Bài giảng Khái niệm về khí trong phong thủy

Khỏi niệm về khớ trong phong thủy khŸi niẻm vậ khẽ trong phong thðy PGs LÅ Kiậu Khẽ lĂ khŸi niẻm cĩ thè gài lĂ phọ biặn vĂ bao trùm cða phong thðy.Trong ẵội sõng hĂng ngĂy thệ khẽ ho´c hỗi lĂ mổt tr−ng thŸi cða vºt chảt cĩ mºt ẵổ loơng, thỏng thừộng lĂ lỗ lứng trong khỏng gian. NgoĂi ra khẽ cĩ thè chửa trong nhựng khoăng khỏng giựa cŸc h− t r°n, hía tan trong thè lịng. Nhừng khẽ trong phong thðy l− i t rữu từỡng hỗn vệ phong thðy cho r±ng khẽ tón t− i ờ mài nỗi vĂ cảu t−o nÅ

pdf57 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 299 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Khái niệm về khí trong phong thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n v−n vºt . Khẽ khỏng ngững biặn hĩa, khỏng ngững vºn ẵổng. Khẽ chuyèn ẵổng t−o ra giĩ ( phong). Khẽ t ẽch tũ sÁ biặn thĂnh nừốc( thðy) chăy trong m−ch ngãm, trong sỏng ngíi ho´c tũ trong ao hó. Cho nÅn nghiÅn cửu Phong Thðy thệ chẽnh lĂ nghiÅn cửu sỳ biặn hĩa cða khẽ mĂ thỏi. ‡ảy lĂ nhựng khŸi niẻm duy vºt vậ khẽ . Phong thðy l− i cĩ nhựng luºn lỷ duy tμm vậ khẽ khi xem xắt nhựng khŸi niẻm nhừ sinh khẽ , tứ khẽ, dừỗng khẽ , μm khẽ, thọ khẽ, ẵÙa khẽ, thữa khẽ, n−p khẽ, khẽ m−ch . . . lĂ nhựng suy diÍn săn phám cða từ duy trữu từỡng vậ sỳ biặn hĩa cða khẽ. Lỷ khẽ - thuºt xứ lỷ vậ khẽ- lĂ sỳ suy ẵoŸn cða thĂy phong thðy vậ sỳ vºn ẵổng cða khẽ theo nhựng cỗ sờ hièu biặt cða thĂy ẵè luºn ra sinh khẽ, t rŸnh lừộng tứ khẽ . Phong thðy quan niẻm r±ng thặ giối tữ khỏng ẵặn cĩ. Khẽ lĂ nguyÅn gõc. Tữ khẽ sinh ẵỏi thĂnh μm dừỗng. Sau ẵĩ l− i phμn thĂnh n¯m vºt chảt lĂ kim, mổc, thðy, hịa, thọ. Sỳ thÙnh, suy, cín mảt cða nhựng vºt chảt nĂy cĩ nhựng qui luºt cða nĩ. NgoĂi ra nhựng vºt chảt nĂy l− i g°n vối nhựng ẵiậu may m°n vĂ ẵiậu tai h− i vĂ cĩ thè dỳ bŸo ẵừỡc nhựng ẵiậu may m°n hay tai h− i nĂy. Sinh khẽ lĂ ẵiậu mong ừốc vĂ ẵiậu phăi ẵ− t nặu muõn ẵừỡc lĂnh. Tứ khẽ lĂ ẵiậu dự cãn trŸnh vĂ t ệm mài cŸch ẵè trŸnh. Mồi thŸng, theo phừỗng vÙ , sinh khẽ ho´c tứ khẽ xuảt hiẻn ờ phừỗng vÙ khŸc nhau. ‡ổng thọ ờ phừỗng vÙ sinh khẽ thệ tõt lĂnh, nặu ẵổng thọ ờ phừỗng vÙ cĩ tứ khẽ thệ chÙu ẵiậu dự. Phong thðy quan niẻm r±ng khẽ μm dừỗng thờ dĂi lĂ giĩ, bay lÅn lĂ mμy, rỗi xuõng lĂ mừa, di chuyèn trong líng ẵảt lĂ sinh khẽ . Sinh khẽ t−o ra v−n vºt. Thỳc chảt thệ quan niẻm nĂy phŸt sinh tữ nhựng quan sŸt thỏ sỗ vậ sỳ chuyèn hĩa cða nừốc mĂ thỏi. T− i sao ngừội xừa cho r±ng khẽ di chuyèn trong líng ẵảt t−o ra sinh khẽ . ‡ĩ lĂ do quan sŸt khi cĩ díng ngãm dừối ẵảt , cμy cị trÅn m´t ẵảt ẵừỡc từỗi tõt hỗn. Cũ Tă Ao xừa khuyÅn r±ng, khi luºn ẵÙnh long m−ch, tửc lĂ nhện nhºn m−ch khẽ trong ẵảt phăi quan sŸt thặ ẵảt ẵè biặt hừống m−ch di chuyèn. Nhiậu khi m−ch ẵi khỏng phăi chì lổ ra bậ m´t ẵảt mĂ nhện cμy cị trÅn m´t ẵảt cĩ thè luºn ẵoŸn m−ch ngãm. Cĩ m−ch sinh khẽ chăy ngãm thệ cμy cị bÅn trÅn từỗi tõt , nặu m−ch tứ khẽ thệ khỏ c±n chŸy xắm.M−ch l− i cĩ m−ch cừộng, m−ch nhừỡc, m−ch sinh, m−ch tứ. Thặ m−ch hùng vỉ , to lốn, thðy ẵãu lĂ m−ch cừộng. M−ch nhị nhÂ, thanh nhơ lĂ m−ch nhừỡc. M−ch nhện l inh ẵổng nhừ róng trừộn thμn, vạy ẵuỏi lĂ m−ch sinh. M−ch ẵuón ẵuồn ngay ẵỗ bºp bậnh nhừ cŸ chặt nọi trÅn díng nừốc lộ ẵộ lĂ m−ch tứ. Khi quan sŸt t ệm m−ch phăi am từộng ẵÙa lỷ, ẵÙa chảt , ẵÙa m−o, thðy v¯n vĂ ẵÙa chảt thðy v¯n. Nhựng kiặn thửc cða cŸc l ỉnh vỳc nĂy nhuãn nhuyÍn thĂnh mổt d−ng tọng hỡp ẵặn biặn thĂnh căm thũ thiÅn nhiÅn. Xem xong mổt thặ ẵảt , ngừội quan sŸt sau khi luºn ẵoŸn b±ng kiặn thửc vĂ lỏgic phăi biặn thĂnh mổt thử t ệnh căm rung ẵổng b±ng trŸi t im ẵè thảy ẵảt trội vối con ngừội hía nhºp thĂnh mổt thử hía ẵóng. Trừốc hặt phăi nh°c l− i ỷ niẻm cỗ băn cða DÙch hàc lĂ: ThŸi cỳc vĂ Lừởng nghi. “DÙch hựu ThŸi cỳc, thÙ s inh Lừởng nghi, Lừởng nghi sinh Tử từỡng, Tử từỡng sinh BŸt quŸi”. Chự “sinh” ẵμy ẵừỡc hièu nhừ “biặn hĩa thĂnh”. Phong thðy thệ nhºn thửc r±ng ThŸi cỳc lĂ mổt thử “khẽ t iÅn thiÅn” vỏ cùng huyận diẻu trong ẵĩ t iậm án nguyÅn lỷ „m Dừỗng. Lừởng nghi lĂ „m vĂ Dừỗng. „m vĂ Dừỗng hía quyẻn khỏng tŸch rội mĂ chì cĩ tý lẻ tững thử trong ẵĩ biặn ẵọi mĂ t−o thĂnh v−n vºt . ‡μy củng lĂ khŸi niẻm rảt cỗ băn ẵè biặn hĩa t iặp ra cŸch s°p ẵ´t phừỗng vÙ trong thội Trung hoa cọ. ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai , nghậ phong thðy dùng dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm chia phừỗng vÙ . ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða t iÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, tr ệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ. Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh t iÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ t iÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng t ia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi phừỗng vÙ . Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o). Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ. T− i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi , trừốc m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi , Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l− i t rong bŸt quŸi cín thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, Cản, Dãn. CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, Thμn, Dºu, Tuảt , Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ) . TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm- Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc Ly, Tμy thuổc ‡oĂi. Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h− , Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo− i ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh . . .khỏng thè kè hặt ẵừỡc. Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt , CĂn lĂ ThiÅn mỏn. Trong quŸ tr ệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ t iÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo Từỡng. Nhừ trÅn ẵơ biặt , dù dừỗng tr−ch lĂ phong thðy ẵè xem vậ nhĂ cứa hay μm tr−ch ẵè xem vậ mó mă ẵậu phăi chợ ỷ ẵĩn nhºn sinh khẽ , trŸnh tứ khẽ . Mồi thŸng trong n¯m vÙ tr ẽ s inh khẽ, tứ khẽ xuảt hiẻn thay ẵọi. ThŸng GiÅng sinh khẽ t− i Tỷ,Quẽ, tứ khẽ t− i Ngà,‡inh. ThŸng Hai sinh khẽ t− i Sứu,Cản , tứ khẽ t− i Mùi,Thμn. ThŸng Ba sinh khẽ t− i Dãn,GiŸp, tứ khẽ t− i Thμn Canh. ThŸng Từ sinh khẽ t− i Mơo,t , tứ khẽ t− i Dºu, Tμn. ThŸng N¯m sinh khẽ t− i Thện,Tõn, tứ khẽ t− i Mºu, Can. ThŸng SŸu sinh khẽ t− i TÙ , Bẽnh, tứ khẽ t− i Tẽ ,Quẽ. ThŸng Băy sinh khẽ t− i Ngà, ‡inh, tứ khẽ t− i Tẽ , Quẽ. ThŸng TŸm sinh khẽ t− i Mùi, Khỏn, tứ khẽ t− i Sứu, Cản. ThŸng Chẽn sinh khẽ t− i Thμn, Canh, tứ khẽ t− i Dãn, GiŸp. ThŸng Mừội sinh khẽ t− i Dºu, Tμn, tứ khẽ t− i Mơo, t. ThŸng Mừội mổt sinh khẽ t− i Mºu,Can, tứ khẽ t− i Thện, Tõn. ThŸng Mừội hai sinh khẽ t− i Hỡi, Nhμm, tứ khẽ t− i Ký,Bẽnh. Khi luºn vậ lỷ khẽ, t rừốc t iÅn lĂ ẵõi chiặu m´t ẵảt cũ thè vối la bĂn ẵè ẵÙnh phừỗng vÙ rói theo ẵĩ tra cửu xem ửng vối thội gian ẵè biặt sinh khẽ, tứ khẽ. Cín tùy yÅu cãu cỏng viẻc cãn dỳ bŸo mĂ xem hĂo từỡng ( cŸc quÀ) ẵè phŸn ẵoŸn t iặp. Thỳc ra thệ thuyặt lỷ khẽ cín rảt mỏng lung, chừa ẵð c¯n cử khoa hàc ẵè xŸc ẵÙnh sai ẵợng. Nĩ tón t− i nhừ mổt d−ng săn phám tinh thãn ẵừỡc gài lĂ hiẻn từỡng v¯n hĩa. Hièu nĩ củng lĂ ẵiậu thợ vÙ . / . phừỗng vÙ trong phong thðy Gs. LÅ Kiậu Phong thðy tón t− i t rÅn hai nghện n¯m mĂ cỳc thÙnh lĂ thội Minh , Thanh bÅn Trung quõc, khoăng n¯m 1369 ẵặn ẵãu thặ ký nĂy. Phong thðy nghiÅn cửu vậ thiÅn v¯n , vậ sao trội , vủ trũ , vậ trŸi ẵảt , vậ khẽ từỡng, vậ ẵÙa thặ lĂm nhĂ, ẵ´t mó mă nÅn vữa gãn vối con ngừội l− i vữa xa con ngừội . Lỷ luºn cỗ băn cða phong thðy ( kinh dÙch, μm dừỗng ngủ hĂnh) thệ rảt trữu từỡng, thuºt ngự sứ dũng thệ khŸc l− vối ngỏn tữ dùng hĂng ngĂy t−o ra cho phong thðy mổt d−ng vÀ bẽ hièm. ‡àc phong thðy vĂ nghe vậ phong thðy thảy mổt khỏng khẽ sõng, chặt ẵan xen , ẵảt trội hía nhºp, rò khỏng ra rò, mộ khỏng ra mộ lĂm cho quãn chợng t in thệ cĩ thè t in, cĩ thè khỏng t in thệ củng sỡ. Thãy phong thðy l− i thÅu dẻt bao chuyẻn ly kỹ, gŸn mổt sõ quan niẻm phong thðy vĂo cŸc sỳ kiẻn l Ùch sứ, tỏ vÁ cho phong thðy cĩ bổ m´t thãn bẽ . Lỷ luºn vĂ thỳc t iÍn cða phong thðy vỏ cùng phửc t−p. ‡è xem mổt thặ ẵảt ẵ´t mă phãn lốn thĂy ẵÙa lỷ phăi ờ nhĂ gia chð că n¯m trội , sŸng cỗm rừỡu rói ẵi ng°m nghẽa ẵảt trội rong ruọi ngoĂi ẵóng. Chiậu vậ ẵàc sŸch ( ch²ng hièu sŸch gệ) , khènh duồi từ duy ẵè rói sám chiậu l− i cỗm rừỡu. N¯m nay ngừội chặt , xem ẵảt mổt n¯m chộ n¯m sau căi tŸng ẵ´t vĂo nỗi ẵảt chàn. ThĂnh kẽnh vĂ ẵỡi chộ ẵảt phŸt. Chộ mơi khỏng thảy phŸt l− i ngạm suy t− i mệnh tμm chừa thĂnh, líng chừa kẽnh hay thºm chẽ hõi vệ ẵơi thĂy chừa hºu. Ngay vĂi n¯m gãn ẵμy trong cμu chuyẻn lĂm nhĂ ờ ta, ch°c khỏng ẽ t ngừội c−y thĂy phong thðy. VĂo nhựng n¯m 1991-1993 nhĂ ẵảt vĂo cỗn thÙnh vừỡng thệ nhiậu ngừội lĂm nÅn ¯n ra từờng ẵμu nhừ vệ nhộ thĂy mĂ phŸt . Nhừng sang 1995-1996 nhĂ vay t iận lĂm, nhựng mong tμy thuÅ ẵè thu hói võn nhừng bièn treo " house for rent" că thội gian dĂi dĂi ch²ng ai ngĩ hịi. Nỡ vạn chảt chóng, lơi m ẵÀ lơi con, ch°c củng ch²ng ai ẵi trŸch thĂy phong thðy. ThĂy phong thðy nĂo ch²ng nĩi nhừ tắp nhăy, l− i ẵẻm nhựng tữ nhừ minh ẵừộng, huyận vủ, b−ch họ, thanh long, chð nhĂ chì cín cŸch gºt ẵãu l ia l Ùa xuỷt xoa khen thĂy vĂ tỳ hĂo mệnh ẵơ ẵừỡc ẵ´t ngang mệnh cùng thĂy ẵ−o cao ẵửc tràng. Nừốc Trung hoa tữ sau 1949 thuºt phong thðy bÙ ẵă kẽch n´ng nậ, khỏng dŸm cỏng khai lổ diẻn nhừng nĩ l− i ẵừỡc Hóng cỏng, ‡Ăi loan nμng ẵở. Nĩ cử dai d²ng tón t− i cĩ lợc rò hệnh, cĩ lợc lu mộ, kẽn ẵŸo. ‡iậu kh²ng ẵÙnh lĂ nĩ tón t− i dai d²ng. Vºy cŸi lỷ ẵè nĩ tón t− i lĂ cŸi gệ . Cĩ ngừội xặp phong thðy nhừ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa, vệ nĩ sõng trong phãn hón cða con ngừội. Trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy cĩ cŸi lỷ giăi ẵừỡc theo khoa hàc lĂ ẵÙa hệnh, ẵÙa thặ lĂm nhĂ chÙu ănh hừờng cða ẵÙa chảt cỏng tr ệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n, vi