Bàn về cách tính khấu hao tại sản cố định và phương pháp Kế toán khấu hao tại sản cố định theo chế độ hiện hành trong Doanh nghiệp

Tài liệu Bàn về cách tính khấu hao tại sản cố định và phương pháp Kế toán khấu hao tại sản cố định theo chế độ hiện hành trong Doanh nghiệp: ... Ebook Bàn về cách tính khấu hao tại sản cố định và phương pháp Kế toán khấu hao tại sản cố định theo chế độ hiện hành trong Doanh nghiệp

doc27 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Bàn về cách tính khấu hao tại sản cố định và phương pháp Kế toán khấu hao tại sản cố định theo chế độ hiện hành trong Doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Mọi doanh nghiệp dù hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận hay vì mục tiêu Xã hội, dù có cơ cấu tổ chức phức tạp hoặc đơn giản đều cần có kế toán. Kế toán các phần hành là hoạt động theo dõi, phản ánh nhằm thông tin về tình hình từng tài sản, nguồn vốn của doanh nghiệp cho nhà quản lý và những người quan tâm. Kế toán Tài sản cố định ( TSCĐ) là một phần hành đóng vai trò quan trọng trong các phần hành kế toán TSCĐ là phần tài sản có giá trị lớn trong thời gian sử dụng lâu dài. Tuy nhiên, trong hoạt động sản xuất kinh doanh TSCĐ không thể tồn tại mãi hình thái ban đầu, nó sẽ bị mất đi về mặt giá trị và người ta gọi đó là khấu hao TSCĐ. Theo chế độ kế toán hiện hành, khấu hao nhằm kết hợp hợp lý chi phí và thu nhập. Tuy nhiên, do tính chất TSCĐ khác nhau, do việc hạch toán kế toán TSCĐ trong các doanh nghiệp là khác nhau, nên mỗi doanh nghiệp có các phương pháp tính khấu hao TSCĐ và đưa vào chi phí sản xuất kinh doanh khác nhau. Nghiên cứu về cách tính khấu hao TSCĐ và hạch toán khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp là chủ đề rất thực tế hiện nay. Nhằm đưa ra sự phù hợp nhất có lợi cho hoạt động từng doanh nghiệp, giải quyết những bất cập của chế độ khấu hao TSCĐ hiện nay và có được những thông tin đầy đủ nhất về khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp. Qua đề tài “Bàn về cách tính khấu hao Tài sản cố định và phương pháp kế toán khấu hao Tài sản cố định theo chế độ hiện hành trong Doanh nghiệp” em xin đưa ra một số ý kiến nhằm giải quyết và khắc phục những khó khăn mà các doanh nghiệp Việt Nam đang gặp phải. Em hi vọng rằng đây cũng là một tài liệu tham khảo quan trọng cho những doanh nghiệp đang mắc phải khó khăn về khấu hao TSCĐ. Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên PGS.TS. Phạm Thị Gái đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. PHẦN NỘI DUNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TSCĐ 1. Một số khái niệm chung về TSCĐ. TSCĐ hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu có tính chất vật chất, có giá trị sử dụng lớn và thời gian sử dụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu. TSCĐ vô hình: là những TSCĐ không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã dươc đầu tư có liên quan trưc tiêp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Thời gian sử dụng TSCĐ: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. Nguyên giá TSCĐ: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra để có TSCĐ cho tới khi đưa TSCĐ đi vào hoạt động bình thường, như giá mua thực tế của TSCĐ; các chi phí vận chuyển bốc dỡ lắp đặt… Hao mòn TSCĐ: là sự giảm dần giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động kinh doanh, do hao mòn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật…trong quá trình hoạt động của TSCĐ. Khấu hao TSCĐ: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh qua thời gian sử dụng của TSCĐ đó. Khấu hao luỹ kế của TSCĐ: là tổng cộng số khấu hao đã trích vào chi phí kinh doanh qua các kỳ kinh doanh của TSCĐ tính đến thời điểm xác định. 2. Phân loại và vị trí của TSCĐ. Việc phân loại TSCĐ có ý nghĩa không chỉ đối với việc quản lý sử dụng TSCĐ trong các doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định thời gian và tính khấu hao TSCĐ. Phân loại TSCĐ được thực hiện theo các hình thức sau: 2.1 Theo hình thái vật chất. TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp lắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với qui định ghi nhận TSCĐ hữu hình. TSCĐ vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiên chuẩn của TSCĐ vô hình. 2.2 Theo quyền sở hữu. TSCĐ của doanh nghiệp: là những TSCĐ mà doanh nghiệp có đầy đủ 3 quyền định đoạt quản lý và sử dụng. TSCĐ đi thuê: là những tài sản mà doanh nghiệp không được quyền định đoạt. 2.3 Theo phương thức hình thành TSCĐ. TSCĐ được hình thành theo phương thức khác nhau như: TSCĐ do doanh nghiệp tự mua sắm là những TSCĐ mà doanh nghiệp mua bằng nguồn vốn chủ sở hữu hoặc vốn vay. TSCĐ là sản phẩm xây dựng cơ bản hoàn thành là những tài sản được hình thành qua đầu tư xây dựng cơ bản. TSCĐ hình thành do trao đổi là những TSCĐ được hình thành do doanh nghiệp trao đổi với các đối tượng khác bằng sản phẩm hàng hoá dịch vụ hoặc bằng các tài sản khác không phải là tiền. TSCĐ nhận của đơn vị khác góp vốn liên doanh. TSCĐ nhận được từ đơn vị liên doanh dưới hình thành nhận lại vốn hoặc nhận lại thu nhập. TSCĐ tiếp nhận từ đơn vị xác nhập. TSCĐ được biếu tặng hoặc viện trợ không hoàn lại. TSCĐ được nhà nước cấp. TSCĐ đi thuê. TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê. 2.4 Theo công dụng của TSCĐ. Theo cách phân loại này TSCĐ được phân thành: TSCĐ đang dùng: là những TSCĐ đang được sử dụng cho một hoạt động nhất định trong doanh nghiệp như; TSCĐ đang sử dụng cho hoạt động kinh doanh, cho hoạt động xây dựng cơ bản, cho các dự án hoặc hoạt động sự nghiệp, TSCĐ cho hoạt động phúc lợi. TSCĐ giữ hộ: là những TSCĐ mà doanh nghiệp làm nhiệm vụ giữ hộ cho đơn vị khác. II. KHẤU HAO TSCĐ TRONG DOANH NGHIỆP. 1. Qui định chung về trích khấu hao TSCĐ. 1.1. Xác định thời gian sử dụng của TSCĐ. Căn cứ vào các tiêu chuẩn dưới đây, doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ cho phù hợp: -Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế; - Hiện trạng TSCĐ( TSCĐ đã qua sử dụng bao lâu, thế hệ TSCĐ, tình trạng thực tế của TSCĐ…) Riêng đối với TSCĐ còn mới( chưa qua sử dụng), TSCĐ đã qua sử dụng mà giá trị thức tế còn từ 90% trở lên( so với giá bán của TSCĐ mới cùng loại hoặc của TSCĐ tương đương trên thị trường); doanh nghiệp còn phải căn cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐ ban hành kèm theo chế độ này để xác định thời gian sử dụng. Doanh nghiệp không được phép thay đổi thời gian sử dụng của TSCĐ đã xác định và đăng ký với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý theo các qui định trên đây ít nhất trong 3 năm liền kể từ ngày TSCĐ được cơ quan tài chính xác nhận thời gian sử dụng. Trong trường hợp các yếu tố tác động( như việc nâng cấp hay tháo gỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ…) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp tiến hành xác định lại thời gian sử dụng của TSCĐ trên đây tại thời điểm hoàn thành các nghiệp vụ phát sinh. Doanh nghiệp phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng và thời gian sử dụng mới của TSCĐ và đăng ký lại với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. Các doanh nghiệp khi đăng ký thời gian sử dụng của TSCĐ ( đã được xác định theo các qui định trên đây) với cơ quan tài chính trực tiếp quản lý, phải nêu rõ tên, loại tài sản, các căn cứ để xác định thời gian sử dụng, của các loại TSCĐ đã đăng ký trước đó. Đối với các TSCĐ thuê tài chính thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là thời gian thuê TSCĐ ghi trong hợp đồng. Đối với TSCĐ vô hình thời gian sử dụng do doanh nghiệp tự quyết định cho phù hợp nhưng không quá 40 năm và cũng không dưới 5 năm. 1.3 Phương pháp khấu hao TSCĐ TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp đường thẳng, nội dung như sau: + Căn cứ vào các qui định trong chế độ này doanh nghiệp xác định thời gian sử dụng của TSCĐ và đăng ký với các cơ quan tài chính trực tiếp quản lý. + Xác định mức trích khấu hao trung bình hằng năm cho TSCĐ theo phương pháp dưới đây; Mức trích khấu hao TB Nguyên giá của TSCĐ Hằng năm của TSCĐ = Thời gian sử dụng + Doanh nghiệp được phép lấy tròn số đến con số hàng đơn vị cho mức trích khấu hao trung bình hằng năm được xác định theo qui định: số thập phân đầu tiên có giá trị từ 5 trở lên được lấy tròn lên một đơn vị cho con số hàng đơn vị. Số thập phân đầu tiên có giá trị từ con số 4 trở xuống thì con số hàng đơn vị được giữ nguyên. + Nếu doanh nghiệp trích khấu hao cho từng tháng thì lấy số khấu hao phải trích hàng năm chia cho 12 tháng. Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại ghi trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ đó. Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện của TSCĐ đó. Việc phản ánh tăng, giảm nguyên giá của TSCĐ được thực hiện tại thời điểm tăng, giảm của TSCĐ trong tháng. Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện thưo nguyên tắc tròn tháng. TSCĐ tăng, giảm ngừng tham gia vào hoạt động kinh doanh trong tháng được trích hoặc không trích khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo. 1.5 Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao,mức trích khấu hao TSCĐ hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. - Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không phải trích khấu hao,bao gồm: +TSCĐ không cần dùng,chưa cần dùng đã có quyết định của cơ quan có thậm quyền cho phép doanh nghiệp được đưa vào cất giữ,bảo quản,điều động…cho doanh nghiệp khác; +TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý,gữ hộ; +TSCĐ phục vụ các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp;TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp,quốc phòng, an ninh (trừ những đơn vị thực hiện hạch toánkinh tế) trong doanh nghiệp; những TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn Xã Hội không phục vụ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như đê đập…vv nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý; + TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh. - Doanh nghiệp thực hiện việc quản lý, theo dõi các TSCĐ phục vụ mục đích phúc lợi, TSCĐ của các đơn vị sự nghiệp, quốc phòng, an ninh( trừ những đơn vị thực hiện hách toán kinh tế) trong doanh nghiệp; TSCĐ phục vụ nhu cầu chung toàn XH không phục vụ hoạt động kinh doanh của riêng doanh nghiệp mà nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý như đối với TSCĐ cố định dùng trong hoạt động kinh doanh. Doanh nghiệp xác định và theo dõi mức hao mòn của các TSCĐ này( nếu có) mức hao mòn hằng năm được xác định bằng cách lấy nguyên giá chia cho thời gian sử dụng TSCĐ xác định theo qui định. Nếu TSCĐ có tham gia vào hoạt động kinh doanh thì trong thời gian TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thực hiện tính và trích khấu hao vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. 1.6 Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Đối với những tài sản chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân, qui trách nhiệm đền bù, đòi bồi thường thiệt hại… và xử lý tổn thất theo qui định trong chế độ. Đối với những TSCĐ đang chờ quyết đình thanh lý, tính từ thời điểm TSCĐ ngừng tham gia và hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp thôi trích khấu hao theo các qui định trong chế độ này. 1.7 Hội đồng giao nhận, Hội đồng thanh lý, Hội đồng nhượng bán… TSCĐ cố định trong doanh nghiệp do doanh nghiệp quyết định thành lập gồm các thành viên bắt buộc là Giám đốc doanh nghiệp, Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng Tài chính- Kế toán của doanh nghiệp, một chuyên gia am hiểu