Áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Thương mại là một trong những mối quan tâm hàng đầu của một nền kinh tế quốc gia.Bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của thương mại thì gian lận thương mại và buôn lậu cũng gia tăng theo và ngày càng tinh vi hơn.Đồng thời các doanh nghiệp thì yêu cầu tạo thuận lợi cho xuất nhập khẩu và chính phủ cũng đưa ra nhiều nghị định thông tư nhằm cải cách hành chính và tuân thủ phá

doc36 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1893 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p luật.Chính vì điều này mà cơ quan hải quan cũng phải điều chỉnh và đổi mới để nâng cao tính hiệu quả các hoạt động của mình để phù hợp với xu thế hội nhập mới Thuế là ngồn thu chủ yếu của nhân sách nhà nước.Trong đó thuế hàng hóa xuất nhập khẩu đang là mối quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp cũng như cơ quan hải quan nhằm đảm bảo tính minh bạch tránh thất thu cho ngân sách nhà nước cũng như giúp doanh nghiệp đơn giản hóa thủ tục hải quan trong việc áp mã số thuế và biểu thuế.Vì vậy những yêu cầu đặt ra cho cơ quan hải quan và các tổ chức cá nhân và doanh nghiệp là xác định đúng và áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu theo công ước HS là hệ thống hài hòa và mô tả mã hóa hàng hóa.Vì trong thời buổi hội nhập ngày nay càng có nhiều hàng hoá đa dạng về chủng loại cùng với sự phát triển về công nghệ thì hàng hoá cũng rất phong phú về bản chất nên việc phân loại và áp mã số thuế hàng hoá là quan trọng.Đồng thời để thực hiện các cam kết quốc tế về đơn giản và hài hoà thủ tục hải quan. Chính vì vậy em chọn đề tài “Áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu ở Việt Nam thực trạng và giải pháp” Nhằm mục đích giúp cho mọi người hiểu rõ hơn về quy trình cách xác định mã số thuế và nêu ra thực trạng và giải pháp cho công tác áp dụng và kiểm tra hiện nay. Em xin chân thành cảm ơn ! PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ VIỆC ÁP MÃ SỐ THUẾ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM I.Khái quát chung 1.Lịch sử ra đời và phát triển 1.1.sự ra đời và mục tiêu của việc áp mã thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu Hệ thống phân loại hàng hóa ban đầu (cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20) chỉ gồm một số loại hàng hóa có xuất nhập khẩu,nên rất đơn giản.thời kỳ này chưa có một danh mục chung dùng cho các nước mà mỗi nước sử dụng danh mục hàng hóa của mình và thường được xếp theo thứ tự ABC của tên hàng hóa Khi kinh tế thế giới phát triển ,hàng hóa ngày càng nhiều và đa dạng hoạt động thương mại quốc tế phát triển mạnh, rộng khắp hệ thống phân loại theo thứ tự ABC không còn đáp ứng được nhu cầu phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu.lúc này một số nước chuyển sang hệ thống phân loại theo bản chất hàng hóa.tuy nhiên, mỗi nước vẫn áp dungjmootj danh mục phân loại khác nhau nên đã gây khó khăn cho việc giao lưu thương mại.để khắc phục nhược điểm này,đảm bảo phân loại một cách chính xác, có hệ thống, thống nhất đối với tất cả các nước áp dụng, một số nước đã thống nhất phải xây dựng một danh mục để sử dụng chung. Sau một thời gian, nhóm làm việc đã đệ trình một bản dự thảo danh mục chung để các nước tham gia xem xét.Tới năm 1931, bản dự thảo danh mục thống nhất đầu tiên được thông quavaf có tên là “ danh mục Generver”.Danh mục này chia làm 21 phần , 86 chương. Quá trình thực hiện danh mục một thời gian cho thấy danh mục chưa thực sự khoa học; đồng thời không có quy định nguyên tác áp dụng và xử lý tính tranh chấp phát sinh khi thực hiện danh mục ở các quốc gia thành viên.Vì lý do trên, các nước đã thống nhất sửa đổi “Danh mục Generver “và ban hành bản công ước để quy địnhthực hiện danh mục này Ngày 15/12/1950 Công ước Brussels kèm theo một danh mục hàng hóa ra đời có hiệu lực từ 11/9/1959.Ban đầu gọi là “Danh mục biểu thuế Brussels”.