Bài giảng Kỹ thuật xây dựng đại cương

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG VÀ MÔI TRƯỜNG BỘ MÔN KIẾN TRÚC BÀI GIẢNG PHÁT CHO SINH VIÊN KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐẠI CƯƠNG (LƯU HÀNH NỘI BỘ) Sử dụng cho năm học 2011-2012 Số tín chỉ: 02 Thái Nguyên, ngày.tháng năm 2012 Trưởng bộ môn Trưởng khoa. MỤC LỤC Nội dung Trang *Mục lục 3 *Đề cương chi tiết học phần 6 Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về xây dựng 10 A. Phần lý thuyết 10 1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng 10 1.1.1. Xây dựng cơ bản 10 1.1.2. Xây d

doc183 trang | Chia sẻ: huongnhu95 | Lượt xem: 344 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bài giảng Kỹ thuật xây dựng đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ựng dân dụng và công nghiệp 10 1.1.3. Công nghiệp xây dựng 11 1.1.4. Công nghiệp hóa xây dựng 11 1.2. Một số thuật ngữ cơ bản 11 1.2.1. Kĩ thuật xây dựng 11 1.2.2. Công nghệ xây dựng 12 1.3. Kĩ thuật thuật xây dựng 12 1.4. Công nghệ xây dựng 18 1.5. Sản phẩm xây dựng 20 1.6. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng 20 B. Phần thảo luận, bài tập 21 Nội dung thảo luận 21 Chương 2 : Công trình kiến trúc và thiết kế kiến trúc – xây dựng 22 A. Phần lý thuyết 22 2.1. Kiến trúc và các yếu tố tạo thành kiến trúc. 22 2.2.1. Định nghĩa kiến trúc 22 2.1.2. Các yếu tố tạo thành kiến trúc 22 2.2. Các đặc điểm và yêu cầu của kiến trúc 24 2.2.1. Các đặc điểm của kiến trúc 24 2.2.2. Các yêu cầu của kiến trúc 26 2.3. Phân loại công trình kiến trúc 26 2.4. Phân cấp công trình kiến trúc 28 2.4.1. Chất lượng sử dụng công trình 28 2.4.2. Độ bền lâu của công trình 29 2.4.3. Độ chịu lửa của công trình 29 2.5. Cơ sở thiết kế kiến trúc 30 2.5.1. Cơ sở công năng 30 2.5.2. Mối quan hệ kiến trúc và môi trường 34 2.5.3. Cơ sở kỹ thuật – công nghệ 36 2.5.4. Cơ sở pháp lý của kiến và xây dựng 41 2.5.5. Cơ sở văn hóa và truyền thống của kiến trúc 41 2.5.6. Cơ sở thẩm mỹ - nghệ thuật 41 2.6. Nguyên tắc cơ bản – trình tự thiết kế 41 2.6.1. Giới thiệu chung 41 2.6.2. Nội dung nhiệm vụ - trình tự thiết kế kiến trúc công trình 42 2.6.3. Nội dung thiết kế cơ sở 43 2.6.4. Nội dung thiết kế bản vẽ thi công và dự toán 43 2.6.5. Giao nhận và xét duyệt hồ sơ 44 B. Phần thảo luận, bài tập 44 Nội dung thảo luận 44 Chương 3: Tổng quan quá trình thi công xây dựng công trình 45 A. Phần lý thuyết 45 3.1. Những hoạt động của đơn vị sản xuất xây dựng 45 3.1.1. Đặc điểm của công tác sản xuất xây dựng 46 3.1.2. Nhiệm vụ của ngành tổ chức xây dựng 47 3.2. Lập tiến độ sản xuất xây dựng 48 3.2.1. Nhiệm vụ, nội dung và cách thể hiện tiến độ 48 3.2.2.Các bước lập tiến độ 49 3.2.3. Chọn các thông số kỹ thuật 53 3.3. Tổng mặt bằng xây dựng 54 3.3.1. Định nghĩa, chức năng và phân loại tổng mặt bằng xây dựng 54 3.3.2. Những nguyên tắc cơ bản lập tổng bình đồ xây dựng và các chỉ tiêu đánh giá 54 3.4. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng 59 3.4.1. Các tài liệu để thiết kế TMBXD 59 3.4.2. Trình tự thiết kế tổng mặt bằng xây dựng 60 3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp 63 3.5.1. Công nghệ bê tông toàn khối 63 3.5.2. Công tác xây 73 3.5.3. Công tác hoàn thiện 73 B. Phần thảo luận 82 Nội dung thảo luận 82 Chương 4: Dự án xây dựng 83 A. Phần lý thuyết 83 4.1. Giới thiệu về dự án 83 4.1.1. Một số khái niệm dự án 83 4.1.2. Các loại dự án 84 4.2. Dự án xây dựng 84 4.2.1. Hình thành dự án 84 4.2.2. Nghiên cứu cơ hội đầu tư 84 4.2.3. Nghiên cứu dự án tiền khả 85 4.2.4. Nghiên cứu khả thi 86 4.3. Hoạch định và lập tiến độ dự án xây dựng 87 4.3.1. Hoạch định dự án 87 4.3.2. Các bước trong hoạch định dự án 87 4.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá việc hoạch định dự án thành công 87 4.4. Theo dõi và kiểm soát dự án xây dựng 87 4.4.1. Định nghĩa 87 4.4.2. Các dạng kiểm soát dự án 88 4.4.3. Các bước kiểm soát dự án 88 4.4.4. Các vấn đề khó khăn thường gặp trong kiểm soát dự án 89 B. Phần thảo luận 89 Nội dung thảo luận 89 * Ngân hàng câu hỏi, bài tập 90 * Tài liệu tham khảo 91 ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐẠI CƯƠNG (Học phần bắt buộc) 1. Tên học phần: Kỹ thuật xây dựng (mã số FIM 329) Lấy theo tên học phần đã đăng ký trong chương trình giáo dục Đại học của ngành 2 . Số tín chỉ: 02 tín chỉ Lấy theo số tín chỉ đã đăng ký trong chương trình giáo dục Đại học của ngành 1 Tín chỉ = 15 tiết chuẩn = 12 tiết lý thuyết + 6 tiết thảo luận và bài tập. 3. Trình độ cho sinh viên năm thứ 3 (theo chương trình chuẩn 4 năm) 4. Phân bổ thời gian - Lên lớp lý thuyết: 3 tiết/ tuần ´ 9 tuần = 27 tiết - Thảo luận : 3 tiết/tuần x 4 tuần = 12 tiết 5. Các học phần học trước - Học phần tiên quyết - Học phần trước: Hóa học. - Học phần song hành: Quản trị doanh nghiệp, quản lý chất lượng - Ghi chú khác: Không 6. Học phần thay thế, học phần tương đương Học phần này tương đương với học phần kỹ thuật xây dựng theo chương trình đào tạo 180 tín chỉ và chương trình đào tạo theo niên chế học phần 260 đơn vị học trình. 7. Mục tiêu của học phần Nhằm giới thiệu cho sinh viên những kiến thức cơ bản về ngành xây dựng, các giai đoạn thiết kế công trình, các quá trình thi công ngoài công trường và các vấn đề của quản lý dự án xây dựng. 8. Mô tả vắn tắt nội dung học phần Nội dung của học phần này giới thiệu kiến thức cơ bản về kỹ thuật xây dựng: - Các định nghĩa cơ bản của ngành xây dựng. - Công trình kiến trúc và thiết kế kiến trúc – xây dựng - Tổng quan quá trình thi công xây dựng công trình - Dự án xây dựng 9. Nhiệm vụ của sinh viên 1. Dự lớp ³ 80 % tổng số thời lượng của học phần. 2. Chuẩn bị chuyên để thảo luận. 3. Khác: Không 10. Tài liệu học tập - Giáo trình chính 1. Bài giảng Kỹ thuật Xây dựng đại – Trường ĐH Kỹ thuật công nghiệp. - Sách tham khảo 2. PSG.TS. Trịnh Quốc Thắng ,Khoa học công nghệ và tổ chức xây dựng – NXB Xây Dựng – năm 2005 3. Nguyễn Đức Thiềm, Kiến trúc nhà ở dân dụng - NXB Xây Dựng. 4. Tạ Trường Xuân, Nguyên lý thiết kế kiến trúc dân dụng- ĐH Kiến trúc. 5. Tổ chức xây dựng tập 1 - Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh - Nhà xuất bản KH&KT 2001 6. Tổ chức xây dựng tập 2 - Trịnh Quốc Thắng - Nhà xuất bản KH&KT 2001 7. Kỹ thuật xây dựng, tập 1 – TS. Đỗ Đình Đức, PGS. Lê Kiều – NXB Xây Dựng 2006. 8. Phạm Hùng, Trần Như Đính, sách Ván khuôn và giàn giáo - NXB XD. 9. PSG.TS. Trịnh Quốc Thắng ,Quản lý dự án đầu tư xây dựng – NXB Xây Dựng – năm 2009 11. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên và thang điểm * Tiêu chuẩn đánh giá 1. Chuyên cần 2. Thảo luận, câu hỏi ôn tập 3. Kiểm tra giữa học phần; 4. Thi kết thúc học phần; * Thang điểm + Điểm đánh giá bộ phận chấm theo thang điểm 10 với trọng số như sau: - Kiểm tra giữa học phần: 30 % - Kiểm tra kết thúc học phần: 70 % + Điểm thi kết thúc học phần (là phần bắt buộc và phải có trọng số không dưới 50% điểm học phần). Tổng tỷ trọng của các điểm bộ phận và điểm thi kết thúc học phần là 100%. + Điểm học phần: Là điểm trung bình chung có trọng số của các điểm đánh giá bộ phận và điểm thi kết thúc học phần làm tròn đến một chữ số thập phân. 12. Nội dung chi tiết học phần Lịch trình giảng dạy được thiết kế trong 12 tuần học và 1 tuần kiểm tra giữa học phần Tuần thứ Nội dung Tài liệu học tập, tham khảo Hình thức học 1 Chương I. Những vấn đề cơ bản về xây dựng 1.1. Một số khái niệm cơ bản về xây dựng 1.2. Một số thuật ngữ cơ bản 1.3. Kĩ thuật xây dựng 1.4. Công nghệ xây dựng 1.5. Sản phẩm xây dựng 1.6. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng 1, 2 Giảng 2 Chương 2 : Công trình kiến trúc và thiết kế kiến trúc – xây dựng 2.1. Kiến trúc và các yếu tố tạo thành kiến trúc. 2.2. Các đặc điểm và yêu cầu của kiến trúc 1,3,4 Giảng 3 2.3. Phân loại công trình kiến trúc 2.4. Phân cấp công trình kiến trúc 1,3,4 Giảng 4 2.5. Cơ sở thiết kế kiến trúc 2.6. Nguyên tắc cơ bản – trình tự thiết kế 1,3,4 Giảng 5 Thảo luận chương 1 + 2 1, 2, 3,4 Thảo luận 6 Kiểm tra giữa kỳ 7 Chương 3: Tổng quan quá trình thi công xây dựng công trình 3.1. Những hoạt động của đơn vị sản xuất xây dựng 3.2. Lập tiến độ sản xuất xây dựng 1, 5, 6, 7, 8 Giảng 8 3.3. Tổng mặt bằng xây dựng 3.4. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng 1, 5, 6, 7, 8 Giảng 9 3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp 1, 5, 6, 7, 8 Giảng 10 3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp (tiếp theo) 1, 5, 6, 7, 8 Giảng 11 Thảo luận chương 3 1, 5,6, 7, 8 Thảo luận 12 Chương 4: Dự án xây dựng 4.1. Giới thiệu về dự án 4.2. Dự án xây dựng 4.3. Hoạch định và lập tiến độ dự án xây dựng 4.4. Theo dõi và kiểm soát dự án xây dựng 1, 9 Giảng 13 Thảo luận chương 4 1, 9 Thảo luận CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ XÂY DỰNG Mục tiêu: Cung cấp cho sinh viên các định nghĩa về xây dựng cơ bản. Trang bị cho sinh viên những kiến thức cơ bản về ngành công nghiệp xây dựng. Là cơ sở để sinh viên tiếp cận được với các môn học chuyên ngành. Tạo điều kiện cho sinh viên nâng cao khả năng tự nghiên cứu tài liệu và làm việc theo nhóm trong giờ Tóm tắt nội dung: Một số khái niệm cơ bản về xây dựng Khái niệm về kỹ thuật xây dựng, công nghệ xây dựng Sản phẩm xây dựng và đặc điểm của sản phẩm xây dựng. A. PHẦN LÝ THUYẾT Một số khái niệm cơ bản về xây dựng Xây dựng cơ bản Xây dựng cơ bản là một lĩnh vực hoạt động sản xuất, bao gồm toàn bộ các công việc có liên quan tới việc thực hiện các chủ trương đầu tư xây dựng mà kết quả của nó là các công trình (bao gồm các công trình xây mới, cải tạo mở rộng, sửa chữa nâng cấp lớn) hoàn thành, có năng lực sản xuất, phi sản xuất hoặc phục vụ, có thể đưa vào sử dụng. Khái niệm xây dựng cơ bản là một khái niệm rộng lớn nhất, nó bao gồm tất cả các ngành xây dựng chuyên ngành như: Xây dựng dân dụng và công nghiệp Xây dựng giao thông: Xây dựng các công trình cầu, đường, hầm, sân bay, Xây dựng thuỷ lợi: Xây dựng các công trình thuỷ điện, thuỷ công, thuỷ nông. Xây dựng công trình biển: Xây dựng các công trình cảng biển, dàn khoan, Xây dựng hạ tầng kỹ thuật và khu đô thị Xây dựng cơ bản chiếm một tỷ trọng lớn GDP trong nền kính tế quốc dân. Xây dựng dân dụng và công nghiệp Xây dựng dân dụng và công nghiệp là ngành xây dựng chuyên về các công trình dân dụng và công nghiệp, vì chiếm một tỷ trọng lớn các công trình cơ bản nên ngành xây dựng dân dụng và công nghiệp thường được gọi tắt là Xây dựng và Bộ Xây dựng là cơ quan cao nhất về mặt Nhà nước, quản lý hoạt động của toàn ngành xây dựng cơ bản. Công nghiệp xây dựng Ngành xây dựng cơ bản hiện nay đã có những bước phát triển không ngừng và đã trở thành một ngành công nghiệp lớn, có vai trò quan trọng tạo lên cơ sở hạ tầng cho các ngành công nghiệp khác phát triển. Sản phẩm trực tiếp và cuối cùng của công nghiệp xây dựng là công trình xây dựng, gồm toàn bộ phần kết cấu bao che và trang thiết bị tiện nghi của công trình . Những công trình xây dựng là kết tinh của hàng loạt các thành tựu về khoa học và công nghệ của nhiều ngành: Chế tạo máy: cần trục, máy bơm bê tông, máy xây dựng Vật liệu xây dựng : thép, xi măng, gạch, thiết bị vệ sinh Điện tử: Điều hoà, quạt Tin học: Quản lí các toà nhà cao tầng, chung cư Nhưng những sản phẩm của các ngành sản xuất đó chưa trực tiếp sinh lợi, chỉ khi được đưa vào công trình xây dựng mới góp phần làm phát triển nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, ngành công nghiệp xây dựng có một vai trò hết sức quan trọng , nó tạo ra các sản phẩm là