPL. Hiên nay phiên bản tiếp theo của PHP đang được phát triển, PHP 6 bản sử dụng thử.Phiên bản PHP 6 được kỳ vọng sẽ lấp đầy những khiếm khuyết của PHP ở phiên bản hiên tại. 2.1.3.Tại sao ngôn ngữ PHP được sử dụng nhiều: Vì PHP có rất nhiều đặc điểm nổi bật như: PHP là mã nguồn mở Tốc độ nhanh,dễ sử dụng Có thể chạy được trên nhiều hệ điều hành Có thể truy cập được bất kì loại CSDL nào Luôn được cải tiến và cập nhật Tương thích với hầu hết các server đang sử dụng hiên nay như Apache, IIS….. 2.2.MySQL 2.2.1.Sơ lược về MySQL MySQL là một hẹ quản trị cở sở dữ liệu đa luồng, đa người dùng với ước tính có khoảng 6 triệu lượt cài đặt. Công ty MySQL AB xây dựng MySQL như là một phần mềm mã mở dưới giấy phép GNU/GPL. Không như những dự án như Apache, phần mềm được phát triển bởi cộng đồng công cộng, và bản quyền về mã nguồn thuộc sở hữu bởi nhiều tác giả riêng lẻ.MySQL được sở hữu và bảo trợ bởi công ty, công ty MySQL AB – một công ty Thụy Điểnn nơi giữ bản quyền cho toàn bộ mã nguồn.Công ty phát triển và duy trì hệ thống, hỗ trợ bán hàng dịc vụ. MySQL AB được sáng lập bởi David Axmark, Allan Larsson và Michael “Monty” Widenius. MySQL là hệ quản trị cở sở dữ liệu phổ biến nhất hiện nay và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong việc phát triển các ứng dụng.Không chỉ dừng lại các ứng dụng có tầm vừa và nhỏ.Mà ngay cả những ứng dụng có tầm cỡ lớn cũng lưaj chọn MySQL, ví dụ như: Yahoo NASA Wikipedia Alcatel ……… 2.2.2.Lý do chọn MySQL Cơ sở dữ liệu MySQL đã trở thành cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới vì cơ chế xử lý nhanh và ổn định của nó, sự đáng tin cậy cao và dễ sử dụng. Nó được sử dụng mọi nơi – ngay cả châu Nam Cực - bởi các nhà phát triển Web riêng lẻ cũng như rất nhiều các tổ chức lớn nhất trên thế giới để tiết kiệm thời gian và tiền bạc cho những Web sites có dung lượng lớn, phần mềm đóng gói – bao gồm cả những nhà đi đầu trong lĩnh vực công nghiệp như Yahoo!, Alcatel-Lucent, Google, Nokia, YouTube và Zappos.com.  MySQL không chỉ là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất trên thế giới, nó còn trở thành cơ sở dữ liệu được chọn cho thế hệ mới của các ứng dụng xây dựng trên nền Linux, Apache, MySQL, PHP/Perl/Python. MySQL chạy trên hơn 20 flatform bao gồm: Linux, Windows, OS/X, HP-UX, AIX, Netware, mang đến cho bạn tính linh hoạt trong việc sử dụng.  Dù bạn mới làm quen với công nghệ cơ sở dữ liệu hay là một nhà phát triển giàu kinh nghiệm hoặc là DBA, MySQL sẽ giúp bạn thành công. Dưới đây là 10 lý do bạn nên chọn MySQL cho các ứng dụng của mình: 1.Tính linh hoạt. Máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL cung cấp đặc tính linh hoạt,có sức chưa để sử lý các ứng dụng được nhúng sâu với dung lượng chỉ 1MB để chạy các kho dữ liệu đồ sộ lên đến hàng terabytes thong tin.Sự linh hoạt về flatform là một đặc tính lớn của MySQL với tất cả phiên bản của Linux, Unix, và Windows đang được hỗ trợ. 2. Tính thực thi cao Kiến trúc storage – engine cho phép các chuyên gia cơ sở dữ liệu cấu hình máy chủ cơ sở dữ liệu MySQL đặc trưng cho các ứng dụng đặc thù. Dù ứng dụng là một hệ thống xử lý giao dịch tốc độ cao hay website dung lượng lớn phục vụ hàng triệu yêu cầu mỗi ngày, MySQL có thể đáp ứng khả năng xử lý những đòi hỏi khắt khe nhất của bất kf hệ thống nào. Với các tiện ích tải tốc độ cao, đặc biệt bộ nhớ caches, và các cơ chế xử lý nâng cao khác, MySQL đưa ra tất cả các vũ khí cần phải có cho hệ thống doanh nghiệp khs tính ngày nay. 3.Có thể sử dụng ngay Sự đáng tin cậy cao và tính “mì ăn liền” là những tiêu chuẩn đảm bảo của MySQL. MySQL đưa ra nhiều tùy chọn có thể dung ngay từ cấu hình tái tạo chủ/tớ tốc độ cao, để các nhà phân phối thứ 3 đưa ra những giải pháp có thể dung ngay duy nhất cho server cơ sở dữ liệu MySQL. 