Đến 1974 danh mục đổi tên thành danh mục hàng hóa của hội đồng hợp tác hải quan (sau này là tổ chức hải quan thế giới – WCO ). Từ đó về sau, bản danh mục này thường xuyên được sửa đổi theo hướng đảm bảo ngày càng thống nhất, hài hòa hóa danh mục biểu thuế quốc gia…Năm 1983, WCO đã ban hành công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa (công ước HS). 1.2.cách xác định và áp mã số thuế 1.2.1 Danh mục HS Theo điều 1 của công ước HS, “Hệ thống hài hòa mô tả và mã hàng hóa” hay “Hệ thống hài hòa” hay danh mục HS bao gồm nhóm , phân nhóm, các mã số học của chúng, chú giải phần, chú giải chương, nhóm và các quy tác tổng quát giải thích phân loại hàng hóa theo HS Các quy tắc chung giải thích hệ thông hài hòa (General interpretation Rules/ GIR (6 quy tắc)).Đây là nhưng nhuyên tắc quan trọng luôn được tham chiếu và vận dụng trong quá trình phân loại hàng hóa. Chú giải phần, chương, phân nhóm (Còn gọi là chú giải pháp lý(legal notes)).Các chú giải này luôn được tham chiếu trong quá trình phân loại hoàng hóa;và Nhóm hàng; phân nhóm hàng và mã số học của chúng(các mã 4 số, mã 6 số) -Các quy tắc chung giả thích hệ thống hài hòa được trình bày đầy đủ ở phần đầu tiên của danh mục.Trong quá trình phân loại nhất thiết phải tham chiếu và vận dụng các nguyên tắc này. -Các chú giải phần, chương, phân nhóm được xem là các chú giải pháp lý của danh mục HS và được trình bày ở đầu của mỗi phần, chương liên quan tương ứng.Các chú giải này cũng phải luôn luôn được tham chiếu trong quá trình phân loại hàng hóa theo HS Theo sau các chú giải phần,chương, phân nhóm là các nhóm hàng, phân nhóm hàng và mã số học của chúng tương ứng với từng phần, chương mà chúng trực thuộc. Nội dung Nội dung mô tả chi tiết trong danh mục cũng đi từ cấp độ mô tả bao quát đến cấp đọ mô tả chi tiết.Tên phần cấp dộ mô tả rộng nhất và tên phân nhóm mô tả cấp độ chi tiết nhất cụ thể nhất. Ví dụ: Phần 1 :động vật sống, sản phẩm động vật Chương1:Động vật sống Nhóm 01.04:Cừu và dê sống Phân nhóm 0104.10:Cừu Cách đánh số Số thứ tự của phần được thể hiện bằng chữ số la mã, số của chương, nhóm, phân nhóm được thể hiện bằng chữ số arập. Về cấu trúc mã số nhóm hàng:Nhóm hàng được đại diện bằng 4 chữ số, khi đứng độc lập, mã số nhóm hàng được ngăn làm 2 phần chính giữa bằng dấu chấm:XX.XX +Hai chữ số đầu chỉ định tới số chương mà nhóm đó trực thuộc(VD nhóm 14.01:thuộc chương 14) +chữ số thứ 3 và thứ 4 chỉ định tới vị trí của nhóm hàng trong chương(VD 14.01:nhóm hàng thứ 1 của chương 14) Cách xây dựng hệ thống số học này được tuân thủ trong toàn bộ danh mục -Về cấu trúc mã số phân nhóm hàng:một số nhóm hàng có thể được chia thành 2 hay nhiều phân nhóm hàng, được thể hiện theo mã số 6 số:XXXX.XX, trong đó +4 số đầuu là mã số nhóm hàng +chữ số thứ 5 và thứ 6 là 2 số bổ sung này theo một quy tắc cụ thể: *Mỗi phân nhóm hàng có thể được thể hiện cùng với một gạch hoặc 2 gạch, thống nhất với việc quy định 2 mã số bổ sung.Trường hợp một nhóm hàng nào đó không phải chia nhỏ nữa,2 chữ số bổ sung được đại iện bằng 2 chữ số 0:XXXX.00 Khi diễn đạt mã số của phân nhóm hàng (6 số, mã số phân loại đày đủ) dấu chấm (.) được sử dụng để phân cách giữa 4 chữ số đầu tiên với 2 con số bổ sung (vd: 2804.10). Vai trò của