mục đích của ngành xây dựng và tạo ra các phương tiện để các ngành khác phát triển. Công nghiệp hoá xây dựng . Ngành xây dựng hiện nay vẫn mang nặng tính thủ công truyền thống, vì vậy cần phải chuyển thành một ngành sản xuất cơ giới. Công nghiệp hoá là quá trình chuyển một ngành sản xuất mang nặng tính thủ công lạc hậu, năng suất thấp sang một ngành sản xuất lớn cơ khí hoá. Hiện nay với một quan điểm mới có thể coi ngành xây dựng là một ngành “Dịch vụ xã hội ”. Tính dịch vụ thể hiện ở chỗ nó đáp ứng yêu cầu của toàn dân và tất cả các ngành kinh tế, quốc phòng, an ninh, tức là của toàn xã hội. Vì vậy, khái niệm công nghiệp hoá ngành xây dựng phải được mở rộng thành công nghiệp hóa và hiện đại hoá. Tức là không chỉ cơ khí hoá mà còn phải tự động hoá, tin học hoá vào tất cả các quà trình xây dựng . Một số thuật ngữ cơ bản Kĩ thuật xây dựng Kĩ thuật nói chung là cách lao động tốt nhất để đạt được các mục tiêu: chất lượng, thời gian, năng suất, an toàn lao động cho một công việc. Kĩ thuật xây dựng là lao động có kĩ thuật để tạo ra một sản phẩm xây dựng : Một cấu kiện, một kết cấu, một phần của công trình xây dựng. Hiện nay trong ngành xây dựng vẫn tồn tại hai thuật ngữ tương đương nhau là kĩ thuật thi công và kĩ thuật xây dựng . Để thống nhẩt chỉ nên dùng một thuật ngữ kĩ thuật xây dựng . Công nghệ xây dựng Công nghệ nói chung là một tập hợp các kĩ thuật được liên kết lại theo một trình tự nhất định để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh. Công nghệ xây dựng là một tập hợp các kĩ thuật xây dựng được tiến hành theo một quy trình bắt buộc để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh là một kết cấu, một hạng mục xây dựng. Công nghệ nói chung là bí mật, các quốc gia nghiên cứu để có công nghệ riêng. Tuy nhiên ngành xây dựng có một đặc điểm là rất khó giữ bí mật công nghệ, chỉ cần đem ra xây dựng là bí mật đã mất. Qua một công trình xây dựng là học được công nghệ mới. Khoa học và công nghệ là hai mặt của nghiên cứu lý thuyết và ứng dụng thực tế. Chỉ khi nào công nghệ phát triển thì khoa học mới được áp dụng vào thực tế. Ngành xây dựng là một ngành thực nghiệm, vì vậy công nghệ rất quan trọng. Chúng ta có thể đi tắt, đón đầu, các công nghệ hiện đại trên thế giới vào thực tiễn Việt Nam, tuy nhiên cần có sự nghiên cứu để phù hợp hơn. Kĩ thuật xây dựng Kĩ thuật xây dựng là cách lao động tốt nhất để tạo ra một sản phẩm xây dựng đạt các tiêu chuẩn về: chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn và vệ sinh môi trường. Như vậy kĩ thuật không phải đơn thuần là những biện pháp lao động, những thao tác làm việc của người và công cụ máy móc, mà nó là một hệ thống hoạt động với nhiều mục tiêu và cũng bị nhiều ràng buộc bởi các yếu tố cong người, xã hội, môi trường. Vì vậy nghiên cứu kĩ thuật xây dựng phải trên cơ sở của việc phân tích hệ thống hoạt động của nó. Mô hình kĩ thuật xây dựng có thể mô tả như sau: A. CON NGƯỜI Trong hệ thống kĩ thuật xây dựng, con người đóng vai trò quan trọng nhất, quyết định tất cả. Đó là ý nghĩa triết học về khoa học và công nghệ. Bởi vì con người là chủ thể, là phần “động” của hệ thống. Muốn phát triển kĩ thuật cần phải nắm vững kĩ thuật, tức là có thể là chủ được kĩ thuật, từ đó sẽ dẫn đến cải tiến kĩ thuật và ở một mức cao hơn sẽ thay đổi kĩ thuật để đưa ra một kĩ thuật mới. Vì vậy trước hết phải đào tạo con người. Con người tham gia vào hệ thống kĩ thuật xây dựng có thể chia ra hoặc phân loại theo các tiêu chí sau: A.1. Phân loại con người tham gia làm việc theo bằng cấp được đào tạo a) Công nhân kĩ thuật xây dựng: Bậc 2 -> 7 b) Trung cấp xây dựng: cán bộ kĩ thuật c) Cao đẳng xây dựng: Kĩ thuật viên cao đẳng d) Đại học xây dựng: + Kỹ sư công nghệ: 4 năm + Kỹ sư xây dựng chính quy dài hạn: 5 năm + Kỹ sư xây dựng hệ tại chức: 5 năm + Thạc sỹ kỹ thuật. + Tiến sỹ kỹ thuật. A2. Phân loại con người theo nhiệm vụ lao động a) Nghiên cứu khoa học và công nghệ: Trường, viện, công ty xây dựng (tiến sỹ, thạc sỹ, kỹ sư, công nhân bậc cao). b) Thực hiện sản xuất xây dựng: Công ty xây dựng, doanh nghiệp xây dựng (công nhân, kỹ thuật viên, kỹ sư, thạc sỹ, tiến sỹ). Mô hình đào tạo theo xu hướng chung của thế giới là mô hình “kim tự tháp” có đáy là trình độ thấp nhất, tăng dần lên đến đỉnh là trình độ cao theo bằng cấp được đào tạo. Ở Việt Nam, mô hình này được vẽ như sau: Trong mô hình đào tạo đó, việc tính toán tỉ lệ người trong nhóm là cực kỳ quan trọng, nó làm cho mô hình lao động hợp lý, không lãng phí. Trong đó, thành phần lao động trực tiếp phải chiếm một tỷ lệ lớn. Có thể chia nhân lực trong ngành xây dựng thành 4 nhóm sau: Nhóm thứ nhất: Nhóm công nhân xây dựng. Bao gồm các loại thợ được chia theo trình độ lao động sau: + Nhóm lao động thủ công: các công việc không đòi hỏi trình độ cao, chủ yếu là về sức khỏe, theo bản năng lao động là có thể làm được: Đào lấp đất, vận chuyển vật liệu, vệ sinh xây dựng , + Nhóm lao động có nghề được đào tạo: đây là nhóm lao động chính được đào tạo, có bằng cấp về công nhân kĩ thuật các nghề cơ bản như: nề, mộc, bê tông, sắt thép ... chiếm một tỉ lệ lớn nhất trong lực lượng lao động của ngành xây dựng. + Nhóm lao động đòi hỏi trình độ cao để thực hiện các công việc có tính chuyên nghiệp: thợ điện, thợ nước, hàn, thợ lắp ghép, lái cần cẩu, bơm bê tông, khoan cọc, ép cọc, cốt pha trượt. + Nhóm thợ có tay nghề cao: bậc 6, 7 thực hiện các công việc có tính chất đặc biệt: thực nghiệm các kĩ thuật mới, thực hiện các cải tiến kĩ thuật, tham gia nghiên cứu các đề tài về công nghệ. + Nhóm thợ tay nghề cao và khéo tay (bàn tay vàng): để thực hiện các công việc trang trí mĩ thuật hoặc kĩ thuật cao như lắp cột vô tuyến, đắp các phù điêu, vòm cửa ... Hiện nay tình trạng sử dụng “ Những người nông dân mặc áo xây dựng” đang phổ biến ở tất cả các công ty xây dựng trên toàn quốc, dẫn đến rất nhiều bất cập cho kĩ thuật xây dựng. Cần phải có chiến lược để đào tạo thanh niên tốt nghiệp trung học vào các trường đào tạo nghề xây dựng, lựa chọn học sinh giỏi, khéo tay, đào tạo tiếp để có thợ bậc cao. Phải xã hội hóa việc đào tạo không chỉ ở trường, mà còn ở các làng nghề, các công ty. Nhà nước quản lí tổ chức thi tay nghề để cấp chứng chỉ, đó là một đổi mới cần áp được áp dụng. Nhóm thứ 2: Nhóm trung cấp xây dựng Có lẽ đây là tồn tại theo mô hình Liên xô cũ. Thực tế cho thấy cán bộ trung cấp ra làm việc không hiệu quả, làm cán bộ kĩ thuật thì chỉ đáp ứng được các công trình xây dựng theo kĩ thuật cũ, như nhà xây gạch, nhà khung thấp tầng. Làm quản lí thì chưa đủ trình độ để làm chủ nhiệm một công trình, vì vậy các trường trung cấp nên chuyển thành trường đào tạo công nhân hoặc thành trường cao đẳng để đào tạo kĩ thuật viên cao đẳng. Nhóm thứ 3: Các kĩ sư xây dựng được đào tạo ở các trường đại học theo mô hình kĩ sư công nghệ đào tạo 4 năm và các kĩ sư xây dựng dài hạn chính quy đào tạo 5 năm, dài hạn tại chức đào tạo 5 năm và hệ bằng 2 dành cho kĩ sư ngành kĩ thuật tương đương học 2 năm để lấy bằng kỹ sư xây dựng. Đây là nhóm “lao động trí thức”, “lao động chất xám” chủ yếu của ngành xây dựng, có năng lực là tất cả các việc trong ngành xây dựng từ cán bộ kĩ thuật, chủ nhiệm công trình, giám đốc công ty ... Cần có cải tiến trong đào tạo để các kỹ sư có một cơ sở lý luận vững chắc, đồng thời có cải tiến trong đào tạo để các kĩ sư có một cơ sở lý luận vững chắc, đồng thời phải có kiến thức thực hành cao, tiếp cận được với thị trường xây dựng. Hiện nay ta đào tạo vẫn nặng về lý thuyết, cần đổi mới để có tính thực tiễn, hòa nhập khu vực và hội nhập Quốc tế. Nhóm thứ 4: Nhóm trí thức cao cấp Bao gồm thạc sĩ, tiến sĩ: Rất tiếc là hiện nay tỉ lệ các thạc sĩ và tiến sĩ đi sâu vào chuyên ngành thi công còn ít so với kết cấu. Vì vậy chưa đáp ứng được nhiệm vụ nghiên cứu kĩ thuật xây dựng. Số lượng tiến sĩ chuyên ngành xây dựng còn quá ít, chủ yếu làm việc ở các trường Đại học, Viên nghiên cứu, việc tham gia trực tiếp để nghiên cứu hoặc sản xuất còn hạn chế. Cần tạo ra một cơ chế mở để số các tiến sĩ này có thể tham gia nhiều hoạt động nghề nghiệp ở xã hội. Ví dụ: các tiến sĩ ở các trường Đại học có thể là cộng tác viên, hoặc thành viên được trả lương của các công ty, tổng công ty và ngược lại các đề tài nghiên cứu khoa học của của các công ty sẽ được thực hiện ở các trường đại học. B – CÔNG CỤ Công cụ lao động trong xây dựng được chia làm 2 nhóm: Nhóm công cụ cho lao động thủ công truyền thống Nhóm công cụ cơ giới cho lao động hiện đại. Đặc điểm của ngành sản xuất xây dựng là vẫn nặng về lao động thủ công, với nhiều công cụ lao động có từ hàng ngàn năm nay, từ thời đồ đồng, đồ sắt và tồn tại cho đến ngày nay. B.1. Nhóm các công cụ lao động thủ công + Công tác đất và nền móng: Đào đắp đất: cuốc, mai, xà beng, choòng, búa ... Xúc đất: xẻng, cuốc Vận chuyển đất: giành, thúng, rổ, thùng gỗ, quang gánh ... + Công tác nề: (xây, trát, ốp, lát): bay, dao xây, bàn xoa, thước, quả dọi, ni vô + Công tác mộc: (khuôn cửa, cánh cửa, sàn gỗ, vì kèo, mái, cốt pha, giàn giáo): Cưa, đục, bào, búa, khoan. + Công tác thép, làm cốt thép: vam, búa, đột, cưa + Công tác bê tông: (trộn, vận chuyển, đầm, bảo dưỡng): Trộn: cuốc, xẻng, cào răng, xô, thúng, thùng gỗ Vận chuyển: quang gánh, xô, thùng Đầm: bàn xoa, thước, que dùi, vồ, bay ... Bảo dưỡng: xô, chậu, o doa, thùng ... + Hoàn thiện: (ốp lát, trang trí): Bay, dao, thước, ni vô, dọi ... * Nhận xét chung Các công cụ lao động cần cải tiến để phù hợp về trọng lượng, kích thước cho người Việt Nam. Ở Mỹ, từ thế kỷ XIX, Jin Bret và Taylo là hai kỹ sư đã có chương trình cải tiến công cụ lao động thủ công làm cho năng suất tăng từ 100% - 200%. Riêng xẻng: có tới 12 loại khác nhau dùng cho từng việc như xúc đất, xúc cát, xúc sỏi .... Ở Việt Nam, thời gian qua chưa coi trọng việc nghiên cứu và sản xuất các công cụ lao động cho ngành xây dựng mà bỏ mặc cho các làng nghề truyền thống, dẫn đến các công cụ chưa có chất lượng. Cần đi theo hướng sau: - Cải tiến kích thước, trọng lượng cho phù hợp với người Việt Nam - Hình thức mẫu mã đẹp: sơn mầu, mạ - Thay đổi vật liệu mới: thép không rỉ, nhựa composite ... Mục đích làm cho người thợ yêu quý công cụ của mình, có tâm lý thoải mái, thích làm việc, dẫn đến năng suất cao. Sau yếu tố con người, công cụ lao động có vai trò đặc biệt quan trọng nó tạo ra những bước thay đổi về kĩ thuật và năng suất lao động. Về tương lai chắc là nhiều thập kỹ nữa ngành xây dựng vẫn còn phải lao động thủ công cho nhiều công việc và công cụ lao động thủ công vẫn tồn tại lâu dài. Vì vậy cần nghiên cứu cải tiến để có những công cụ lao động phù hợp. B2. Nhóm công cụ lao động cơ giới Cùng với sự ra đời của ngành công nghiệp cơ khí, rất nhiều máy móc đã ra đời. Ngành xây dựng đã có chuyên ngành máy xây dựng để chế tạo các máy móc, thiết bị phục vị cho kĩ thuật xây dựng. Có thể phân loại máy và công cụ cơ giới trong ngành xây dựng nhiều cách, ở đây phân loại theo các công việc chính để xây dựng một công trình. + Công tác đất và nền móng - Đào đắp đất: các loại máy đào gầu nghịch, gầu thuận, gầu dây, máy ủi, máy cạp. Vận chuyển: ôtô, máy ủi, máy cạp, băng tải Đầm đất: máy đầm, xe lu, máy đầm tay Ép cọc: máy ép thủy lực, búa rung Đóng cọc: các loại búa máy, búa hơi, búa Diesel Cọc khoan nhồi: máy khoan đất, máy nén khí, cần trục, máy hàn Cọc và tường barrette: máy đào đất Ván cừ: búa rung, máy nén khí, cần trục tự hành + Công tác xây dựng phần thân hay kết cấu của ngôi nhà Với nhà