khẽ hºu. Xem thặ ẵảt lĂm nhĂ chẽnh lĂ chàn cho ngỏi nhĂ theo cŸc ẵiậu kiẻn thuºn lỡi vậ phừỗng vÙ, khẽ hºu, ẵÙa chảt cỏng tr ệnh tõt , ẵÙa chảt thðy v¯n phù hỡp. ‡μy chẽnh lĂ khμu ẵiậu tra cỗ băn ẵè chàn ẵÙa ẵièm xμy dỳng. Tữ mỏi trừộng vi khẽ hºu tõt mĂ chð nhĂ cĩ sửc khịe tõt , tμm lỷ tõt , lĂm nÅn ¯n ra. ‡ảy lĂ nhựng nhμn tõ t ẽch cỳc. LĂm cho phong thðy thãn bẽ , vò ẵoŸn nhừ thặ ẵảt nĂy thệ ẵau m°t, thặ ẵảt kia con gŸi l− i gĩa chóng lĂ ẵiậu nhăm nhẽ. ‡àc phong thðy, t ệm hièu phong thðy ẵè t ệm ra yặu tõ ẵè nĩ tón t− i nhừ hiẻn từỡng v¯n hĩa, dùng nhơn quan khoa hàc ẵè khen cŸi ẵừỡc, chÅ cŸi bÙa ẵ´t lĂ ẵiậu cãn lĂm. ‡õi chiặu nhựng ẵiậu ẵơ cĩ trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy, g−n ẵũc khỗi trong vối phong thðy lĂ ẵiậu cĩ thè lĂm ẵừỡc. ‡è xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ khi ẵi khăo sŸt ẵảt ẵai , nghậ phong thðy dùng dũng cũ gài lĂ la bĂn. La bĂn lốn gài lĂ La kinh. La bĂn nhị gài lĂ trõc long. TrÅn la bĂn, la kinh hay trõc long vÁ nhiậu víng trín vĂ cŸc v−ch xuyÅn tμm chia phừỗng vÙ . ‡ội Minh cĩ Tữ chi M−c so−n " La kinh ẵình mỏn trμm" cĩ 2 quyèn chì nam trμm. SŸch nĂy cho r±ng la kinh lợc ẵĩ cĩ 24 hừống , bị quÅn 12 chi cða t iÅn thiÅn, nÅn thÅm 12 chi, chia lĂm 33 tãng, tr ệnh bĂy b±ng chự vĂ hệnh vÁ. NgoĂi ra, sŸch cín mổt phũ lũc do Chu Chi Từỗng vÁ. Thám Th¯ng ẵội Minh củng so−n "La kinh t iÅu n−p chẽnh tỏng" bĂn vậ t iÅu n−p khẽ trong 72 long m−ch. Chẽnh giựa la bĂn g°n mổt kim nam chμm cĩ trũ quay. Phãn dừối kim lĂ cŸc víng trín ẵóng tμm vĂ nhựng t ia ẵi qua trũc kim nam chμm ghi phừỗng vÙ . Trong cŸc víng trín ( thừộng lĂ ba víng) thệ víng trong cùng lĂ víng ẵÙa bĂn, víng giựa lĂ víng nhμn bĂn vĂ víng ngoĂi cùng lĂ víng thiÅn bĂn. La kinh cĩ thè cĩ tối 13 víng. Nặu chì cĩ ba víng thệ víng thiÅn bĂn dùng xem hừống nừốc tũ, nừốc chăy. Víng ẵÙa bĂn ẵè ản ẵÙnh long m−ch. Víng nhμn bĂn ẵè luºn sỳ tõt xảu cða cŸc gí ẵõng ( mĂ phong thðy gài lĂ cŸc sa). Víng trín ẵừỡc chia thĂnh 24 ỏ, mồi ỏ ửng vối 15o ( toĂn víng 360o). Nặu lảy víng ẵÙa bĂn lĂm gõc thệ víng thiÅn bĂn lẻch vậ phăi nứa ỏ vĂ víng nhμn bĂn lẻch vậ trŸi nứa ỏ. T− i tμm thừộng lĂm mổt víng nhị, chia thĂnh hệnh μm, dừỗng. Nhºn thửc lĂ ThŸi cỳc sinh Lừởng nghi. Lừởng nghi sinh Tử từỡng. Tử từỡng lĂ ThŸi dừỗng, ThŸi μm, Thiặu dừỗng, Thiặu μm. ‡ĩ chẽnh lĂ bõn phừỗng ‡ỏng, Tμy, Nam , B°c. CŸch xŸc ẵÙnh phừỗng vÙ trừốc thội Tãn chắp: Khi ẵi , trừốc m´t lĂ chu từốc, thệ sau lừng lĂ huyận vủ, cín bÅn tă lĂ thanh long thệ bÅn hựu, b−ch họ. ‡iậu nĂy cĩ nghỉa lĂ, trừốc m´t lĂ nam thệ sau lừng lĂ b°c, bÅn trŸi lĂ ẵỏng thệ bÅn phăi lĂ tμy. Chẽnh B°c ghi chự Tỷ, chẽnh Nam ghi chự Ngà, chẽnh ‡ỏng ghi chự Mơo, chẽnh Tμy ghi chự Dºu. Kè theo chiậu kim ẵóng hó thệ lãn lừỡt 24 ỏ nhừ sau: Mơo, t, Thện, Tõn, Tÿ, Bẽnh, Ngà, ‡inh, Mùi, Khỏn, Thμn, Canh, Dºu, Tμn, Tuảt, CĂn, Hỡi , Nhμm, Tỷ, Quỷ, Sứu, Cản, Dãn, GiŸp. Chuyẻn lừu truyận, khi Quăn Lổ ( ẵội Tam quõc) ẵi vậ phẽa Tμy g´p mổ Vỏ Hừu Kiẻm thệ than thờ , khỏng vui mĂ nhºn xắt: Cμy cõi tuy nhiậu mĂ tữ lμu khỏng cĩ bĩng, bia mổ lội ghi hoa mỵ nhừng khỏng cĩ hºu ẵè giự gện, huyận vủ khuảt mảt ẵãu, thanh long khỏng cĩ chμn, b−ch họ ẵang ngºm xŸc chặt , chu từốc ẵang rận rỉ , mõi nguy ẵơ phũc kh°p bõn bậ, hàa diẻt tổc °t lĂ s°p ẵặn, khỏng quŸ hai n¯m sÁ ửng nghiẻm. QuŸch PhŸc trong “ TŸng kinh” d´n r±ng: Thanh long bÅn trŸi , b−ch họ bÅn phăi, chu từốc ẵĂng trừốc, huyận vủ ẵĂng sau, muõn ẵừỡc mó yÅn mă ẵÂp thệ huyận vủ phăi cợi ẵãu, chu từốc dang cŸnh, thanh long uõn khợc,b−ch họ quy thuºn. Khi nhện thặ ẵảt ẵóng thội phăi nhện mĂu ẵảt. Nặu ta th¯m ẵĂn tặ xơ t°c ờ cỏng viÅn Trung Sỗn B°c Kinh thệ thảy phừỗng ‡ỏng thanh long, ẵảt mĂu xanh cμy cị, phừỗng Tμy B−ch họ mĂu ẵảt tr°ng b−c, phừỗng Nam chu từốc ẵảt ẵị mĂu hóng, phừỗng B°c huyận vủ ẵảt cĩ mĂu ẵen. Giựa ẵĂn cợng, ẵảt mĂu vĂng từỡng trừng cho Ngừội. Tử từỡng sinh BŸt quŸi, ngoĂi tử từỡng ẵơ cĩ l´p l− i t rong bŸt quŸi cín thÅm bõn hừống cða BŸt quŸi lĂ : CĂn , Khỏn, Cản, Tõn. ‡ĩ chẽnh lĂ cŸc hừống Tμy b°c, Tμy nam, ‡ỏng nam, ‡ỏng b°c. Nhừ thặ, phừỗng ‡ỏng cĩ GiŸp, Mơo, t. ‡ỏng Nam cĩ Thện, Tõn, Tÿ. Nam cĩ Bẽnh, Ngà, ‡inh. Tμy Nam cĩ Mùi, Khỏn, Thμn.Tμy cĩ Canh, Dºu, Tμn. Tμy B°c cĩ Tuảt, CĂn, Hỡi. B°c cĩ Nhμm, Tỷ, Quỷ. ‡ỏng B°c cĩ Sứu, Cản, Dãn. CŸc hừống thuổc ‡Ùa chẽ lĂ : Tỷ, Sứu, Dãn, Mơo, Thện, Tÿ, Ngà, Mùi, Thμn, Dºu, Tuảt , Hỡi ( 12 hừống ẵÙa chẽ) . TŸm hừống thuổc thºp can lĂ : GiŸp, t, Bẽnh, ‡inh, Canh, Tμn , Nhμm, Quỷ ( bị Mºu, Ký trong thºp can). CŸc hừống xặp ẵõi xửng gài lĂ bŸt sỗn ẵõi diẻn góm: CĂn-Tõn, Khăm- Ly, Cản-Khỏn, Chản-‡oĂi. B°c thuổc Khăm, ‡ỏng thuổc Chản, Nam thuổc Ly, Tμy thuổc ‡oĂi. Phμn vÙ theo Ngủ hĂnh thệ chẽnh giựa lĂ hĂnh Thọ, B°c thuổc hĂnh Thðy, ‡ỏng thuổc hĂnh Mổc, Nam hĂnh Hịa, Tμy hĂnh Kim. Cín cŸch gài khŸc : Thðy lĂ Nhuºn h− , Hịa lĂ ViÅn thừỡng, Mổc lĂ Khợc trỳc, Kim lĂ Tíng cŸch, Thọ lĂ Gia từộng. TrÅn ẵμy ta chì xắt ẵặn Chẽnh ngủ hĂnh dùng phọ biặn trong phong thðy. NgoĂi ra cín BŸt quŸi ngủ hĂnh vĂ Hóng ph−m ngủ hĂnh củng lĂ lo− i ngủ hĂnh thừộng dùng. Cín Tử kinh ngủ hĂnh, Tam hỡp ngủ hĂnh, Tử sinh ngủ hĂnh, Song sỗn ngủ hĂnh, Huyận khỏng ngủ hĂnh, Hừống thừỡng ngủ hĂnh, N−p μm ngủ hĂnh . . .khỏng thè kè hặt ẵừỡc. Cũ thè cða phong thðy thệ thặ ẵảt trín lĂ Kim, thặ dĂi lĂ Mổc, thặ nhàn lĂ Hịa, thặ vuỏng lĂ Thọ. thặ nhừ sĩng gỡn lĂ Thðy. Khi chàn ẵảt phăi dỳa vĂo ngủ hĂnh từỗng sinh mĂ luºn ẵoŸn. TrŸnh ngủ hĂnh từỗng kh°c lĂ ẵiậu thĂy phong thðy tμm niẻm hĂng ngĂy. Theo Hóng Vủ cảm thừ luºn vậ ngủ hĂnh từỗng ngổ thệ thðy giao thðy, nam nự tảt dμm. Phừỗng B°c thuổc Thðy. Nặu cĩ nừốc thảm nhºp tữ phừỗng B°c vĂo khu ẵảt ta ờ hay mổ phãn thệ con cŸi khỏng ọn thịa. Nặu dỳng nhĂ quay m´t hừống Nam thệ sau nhĂ lĂ huyận vủ. Huyận vủ phăi lĂ thặ ẵảt nhỏ cao , cĩ gí thoăi mối thuºn, mối ẵÂp. Gí thoăi lĂ thặ huyận vủ cợi ẵãu. Nặu sau nhĂ l− i lĂ ẵãm nừốc ho´c vŸch nợi dỳng thệ cĩ khŸc gệ huyận vủ mảt ẵãu mĂ Quăn Lổ chÅ bai ờ trÅn. Phừỗng Nam lĂ Hịa mĂ thặ ẵảt l− i nhàn khŸc nĂo nhừ lứa g´p lứa, theo phong thðy thệ ờ ẵảt ảy hay g´p ẵiậu kiẻn tũng. Phừỗng Tμy cða miặng ẵảt ẵĩi từỡng xem xắt lĂ Kim mĂ cĩ thặ trín ( Kim ) thệ gia chð sÁ giĂu cĩ, thÙnh vừỡng. Phẽa ‡ỏng nhĂ lĂ hừống Mổc l− i cĩ thặ ẵảt dĂi lĂ mổc thệ mổc mổc từỗng sinh, trai gŸi trong nhĂ giĂu sang, phợ quỷ. NgoĂi ra quan hẻ giựa ThiÅn, ‡Ùa, Nhμn cín cĩ quy ừốc: Tỷ lĂ Nhμn huyẻt, Cản lĂ Quý mỏn, Tõn lĂ ‡Ùa hổ, Bẽnh lĂ ‡Ùa huyẻt, Khỏn lĂ Nhμn mỏn, Canh lĂ ThiÅn huyẻt , CĂn lĂ ThiÅn mỏn. Trong quŸ tr ệnh xem xắt phừỗng vÙ thệ t iÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc hi ẵè phõi hỡp „m Dừỗng. Hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè xặp cŸc HĂo Từỡng. Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí ẵõng nọi cao l− i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l− i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi t ràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ tr ẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt) . Khu ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng dĂi) , thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc) , ẵĂng sau cĩ gí trín tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy. Nợi chð t ỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð t ỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. ‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao cho mài suy t ẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu. Chàn cŸc thặ ẵảt, cŸch chàn hừống , suy cho cùng sau khi lo− i bị nhựng ẵiậu thãn bẽ vĂ mÅ t ẽn thệ củng lĂ chàn ẵÙa ẵièm hỡp vối ẵiậu kiẻn ẵÙa hệnh , ẵÙa chảt cỏng tr ệnh, ẵÙa chảt thðy v¯n , vi khẽ hºu cho mỏi trừộng sõng ẵừỡc thịa ẵŸng. Thuºt phong thðy nghiÅn cửu nhựng vºn ẵổng tỳ nhiÅn cða mỏi trừộng sõng cða con ngừội ẵè mừu cãu sỳ t iẻn nghi cho cuổc sõng g°n l iận vối thiÅn nhiÅn. Bμy giộ ẵảt chºt , ngừội ẵỏng lảy ẵμu ra ẵảt rổng ẵè t ệm thanh long, b−ch họ. G´p hừống nghÙch thệ dùng giăi phŸp che n°ng, ch°n giĩ. Nĩng bửc quŸ thệ bºt ẵiậu hía nhiẻt ẵổ. Phong thðy ghi l− i dảu cða mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa xừa. ‡ội nay biặt mĂ xem ngừội xừa mừu cãu t iẻn nghi cuổc sõng ra sao. Thỳc ra thệ ngừội xừa chặ tŸc ra thuºt phong thðy củng chì lĂ cŸch t ệm hièu thiÅn nhiÅn vĂ sỳ vºn ẵổng cða thiÅn nhiÅn rói t ệm cŸch h−n chặ tŸc ẵổng t iÅu cỳc cða thiÅn nhiÅn ẵè cuổc chung sõng vối mỏi t rừộng sao cĩ lỡi cho con ngừội. Nặu lo− i nhựng ẵiậu mÅ t ẽn vĂ sỳ lỡi dũng phong thðy líe bÙp thiÅn h− ẵè kiặm cỗm thệ phong thðy ẵμu cĩ chì lĂ dÙ ẵoan./ . khẽ vĂ lỷ khẽ LÅ Kiậu Khẽ lĂ khŸi niẻm rảt trữu từỡng thội cọ ẵ− i Trung hoa. Khẽ lĂ vủ trũ quan cỗ băn cða thuºt phong thðy. Nguón gõc ban ẵãu cða khẽ lĂ mổt khŸi niẻm duy tμm: ngừội xừa cho r±ng khẽ lĂ vºt phŸt sinh tữ t inh thãn ẵÀ ra vĂ nĩ lĂ gõc cða v−n vºt. Sau khi ẵơ ẵừa ra ỷ niẻm ban ẵãu cða khẽ thệ sỳ vºn ẵổng biặn hĩa cða nĩ l− i ẵừỡc xem xắt mổt cŸch rảt biẻn chửng. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ biặn hĩa vỏ cùng. Sỳ biặn hĩa cða khẽ hièu theo thội xừa lĂ dỳa vĂo nhựng nhºn xắt thiÅn nhiÅn ẵỗn sỗ vĂ nhựng khŸi niẻm n´ng vậ quan sŸt mĂ chừa cĩ nhựng phμn t ẽch vậ m´t băn chảt hĩa lỷ cða sỳ vºt . Thẽ dũ thuºt phong thðy quan niẻm r±ng :” khẽ lĂ m cða nừốc, nừốc lĂ con cða khẽ. Khẽ chuyèn ẵổng, nừốc chuyèn ẵổng theo: nừốc dững, khẽ củng dững. M con xo°n xuỷt bÅn nhau. Nhừ thặ thệ nọi lÅn m´t ẵảt ẵè thảy ẵừỡc lĂ nừốc cín dÙch chuyèn trong líng ẵảt khỏng cĩ vặt t ẽch ẵĩ lĂ khẽ. Nhừng do khẽ vĂ nừốc quyẻn lạn vối nhau nÅn quan sŸt nừốc chăy trÅn m´t ẵảt mĂ luºn ra khẽ dừối líng ẵảt, ho´c ngừỡc l− i luºn vậ khẽ dừối ngãm mĂ biặt ẵừỡc nừốc trÅn m´t ẵảt . Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ quyặt ẵÙnh hàa phợc cða con ngừội . Cĩ ẵảt lĂ cĩ khẽ. Con ngừội sinh ra lĂ ẵừỡc khẽ, ngừội sõng lĂ ẵừỡc khẽ ngừng tũ thĂnh xừỗng cõt , khi chặt lĂ t rờ vậ vối khẽ, tan biặn thĂnh khẽ, hía quyẻn vối khẽ. TŸng, chỏn lĂ ẵè t iặp nhºn sinh khẽ, phăn khẽ nổi cõt t−o ra phợc ảm. Khẽ vºn ẵổng trong ẵảt thè hiẻn thĂnh ẵÙa thặ. Khẽ tũ l− i do thặ dững. Nợi ẵói lĂ thμn khẽ , gí ẵõng lĂ cĂnh nÅn khẽ di chuyèn tữ thμn ẵặn cĂnh. Khẽ g´p giĩ sÁ tăn ra, g´p nừốc thệ tũ l− i . Phắp nghiÅn cửu phong thðy lĂ tũ khẽ khỏng cho tăn ẵi , lĂm sao phăi luºn ẵừỡc khẽ vạn vºn hĂnh mĂ l− i tũ ẵợng ẵièm mong muõn. Sinh khẽ ban ẵãu chì cĩ mổt ( nguyÅn khẽ) sau khi biặn hĩa vºn ẵổng mĂ thĂnh vỏ cùng vỏ tºn. Trội khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ cho ẵảt. ‡ảt khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ ẵè chửa. Sinh khẽ án trong líng ẵảt , nhện khỏng thảy mĂ phăi lảy lỷ ẵè t ệm ra nĩ. ‡ĩ lĂ phắp luºn ẵè thảy khẽ, cín gài lĂ lỷ khẽ. Lºp luºn lĂ lỷ ngũ trong khẽ, khẽ cõ ẵÙnh thĂnh ra hệnh, quan sŸt hệnh cĩ thè luºn ra khẽ. Ngừội xừa cho r±ng hĂi cõt cha m lĂ gõc cða con chŸu. Hệnh thè cða con chŸu lĂ cĂnh nhŸnh cða cμy cha mÂ. Gõc vĂ cĂnh từỗng ửng. TŸng ho´c ngũ ờ nỗi ẵảt lĂnh thệ thãn l inh yÅn ọn, con chŸu thÙnh vừỡng. Trong bŸo nĂy sõ trừốc, chợng tỏi cĩ nÅu: sinh khẽ, tứ khẽ xuảt hiẻn theo thŸng cða n¯m ửng vối phừỗng vÙ . Khi nĩi ẵặn phừỗng vÙ phăi chợ ỷ ta ẵang ẵửng t− i ẵμu ẵè quan sŸt mĂ xŸc ẵÙnh, bời vệ gài lĂ trŸi thệ cĩ phăi so vối trũc thμn ta. Gài lĂ trÅn thệ cĩ dừối so vối chồ ta ẵang ẵửng. Gài lĂ ẵỏng thệ cĩ tμy so vối ẵÙa ẵièm xem xắt. ‡ĩ lĂ nhựng khŸi niẻm từỗng ẵõi vậ vÙ tr ẽ . Theo cŸch luºn sinh khẽ vĂ tứ khẽ phũ thuổc thŸng trong n¯m, ta thảy cĩ nhựng ẵiậu mĂ ngừội xừa ẵơ quan sŸt sỳ thuºn nghÙch cða cŸc ẵiậu kiẻn thội t iặt . ‡iậu kiẻn thội t iặt chẽnh lĂ phăn Ÿnh sỳ vºn ẵổng cða trŸi ẵảt chung quanh m´t trội . ‡è rò hỗn, chợng ta thảy nhừ thŸng GiÅng ( μm lÙch) phong thðy cho r±ng sinh khẽ ờ Tỷ, Quỷ vĂ tứ khẽ ờ Ngà, ‡inh. Ta nhố cμu ca dao nĩi vậ giĩ trŸi thội t iặt gμy khĩ chÙu cho con ngừội: “‡ãu n¯m sừỗng muõi, cuõi n¯m giĩ nóm”. ‡ãu n¯m cĩ thŸng GiÅng μm lÙch. ThŸng nĂy giĩ Bảc thuºn vĂ giĩ Nóm nghÙch. Giĩ Bảc vĂo thŸng nĂy tuy l−nh nhừng ẵợng t iặt nÅn con ngừội dÍ chÙu cín giĩ Nóm tuy ảm nhừng trŸi giĩ, dÍ lĂm cho ngừội nhừỡc õm. Bảc hay B°c lĂ phừỗng vÙ chửa Tỷ-Quỷ. Nóm hay Nam lĂ phừỗng vÙ chửa Ngà-‡inh. Hay l− i lảy thŸng SŸu, sinh khẽ t− i TÙ-Bẽnh, tứ khẽ t− i Tỷ-Quỷ. Chợng ta dÍ dĂng thõng nhảt vối giĩ thŸng SŸu tữ TÙ-Bẽnh tối lĂ giĩ thuºn củng nhừ giĩ tối tữ Tỷ-Quỷ lĂ giĩ nghÙch.VĂ cử theo sỳ hỡp vối thội t iặt trong n¯m thệ cŸch suy luºn sinh khẽ-tứ khẽ lĂ thẽch hỡp vối cŸc sinh vºt theo ẵiậu kiẻn thội t iặt cða B°c BŸn cãu. Cín viẻc ẵổng thọ theo phừỗng vÙ cĩ sinh khẽ vạn lĂ ẵiậu mỗ hó. NghiÅn cửu phong thðy khỏng thè chì lĂ nhựng ẵiậu thỳc dũng cũ thè vệ phãn lốn phăi “lỷ khẽ”. Phăi thảu ẵŸo lỷ thuyặt thệ mối cĩ thè nhện rò ẵừỡc cŸi cũ thè. CŸi cũ thè cða phong thðy củng l− i rảt mỗ hó bời nĩ lĂ kặt quă cða luºn lỷ mĂ ra. SŸch phong thðy cĩ ghi lảy t iÅn thiÅn bŸt quŸi cða Phũc Hy ẵè phõi hỡp μm dừỗng, lảy hºu thiÅn bŸt quŸi cða V¯n vừỗng ẵè s°p xặp hĂo từỡng. Củng nhừ nhiậu nận v¯n hĩa khŸc cða Trung hoa cọ, cŸi gõc, cŸi cỗ sờ vạn lĂ Kinh DÙch vĂ thuyặt ThŸi cỳc - „m dừỗng- Ngủ hĂnh. Phũc Hy lĂ mổt vÙ vua thãn tho− i Trung hoa cọ. Phũc Hy cín gài BĂo Hy khỏng biặt vĂo ẵội cŸch ẵμy mảy nghện hay mảy v−n n¯m nhừng ngừội Trung hoa cọ vạn coi lĂ thðy tọ cða kinh DÙch. Tữ Phũc Hy ẵặn trừốc V¯n vừỗng chð yặu Kinh DÙch vạn chì bièu diÍn b±ng nhựng v−ch l iận vĂ v−ch ẵửt. V−ch l iận lĂ v−ch lÀ lĂm phù hiẻu cho khẽ Dừỗng. V−ch ẵửt lĂ v−ch ch³n lĂ phù hiẻu cho khẽ „m. Cõt tðy cða Kinh DÙch lĂ “DÙch hựu ThŸi cỳc, thÙ sinh Lừởng nghi, Lừởng Nghi sinh Tử từỡng, Tử từỡng sinh BŸt quŸi”( DÙch cĩ ThŸi cỳc, tữ ẵảy sinh Lừởng nghi, rói Lừởng nghi sinh Tử từỡng, ẵè Tử từỡng sinh BŸt quŸi) . “Sinh” ẵμy cĩ nghỉa lĂ “ biặn thĂnh”. Biặn thĂnh tữ cŸi ẵơ cĩ thĂnh ra cŸi khŸc chử khỏng phăi tữ cŸi khỏng cĩ thĂnh cŸi cĩ. ThŸi cỳc cða Kinh DÙch ẵừỡc thuºt Phong thðy xặp lĂ Khẽ , mổt thử “Khẽ TiÅn ThiÅn” mĂ trong băn thμn nĩ chửa ẵỳng Lừởng Nghi lĂ „m vĂ Dừỗng. Nặu Khẽ lĂ mổt khŸi niẻm tiÅn thiÅn, lĂ duy tμm, thệ băn thμn Khẽ chửa ẵỳng „m-Dừỗng ( Lừởng Nghi) , theo cŸch giăi thẽch lĂ trong Dừỗng cĩ „m vĂ trong „m cĩ Dừỗng, hai nhμn tõ mμu thuạn t iậm án ngay trong mổt thỳc thè. ‡ặn ẵμy l− i rảt duy vºt biẻn chửng. Khi ẵơ khŸi niẻm ra „m-Dừỗng thệ mài sỳ biặn hĩa sÁ trờ nÅn vỏ cùng, vỏ tºn. MĂ khŸi niẻm nhừ ẵơ nÅu, trong Dừỗng cĩ „m, trong „m cĩ Dừỗng thệ chuồi biặn hĩa t rờ nÅn sinh ẵổng. Quy luºt Mμu thuạn trong Duy vºt Biẻn chửng ghi nhºn băn thμn nổi t− i vºt chảt chửa ẵỳng nguón gõc cða mμu thuạn. QuŸ tr ệnh phŸt tr ièn cða sỳ vºt lĂ quŸ tr ệnh phŸt tr ièn cða cŸc m´t mμu thuạn, lừỡng ẵọi, chảt ẵọi ẵặn khi ẵổt biặn thĂnh sỳ vºt mối mĂ nổi t− i l− i chửa ẵỳng nguón gõc mμu thuạn mối. DÙch hàc nhºn r±ng:”CŸc hựu ThŸi cỳc” nghỉa lĂ khỏng cĩ sỳ vºt nĂo mĂ tỳ nĩ khỏng phăi lĂ ThŸi cỳc. Ngay trong ThŸi cỳc Lừởng nghi thệ mồi Nghi củng lĂ mổt ThŸi cỳc, tuy Dừỗng trong „m hay „m trong Dừỗng thệ khi phãn nĂo quŸ lốn trong hai thử ẵĩ l− i ẵừỡc coi nhừ lĂ mổt ThŸi cỳc. Nhừ thặ, dù lĂ mổt phãn tứ bắ nhị, rội r−c ẵặn bỳc nĂo ẵi nựa thệ củng chửa ẵỳng ẵãy ẵð mổt toĂn thè nhừ cŸi ẵ− i toĂn thè cða vủ trũ ( Chaque atome a pour volume, le volume de l’Univers. L’Atome n’est plus le monde microscopique et clos que nous imaginons peut-Åtre. I l est le centre infinitắsimal du monde lui-mÅme - P. Teil lard de Chardin , t−m dÙch : Mồi h− t nguyÅn tứ ẵậu góm că cŸi vĩc dŸng cða cŸi vĩc dŸng cða vủ trũ. NguyÅn tứ khỏng chì cín lĂ mổt cŸi t ièu cĂn khỏn r iÅng lÀ vĂ khắp kẽn nhừ chợng ta từờng từỡng . Nĩ cín chẽnh lĂ mổt trung tμm cỳc t ièu cða vủ trũ). Phăi ch¯ng ẵμy chẽnh lĂ NguyÅn lỷ Phõi hỡp ( principe de correspondance) trong Triặt hàc Duy vºt? Chợng ta ẵơ biặt vậ „m Dừỗng Lừởng Nghi củng cãn lừu ỷ khi giăi quyặt mổt thặ ẵảt cho Dừỗng tr−ch ( NhĂ ờ) hay „m phãn ( Mó mă) lĂ phăi lảy sỳ hĂi hía „m Dừỗng lĂm gõc. Ra ẵặn ẵÙa hệnh cũ thè thệ khu ẵảt cĩ thặ b±ng ph²ng lĂ dừỗng thệ gí ẵõng nọi cao l− i lĂ μm. ‡ảt sỗn cừốc nhiậu gí cao, nợi lốn lĂ μm thệ thung lủng bơi b±ng trong khung cănh ẵói nợi l− i lĂ dừỗng. Chàn thặ ẵảt lĂm nhĂ hay ẵ´t mổ trừốc hặt phăi t ràng khμu cμn b±ng μm dừỗng. ‡ảt sỗn cừốc cừộng dủng nÅn chàn lĂm nhĂ , ẵ´t mổ ờ nỗi cĩ m−ch nhị ( long gãy). ‡ảt bệnh dừỗng b±ng ph²ng nÅn chàn vÙ tr ẽ hỗi cao ẵè tàa l−c ( khời ẵổt) . Khu ẵảt ẵÂp bÅn trŸi cĩ thanh long ( m−ch nừốc) , bÅn phăi cĩ b−ch họ ( ẵừộng dĂi) , thặ ẵảt ẵĂng trừốc cĩ ao ẵãm tịa rổng ( chu từốc) , ẵĂng sau cĩ gí trín tỳa lừng ( huyận vủ) . Long lĂ dừỗng, Họ lĂ μm. Long-Họ từỗng nhừỡng thệ gia ẵệnh hía thuºn, trai gŸi xum vãy. Nợi chð t ỉnh ( ẵửng yÅn) lĂ μm thệ nừốc chăy ( chð ẵổng) lĂ dừỗng. Thặ ẵảt ẵÂp lĂ thặ ẵảt cĩ nợi chð t ỉnh quay ẵãu nhừ ẵổng. Nừốc chð ẵổng lựng lộ nờ rổng nhừ chăy, nhừ khỏng, lừu luyặn dùng d±ng. Nợi vĂ nừốc hiận hía bÅn nhau , c´p k¿ vối nhau, băo vẻ nhau, nuỏi dừởng nhau lĂ thặ ẵảt ẵÂp. Kièu luºn lỷ nhừ thặ lĂ dỳa vĂo cỗ sờ trong dừỗng cĩ μm, trong μm cĩ dừỗng. ‡iậu hía μm dừỗng lĂ ẵiậu quan tràng. Luºn μm dừỗng rói toŸn ngủ hĂnh sao cho mài suy t ẽnh khỏng trùng ẵiậu xảu./ . LK. mổt sõ thuºt ngự thừộng dùng trong phong thðy LÅ Kiậu Nhừ nhiậu bĂi trừốc, chợng tỏi ẵơ tr ệnh bĂy, cĩ mổt sõ ngừội cõ lĂm cho phong thðy cĩ mĂu s°c huyận bẽ ẵè mong kiặm lỡi , cĩ thè lĂ lỡi vậ vºt chảt, ho´c củng cĩ khi chì lĂ lỡi vậ danh. ‡è dÍ hệnh dung ra nổi dung cða phong thðy, cãn thõng nhảt mổt sõ khŸi niẻm thỏng qua nhựng thuºt ngự thừộng ẵừỡc nh°c ẵặn nhiậu t rong phong thðy. BŸt sỗn, cĩ thè hièu lĂ tŸm ngàn nợi. Nợi n±m ờ tŸm hừống bŸt quŸi ho´c cĩ nợi nĂo theo hừống cða bŸt quŸi thệ ẵ´t tÅn nợi tùy theo hừống. Trong bĂi “La kinh, la bĂn , mổt cỏng cũ cða phong thðy” ẵơ ẵ¯ng trÅn t−p chẽ nĂy, chợng tỏi ẵơ giối thiẻu bŸt quŸi ửng vối cŸc phừỗng B°c, Nam, ‡ỏng, Tμy, ‡ỏng B°c, ‡ỏng N...gŸc nhĂ trội) . Sau nhĂ thặ ẵảt ẵùn trín nhừ mμy ẵùn, xợm xẽt xum vãy gài lĂ huyận vủ cĩ thặ bẽch ẵĂi ( ẵĂi biặc), lổc hừờng lμu dĂi , truyận gia mơi mơi. ‡iậu kÿ cự lĂ cĩ hõ sμu ờ huyận vủ. Sau nhĂ, sau mổ, nhảt thiặt khỏng ẵừỡc ẵè hõ sμu. Truyận thuyặt kè r±ng sau mổ tọ Khuảt NguyÅn bÅn TĂu cĩ hõ sμu nÅn ỏng nĂy chặt uọng. Nợi non, sỏng nừốc thiÅn nhiÅn, gí ẵõng, long m−ch s°p xặp trÅn m´t ẵảt ẵơ t−o nÅn hàa phợc cho ngừội lừu tối . ThĂy phong thðy cho r±ng mệnh cĩ nhiẻm vũ t ệm ra ẵừỡc chồ ờ, chồ tŸng cho ngừội ờ, con chŸu ngừội tŸng ẵừỡc ẵiậu lĂnh, ẵừỡc phợc ảm. Muõn cĩ thặ ẵảt nhừ ỷ phăi hàc qua lỷ khẽ mĂ thảu t ệm. ‡iậu hặt sửc quan tràng trong phong thðy băn thμn ngừội thĂy phăi tu nhμn t ẽch ẵửc. TiÅn t ẽch ẵửc, hºu tãm long : cŸi gõc cða t ệm ẵảt lĂ thĂy phăi ¯n ờ, nghỉ suy cho cĩ nhμn băn, cĩ ẵ−o lỷ lĂm ngừội. ‡ơ gài lĂ t ẽch ẵửc thệ khỏng phăi ngĂy mổt, ngĂy hai mĂ cĩ ngay ẵừỡc. Chì h¯m hờ t ệm ẵảt thệ sÁ bÙ trội che mảt m°t, líng d− tõi t¯m, ẵảt ẵÂp trừốc m°t mĂ nhừ mù, khỏng thảy ẵừỡc. ‡ửc sŸng thệ khi cĩ thặ ẵảt hay, ch²ng cãn luºn lỷ cãu kỹ mĂ tμm ẵửc vối thiÅn nhiÅn ẵơ ẵóng căm, líng thãy ngảt ngμy tºn hừờng. MĂ khi ẵơ t ẽch ẵửc, tu nhμn t−m cho lĂ ẵð thệ l− i ch²ng cãn ẵảt ẵÂp xảu lĂm gệ. Nhựng ngừội ẵơ ẵ− t ẵ−o lỷ ảy, tỳ thμn nhºn thửc cŸi cĩ vối cŸi khỏng hãu nhừ hía quyẻn. ‡ặn ẵμy, cμu chuyẻn phong thðy dạn thĂnh tr iặt lỷ cuổc sõng, khỏng cín ẵỗn thuãn lĂ phắp ẵÙa lỷ thỳc hĂnh nựa. Tiặp tũc bĂn khỏng phăi lĂ ẵõi từỡng cða bĂi viặt nĂy./ . về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, các hậu nhμ minh , nhμ Thanh Lê Kiều Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi tr−ờng phong thuỷ ấy. Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa nói trên. Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng họ Chu nhà Minh. Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi là Thập Tam Lăng. Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận trị , lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng các vua nhà Thanh là Thuận trị , Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, Huệ phi và một lăng công chúa. Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân Hoá, Kế, Mật, Vân .. . Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho khai thác: " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách nhìn của Kiến trúc s− . Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài hoa. Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long. Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị để lấy của cải. Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./. phong thuỷ và nhà cửa PGs Lê Kiều Đại học Kiến trúc Hà nội Thời x−a, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi làm nhà cần xem phong thuỷ rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà th−ờng chọn nơi có dòng n−ớc uốn quanh, đàng sau xa xa có đồi hoặc là núi thấp án giữ. Ngôi nhà gắn với thiên nhiên , có màu xanh cây lá, có dòng n−ớc mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà nh− vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng. Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di d−ỡng tinh thần, rèn luyện ý chí. Những chuyện nh− thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, ng−ời đông. Vị trí làm nhà ngày x−a chọn nơi:" Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong mây, sông Thanh Qua cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong vòng ôm của hàng liễu, có dòng n−ớc uốn l−ợn, phía Bắc xa xa có núi xanh nh− bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hoà làm cho con ng−ời sinh sống trong môi tr−ờng thật là dễ chịu. Phong thuỷ có cả một kho lý thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để xác định đúng vị thế nhà. Vùng gó đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía phải nh− qui chầu. Không đ−ợc quá trống trải, không có vực hoặc nh− thế đất trụt, tr−ợt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đ−ờng quanh bên phải, có ngòi n−ớc bên trái, tr−ớc nhà có sân và v−ờn rộng, xa nữa là hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế nh− mây đùn, khói toả. Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lý thuyết cơ bản của phong thuỷ là khí và lý khí. Khẽ lĂ khŸi niẻm cĩ thè gài lĂ phọ biặn vĂ bao trùm cða phong thðy.Trong ẵội sõng hĂng ngĂy thệ khẽ ho´c hỗi lĂ mổt tr−ng thŸi cða vºt chảt cĩ mºt ẵổ loơng, thỏng thừộng lĂ lỗ lứng trong khỏng gian. NgoĂi ra khẽ cĩ thè chửa trong nhựng khoăng khỏng giựa cŸc h−t r°n, hía tan trong thè lịng. Nhừng khẽ trong phong thðy l−i trữu từỡng hỗn vệ phong thðy cho r±ng khẽ tón t−i ờ mài nỗi vĂ cảu t−o nÅn v−n vºt. Khẽ khỏng ngững biặn hĩa, khỏng ngững vºn ẵổng. Khẽ chuyèn ẵổng t−o ra giĩ ( phong). Khẽ tẽch tũ sÁ biặn thĂnh nừốc( thðy) chăy trong m−ch ngãm, trong sỏng ngíi ho´c tũ trong ao hó. Cho nÅn nghiÅn cửu Phong Thðy thệ chẽnh lĂ nghiÅn cửu sỳ biặn hĩa cða khẽ . ‡ảy lĂ nhựng khŸi niẻm duy vºt vậ khẽ. Phong thðy l−i cĩ nhựng luºn lỷ duy tμm vậ khẽ khi xem xắt nhựng khŸi niẻm nhừ sinh khẽ, tứ khẽ, dừỗng khẽ, μm khẽ, thọ khẽ, ẵÙa khẽ, thữa khẽ, n−p khẽ, khẽ m−ch . . . lĂ nhựng suy diÍn săn phám cða từ duy trữu từỡng vậ sỳ biặn hĩa cða khẽ. Lỷ khẽ - thuºt xứ lỷ vậ khẽ- lĂ sỳ suy ẵoŸn cða thĂy phong thðy vậ sỳ vºn ẵổng cða khẽ theo nhựng cỗ sờ hièu biặt cða thĂy ẵè luºn ra sinh khẽ, trŸnh lừộng tứ khẽ. Phong thðy quan niẻm r±ng thặ giối tữ khỏng ẵặn cĩ. Khẽ lĂ nguyÅn gõc. Tữ khẽ sinh ẵỏi thĂnh μm dừỗng. Sau ẵĩ l−i phμn thĂnh n¯m vºt chảt lĂ kim, mổc, thðy, hịa, thọ. Sỳ thÙnh, suy, cín mảt cða nhựng vºt chảt nĂy cĩ nhựng qui luºt cða nĩ. NgoĂi ra nhựng vºt chảt nĂy l−i g°n vối nhựng ẵiậu may m°n vĂ ẵiậu tai h−i vĂ cĩ thè dỳ bŸo ẵừỡc nhựng ẵiậu may m°n hay tai h− i nĂy. Sinh khẽ lĂ ẵiậu mong ừốc vĂ ẵiậu phăi ẵ−t nặu muõn ẵừỡc lĂnh. Tứ khẽ lĂ ẵiậu dự cãn trŸnh vĂ tệm mài cŸch ẵè trŸnh. Mồi thŸng, theo phừỗng vÙ, sinh khẽ ho´c tứ khẽ xuảt hiẻn ờ phừỗng vÙ khŸc nhau. ‡ổng thọ ờ phừỗng vÙ sinh khẽ thệ tõt lĂnh, nặu ẵổng thọ ờ phừỗng vÙ cĩ tứ khẽ thệ chÙu ẵiậu dự. Phong thðy quan niẻm r±ng khẽ μm dừỗng thờ dĂi lĂ giĩ, bay lÅn lĂ mμy, rỗi xuõng lĂ mừa, di chuyèn trong líng ẵảt lĂ sinh khẽ. Sinh khẽ t−o ra v−n vºt. Thỳc chảt thệ quan niẻm nĂy phŸt sinh tữ nhựng quan sŸt thỏ sỗ vậ sỳ chuyèn hĩa cða nừốc mĂ thỏi. T−i sao ngừội xừa cho r±ng khẽ di chuyèn trong líng ẵảt t−o ra sinh khẽ. ‡ĩ lĂ do quan sŸt khi cĩ díng ngãm dừối ẵảt, cμy cị trÅn m´t ẵảt ẵừỡc từỗi tõt hỗn. Cũ Tă Ao xừa khuyÅn r±ng, khi luºn ẵÙnh long m−ch, tửc lĂ nhện nhºn m−ch khẽ trong ẵảt phăi quan sŸt thặ ẵảt ẵè biặt hừống m−ch di chuyèn. Nhiậu khi m−ch ẵi khỏng phăi chì lổ ra bậ m´t ẵảt mĂ nhện cμy cị trÅn m´t ẵảt cĩ thè luºn ẵoŸn m−ch ngãm. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ biặn hĩa vỏ cùng. Sỳ biặn hĩa cða khẽ hièu theo thội xừa lĂ dỳa vĂo nhựng nhºn xắt thiÅn nhiÅn ẵỗn sỗ vĂ nhựng khŸi niẻm n´ng vậ quan sŸt mĂ chừa cĩ nhựng phμn tẽch vậ m´t băn chảt hĩa lỷ cða sỳ vºt. Thẽ dũ thuºt phong thðy quan niẻm r±ng :” khẽ lĂ m cða nừốc, nừốc lĂ con cða khẽ. Khẽ chuyèn ẵổng, nừốc chuyèn ẵổng theo: nừốc dững, khẽ củng dững. M con xo°n xuỷt bÅn nhau. Nhừ thặ thệ nọi lÅn m´t ẵảt ẵè thảy ẵừỡc lĂ nừốc cín dÙch chuyèn trong líng ẵảt khỏng cĩ vặt tẽch ẵĩ lĂ khẽ. Nhừng do khẽ vĂ nừốc quyẻn lạn vối nhau nÅn quan sŸt nừốc chăy trÅn m´t ẵảt mĂ luºn ra khẽ dừối líng ẵảt, ho´c ngừỡc l−i luºn vậ khẽ dừối ngãm mĂ biặt ẵừỡc nừốc trÅn m´t ẵảt. Thuºt phong thðy cho r±ng khẽ quyặt ẵÙnh hàa phợc cða con ngừội. Cĩ ẵảt lĂ cĩ khẽ. Con ngừội sinh ra lĂ ẵừỡc khẽ, ngừội sõng lĂ ẵừỡc khẽ ngừng tũ thĂnh xừỗng cõt, khi chặt lĂ trờ vậ vối khẽ, tan biặn thĂnh khẽ, hía quyẻn vối khẽ. TŸng, chỏn lĂ ẵè tiặp nhºn sinh khẽ, phăn khẽ nổi cõt t−o ra phợc ảm. Khẽ vºn ẵổng trong ẵảt thè hiẻn thĂnh ẵÙa thặ. Khẽ tũ l− i do thặ dững. Nợi ẵói lĂ thμn khẽ, gí ẵõng lĂ cĂnh nÅn khẽ di chuyèn tữ thμn ẵặn cĂnh. Khẽ g´p giĩ sÁ tăn ra, g´p nừốc thệ tũ l− i . Phắp nghiÅn cửu phong thðy lĂ tũ khẽ khỏng cho tăn ẵi, lĂm sao phăi luºn ẵừỡc khẽ vạn vºn hĂnh mĂ l−i tũ ẵợng ẵièm mong muõn. Sinh khẽ ban ẵãu chì cĩ mổt ( nguyÅn khẽ) sau khi biặn hĩa vºn ẵổng mĂ thĂnh vỏ cùng vỏ tºn. Trội khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ cho ẵảt. ‡ảt khỏng cĩ khẽ thệ khỏng cĩ gệ ẵè chửa. Sinh khẽ án trong líng ẵảt, nhện khỏng thảy mĂ phăi lảy lỷ ẵè tệm ra nĩ. ‡ĩ lĂ phắp luºn ẵè thảy khẽ, đó chính lĂ lỷ khẽ. Lºp luºn kiểu nh− lỷ ngũ trong khẽ, khẽ cõ ẵÙnh thĂnh ra hệnh, quan sŸt hệnh cĩ thè luºn ra khẽ. Ngừội xừa cho r±ng hĂi cõt cha m lĂ gõc cða con chŸu. Hệnh thè cða con chŸu lĂ cĂnh nhŸnh cða cμy cha mÂ. Gõc vĂ cĂnh từỗng ửng. TŸng ho´c nơi c− ngũ ờ nỗi ẵảt lĂnh thệ thãn linh yÅn ọn, con chŸu thÙnh vừỡng. Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà. Môn khí là khí từ cổng đ−a vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu sắc cảm nhận đ−ợc qua ngôi nhà. Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta ch−a phân tích đúng sai mà chỉ mới đ−a ra những luận điểm cơ bản của phong thuỷ sử dụng khi làm nhà. Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi làm nhà không thể bỏ qua ph−ơng vị. Địa khí luận đ−ợc từ ph−ơng vị dẫn khí. Chẳng hạn nh− Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì con cháu làm nên , ăn ra. Hoả tinh là long thần cần bác hoán ( di dịch, hoán cải), nếu không ở chẳng ra gì. Thuỷ tinh cần tụ hội thì của cải đến nhà. Minh đ−ờng ( tr−ớc nhà) cần rộng và bằng phẳng. Từ ph−ơng vị( vị trí theo h−ớng), từ luận về thanh long ( mạch n−ớc), bạch hổ (đ−ờng cái cạnh nhà ), minh đ−ờng, chu t−ớc ( đất đai, hồ n−ớc tr−ớc nhà ), huyền vũ ( đát sau nhà), phong thuỷ có những điều l−u ý quan trọng nh− : Lối ra vào của s−ờn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. Tr−ớc nhà phải có minh đ−ờng rộng, thoáng. Huyền vũ không đ−ợc quá cao. Bên trái nhà có dòng n−ớc quanh co, n−ớc không đ−ợc tù túng mà cũng không đ−ợc chảy xiết. Bên phải nhà có đ−ờng đi đủ rộng nh−ng cũng không phải là lối đi tấp nập, ồn ào, dữ dội. Nhà không làm trên nền giếng lấp. Nhà tránh ở ngã ba đ−ờng cái mà có lổi xộc thẳng đâm vào mặt tiền. Nhà không làm nơi ngõ cụt. Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu mạo. . . . Phong thuỷ có thể giải thích theo quan điểm của mình những điều cần tránh vừa nêu. Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng thì gió độc vào nhà, gia đình ly tán. Làm nhà trên nền giếng cũ thì gia chủ ốm đau. Làm nhà trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Làm nhà gần đền miếu gia chủ tâm thần bất định. Làm nhà mà phía sau có núi cao chủ nhà cuồng chữ.. . Kích th−ớc của ngôi nhà , của các bộ phận nhà cửa theo phong thuỷ cũng có qui tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, ng−ời x−a sử dụng "bộ" thay cho " th−ớc" ( xích). Chín th−ớc là hai bộ. Mỗi th−ớc xấp xỉ 40 cm ngày nay. Số l−ợng "bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là trừ, ba 'bộ' là mãn, bốn " bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, m−ời "bộ" là thu, m−ời một "bộ" là khai, m−ời nai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ 13 thì lặp lại chu kỳ trên. Kiến là kích th−ớc cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan vỡ, nguy là không yên ổn, thành là đạt đ−ợc điều hay, thu là nhận lấy, khai là mở mới, bế là dừng, là tắc. Theo nh− thế mà chọn lấy điều mong muốn khi định kích th−ớc nhà và các bộ phận nhà. Kích th−ớc lại đ−ợc luận đoán theo lành dữ rất khiên c−ỡng.Chẳng hạn nh− kiến là nguyên cát( gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là quyền thiệt( uốn l−ỡi), định là kim quỹ( th−ớc vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đ−ờng, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp( c−ớp giật), khai là sinh khí, bế là tai hoạ. Nên chọn kích th−ớc theo kiến,mãn, bình, thu . Kích th−ớc chấp nhận đ−ợc là trừ, nguy, định, chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích th−ớc trong bộ bế, phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với qui tắc trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quí tử. Nhà có số "bộ" hợp với qui tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì ng−ời trong nhà mau thăng quan tiến chức. Thuật phong thuỷ hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, đón đ−a môn khí mà nh− lý khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp thiên khí nếu h−ớng lên trên, h−ớng xuống d−ới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc ph−ơng vị của cửa, xem cửa nên mở ra không gian nào, chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện với cửa đều hết sức quan trọng. Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng để có thể, khi ng−ớc lên thì ngắm trăng, nhìn mây , coi ngang tầm mắt thì ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. Sự trần thiết trong nhà cũng có những qui tắc theo phong thuỷ. Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với ph−ơng Thái Tuế. Đặt bài vị vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt h−ớng Bắc. Đặt bài vị vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt h−ớng Đông.Các năm Tỵ, Ngọ, Mùi kiêng quay mặt h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng quay mặt h−ớng Tây. Nh− thế, theo phong thuỷ, mỗi năm phải đặt lại bài vị một lần. X−a nay, nhiều nhà chỉ đặt h−ớng bài vị một làn đâu có phải họ làm ăn sa sút. Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những qui định cũng khá chặt chẽ nh− cần đảm bảo các qui tắc đối xứng, ngay ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân v−ờn của khuôn viên nhà ở cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu tr−ớc nhà là điều kiêng kỵ vì điều đó đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tầu, tang là dâu, đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không nên trồng cây hoè mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó vì muốn trình ra cái chí tam công nguyện −ớc. Truyện x−a kể V−ơng Dụ thời Tống trồng ba cây hoè ở sân tr−ớc và nói:" Hậu thế của ta sẽ có ng−ời làm đến tam công ( t− mã, t− đồ, t− không) thật là thoả chí của ta". Phong Thuỷ bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo dài đến bây giờ còn nhiều ng−ời bị ảnh h−ởng. Thuật phong thuỷ, trên thì xem thiên văn, d−ới xét địa lý. Lý thuyết cơ bản từ học thuyết thái cực, âm d−ơng, ngũ hành, tinh t−ợng cực kỳ bí hiểm. Thày phong thuỷ thêu dệt chuyện li kì, gán ghép nhiều sự kiện lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thuỷ màu sắc kỳ ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí. Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không vời thày phong thuỷ tham m−u chính cho mình. Nh−ng có đời vua chúa nào vĩnh hằng tồn tại. Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen đ−ợc thày đặt đất, coi h−ớng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê nh− mấy năm nay, gia chủ ai nỡ trách tại thày phong thuỷ. Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, đ−ờng dáng hài hoà, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong thuỷ tốt nhất cho ng−ời sắp làm nhà vậy./. về phong thuỷ vμ mồ mả các vua, các hậu nhμ minh , nhμ Thanh Lê Kiều Trong lịch sử Trung quốc thì thuyết phong thuỷ cực thịnh vào thời nhà Minh, nhà Thanh. Có hai khái niệm mà nhiều ng−ời th−ờng hoà trộn làm một đó là phong thuỷ và thuật phong thuỷ. Duy danh định nghĩa thì phong thuỷ là gió và n−ớc. Gió và n−ớc tạo nên những nhận thức sơ khởi về vũ trụ quanh ta. Cụ thể thì phong thuỷ đ−ợc hiểu là đất đai, địa thế, địa hình, địa mạo, thuỷ văn, ph−ơng h−ớng, trạng thái vi khí hậu quanh ta. Có thể nói khái quát phong thuỷ là môi tr−ờng vật chất chứa con ng−ời sinh tồn trong đó. Thuật phong thuỷ là những suy nghĩ, luận lý của con ng−ời và cách thích ứng của con ng−ời khi nằm trong môi tr−ờng phong thuỷ ấy. Những nhà nghiên cứu Trung quốc học cho rằng thời Tiên Tần bắt đầu thai nghén, đến Tần Hán bắt đầu phát sinh thuật phong thuỷ nh−ng phải qua đời Nguỵ Tấn thuật phong thuỷ mới đ−ợc truyền bá. Bắt đầu đời Tống, thuật phong thuỷ bắt đầu thịnh hành. Nh−ng phải đến Minh, Thanh thuật phong thuỷ mới đ−ợc công nhận chính thức và đ−ợc phổ biến công khai, hợp pháp. Tr−ớc đây phong thuỷ bao hàm âm d−ơng học, địa lý học và thuật số. Âm d−ơng học nghiên cứu về thiên văn, tinh t−ợng. Âm d−ơng học cũng nghiên cứu về địa lý là nơi con ng−ời sinh, tr−ởng và nhìn thấy trời. Ph−ơng pháp luận cơ bản của âm d−ơng học là âm d−ơng ngũ hành. Âm d−ơng học đ−ợc công nhận chính thức từ triều Nguyên (Chí Nguyên, năm thứ 28) mà đối t−ợng đ−ợc công nhận là công việc nghiên cứu , quan sát sự vận hành của vũ trụ, xem trời, xem sao đoán việc lành dữ của hiện t−ợng thiên văn, dự báo thời tiết, xem đất làm nhà, xem đất đặt mồ, mả, định lịch phục vụ tế lễ, giúp định thời vụ sản xuất nông nghiệp. Đến đời Minh Hồng Vũ, năm Bính dần, ngày 5 tháng 5 âm lịch, vua Hồng Vũ nhà Minh quyết định đặt chức quan coi về âm d−ơng học, chuyên lo quản lý và đào tạo các đối t−ợng của âm d−ơng học nh− vừa nói trên. Thời Minh trở đi, từ việc chọn đất làm đô thị, kinh đô đến làm nhà, đặt mồ mả đều đ−ợc xem xét cẩn thận. Nhiều ng−ời nhờ có hiểu biết, ham lý giải phong thuỷ mà vinh hiển. Ng−ợc lại có nhiều ng−ời vì chọn sai ngày, chọn thế đất vua không −a mà không những bản thân thiệt mạng làm liên luỵ đến chín họ bị chặt đầu. Mồ mả là thành tố quan trọng bậc nhất đối với cuộc sống tinh thần lúc trị vì cũng nh− khi xảy ra cái chết của vua chúa từ khi có thuật phong thuỷ. Ngay sau khi lập xong nhà Minh, Chu nguyên Ch−ơng liền hội quần thần tại Nam Kinh bàn việc xây lăng mộ. Tại Nam kinh lúc đó có Chung Sơn là đất có thế đẹp để đặt mồ mả nh−ng lại dày đặc lăng mộ đã chôn. Chu nguyên Ch−ơng cứ quyết định đặt lăng tẩm tại Chung Sơn. Tuy có dịch khu mộ chính của dòng họ mình xuống phía Nam nh−ng họ Chu đã cho di chuyển đi hết các lăng mộ trên núi Chung Sơn này đi. Đồn rằng họ Chu chỉ giữ lại mộ Ngô v−ơng Tôn quyền ( một trong ba chân vạc Tam quốc) và Ngô v−ơng chỉ đ−ợc coi nh− kẻ gác mộ cho dòng họ Chu nhà Minh. Sau đó có Liêu Quân Khanh là thầy phong thuỷ khá tinh thông giới thiệu cho Minh Thành Tổ ( 1403-1426) một quả núi cấu tạo từ đất sét hoàng thổ ở huyện X−ơng Bình, Bắc Kinh để xây hoàng lăng. Chu Đệ ( Minh Thành Tổ) rất −ng và đổi tên núi đất đó thành Thiên Thọ Sơn. Đến cuối triều Minh, tại đây đã táng 13 vị hoàng đế Nhà Minh nên gọi là Thập Tam Lăng. Lăng mộ ở Thập Tam Lăng xếp đúng theo trình tự thế hệ, căn cứ vào ngũ hành t−ơng sinh Mộc, Hoả, Thổ, Kim, Thuỷ mà đặt tên theo thứ tự nh− Chức , Đệ, Cơ, Trấn, Ngọc, Thâm, Đ−ờng, Chiếu , Thông, Hậu, Quân, Hiệu, Kiểm ( tên các Hoàng đế đ−ợc táng trong Thập Tam Lăng). Trong khi phong kiến nhà Minh lo xây lăng mộ cho Hoàng tộc nhà mình nh−ng lại sợ nhà Hậu Kim sẽ h−ng v−ợng và thay thế dòng họ mình nên cho tay chân lên núi Phòng Sơn đào đứt long mạch, diệt long khí của mộ tổ ng−ời Kim. Thế mà Hậu Kim vẫn phát triển lớn mạnh, thành nhà Đại Thanh sau này thống trị Trung quốc trên 200 năm. Đời nhà Thanh, vua Thanh Thế Tổ ( 1643-1661), niên hiệu Thuận trị , lúc cuối đời cho xây dựng mồ mả cho các vua dòng họ mình tại chân núi X−ơng Thuỵ, huyện Tuân Hoá, tỉnh Hà Bắc. Đây là thế đất rất đẹp, sơn mạch uốn khúc nh− ph−ợng múa, rồng bay. Bên trái có núi chầu về phù đỡ, bên phải cũng có núi h−ớng tựa, uốn chầu. Trái, phải lại có sông chảy kèm hai bên rồi tụ hội nơi Long Hổ Cốc. Nơi này lúc đầu chỉ là Hiếu Lăng, sau mở rộng thành Thanh Đông Lăng. Tại đây đã táng các vua nhà Thanh là Thuận trị , Khang Hy, Càn long, Hàm Phong, của các hậu và phi là Từ Hi, Cảnh phi, Cảnh song phi, Dụ phi, Định phi, Huệ phi và một lăng công chúa. Khu Thanh Đông Lăng cách Bắc kinh 125 km. Chiều rộng của khu vực lăng theo h−ớng Đông Tây là 26 km, theo h−ớng Bắc Nam là 125 km diện tích khu đất lăng xấp xỉ 3000 km2 bao gồm các huyện Tuân Hoá, Kế, Mật, Vân .. . Dân chúng tuyệt đối không đ−ợc xâm phạm đât đai của lăng. Thậm chí vào kiếm củi cũng bị trị tội rất nặng. Ng−ời địa chất đã thấy giáp khu vực lăng có mỏ bạc nh−ng khi tấu xin khai thác , vua Thanh Hàm Phong , năm 1853, đã ban phê lời từ chối, không cho khai thác: " Tuy Tang Viên Sơn có mỏ bạc, lại không cùng long mạch với Vụ Linh Sơn của Đông lăng, nh−ng dù sao cũng gần với khu vực phong thuỷ của lăng phải bảo tồn, không đ−ợc khai mỏ". Khu vực Thanh Đông Lăng đ−ợc sắp xếp rất đẹp, xét theo cách nhìn của Kiến trúc s− . Đây là cái đẹp cân xứng, nghiêm chỉnh, có trục, có hàng đứng đắn. Mỗi lăng của Hoàng đế đều xây dựng theo t− duy nghiêm chỉnh, lấy trục chính giữa theo h−ớng Bắc Nam song song với đ−ờng kinh tuyến làm trục đối xứng. Các kiến trúc vật đều quay mặt nhìn h−ớng Nam. Đầu Bắc của các công trình bám theo trục trung tâm là Long Ân điện nằm trong thành hình vuông. Hai bên đ−ờng trục này là từng cặp hạng mục công trình kiến trúc đối xứng qua trục. Vào xem lăng mà nh− vào thăm cung đình trang nghiêm, t−ởng nh− vua còn sống. Một đặc điểm rõ nét của các lăng triều nhà Thanh là sự kết hợp hài hoà giữa các hạng mục công trình với thiên nhiên. Mỗi lăng đều có mạch núi chạy ngang phía tr−ớc xa xa làm lá chắn. Phía sau lăng lại có núi cao hơn làm ra thế huyền vũ tựa đầu. Kênh m−ơng khơi nhân tạo để thoát n−ớc, làm thành dòng chảy luôn có n−ớc róc rách. Hai bờ m−ơng kè đá. Vắt qua m−ơng uốn l−ợn làm những cầu nhỏ tuỳ theo địa hình mà tạo dáng cho ăn nhập. Có sẵn núi nhỏ càng tốt, nếu theo phong cảnh và địa thế cần thiết thì đắp thêm núi nhỏ. Trên núi nhỏ làm các nhà đình vũ theo kiểu nhà thoáng, cột đỡ mái cong, mỗi cái một kiểu, khéo léo tài hoa. Sắp xếp kiến trúc lăng tẩm nhà Thanh thể hiện những trung tâm khá đậm nét. Trong Thanh Đông lăng thì Hiếu lăng, lăng vua Thuận trị đ−ợc lấy là trung tâm . Bên phía Tây là Cảnh lăng, lăng của vua Khang hy, và phía Đông là Dụ lăng, lăng của vua Càn long. Tuy lăng tẩm đã đặt vào quy hoạch nh−ng đến đời vua nào lại chọn cho mình vị trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều vàng, bạc, châ...trí