4.Hỗ trợ giao dịch mạnh MySQL đưa ra một trong số những engine giao dịch cơ sở dữ liệu mạnh nhất trên thị trường. Các đặc trưng bao gồm hỗ trợ giao dịch ACID hoàn thiện, khóa mức dòng không hạn chế, khả năng giao dịch được phân loại, và hỗ trợ giao dịch đa dạng mà người đọc không bao giờ gây trở ngại cho người viết ngược lại. 5. Nơi lưu trữ Web và Data đáng tin cậy MySQL là  nhà máy chuẩn cho các web sites phải trao đổi thường xuyên vì nó có engine xử lý tốc độ cao, khả năng chèn dữ liệu nhanh ghê gớm, và hỗ trợ mạnh cho các chức năng chuyên dụng của web như tìm  kiếm văn bản nhanh. Những tính năng này cũng được áp dụng cho môi trường lưu trữ dữ liệu mà MySQL tăng cường đến hàng terabyte cho các server đơn. Các tính năng khác như bảng nhớ chính, cây B và chỉ số băm, và bảng lưu trữ đã được cô lại để giảm các yêu cầu lưu trữ đến 80% làm cho MySQL trở thành lựa chọn tốt nhất cho cả ứng dụng web và các ứng dụng doanh nghiệp.  6. Chế độ bảo mật dữ liệu mạnh Vì bảo mật dữ liệu cho một công ty là công việc số một của các chuyên gia về cơ sở dữ liệu, MySQL đưa ra tính năng bảo mật đặc biệt chắc chắn dữ liệu sẽ được bảo mật tuyệt đối. Trong việc xác nhận truy cập cơ sở dữ liệu, MySQL cung cấp  các kĩ thuật mạnh mà chắc chắn chỉ có người sử dụng đã được xác nhận mới có thể truy nhập được vào server cơ sở dữ liệu, với khả năng này để chặn người dùng ngay từ mức máy khách là điều có thể làm được. SSH và SSL cũng được hỗ trợ để chắc chắn các kết nối được an toàn và bảo mật. Một đối tượng framework đặc quyền được đưa ra mà người sử dụng chỉ có thể nhìn thấy dữ liệu, các hàm mã hóa và giải mã dữ liệu mạnh chắc chắn rằng dữ liệu sẽ được bảo mật. Cuối cùng, tiện ích backup và recovery cung cấp bởi MySQL và các hãng phần mềm thứ 3 cho phép backup logic và vật lý hoàn thiện cũng như recovery toàn bộ hoặc tại một thời điểm nào đó.  7. Sự phát triển ứng dụng hỗn hợp Một trong số các lý do khiến cho MySQL là cơ sở dữ liệu mã nguồn mở phổ biến nhất thế giới là nó cung cấp hỗ trợ hỗn hợp cho bất kì sự phát triển ứng dụng nào cần. Trong cơ sở dữ liệu, hỗ trợ có thể được tìm thấy trong các stored procedure, trigger, function, view, cursor, ANSI-standard SQL, và nhiều nữa. Với các ứng dụng nhúng, thư viện plug-in có sẵn để nhúng vào cơ sở dữ liệu MySQL hỗ trợ  trong bất kì ứng dụng  nào. MySQL cũng cung cấp các bộ kết nối như: ODBC, JDBC, … để cho phép tất cả các form của ứng dụng sử dụng MySQL như một server quản lí dữ liệu được ưu tiên.  8. Dễ dàng quản lý MySQL trình diễn khả năng cài đặt nhanh đặc biệt với thời gian ở mức trung bình từ lúc download phần mềm đến khi cài đặt hoàn thành chỉ mất chưa đầy 15 phút. Điều này đúng cho dù flatform là Microsoft Windows, Linux, Macintosh hay Unix. Khi đã được cài đặt, tính năng tự quản lý như tự động mở rộng không gian, tự khởi động lại, và cấu hình động sẵn sàng cho người quản trị cơ sở dữ liệu làm việc. MySQL cũng cung cấp một bộ hoàn thiện các công cụ quản lý đồ họa cho phép một DBA quản lý, sửa chữa, và điều khiển hoạt động của nhiều server MySQL từ một máy trạm đơn. Nhiều công cụ của các hãng phần mềm thứ 3 cũng có sẵn trong MySQL để điều khiển các tác vụ từ thiết kế dữ liệu và ETL, đến việc quản trị cơ sở dữ liệu hoàn thiện, quản lý công việc, và thực hiện kiểm tra.  9. Mã nguồn mở tự do và hỗ trợ 24/7 Nhiều công ty lưỡng lự trong việc giao phó toàn bộ cho phần mềm mã nguồn mở vì họ tin họ không thể tìm được một cách hỗ trợ hay mạng lưới an toàn phục vụ chuyên nghiệp, hiện tại, họ tin vào phần mềm có bản quyền để chắc chắn về sự thành công toàn diện cho các ứng dụng chủ chốt của họ. Những lo lắng của họ có thể được dẹp bỏ với MySQL, sự bồi thường là có trong mạng lưới MySQL.   