thi công đổ bê tông toàn khối tại chỗ + Mộc: cưa máy, bào máy, khoan máy + Thép: máy uốn thép, cắt thép, máy hàn, máy đánh rỉ + Trộn bê tông: máy trộn vữa bê tông + Vận chuyển: thăng tải, cần trục, máy tời, máy bơm, xe ôtô chuyên dụng, băng tải + Đổ bê tông: đàm rùi, đầm bàn, búa rung + Bảo dưỡng: máy bơm nước, hút nước chân không ... Với nhà lắp ghép: + Cần trục: cần trục tháp, cần trục tự hành + Kích thủy lực + Máy hàn Với nhà thi công đặc biệt: + Cốt pha trượt: kích thủy lực + Bê tông ứng suất trước, kích thủy lực Nhìn chung sự nghiên cứu để tự chế tạo máy và các thiết bị xây dựng còn kém, chưa đap ứng được nền tảng sản xuất xây dựng đang phát triển rất mạnh. Vì vậy chỉ nên nghiên cứu chế tạo những máy móc thiết bị nhỏ, không khó về chế tạo như: Các loại máy bơm, máy ép cọc, tận dụng các kích thủy lực có sẵn, máy trộn vữa, thăng tải ... Các loại công cụ hiện đại như: cần trục tháp, thang máy, máy khoan cọc nhồi, kích cho cốt pha trượt ... Nên đặt mua của hãng danh tiếng trên thế giới, có thể nghiên cứu cải tiến những chi tiết nhỏ cho phù hợp với điều kiện thi công ở Việt Nam. Vấn đề là tìm hiểu để mua máy như thế nào. Một tổ hợp máy đồng bộ, một máy đơn chiếc, hay một phần máy quan trọng mà ta chưa chế tạo được, như kích thủy lực cho máy ép còn thân máy ta tự làm lấy. Đây là những đề tài cần được nghiên cứu sâu và cần phải quan tâm đến nhiều mặt. Đặc tính kỹ thuật phải phù hợp với kĩ thuật mới, tránh mua các loại máy đã lạc hậu về kĩ thuật dù còn mới 100%. Phù hợp về kinh tế, sự đầu tư chiều sâu, hiệu quả Máy, thiết bị kèm theo chuyển giao công nghệ mới C- VẬT LIỆU XÂY DỰNG Kĩ thuật xây dựng phát triển luôn kèm theo sự ra đời của các loại vật liệu xây dựng mới. Lịch sử phát triển của kĩ thuật xây dựng mới có thể chia ra làm nhiều thời kỳ theo tiến trình lịch sử của loài người. Tuy nhiên có thể chia ra 2 thời kỳ đặc trưng cho xây dựng, đó là năm 1824 khi Pooclang chế tạo ra xi măng mở ra một thời kỳ xây dựng hiện đại. Trước đó là kiểu xây dựng truyền thống, dựa vào vật liệu tự nhiên để xây dựng như gỗ, đá. Mặc dù loài người cũng xây dựng được những kỳ quan tồn tại cho đến ngày nay như: Kim tự tháp Ai cập, đền Ăngco ở Campuchia. Ở Việt Nam cũng tồn tại nhiều tháp Chàm làm bằng đất nung với chất kết dính đặc biệt, và một số công trình khác xây gạch như cột cờ Hà Nội, thành cổ Hà Nội. Có thể chia vật liệu xây dựng thành nhiều nhóm khác nhau: Loại vật liệu chịu lực để xây dựng phần thân công trình Loại vật liệu để trang trí nội ngoại thất Hoặc phân loại theo nguồn gốc vật liệu có thể phân ra: Loại khai thác từ thiên nhiên: gỗ, đá, đất Loại từ vật liệu thiên nhiên nhưng được chế tạo ra loại vật liệu xây dựng mới như từ đất chế tạo ra gạch, ngói. Từ nguyên liệu tự nhiên chế ra vật liệu mới như: xi măng, sỏi nhẹ keramzit, nhôm, kính, composite, polime, sắt, thép ... Nhận xét chung là vật liệu xây dựng rất đa dạng và phong phú, tuy nhiên sự thay đổi là rất chậm, nhiều loại vật liệu truyền thống tồn tại hàng ngàn năm nay. Vật liệu xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến kĩ thuật xây dựng, vật liệu mới ra đời đòi hỏi một kĩ thuật thi công mới và ngược lại một kĩ thuật xây dựng mới cũng đòi hỏi phải có những loại vật liệu phù hợp. Như vậy, trong “Hệ thống kĩ thuật xây dựng” ba thành phần con người, công cụ và vật liệu xây dựng, đều có vai trò quan trọng và có mối quan hệ tương hỗ lẫn nhau. Để phát triển kĩ thuật xây dựng, phải đồng thời đổi mới phát triển đồng bộ 3 bộ phận trên. Vấn đề này Mác đã từng nói: “ Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động nào”. Đường lối của Đảng và Nhà nước ta là phát huy nội lực, tự thân vận động là chính. Điều đó đặt trách nhiệm cho những nhà khoa học, các trí thức trong ngành xây dựng. Đặc biệt là thế hệ trẻ, các nhà khoa học tương lai hãy quan tâm nghiên cứu nhiều đề tài nghiên cứu khoa học về phát triển kĩ thuật xây dựng. Mặt khác cần học tập kinh nghiệm của nước ngoài có chọn lọc và cải tiến cho phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Công nghệ xây dựng Như đã nói ở phần các khái niệm cơ bản, công nghệ xây dựng ở mức cao hơn kĩ thuật xây dựng. Nó là một tập hợp các kĩ thuật xây dựng được tiến hành theo một quy trình bắt buộc, để tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh là một kết cấu, một hạng mục, một phần công trình hoặc một hạng mục xây dựng hoàn chỉnh. Ví dụ: Công nghệ xây dựng cọc khoan nhồi sẽ gồm các kĩ thuật thi công sau: Kĩ thuật xác định tim cốt, vị trí của cọc Kĩ thuật khoan đất bằng gầu khoan Kĩ thuật cấp phối dung dịch bentonite Kĩ thuật thổi rửa đáy hố khoan Kĩ thuật hạ lồng cốt thép Kĩ thuật đổ bê tông Kĩ thuật rút ống vách Hình vẽ sau mô tả sự liên kết các kĩ thuật để tạo thành công nghệ xây dựng: Hiện nay ta đã làm chủ được một số công nghệ xây dựng hiện đại như sau: Công nghệ thi công cọc Công nghệ thi công tầng hầm Công nghệ xây dựng phần thân các công trình bê tông cốt thép Công nghệ lắp ghép các công trình bê tông cốt thép Công nghệ lắp ghép các công trình bằng kết cấu thép Công nghệ hỗn hợp xây dựng các công trình bê tông cốt thép Ví dụ: Để xây dựng một ngôi nhà ở cao tầng ta phải thiết lập một dây chuyền công nghệ xây dựng, hay còn gọi là một dây chuyền sản xuất, trong đó bao gồm các công nghệ xây dựng cơ bản sau: Công nghệ xây dựng cọc khoan nhồi Công nghệ xây dựng tầng hầm Công nghệ xây dựng phần khung nhà bê tông cốt thép toàn khối hoặc lắp ghép Công nghệ xây dựng phần mái Công nghệ hoàn thiện Các công nghệ này được phối hợp với nhau như thế nào để tạo thành một dây chuyền sản xuất hợp lí, điều đó phụ thuộc rất nhiều trình độ của người thiết kế và dây chuyền sản xuất đó được diễn tả thông qua tiến độ xây dựng công trình. 1.5. Sản phẩm xây dựng Sản phẩm xây dựng là kết quả của một hệ thống kỹ thuật xây dựng, là đầu ra của một dây chuyền công nghệ xây dựng. Vì vậy, sản phẩm xây dựng hết sức đa dạng, tuy nhiên ta quy ước một sản phẩm xây dựng phải có tính độc lập, để có thể thanh quyết toán được về giá thành, được nghiệm thu để sử dụng hoặc bán ra thị trường. Có thể phân loại sản phẩm xây dựng như sau: Sản phẩm là một bán thành phẩm Tuy chưa trực tiếp sử dụng được, nhưng có thể bán hoặc đưa vào công trình xây dựng. Ví dụ: Panen, ống cống, cột, dầm, Loại bán thành phẩm này có thể sản xuất ở công trường hoặc trong các nhà máy, xu thế chung hiện nay đang cố gắng đưa vào sản xuất trong các nhà máy nhằm mục đích tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành rẻ. Sản phẩm là một kết cấu hoặc một hệ kết cấu Loại sản phẩm này có đặc điểm là cố định tại công trình, chỉ có thể sử dụng để xây dựng tiếp các phần khác. Ví dụ: Toàn bộ hệ thống tầng hầm để xe, để thiết bị. Hệ thống khung chịu lực, Sản phẩm là một công trình xây dựng hoàn chỉnh Đây là mục đích cuối cùng của quá trình xây dựng: Sản phẩm là một công trình xây dựng hoàn chỉnh, có thể đưa vào sử dụng và chỉ khi đó nó mới phát huy hiệu quả đầu tư, góp phần thúc đẩy xã hội phát triển. Thực tế nhiều nằm qua chúng ta đầu tư chưa có hiệu quả. Mặc dù có sản phẩm, có công trình thanh toán, giải ngân nguồn tài chính của Nhà nước. Nhưng rất nhiều công trình còn dở dang, chưa hoàn thành để trở thành sản phẩn hoàn chỉnh, có thể đưa vào khai thác sử dụng, gây ra một sự lẵng phí lớn, công trình xây dựng có chất lượng kém. 1.6. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng - Luôn luôn gắn công trình xây dựng với đất hoặc chiếm một không gian trên mặt nước. - Xây dựng công trình luôn ở ngoài trời, tiếp xúc trực tiếp với môi trường. Vì vậy điều kiện lao động là vất vả và bị ảnh hưởng của các yếu tố thời tiết: nhiệt độ, mưa, nắng, - Sản phẩm đa dạng, đơn chiếc, cố định, xây dựng phức tạp. Dây chuyền xây dựng thì di chuyển đến các vị trí khác nhau của công trình. - Thời gian xây dựng thường kéo dài, có khi tới hàng chục năm. Do đó chịu nhiều rủi ro, thiên tai, lũ lụt, giá cả biến động, - Xây dựng sử dụng nhiều lao động sống mà công việc lại không điều hòa về nhân lực, nhiều công việc nặng nhọc, vì vậy bài toán về việc điều hòa về nhân lực luôn được đặt ra cho mọi công trình. - Xây dựn...dựng: Sản phẩm của sản xuất xây dựng là những công trình, kết tinh từ những thành quả khoa học-công nghệ, là kết quả của nhiều ngành, tổ chức kinh tế xã hội: chủ đầu tư, cơ quan tư vấn thiết kế, doanh nghiệp xây lắp, các công ty cung ứng thiết bị vật tư, các tổ chức dịch vụ ngân hàng tài chính, cơ quan quản lý nhà nước. Công trình xây dựng thường có vốn đầu tư lớn, chiếm tỷ trọng lớn trong ngân sách quốc gia. Chiến lược đầu tư xây dựng luôn là trọng điểm nhà nước. Sản xuất xây dựng luôn gắn liền với sự phát triển của các ngành kinh tế và mức sống của người dân. Trong sản xuất xây dựng, người đầu tư và người sử dụng không phải là người thực hiện công trình mà luôn tồn tại hợp đồng A-B và luôn cần hoạt động tư vấn giám sát Sản phẩm xây dựng là những công trình gắn liền với địa điểm nhất định và địa điểm sản xuất luôn thay đổi do đó lực lượng sản xuất luôn phải di động, cơ cấu tổ chức xây lắp luôn thay đổi cho phù hợp với công trình làm tăng những chi phí gián tiếp. Sản xuất xây dựng mang tính xã hội và thay đổi theo thời gian. Nó chịu ảnh hưởng của phong tục tập quán, trình độ văn hoá và quan điểm người sử dụng công trình. Thời gian chế tạo sản phẩm xây dựng dài: công trình đa số nằm ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của thời tiết, sự thay đổi của thị trường trong quá trình sản xuất, sự thay đổi tổ chức, chủ trương đầu tư, xây dựng công trình nên tổ chức sản xuất phải luôn năng động, chính xác nhạy cảm và đôi khi rủi ro. Quá trình sản xuất xây dựng là tập hợp nhiều quá trình, thành phần, mỗi quá trình có nhiều phương án kỹ thuật và tổ chức. Do vậy cần lựa chọn những phương án khả thi để tìm ra phương án hợp lý làm cơ sở chọn phương án tối ưu. Phương án khả thi là phương án về phương diện kỹ thuật có thực hiện được. Phương án hợp lý là phương án khả thi phù hợp với điều kiện thực tế thi công. Phương án tối ưu là phương án hợp lý có các chỉ tiêu cao nhất theo tiêu chí mà người xây dựng đề ra (tài nguyên, giá thành, thời gian). Sản xuất xây dựng sử dụng nhiều lao động, nên bài toán sử dụng hợp lý nhân lực luôn đặt ra với mọi phương án thi công. Công nghệ xây dựng biến đổi chậm, bí quyết kỹ thuật khó giữ vững, thị trường cạnh tranh tự do nên yếu tố giá thành đóng vai trò thắng lợi, vì thế việc quản lý sản xuất và nghiên cứu trên nền tảng công nghệ tiên tiến đòi hỏi người xây dựng phải đầu tư nhiều chất xám. 3.1.2. Nhiệm vụ của ngành tổ chức xây dựng: Mục đích cơ bản của chuyên ngành tổ chức sản xuất xây dựng: Xây dựng công trình đúng thời hạn: Công trình do nhà nước chỉ đạo- kế hoạch nhà nước; Công trình theo hợp đồng A-B - hợp đồng giao nhận thầu; Công trình tự làm, uỷ thác xây dựng - quyết định chủ đầu tư. Bảo đảm năng suất lao dộng cao của tất cả các tổ chức tham gia xây lắp. Bảo đảm chất lượng cao cho công trình (theo ISO 9000 năm 1994 và phiên bản mới năm 2000) ISO 9001 ISO 9002 ISO 9003 Thiết kế Thử nghiệm Dịch vụ Sản xuất DÞch vô Cung ứng DÞch vô Số TT Tên yếu tố chất lượng ISO 9001 ISO 9002 ISO 9003 1 Trách nhiệm của lãnh đạo x x v 2 Hệ thống chất lượng x x v 3 Xem xét hợp đồng x x x 4 Kiểm tra thiết kế x x 5 Kiểm tra tài liệu và dữ liệu x x x 6 Mua sản phẩm và vật tư x x 7 Kiểm tra sản phẩm do khách cung ứng x x x 8 Xác định nguồn gốc vật liệu x x v 9 Kiểm soát quá trình sản xuất x x 10 Kiểm tra quá trình sản xuất x x v 11 Kiểm chuẩn công cụ kiểm tra x x x 12 Trạng thái thử nghiệm x x x 13 Kiểm soát sản phẩm không đạt yêu cầu x x v 14 Hành động khắc phục, phòng ngừa x x v 15 Chứa hàng, bao bì và giao hàng x x x 16 Kiểm tra hồ sơ chất lượng x x v 17 Đánh giá chất lượng theo nội bộ x x v 18 Bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao nghiệp vụ x x v 19 Dịch vụ x x 20 Tính toán, thống kê x x x Đạt hiệu quả kinh tế cao. Để đạt được các mục đích trên cần đảm bảo sự phối hợp các quá trình sản xuất một cách nhịp nhàng, đòi hỏi phải nắm được hệ thống khoa học và phương pháp tổ chức sản xuất xây dựng. Như vậy, nhiệm vụ của chuyên ngành tổ chức sản xuất xây dựng là hoàn thiện hệ thống quản lý, xây dựng các phương pháp tổ chức, chỉ đạo xây dựng một cách khoa học đảm bảo hiệu quả kinh tế - kỹ thuật tối ưu khi xây dựng một công trình cũng như liên hợp công trình dân dụng - công nghiệp. 