dấu phân cách sử dụng trong HS Có 4 loại dấu phân cách được sử dụng để mô tả hàng hóa 1.Dấu phẩy (,):phân tách từng mặt hàng trong một loại mặt hàng được liệt kê trong mô tả hàng hóa hoặc các tiêu chí được mô tả sử dụng VD:01.01 Trâu, bò sống 2.Dấu chấm phẩy (;) Thể hiện sự ngắt câu đầy đủ, phân tách các mặt hàng trong đoạn mô tả hoạc thành các phần độc lập với nhau. 3.Dấu hai chấm (:) Cho biết là sẽ có một danh sách các mặt hàng liệt kê ngay sau dó hoặc sẽ có sự phân chia thành các phần nhóm hàng tiếp theo. 52.04 Chỉ khâu làm từ bông, đã hoặc chưa đóng gói bán lẻ. -Chưa đóng gói bán lẻ: 5204.11 --có tỷ trọng bông từ 85% trở lên 5204.19 --loại khác bán lẻ cộng hòa 5204.20 -đã đóng gói để bán lẻ 4.Dấu chấm(.): Thể hiện sự kết thúc của một câu/đoạn của một nhóm hàng VD:42.03 Hàng may mặc và đò phụ trợ quần áo bằng da thuộc hoặc bằng da tổng hợp. Các chú giảu pháp lý (chú giải bắt buộc) Các chú giải pháp lý được đưa ra có chức năng giải thích, khái niện các phạm vi, giới hạn cụ thể của từng phần, chương, nhóm hàng và các phân nhóm hàng. Các chú giải phần, chương nhằm xác định phạm vi của từng phần, chương và nhóm hàng (tới 4 số) Các chú giải phân nhóm để làm rõ hơn các diễn giải của phân nhóm Các chú giải này mang tính bắt buộc khi áp dụng phân loại hàng hóa thoe HS.Có 4 loại chú giải pháp lý gồm: Chú giải ngoại trừ: Giới hạn phạm vi của phần, chương, nhóm và phân nhóm Chú giải định nghĩa:Khái niệm phạm vi của các từ, nhóm từ hay các diễn đạt khác Chú giải định hướng:Định hướng hay chỉ đẫn để làm thế nào phân loại một hàng hóa cụ thể Chú giải bao gồm:Bao trùm một danh sách không giới hạn các ví dụ hàng hóa điển hình được phân loại vào một nhóm cụ thể Quy trình xác định và áp mã số thuế Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở danh mục hệ thống điều hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của tổ chức hải quan thế giới ( HS ) phiên bản 2002 và được chi tiết ở cấp mã tối thiểu 8 chữ số. Các nguyên tắc phân loại hàng hóa được áp dụng phân loại hàng hóa theo danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, biểu thuế xuất khẩu và các danh mục hàng hóa được hưởng thuế xuất ưu đãi đực biệt mà Việt nam đã cam kết với các nước hoặc các tổ chức quốc tế. Các quy định về phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được áp dụng trong lĩnh vực hải quan (phân loại trước, trong quá trình làm thủ tục và kiểm tra sau thông quan), thuế, thống kê thương mại và các lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa. Nguyên tắc phân loại * Nguyên tắc chung * Khi phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu phải tuân thủ: - Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi; Biểu thuế xuất khẩu. - 6 Quy tắc tổng quát của Công ước HS; - Chú giải bắt buộc của Công ước HS; - Tham khảo chú giải bổ sung Danh mục thuế quan hài hòa Asean (AHTN) và Chú giải chi tiết Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá (HS). * Căn cứ phân loại * Tuỳ theo từng trường hợp cụ thể của hàng hoá mà dựa vào một hay nhiều căn cứ dưới đây để phân loại: - Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Biểu thuế nhập khẩu; Biểu thuế xuất khẩu. - Thực tế hàng hoá; - Tài liệu kỹ thuật, mô tả chi tiết hàng hoá, catalogue minh hoạ hàng hoá; - Kết quả phân tích, giám định hàng hoá. * Quy định riêng đối với một số hàng hoá nhập khẩu cụ thể * Phân loại thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ Hàng hoá nhập khẩu là một tập hợp các máy móc thuộc các nhóm, phân nhóm hàng của các Chương 84, 85, 86, 88, 89, 90 của Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành được áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy chính để tính thuế nhập khẩu. Đối với lô hàng thiết bị toàn bộ gồm nhiều tập hợp máy móc, dây chuyền khác nhau, trong đó mỗi tập hợp dây chuyền có một máy chính thì phân loại lô hàng nhập khẩu thành từng nhóm các máy móc thiết bị tương ứng với từng dây chuyền để tính thuế theo nguyên tắc trên. Trường hợp máy chính có mức thuế nhập khẩu cao hơn các máy móc thiết bị khác thì các doanh nghiệp được lựa chọn việc áp dụng cách phân loại theo máy chính hoặc phân loại theo từng máy. Nếu lô hàng thiết bị toàn bộ, thiết bị đồng bộ nhập bao gồm cả vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, nhà xưởng, ô tô thì không áp dụng nguyên tắc phân loại theo máy chính đối với vật tư, nguyên liệu, vật liệu, phụ liệu, nhiên liệu, nhà xưởng, ô tô. Thiết bị toàn bộ, đồng bộ được nhập khẩu từ một hoặc nhiều thị trường khác nhau, có xuất xứ từ một hoặc nhiều nước, nhập về cùng hoặc không cùng chuyến, phải tạo thành tổ hợp hoặc dây chuyền hoạt động đồng bộ. Thiết bị có thể vừa được nhập khẩu vừa tự sản xuất hoặc mua trong nước nhưng phải đáp ứng 3 điều kiện: máy chính phải được nhập khẩu; tập hợp các máy móc, thiết bị vừa nhập khẩu vừa tự sản xuất hoặc mua trong nước phải tạo thành tổ hợp hoặc dây chuyền hoạt động đồng bộ; đối tượng sử dụng máy móc phải tự kê khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc kê khai này. Hồ sơ phải nộp: xuất trình bản chính luận chứng kinh tế kỹ thuật hoặc Dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ghi rõ tên máy móc thiết bị nhập khẩu, sản xuất hoặc mua trong nước; nộp bản chính văn bản xác nhận của cơ quan quản lý chuyên ngành về máy chính của lô hàng; nộp bản chính hợp đồng nhập khẩu, bảng kê chi tiết hàng hoá và các chứng từ khác (nếu có). * Phân loại linh kiện rời mặt hàng cơ khí, điện, điện tử Bộ linh kiện rời đồng bộ và không đồng bộ để lắp ráp các mặt hàng cơ khí, điện, điện tử (các chi tiết linh kiện rời có thể là những sản phẩm đã hoàn thiện nhưng chưa được lắp ráp hoặc chưa phải là sản phẩm hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của thành phẩm để lắp ráp với nhau bằng các phương tiện lắp ráp đơn giản như vít, bu lông, ê cu hoặc có thể bằng đinh tán hoặc hàn), thực hiện phân loại theo nguyên tắc sau đây: - Trường hợp nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời đồng bộ, phân loại vào nhóm/ phân nhóm/ mã số và mức thuế suất quy định cho mặt hàng nguyên chiếc. - Trường hợp nhập khẩu các chi tiết, linh kiện rời không đồng bộ, phân loại theo từng nhóm/phân nhóm/mã số và mức thuế suất quy định cho từng chi tiết, linh kiện. * Phân loại bộ linh kiện nhập khẩu theo tỷ lệ nội địa hoá Đối với bộ linh kiện không đồng bộ mà doanh nghiệp đăng ký thực hiện chính sách ưu đãi thuế theo tỷ lệ nội địa hoá, khi nhập khẩu sẽ được áp dụng chung một mức thuế suất ưu đãi theo tỷ lệ nội địa hoá cho toàn bộ danh mục chi tiết linh kiện nhập khẩu. Sáu quy tắc tổng quát giải thích việc phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu Việt nam. Trong đó các quy tắc này được áp dụng theo trình tự 5 quy tắc đầu tiên lien quan đén phân loại hàng hóa ở cấp độ 4 số, trong đó quy tắc 5 áp dụng cho trường hợp riêng là phân loại bao bì.Quy tắc 6 liên quan đến phân loại ở cấp độ nhóm Quy tắc 1: Tên của các phần, của chương hoặc của phân chương được chia ra chỉ nhằm mục đích dễ tra cứu.Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa phải được xác định theo nội dung của từng nhóm và bất cứ chú giải của các phần, chương lien quan và theo các quy tắc dưới đây nếu các nhóm hoặc các chú giải không có yêu cầu nào khác. Quy tắc này quy định việc phân loại hàng hóa được xác định theo một nội dung của nhóm hàng và bất cứ chú giải nào của phần hoặc chương nào lien quan và các quy tắc 2,3,4 nếu không có yêu cầu nào khác. Nội dung đầu tiên của quy tắc 1 là tên của phần, chương nhằm mục đích dễ tra cứu. Khi phân loại một mặt hàng, nhờ tên phần, chương mà ta có thể định hình ngay mặt hàng đó thuộc phần nào, chương nào.Ví dụ phân loại tranh gốm ta có thể định hình ngay tranh gốm có thể thuộc chương 69 là sảm phẩm làm bằng gốm.Tuy nhiên, không thể phân loại ngay vào chương 69 mà lúc đó phải đọc chú giải phần, chương xem có loại trừ hay có quy định khác không, trong trường hợp này ta thấy phân loại vào chương 97 . Nhiều hang hóa có thể được phân loại ngay trong danh mục do nội dung của nhóm mô tả cụ thể, chính xác hàng hóa đó hoặc chú giải phần chương đã nêu cụ thể mặt hàng phân loại được đặt trong nhóm cụ thể của danh mục. Quy tắc 2: Quy tắc 2 (a) : Một mặt hàng được phân loại trong một nhóm hàng, thì những mặt hàng đó ở dạng chưa hoàn chỉnh hoặc chưa hoàn thiện nhưng đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa đã hoàn chỉnh hoặc hoàn thiện cũng thuộc nhóm đó. Cũng phân loại như vậy đối với hàng hóa hoàn chỉnh hay hoàn thiện hoặc đã có đặc trưng cơ bản của hàng hóa ở dạng hoàn chỉnh hay hoàn thiện nhưng chưa lắp ráp hoặc tháo rời. Quy tắc 2 (b) : Nếu một nguyên liệu, một chất được phân loại trong nhóm nào đó thì hỗn hợp hay hợp chất của nguyên liệu hoặc chất đó với những nguyên liệu hoặc chất khác cũng thuộc nhóm đó. Hàng hóa làm toàn bộ bằng một nguyên liệu hay một chất, hoặc làm bằng một phần bằng nguyên liệu hay chất đó được phân loại trong cùng nhóm. Việc phân loại những hàng hóa làm bằng hai nguyên liệu hay hai chất trở lên phải tuân theo quy tắc 3. Quy tắc 3: Quy tắc 3 (a): Khi áp dụng quy tắc 2(b) hoặc vì bất cứ lý do nào khác, hàng hóa thoạt nhìn có thể phân loại vào hai hay nhiều nhóm thì sẽ phân loại như sau: Hàng hóa được phân loại vào nhóm có mô tả cụ thể, mang tính đặc trưng cơ bản nhất sẽ phù hợp hơn xếp vào nhóm mô tả khái quát. Tuy nhiên, khi hai hay nhiều nhóm mà mỗi nhóm chỉ liên quan đến một phần của nguyên liệu hoặc chất chứa trong hàng hóa là hỗn hợp hay hợp chất, hoặc chỉ liên quan đến một phần của hàng hóa trong trường hợp hàng hóa đó ở dạng bộ được đóng gói để bán lẻ, thì những nhóm này được coi như thể hiện đặc trưng ngang nhau về những hàng hóa nói trên, ngay cả khi một trong số các nhóm đó có mô tả đầy đủ hơn hoặc chính xác hơn về những hàng hóa đó. Quy tắc 3 (b): Những hàng hóa hỗn hợp bao gồm nhiều nguyên kiệu khác nhau hoặc những hàng hóa được làm từ nhiều bộ phận cấu thành khác nhau, và những hàng hóa ở dạng bộ để bán lẻ, nếu không phân loại được theo quy tắc 3(a), thì phân loại theo nguyên liệu hoặc bộ phận cấu thành tạo ra đặc tính cơ bản của chúng. Quy tắc 3 (c): Khi hàng hóa không thể phân loại theo quy tắc 3(a) hoặc 3(b) nêu trên thì phân loại vào nhóm cuối cùng theo thứ tự đánh số trong số các nhóm tương đương được xem xét. Quy tắc 4: Hàng hóa không thể phân loại theo đúng các quy tắc trên đây thì sẽ được phân loại vào nhóm phù hợp vố loại hàng hóa giống chúng nhất. Xác định hàng hóa giống nhau dựa trên nhiều yếu tố như mô tả, đặc điểm, tính chất, mục đích sử dụng hàng hóa. Theo quy tắc 4 thì kho hàng hóa không thể phân laoij một cách riêng biệt vào bất kỳ nhóm nào của HS,hay nói cách khác là chúng không thể phân loại theo đúng quy tắc từ 1 đến 3thif được phân loại vào