10. Tổng chi phí thấp nhất Bằng cách sử dụng MySQL cho các dự án phát triển mới, các công ty đang thấy rõ việc tiết kiệm chi phí. Được hoàn thành thông qua sử dụng server cơ sở dữ liệu MySQL và kiến trúc scale-out, các doanh nghiệp đã tìm ra cái mà họ có thể đạt được ở mức ngạc nhiên về khả năng xử lý. Thêm vào đó, tính tin cậy và dễ duy trì của MySQL ở mức trung bình mà người quản trị cơ sở dữ liệu không phải mất nhiều thời gian sửa chữa hay vấn đề thời gian chết. 2.3.Tổng quan về Internet 2.3.1.Internet là gì? Phân biệt với World Wide Web Lịch sử ra đời của mạng Internet Năm 1969, mạng ARPAnet của quốc phòng Mỹ được thành lập ARPA là viết tắt của từ Advanced Research Projects Agency – Cơ quan các dự án nghiên cứu cao cấp, net là mạng ) với mục tiêu là: -Là một mạng máy tính có khả năng chịu đựng các sự cố (ví dụ như nút mạng bị tấn công và bị phá hủy nhưng mạng vẫn tiếp tuch được hoạt động) -Mạng cho phép một máy tính bất kì trên mạng có thể liên lạc được với mọi máy tính khác trên mạng Năm 1982 bộ giao thức TCP/IP được thành lập(TCP/IP=Transmission Control Protocol/ Internet Protocol).Đây là giao thức cho phép các máy dễ dàng truyền thông với nhau và cũng chính là giao thức chuẩn trên Internet cho đến ngày nay. Năm 1983 , ARPAnet sử dụng bộ giao thức TCP/IP và sau đó, Tổ chức khoa học Quốc gia Mỹ(National Science Foundation - NSF) tài trợ cho việc xây dựng NSFnet thay thế cho ARPAnet Năm 1986 NSFnet liên kết 60 đại học Mỹ và 3 đại học châu âu.Điểm quan trọng của NSFnet là cho phép mọi người cùng sử dụng Năm 1991,tại trung tâm nghiên cứu nguyên tử châu âu CERN, Tim Berners Lee triển khai thành công dịch vụ World Wide Web (WWW).Chính nhờ dịch vụ này mà người sử dụng tìm thấy ở mạng máy tính toàn cầu có nhiều điều hấp dẫn. Năm 1993 NSF lập interNIC cung cấp nhiều dịch vụ mới, khái niệm Internet, mạng thông tin toàn cầu được hình thành Ngày nay Internet thực sự là mạng máy tính toàn cầu với việc cho phép mọi người đều tìm thấy dịch mà mình cần ở đấy. Tháng 12 năm 1997 Việt nam chính thức tham gia kết nối vào mạng lưới Internet World Wide Web (WWW) và Internet khác nhau như thế nào? WWW là một dịch vụ triển khai trên Internet. Người ta thường nói WWW là một dịch vụ trang tin toàn cầu.Như vậy WWW chỉ là một phần của Internet. Internet bao gồm tất cả thiết bị cấu thành (phần cứng) và các dịch vụ triển khai trên đó (phần mềm) bao gồm dịch vụ trang tin toàn cầu (WWW), dịch vụ truyền tệp tin (File Transfer Protocol - FTP), dich vụ thư tín điện tử (Email) và dịch vụ nhóm thông tin (Newsgroup) WWW bao gồm các trang thông tin có kí tự, hình ảnh và các hiệu ứng….mà bạn có thể xem bằng các trình duyệt web (Web browser), ví dụ như : Microsoft Internet Explorer (IE) hoặc Netscape Navigator. 