Xây dựng Website bán Latop qua mạng

LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường, đặc biệt là trong thời kì hội nhập sâu như hiện nay, cạnh tranh là điều không thể tránh khỏi đối với tất cả các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cạnh tranh vừa là trở ngại nhưng đồng thời cũng là động lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp hạch toán kinh doanh độc lập, hoàn toàn chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Vấn đề đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là làm thế nào để sản xuất kinh d

doc81 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Xây dựng Website bán Latop qua mạng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oanh có lãi. Để có thể vừa cạnh tranh tốt vừa có lợi nhuận cao thì biện pháp đầu tiên mà các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất luôn hướng tới là làm sao có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo cung ứng được các sản phẩm chất lượng tốt ra thị trường. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ những thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm mà các nhà quản trị sẽ đưa ra được những quyết định đúng đắn và kịp thời. Chính vì những lý do này mà chỉ tiêu giá thành luôn được quan tâm nhất ở các doanh nghiệp sản xuất. Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu đã nhận thức rõ được tầm quan trọng của công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm. Vì vậy, trong những năm qua công ty đã có sự quan tâm thích đáng đến công tác kế toán nói chung cũng như công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng theo hướng ngày càng hoàn thiện, phù hợp hơn với chế độ kế toán hiện hành và đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty. Mặc dù rất cố gắng trong việc giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao chất lượng sản phẩm, song công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn không thể tránh khỏi những tồn tại nhất định. Nhận thức được tầm quan trọng của giá thành đối với quá trình sản xuất kinh doanh và sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nên sau thời gian thực tập tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu, với kiến thức thu nhận được trong thời gian học tập tại trường cùng sự hướng dẫn tận tình của GS.TS. Đặng Thị Loan và các anh chị trong phòng kế toán của Công ty, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Kết cấu chuyên đề ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung gồm 3 phần cơ bản như sau: PHẦN I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu. PHẦN II: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu. PHẦN III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu. Mặc dù rất cố gắng, song do giới hạn về thời gian và trình độ, chuyên đề này không thể tránh khỏi các sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo trong khoa và các anh, chị trong phòng Kế toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi cầu để hoàn thiện hơn bài viết của mình. Em xin chân thành cám ơn GS.TS. Đặng Thị Loan và toàn thể cán bộ, nhân viên phòng Kế toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập. Sau đây là nội dung chính của chuyên đề: PHẦN I GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU 1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu được thành lập theo giấy phép Đăng ký kinh doanh số 0302000828 ngày 6/4/2004 do Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Hà Tây (cũ) cấp. Tên giao dịch của công ty là “NGAI CAU BUILDING AND COMMERCIAL INVESTMENT COMPANY LIMITED” Trụ sở tại thôn Ngãi Cầu - Xã An Khánh - Huyện Hoài Đức - Hà Nội với diện tích nhà xưởng tại thời điểm thành lập là 1200m2, số lượng công nhân là 14 người. Lĩnh vực sản xuất chủ yếu là xà điện, cột viễn tin phục vụ cho các công trình mở rộng lưới điện quốc gia và các dự án mở rộng mạng phủ sóng của các hãng di động trên toàn quốc. Đến nay, qui mô nhà xưởng được mở rộng lên tới trên 2000m2, số công nhân viên tăng lên 72 người. Cùng với số lượng công nhân viên tăng lên, công ty cũng chú trọng đầu tư mua sắm các máy móc thiết bị hiện đại phục vụ cho sản xuất. Do đó, chủng loại sản phẩm cũng được đa dạng và phong phú hơn rất nhiều, phục phụ kịp thời cho nhu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ hội nhập với chất lượng và mẫu mã ngày càng được nâng cao. Hệ thống kho bãi cũng được đầu tư xây dựng thêm. Ngoài kho công ty để bảo quản nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, công ty còn xây dựng thêm kho chứa thành phẩm có trang bị máy cẩu tự động, phục vụ hiệu quả cho quá trình giao hàng cho khách hàng. Ngày 6/1/2009, do sáp nhập Hà Tây với Hà Nội nên công ty đã đổi giấy phép Đăng ký kinh doanh với mã số mới là 0102037089. Địa chỉ : Thôn Ngãi Cầu – Xã An khánh - Huyện Hoài Đức – Hà Nội Điện thoại : 0433 650 799 Fax : 0433 654 631 Mã số thuế : 05 00450247 Dưới đây là một số kết quả phản ánh năng lực hoạt động của công ty qua 2 năm 2006 và 2007: Bảng 1.1: Các chỉ tiêu tài chính qua một số năm Đơn vị tính: VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch +/- % 1.Tổng tài sản 3,541,131,963 4,166,981,574 625,849,611 17.67 2. Tổng nguồn vốn CSH 3,297,635,713 3,349,330,745 51,695,032 1.57 3.Tổng doanh thu 9,091,391,913 9,580,980,064 489,588,151 5.38 4.Lợi nhuận sau thuế 38,702,578 51,677,032 12,974,454 33.53 5. Nộp Ngân sách 30,727,197 41,028,127 10,300,930 33.52 Nguồn: Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của công ty năm 2006, 2007 Qua bảng trên ta thấy: Tất cả các chỉ tiêu của năm 2007 đều tăng hơn so với năm 2006. Trong đó tốc độ tăng của lợi nhuận là cao nhất (33.53%), điều đó chứng tỏ doanh nghiệp đang hoạt động có hiệu quả. Tổng tài sản cũng tăng khá mạnh (17.67%), vốn chủ sở hữu cũng được tăng thêm 1.57%. Đóng góp vào Ngân sách nhà nước tăng cao (33.52%) từ 30.7 triệu năm 2006 lên 41.03 triệu năm 2007. Có thể nói, sự tăng lên của các chỉ tiêu là những dấu hiệu tốt cho việc sản xuất kinh doanh thành công của công ty trong các năm tiếp theo. 1.2. Đặc điểm tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu hiện là một trong các doanh nghiệp lớn nhất tại Hà Tây (cũ) chuyên sản xuất, gia công chế biến các sản phẩm cơ khí phục vụ cho các công trình điện. Ngoài 2 loại sản phẩm truyền thống là xà điện và cột viễn tin, công ty còn sản xuất thêm rất nhiều các mặt hàng khác nhau theo yêu cầu của từng đơn đặt hàng như: kim sét, móng néo, giằng dẹt, cầu xà 1 sứ, 2 sứ, cổ dề, dây tiếp địa, ghế cách điện trạm biến áp, thang, trục sứ… Sản phẩm của công ty đã đến và được hữu dụng trong các công trình khắp nơi trong cả nước, đặc biệt là đối với những dự án kéo điện lưới quốc gia tới các vùng sâu vùng xa, các công trình xây dựng nhà máy điện, các dự án mở rộng mạng lưới phủ sóng của các công ty viễn thông hàng đầu của Việt Nam như: viettel, VNPT, Gtel… Với đặc điểm là sản xuất theo đơn đặt hàng nên chủng loại sản phẩm sản xuất của công ty rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên việc sản xuất này đều có một qui trình chung thống nhất bắt đầu từ việc tiếp nhận đơn đặt hàng, thu mua nguyên vật liệu, gia công chế biến (gồm các bước tương tự nhau cho các chủng loại sản phẩm) đến kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và giao cho khách hàng. Có thể khái quát qui trình công nghệ sản xuất như sau: Sơ đồ 1.2 : Sơ đồ qui trình công nghệ sản xuất Tiếp nhận đơn đặt hàng Thu mua nguyên vật liệu ( Thép U, V, tròn, bulong…) Máy cắt Đột, dập Hàn Mã kẽm nhúng nóng, sơn Nhập kho thành phẩm Giao cho khách hàng Sản phẩm cần đem sửa chữa hoặc nâng cấp KCS Làm sạch Làm sạch 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý Với đặc điểm là một doanh nghiệp mới được thành lập chưa lâu, 100% vốn tư nhân nên qui mô của công ty còn khá nhỏ. Chính vì vậy, công ty đã thiết kế một bộ máy quản lý nhỏ gọn nhưng hoạt động rất linh hoạt và hiệu quả, thống nhất từ trên xuống dưới nhằm hoạt động kinh doanh năng động và phục vụ kịp thời cho nhu cầu quản lý. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong công ty: Giám đốc: Với vai trò lãnh đạo chung toàn công ty, đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật, chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Phó giám đốc: Là người phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty. Với đặc điểm của công ty là sản xuất theo đơn đặt hàng nên phó giám đốc có nhiệm vụ tìm kiếm các đơn đặt hàng, đồng thời tìm kiếm các nguồn nguyên liệu cho việc sản xuất các đơn đặt hàng đó. Phòng tài chính - kế toán: Có vai trò rất quan trọng trong bộ máy tổ chức của công ty. Phòng tài chính- kế toán có nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạch tài chính, thực hiện công tác thống kê, hạch toán, kế toán và thanh quyết toán theo qui định của chế độ kế toán áp dụng. Đồng thời tham mưu cho Giám đốc về hoạt động tài chính, công tác tổ chức hành chính, quản lý hồ sơ tài liệu, giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác hành chính, con dấu theo chế độ qui định. Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ tiếp nhận các đơn đặt hàng, tính toán và kiểm tra các thông số trong đơn đặt hàng. Đồng thời tham mưu cho giám đốc trong việc thực hiện đôn đốc, kiểm tra các qui định, nội qui đảm bảo chất lượng, kỹ thuật của sản phẩm. Thường xuyên tổng hợp, báo cáo, phát minh sáng kiến cải tiến kĩ thuật, áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Hai phân xưởng I và II: đều nằm dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc bên cạnh sự giám sát của phòng kỹ thuật, hai phân xưởng sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với các phòng ban trong công ty. Chức năng của từng phân xưởng như sau: - Phân xưởng I : Cắt, đột, dập - Phân xưởng II : Hàn, sơn Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng kỹ thuật Phòng kế toán Phân xưởng II Phân xưởng I 1.4. Thực tế tổ chức kế toán tại công ty 1.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và tổ chức quản lý của công ty, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến (hoạt động theo phương thức trực tiếp) nghĩa là phòng kế toán được đặt dưới sự lãnh đạo và giám sát của Giám đốc công ty, toàn bộ nhân viên kế toán đặt dưới sự điều hành của kế toán trưởng để đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất, chuyên môn hoá lao động kế toán, cung cấp thông tin chính xác, kịp thời. Hiện nay phòng kế toán có 6 người, được phân chia làm các nhiệm vụ khác nhau song luôn có quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ trợ cho nhau giúp cho bộ máy kế toán của công ty hoạt động liên tục và hiệu quả, cung cấp đầy đủ thông tin cho việc ra quyết định quản lý. Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty Kế toán trưởng Kế toán tiền lương Kế toán hàng tồn kho Kế toán thanh toán ( Kiêm thủ quĩ) Kế toán theo dõi Nhập- xuất- tồn Kế toán theo dõi hàng đi mạ Kế toán trưởng: Là người quản lý cao nhất trong phòng kế toán, có trách nhiệm tổ chức công tác kế toán theo qui định của Bộ Tài chính và quản lý, điều hành các hoạt động trong phòng kế toán. Do qui mô nhỏ gọn nên kế toán trưởng đồng thời là kế toán tổng hợp (tổng hợp chứng từ, các số liệu phát sinh, phản ánh lên sổ sách, trích nộp đầy đủ các khoản phải nộp nhà nước…). Ngoài ra, kế toán trưởng còn là người lập các báo cáo tài chính cũng như các báo cáo nội bộ phục vụ cho nhu cầu quản lý. Kế toán trưởng phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và Nhà nước về công tác hạch toán kế toán của doanh nghiệp. Kế toán tiền lương (kiêm kế toán tài sản cố định): Có trách nhiệm theo dõi thời gian làm việc của từng cá nhân trong doanh nghiệp (doanh nghiệp tính lương theo thời gian), từ đó tính ra tiền lương và các khoản trích theo lương của từng người. Sau đó chuyển cho kế toán trưởng để tính chi phí nhân công trực tiếp, tính giá thành sản xuất của từng đơn đặt hàng. Với vai trò kế toán tài sản cố định, kế toán có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động tình hình tài sản cố định, làm thủ tục khi tăng tài sản cố định cũng như khi thanh lý nhượng bán. Hàng kỳ tiến hành tính phân bổ khấu hao tài sản cố định chuyển cho kế toán trưởng để tính chi phí trong kỳ. Kế toán hàng tồn kho: Do đặc điểm chủng loại số lượng hàng tồn kho nhiều, đa dạng bao gồm cả nguyên vật liệu, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn thành và mọi bán thành phẩm trước khi hoàn thành đều phải đem đi mạ kẽm nhúng nóng (để chống rỉ và tăng độ bền cho sản phẩm vì các sản phẩm này đều được sử dụng ngoài trời).Vì vậy trong phần hành này có hai bộ phận là: - Bộ phận theo dõi nhập- xuất- tồn (kiêm thủ kho): Có trách nhiệm theo dõi tình hình biến động vật tư cũng như thành phẩm trong kho, làm thủ tục và theo dõi các nghiệp vụ nhập và xuất kho, cuối kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho, nhằm cung cấp cho kế toán trưởng số liệu chính xác về chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí về công cụ dụng cụ để phục vụ cho công tác tính giá thành. Đồng thời bộ phận này cũng là căn cứ để xác định giá vốn của những lô hàng giao cho khách hàng từ kho. - Bộ phận theo dõi bán thành phẩm đem đi mạ kẽm nhúng nóng: Bộ phận này có nhiệm vụ đem bán thành phẩm đi mạ kẽm nhúng nóng đồng thời theo dõi nhập xuất kho nhằm cung cấp cho kế toán trưởng chi phí về hàng đem đi mạ để từ đó tính giá thành một cách chính xác nhất. Kế toán thanh toán (kiêm thủ quĩ): Có trách nhiệm theo dõi các khoản phải thu, phải trả, thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, các khoản phải trả, làm thủ tục thanh toán, theo dõi các khoản chiết khấu (nếu có), đồng thời có trách nhiệm có các biện pháp thu hồi nợ đối với các khoản phải thu đến hạn. Với vai trò là thủ quĩ, kế toán có trách nhiệm thu, chi và theo dõi thu, chi, tồn quĩ tiền mặt. Cuối kỳ thực hiện kiểm kê quĩ tiền mặt và chuyển số liệu cho kế toán trưởng. Bộ máy kế toán đã có sự phân công công việc kế toán đối với từng nhân viên trong phòng kế toán, kế toán của từng bộ phận phải có trách nhiệm hoàn thành tốt công việc được giao. Mỗi bộ phận kế toán đảm nhiệm phần hành kế toán khác nhau nhưng các bộ phận này luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ khác nhau nhưng các số liệu kế toán có liên quan đến nhau nên kế toán của mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyển số liệu hỗ trợ cho bộ phận kế toán khác hoàn thành nhiệm vụ được giao. Kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra, giám sát và đôn đốc kế toán của từng bộ phận hoàn thành công việc của mình và kế toán của mỗi bộ phận có nhiệm vụ chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp (kế toán trưởng) giúp kế toán tổng hợp thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình. 1.4.2. Thực tế vận dụng chế độ kế toán Công ty hiện nay đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến ngày 31/12/N. Kỳ kế toán áp dụng là từng tháng. Phương pháp tính thuế GTGT là phương pháp khấu trừ. Trong hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán tổng hợp hàng tồn kho. Xác định giá trị xuất của hàng tồn kho là giá bình quân gia quyền. Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp khấu hao tuyến tính. Phương pháp tính giá thành: phương pháp tính giá thành trực tiếp. Đơn vị tiền tệ ghi sổ là Việt Nam đồng. Hình thức sổ kế toán: Công ty áp dụng kế toán bằng máy vi tính, sử dụng phần mềm kế toán Microsoft Visual FoxPro 6.0, tổ chức bộ sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung. Hệ thống chứng từ kế toán, tài khoản kế toán, sổ sách kế toán và báo cáo kế toán của Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu đều được áp dụng theo quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Trình tự ghi sổ thực tế ở đơn vị được minh họa qua sơ đồ sau: Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ thực tế tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu thương mại Ngãi Cầu Chứng từ gốc ( Bảng phân bổ) Nhật ký chung Nhập dữ liệu vào máy Máy xử lý các thao tác trên máy Sổ Cái Bảng cân đối số phát sinh Sổ (thẻ) kế toán chi tiết Sổ tổng hợp chi tiết Báo cáo kế toán ( Báo cáo tài chính và Báo cáo quản trị) Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Đối chiếu, kiểm tra PHẦN II THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI NGÃI CẦU 2.1. Đặc điểm công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu. Đặc điểm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm tại công ty Do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty là sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ cho các công trình điện (bao gồm rất nhiều chủng loại sản phẩm phong phú, đa dạng) nên yếu tố chất lượng luôn được đặt lên hàng đầu với giá cả hợp lý. Vì vậy, công ty phải tính toán chi phí hợp lý chính xác, giá thành sản phẩm phải phù hợp với thị trường. Công ty tiến hành tập hợp chi phí và tính giá thành theo các khoản mục chi phí sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là những chi phí để mua nguyên vật liệu phục vụ sản xuất bao gồm nguyên vật liệu chính (thép, tôn các loại), vật liệu phụ (bulong, sơn các loại, bích…). Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số công cụ dụng cụ như que hàn, thép nối… - Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương chính, phụ cấp làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm và các khoản trích theo lương theo qui định. Lương công nhân trực tiếp sản xuất trả theo thời gian làm việc. - Chi phí sản xuất chung: Bao gồm tất cả các loại chi phí khác phục vụ cho phân xưởng sản xuất như: tiền điện, tiền nước, chi phí dịch vụ mua ngoài khác… - Chi phí khấu hao: Là chi phí khấu hao hàng tháng của các loại máy móc thiết bị, nhà xưởng… phục vụ sản xuất. - Chi phí mạ: do đặc điểm sản phẩm của công ty được sử dụng ở ngoài trời nên mọi sản phẩm sau khi hoàn thành đều phải đem đi mạ kẽm nhúng nóng để tránh han gỉ, ăn mòn khi để ngoài môi trường tự nhiên. Chi phí mạ được theo dõi riêng như một khoản mục chi phí và được tính vào giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành - Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhiệm vụ đầu tiên và quan trọng nhất của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, nơi phát sinh chi phí mà kế toán phải tiến hành tập hợp chi phí. Xác định đối tượng chi phí sản xuất phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh, trình độ cũng như yêu cầu quản lý là yêu cầu lớn có tính chất lâu dài đối với công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng và công tác hạch toán nói chung trong các doanh nghiệp sản xuất. Do đặc điểm là doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu là các đơn đặt hàng. - Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của công tác quản lý cũng như dựa vào đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, đặc điểm quy trình công nghệ để kế toán xác định đối tượng tính giá thành một cách đúng đắn và hợp lý nhất. Do đặc điểm Công ty chỉ sản xuất theo đơn đặt hàng mà không sản xuất để bán lẻ, chủng loại sản phẩm lại rất đa dạng và phong phú theo yêu cầu của khách hàng nên đối tượng tính giá thành của Công ty không phải là các loại sản phẩm trong đơn đặt hàng mà là các đơn đặt hàng. Kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng tháng và vào thời điểm cuối tháng. Các sản phẩm sản xuất của Công ty đều có qui trình công nghệ sản xuất giống nhau và quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho mỗi đơn đặt hàng là tương tự nhau. Để tiện cho việc nghiên cứu và trình bày, em xin đi sâu vào nghiên cứu quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cho 2 đơn đặt hàng là: Đơn đặt hàng số 05/09 (ngày 09/1/2009) và đơn đặt hàng số 06/09 (ngày 12/1/2009). Hai đơn đặt hàng này đã được thực hiện và hoàn thành nhập kho trong tháng. Bảng 2.1: Hợp đồng kinh tế số 05/09 Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Hợp đồng số 05-09/HĐKT HỢP ĐỒNG KINH TẾ … Hôm nay, ngày 09 tháng 1 năm 2009 chúng tôi gồm: Bên A: Công ty cổ phần xây dựng và lắp đặt viễn thông Bên B: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu … STT Tên hàng & qui cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 Cột 15m tứ giác 350 đốt 3m, ống d42x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (1 cột) Kg 430 45.500 19.565.000 2 Cầu cáp mạ nhúng kẽm nóng Kg 37 35.000 1.295.000 3 Móc neo d20 gai x 1000 Cái 4 105.000 420.000 5 Ốp co cột 15m Bộ 08 250.000 2.000.000 Tổng thành tiền: 23.280.000 Thuế GTGT 5%: 1.164.000 Tổng thanh toán: 24.444.000 … Đại diện bên A (chữ ký, con dấu) Đại diện bên B (chữ ký, con dấu) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Bảng 2.2: Hợp đồng kinh tế số 06/09 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Hợp đồng số 06-09/HĐKT HỢP ĐỒNG KINH TẾ Hôm nay, ngày 12 tháng 1 năm 2009 chúng tôi gồm: Bên A: Công ty cổ phần Alphanam cơ điện Bên B: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu … Stt Tên hàng & qui cách ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền (đồng) 1 Cột 15m tứ giác 350 đốt 3m, ống d42x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (02 cột) Kg 950 46.000 43.700.000 2 Cột 18m tứ giác 350 đốt 3m, ống d48x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (01 cột) Kg 640 46.000 29.440.000 3. 