về loại TSCĐ( trong hay ngoài doanh nghiệp), đại diện bên giao tài sản( nếu có) và các thành viên khác do doanh nghiệp quyết định. Trong những trường hợp đặc biệt hoặc theo qui định của chế độ quản lý tài chính hiện hành, doanh nghiệp mời thêm đại diện cơ quan tài chính trực tiếp quản lý và cơ quan quản lý. 2. Phương pháp tính khấu hao 2.1 Giá trị khấu hao của từng TSCĐ. Giá trị phải khấu hao: là nguyên giá của TSCĐ ghi trên báo cáo tài chính trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Việc xác định giá trị khấu hao như vậy có nhược điểm là mang tính chủ quan do giá trị thanh lý mang tính chủ quan vì vậy nó chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán mà không áp đặt đối với đối tác. Giá trị thanh lý: là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính. 2.2 Thời gian khấu hao trong từng tài sản. Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ phải xem xét các yếu tố sau: + Mức độ sử dụng ước tính của doanh nghiệp đối với tài sản đó. Mức độ sử dụng được đánh giá thông qua công suất hoặc sản lượng dự tính; mức độ hao mòn phụ thuộc váo các nhân tố liên quan trong quá trình sử dụng tài sản như: số ca làm việc, việc sửa chữa và bảo dưỡng của doanh nghiệp đối với tài sản…; + Hao mòn vô hình phát sinh do việc thay đổi hay cải tiến dây truyền công nghệ hay do sự thay đổi nhu cầu của thị trường về sản phẩm hoặc dịch vụ do tài sản đó sản xuất ra; + Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng tài sản, thời gian kiểm soát tài sản; +Vòng đời của sản phẩm; +Tính ổn định của ngành sử dụng tài sản đó và sự thay đổi về nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm hoặc việc cung cấp dịch vụ mà tài sản đó đem lại; + Hoạt động dự tính của các đối thủ cạnh tranh hiện tại hoặc tiềm tàng; +Sự phụ thuộc thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ vô hình với các tài sản khác trong doanh nghiệp. Cách tính khấu hao TSCĐ Mục đích: Như đã biết một trong những mục tiêu chính của Kế toán- Tài chính là kết hợp chi phí và thu nhập tạo thành sao cho quá trình sinh lợi của doanh nghiệp trong một kỳ hoạt động. TSCĐ được mua về và sử dụng để giúp các doanh nghiệp đạt được mục tiên của mình. Vì TSCĐ có thời gian sử dụng hạn chế( ngoại trừ đất đai) nên một khoản chi phí hoặc tiêu hao của TSCĐ trong quá trình tạo ra lợi tức. Khoản chi này được gọi là chi phí khấu hao để ước tính được số khấu hao các doanh nghiệp có thể lựa chọn các phương pháp tính khấu hao tuỳ theo TSCĐ cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý cũng như trình độ kế toán của doanh nghiệp Mặt khác báo cáo thu nhập và bảng tổng kết tài sản được lập và gửi cho các nhà đầu tư, ban quản trị và những người khác để giúp họ ra các quyết định liên quan đến doanh nghiệp.Do đó, cần phải lựa chọn một phương pháp khấu hao có liên quan đến việc kết hợp chi phí và thu nhập để phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chọn lựa một phương pháp khấu hao trong quá trình lập bảng khai thuế của doanh nghiệp thì có mục đích khác. Mục đích này nhằm giảm tối đa tiền thuế phải đóng do luật thuế, hoặc có thể hoán lại việc nộp thuế do luật thuế cho phép vì vậy cần lựa chọn phương pháp tính khấu hao. 2.3.1 Phương pháp khấu hao đường thẳng. Theo phương pháp này số khấu hao hằng năm không thay đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Giá trị phải khấu hao Mức KH năm = = Gtrị phải KH * TL.KH năm Thời gian khấu hao (năm) Phương pháp theo đương thẳng có ý nghĩa khi doanh nghiệp phân bổ chi phí sử dụng TSCĐ cho các kỳ căn cứ trên độ dài thời gian. Phương pháp này có thể đánh gía thu nhập hợp lý trong những trường hợp mà việc đóng góp của tài sản vào quá trình tạo ra thu nhập ít nhiều tương đương nhau trong các kỳ. Giá trị còn lại làm giảm tổng chi phí khấu hao cho doanh nghiệp; chi phí chuyên chở lắp đặt… làm tăng. Việc tính khấu hao theo