theo ý thích. Nh− vua Càn long chẳng hạn, Khi đứng tuổi, vua Càn long bắt đầu nghĩ đến chỗ nằm lúc về già. Vua Càn long đã chọn cho mình khu đất có tên "Thắng Thuỷ Cốc" để xây Dụ lăng cho mình. Theo thầy phong thuỷ thì Thắng Thuỷ Cốc có thế long bàn hổ cứ, tinh cung vân liên mà nh− luận đoán thì tốt lành đến vạn năm. Từ Hi thái hậu rất tin phong thuỷ. Khi chọn chỗ cho mình lúc về già, nhiều lần thái hậu đã đến kiểm tra việc xây táng địa cho mình. Thái hậu đã từng cởi chuỗi hạt đính 18 viên ngọc trân châu ném xuống huyệt để trấn tà ma sẽ nhũng nhiễu. Khi bà chết, trong mộ chôn táng rất nhiều vàng, bạc, châu báu. Chuyện kể rằng khi chết mồm bà ngậm viên ngọc dạ minh châu mà nếu ch−a đ−a vào trong quan tài thì cách trăm b−ớc, nhờ ánh sáng của viên ngọc mà có thể nhìn thấy những sợi tóc trên đầu. Vào những năm cuối nhà Thanh, đầu Dân quốc, Tôn Diện Anh, nhà quân phiệt Trung hoa đã đào mả Từ Hi để lấy của. Sau đó quân thổ phỉ cũng đã đào hết các lăng các vua Khang Hy, Hàm Phong, Đồng Trị để lấy của cải. Ngày nay những lăng tẩm đã đ−ợc tu bổ lại. Thanh Đông Lăng thành nơi thắng cảnh, thu hút khá nhiều khách du lịch. Lên đỉnh giữa của X−ơng Thuỵ Sơn nhìn chung quanh, núi non l−ợn uốn, nhìn xuống thấp công trình kiến trúc nhấp nhô từng hàng, từng dãy. Thiên nhiên mênh mang, sức lao động của con ng−ời vô tận. Phong cảnh thật hào hùng. Khách tham quan khen đẹp nh−ng cũng khó tránh khỏi ngậm ngùi cảm khái tr−ớc lẽ huyền diệu và vô tình của thời gian./. phong thuỷ và nhà cửa Gs Mộc Thiên Thời x−a, những gia đình có học, có tiền, hoặc là quan chức, khi làm nhà cần xem phong thuỷ rất cẩn thận. Vị trí đặt ngôi nhà th−ờng chọn nơi có dòng n−ớc uốn quanh, đàng sau xa xa có đồi hoặc là núi thấp án giữ. Ngôi nhà gắn với thiên nhiên , có màu xanh cây lá, có dòng n−ớc mát dịu, nhà tôn cảnh, cảnh làm nổi bật nhà. Địa thế làm nhà nh− vậy là để nhận khí thiêng sông núi, tinh hoa của mặt trời, mặt trăng. Không gian khoáng đạt thuận lợi cho việc di d−ỡng tinh thần, rèn luyện ý chí. Những chuyện nh− thế, ngày nay tìm đâu ra với cảnh đất chật, ng−ời đông. Vị trí làm nhà ngày x−a chọn nơi:" Núi Cửu Hoa, chùa ẩn trong mây, sông Thanh Qua cầu vờn nhành liễu". Thôn xóm nằm gọn trong vòng ôm của hàng liễu, có dòng n−ớc uốn l−ợn, phía Bắc xa xa có núi xanh nh− bình phong chắn ngữ. Động và tĩnh hài hoà làm cho con ng−ời sinh sống trong môi tr−ờng thật là dễ chịu. Phong thuỷ có cả một kho lí thuyết dài dòng để chỉ dẫn cách tìm đất làm nhà. Nhà làm trên vùng núi thì xem thế núi, luận long mạch để xác định đúng vị thế nhà. Vùng gó đồi ở nơi rộng thoáng thì bốn phía phải nh− quy chầu. Không đ−ợc quá trống trải, không có vực hoặc thế đất trụt, tr−ợt. Vùng đồng bằng phải có long mạch, có đ−ờng quanh bên phải, có ngòi n−ớc bên trái, tr−ớc nhà có sân và v−ờn rộng, xa nữa là hồ, là ao. Sau nhà đất tạo thế nh− mây đùn, khói toả. Một cách khái quát thì luận về nhà cửa cũng cần dựa vào lý thuyết cơ bản của phong thuỷ là khí và lí khí ( Tạp chí Xây dựng số 4/1999) . Thuyết khí về nhà ở chủ yếu là thuyết nạp khí và thuyết sắc khí. Nạp khí gồm địa khí và môn khí. Địa khí là khí trong đất tại nơi làm nhà. Môn khí là khí từ cổng đ−a vào, từ cửa vào nhà. Sắc khí là màu sắc cảm nhận đ−ợc qua ngôi nhà. Cần nói rõ cho khách quan là chúng ta ch−a phân tích đúng sai mà chỉ mới đ−a ra những luận điểm cơ bản của phong thuỷ sử dụng khi làm nhà. Để luận ra địa khí trong thôn ấp hay phố xá là điều mơ hồ. Khi làm nhà không thể bỏ qua ph−ơng vị. Địa khí luận đ−ợc từ ph−ơng vị dẫn khí. Chẳng hạn nh− Mộc tinh, Kim tinh, Thổ tinh, làm nhà ở đây thì con cháu làm nên , ăn ra. Hoả tinh là long thần cần bác hoán ( di dịch, hoán cải), nếu không ở chẳng ra gì. Thuỷ tinh cần tụ hội thì của cải đến nhà. Minh đ−ờng ( tr−ớc nhà) cần rộng và bằng phẳng. Từ ph−ơng vị( vị trí theo h−ớng), từ luận về thanh long ( mạch n−ớc), bạch hổ (đ−ờng cái cạnh nhà ), minh đ−ờng, chu t−ớc ( đất đai, hồ n−ớc tr−ớc nhà ), huyền vũ ( đát sau nhà), phong thuỷ có những điều l−u ý quan trọng nh− : Lối ra vào của s−ờn núi hoặc thung lũng, tránh làm nhà. Điều này dễ hiểu vì những lối này th−ờng bị hạn chế về kích th−ớc chiều rộng. Gió thổi qua những lối này có vận tốc lớn hơn những chỗ khác nên tuy đ−ợc cái mát mẻ nhờ gió l−u thông tốc độ cao nh−ng cũng dễ vì thế mà cơ thể con ng−ời trong nhà dễ nhiễm lạnh. Gió luồn lách vào nhà dễ tạo ra luồng gió lùa, nh− y học cổ truyền, dễ tạo ra cảm mạo phong hàn.Tr−ớc nhà phải có minh đ−ờng rộng, thoáng. Điều này có thể hiểu là tr−ớc nhà có không gian rộng để đón nắng, làm rộng tầm mắt cho con ng−ời thoải mái.Huyền vũ không đ−ợc quá cao. Sau nhà không bị chắn cản làm cho khi m−a, n−ớc đe doạ xô xuống sau nhà, thậm chí đất có thể sập úp kín ngôi nhà ta ở. Tuy thể, sau nhà cũng không đ−ợc có hố sâu. Có hố sâu sau nhà, phong thuỷ rất kiêng kị. Bên trái nhà có dòng n−ớc quanh co, n−ớc không đ−ợc tù túng mà cũng không đ−ợc chảy xiết. Bên phải nhà có đ−ờng đi đủ rộng nh−ng cũng không phải là lối đi tấp nập, ồn ào, dữ dội. Nhà không làm trên nền giếng lấp. Nhà làm trên giếng lấp sợ đất lấp ch−a hoàn thổ sẽ lún sụt trong nhà hoặc ít ra tạo vùng ẩm thấp do đất xốp chứa n−ớc nhiều hơn chỗ đất nguyên. Nhà tránh ở ngã ba đ−ờng cái mà có lổi xộc thẳng đâm vào mặt tiền. Nhà không làm nơi ngõ cụt. Th−ờng những nơi này hay có luồng gió quẩn, đ−a bụi bẩn vào nhà.Không chọn vị trí nhà gần đền chùa, miếu mạo. . . . Phong thuỷ có thể giải thích theo quan điểm của mình những điều cần tránh vừa nêu. Chẳng hạn nhà làm nơi cửa núi, cửa thung lũng thì gió độc vào nhà, gia đình ly tán. Làm nhà trên nền giếng cũ thì gia chủ ốm đau. Làm nhà trong ngõ cụt gia chủ đơn côi. Làm nhà gần đền miếu gia chủ tâm thần bất định. Hàng ngày con ng−ời cần lao động để tồn tại mà luôn luôn tiếp xúc với không khí thần thánh, sao mà ổn định tâm lí đ−ợc. Làm nhà mà phía sau có núi cao chủ nhà cuồng chữ.. . Kích th−ớc của ngôi nhà , của các bộ phận nhà cửa theo phong thuỷ cũng có qui tắc khá chặt chẽ. Để đo chiều dài, ng−ời x−a sử dụng "bộ" thay cho " th−ớc" ( xích). Chín th−ớc là hai bộ. Mỗi th−ớc xấp xỉ 40 cm ngày nay. Số l−ợng "bộ" định cho từng bộ phận nhà hoặc toàn nhà cũng có phép tắc. Một "bộ" gọi là kiến, hai "bộ" là trừ, ba 'bộ' là mãn, bốn " bộ" là bình, năm "bộ" là định, sáu "bộ" là chấp, bảy "bộ" là phá, tám "bộ" là nguy, chín "bộ" là thành, m−ời "bộ" là thu, m−ời một "bộ" là khai, m−ời hai "bộ" là bế. Đến "bộ" thứ 13 thì lặp lại chu kỳ trên. Kiến là kích th−ớc cơ bản, trừ là bỏ bớt, mãn là đầy đủ, bình là vừa phải, định là không có thay đổi, chấp là nên nắm lấy, phá là tan vỡ, nguy là không yên ổn, thành là đạt đ−ợc điều hay, thu là nhận lấy, khai là mở mới, bế là dừng, là tắc. Theo nh− thế mà chọn lấy điều mong muốn khi định kích th−ớc nhà và các bộ phận nhà. Kích th−ớc lại đ−ợc luận đoán theo lành dữ rất khiên c−ỡng.Chẳng hạn nh− kiến là nguyên cát( gốc của điều lành), trừ là sáng sủa, mãn là thiên hình, bình là quyền thiệt( uốn l−ỡi), định là kim quỹ( th−ớc vàng), chấp là thiên đức, phá là xung sát, nguy là ngọc đ−ờng, thành là tam hợp, thu là tặc kiếp( c−ớp giật), khai là sinh khí, bế là tai hoạ. Nên chọn kích th−ớc theo kiến,mãn, bình, thu . Kích th−ớc chấp nhận đ−ợc là trừ, nguy, định, chấp. Thành, khai dùng tốt. Hết sức tránh các kích th−ớc trong bộ bế, phá. Chiều rộng nhà không chọn mãn, bình, thu, bế. Chiều dài nhà lấy theo trừ, định, chấp, khai. Số "bộ" của nhà hợp với qui tắc trừ, định, chấp, nguy, khai, kiến thì ở trong nhà ấy sớm sinh quí tử. Nhà có số "bộ" hợp với qui tắc trừ, định, nguy, khai, chấp, kiến thì ng−ời trong nhà mau thăng quan tiến chức. Thuật phong thuỷ hết sức coi trọng sự mở cửa của nhà. Cửa, cổng, đón đ−a môn khí mà nh− lý khí luận thì môn khí cùng với địa khí là hai tiêu chí quan trọng nhất của ngôi nhà. Cửa có thể tiếp thiên khí nếu h−ớng lên trên, h−ớng xuống d−ới thì tiếp địa khí, đón lành, tránh dữ. Để quyết định cửa của ngôi nhà, cần cân nhắc ph−ơng vị của cửa, xem cửa nên mở ra không gian nào, chiều cao, bề rộng của cửa, vật đối diện với cửa đều hết sức quan trọng. Cửa nhìn ra không gian thoáng đãng để có thể, khi ng−ớc lên thì ngắm trăng, nhìn mây , coi ngang tầm mắt thì ngắm cây, nhìn hoa, đẹp biết mấy. Sự trần thiết trong nhà cũng có những qui tắc theo phong thuỷ. Nơi đặt bài vị thờ cúng tránh đối diện với ph−ơng Thái Tuế. Đặt bài vị vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay mặt h−ớng Bắc. Đặt bài vị vào các năm Mão, Thìn phải kiêng quay mặt h−ớng Đông.Các năm Tỵ, Ngọ, Mùi kiêng quay mặt h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất kiêng quay mặt h−ớng Tây. Nh− thế, theo phong thuỷ, mỗi năm phải đặt lại bài vị một lần. X−a nay, nhiều nhà chỉ đặt h−ớng bài vị một làn đâu có phải họ làm ăn sa sút. Còn tổ chức không gian trong kiến trúc mặt bằng cần theo những qui định cũng khá chặt chẽ nh− cần đảm bảo các qui tắc đối xứng, ngay ngắn, rộng hẹp. Cây cối trong kiến trúc sân v−ờn của khuôn viên nhà ở cũng cần cẩn thận. Trồng cây dâu tr−ớc nhà là điều kiêng kỵ vì điều đó đồng nghĩa với tang môn thần. Đó chẳng qua vì tiếng Tầu, tang là dâu, đồng âm với tang là nhà có đám nên kiêng mà thôi. Sau nhà lại không nên trồng cây hoè mà phải trồng ở nơi đón khách. Đó vì muốn trình ra cái chí tam công nguyện −ớc. Truyện x−a kể V−ơng Dụ thời Tống trồng ba cây hoè ở sân tr−ớc và nói:" Hậu thế của ta sẽ có ng−ời làm đến tam công ( t− mã, t− đồ, t− không) thật là thoả chí của ta". Phong Thuỷ bắt đầu phát sinh từ Tiên Tần bên Tầu, dai dẳng kéo dài đến bây giờ còn nhiều ng−ời bị ảnh h−ởng. Thuật phong thuỷ, trên thì xem thiên văn, d−ới xét địa lý. Lý thuyết cơ bản từ học thuyết thái cực, âm d−ơng, ngũ hành, tinh t−ợng cực kỳ bí hiểm. Thày phong thuỷ thêu dệt chuyện li kì, gán ghép nhiều sự kiện lịch sử, thổi phồng sự trùng hợp ngẫu nhiên tô cho phong thuỷ màu sắc kỳ ảo, làm cho dân chúng cảm thấy thần bí. Hãy hỏi có vua chúa nào xây