01 đoạn 3m tứ giác 350 đốt 3m, ống d48x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (01 đoạn) Kg 95 46.000 4.370.000 4 Cầu cáp mạ nhúng kẽm nóng Kg 148 35.000 5.180.000 5 Móc neo d20 gai x 1000 Cái 16 105.000 1.680.000 6 Móc neo d20 gai x 2000 Cái 04 200.000 800.000 1 Bulong neo d12x510 Bộ 80 30.000 2.400.000 Tổng thành tiền: 87.570.000 Thuế GTGT 5% : 4.378.500 Tổng thanh toán: 91.948.500 … Đại diện bên B (chữ ký, con dấu) Đại diện bên A (chữ ký, con dấu) Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất là phương pháp kê khai thường xuyên và kỳ tính giá thành là hàng tháng. Tuỳ theo từng khoản mục chi phí phát sinh, chi phí có thể được tập hợp trực tiếp hoặc phân bổ gián tiếp cho từng đơn đặt hàng. Cụ thể, đối với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, khi xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm đều ghi rõ xuất cho đơn đặt hàng nào. Đối với chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao, chi phí mạ đều được tập hợp chung cho toàn công ty trong cả tháng. Cuối tháng, tiến hành phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của từng đơn đặt hàng trong tháng. Sau khi tập hợp được chi phí cho từng đơn đặt hàng, kế toán tiến hành tính giá trị sản phẩm dở dang và giá thành của đơn đặt hàng hoàn thành. Sản phẩm dở dang được đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Giá thành đơn đặt hàng hoàn thành được tính theo phương pháp trực tiếp. Việc tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty hoàn toàn do máy tính thực hiện thông qua việc lập dữ liệu từ các bộ phận liên quan, nhưng để thực hiện việc khoá sổ kế toán và tính giá thành sản phẩm, kế toán phải biết xử lý một số công việc như khai báo với máy tính từng khoản mục chi phí để theo dõi tập hợp chi phí. Có thể khái quát trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành được phản ánh qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.3: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Các chứng từ về chi phí sản xuất và các bảng phân bổ Nhập dữ liệu vào máy tính Máy xử lý các thao tác trên máy Nhật ký chung Sổ Cái TK 1541,1542,1543, 1547,154M, 154 Sổ CP SXKD (TK 1541, 1542, 1543, 1547, 154M) Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO KẾ TOÁN Thẻ tính giá thành sản phẩm Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ Quan hệ đối chiếu 2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu. 2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ hao phí về nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ được sử dụng trực tiếp cho sản xuất ra sản phẩm hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ. Với Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm sản xuất (khoảng trên 60%). Vì vậy hạch toán chính xác và đầy đủ chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng lớn trong xác định giá thành sản phẩm và xác định hiệu quả kinh doanh. Để sản xuất ra các loại sản phẩm, cần nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Những nguyên liệu này chủ yếu là mua ở thị trường trong nước. Nhằm phục vụ cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tập hợp chi phí, Công ty chia các loại nguyên vật liệu thành 2 nhóm là nguyên vật liệu chính và nguyên vật liệu phụ. Cụ thể như sau: - Nguyên vật liệu chính: Đây là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên sản phẩm và góp phần quan trọng quyết định đến chất lượng sản phẩm. Nguyên vật liệu chính tại Công ty chủ yếu là các loại thép: thép tấm, thép tròn, thép U, thép V, thép uốn CKA. - Nguyên vật liệu phụ: Được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để hoàn thiện và nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm đồng thời phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật. Để sản xuất ra sản phẩm, Công ty sử dụng khá nhiều loại nguyên vật liệu phụ. Chẳng hạn như: - Sơn lót, sơn màu - Bulông, đai ốc các loại - Bích … Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng các chứng từ sau để làm căn cứ phục vụ cho công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: - Phiếu xuất kho - Bản phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ - Một số chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công ty sử dụng tài khoản 1541: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đơn đặt hàng. Cụ thể cho 2 đơn đặt hàng đang nghiên cứu như sau: TK 1541-05/09: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp đồng 05/09 TK 1541-06/09: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hợp đồng 06/09 Trình tự hạch toán Khi có đơn đặt hàng, phòng kế toán căn cứ vào hợp đồng tiến hành lập lệnh sản xuất (Bảng 2.4 và Bảng 2.5) và tính ra mức tiêu hao nguyên vật liệu, khối lượng nguyên vật liệu cần thiết cho sản xuất. Bảng 2.4: Lệnh sản xuất hợp đồng 05/09 Đơn v ị: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu Địa chỉ: An khánh - Hoài Đức - Hà Nội LỆNH SẢN XUẤT Ngày 09/1/2009 Hợp đồng số: 05-09/HĐKT Người thực hiện: Phó Mạnh Cường Thời hạn giao hàng: 1/2/2009 Tên hàng & qui cách ĐVT Số lượng Cột 15m tứ giác 350 đốt 3m, ống d42x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (1 cột) Kg 430 Cầu cáp mạ nhúng kẽm nóng Kg 37 Móc neo d20 gai x 1000 Cái 4 Ốp co cột 15m Bộ 08 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người thực hiện (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Bảng 2.5: Lệnh sản xuất hợp đồng 06/09 Đơn v ị: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu Địa chỉ: An khánh - Hoài Đức - Hà Nội LỆNH SẢN XUẤT Ngày 12/1/2009 Hợp đồng số: 06-09/HĐKT Người thực hiện: Nguyễn Văn Huệ Thời hạn giao hàng: 4/2/2009 Tên hàng & qui cách ĐVT Số lượng Cột 15m tứ giác 350 đốt 3m, ống d42x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (2 cột) Kg 950 Cột 18m tứ giác 350 đốt 3m, ống d42x3, giằng d14 liền mạ kẽm nhúng nóng + sơn lót, màu (1 cột) Kg 640 Đoạn 3m tứ giác 350 đốt 3m ống d48x3, giằng d14 liền mạ nhúng kẽm nóng + sơn lót, màu (1 đoạn) Kg 95 Cầu cáp mạ nhúng kẽm nóng Kg 148 Móc neo d20 gai x 1000 Cái 16 Móc neo d20 gai x 2000 Cái 4 Bulông neo d12 x 510 Bộ 80 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người thực hiện (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Sau khi tính toán khối lượng nguyên vật liệu tiêu hao cho sản xuất sản phẩm theo lệnh sản xuất, kế toán tiến hành lập phiếu xuất kho (Bảng 2.6) trong đó tạm thời ghi số lượng xuất. Bảng 2.6: Phiếu xuất kho Đơn vị: Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu Địa chỉ: An khánh – Hoài Đức – Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO Ngày 09/01/2009 Họ và tên người nhận hàng: Phó Mạnh Cường Lý do xuất kho: Thực hiện hợp đồng 05/09 Xuất tại kho: Công ty Stt Tên vật tư Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Thép ống d42x3 Ô42x3 Kg 315,8 315,8 2 Thép d14 D14 Kg 92 92 3 Thép V 63x63x5 V63 Kg 151 151 4 Thép d20 D20 Kg 3,5 3,5 5 Thép uốn CKA CKA Kg 28,7 28,7 Số CT: 14 TK Nợ: 1541 TK Có: 1521 Giám đốc (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Thủ kho (Ký, họ tên) Người nhận (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Cột đơn giá và thành tiền trên phiếu xuất kho do kế toán vật tư ghi. Hiện nay, Công ty tính giá vật tư nhập kho theo giá mua thực tế và xuất kho theo giá bình quân cả kỳ dự trữ. Vì vậy công việc tính giá vật tư xuất kho được thực hiện vào cuối tháng theo công thức sau: Đơn giá bình quân (của từng loại NVL) = Giá trị NVL tồn đầu kỳ + Giá trị NVL nhập trong kỳ SL NVL tồn đầu kỳ + SL NVL nhập trong kỳ Giá trị xuất thực tế (của từng loại NVL) = Đơn giá bình quân của từng loại NVL x Số lượng NVL xuất trong kỳ Ví dụ: Tính giá xuất kho trong tháng 1/2009 của thép uốn CKA Căn cứ vào Sổ chi tiết nguyên vật liệu của thép uốn CKA, kế toán xác định: * Đầu tháng 1/2009 - Khối lượng tồn : 254 Kg - Đơn giá tồn : 20.225 đồng - Giá trị tồn : 5.137.150 đồng * Trong tháng 1/2009 - Khối lượng nhập : 340 Kg - Giá trị nhập : 7.000.000 đồng - Khối lượng xuất : 433 Kg * Cuối tháng 1/2009 - Khối lượng tồn : 161 Kg Đơn giá xuất thép uốn CKA trong tháng 1/2009 = 5.137.150 + 7.000.000 = 20.433 (đồng) 254 + 340 => Giá trị xuất của thép uốn CKA trong tháng 1/2009 là: 433 x 20.433 = 8.847.489 (đồng). => Giá trị tồn của thép uốn CKA vào cuối tháng 1/2009 là: 161 x 20.433 = 3.289.713 (đồng). Sau khi tính được giá xuất kho của các loại nguyên vật liệu trong tháng. Kế toán tổng hợp tiến hành lập Bảng kê phiếu xuất kho (Bảng 2.7) để xác định chi phí nguyên vật liệu xuất cho từng đơn đặt hàng và các đối tượng sử dụng khác. Bảng 2.7: Bảng kê phiếu xuất kho Khoản mục phí Phiếu xuất Giá trị xuất SH NT I. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 229.177.254 … … … … 5. Hợp đồng 05/09 PX14 9/1 6.144.650 PX16 12/1 880.700 Cộng 7.025.350 6. Hợp đồng 06/09 PX17 12/1 14.274.550 PX19 13/1 7.985.265 PX23 15/1 3.292.376 Cộng 25.552.191 … … … … II. Chi phí sản xuất chung 31.160.880 Chi phí nguyên vật liệu PX4 1/1 11.550.750 Chi phí công cụ - dụng cụ PX6 2/1 19.610.130 Tổng cộng 260.338.134 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Thá._.ng 1/2009 ĐVT:VNĐ Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập bảng (Ký, họ tên) Căn cứ vào Bảng kê phiếu xuất kho, cuối tháng kế toán tiến hành lập Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ (Bảng 2.8) để phản ánh tổng giá trị nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ thực tế xuất dùng trong tháng và phản ánh theo từng đối tượng sử dụng hàng tháng. Bảng 2.8: Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Tháng 1/2009 Stt Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 152 TK 153 Hạch toán Thực tế Hạch toán Thực tế 1 TK 1541- CP NVL trực tiếp 229.177.254 … … Hợp đồng 05/09 7.025.350 Hợp đồng 06/09 25.552.191 … … 2 TK 1547- CP SX chung 11.550.750 19.610.130 11.550.750 19.610.130 Cộng 240.728.004 19.610.130 Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Mẫu số 07-VT Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Hàng ngày, kế toán sẽ nhập các dữ liệu về phiếu xuất kho vào máy tính. Cuối tháng, sau khi tính đơn giá xuất vật tư, chương trình sẽ tự động chuyển số liệu này vào các sổ: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1541 (Bảng 2.9 và 2.10), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 1541 (Bảng 2.11), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và các sổ khác có liên quan. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (sổ chi tiết) TK 1541 dùng để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng hợp đồng cụ thể. Trong khi đó, sổ Cái TK 1541 được dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 1541 trong cả năm tài chính. Bảng 2.9: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh HĐ 05/09 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK: 1541-Chi phí NVL trực tiếp hợp đồng 05/09 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK 1541 SH NT Tổng số tiền Chia ra NVL chính NVL phụ 9/1 PX14 9/1 Xuất NVL chính cho SXSP 1521 6.144.650 6.144.650 12/1 PX16 12/1 Xuất NVL phụ cho SXSP 1522 880.700 880.700 Cộng phát sinh 7.025.350 6.144.650 880.700 Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Mẫu số S18-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Bảng 2.10: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh HĐ 06/09 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1541: Chi phí NVL trực tiếp hợp đồng 06/09 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK 1541 SH NT Tổng số tiền Chia ra NVL chính NVL phụ 12/1 PX17 12/1 Xuất NVL chính cho SXSP 1521 14.274.550 14.274.550 13/1 PX19 13/1 Xuất NVL chính cho SXSP 1521 7.985.265 7.985.265 15/1 PX23 15/1 Xuất NVL phụ cho SXSP 1522 3.292.376 3.292.376 Cộng phát sinh 25.552.191 22.259.815 3.292.376 Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Mẫu số S18-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Mẫu số S03b - DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Bảng 2.11: Sổ Cái TK 1541 SỔ CÁI Năm 2009 Số hiệu: 1541 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK ĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có Số dư đầu năm … … … … … … … 9/1/09 PX14 9/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 05/09 1521 6.144.650 … … … … … … 12/1/09 PX16 12/1/09 Xuất NVL phụ cho SXSP HĐ 05/09 1522 880.700 12/1/09 PX17 12/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 06/09 1521 14.274.550 … … … … … … 13/1/09 PX19 13/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 06/09 1521 7.985.265 … … … … … … 15/1/09 PX23 15/01/09 Xuất NVL phụ cho SXSP HĐ 06/09 1522 3.292.376 … … … … … … 31/1/09 Nhập kho sản phẩm HĐ 05/09 và 06/09 hoàn thành 155 32.577.541 … … ... … … … … Số dư cuối năm … (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp khoản mục phí chiếm tỷ trọng lớn thứ 2 sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cấu thành nên sản phẩm. Đó là hao phí lao động sống mà doanh nghiệp phải trả công cho công nhân trực tiếp sản xuất. Khi được tiền tệ hóa thì nó là khoản tiền mà đơn vị đã chi ra để trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm. Tại Công ty TNHH đầu tư xây dựng và thương mại Ngãi Cầu, chi phí nhân công trực tiếp gồm các khoản phải trả công nhân viên là: lương chính, phụ cấp ngoài giờ, lương trách nhiệm và các khoản phải trích theo lương theo qui định. Do sản phẩm của doanh nghiệp có đặc điểm là số lượng ít nhưng phải trải qua nhiều qui trình, giai đoạn và đòi hỏi yêu cầu kĩ thuật cao. Chính vì thế mà Công ty chỉ áp dụng hình thức trả lương theo thời gian lao động thực tế. Đây là hình thức trả lương căn cứ vào giờ công lao động và đơn giá tiền lương cho một ngày công, kế toán tính ra số tiền trả cho công nhân sản xuât như sau: Lương phải trả cho người lao động = Số ngày công làm việc thực tế x Đơn giá lương cho một ngày công Ngoài lương chính (theo thời gian), trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm phụ cấp ngoài giờ, lương trách nhiệm. Toàn bộ khoản tiền này được cộng vào lương và được trả cho công nhân vào cuối tháng. Đối với công nhân trực tiếp sản xuất, đơn giá tiền lương cho một ngày công dao động từ 70.000 đồng/ngày đến 130.000 đồng/ngày tùy thuộc vào trình độ tay nghề của công nhân. Tại Công ty, các khoản BHXH mà người lao động được hưởng gồm: tai nạn, ốm đau, thai sản…BHYT được trích cho việc phòng chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho người lao động. BHXH trích 20% trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp 15%. BHYT trích 3% trong đó tính vào chi phí nhân công trực tiếp 2%, phần còn lại 6% được trừ vào thu nhập của người lao động. Tại Công ty không có khoản trích chi phí công đoàn. Các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất được tính trên lương chính của công nhân trực tiếp sản xuất. Chứng từ sử dụng Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng các chứng từ sau: Bảng chấm công Bảng chấm công làm thêm giờ Bảng thanh toán tiền lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Một số chứng từ khác có liên quan Tài khoản sử dụng Kế toán sử dụng tài khoản 1542: Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản có liên quan như sau: TK 334: Phải trả công nhân viên TK 338: Phải trả, phải nộp khác Chi tiết: TK 3383: Bảo hiểm xã hội