3.2. Lập tiến độ sản xuất xây dựng 3.2.1. Nhiệm vụ, nội dung và cách thể hiện tiến độ: Mục đích, nhiệm vụ của việc lập tiến độ: Kết thúc và đưa công trình xây dựng vào hoạt động đúng thời hạn. Sử dụng hợp lý máy móc thiết bị. Giảm thiểu thời gian ứ đọng tài nguyên chưa sử dụng. Lập kế hoạch sử dụng tối ưu về cơ sở vật chất. Cung cấp kịp thời các giải pháp có hiệu quả để tiến hành thi công công trình. Nội dung lập tiến độ: Tiến độ là một bộ phận không thể tách rời của thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế tổ chức thi công Tiến độ tổ chức xây dựng do cơ quan tư vấn thiết kế lập bao gồm kế hoạch thực hiện các công việc: Thiết kế, chuẩn bị, thi công, hợp đồng cung cấp máy móc, thiết bị, cung cấp hồ sơ tài liệu phục vụ thi công và đưa công trình vào hoạt động trong đó phải chỉ ra được những thời điểm chủ chốt (giai đoạn xây dựng, ngày hoàn thành các hạng mục, thời điểm cung cấp máy móc, thiết bị, ngày hoàn thành toàn bộ). Tiến độ thi công do đơn vị nhận thầu lập với sự tham gia của các nhà thầu phụ trong đó thể hiện các công việc chuẩn bị, xây dựng tạm, xây dựng chính và thời gian đưa các hạng mục công trình vào hoạt động theo đúng tiến độ tổ chức xây dựng. Tiến độ dùng để chỉ đạo thi công xây dựng, để đánh giá sự sai lệch giữa thực tế sản xuất và kế hoạch đã lập giúp người cán bộ chỉ huy công trường có những quyết định điều chinh thi công. Cách thể hiện tiến độ: Tiến độ là kế hoạch sản xuất thể hiện bằng biểu đồ (dạng ngang, xiên, mạng tuỳ theo tính chất của công trình và yêu cầu công nghệ) nội dung gồm các số liệu tính toán, các giải pháp áp dụng trong thi công bao gồm công nghệ, thời gian, địa điểm, vị trí, khối lượng các công việc xây lắp cùng với điều kiện thực hiện chúng. 3.2.2. Các bước lập tiến độ: Để tiến độ lập thoả mãn nhiệm vụ đề ra và hợp lý, người cán bộ kỹ thuật (chuyên gia lập tiến độ) cần trải qua các bước theo sơ đồ sau: Đạt 1 Phân tích công nghệ xây dựng công trình 2 Lập biểu đồ danh mục công việc 3 Xác định khối lượng công việc theo danh mục trong biểu 4 Chọn biện pháp kỹ thuật thi công cho các công việc 5 Xác định chi phí nhân lực, máy móc 6 Xác định thời gian thi công và chi phí tài nguyên 7 Lập tiến độ ban đầu 8 Xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 9 So sánh các chỉ tiêu của tiến độ vừa lập so với các chỉ tiêu đề ra 10 Tối ưu tiến độ theo các chỉ tiêu 11 Tiến độ pháp lệnh 12 Lập biểu đồ nhu cầu tài nguyên Kết thúc Không đạt 4 3 2 1 Bắt đầu Hình 3-1 : Sơ đồ các bước lập tiến độ. 3.2.2.1 Phân tích công nghệ: Là bước bắt đầu nhưng vô cùng quan trọng. Nó định hướng cho các giải pháp công nghệ sẽ chọn về sau. Dựa trên thiết kế kiến trúc, kết cấu, công nghệ của công trình để phân tích được công nghệ xây dựng. Phân tích công nghệ sản xuất do cơ quan tư vấn thiết kế chủ trì có sự bàn bạc với người thực hiện xây dựng nhằm quyết định chọn công nghệ thi công (thi công tại chỗ, lắp ghép, dùng vật liệu địa phương hay nhập ngoại, giải pháp móng, kết cấu, trang thiết bị nội thất,). Phân tích công nghệ xây lắp để lập tiến độ thi công do cơ quan xây dựng công trình và các đơn vị dưới quyền thực hiện nhằm đưa công trình xây dựng hoàn thành đúng thời hạn, chất lượng. 3.2.2.2. Lập danh mục công việc: Việc phân chia các quá trình hình thành những công việc phải thoả mãn những điều kiện: Tên công việc trùng mã số trong định mức. Công việc có thể tiến hành độc lập về không gian, thời gian, không bị và gây cản trở những công việc khác. Một công việc phải đủ khối lượng cho một đơn vị (tổ, đội) làm việc trong thời gian nhất định. Nên phân chia mỗi công việc cho một đơn vị chuyên môn hoá đảm nhiệm, nếu không thể mới bố trí tổ đa năng hay hỗn hợp thực hiện. Tại thời điểm kết thúc các giai đoạn xây dựng công trình, các công việc liên quan cũng phải kết thúc tại thời điểm đó. 3.2.2.3. Xác định khối lượng: Khối lượng công việc luôn đi kèm với bản danh mục được tính toán chính xác theo bản vẽ thi công và thuyết minh của thiết kế. Đơn vị của khối lượng thường là đơn vị đo lường. Xác định đúng khối lượng làm cơ sở chọn phương tiện, phương án thi công hợp lý. 3.2.2.4. Chọn biện pháp thi công: Ưu tiên sử dụng cơ giới theo quy tắc “cơ giới hoá đồng bộ” nhằm rút ngắn thời gian thi công, tăng năng suất lao động, giảm giá thành. Sử dụng biện pháp thi công thủ công chỉ trong điều kiện thi công không cho phép cơ giơi hoá, khối lượng nhỏ, chi phí máy móc cao. 3.2.2.5. Chọn các thông số tiến độ: Tiến độ phụ thuộc 3 loại thông số cơ bản: công nghệ (số tổ đội, khối lượng công việc, thành phần tổ đội, năng suất tổ đội), không gian (vị trí làm việc, tuyến công tác và phân đoạn, đợt thi công), thời gian (thời gian thi công công việc, thời gian đưa từng phần hay toàn bộ công trình vào hoạt động). Tuỳ vào phương pháp tổ chức người ta chọn các thông số theo nguyên tắc riêng: Phân khu, phân đoạn phải phù hợp với kiến trúc, kết cấu. Khối lượng mỗi công việc phải đủ lớn để sử dụng có hiệu quả năng suất máy móc, năng lực tổ đội. Số loại công việc (trong danh mục công việc) chọn tuỳ theo mức độ chuyên môn hoá của tổ đội. Biên chế (công nhân, máy móc) theo thành phần tối ưu sẽ cho năng suất cao, chất lượng đảm bảo. Nếu công việc vừa thi công cơ giới vừa thi công thủ công phải chọn thông số máy trước, thông số người tuỳ thuộc vào máy. 3.2.2.6. Xác định thời gian thi công: - Thời gian thi công phụ thuộc vào khối lượng công tác, mức độ sử dụng tài nguyên và thời hạn xây dựng công trình. 3.2.2.7. Lập tiến độ ban đầu: Lập tiến độ ban đầu bao gồm xác định phương pháp thể hiện tiến độ và thứ tự công nghệ hợp lý triển khai công việc, có thể tiến hành theo 3 cách sau: Sắp xếp công việc từ đầu tiên theo thứ tự công nghệ đến công việc kết thúc. Sắp xếp công việc theo các thời điểm định trước và đi ngược lại công việc phía trước. Dùng mô hình toán học - sơ đồ mạng (SĐM) để lập tiến độ. 3.2.2.8. Điều chỉnh tiến độ ban đầu: Sau khi tiến độ ban đầu được lập, người ta tính toán các chỉ tiêu của nó và so sánh với các chỉ tiêu đề ra. Việc điều chỉnh tiến độ được tiến hành theo nhiều vòng trong trường hợp một số tiêu chí không đạt. Vòng 1: điều chỉnh bước lập tiến độ ban đầu nếu chưa đạt tiến hành vòng tiếp. Vòng 2: tổ chức lại đơn vị sản xuất nếu chưa đạt ta tiến hành vòng tiếp. Vòng 3: điều chỉnh phương án kỹ thuật thi công (thay đổi máy móc, biện pháp thi công) nếu chưa đặt phải điều chỉnh vòng cuối cùng. Vòng 4: điều chỉnh công nghệ sản xuất. 3.2.3. Chọn các thông số kỹ thuật 3.2.3.1. Chọn thông số nhân lực, máy móc: Nhu cầu về nhân lực hoàn thành công việc xác định theo công thức: , ngày công (3-1) Trong đó: S _ định mức chi phí thời gian (giờ công); V _ khối lượng công việc (đơn vị đo lường); G _ số giờ trong một ca làm việc; Nhu cầu về ca máy để hoàn thành công việc xác định theo công thức: , ca máy (3-2) Trong đó: PTD _ năng suất thực dụng của máy trong một ca làm việc. Trong trường hợp công việc gộp nhiều công việc lại, xác định các thông số theo định mức giá trị trung bình của các công việc thành phần: , ngày công , ca máy. (3-3) Trong đó : C_ khối lượng công việc được tính bằng tiền; Cm,Cn _ năng suất lao động và năng suất máy móc tính bằng đơn vị tiền tệ tương ứng. Giá trị Cm, Cn xác định qua thực tế thu thập thống kê. Biên chế (số công nhân, số máy móc) phải tuân theo biểu thức: (3-4) Trong đó: Nij, Mij - biên chế số công nhân, máy móc của công việc I làm ở vị trí j; Nmin, Mmin - số công nhân, máy móc tối thiểu để có thể làm việc tốt (theo định mức tiêu chuẩn) - tổ sản xuất cơ bản; Nmax, Mmax - số công nhân, máy móc nhiều nhất có thể làm việc bình thường trên phân đoạn, chúng được xác định theo biểu thức (2-5): (3-5) Trong đó: Fi - tuyến công tác của công việc i; fi - vị trí công tác của máy, người làm công việc i. 3.2.3.2. Xác định thời gian thi công: Thời gian thi công công việc được xác định qua biểu thức: ; (3-6) ; (3-7) Trong đó: tij - thời gian thi công công việc ij (ngày); LDij - khối lượng lao động (ngày công) hoàn thành công việc; CMij - số ca máy để hoàn thành công việc; a - số ca làm việc trong ngày (chế độ làm việc); Ni, Mi - số công nhân, máy biên chế của tổ đội; Sau khi xác định thời gian thi công ta xác định mức tiêu thụ vật liệu : ; (3-8) Chi phí tiền vốn: ; (3-9) Trong đó: q - mức tiêu thụ vật liệu trong ngày; ViJ - khối lượng công việc i thực hiện trong phân đoạn j; TiJ - thời gian thi công; C - mức tiêu thụ tiền cho công việc trong ngày; q0, C0 - định mức vật liệu, đơn giá công việc. 3.3. Tổng mặt bằng xây dựng 3.3.1. Định nghĩa, chức năng và phân loại tổng mặt bằng xây dựng: 3.3.1.1 Định nghĩa, chức năng tổng mặt bằng xây dựng Tổng mặt bằng xây dựng là một tập hợp các mặt bằng mà trên đó ngoài việc quy hoạch vị trí các công trình sẽ được xây dựng, còn phải bố trí và xây dựng các cơ sở vật chất kỹ thuật công trường để phục vụ cho quá trình thi công xây dựng và đời sống của con người trên công trường. Tổng mặt bằng xây dựng (TMBXD) là một nội dung rất quan trọng không thể thiếu trong hồ sơ “Thiết kế tổ chức xây dựng” và “Thiết kế tổ chức thi công”. Xét theo nghĩa rộng, TMBXD là một “Hệ thống sản xuất” hoạt động trong một không gian và thời gian cụ thể với các quy luật kinh tế xã hội, công nghệ và tổ chức, con người và thiên nhiênnhằm mục đích xây dựng nên những công trình để phục vụ con người. Có thể mô tả TMBXD như một hàm mục tiêu với nhiều biến số diễn ra trong một không gian đa chiều. Với k_tham số về không gian, phụ thuộc địa điểm xây dựng; t_tham số về thời gian; c_tham số về công nghệ xây dựng; x_tham số các vấn đề xã hội; n_tham số về vấn đề con người; OPTIMAL_mục tiêu tối ưu. Việc khảo sát hàm mục tiêu trên để tìm tối ưu là rất khó, tuy nhiên có thể tối ưu theo từng biến độc lập, hoặc có xét đến sự ảnh hưởng của các biến số khác. Muốn vậy cần tìm hiểu nội dung cũng như yêu cầu về thiết kế TMBXD. Tổng quát nội dung thiết kế TMBXD bao gồm những vấn đề sau: Xác định vị trí cụ thể các công trình đã được quy hoạch trên khu đất được cấp để xây dựng. Bố trí cần trục, máy móc thiết bị thi công chính. Thiết kế hệ thống giao thông công trường. Thiết kế kho bãi công trường. Thiết kế các trạm xưởng phụ trợ. Thiết kế nhà tạm công trường. Thiết kế mạng kỹ thuật tạm công trường (điện, cấp thoát nước). Thiết kế hệ thống an toàn, bảo vệ và vệ sinh môi trường. 