nhóm phù hợp với loại hàng giống chúng nhất. Quy tắc này đưa ra nhằm áp mã cho những mặt hàng mới xuất hiện trên thị trường hay cho những sản phẩm không thể phân loại một cách chính xác theo những điều khoản của HS. Tuy nhiên quy tắc này rất hiếm khi được áp dụng hầu hết các trường hợp hàng hóa đều được phân loại theo quy tắc từ 1 đến 3. Quy tắc 5: Áp dụng cho việc phân loại các bao bì đóng gói hay chứa đựng hàng hóa. Bao máy ảnh, hộp đựng nhạc cụ, bao súng, hộp đựng dụng cụ vẽ, hộp tư trang và các loại bao hộp tương tự, thích hợp hoặc có hình dạng đặc biệt để chứa hàng hóa hoặc bộ hàng hóa xác định, có thể dùng trong thời gian dài và đi kèm với sản phẩm khi bán, được phân loại cùng với sản phẩm này. Tuy nhiên, nguyên tắc này không được áp dụng cho những loại bao bì mang tính chất cơ bản nổi trội hơn so với hàng mà nó chứa đựng. Ngoài quy tắc 5(a) nêu trên, bao bi phân loại cùng với hàng hóa đó là khi bao bì là loại thường được dùng cho loại hàng đó. Tuy nhiên, nguyên tắc này không áp dụng đối với loại bao bì mà rõ ràng là phù hợp để dùng lặp lại. Quy tắc 6: Để đảm bảo tính pháp lý, việc phân loại hàng hóa vào các phân nhóm phải được xác định phù hợp theo nội dung của từng phân nhóm, các chú giải phân nhóm có lien quan và các quy tắc trên với những sửa đổi về chi tiết cho phù hợp, trong điều kiện là chỉ có những phân nhóm cùng cấp độ mới so sánh được. Theo quy tắc ày thì các chú giải phần và chương lien quan cũng được áp dụng, trừ khi nội dung mô tả trong phân nhóm có những yêu cầu khác. 1.2.3 Bản chất và mục đích của việc xác định mã số thuế hàng hoá Bản chất: Phân tích, phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo quy chế này (sau đây viết tắt là PTPL) là việc cơ quan hải quan kiểm tra thực tế mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, tiến hành chủ yếu trong phòng thí nghiệm, bằng các biện pháp nghiệp vụ kỹ thuật để xác định đúng tên hàng và mã số của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và theo Hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan thế giới (sau đây gọi tắt là Hệ thống HS) Mục đích: Xác định dúng tên hàng, mã số hàng hoá theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam, theo Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu và theo Hệ thống HS đối với mẫu hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu yêu cầu PTPL, phục vụ cho hoạt động quản lý nhà nước về hải quan. Phục vụ việc xây dựng Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu. 2. Sự cần thiết phải áp dụng mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu tại Việt Nam Việt nam là một nước đang phát triển và dần tiến đến một nền kinh tế thị trường.Với sự hội nhập kinh tế vào các khối như ASEAN, WTO... tham gia hợp tác hải quan song phương và đa phương trong khuôn khổ ASEAN, APEC, ASEM, WCO...Như vậy hải quan Việt Nam cần có những chuyển biến tích cực trong thời kỳ hội nhập mới. Đồng thời với việc hội nhập là một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.Để giúp cho việc tạo được thuận lợi cho thương mại, quản lý về xuất nhập khẩu, cân bằng cán cân thương mại, bảo vệ nền sản xuất...Thì cần có một hành lang pháp lý hay sự hài hòa với các công ước hay các hiệp định mà Việt Nam đã tham gia ký kết. Hiện nay kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam ngày càng tăng mạnh.Hàng hóa xuất nhập khẩu ngày càng đa dạng, đòi hỏi hải quan phải có một trình độ kỹ thuật nhất định để xác định và áp mã số thuế hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu khi khai báo và làm thủ tục hải quan và nộp