TK 3384: Bảo hiểm y tế Trình tự hạch toán Căn cứ và Bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ và mức lương cho từng bậc thợ của mỗi công nhân trong phân xưởng, kế toán tính ra tiền lương phải trả cho mỗi công nhân gồm lương chính, phụ cấp ngoài giờ, lương trách nhiệm. Trên cơ sở lương chính của công nhân, kế toán tính ra các khoản trích theo lương (khoản trích 17% theo lương tính vào chi phí và khoản 6% khấu trừ vào lương của công nhân sản xuất). Chi phí nhân công trực tiếp được xác định theo công thức sau: Chi phí nhân công trực tiếp = Lương chính + Phụ cấp ngoài giờ + Lương trách nhiệm + 17% lương chính Sau khi tính ra tiền lương phải trả cho tất cả công nhân trực tiếp sản xuất tại 2 phân xưởng trong tháng 1/2009, kế toán lập bảng thanh toán tiền lương cho toàn bộ công nhân trong 2 phân xưởng (Bảng 2.12). Từ các chứng từ liên quan, kế toán lập Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Bảng 2.13). Trong đó, số liệu dòng ghi Nợ TK 1542 căn cứ và Bảng thanh toán tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất, dòng ghi Nợ TK 1547 căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương nhân viên phân xưởng, dòng ghi Nợ TK 641 căn cứ và Bảng thanh toán tiền lương nhân viên quản lý. Từ các chứng từ về tiền lương kế toán nhập vào máy, máy sẽ tự động chuyển số liệu sang Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1542 (Bảng 2.14), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 1542 (Bảng 2.15), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và các sổ khác có liên quan. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1542 dùng để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp phát sinh cho từng tháng. Trong khi đó, sổ Cái TK 1542 được dùng để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 1542 trong cả năm tài chính. Sự khác nhau giữa Sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ Cái của các TK 1543, 1547, 154M cũng tương tự như vậy. Bảng 2.12: Bảng thanh toán lương Mẫu số 02-LĐTL Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG CÔNG NHÂN SẢN XUẤT Tháng 1/2009 ĐVT: VNĐ Họ tên Lương chính Phụ cấp ngoài giờ Lương trách nhiệm Các khoản khấu trừ Tổng lĩnh BHXH, BHYT Khác … … … … … … … Đào Văn Đức 1.680.000 100.000 50.000 100.800 - 1.729.200 Lê Xuân Nam 1.840.000 120.000 - 110.400 500.000 1.349.600 … … … … … … … Tổng 102.520.000 6.250.000 750.000 6.151.200 9.300.000 94.068.800 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Người lập biểu (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.13: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 1/2009 ĐVT: 1000đ Stt Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334-Phải trả người lao động TK 338-Phải trả, phải nộp khác Tổng cộng Lương Các khoản khác Cộng Có TK 334 BHXH BHYT Cộng Có TK 338 A B 1 2 3 4 5 6 1 TK 1542 CPNCTT 102.520 7.000 109.520 15.378 2.050,4 17.428,4 126.948,4 2 TK1547 CPSXC 5.750 2.550 8.300 862,5 115 977,5 9.277,5 3 TK 641 CPBH&QLDN 60.350 3.770 73.120 9.052,5 1207 10.259,5 83.379,5 Cộng 168.620 13.320 181.940 25.293 3.372,4 28.665,4 210.605,4 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Mẫu số 11-LĐTL Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập biểu (Ký, họ tên) Bảng 2.14: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1542 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK: 1542-Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 1/2009 ĐVT: 1000đ NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK 1542 SH NT Tổng số tiền Chia ra Lương phải trả Trích theo lương A B C D E 1 2 3 Số dư đầu kỳ 31/1/09 BPBTL 31/1/09 CP lương trả CNSX 334 109.520 109.520 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Khoản trích theo lương phải nộp 338 17.428,4 17.428,4 31/1/09 Cộng phát sinh 126.948,4 109.520 17.428,4 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Mẫu số S18-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.15: Sổ Cái TK 1542 Mẫu số S03b-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội SỔ CÁI Năm: 2009 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp Số hiệu: 1542 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK ĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm … 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Chi phí lương CN trực tiếp sản xuất 334 109.520.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp SX 338 17.428.400 31/1/09 CPNCTT phân bổ cho SP HĐ 05/09 và 06/09 nhập kho 155 18.026.672 … … … … … … Dư cuối năm … (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) 2.2.3. Kế toán chi phí sản xuất chung Đặc điểm chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trong phân xưởng sản xuất, bộ phận sản xuất mà không trực tiếp tham gia vào việc sản xuất sản phẩm. Đó là những chi phí phục vụ và quản lý của phân xưởng bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí về nguyên liệu, công cụ, dụng cụ dùng cho phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng Chứng từ sử dụng Để làm căn cứ hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng các chứng từ sau: - Phiếu xuất kho Bảng phân bổ nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ Bảng chấm công Bảng thanh toán lương Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Phiếu chi Hoá đơn tiền điện, hoá đơn tiền nước …. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 1547 – Chi phí sản xuất chung. Trình tự hạch toán Hàng ngày, từ các chứng từ có liên quan như: phiếu xuất kho CCDC dùng cho phân xưởng, bảng thanh toán tiền lương của nhân viên phân xưởng, các phiếu chi… kế toán nhập số liệu và chương trình kế toán và máy tự động cập nhật số liệu và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối tháng, các số liệu này được cập nhật đến các sổ tổng hợp và các bảng tổng hợp. Kế toán căn cứ vào sổ liệu trên các sổ tiến hành lập các bảng, các báo cáo cần thiết. Kế toán chi phí nhân viên phân xưởng Chi phí nhân viên phân xưởng là các chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của quản đốc, nhân viên kĩ thuật của phân xưởng. Tiền lương của nhân viên phân xưởng là lương theo thời gian. Các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT) được trích tương tự như đối với nhân viên trực tiếp sản xuất (Bảng 2.13). Cuối tháng, căn cứ và Bảng thanh toán lương, Bảng phân bổ tiền lương, kế toán tính được tiền lương, các khoản trích theo lương của nhân viên phân xưởng và từ đó tính ra chi phí nhân viên phân xưởng. Số liệu này được cập nhật vào máy và máy sẽ tự động chuyển đến Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1547 (Bảng 2.16), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 1547 (Bảng 2.17), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và các sổ khác có liên quan. Kế toán chi phí nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Khoản mục chi phí này bao gồm các khoản chi phí về công cụ, dụng cụ dùng trong phân xưởng để phục vụ sản xuất như: que hàn, lưỡi máy cắt, cuốc xẻng, bảo vệ lao động…và các công cụ dùng để sửa chữa, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong tháng được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất chung trong tháng đó. Ngoài ra, trong phân xưởng còn sử dụng các loại nguyên vật liệu như: dầu máy, dầu bôi trơn pittong, dung dịch rửa mối hàn… Căn cứ và