3.3.1.2 Phân loại tổng bình đồ xây dựng a) Phân loại theo thiết kế Tổng mặt bằng xây dựng thiết kế kỹ thuật: do cơ quan thiết kế lập, trong bước thiết kế “Tổ chức xây dựng” trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật. Ở giai đoạn này TMBXD chỉ cần thiết kế tổng quát với các chỉ dẫn chính, khẳng định với phương án thi công như vậy có thể đảm bảo hoàn thành dự án. Hồ sơ thiết kế bao gồm: Các bản vẽ TMBXD ở dạng quy hoạch vị trí Dự toán Thuyết minh Tổng mặt bằng xây dựng thiết kế thi công: do các nhà thầu thiết kế, TMBXD là một phần của “Hồ sơ dự thầu”. Khi thiết kế, các nhà thầu phải thể hiện được trình độ tổ chức công trường với đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện, con người nhằm đảm bảo thực hiện đúng hợp đồng theo các yêu cầu của chủ đầu tư. Đó chính là năng lực của mỗi nhà thầu góp phần cho việc thắng thầu. Hồ sơ thiết kế bao gồm: - Các bản vẽ tổng mặt bằng cho từng giai đoạn thi công - Các bản vẽ chi tiết cho từng công trình tạm - Dự toán - Thuyết minh b) Phân loại theo giai đoạn thi công Quá trình thi công xây dựng công trình thường được chia theo các giai đoạn thi công nên cần phải thiết kế TMBXD cho các giai đoạn thi công đó. Tổng mặt bằng xây dựng giai đoạn thi công phần ngầm (công tác thi công đất, thi công kết cấu móng: tường hầm, cọc, neo). Tổng mặt bằng xây dựng giai đoạn thi công phần kết cấu chịu lực chính của công trình. Tổng mặt bằng xây dựng giai đoạn thi công phần hoàn thiện. c) Phân loại theo cách thể hiện bản vẽ Tổng mặt bằng xây dựng chung, là một TMBXD tổng quát thể hiện tất cả các công trình sẽ được xây dựng cùng với các cơ sở vật chất kỹ thuật công trường với tỉ lệ nhỏ 1:200 hoặc 1:1500. Vì vậy không thể thể hiện được chi tiết mà chủ yếu thể hiện mối quan hệ của tất cả các công trình xây dựng và công trình tạm trên mặt bằng công trường. Tổng mặt bằng xây dựng riêng, để thể hiện chi tiết về mặt kỹ thuật đối với tất cả các công trình tạm: các xưởng sản xuất, máy móc, thiết bị, mạng lưới kỹ thuật, cần phải thể hiện riêng từng công trình tạm, hoặc nhóm các công trình tạm có liên quan với nhau, thường thể hiện bản vẽ với tỷ lệ 1:100 hoặc 1:200. d) Phân loại theo đối tượng xây dựng Tổng mặt bằng công trường xây dựng: là dạng TMBXD điển hình nhất, được thiết kế tổng quát cho một công trường xây dựng gồm một công trình hoặc liên hợp công trình với quy mô khác nhau, và với sự tham gia của một hoặc nhiều nhà thầu xây dựng. Tổng mặt bằng công trường xây dựng thể hiện rõ trình độ tổ chức sản xuất, khả năng về công nghệ xây dựng, cũng như các quan điểm kinh tế xã hội và môi trường của nhà thầu xây dựng. Tổng mặt bằng công trình xây dựng: hay còn gọi là tổng mặt bằng công trình đơn vị vì đối tượng để xây dựng là một công trình trong một dự án xây dựng lớn. Nó nằm trong “tổng mặt bằng công trường xây dựng”, nó được tách ra khi: - Chủ đầu tư chia công trình thành nhiều gói thầu, để mỗi doanh nghiệp xây dựng dự thầu một gói, đó là một công trình nhỏ hoặc một hạng mục xây dựng. - Các nhà thầu, thi công từng công trình đơn vị hay các hạng mục xây dựng cho nhà thầu chính. - Các tổng công ty hay “Công ty mẹ”, chia công trình lớn ra thành nhiều công trình đơn vị hay hạng mục xây dựng cho các đơn vị thành viên hay các “công ty con”. 3.3.2. Những nguyên tắc cơ bản lập tổng bình đồ xây dựng và các chỉ tiêu đánh giá 3.3.2.1. Những nguyên tắc cơ bản lập tổng bình đồ xây dựng Khi thiết kế TMBXD phải đặt nó trong một mối quan hệ chung với sự đô thị hóa và công nghiệp hóa ở địa phương. Từ đó có cách nhìn lâu dài và tổng quát về việc xây dựng, sử dụng và khai thác các công trình tạm trong thời gian dài, trước, trong và cả sau thời gian xây dựng xong công trình. TMBXD phải thiết kế sao cho các cơ sở vật chất kỹ thuật tạm phục vụ tốt nhất cho quá trình thi công xây dựng, không làm ảnh hưởng đến công nghệ, chất lượng, thời gian xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh môi trường. Phải thiết kế sao cho việc xây dựng số lượng các công trình tạm là ít nhất, giá thành xây dựng rẻ nhất, khả năng khai thác và sử dụng nhiều nhất, khả năng tái sử dụng, thanh lí, hoặc thu hồi vốn là nhiều nhất. Giảm thiểu chi phí xây dựng công trình tạm bằng cách: tận dụng một phần công trình đã xây dựng xong, chọn loại công trình tạm rẻ tiền, dễ tháo dỡ, di chuyểnnên bố trí ở vị trí thuận lợi tránh di chuyển nhiều lần gây lãng phí. Khi thiết kế TMBXD phải tuân theo các hướng dẫn, các tiêu chuẩn về thiết kế kỹ thuật, các quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Học tập kinh nghiệm thiết kế TMBXD và tổ chức công trường xây dựng có trước, mạnh dạn áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, về quản lý kinh tế trong thiết kế TMBXD. 3.3.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá a) Đánh giá chung về TMBXD Nội dung của TMBXD phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về công nghệ, về tổ chức, về an toàn và vệ sinh môi trường. Toàn bộ các cơ sở vật chất kỹ thuật công trường được thiết kế cho TMBXD phải phục vụ tốt nhất cho quá trình thi công xây dựng trên công trường, nhằm xây dựng công trình đúng thời hạn, đảm bảo chất lượng và các mục tiêu đề ra. b) Đánh giá riêng từng chỉ tiêu của TMBXD Chỉ tiêu kỹ thuật. Một TMBXD hợp lý về chỉ tiêu kỹ thuật khi nó tạo ra được các điều kiện và đảm bảo cho quá trình sản xuất xây dựng diễn ra liên tục, đúng kĩ thuật và an toàn trong mọi điều kiện về không gian và thời gian để đạt được mục tiêu xây dựng công trình đúng thời hạn và có chất lượng. An toàn lao động và vệ sinh môi trường. Có các thiết kế cụ thể đảm bảo an toàn lao động, phòng chống cháy nổ trong suốt quá trình xây dựng, bảo vệ được tài sản và con người trên công trường. Chỉ tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổng mặt bằng xây dựng ngày nay phải mang tính công nghiệp, hiện đại cao. Mặt dầu là công trình tạm nhưng cũng phải có khả năng lắp ghép, cơ động cao, tiết kiệm và mang tính thẩm mĩ. Chỉ tiêu kinh tế. Đánh giá định tính các công trình tạm qua các chỉ tiêu: Tận dụng nhiều nhất các công trình có sẵn. Các công trình tạm có thể sử dụng lại nhiều lần hoặc thu hồi được nhiều vốn khi thanh lý hay phá dỡ. Chi phí cho quá trình sử dụng là rẻ nhất. Góp phần vào việc phát triển kinh tế địa phương, hỗ trợ hoặc cung cấp các dịch vụ về xây dựng cho địa phương. Chỉ tiêu về mặt xã hội học - Đảm bảo đời sống về vật chất và tinh thần cho người lao động trên công trường. - Góp phần thúc đẩy sự phát triển sản xuất xây dựng ở địa phương như: hợp tác với doanh nghiệp địa phương trong quá trình xây dựng. Sử dụng nguồn lao động của địa phương hoặc sẽ bán lại cho địa phương các cơ sở sản xuất, khai thác vật liệu. - Xây dựng được quỹ nhà ở trên cơ sở khu nhà tạm, góp phần vào việc “Đô thị hóa” cho địa phương. c) Các chỉ tiêu có thể tính được để đánh giá so sánh các TMBXD Chỉ tiêu về giá thành xây dựng tạm Tổng giá thành xây dựng tạm: Với GTMB - tổng giá thành xây dựng các công trình tạm. Gi - giá thành xây dựng từng công trình tạm. Chỉ tiêu về số lượng xây dựng nhà tạm Đánh giá qua hệ số xây dựng tạm K1: Với - tổng diện tích các nhà tạm sẽ phải xây dựng, m2. - tổng diện tích các nhà tạm tính toán theo nhu cầu, m2. Hệ số K1<=1 và càng bé càng tốt, vì đã tận dụng được nhiều diện tích nhà có sẵn hoặc mới xây dựng ở công trường. 3.4. Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng 3.4.1 Các tài liệu để thiết kế TMBXD a) Các tài liệu chung Các hướng dẫn về thiết kế TMBXD: các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế, các hướng dẫn kỹ thuật, thiết kế công trình tạm. Các tiêu chuẩn về an toàn, vệ sinh môi trường, các quy định và các ký hiệu bảng vẽ b) Các tài liệu riêng đối với từng công trình cụ thể Mặt bằng hiện trạng khu đất xây dựng. Bản đồ địa hình và bảng đồ trắc đạc, tài liệu về địa chất thủy văn. Mặt bằng tổng thể quy hoạch các công trình xây dựng, các hệ thống cơ sở hạ tầngcủa công trình. Các bảng vẽ về công nghệ xây dựng (được thiết kế trong hồ sơ thiết kế tổ chức thi công, thiết kế tổ chức xây dựng), biểu kế hoạch tiến độ xây dựng. c) Các tài liệu điều tra khảo sát riêng cho từng công trình (nếu cần). Các tài liệu về kinh tế xã hội của địa phương. Khả năng khai thác hoặc cung cấp nguyên vật liệu của địa phương. Các thiết bị thi công mà địa phương có thể cung ứng. Khả năng cung cấp nhân lực: thợ hoặc lao động Đơn giá vật liệu xây dựng, đơn giá xây dựng của địa phương Khả năng cung ứng điện, nước, thông tin liên lạccủa địa phương. Khả năng cung cấp nhân lực, y tế của địa phương. 3.4.2 Trình tự thiết kế tổng mặt bằng xây dựng TMBXD được thiết kế cho hai đối tượng chủ yếu sau: Tổng mặt bằng công trường xây dựng và Tổng mặt bằng công trình xây dựng. Đối với mỗi loại, nó sẽ có nội dung và yêu cầu khác nhau tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình. Nhìn chung trình tự thiết kế có thể tiến hành theo các bước sau. a) Xác định giai đoạn lập TMBXD. Tùy theo đặc điểm của công trình xây dựng, xác định số lượng các giai đoạn thi công chính để thiết kế TMBXD cho các giai đoạn thi công đó. Các công trình lớn thông thường gồm 3 giai đoạn: - Phần san lấp mặt bằng, công tác đất và nền móng - Phần thân và mái công trình - Phần hoàn thiện b) Tính toán số liệu. Từ các tài liệu có trước trong hồ sơ thiết kế tổ chức xây dựng hay thiết kế tổ chức thi công như: các bảng vẽ công nghệ, biểu kế hoạch tiến độ thi côngtính ra các số liệu phục vụ cho thiết kế TMBXD. Thời hạn xây dựng và biểu đồ nhân lực. Vị trí các loại cần trục, máy móc thiết bị xây dựng trên công trường. Số lượng từng loại xe máy vận chuyển trong công trường. Diện tích kho bãi vật liệu, cấu kiện. Diện tích nhà xưởng phụ trợ. Nhu cầu về mạng kỹ thuật tạm: điện, nước, liên lạc Nhu cầu về nhà tạm. Nhu cầu về các dịch vụ cung cấp khác. Các số liệu tính toán được nêu trong thuyết minh và được lập thành các bảng biểu. c) Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng chung. Ở bước này, trước hết cần phải định vị các công trình sẽ được xây dựng lên khu đất, tạo ra một điều kiện ban đầu để quy hoạch các công trình tạm sau này, các công trình tạm nên thiết kế theo trình tự sau (có thể thay đổi tùy trường hợp). Bước 1: Định vị các công trình xây dựng Trên bản đồ hoặc bản vẽ có lưới trắc địa đã ghi đầy đủ cao độ và đường đồng mức, trước hết vẽ chu vi mặt bằng các công trình đã được quy hoạch xây dựng và các công trình có sẵn (như đường sá, ga, bến, nhà cửa, nguồn cung cấp điện, nước). Bước 2: Bố trí máy và thiết bị xây dựng Sau bước định vị các công trình xây dựng cần bố trí các cần trục máy móc, thiết bị xây dựng, như thăng tải, máy trộn bê tông, dàn giáo vì những thiết bị này đã được thiết kế trong bản vẽ công nghệ xây dựng. Nói chung có thể lấy vị trí, kích thước của cần trục, thiết bị xây dựng từ các bản vẽ công nghệ trước đó. Tuy nhiên, khi đưa tất cả các thiết bị đó vào mặt bằng chung của công trường, cần xem lại mối quan hệ chung của công trường, cần xem lại mối quan hệ chung giữa cần trục và các máy móc thiết bị, phát hiện những sai sót của việc lựa chọn bố trí thiết bị bản vẽ công nghệ, để có sự sửa chữa, bố trí cho phù hợp với thực tế công trường. Bước 3: Quy hoạch mạng lưới giao thông trên công trường Trên nền của những vị trí cần đường giao thông đã được xác định: trạm trộn vữa, thăng tải thiết kế một mạng lưới đường phục vụ trong công trường, với các chỉ dẫn đã nêu ở phần trước, sau đó thiết kế mạng lưới đường ngoài công trường nếu cần thiết. Bước 4: Bố trí kho bãi Việc bố trí kho bãi thiết kế sau khi có quy hoạch đường, trên cơ sở những máy móc, thiết bị xây dựng đã được xác định, hoặc có thể làm đồng thời với quy hoạch