2.3.2.Các thuật ngữ HTTP, URL, Hyperlink, ISP, FTP HTTP (HyperText Transfer Protocol) HTTP viết tắt của HyperText Transfer Protocol, giao thức truyền tệp tin siêu văn bản. Trình duyệt tệp tin siêu văn bản. Trình duyệt Web sử dụng giao thức này để truy suất và tải về các trang thong tin và các hình ảnh từ máy chủ. Chính vì vậy mà bạn có thể thấy ở tiêu đề địa chỉ trang thong tin nào cũng mở đầu bằng http. URL (Uniform Resource Locator) URL (Uniform Resource Locator), bộ định vị tài nguyên thống nhất.Cấu trúc của URL bao gồm: Tên giao thức (thường là HTTP hoặc FTP), sau đó là địa chỉ của máy tính mà bạn muốn kết nối, rồi đến vị trí của tài nguyên cần truy xuất. Siêu liên kết (Hyperlink) Hyperlink, siêu liên kết, là một phần văn bản (hay hình ảnh) của web, mà khi bạn nhấn chuột vào đó sẽ tự động thực hiện một trong các thao tác sau đây: -Đưa bạn đến phần khác của trang; -Đưa bạn đến một trang web khác của trong cùng một website; -Đưa bạn đến một trang web khác trong website khác; -Cho phép bạn tải về một tệp tin; -Chạy một ứng dụng, trình diễn một đoạn video hoặc âm thanh ISP (Internet Service Provider) ISP, nha cung cấp dịch vụ Internet, là nơi bạn đăng ký thuê bao hoặc đăng ký sử dụng nếu muốn truy xuất dịch vụ Internet. ISP sẽ giúp bạn kết nối với Internet thong qua đường dây điện thoại hoặc đường dây thue bao số tốc độ cao. Ơ Việt Nam, danh sách các ISP có thể kể đến như VDC, FTP,Vietel,Netnam…. FTP (File Transfer Protocol) FTP, giao thức truyền tệp tin, là cách thức để truyền dữ liệu từ nơi này đến nơi khác qua mạng Internet.Giao thức này thường được sử dụng để tải về hoặc đưa lên Internet các tệp tin có dung lượng lớn. Bạn có thể không cần quan tâm cách thực hiện của FTP mà trong hầu hết các trường hợp, chỉ cần nhấn chuột vào một liên kết cho phép tải về tệp tin trong trang web thì trình duyệt sẽ tự thực hiện các thao tác truyền FTP cho bạn. Điều bạn cần quan tâm là cần phải tải về tệp tin có tên là gì hoặc mình sẽ đặt tên mới cho tệp tin là gì và sẽ lưu trữ nó ở đâu trong máy tính của bạn. Các chương trình FTP thong dụng giúp bạn có thể nhập vào địa chỉ của máy chủ cần truy xuât tới, tên và mật khẩu đăng nhập (nếu có) và các giao diện để bạn có thể dễ dàng tải về máy hoặc đưa lên các tập tin của mình, ví dụ chương trình Total Commander, WSFTP, CuteFTP…. 2.3.3.Các thành phần và cấu trúc một địa chỉ trang Web. Các Website và URL Website, khu vực chứa web, là nơi các trang web được lưu trên một máy củ WWW và có thể truy câp từ Internet. Trong số các trang web thuộc Website này, có một trang Homepage (trang chủ) là trang sẽ được máy chủ gọi ra đầu tiên khi người dung truy cập vào vùng này.Từ trang chủ, người dùng sẽ đi theo các siêu liên kết để tới các trang web khác trong Website Mỗi website có một địa chỉ, bạn chỉ cần biết biết được địa chỉ này để có thể truy xuất đến được website đó. Địa chỉ website được cho dưới dạng URL. 2.3.4.Trình duyệt Web (Web browser) là gì? Công dụng của nó. Trình duyệt web (Web browser) là gi? Trình duyệt web là phần mềm giúp bạn xem được thông tin từ các website trên Internet. Có rất nhiều trình duyệt web khác nhau, ví dụ như trình duyệt web Internet Explorer (IE), Netscape Navigator (Netscape), Opera, MyIE2, Mozilla FỉeBird, Avant…trong đó phổ biến hơn cả là phần mềm trình duyệt IE Mỗi phần mềm trình duyệt đều có các phiên bản khác nhau, phiên bản mới nhất có nhiều tính năng hơn các phiên bản trước đó. Tuy nhiên, các chức năng sử dụng cơ bản của trình duyệt đều giống nhau và người dùng chỉ cần biết sử dụng một loại trình duyệt là có thể dễ dàng học cách sử dụng các trình duyệt khác để truy xuất và xem các thông tin trên Internet. 2.3.5.Cookie là gì? Internet cache (bộ nhớ đệm) là gì? Cookie là gi? Cookie là các._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1931.doc
Tài liệu liên quan