phiếu xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho phân xưởng sản xuất, Bảng kê phiếu xuất kho, Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, kế toán tính được chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất cho các phân xưởng. Số liệu này được cập nhật vào máy và máy sẽ tự động chuyển đến Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1547 (Bảng 2.16), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 1547 (Bảng 2.17), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và cá sổ khác có liên quan. - Kế toán chi phí mua ngoài dùng cho phân xưởng Chi phí dịch vụ mua ngoài dùng cho phân xưởng chủ yếu là chi phí về điện, nước sử dụng cho hoạt động của máy móc phục vụ cho nhu cầu kĩ thuật của việc sản xuất. Ngoài ra còn có chi phí về điện thoại, chi phí sửa chữa nhỏ tài sản cố định, chi phí vận chuyển bốc dỡ và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho nhu cầu quản lý sản xuất. Hàng ngày, căn cứ và các hoá đơn dịch vụ mua ngoài, các phiếu chi, kế toán nhập số liệu vào máy tính, máy sẽ tự động chuyển đến sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1547 (Bảng 2.16), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 1547 (Bảng 2.17), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và các sổ khác có liên quan. Bảng 2.16: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1547 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK: 1547-Chi phí sản xuất chung Tháng 1/2009 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Tổng số tiền Ghi Nợ TK 1547 SH NT Chia ra CP nhân viên PX CP NVL CCDC CP khác 1/1/09 PX4 1/1/09 Xuất NVL cho PXSX 152 11.550.750 11.550.750 2/1/09 PX6 2/1/09 Xuất CCDC cho PXSX 153 19.610.130 19.610.130 11/1/09 PC12 11/1/09 Chi khác bằng tiền 111 5.400.000 5.400.000 21/1/09 PC18 21/1/09 Chi khác bằng tiền 111 3.086.000 3.086.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 CP lương NVPX 334 8.300.000 8.300.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Trích theo lương nvpx 338 977.500 977.500 31/1/09 PC20 31/1/09 CP điện, nước tại PX 111 9.925.400 9.925.400 Cộng PS 58.849.780 9.277.500 31.160.880 18.411.400 Mẫu số S18-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Mẫu số S03b-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Bảng 2.17: Sổ Cái TK 1547 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội SỔ CÁI Năm: 2009 Tên TK: Chi phí sản xuất chung Số hiệu: 1547 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm … 1/1/09 PX4 1/1/09 Xuất NVL cho PXSX 152 11.550.750 2/1/09 PX6 2/1/09 Xuất CCDC cho PXSX 153 19.610.130 11/1/09 PC12 11/1/09 Chi khác bằng tiền 111 5.400.000 21/1/09 PC18 21/1/09 Chi khác bằng tiền 111 3.086.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 CP lương NVPX 334 8.300.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Trích theo lương nhân viên PX 338 977.500 31/1/09 PC20 31/1/09 CP điện, nước tại phân xưởng 111 9.925.400 31/1/09 CPSXC phân bổ cho SP HĐ 05/09 và 06/09 nhập kho 155 8.356.668 … … … … … … … Dư cuối năm … Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) 2.2.4. Kế toán chi phí khấu hao Đặc điểm chi phí khấu hao Chi phí khấu hao gồm toàn bộ chi phí khấu hao của các tài sản cố định dùng cho hoạt động sản xuất. Các tài sản đó bao gồm: Máy móc thiết bị sử dụng trong phân xưởng: Do đặc thù của ngành sản xuất cơ khí nên máy móc, thiết bị rất đa dạng. Chẳng hạn như: Máy cẩu tự động Máy cắt kim loại Máy đột lỗ Máy hàn Máy phát điện … - Nhà kho Phương tiện vận tải phục vụ phân xưởng sản xuất Chứng từ sử dụng Để làm căn cứ tính và hạch toán chi phí khấu hao, kế toán sử dụng các loại chứng từ sau: Phiếu thu Phiếu chi Hoá đơn GTGT Biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ Tài khoản sử dụng và phương pháp tính khấu hao Để hạch toán chi phí khấu hao, kế toán sử dụng Tài khoản 1543- Chi phí khấu hao. Phương pháp khấu hao công ty sử dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo phương pháp này, khấu hao của từng loại tài sản được tính như sau: Mức khấu hao bình quân tháng = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao 12 Tỷ lệ khấu hao = 1 Số năm sử dụng TSCĐ Tỷ lệ khấu hao TSCĐ trong công thức được cụ thể theo từng loại tài sản khác nhau theo khung thời gian qui định của nhà nước. Ví dụ: Máy cẩu tự động có nguyên giá 132.000.000đ có tỷ lệ khấu hao là 10% => Mức khấu hao của máy cẩu tự động phải trích hàng tháng là: 132.000.000 *10%/12 = 1.100.000đ Công thức trên được dử dụng để tính khấu hao tăng giảm trong tháng cho những TSCĐ tăng thêm và giảm bớt trong tháng. Còn mức khấu hao phải trích trong tháng cho toàn bộ doanh nghiệp được xây dựng theo công thức sau: Mức khấu hao trích tháng này = Mức khấu hao đã trích tháng trước + Mức khấu hao tăng thêm tháng này - Mức khấu hao giảm trong tháng này Trình tự hạch toán Hàng tháng, kế toán căn cứ vào công thức đã xây dựng tính ra mức khấu hao phải trích của từng TSCĐ và tính vào chi phí sản xuất của từng bộ phận sử dụng TSCĐ đó, từ đó lập Bảng tính và phân bổ khấu hao trong tháng 1/2009 (Bảng 2.18 ).Số liệu từ Bảng tính và phân bổ khấu hao được chuyển sang Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1543 (Bảng 2.19), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 1543 (Bảng 2.20), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và các sổ khác có liên quan. Bảng 2.18: Bảng tính và phân bổ khấu hao Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ Tháng 1/2009 ĐVT: VNĐ Chỉ tiêu Tỷ lệ KH Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp TK 1543-Chi phí KH TK 6411-CPBH TK1642-CP QLDN Nguyên giá Số KH tháng 1 2 3 4 5 6 7 I. Số KH trích tháng trước 2.594.802.700 17.373.870 13.266.292 Nhà cửa 900.160.700 3.108.035 2.185.242 … … Máy móc thiết bị 940.522.000 7.553.255 5.800.550 … … Phương tiện vận tải 754.120.000 6.712.580 5.280.500 … … II. Số KH tăng trong tháng - - - - - III.Số KH giảm trong tháng 7.240.000 117.264 117.264 Thanh lý máy phát điện 20% 7.240.000 117.264 117.264 IV. Số KH trích tháng này 2.587.562.700 17.256.606 13.149.028 … … Nhà cửa 900.160.700 3.108.035 2.185.242 … … Máy móc thiết bị 933.282.000 7.435.991 5.683.286 … … Phương tiện vận tải 754.120.000 6.712.580 5.280.500 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Mẫu số 06-TSCĐ Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Người lập (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Bảng 2.19: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 1543 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK: 1543-Chi phí khấu hao Tháng 1/2009 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK 1543 SH NT 31/1/09 BPBKH 31/1/09 Trích khấu hao cho PXSX 214 13.149.028 Cộng phát sinh 13.149.028 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Mẫu số S18-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.20: Sổ Cái TK 1543 Mẫu số S03b-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội SỔ CÁI Năm: 2009 Tên TK: Chi phí khấu hao Số hiệu: 1543 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK ĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm … 31/1/09 BPBKH 31/1/09 Trích khấu hao cho PXSX 214 13.149.028 31/1/09 CPKH phân bổ cho SP HĐ 05/09 và 06/09 nhập kho 155 1.867.162 … … … … … … Dư cuối năm … (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 