đường, khi này bước 3 và bước 4 có thể đổi chỗ cho nhau hoặc gộp lại thành một bước. Bước 5: Bố trí các đường sản xuất và phụ trợ Trên tinh thần ưu tiên sản xuất là chính, các nhà xưởng sản xuất như: xưởng thép và gia công cốt thép, xưởng chế biến gỗ và cốt pha, xưởng sửa chữa cơ điện, sẽ được thiết kế sao cho việc vận chuyển vật liệu đến xưởng và vận chuyển bán thành phẩm từ xưởng tới công trình là thuận lợi nhất. Bước 6: Quy hoạch nhà tạm - Nhà làm việc được ưu tiên quy hoạch trước ở những vị trí phù hợp, thường là gần cổng ra vào của công trường để tiện liên hệ. - Các nhà dịch vụ trên hiện trường như nhà ăn trưa, nhà nghỉ tạm, y tế được bố trí sau. - Khu nhà ở cho người xây dựng có thể quy hoạch trong hàng rào công trường hoặc ở ngoài công trường. Bước 7: Thiết kế hệ thống an toàn – bảo vệ - vệ sinh xây dựng và vệ sinh môi trường. - Hệ thống bảo vệ: tường rào, công bảo vệ, chòi quan sát, đèn pha chiếu sáng - Hệ thống phòng chống cháy nổ: các họng nước chữa cháy, các trạm có các phương tiện chữa cháy. - Vệ sinh xây dựng và vệ sinh môi trường, bãi tập kết chất thải rắn, lưới chắn bụi rác - An toàn lao động: biển báo, đèn tín hiệu cho các cần trục, xe máy, lưới chắn rác - Bảng giới thiệu công trình- công trường – giấy phép xây dựng. Bước 8: Thiết kế mạng lưới cung cấp nước và thoát nước - Nguồn nước cung cấp - Mạng đường ống và các bể chứa dự trữ - Hệ thống thoát nước: thoát nước mưa và nước thải gồm mạng lưới cống, rãnh, hố ga thoát nước. Bước 9: Thiết kế mạng lưới cấp điện - Mạng lưới cung cấp điện kết hợp với các mạng lưới điện thoại và truyền thanh trên công trường. Bước 10: Thiết kế những công trình tạm ở ngoài công trường Sau khi thiết kế xong tổng mặt bằng công trường, những công trình như: các trạm khai thác cát, đá, sỏi, lò gạch khu ở của người xây dựng, nếu được thiết ở ngoài hàng công trường, sẽ được thiết sau cùng và đươc thể hiện ở bản vẽ riêng. d) Thiết kế tổng mặt bằng xây dựng riêng Còn gọi là thiết kế chi tiết TMBXD. Sau khi quy hoạch vị trí các công trình tạm trên một TMBXD chung, ở bước này ta tách ra thành các tổng mặt bằng riêng để thiết kế chi tiết từng công trình tạm ở mức độ bản vẽ có thể đem ra thi công được. Tùy theo công trường mà có thể tách ra các tổng mặt bằng riêng như: Hệ thống giao thông. Các nhà xưởng phụ trợ. Hệ thống kho bãi và các thiết bị thi công.. Hệ thống cấp thoát nước. Hệ thống cấp điện, liên lạc.. Hệ thông an ninh, bảo vệ, cứu hỏa, vệ sinh môi trường e) Thể hiện bảng vẽ, thuyết minh Các bảng vẽ thể hiện theo đúng các tiêu chuẩn của bảng vẽ xây dựng, với các ký hiệu được quy định riêng cho các bảng vẽ TMBXD và các ghi chú cần thiết. Thuyết minh chủ yếu giải thích cho việc thiết kế các công trình tạm là có cơ sở và hợp lý. Hình 5-1. Trình tự thiết kế tổng mặt bằng công trường xây dựng. 3.5. Một số kỹ thuật xây dựng thường gặp 3.5.1. Công nghệ bê tông toàn khối 3.5.1.1. Bản chất – ưu, nhược điểm – phạm vi ứng dụng a) Bản chất Bê tông là loại đá nhân tạo không nung, được hình thành từ cốt liệu, chất kết dính, dung môi và phụ gia, được nhào trộn theo một tỷ lệ nhất định, rắn chắc lại mà thành. Trong bê tông có cốt thép gọi là bê tông cốt thép. Tính chất của bê tông: cường độ chịu lực tốt (đặc biệt là chịu nén), chịu nhiệt cao, co dãn thể tích theo nhiệt độ, và có tính thấm nước. Hỗn hợp vữa bê tông bao gồm: + Chất kết dính - xi măng: có mác từ 200 đến 600, chúng có tác dụng: tạo ra độ dẻo ban đầu cho bê tông, liên kết các hạt cốt liệu lại với nhau, đóng vai trò chính trong các hiện tượng biến dạng, ăn mòn và chịu nhiệt. Khi thi công cần tránh dùng xi măng mác thấp để chế tạo bê tông mác cao và ngược lại cũng không dùng xi măng mác cao để chế tạo bê tông mác thấp. - Cốt liệu nhỏ - cát : thường có cỡ hạt từ 0,14 ¸ 5 mm, cát dùng để chế tạo bê tông có thể là cát tự nhiên hoặc cát nhân tạo. Khi thiết kế chế tạo cần chú ý: Thành phần hạt, độ lớn của hạt và hàm lượng tạp chất. - Cốt liệu lớn - đá hoăc ...g. Tránh dẫm phải đinh đóng trồi ra khỏi ván khuôn. 3.5.2. Công tác xây Nguyên tắc khi xây - Khối xây phải đúng vị trí (tim trục, cao độ), đúng hình dạng kích thước thiết kế. - Khối xây phải đặc chắc, đầy mạch vữa, không trùng mạch vữa, các hàng gạch ngang phải là viên gạch nguyên. - Lực tác dụng lên khối xây phải vuông góc với mặt phẳng chịu lực để đề phòng các lớp gạch trượt lên nhau, tức mặt nằm của viên gạch phải thẳng góc với phương tác dụng của lực nén. - Không được trùng mạch: Nếu bị trùng mạch khối xây sẽ bị nứt bị lún không đều và sẽ xảy ra hiện tượng có phần tường bị nghiêng so với phần khác do lực tác dụng nên bức tường không đều nhau. - Các bề mặt tiếp giáp với nhau trong khối xây phải là những bề mặt vuông góc. - Khối xây thường dùng kiểu xây một dọc - một ngang hoặc ba dọc một ngang. Ngoài ra một số các nguyên tắc sau cần được đảm bảo: Chiều ngang phải thật bằng phẳng. Chiều đứng phải thẳng. Mặt khối xây phải phẳng không nghiêng lệch, không lồi lõm. Góc xây phải vuông góc sắc cạnh. 3.5.2.2. Yêu cầu kỹ thuật khi xây + Yêu cầu về vật liệu Gạch có cường độ, kích thước, phẩm chất theo đúng quy định của thiết kế, bề mặt sạch, có đủ độ ẩm. Vữa đúng loại, đúng mác thiết kế, trộn đều, không lẫn tạp chất, không bẩn. +Yêu cầu về kỹ thuật Bất kỳ kết cấu, công trình xây dựng nào đều phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau: Mạch vữa phải đầy, không bị rỗng. Vào mùa khô hay nắng lâu ngày, gạch phải nhúng nước trước khi xây để rửa bớt phần bụi bẩn, tăng khả năng dính kết của gạch với vữa, để gạch không hút nước của vữa. Không được va chạm đi lại hoặc để vật liệu lên khối tường mới xây. Nếu không có yêu cầu đặc biệt, đối với tường xây bằng gạch nung, mạch phải đảm bảo chiều dày như sau: Mạch ngang từ 8÷12mm không được quá 15mm. Mạch đứng 10mm. Hình 3.1. Công tác xây trát 3.5.2.3. Các kiểu xếp gạch trong khối xây Có một số kiểu xếp gạch phổ biến trong khối xây như sau a) Kiểu 1 dọc – 1 ngang: đây là phương pháp xây kiểu truyền thống + Ưu điểm: Không bị trùng mạch, cường độ khối xây cao. + Nhược điểm: Xếp gạch phức tạp, năng suất lao động thấp. b) Kiểu 3 dọc – 1 ngang hoặc 5 dọc – 1 ngang + Ưu điểm - Có thể xây gạch không được đểu lắm. - Xây được tường không trát, phẳng đẹp - Cách xếp gạch đơn giản, thao tác của công nhân là dễ dàng. năng suất lao động cao, bố trí dây truyền sản xuất tốt. + Nhược điểm: Cường độ chịu lực cuả tường giảm (khoảng 5-6%). c) Ngoài ra còn có các kiểu xếp gạch sau: Kiểu xếp dọc (dùng để xây tường ngăn) Kiểu xếp ngang: Dùng xây các bộ phận có hình tròn như ống khói, tháp nước, An toàn, vệ sinh trong công tác xây a) Nguyên nhân gay tai nạn trong công tác xây Người ngã từ trên cao do khi vận chuyển vật liệu, làm việc trên cao không bố trí các phương tiện vững chắc an toàn như giàn giáo ngoài, sàn thao tác không có lan can. Vi phạm các quy tắc an toàn khi vận chuyển vật liệu đến chỗ làm việc : tung gạch lên cao, hoặc đổ vật liệu ồ ạt từ trên cao xuống dưới đất. Vật liệu, dụng cụ từ trên cao rơi xuống do phía trên chỗ làm việc hoặc lối người đi lại phía dưới không có sàn hoặc lưới đỡ. Công nhân vi phạm nội quy an toàn lao động và kỹ thuật lao động: đi đứng làm việc trên đỉnh tường, làm việc trên cao chỗ nguy hiểm không đeo dây an toàn, chất quá nhiều vật liệu trên sàn thao tác. b) Biện pháp an toàn lao động trong công tác xây Khi xây móng Trước khi xây móng phải kiểm tra tình trạng vách đất, hệ thống chống đỡ vách đất xem có dấu hiệu gì mất an toàn phải khắc phục ngay. Đặc biệt chú ý hố đào nơi có đất tơi xốp, đất ẩm ướt, gần đường giao thông chịu tác động của xe cộ. Cấm người làm việc hoặc vận chuyển vật liệu trên miệng hố móng khi đang có người làm việc ở dưới hố, nếu không có biện pháp đảm bảo an toàn. Kiểm tra trên mép bờ hố móng đào đất, vật liệu xây và thiết bị thi công có thể làm sạt lở vách đất hay không. Đưa gạch xuống hố móng bằng ván trượt, đưa vữa bằng ván nghiêng. Khi xây dựng hố móng ở độ sâu trên 2m, hoặc xây móng dưới chân núi đồi mà gặp phải mưa to phải lập tức cho ngừng ngay công việc Khi thi công nếu hố móng bị ngập nước phải có biện pháp thoát nước khi cạn mới thi công tiếp. Khi lấp hố móng phải lấp đều 2 bên, lấp đều 2 bên lấp đến đâu đầm đến đó. Chỉ được lấp đất vào một bên hố móng mới xây khi khối xây đã đạt được cường độ thiết kế. Khi xây tường Trước khi xây tường phải kiểm tra tình trạng của móng hoặc phần tường đã xây trước cũng như phương tiện làm việc trên cao như: giàn giáo, kiểm tra việc bố trí vật liệu và vị trí người công nhân làm việc trên sàn thao tác. Khi xây tường cao dưới 7m phải làm rào ngăn phía ngoài dọc theo chu vi công trình cách tường 1,5m để phòng ngừa dụng cụ, vật liệu rơi xuống đầu người. Khi xây tới độ cao cách nền nhà hoặc mặt sàn khoảng 1,5m thì phải bắc giàn giáo hoặc giá đỡ theo quy định. + Không đứng trên mặt tường để xây, không dựa thang vào tường mới xây để lên xuống. + Không đi lại trên bờ tường, không đứng trên mái hắt để xây. + Không để dụng cụ hoặc các vật liệu xây dựng lên trên bờ tường đang xây. + Cấm vận chuyển gạch bằng cách tung gạch lên cao quá 2m. + Khi làm việc với xi măng và cát phải đeo khẩu trang để tránh hít phải bụi ảnh hưởng đến sức khỏe. + Người làm việc trên cao phải có sức khỏe tốt, không bị chóng mặt. 3.5.3. Công tác hoàn thiện 3.5.3.1. Khái niệm Gồm các việc: trát, lát, láng, ốp, sơn, quét vôi. Có tác dụng: bảo vệ các bộ phận công trình, tạo điều kiện để đảm bảo tiện nghi sử dụng, tạo vẻ đẹp cho công trình, tăng thời gian sử dụng công trình. 3.5.3.2. Công tác trát bằng vữa thường a) Yêu cầu kỹ thuật - Vữa trát phải bám chắc vào bề mặt của kết cấu công trình - Trước khi trát, bề mặt trát phải sạch, phẳng, đủ độ ẩm, độ nhám - Tường gạch: vữa tam hợp trát sau 5-7 ngày xây xong ( vữa XM 3-5). - Chiều dày lớp trát bảo đảm theo thiết kế - Các cạnh, gờ chỉ phải sắc, thẳng, ngang bằng, thẳng đứng b) Công tác chuẩn bị - Chuẩn bị dụng cụ + Bay thông dụng: dùng để trát những bề mặt rộng; bay lá đề dùng để trát những bề mặt rộng, trát góc. Bay vẩy dùng để lên vữa. + Bàn xoa nhẵn: dùng để xoa mặt lớp vữa trát, cũng có thể dùng để lên vữa, bàn xoa thường làm từ gỗ ít thấm nước, có khả năng chống mài mòn. Ngoài ra còn có bàn xoa góc (làm bằng thép) - Chuẩn bị bề mặt kết cấu + Trước khi trát phải kiểm tra độ thẳng đứng, mặt phẳng của mặt trát + Kịp thời sử chữa những chỗ nồi lõm + Vệ sinh sạch bề mặt trát và tạo nhám, đảm bảo độ ẩm thích hợp cho bề mặt trát c) Các lớp vữa trát - Chiều dày lớp trát theo thiết kế (10-20mm): chia ra làm nhiều lớp mỏng để trát (5-8mm). Có hai loại vữa trát: lớp trát nền (nếu lớp trát lớn nền chia ra lớp lót và lớp đệm) và lớp hoàn chỉnh (lớp mặt). - Thường trát thành 3 lớp mỏng: lớp lót (6-8mm) có tác dụng liên kết chặt với khối xây, lớp đệm (6-8mm) không xoa nhẵm, vữa phải có độ dẻo đúng qui định. Lớp đệm tạo ra mối nối thích hợp và làm nền cho lớp thứ 3. - Lớp mặt dày 2mm, dùng vữa cát hạt nhỏ qua sàng 1,5x1,5 mm. 3.5.3.2. Công tác ốp tường bằng gạch kính a) Yêu cầu kỹ thuật - Mặt ốp phải phẳng, mạch ngang bằng, góc ốp vuông - Mạch ốp: (Gạch 200x200, Gạch >200x200) -> 3mm; thẳng, đều. - Vữa bám dính tốt, đặc chắc không bong rộp b) Công tác chuẩn bị - Gạch ốp: chọn đúng tiêu chuẩn, loại bỏ viên cong vênh, sứt mẻ. - Vữa: dẻo, đúng mác thiết kế, bám dính tốt, không lẫn sỏi - Dụng cụ: bay, thước tầm, nivô, dao cắt gạch, nẹp, vồ cao su, dây gai, bút chì .. c) Kỹ thuận ốp gạch không mạch - Kiểm tra mặt ốp về