cung, đặt mộ mà không vời thày phong thuỷ tham m−u chính cho mình. Nh−ng có đời vua chúa nào vĩnh hằng tồn tại. Khi thuận thời, nhà xây cho thuê khen đ−ợc thày đặt đất, coi h−ớng làm nhà. Khi ế ẩm khách thuê nh− mấy năm nay, gia chủ ai nỡ trách tại thày phong thuỷ. Thiết kế kiến trúc giải quyết tốt công năng, kết cấu bền vững, đ−ờng dáng hài hoà, gia chủ phấn khởi làm nên ăn ra. Đó là cái phong thuỷ tốt nhất cho ng−ời sắp làm nhà vậy./. Bạn có biết? kiến trúc nhμ ở vμ phong thuỷ Gs Mộc Thiên Ng−ời Trung Hoa cổ đặt ra "nghi lễ" hết sức tôn trọng sự ngay ngắn, có trục đối xứng trong mặt bằng kiến trúc vật. Những ng−ời già ở n−ớc ta theo Nho học cũng hết sức chú trọng qui tắc này. Tôi có một kỷ niệm về ông của một ng−ời bạn thân khi còn nhỏ. Thấy tôi theo học chút ít Hán tự, cụ rất mến. Có một tết tôi đ−ợc hầu cơm cụ. Ng−ời nhà đặt trong mâm đĩa bánh tr−ng cắt hai nhát chéo theo bốn điểm góc bánh và hai nhát thẳng theo trục đối xứng các ph−ơng từ giữa bánh. Đây là cách cắt bánh tr−ng vuông thông th−ờng ngày Tết. Cụ bắt ng−ời nhà đổi chiếc bánh khác và nói:" Anh đây đ−ợc ta xem nh− ng−ời quân tử, và ng−ời quân tử bất chính bất thực". ý nói ng−ời quân tử không chính đáng, không ăn, nh−ng cũng có nghĩa cắt chéo, không vuông vức, không ăn. Ng−ời nhà phải đổi chiếc bánh khác và cắt theo 16 miếng vuông, mỗi cạnh 4 miếng. Nhà cổ Trung hoa đều làm sân phía tr−ớc và có t−ờng rào vây quanh. T−ờng rào là biên giới ngăn cách thế giới trong nhà và xã hội bên ngoài. Nó phản ánh bộ mặt thăng trầm của đời sống bên trong ngôi nhà. T−ờng rào nên bao khu đất tròn chứa ngôi nhà hình vuông. Đó là vì ng−ời x−a nghĩ theo thuyết trời tròn, đất vuông đạt lý là đất trời hoà hợp, con ng−ời yên vui.Vào cổng là đến diện tích có mái nh−ng không vây t−ờng gọi là đình . Qua sân đến phòng lớn ta hay gọi là sảnh, ng−ời x−a gọi là đ−ờng . Phía sau đ−ờng là phòng ngủ gọi là tẩm . Bên trái cũng nh− bên phải đ−ờng là s−ơng , còn gọi là hiên nhà. Bên trái và bên phải sân là nhà học. Nh− vậy, quanh sân , phía cổng là đình, phía sau là đ−ờng, bên phải, bên trái là nhà học. Tuỳ theo sự bố trí kiến trúc khi làm nhà hay khi sửa nhà , thầy phong thuỷ đặt ra cách gọi thêm các không gian cho tổ hợp mặt bằng kiến trúc nhà ở. Chẳng hạn nh− phòng mới cơi nới vào tr−ớc hoặc sau phòng đã có thì gọi là phòng mới cắm cánh ( xáp xí phòng). Nhà cơi nới thêm hai bên đ−ờng gọi là cấy thêm tai cho đ−ờng ( song nhĩ phòng). Đàng tr−ớc hay sát sau đ−ờng làm nhà nhỏ tách riêng nh−ng tổng thể gắn trong kiến trúc chung gọi là nhà để cầu tự ( bốc đinh phòng), v.v.. . Phòng ốc chia theo năm hình dáng trong ngũ hành: Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ. Phòng có dáng Kim là phòng rộng, thoáng, bốn phía quanh phòng đều có hiên và từ các hiên có thể nhìn thấy nhau qua phòng ( tứ diễu). Phòng dáng Mộc có nóc nhà cao, cũng có hiên bốn phía. Phòng dáng Thuỷ nghiêm chỉnh, tinh khiết. Phòng dáng Hoả , có t−ờng vây ba mặt l−u giữ gió ( ốc vũ tàng phong), nóc nhà không đ−ợc nhọn. Phòng dáng Thổ, ốc vũ vuông vức, ngay ngắn, bốn mái hiên bằng nhau, t−ờng không đ−ợc lồi, lõm. Ng−ợc với điều vừa mô tả là nghịch, không tốt.Thí dụ, Phòng có dáng Kim mà một phía không có hiên để cho khô cạn,phòng dáng Mộc lại có một mái cất thò lên, phòng có dáng Thuỷ mà xiêu vẹo, dáng Hoả mà thon nhọn, dáng Thổ mà rũ xuống, đều là những phòng không tốt. Thầy phong thuỷ gắn dáng phòng, dáng nhà với điều lành, dữ. Chúng tôi ch−a tìm thấy cơ sở khoa học để giải thích cho những điều lành dữ kiểu này. Thí dụ thày bảo nhà kiểu chữ Kim, đầu bằng, ng−ời ở đ−ợc giàu sang, lắm con, nhiều cháu. Nhà kiểu chữ bát ng−ời sống trong nhà nghèo khổ, mồ côi. Nhà hình cái quạt thì ng−ời chủ nhà vất vả, lênh đênh. Có những điều mà theo chúng tôi thì thày phong thuỷ đã lấy cảm nghĩ của mình để luận đoán, ghép cho ng−ời chủ nhà phải chịu những suy t−ởng do thày nghĩ ra nh− là quá giang nhà nhỏ mà cột to quá cỡ thì đầy tớ khinh chủ nhà, hay nh− cột nhỏ, quá giang to thì chủ nhà luôn bị thiên hạ áp đảo, bắt nạt. Một số qui tắc mà thày phong thuỷ yêu cầu khi làm nhà phải tuân theo, có lẽ do sự tiện nghi sử dụng nh−ng lại đ−ợc gắn với điều lành dữ nên làm cho không khí phong thuỷ khi xây dựng nhà ở trở nên thần bí. Thí dụ cao trình nền nhà thì thày phán là phía tr−ớc nên cao để phía sau thấp dần.Điều này ng−ợc với thuật phong thuỷ về qui hoạch độ cao quanh nhà: thế đất làm nhà mà tr−ớc nhà cao, vào nhà thấp bị gọi là thế vệ thổ c− mà thày phong thuỷ cho là ng−ời ở tr−ớc giàu, sau lụn bại thành nghèo dần. Mặt bằng nhà thì nên tr−ớc hẹp, sau nới rộng ra. Gia chủ rất sợ thế đất thắt đuôi chuột vì nghĩ rằng của cải trong nhà ngày một mòn giảm đi nh− cái đuôi chuột, càng dài càng teo lại. Mặt bằng khu đất mà lẹm ở bốn góc phải tránh xây nhà. Đúng là miếng đất vuông vức thì dễ bố trí nhà nh−ng biết phân chia miếng đất ra, chọn lấy hình vuông vức làm nhà, đầu thừa cho cây cảnh , hòn non bộ cũng đâu có xấu. Thày phong thuỷ cho rằng bề sâu nhà dài hơn mặt tiền thì phúc trạch dài lâu. Mặt tiền rộng hơn chiều sâu thì của cải vào nhà rồi lại ra nhanh. Điều này ch−a đủ luận cứ. Của cải là do làm ăn sinh ra. Vào ra lâu, nhanh do chính sách của ng−ời sử dụng. Bây giờ có mặt tiền nhà rộng là có điều kiện tiếp xúc với thị tr−ờng dễ dàng, nếu có chính sách kinh doanh tốt, l−u giữ của cải đâu phụ thuộc lòng nhà nông, sâu. Thuật phong thuỷ lại có những cách suy diễn khó chấp nhận nh− gắn số phòng trong một ngôi nhà với cát hung.Thí dụ nh− nhà một phòng thì không nói làm gì, hai phòng chấp nhận đ−ợc, ba, bốn phòng thì không nên, năm, sáu , bảy phòng là tốt nh−ng tám phòng lại không tốt. Sự nên hay không nên không có sơ sở nào về bố trí kiến trúc lý giải đ−ợc. Tại sao lại là nên hoặc không nên nh− thày phong thuỷ võ đoán, điều này còn mơ hồ. Kiến trúc theo phong thuỷ Trung hoa rất coi trọng thành tố ngôi nhà. Nhà có kho chứa l−ơng thực thì kho thuộc Thổ, nên bố trí tại ph−ơng Thổ sẽ đ−ợc sinh v−ợng. Theo ngũ hành chính kinh thì Thổ nằm giữa nhà. Có lẽ vì vấn đề bảo vệ l−ơng thực nuôi sống gia chủ mà thày khuyên thế chăng? Theo chúng tôi đây là sự luận đoán Ngũ hành t−ơng sinh và t−ơng khắc một cách máy móc mà ra khuyến cáo này. Hiên đ−ợc phong thuỷ coi là tay chân của ngôi nhà. Khi đã coi nh− thế, thày phong thuỷ ví luôn, không có chân tay thì thân thành vô dụng. Nh− thế, vì tuân theo phong thuỷ mà nhà nhất thiết phải có hành lang, có hiên. Có hành lang sau phải có hành lang tr−ớc ( vì qui tắc đối xứng), điều đó giống nh− có hành lang trái phải có hành lang phải. Đây là những lý lẽ câu nệ theo một " nghi lễ" vuông vức, đối xứng, cân trục mà ra. Thực chất, nền văn hoá theo Nho giáo Trung Hoa muốn hình thành khuôn phép chuẩn mực trong chữ " chính" cho ng−ời quân tử. Bố trí nội thất cũng đ−ợc phong thuỷ chú ý khá cẩn thận. Quan trọng trong việc trần thiết một ngôi nhà là sự bố trí ban thờ. Đặt bài vị vào các năm Tí, Sửu, Dần, Hợi kiêng quay về h−ớng Bắc. Đặt bài vị vào năm Mão, Thìn, kiêng quay về h−ớng Đông. Đặt bài vị vào các năm Tị, Ngọ, Mùi, kiêng quay về h−ớng Nam. Các năm Thân, Dậu, Tuất, kiêng h−ớng Tây. Nh− thế, nếu muốn tốt thì mỗi năm phải quay h−ớng ban thờ một lần. Thật là nhiêu khê, phiền toái. Lắm nhà chẳng có ban thờ mà họ vẫn tồn tại, ăn nên, làm ra. Đại bộ phận các nhà giữ vị trí ban thờ hết năm này qua năm khác mà đâu có lụn bại. Gi−ờng không nên kê đối diện với cửa buồng hoặc g−ơng soi. Gầm gi−ờng không để các thứ cũ nát. Nằm ở gi−ờng nhìn lên trên không đ−ợc d−ới xà ngang. Điều này nghe cũng hợp lý. Đối diện với cửa dễ cảm lạnh, đối diện với g−ơng dễ có ảo giác,vật cũ nát d−ới gầm là ổ chuột, bọ, xà trên đầu nếu có sự cố rơi trúng mặt chết ngay. H−ớng bếp không đ−ợc đối diện với cửa buồng. Cửa bếp tránh h−ớng nhà hàng xóm nhìn thông thống vào bếp. Cửa bếp không đối diện với cửa chuồng gà. Cửa bếp không nhìn ra đ−ờng cái. Những lời khuyên này chân thành không phải vì thuật phong thuỷ mà vì sự an toàn, vệ sinh cho ng−ời sử dụng. Phong thuỷ bàn về nhà ở không chỉ những điều trên đây nh−ng những điều này là những ý chính cho nhà ở. Về nhà ở, tiếng Trung Hoa dùng chữ trạch. Trạch là nhà ở đồng nghĩa là sự lựa chọn. Nh− thế, tiếng Trung Hoa đã bao hàm, làm nhà phải lựa chọn thế đất, vị trí đất và lựa chọn cách tổ hợp kiến trúc, lựa chọn vật liệu cũng nh− ph−ơng thức xây nhà. Chính sự lựa chọn các giải pháp trong nghiên cứu kiến trúc cũng là một ph−ơng pháp hành nghề kinh điển của kiến trúc s− ngày nay./. ẵÙa lỷ- phong thðy- kham dừ PGs L‰ KI‰U NhĂ ‡ừộng bÅn TĂu b°t ẵĂu khoăng n¯m 618 dừỗng l Ùch, t iặp tũc chiặm giự nừốc ta sau nhĂ Tùy, trong sứ sŸch t−o nÅn thội kỹ nừốc ta bÙ B°c thuổc lãn thử ba trong 336 n¯m. Thội kỹ nĂy cĩ cŸc lơnh tũ nừốc ta nhừ Mai H°c ẵặ ( 722), Phùng Hừng (791) nọi lÅn chõng TĂu vĂ lĂm vua tững thội ẵo−n ng°n. Truyận thuyặt kè r±ng vậ ẵội ‡ừộng Trung tỏn cĩ Cao Biận ẵừỡc phong An nam Tiặt ẵổ sử sang ẵỏ hổ nừốc ta lĂ ngừội giịi ẵÙa lỷ. NgoĂi nhiẻm vũ cai tr Ù , Cao Biận cín ẵiậu tra ẵảt ẵai nừốc ta nh±m mũc ẵẽch yèm nhựng thặ ẵảt kặt lốn sÁ sinh ra ngừội chõng TĂu. Viẻc yèm phŸ cða Cao Biận khỏng thĂnh cỏng vệ cŸc vÙ thãn l inh cða sỏng nợi nừốc Viẻt ẵơ lĂm thảt b− i μm mừu nĂy. TiÅu bièu lĂ cŸc vÙ thãn nợi Tăn viÅn vĂ thãn sỏng Tỏ l Ùch. Cao Biận ẵơ dμng cho vua ‡ừộng sŸch " Cao Biận Tảu thừ ‡Ùa lỷ Kièu tỳ" vậ cŸc thặ ẵảt mĂ ngừội nĂy ẵơ ẵiậu tra ẵừỡc ẵè xin ẵừỡc duyẻt y ẵè yèm phŸ. ‡Ùa lỷ ẵừỡc ngừội TĂu hièu lĂ phong thðy trong mổt thội gian dĂi . Gài lĂ phong thðy cĩ t ẽnh khŸi quŸt hỗn vĂ chì ẵợng ẵõi từỡng hỗn vậ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa TĂu , tón t− i dai d²ng hĂng nghện n¯m nay. Phong thðy khỏng phăi nhừ ngừội ta nghỉ lĂ thuºt ẵ´t mă, t ệm hừống nhĂ, mĂ lĂ că mổt bièn kiặn thửc mÅnh mỏng. Phong thðy vữa lĂ lỷ luºn, vữa lĂ thỳc hĂnh , vữa lĂ v¯n hĩa, vữa lĂ khoa hàc. ThŸi ẵổ ẵàc phong thðy khỏng phăi chì lĂ thu nhºn thỏng t in mối mĂ cín lĂ sỳ căm thũ thiÅn nhiÅn nhºn biặt ẵừỡc cŸi mÅnh mang cða ẵảt trội , ra cŸi rung ẵổng khi ẵửng trừốốicai bao la cða vủ trũ, cŸi thĂnh kẽnh khi nghỉ vậ ngừội xừa, cŸi nhμn tữ khi nhện ngừội nay. Vºy phong thðy lĂ gệ? Cĩ hai khŸi niẻm mĂ nhiậu ngừội hía trổn thĂnh mổt ẵĩ lĂ phong thðy vĂ thuºt phong thðy. Phong thðy nặu duy danh ẵÙnh nghỉa lĂ giĩ vĂ nừốc. Giĩ vĂ nừốc t−o nÅn khŸi niẻm ẵảt trội bao la. Cũ thè hỗn thệ phong thðy lĂ ẵÙa thặ, ẵÙa hệnh, ẵÙa m−o, thðy v¯n, phừỗng hừống, tr−ng thŸi vi khẽ hºu cða khu ẵảt lĂ ẵõi từỡng xem xắt. Phong thðy lĂ mổt tón t− i khŸch quan cða mổt khoănh n±m trÅn vị trŸi ẵảt . Phong thðy lĂ mỏi t rừộng vºt chảt chửa ẵỳng con ngừội trong ẵĩ. Thuºt phong thðy lĂ nhựng suy nghỉ , luºn lỷ cða con ngừội vĂ cŸch thẽch ửng cuổc sõng cða mệnh khi n±m trong cŸi phong thðy ảy. Nhừ thặ phong thðy lĂ khŸch quan, tón t− i ngoĂi ỷ thửc con ngừội cín thuºt phong thðy lĂ săn phám cða ỷ thửc l iÅn quan ẵặn phong thðy. ‡μy chẽnh lĂ sỳ căm thũ cða con ngừội vậ thiÅn nhiÅn quanh ta, t ệm hièu vậ nĩ mong vºn dũng nhựng luºn lỷ hay kinh nghiẻm tệm ẵừỡc ảy ẵem ẵặn mổt cuổc ẵội cho mệnh vĂ ngừội thμn cða mệnh tõt ẵÂp hỗn. Phong thðy cín ẵừỡc gài dừối cŸi tÅn khŸc : kham dừ. Kham dừ cĩ nghỉa lĂ trội ẵảt . Kham lĂ trội , dừ lĂ ẵảt . Nhºn thửc kièu thuºt phong thðy thệ kham lĂ thiÅn ẵ−o ( ẵ−o cða trội) , dừ lĂ ẵÙa ẵ−o ( ẵ−o cða ẵảt) . Kham cín cĩ nghỉa nựa lĂ ẵổt ( xuyÅn) ẵè chì phãn ẵảt nhỏ cao khịi m´t b±ng. Kham củng cín cĩ nghỉa lĂ khŸm ẵè chì sỳ ẵiậu tra ẵÙa hệnh ẵÙa m−o trÅn m´t ẵảt , m−ch nừốc chăy lổ hay chăy ngãm dừội ẵảt . Củng hièu theo thuºt phong thðy thệ kham dừ khỏng cín chì cĩ nghỉa lĂ trội ẵảt , lĂ tón t− i khŸch quan nhừ trÅn ẵơ dạn mĂ kham dừ ẵè chì quý thãn, chì phãn hón ẵ´t ra nhºn thửc vậ trội ẵảt . Nhừ thặ, nĩi vậ kham dừ lĂ nĩi vậ ẵảt trội vĂ nhựng xợc căm vậ ẵảt trội . ‡Åm cuõi n¯m μm lÙch vối ngừội Viẻt mệnh ch²ng h−n,ch²ng khŸc l− nhiậu vối vĂi ẵÅm trừốc ẵĩ, nhừng lĂ ẵÅm cuõi cùng cða mổt n¯m ẵơ qua mĂ củng lĂ ẵÅm khời ẵãu cða mổt n¯m mối, vối phong tũc dμn gian , vối sỳ rung căm trừốc ẵảt trội , khi cợng giao thữa, con ngừội cĩ mổt căm giŸc thĂnh kẽnh lμng lμng ẵ´c biẻt . Mồi ngừội cĩ mổt tr ệnh ẵổ hàc vản khŸc nhau, ẵội sõng t inh thãn cða mồi ngừội khŸc nhau nÅn sỳ căm nhºn thiÅn nhiÅn củng cĩ nhựng khẽa c−nh khŸc nhau. Nhừ thặ, phong thðy hay kham dừ cùng vối thặ giối bÅn t rong con ngừội hía quyẻn vối nhau thĂnh mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa. Phăi ch¯ng thuºt phong thðy lĂ sỳ t ẽnh toŸn cða con ngừội vậ nhựng ẵiậu kiẻn cða mỏi trừộng thiÅn nhiÅn mong chàn cho mệnh ẵiậu lĂnh, trŸnh ẵiậu dự. Phong thðy ẵơ thĂnh mổt tºp tũc dμn gian lừu truyận lμu ẵội ờ nừốc Trung hoa, ờ nận v¯n hĩa Trung hoa vĂ nhựng nận v¯n hĩa chÙu ănh hừờng Trung hoa , mổt lo− i hàc vản vậ hoĂn cănh cĩ l iÅn quan ẵặn con ngừội, cĩ phừỗng phŸp luºn riÅng cða mệnh. Nhºn thửc ẵảt trội mĂ thỳc chảt lĂ nhºn thửc thiÅn nhiÅn tùy thuổc ờ mồi ngừội t−o ra vủ trũ quan cða mồi ngừội . Mồi ngừội vệ lĂ mổt chð thè r iÅng nÅn nhºn thửc vậ ẵảt trội củng rảt r iÅng. Ngừội thệ t ệm hièu ờ ẵảt trội mong thảy cŸi khĩa chung ẵè mang thỳc nghiẻm lĂm cho cuổc sõng khŸ hỗn. L− i cĩ mổt sõ ngừội thệ tỳ coi mệnh lĂ thðy tọ cða nhựng tr i thửc vậ ẵảt trội ẵè rói mừu cãu danh lỡi . Nhừng ẵảt trội thệ bao la mĂ sửc ngừội, tr ẽ ngừội l− i cĩ h−n, líng ngừội vỏ tºn vỏ cùng, tõt cĩ, xảu cĩ, vỏ từ cĩ, tham lam cĩ, cỏng minh cĩ, vũ lỡi cĩ, ẵơ lĂm cho sỳ căm nhºn ẵảt trội cða phong thðy trờ thĂnh mổt mố bíng bong. Mổt thội gian dĂi thuºt phong thðy bÙ coi lĂ mÅ t ẽn. Tuy giảy mỳc bĂn vậ phong thðy khỏng ẽ t nhừng nĩ nhiậu quŸ, phửc t−p quŸ. Ngừội bĂn l− i ẵửng trÅn cŸi tỏi cða mệnh nÅn cĩ cŸch bĂn thºt từộng minh, khỏng ẽ t ngừội lĂm thÅm cho vản ẵậ ẵơ phửc t−p trờ nÅn mÙt mùng ( man thừ, man ngỏn ) . Vệ thặ, cĩ ngừội cho phong thðy lĂ hàc vản, ngừội khŸc cho lĂ hẻ thõng ẵŸnh giŸ cănh quan, nhừng củng cĩ nhựng thội gian dĂi , thuºt phong thðy bÙ cảm bĂn b−c, bÙ coi lĂ sai trŸi . Mổt thỳc tặ khŸch quan lĂ thuºt phong thðy ẵơ tón t− i , khi tị, khi mộ. Ngừội viặt vậ phong thðy mổt cŸch khŸch quan củng l°m mĂ kÀ viặt nĩ nhừ mổt thử gệ ẵĩ thãn bẽ củng ch²ng ẽ t hỗn. Cũ Tă Ao xừa ẵừỡc coi lĂ nhĂ ‡Ùa lỷ Phong thðy cĩ tĂi ờ nừốc ta ẵơ nhºn xắt: Ngừội lĂm ẵÙa lỷ thỳc thệ ẽ t , ngừội dỳa vĂo ẵÙa lỷ ẵè mừu sinh thệ nhiậu, ngừội nghiận ngạm uyÅn bŸc, hĂnh nghậ theo ẵợng lừỗng tμm thệ ẽ t , mĂ kÀ ẵổi lõt lữa ngừội củng l°m . Cũ viặt trong ‡Ùa ẵ−o diÍn ca : Kệa ai ẵÙa lỷ vỏ tỏng Ch²ng cử ẵợng phắp củng díng vỏ sừ. ‡ợng sai mºp mộ, thºt giă lạn lổn. Nhừng chợng ta hơy cùng nhau ẵàc phong thðy vĂ thuºt phong thðy theo mổt cŸch nhện mối cða phừỗng phŸp luºn khoa hàc biẻn chửng, chợng ta t ệm ra nhựng khẽa c−nh cða hiẻn từỡng v¯n hĩa vĂ ẵóng thội củng nhện ra nhựng ẵiậu nĂo chừa ẵð c¯n cử biẻn minh ẵè mờ rổng tãm nhện cða mệnh. Nhừ thặ, theo cŸch nhện hiẻn nay thệ trong phong thðy vĂ thuºt phong thðy cĩ nhựng phãn tón t− i khŸch quan ẵừỡc xặp vĂo lo− i khoa hàc thỳc nghiẻm. ‡ĩ lĂ nhựng phãn xắt ănh hừờng cða phong thðy, cða mỏi trừộng ănh hừờng ẵặn tμm lỷ, sinh lỷ con ngừội sõng trong mỏi trừộng ảy. Củng nhừ vºt lỷ hàc, phong thðy xŸc ẵÙnh sỳ viẻc thỏng qua quan sŸt cŸc sỳ kiẻn vĂ xŸc nhºn cŸc sỳ viẻc nĂy thỏng qua quan sŸt t iặp. Sau khi phμn lo− i vĂ phμn t ẽch cŸc sỳ viẻc nĂy, ngừội nghiÅn cửu t ệm kiặm nhựng mõi l iÅn hẻ nhμn quă mĂ hà t in lĂ ẵợng. Khi khŸi quŸt hĩa hay lĂ nhựng giă thiặt ẵơ ẵừỡc kièm ẵÙnh vậ mửc chẽnh xŸc vĂ dừộng nhừ ẵợng, phăn Ÿnh vĂ giăi thẽch ẵừỡc thỳc t− i vĂ do ẵĩ cĩ giŸ tr Ù dỳ bŸo cho cŸi gệ xăy ra trong nhựng hoĂn cănh từỗng tỳ, chợng sÁ ẵừỡc gài lĂ nguyÅn t°c. Thuºt phong thðy giối thiẻu mổt sõ nguyÅn t°c mĂ cŸc nguyÅn t°c nĂy l− i phũ thuổc lạn nhau t−o nÅn mổt măng kiặn thửc lốn. Lốn ẵặn mửc mĂ cín rảt nhiậu lồ họng chừa ẵừỡc bói ẵ°p ho´c ẵơ bói ẵ°p hĂng ngĂn n¯m nay mĂ vạn nhừ nắm viÅn sịi xuõng hó nừốc rổng. Nhºn thửc phong thðy khỏng chì b±ng ĩc mĂ cín căm nhºn phong thðy b±ng con t im cða mệnh nựa. ‡è nhºn biặt thuºt phong thðy phăi dĂy cỏng nghiận ngạm. ‡è hĂnh nghậ phong thðy l− i khĩ kh¯n hỗn chử khỏng phăi nhừ man sừ tỳ nhºn cho mệnh ẵừỡc cĩ cŸi tĂi r iÅng nhºn biặt theo kièu tμm linh mĂ khuyặch danh, vũ lỡi . Phong thðy lĂ khoa hàc thỳc nghiẻm cho nÅn biặt trong sŸch chừa ẵð mĂ phăi biặt ngoĂi ẵóng, phăi am từộng thỳc ẵÙa. Cũ Tă Ao ẵơ viặt: Ch²ng qua ra ẵặn ngoĂi ẵóng Tị m−ch, tị nừốc, tị long mối từộng.. . Nhừ thặ, cũ Tă Ao ẵơ ẵi vĂo cŸi cũ thè trong phong thðy. Mổt sõ sŸch viặt hay dÙch gãn ẵμy củng ẵi vĂo cŸi cũ thè nĂy. Cũ thè lĂ cŸi sộ ẵừỡc, thảy ẵừỡc cða phong thðy, lĂ cŸi hĂnh trong cŸi tr i . Nhừ ẵơ ẵậ xuảt, phong thðy lĂ d−ng khoa hàc thỳc nghiẻm, tữ cŸi hĂnh mĂ t ệm ra nhựng nguyÅn t°c ẵè tr i . Tữ cŸi tr i soi rài cho cŸi hĂnh. QuŸ tr ệnh nghiÅn cửu phong thðy lĂ quŸ tr ệnh tr i hĂnh ẵan xen, phõi hỡp. Nặu xặp phong thðy lĂ mổt ẵ´c trừng v¯n hĩa thệ thuºt phong thðy củng cĩ nhựng lỷ luºn cỗ băn, củng cĩ nhựng tr i thửc cỗ sờ. Giõng nhừ nguón gõc cða nhiậu v¯n hĩa Trung hoa thệ lỷ luºn cỗ băn cða phong thðy vạn lĂ kinh DÙch. Tri thửc cỗ sờ cða phong thðy vạn lĂ thuyặt μm dừỗng, ngủ hĂnh. Lảy cŸi thảy ẵừỡc cða tón t− i khŸch quan, ẵem nận tăng kiặn thửc cða kinh DÙch, phừỗng phŸp cða ngủ hĂnh ẵè xμy dỳng luºn lỷ cða phong thðy. ‡ảy lĂ phừỗng phŸp luºn cỗ băn cða phong thðy. CŸi khọng ló vậ kiặn thửc cða kinh DÙch, cŸi biặn hĩa khỏn cùng cða μm dừỗng ngủ hĂnh ẵơ lĂm cho ngừội nghiÅn cửu vậ phong thðy trờ nÅn thĂy bĩi xem voi, cĂng nghiÅn cửu cĂng thảy mệnh nhị bắ, cĂng t ệm hièu cĂng thảy kiặn thửc cða mệnh ch²ng ẵŸng bao nhiÅu, cĂng suy ngạm thệ thảy mệnh cĂng phiặn diẻn. ‡ảy lĂ nhựng căm nhºn ẵãu t iÅn cða ngừội ẵi t ệm thuºt phong thðy. ‡iậu nĂy củng lĂ nguón gõc cho phong thðy trờ nÅn thãn bẽ . Thuºt ngự sứ dũng khĩ hièu vối ngừội ẽ t hàc ho´c ẽ t quen vối chự HŸn, chuyẻn thÅu dẻt cho ly kỹ , cho thÅm huyận bẽ l− i quŸ nhiậu lĂm cho phong thðy trờ thĂnh cŸi gệ ẵĩ l inh thiÅng, t−o thĂnh khu vỳc mĂu mở cho nhựng thĂy rờm ( man sừ) cĩ ẵảt tung hoĂnh. Phong thðy xừa bao hĂm μm dừỗng hàc, ẵÙa lỷ hàc vĂ thuºt sõ. „m dừỗng hàc nghiÅn cửu vậ thiÅn v¯n, t inh từỡng. „m dừỗng hàc củng luºn vậ ẵÙa lỷ lĂ nỗi con ngừội sinh trừờng vĂ nhện thảy trội . Phừỗng phŸp luºn cða μm dừỗng hàc lĂ μm dừỗng ngủ hĂnh. „m dừỗng hàc củng chì ẵừỡc cỏng nhºn chẽnh thửc tữ tr iậu NguyÅn ( Chẽ NguyÅn , n¯m thử 28) mĂ ẵõi từỡng lĂ quan sŸt sỳ vºn hĂnh cða vủ trũ, dỳ bŸo thội t iặt , ẵoŸn lĂnh dự cða hiẻn từỡng thiÅn v¯n, xem ẵảt lĂm nhĂ, ẵ´t mó mă, xem ngĂy, ẵÙnh l Ùch. . . ‡ặn ẵội Minh, tữ Hóng Vủ, n¯m Bẽnh dãn, ngĂy 5 thŸng 5, Vua Hóng Vủ cho vội Lỷ BŸ Truyận ẵặn luºn ẵĂm vậ phong thðy, Lỷ BŸ Truyận dμng Hóng Vủ Cảm Thừ. Tữ ẵảy tr iậu ẵệnh chẽnh thửc ẵ´t chửc quan vậ μm dừỗng hàc. Mồi phð, chμu, huyẻn cĩ mổt chửc quan chuyÅn lo vậ giăng d−y vĂ quăn lỷ cŸc cỏng viẻc vậ μm dừỗng hàc. Phong thðy nghỉa hÂp cĩ thè chì coi lĂ nhựng tr i thửc vậ ẵÙa hệnh, ẵÙa m−o, nợi non, sỏng ngíi. Cĩ mổt thội gian dĂi ẵặn vĂi tr¯m n¯m, phong thðy ờ Trung hoa bÙ gom vĂo mỏn ẵÙa lỷ. Củng cĩ nhiậu tr iậu ẵ− i l− i coi phong thðy nhừ lĂ thuºt sõ. Phãn nhiậu nhựng ngừội lĂm thuºt sõ l− i lĂ man sừ nÅn lĂm ănh hừờng ẵặn phong thðy, lĂm phong thðy lu mộ mổt thội. Nhừng phong thðy vạn tón t− i vệ băn chảt nĩ lĂ mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa. Mồi thội ẵ− i cĩ nhựng thay ẵọi theo t iặn tr ièn khoa hàc cỏng nghẻ cða nĩ. Nhừng v¯n hĩa ghi l− i ẵội sõng t inh thãn cða con ngừội cða mổt thội, khỏng lỷ gệ mĂ ẵội sau l− i khỏng t ệm hièu. ‡àc l− i phong thðy theo mổt thŸi ẵổ khŸch quan củng lĂ ẵiậu bọ ẽch. Khỏng vò ẵoŸn, khỏng ẵÙnh kiặn, chừa ẵð mửc ẵổ vựng ch°c cða luºn cử thệ chừa t in. G−n ẵũc khỗi trong ẵè t ệm hièu mổt hiẻn từỡng v¯n hĩa ẵơ tón t− i hĂng ngĂn n¯m lĂ ẵiậu cỳc kỹ khĩ./ .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_giang_khai_niem_ve_khi_trong_phong_thuy.pdf
Tài liệu liên quan