thuế. Trong xu thế quốc tế hóa đời sống kinh tế thế giới và khu vực, nước ta đã và đang từng bước hòa mình để phát triển kinh tế và mơ rộng quan hệ đối ngoại. Việc buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa nước ta và các nước trong khu vực cũng như với các nước trên thế giới ngày càng đa dạng phong phú. Để quản lý được các hoạt động mua bán với các nước, nhà nước đã có nhiều biện pháp, trong đó thuế xuất nhập khẩu là một trong những công cụ chủ yếu. Thông qua việc ban hành và thực thi chính sách thuế xuất nhập khẩu, chúng ta có thể nắm đủ tình hình xuất nhập khẩu hàng hóa, tạo điều kiện cho nhà nước có căn cứ đề ra chính sách ngoại thương đúng đắn, cân đối cung, cầu hàng hóa xuất nhập khẩu và cân bằng cán cân thanh toán. Thuế xuất nhập khẩu là một trong những nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà nước. Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của nước ta đã được Quốc hội thông qua ngày 26.12.1991. Từ đó đến nay đã được sưa đổi, bổ sung cho phù hợp, đáp ứng các yêu cầu khách quan của quá trình phát triển kinh tế và thực tiễn trong bối cảnh hội nhập kinh tế khu vực - Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành được xây dựng trên cơ sơ danh mục điều hòa (HS) 1996 của Hội đồng hợp tác hải quan thế giới, đã bước đầu tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân loại hàng hóa dựa trên cấu tạo, đặc điểm của hàng hóa...góp phần làm cho chính sách thuế xuất nhập khẩu dần dần phù hợp với thông lệ quốc tế Như vậy việc áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu là điều cần thiết cho một nền kinh tế của Việt Nam.Đây cũng là điều mà sự hợp tác hải quan của Việt Nam đã ký kết và cam kết thực hiện để phù hợp với các công ước và hợp tác hải quan là:hài hòa và đơn giản thủ tục hải quan... 3.Cách đánh mã số thuế ở một số quốc gia 3.1 Canada: Các biểu thuế hải quan canada la sửa đổi và tái xuất bản hàng năm.Và sửa đổi được ban hành trong một năm. Mã số và mô tả có thể thay đổi từ năm này sang năm khác, thêm vào mức thuế. 6 chữ số sản phẩm và mã số 10 (HS6 và HS10).Các chữ số đầu tiên 6 của hệ thống hài hoà có tính quốc tế và đây là mức đầu tiên của (HS6) mà danh mục xuất nhập khẩu tạo ra.Chi tiết có thể có sẵn của “khoan xuống” để các cấp con số 10 quy định tại biểu thuế hs10.Trong một số trường hợp, việc phân loại HS6 không phá vỡ thêm trong trường này mã thuế quan trong việc sử dụng bao gồm 6 chữ số mà tiếp theo là 4 số 0 3.2 Mỹ: Biểu thuế của hoa kỳ gồm 21 phần và 96 chương được bố cục thành 7 cột như mẫu dưới đây Heading/ Sub-heading Stat- Suf- Fix Article Decription Unit of Quantity Rates of Duty 1 2 General Special 0902 0902.10 0902.10.10 00 Tea, whether or not flavored Green tea (not fermented) in immediate packings of a content not excceeding 3 kg: Flavored ................. kg 6.4% Free (A,  CA, CL, E,IL,J,JO,MX) 4.8% (SG) 20% Cột heading/sub-heading là mã số hàng hóa 4 số 6 số hoặc 8 số Cột stat-suf-fix là mã số đuôi phục vụ cho thống kê của Mỹ.Những mặt hàng nào không có mã số đuôi thì thêm 2 số 00 vào sau mã 8 số. Article Decription là mô tả hàng hoá Unit of quantity là đơn vị số lượng Mức phí tối huệ quốc (NON- MFN ) được ghi ở cột 2 PHẦN 2:THỰC TRẠNG ÁP MÃ SỐ THUẾ CHO HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI VIỆT NAM I.Quản lý áp mã số thuế cho hàng hóa xuất nhập khẩu 1. Tổ chức hệ thống quản lý – chức năng và nhiệm vụ 1.1 Hệ thống bộ máy quản lý Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tổng cục hải quan -Viện nghiên cứu hải quan -Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miên