độ phẳng, thẳng đứng, điều chỉnh nếu có khuyết tật - Dùng nivô kẻ đường ngang cách chân tường bằng việc ốp, hoặc kẻ đường ở mép trên cùng của hàng ốp trên cùng với loại gạch nhỏ rồi cố định tạm bằng lati - Dùng dọi vạch đường thẳng đứng giữa mặt ốp (ốp đối xứng) - Xếp gạch xác định viên mốc 1, 2; ốp viên mốc 1, 2 ; kiểm tra cẩn thận viên mốc - Từ viên mốc căng dây ốp hàng cầu; kiểm tra cẩn thận bằng dây dọi và thước - Từ hàng cầu tiến hành căng dây ốp hàng cữ; và các hàng phía trên. - Với gạch nhỏ ốp từ trên xuống làm tương tự - Lau mạch + Sau khi ốp 1, 2 ngày, dùng bọt biển lấy hồ xi măng trắng quét đi quét lại từ trên xuống sao cho vữa xi măng ngấm đầy mạch. + Dùng dẻ sạch lau hồ xi măng trên mặt gạch d) Ốp gạch có mạch - Làm tương tự như không mạch, chỉ có điều mỗi hàng ốp dùng một lati nhỏ, có chiều dày bằng chiều dày mạch vữa là cữ; ốp xong thì nhấc lati ra và tiến hành vét mạch vữa theo thiết kế. 3.5.3.3. Công tác lát nền gạch tráng men a) Yêu cầu kỹ thuật - Đúng cao độ, độ phẳng, độ dốc và hình dáng đúng thiết kế - Vữa lát đặc chắc, độ bám dính tốt, vữa lát không bị bong rộp, chiều dày lớp vữa 15mm. Mạch vữa thẳng, đều, chèn đầy bằng vữa xi măng lỏng. - Gạch hoa đúng màu, hình hoa và theo thiết kế, không mẻ, không cong vênh - Mạch lát phải thẳng (2mm/2m). - Phải ngang bằng (3mm/2m) - Mạch vữa thẳng đều, không quá 2mm. - Vữa dẻo, không lẫn sỏi đá, dùng đến đâu trộn đến đó. - Phần tiếp giáp với tường, có độ dốc ra ngoài b) Chuẩn bị - Vạch một đường ngang bằng nivô quanh chân tường, cách cốt thiết kế 20 -30 cm - Từ cốt đó, đo xuống 20 -30 cm xác định được cốt lát nền - Thông thường nền được tưới ẩm trước khi lát c) Kỹ thuật lát - Lát lớp vữa xi măng cát mác trên 50; dày 15 – 20 mm; chờ 24h cho khô - Kiểm tra vuông góc, mặt phẳng của phòng lát - Xếp, ướm thử gạch theo chu vi của phòng (hàng gạch thẳng, khít nhau, đảm bảo ngang bằng, đúng hoa văn). - Lát ở 4 viên ở góc làm mốc; căng dây lát hàng nối viên 1-4 và 2 -3 (lát ra cửa) - Căng dây qua hàng cầu; lát theo hướng từ trong ra cửa; điều chỉnh bằng búa cao su sao cho ngang bằng khi lát. - Cứ lát 3 – 5 viên tiến hành kiểm tra ngang bằng, mặt bằng diện tích lát. - Lau mạch: sau khi lát 36h đổ vữa xi măng tràn mặt lát và dung miếng cao su mỏng phết qua lại cho vữa ngấm vào mạch; lau sạch vữa trên mặt gạch, giữ một tuần không đi lại. 3.5.3.4. Công tác láng a) Cấu tạo lớp láng - Láng trên nền BT gạch vỡ, gồm có lớp vữa đệm và vữa láng; trên nền BT (BTCT) thì có lớp vữa láng. b) Yêu cầu kỹ thuật - Lớp láng xi măng cát vàng xoa phẳng theo độ dốc thiết kế, có chiều dày đảm bảo - Nền phải phẳng, sạch, không bụi bẩn - Nền khô phải tưới nước, tạo nhám bề ặt. Nếu có lớp lót phải khía rãnh cách nhau 10 – 15 cm - Các khu vực có yêu cầu chống thấm, trước khi láng phải chống thấm c) Chuẩn bị (làm mốc) - Vạch đường chuẩn bằng ni vô quanh chân tường như khi lát nền - Vệ sinh mặt láng, tưới ẩm cho nền - Dùng thước đo từ đường chuẩn xuống mặt láng một khoảng cách tới cốt thiết kế mặt láng - Đắp mốc ở bốn góc, mốc kích thước 10x10cm - Căng dây đắp các mốc phụ sao cho khoảng cách các mốc nhỏ hơn thước tầm - Nối liền các mốc thành dải mốc - Làm mốc bằng vữa xi măng cát vàng (10x10cm) căn cứ theo cao độ trên tường, độ dốc thiết kế dùng ni vô xác định cao độ cắm mốc. Tạo thành mạng lưới mốc phù hợp với chiều dài thước tầm. Rải vữa nối liền mốc tạo thành dải mốc rộng 10cm theo hướng láng. Có thể thay bằng lati (rộng 4-5cm). d) Kỹ thuật láng - Láng thô: Để vữa vào hai hàng dải mốc hướng từ trong ra dùng xẻng, san đều rồi dùng bàn đập, đập nhẹ cho vữa bám chắc rồi rải lớp thứ hai, cán phẳng bằng mốc, xoa nhẵn. Xoa giống xoa tường, nếu có mạch ngừng cần để dạng răng ca. - Đánh màu: Kiểu ướt, khi mặt láng khô, tưới ẩm mặt láng, trộn bột xi măng với nước thành hồ dẻo, dùng bàn xoa, xoa phẳng, đều, bóng, khi se mặt đánh cho thật bóng. Kiểu thô: khi mặt láng còn ướt, dải đều bột xi măng (hoặc xi măng + bột màu) dùng bay miết nhẹ, cho bóng (kiểu này tiết kiệm đến 40%XM) - Kỹ thuật lăn gai: Chỗ đi lại không đánh màu mà lăn gai, khi mặt láng se thì kéo quả lăn in hình gia lên mặt láng e) Bảo dưỡng mặt láng - Sau 4-8h, bảo dưỡng 7-10 ngày bằng nước tràn mặt - Có biên pháp che nắng, mưa, sói nở - Tránh đi lại 3.5.3.5. Công tác sơn – quét vôi a) Yêu cầu kỹ thuật - Công tác sơn phủ chỉ làm sau khi xong mái, lắp cửa, trát, ốp, lát ... - Kiểm tra và sửa chữa bề mặt sơn, phủ - Công trình cũ: cạo sạch lớp vôi cũ, trát phẳng chỗ lồi lõm - Mặt ngoài không được phép sơn, quét vôi khi thời tiết mưa, gió > 10m/s - Các loại sơn, vôi phải qua lưới lọc tiêu chuẩn - Sơn lớp sau khi lớp trước đã khô, rắn - Bề mặt không lộ vết chổi quét. b) Quét vôi Chế tạo nước vôi: - Nước vôi trắng: 2,5kg vôi nhuyễn + 10 lít nước (đầu tiên lên pha với 5 lít nước để tạo thành sữa vôi, đánh nhuyễn và lọc qua sàng 225 mắt/cm2) - Vôi màu: Hòa bột màu vào nước -> Nước màu; hòa nước màu vào sữa vôi - Có thể thêm 0,1 kg muối ăn để tăng độ bóng Kỹ thuật quét vôi - Quét vôi bằng chổi đót bó tròn, quét thành nhiều lớp, lớp lót lớp mặt - Lớp lót: quét 1-2 lợt, lợt trước khô mới quét lượt sau. Quét tường theo chiều đứng, trần theo chiều ánh sáng - Lớp mặt: (vôi màu hoặc vôi trắng): Quét khi lớp lót đã khô. c) Công tác sơn. - Tác dụng: bảo vệ, trang trí, tăng độ bền cho kết cấu - Có thể dùng bút sơn, chổi sơn, lăn sơn - Sơn phải pha sao cho có độ lỏng thích hợp, trước khi sơn phải khuấy đều - Quét sơn để cho màng sơn bám chặt vào công trình, lớp sơn lót pha lỏng hơn Sơn gỗ: Lớp lót, sơn pha loãng, sơn xong để thật khô rồi quét lớp thứ hai mỏng bằng sơn trắng. Khi sơn trắng thật khô, dùng giấy giáp đánh nhẵn mặt, làm sạch, rồi quét lớp thứ ba theo mầu quy định. Sơn mặt vữa (1-2 tuần sau khi trát): Dùng giấy giáp đánh mịn bề mặt sơn; sơn hai lớp; lớp lót khô hẳn mới quét lớp mặt (tường vôi phải cạo hết vôi) Sơn bề mặt thạch cao, bê tông: Đầu tiên quét lớp nước phèn lên bề mặt, đợi khô rồi mới tiến hành sơn. Không được sơn vào thời tiết nóng quá, lạnh quá. d) Bả matit (bột matit + nước + dầu sơn + bột keo...) - Đánh sạch bề mặt bằng giấy giáp, lau chùi sạch sẽ - Bả thành 3 lớp, lớp trước khô rồi mới bả tiếp lớp tiếp theo (xoa phẳng bằng giấy giáp), lớp ngoài cùng phải mỏng, mịn, không rỗ hoặc xước. B. PHẦN CÂU HỎI THẢO LUẬN Câu 1.Công tác tổ chức sản xuất xây dựng là gì? Trình bày những đặc điểm của công tác sản xuất xây dựng? Câu 2. Hãy trình bày các nguyên tắc tổ chức xây dựng? Câu 3. Trình bày nhiệm vụ, nội dung và cách thể hiện tiến độ sản xuất xây dựng? Câu 4. Cách xác định các thông số kỹ thuật khi lập tiến độ? Câu 5. Trình bày các bước lập tiến độ? Câu 6. Trình bầy tổng mặt bằng xây dựng, các loại tổng mặt bằng xây dựng? Câu 7. Nêu các bước lập tổng mặt bằng xây dựng? Câu 8. Nêu những yêu cầu kỹ thuật và phân loại ván khuôn? Câu 9. Nêu các biên pháp an toàn trong công tác lắp dựng ván khuôn? Câu 10. Nêu yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động khi gia công công tác nắn thẳng, đo, cắt, uốn cốt thép và nối cốt thép? Câu 11. Trình bày về trình tự độ bê tông, yêu cầu đối với hỗn hợp bê tông và các nguyên tắc đổ bê tông? Câu 12. An toàn trong công tác thi công bê tông? Câu 13. Nêu các nguyên tắc khi xây, các yêu cầu kỹ thuật khi xây tường gạch? Câu 14. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác trát bằng vữa thường? Câu 15. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác ốp tường bằng gạch kính? Câu 16. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác lát nền gạch tráng men? Câu 17. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác láng? Câu 18. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác sơn – quét vôi? CHƯƠNG 4. DỰ ÁN XÂY DỰNG Mục tiêu: - Giúp sinh viên nắm được các vấn đề của dự án, sự hình thành, hoạch định và theo dõi dự án xây dựng. Tóm tắt nội dung: - Giới thiệu về dự án - Dự án xây dựng - Hoạch định và lập tiến độ dự án xây dựng - Theo dõi và kiểm soát dự án xây dựng A. PHẦN LÝ THUYẾT 4.1. Giới thiệu về dự án 4.1.1. Một số khái niệm về dự án Dự án: Dự án là một nhóm công việc có liên quan với nhau được thực hiện theo một quy trình nhất định để đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện ràng buộc về thời gian, nguồn lực và ngân sách. Dự án xây dựng: Dự án xây dựng là tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc để tạo mới, mở rộng hay cải tạo công trình xây dựng. Đặc điểm của dự án: a. Qui mô của dự án Quy mô thể hiện ở khối lượng và chất công việc. Do đó, mỗi dự án có một hay một số mục tiêu rõ ràng. Thông thường người ta cố gắng lượng hóa mục tiêu thành ra các chỉ tiêu cụ thể. b. Thời hạn dự án Mỗi dự án có một thời hạn nhất định, tức là có thời điểm bắt đầu và thời điểm kết thúc. Dự án được xem là một chuỗi các hoạt động nhất thời. Tổ chức của một dự án mang tính chất tạm thời, được tạo dựng nên trong một thời hạn nhất định để đạt được mục tiêu đề ra. Sau đó tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp với mục tiêu mới. Nghĩa là mỗi dự án đều có một chu kỳ hoạt động. Chu kỳ dự án thông thường gồm 3 giai đoạn: - Khởi đầu dự án + Khái niệm + Định nghĩa dự án là gì + Thiết kế + Thẩm định + Lựa chọn + Bắt đầu triển khai - Triển khai dự án + Hoạch định + Lập tiến độ + Tổ chức công việc + Giám sát + Kiểm soát - Kết thúc dự án + Chuyển giáo + Đánh giá 4.1.2. Các loại dự án - Dự án hợp đồng: Sản xuất sản phẩm, dịch vụ - Dự án nghiên cứu và phát triển - Dự án xây dựng - Dự án hệ thống thông tin - Dự án đào tạo và quản lý - Dự án bảo dưỡng lớn - Dự án viện trợ và phát triển/ phúc lợi công cộng 4. 2. Dự án xây dựng 4.2.1. Hình thành dự án Một dự án được hình thành qua các giai đoạn sau: - Nghiên cứu cơ hội đầu tư -> Ra quyết định - Nghiên cứu tiền khả thi -> Ra quyết định - Nghiên cứu khả thi -> Ra quyết định - Thiết kế chi tiết -> Ra quyết định - Thực hiện dự án -> Ra quyết định 4.2.2. Nghiên cứu cơ hội đầu tư Là một trong những yếu tố quan trọng trong việc hình thành dự án một cách hiệu quả phù hợp với nhu cầu của xã hội trong thời điểm hiện tại, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có 2 cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư. - Cơ hội đầu tư chung: Là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ ngành vùng hoặc cả nước. Nghiên cứu cơ hội đầu tư chung nhằm phát triển những lĩnh vực, những bộ phận hoạt động kinh tế - xã hội cần và có thể đầu tư trong thời kỳ phát triển kinh tế ngành, vùng của đất nước hoặc từng loại tài nguyên thiên nhiên từ đó hình thành dự án sơ bộ. - Cơ hội đầu tư cụ thể: là cơ hội đầu tư được xem xét ở cấp độ đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ nhằm phát triển những khâu, những giải pháp kinh tế kỹ thuật trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị đáp ứng mục tiêu phát triển của ngành, vùng đất nước. Căn cứ để phát hiện cơ hội đầu tư: - Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của vùng, của đất nước, chiến lược phát triển kinh doanh của ngành, của vùng. - Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các mặt hàng dịch vụ cụ thể nào đó. - Hiện trạng của tình hình kinh tế. - Tiềm năng thị trường trong nước và quốc tế so với các địa phương khác trong nước. - Những nghiên cứu tài chính, kinh tế xã hội sẽ đạt được thực hiện đầu tư. Ưu điểm của việc nghiên cứu cơ hội đầu tư: + Xác định nhanh chóng, ít tốn kém dễ thấy và khả năng trên lĩnh vực có thông tin đầy đủ. + Từ đó xem xét và đi đến quyết định có triển khai tiếp hay không. Việc nghiên cứu cơ hội đầu tư được tiến hành thường xuyên để từ đó có kế hoạch cho các dự án phát triển từng vùng. 4.2.3. Nghiên cứu dự án tiền khả thi Nội dung cơ bản của nghiên cứu tiền khả thi: Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc ... Các căn cứ, cơ sở xác định sự cần thiết nghiên cứu dự án đầu tư Dự kiến hình thức đầu tư, quy mô và phương án sản xuất và dịch vụ Xác định nhu cầu các yếu tố đầu vào, khả năng, giải pháp đảm bảo. Khu vực địa điểm Phân tích kỹ thuật Sơ bộ phân tích về tác động môi trường và yêu cầu xử lý Sơ bộ ước tính nhu cầu lao động và giải pháp về tổ chức sản xuất Nguồn vốn và phân tích tài chính: nguồn vốn và điều kiện tạo nguồn, xác định tổng mức đầu tư tối đa cho phép của dự án, chia ra các chi phí vốn đầu tư cố định, vốn lưu động Phân tích lợi ích kinh tế xã hội Các điều kiện về tổ chức thực hiện Kết luận và kiến nghị 4.2.4. Nghiên cứu khả thi 1. Chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc: tên chủ đầu tư, địa chỉ liên lạc, điện thoại, fax... 2. Những căn cứ: xuất xứ và các căn cứ pháp lý; nguồn gốc tài liệu sử dụng; phân tích các kết quả điều tra cơ bản về tự nhiên, tài nguyên, kinh tế XH, ... 