2.2.5. Kế toán chi phí mạ Đặc điểm chi phí mạ Chi phí mạ là khoản mục chi phí cuối cùng trong tổng chi phí tính giá thành sản phẩm của công ty. Do đặc điểm các sản phẩm của công ty được sử dụng ở ngoài trời nên để tăng độ bền, tránh han gỉ, ăn mòn, các sản phẩm sau khi hoàn thành đều được đem đi mạ kẽm nhúng nóng và sơn (nếu được yêu cầu thêm). Với giá thành ở thời điểm hiện tại là 6.500đ/kg mạ kẽm nhúng nóng, khoản mục chi phí này cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất (khoản từ 10% - 15%). Chi phí mạ trên mỗi hoá đơn được tính theo công thức sau: Chi phí mạ = Khối lượng hàng đem đi mạ x Đơn giá mạ 1kg Chứng từ và tài khoản sử dụng Do doanh nghiệp hiện tại không có xưởng mạ tại công ty nên toàn bộ hàng cần mạ đều được đem đến Xưởng mạ An Việt. Hoá đơn đỏ đem về chính là căn cứ để hạch toán chi phí mạ. Để hạch toán chi phí mạ, kế toán sử dụng TK 154M – Chi phí mạ Trình tự hạch toán Sau mỗi lần đem hàng đi mạ về, kế toán giá thành cập nhật hoá đơn đỏ do Xưởng mạ An Việt giao vào máy tính . Số liệu trên hoá đơn sẽ được chuyển đến Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154M (Bảng 2.21), sổ Nhật ký chung (Bảng 2.23), sổ Cái TK 154M (Bảng 2.22 ), sổ Cái TK 154 (Bảng 2.24) và các sổ khác có liên quan. Bảng 2.21: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK 154M Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Mẫu số S18-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội Sổ chi phí sản xuất kinh doanh TK: 154M-Chi phí mạ Tháng 1/2009 ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Ghi Nợ TK 154M SH NT 9/1/09 01021 9/1/09 Chi phí mạ 331 29.036.700 17/1/09 01034 17/1/09 Chi phí mạ 111 44.709.525 26/1/09 01052 26/1/09 Chi phí mạ 331 42.609.000 Cộng phát sinh 116.355.225 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Ngày 31 tháng 1 năm 2009 Bảng 2.22: Sổ Cái TK 154M Mẫu số S03b-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội SỔ CÁI Năm: 2009 Tên TK: Chi phí mạ Số hiệu: 154M ĐVT: VNĐ NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TK ĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm … … 9/1/09 01021 9/1/09 Chi phí mạ 331 29.036.700 17/1/09 01034 17/1/09 Chi phí mạ 111 44.709.525 26/1/09 01052 26/1/09 Chi phí mạ 331 42.609.000 31/1/09 CP mạ phân bổ cho SP HĐ 05/09 và 06/09 nhập kho 155 16.522.442 … … … … … … Dư cuối năm … … (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Bảng 2.23: Sổ Nhật ký chung Mẫu số S03a - DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội SỔ NHẬT KÝ CHUNG Năm 2009 (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) ĐVT: VNĐ NTGS Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ Cái Số hiệu TKĐƯ Số phát sinh SH NT Nợ Có A B C D E G 1 2 Trang trước chuyển sang … … 1/1/09 PX4 1/1/09 Xuất NVL cho PXSX 1547 152 11.550.750 11.550.750 2/1/09 PX6 2/1/09 Xuất CCDC cho PXSX 1547 153 19.610.130 19.610.130 9/1/09 PX14 9/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 05/09 1541 1521 6.144.650 6.144.650 9/1/09 01021 9/1/09 Chi phí mạ 154M 331 29.036.700 29.036.700 … … … … … … … 11/1/09 PC12 11/1/09 Chi khác bằng tiền phục vụ PXSX 1547 111 5.400.000 5.400.000 12/1/09 PX16 12/1/09 Xuất NVL phụ cho SXSP HĐ 05/09 1541 1522 880.700 880.700 12/1/09 PX17 12/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 06/09 1541 1521 14.274.550 14.274.550 13/1/09 PX19 13/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 06/09 1541 1521 7.985.265 7.985.265 … … … … … … … 15/1/09 PX23 15/1/09 Xuất NVL phụ cho SXSP HĐ 06/09 1541 1522 3.292.376 3.292.376 … … … … … … … 17/1/09 01034 17/1/09 Chi phí mạ 154M 111 44.709.525 44.709.525 … … … … … … … 21/1/09 PC18 21/1/09 Chi khác bằng tiền phục vụ PXSX 1547 111 3.086.000 3.086.000 … … … … ... … … 26/1/09 01052 26/1/09 Chi phí mạ 154M 331 42.609.000 42.609.000 … … … … … … … 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Chi phí lương phải trả CN trực tiếp SX 1542 334 109.520.000 109.520.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp sản xuất 1542 334 338 17.428.400 6.151.200 23.579.600 31/1/09 BPBTL 31/1/09 CP lương NVPX 1547 334 8.300.000 8.300.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Trích theo lương nhân viên phân xưởng 1547 334 338 977.500 345.000 1.322.500 31/1/09 PC20 31/1/09 CP điện, nước tại PX 1547 111 9.925.400 9.925.400 31/1/09 BPBKH 31/1/09 Trích khấu hao cho PXSX 1543 214 13.149.028 13.149.028 31/1/09 PN14 31/1/09 Nhập kho thành phẩm HĐ 05/09 và HĐ 06/09 155 154 77.350.485 77.350.485 Cộng chuyển trang sau … … (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Người ghi sổ (Ký, họ tên) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Bảng 2.24: Sổ Cái TK 154 Mẫu số S03b-DNN Ban hành theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 Đơn vị: Công ty TNHH ĐTXD&TM Ngãi Cầu Địa chỉ: An Khánh – Hoài Đức – Hà Nội SỔ CÁI Năm 2009 Tên TK: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Số hiệu: 154 NT Chứng từ Diễn giải Nhật ký chung SH TKĐƯ Số tiền SH NT Trang sổ STT dòng Nợ Có A B C D E G H 1 2 Số dư đầu năm … … 1/1/09 PX4 1/1/09 Xuất NVL cho PXSX 152 11.550.750 2/1/09 PX6 2/1/09 Xuất CCDC cho PXSX 153 19.610.130 … … … … … … … 9/1/09 PX14 9/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 05/09 1521 6.144.650 9/1/09 01021 9/1/09 Chi phí mạ 331 29.036.700 … … … … … … 11/1/09 PC12 11/1/09 Chi khác bằng tiền 111 5.400.000 12/1/09 PX16 12/1/09 Xuất NVL phụ cho SXSP HĐ 05/09 1522 880.700 12/1/09 PX17 12/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 06/09 1521 14.274.550 … … … … … … 13/1/09 PX19 13/1/09 Xuất NVL chính cho SXSP HĐ 06/09 1521 7.985.265 … … … … … … 15/1/09 PX23 15/01/09 Xuất NVL phụ cho SXSP HĐ 06/09 1522 3.292.376 … … … … … … 17/1/09 01034 17/1/09 Chi phí mạ 111 44.709.525 … … … … … … … 21/1/09 PC18 21/1/09 Chi khác bằng tiền 111 3.086.000 … … … … … … … 26/1/09 01052 26/1/09 Chi phí mạ 331 42.609.000 … … … … … … … .31/1/09 BPBTL 31/1/09 Chi phí lương CN trực tiếp sản xuất 334 109.520.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Các khoản trích theo lương của CN trực tiếp SX 338 17.428.400 31/1/09 BPBTL 31/1/09 CP lương NVPX 334 8.300.000 31/1/09 BPBTL 31/1/09 Trích theo lương nvpx 338 977.500 31/1/09 PC20 31/1/09 CP điện, nước tại PX 111 9.925.400 31/1/09 BPBKH 31/1/09 Trích khấu hao cho PXSX 214 13.149.028 31/1/09 PN14 31/1/09 Nhập kho SP hoàn thành HĐ 05/09 và 06/09 155 77.350.485 … … … … … … … Dư cuối kỳ … … (Nguồn phòng Tài chính - Kế toán) Giám đốc (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người ghi sổ (Ký, họ tên) 2.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang 2.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Trong các khoản mục chi phí tại Công ty, chỉ có chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là được tập hợp riêng cho từng hợp đồng. Còn tất cả các khoản mục chi phí còn lại đều được tập hợp chung cho toàn công ty trong cả tháng. Đến cuối tháng, căn cứ và chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao của từng đơn đặt hàng để phân bổ chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí khấu hao, chi phí mạ cho từng hợp đồng theo công thức sau: Chi phí phân bổ cho hợp đồng X = Chi phí NVL trực ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22172.doc
Tài liệu liên quan