bắc -Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền trung -Trung tâm phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền nam -Trung tâm đào tạo và bồi dưỡng công chức hải quan 1.2 Chức năng và nhiệm vụ Chức năng của các trung tâm này là tiếp nhận các hồ sơ để phân tích phân loại hàng hoá của hải quan khi kiểm tra sau thông quan và những loại hàng hoá mới mà các doanh nghiệp kinh doanh nhập khẩu hay xuất khẩu. Các trung tâm này thực hiện theo quy định của chính phủ tại điều 9 Nghị định 101/2001/NĐ-CP ngày 31/12/2001 chi tiết thi hành một số điều luật Hải quan về thủ tục hải quan chế độ kiểm tra giám sát hải quan 2. Hệ thống văn bản pháp quy và phạm vi áp dụng 2.1 Phạm vi áp dụng Tổ chức, cá nhân xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá; Các cơ quan Nhà nước quản lý trong các lĩnh vực hải quan, thuế, thống kê, thương mại và các lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá. 2.2 Hệ thống văn bản pháp quy Là toàn bộ các nghị định, thông tư của chính phủ đã ban hành về việc liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu trong lĩnh vực hải quan.Luật hải quan và các nghị định khác của các bộ nghành có liên quan.trong đó nó được thể hiện cụ thể qua những nội dung chủ yếu sau: "Phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu" là việc căn cứ vào tên gọi, mô tả về tính chất, thành phần, cấu tạo, công dụng, quy cách đóng gói và các thuộc tính khác của hàng hoá để xác định, sắp xếp hàng hoá vào một mã số nhất định theo Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá, Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam và các quy định khác của pháp luật có liên quan. "Công ước Quốc tế về Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá" (International Convention on the Harmonized Commodity Description anh Coding System) và Công ước do Hội đồng hợp tác Hải quan, nay gọi là Tổ chứ Hải quan Thế giới (WCO) thông qua ngày 14 tháng 6 năm 1983 tại Bruxelles, Vương quốc Bỉ về "Hệ thống hài hoà mô tả và mã hoá hàng hoá", sau đây gọi tắt là Công ước HS. "Hệ thống hài hoá mô tả và mã hoá hàng hoá", sau đây gọi tắt là Hệ thống hài hoà (viết tắt là HS) là hệ thống bao gồm các quy tắc tổng quát, các chủ giải bắt buộc và danh sách những nhóm hàng (mã 4 chữ số) được sắp xếp một cách có hệ thống ứng vớit ên, mô tả và mã số hàng hoá. Danh mục những nhóm hàng và phân nhóm hàng của Hệ thống hài hoà sau đây được gọi tắc là Danh mục HS. "Quy tắc tổng quát" là 6 (sáu) quy tắc chung để giải thích Hệ thống hài hoà nhằm phân loại hàng hoá vào một nhóm, phân nhóm nhất định. "Chú giải bắt buộc" là những nội dung giải thích các phần, chương và phân nhóm được gắn kèm ở đầu các phần, chương của Danh mục HS. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Hệ thống hài hoà và bao gồm: Các quy tắc tổng quát, chủ giải bắt buộc; Danh mục hàng hoá được chi tiết ở cấp mã tối thiểu 8 (tám) chữ số; đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo. Trong đó: - 6 (sáu) chữ số đầu tuân thủ Danh mục HS. - Các chữa số tiếp theo là mã chi tiết cấp quốc gia được mở rộng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước. Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam. Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được sử dụng để: Xây dựng Biểu thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; Thống kê Nhà nước về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu. Áp dụng điều ước quốc tế. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kế._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26982.doc