3. Lựa chọn hình thức đầu tư, công suất 4. Chương trình sản xuất và các yêu cầu đáp ứng 5. Điều kiện tự nhiên: Phân tích kinh tế địa điểm và phân tích các lợi ích và ảnh hưởng xã hội 6. Phân tích công nghệ kỹ thuật 7. Đánh giá tác động môi trường và giả pháp xử lý 8. Phân tích phương án xây dựng và tổ chức thi công xây lắp a. Xây dựng: - Các phương án bố trí tổng mặt bằng và phương án chọn - Xác định tiêu chuẩn công trình - Các giải pháp kiến trúc – phối cảnh (nếu cần) - Các phương án về kiến trúc của hạng mục công trình chủ yếu - Yêu cầu về công nghệ, thiết bị và kỹ thuật xây lắp đáp ứng kết cấu lựa chọn - Các giải pháp xây dựng hạng mục công trình bảo vệ môi trường xử lý ô nhiễm - Khối lượng các hạng mục công trình và chi phí xây dựng có phụ biểu kèm theo - Nhu cầu, điều kiện về nguyên vật liệu, xây dựng, phương án cung cấp - Các biện pháp phòng cháy chữa cháy, vệ sinh công nghiệp, an toàn lao động. b. Tổ chức thi công xây lắp và tổng tiến độ xây dựng: - Phương án tổ chức thi công (địa bàn thi công, cung ứng nguyên vật liệu điện, nước thi công, điều kiện về xây dựng – thiết bị thi công, lao động kỹ thuật và lao động phổ thông phụ vụ thi công, xưởng phụ vụ xây lắp). - Lựa chọn giải pháp thi công, hình thức thi công trên cơ sở phân tích, so sánh các phương án kỹ thuật. - Các phương án về tổng tiến độ thi công xây lắp (có sơ đồ kèm theo) phân tích so sánh và kết luận phương án hợp lý được lựa chọn. - Yêu cầu thiết kế thi công. 9. Tổ chức quản lý và bố trí lao động 10. Phân tích tình hình tài chính kinh tế 4.3. Hoạch định và lập tiến độ dự án xây dựng 4.3.1. Hoạch định dự án Hoạch định dự án (HĐDA) là quá trình sắp xếp và quản lý các công tác, công việc nhằm hoàn thành mục tiêu của dự án. Nghĩa là giải quyết các vấn đề lập thời gian biểu cho các công tác và nguồn lực (con người, thiết bị, nguyên vật liệu, ...) để thực hiện dự án. Hơn nữa, nó cũng là cơ sở để kiểm soát và đánh giá quá trình thực hiện dự án. 4.3.2. Các bước trong hoạch định dự án - Xác định mục tiêu và phạm vi của dự án - Tìm kiếm thông tin - Thiết lập cấu trúc phân chia công việc - Thiết lập bảng báo cáo cho mỗi công tác - Thiết lập sơ đồ trách nhiệm - Ước tính thời gian, ngân sách, nguồn lực được đòi hỏi cho mỗi công tác - Đánh giá, sửa đổi - Chuẩn bị kế hoạch, ngân sách và thời gian biểu - Phê chuẩn 4.3.3. Tiêu chuẩn đánh giá việc hoạch định dự án thành công - Nội dung: Hoạch định nên đầy đủ chi tiết cần thiết nhung không nên quá chi tiết làm nó trở nên phức tạp. Nghĩa là nội dung hoạch định phải rõ ràng, không mơ hồ. - Có thể hiểu được: mọi người có thể dễ dàng hiểu được mục tiêu của mỗi công việc và thực hiện nó như thế nào. - Có thể thay đổi được: một hoạch định dự án hiệu quả là nó dễ dàng than đổi, cập nhật và sửa đổi. - Có thể sử dụng được: hoạch định phải tạo điều kiện dễ dàng cho việc kiểm soát tiến trình thực hiện dự án và truyền đạt thông tin. - Một số phương pháp trong hoạch định dự án: + Hoạch định dự án theo mốc thời gian + Hoạch định dự án theo cấu trúc phân việc + Hoạch định dự án theo sơ đồ Gantt + Hoạch định dự án theo sơ đồ mạng 4.4. Theo dõi và kiểm soát dự án xây dựng 4.4.1. Định nghĩa: Kiểm soát dự án là một quá trình gồm 3 bước: Thu thập số liệu về TIẾN ĐỘ, CHI PHÍ và KHỐI LƯỢNG công tác đạt được. So sánh các thông tin này với kế hoạch và các yêu cầu đã đề ra. Thực hiện các biện pháp sửa đổi, hiệu chỉnh nhằm đạt được mục tiêu đã đề ta. 4.4.2. Các dạng kiểm soát dự án: - Kiểm soát về thời gian - Kiểm soát chi phí - Kiểm soát các yêu cầu về chất lượng Trong thực tế, nếu kiểm soát từng phần có thể đem lại hiệu quả tối đa cục bộ nhưng chưa chắc đã đem lại hiệu quả tối đa toàn phần. Do đó, thông thường các hệ thống kiểm soát dự án là tổ hợp của 3 thành phần nói trên. Trong phương pháp này, người ta cố gắng kiểm soát được cả chi phí và tiến độ, còn yêu cầu về kỹ thuật là ưu tiên số một. Có 2 loại kiểm soát: Kiểm soát bên trong: là hệ thống và các quy trình giám sát co phía thực hiện dự án tiến hành. Kiểm soát bên ngoài: là các qui trình và tiêu chuẩn kiểm soát được ấn định bởi chủ dự án tiến hành. Mô hình của hệ thống kiểm soát: Hệ thống đơn giản có một chu trình phản hồi thông tin Hệ thống cấp cao có nhiều chu trình phản hồi thông tin, có thể điều chỉnh mục tiêu hay tiêu chuẩn các hệ thống giám sát phụ. 4.4.3. Các bước kiểm soát dự án: thông thường có 4 bước: Bước 1: Thiết lập các tiêu chuẩn, yêu cầu đối với dự án: Các đặc trưng kỹ thuật (trong hồ sơ thiết kế có sửa đổi phải được bàn bạc và ghi thành văn bản). Ngân sách của dự án Các loại chi phí Các nguồn lực yêu cầu Bước 2: Giám sát: Quan sát các công việc đã thực hiện trong thực tế Bước 3: Kiểm tra: So sánh các tiêu chuẩn, yêu cầu về các công việc đã thực hiện trong thực tế tính cho đến ngay kiểm tra. Ước tính thời gian và chi phí để hoàn thành các công việc còn lại để hoàn tất toàn bộ dự án. Bước 4: Điều chỉnh: Thực hiện các biện pháp sửa chữa, hiệu chỉnh khi các kết quả thực tế có sự khác biệt so với các tiêu chuẩn đã đề ra. 4.4.4. Các vấn đề khó khăn thường gặp trong kiểm soát dự án: - Chỉ nhấn mạnh một số yếu tố nào đó, như chỉ nhấn mạnh vào yếu tố chi phí mà bỏ qua các yếu tố khác như thời gian và chất lượng. (Người thầu thường quan tâm đến chi phí còn chủ đầu tư quan tâm đến chất lượng) - Quy trình kiểm soát bị phản đối hay không được sự đồng ý, đồng tình. - Thông tin thường không chính xác hoạc không được báo cáo đầy đủ - Thái độ tự bảo vệ, tự biện hộ dẫn đến thành kiến hay không thiên lệch - Các nhà quản lý có quan điểm khác nhau về vấn đề còn tranh cãi - Các cơ chế báo cáo thông tin và hạch toán không đúng B. Phần câu hỏi thảo luận Câu 1. Nêu đặc điểm của dự án và các loại dự án? Câu 2. Nêu các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án? Câu 3. Nêu các giai đoạn hình thành dự án xây dựng? Câu 4. Nêu các bước hoạch định và lập tiến độ dự án ? Câu 5. Nêu các bước kiểm soát dự án? ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC KHOA ĐÀO TẠO: QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG NGHIỆP NGÂN HÀNG CÂU HỎI THI HỌC PHẦN: KỸ THUẬT XÂY DỰNG ĐẠI CƯƠNG 1. Mã số học phần: FIM 329 2. Số tín chỉ: 02 tín chỉ 3. Nội dung đánh giá thi kết thúc học phần Sinh viên phải nắm được: - Các định nghĩa cơ bản của ngành xây dựng. - Các chủng loại vật liệu xây dựng như: Vật liêu đá, chất kết dính, bê tông - Cách thi công một số công tác chủ yếu, - Cấu tạo của các bộ phận trong một công trình kiến trúc. - Định nghĩa về phong thủy. 4 . Phương pháp đánh giá Thi tự luận, thời gian làm bài thi: 90 phút. 5. Nguyên tắc tổ hợp đề thi: - Nguyên tắc tổ hợp đề thi:Tổ hợp kiến thức trong học phần, chính xác, khách quan. - Thang điểm: 10 điểm. - Mỗi đề thi gồm có 04 câu hỏi 6. Ngân hàng câu hỏi Câu 1. Trình bày khái niệm về kỹ thuật xây dựng? Yếu tố con người ảnh hưởng thế nào đến giá thành, chất lượng và tiến độ thi công các công trình xây dựng? Câu 2. Phân tích ảnh hưởng của yếu tố vật liệu đến giá thành tuổi thọ các công trình xây dựng? Câu 3. Trình bày về sản phẩm xây dựng? Câu 4. Sản phẩm xây dựng có những đặc điểm gì? Phân tích các đặc điểm chính của sản phẩm xây dựng? Câu 5. Tổ chức lao động cho công nhân xây dựng cần phải có những tiền đề nào? Câu 6: Phân tích các yếu tố tạo thành kiến trúc (có ví dụ, hình ảnh minh họa). Theo anh (chị) yếu tố nào là quan trọng nhất, tại sao? Câu 7: Lấy ví dụ thực tế một công trình tổng hợp được cả ba yếu tố (công năng, kỹ thuật và nghệ thuật) một cách rõ ràng nhất. Phân tích và mô tả bằng hình ảnh. Câu 8: Các đặc điểm của kiến trúc? Đặc điểm nào dễ nhận biết nhất? Cho ví dụ và phân tích? Câu 9: Mục tiêu, phạm vi áp dụng của quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng? cho ví dụ? Câu 10: Nêu trình tự thiết kế và nội dung trong từng bước? Câu 11.Công tác tổ chức sản xuất xây dựng là gì? Trình bày những đặc điểm của công tác sản xuất xây dựng? Câu 12. Hãy trình bày các nguyên tắc tổ chức xây dựng? Câu 13. Trình bày nhiệm vụ, nội dung và cách thể hiện tiến độ sản xuất xây dựng? Câu 14. Cách xác định các thông số kỹ thuật khi lập tiến độ? Câu 15. Trình bày các bước lập tiến độ? Câu 16. Trình bầy tổng mặt bằng xây dựng, các loại tổng mặt bằng xây dựng? Câu 17. Nêu các bước lập tổng mặt bằng xây dựng? Câu 18. Nêu những yêu cầu kỹ thuật và phân loại ván khuôn? Câu 19. Nêu các biên pháp an toàn trong công tác lắp dựng ván khuôn? Câu 20. Nêu yêu cầu kỹ thuật và an toàn lao động khi gia công công tác nắn thẳng, đo, cắt, uốn cốt thép và nối cốt thép? Câu 21. Trình bày về trình tự độ bê tông, yêu cầu đối với hỗn hợp bê tông và các nguyên tắc đổ bê tông? Câu 22. An toàn trong công tác thi công bê tông? Câu 23. Nêu các nguyên tắc khi xây, các yêu cầu kỹ thuật khi xây tường gạch? Câu 24. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác trát bằng vữa thường? Câu 25. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác ốp tường bằng gạch kính? Câu 26. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác lát nền gạch tráng men? Câu 27. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác láng? Câu 28. Trình bày yêu cầu, kỹ thuật công tác sơn – quét vôi? Câu 29. Nêu đặc điểm của dự án và các loại dự án? Câu 30. Nêu các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án? Câu 31. Nêu các giai đoạn hình thành dự án xây dựng? Câu 32. Nêu các bước hoạch định và lập tiến độ dự án ? Câu 33. Nêu các bước kiểm soát dự án? TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PSG.TS. Trịnh Quốc Thắng ,Khoa học công nghệ và tổ chức xây dựng – NXB Xây Dựng – năm 2005 2. Nguyễn Đức Thiềm, Kiến trúc nhà ở dân dụng - NXB Xây Dựng. 3. Tạ Trường Xuân, Nguyên lý thiết kế kiến trúc dân dụng- ĐH Kiến trúc. 4. Tổ chức xây dựng tập 1 - Nguyễn Đình Thám, Nguyễn Ngọc Thanh - Nhà xuất bản KH&KT 2001 5. Tổ chức xây dựng tập 2 - Trịnh Quốc Thắng - Nhà xuất bản KH&KT 2001 6. Kỹ thuật xây dựng, tập 1 – TS. Đỗ Đình Đức, PGS. Lê Kiều – NXB Xây Dựng 2006. 7. Phạm Hùng, Trần Như Đính, sách Ván khuôn và giàn giáo - NXB XD. 8. PSG.TS. Trịnh Quốc Thắng ,Quản lý dự án đầu tư xây dựng – NXB Xây Dựng – năm 2009

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_giang_ky_thuat_xay_dung_dai_cuong.doc
Tài liệu liên quan