phương pháp này có ưu điểm nhanh, dễ tính. Tuy nhiên tỉ lệ khấu hao là rất khó xác định đối với tất cả các loại tài sản có giá trị lớn đặc biệt đối với bất động sản. 2.3.2 Phương pháp số dư giảm dần. Theo phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần, số khấu hao hằng năm giảm dần trong suất thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Nghĩa là doanh nghiệp sẽ tăng cường số khấu hao trong những năm đầu. Mức KH năm = Giá trị còn lại * Tỉ lệ khấu hao Tỉ lệ khấu hao theo phương pháp này được xác định bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhân với một hệ số thích hợp. Chẳng hạn nếu thời gian khấu hao theo phương pháp đường thẳng nhỏ hơn 5 năm thì hệ số có thể xác định bằng 1; tử 5 năm đến 10 năm thì hệ số là 2… Như vậy, theo phương pháp giá trị tận dụng không được tính đến, tỉ lệ khấu hao được tính bằng cách nhân một hệ số với tỉ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng. Tỉ lệ này được áp dụng hàng năm cho các giá trị ghi sổ giảm dần của TSCĐ. Cũng theo phương pháp này giá trị ghi sổ của TSCĐ không bao giờ bằng không. Do đó, khi TSCĐ được bán, trao đổi, hoặc tận thu, giá trị ghi sổ còn lại được sử dụng để xác định lãi hoặc lỗ của việc chuyển nhượng đó. Nhưng nếu một TSCĐ có giá trị tận dụng thỉ TSCĐ không thể được khấu hao quả giá trị tận dụng. Giá trị ghi sổ được định nghĩa như số dư được phản ánh trên bản tổng kết tài sản, có nghĩa là giá vốn tài sản trừ cho số dư của khấu hao tích luỹ. Giá trị còn lại không được quan tâm đến trong phương pháp. giá vốn còn lại của TSCĐ không được phép thấp hơn giá trị còn lại. 2.3.3 Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản phẩm. Phương pháp này dựa trên tổng số đơn vị sản lương ước tính tài sản có thể tạo ra. Số lượng sp ước tính Mức KH năm = * Số lượng sp thực tế trong năm Thời gian khấu hao (năm) Mục đích của việc kế toán chi phí khấu hao là tính một phần chi phí hợp lý của TSCĐ cho mỗi kỳ kế toán sử dụng TSCĐ đó. Tuy nhiên trong một số ngành kinh doanh, việc sử dụng TSCĐ thay đổi rất nhiều từ kế toán này sang kỳ kế toán khác. Ví dụ, một số công ty xây dựng có thể sử dụng một máy móc thiết bị xây cất chuyên dùng trong tháng này rồi sau đó không sử dụng nó trong rất nhiều tháng. Đối với loại TSCĐ như vậy, vì việc sử dụng giao động từ kỳ này sang kỳ khác nên phương pháp khấu hao theo sản lượng cung cấp một cách tính phù hợp. Khi phương pháp sản lượng được sử dụng để tính khấu hao TSCĐ, chi phí của TSCĐ sau khi trừ đi giá trị tận dụng ứơc tính được đem chia cho sản lượng ước tính sẽ được sản xuất ra trong suất thời gian hữu dụng. Kết quả tính được là mức khấu hao theo một đơn vị sản phẩm. Sau đó, mức khấu hao của TSCĐ trong một kỳ kế toán nào đo sẽ được xác định bằng cách nhân sản lượng sẽ được sản xuất ra trong kỳ đó với mức khấu hao tính trong một đơn vị sản phẩm( sản lượng có thể là số lượng sản phẩm hoặc số giờ hoặc số Km quãng đường…) 2.3.4 Phương pháp khấu hao theo tổng số năm. Theo phương pháp này tỉ lệ khấu hao xác định theo từng năm dựa trên tổng số năm phải tính khấu hao theo phương thức: N – i + 1 Trong đó: Ti : là tỉ lệ khấu hao năm thứ i Ti = n: là tổng số năm khấu hao n åi Mức K.h năm thứ i = giá trị phải K.h * Ti i = 1 Theo phương pháp tổng các số năm, các số năm của thời gian hữu dụng của TSCĐ được cộng lại với nhau. Tổng của chúng trở thành mẫu số của dãy các tỉ số, được dùng để phân bổ tổng mức khấu hao cho các năm trong thời gian hữu dụng của TSCĐ. Tử số của các tỉ số này là số thứ tự năm hữu dụng theo thứtự ngược lại. Khi TSCĐ có thời gian hữu dụng dài, tổng các số năm hữu dụng của TSCĐ có thể được tính theo công thức sau: Tổng số các năm = n [( n + 1) : 2] 2.3.5 Phương pháp tính khấu hao theo nhóm và hỗn hợp. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể sử dụng một số phương pháp khác nhau đối với một số tài sản của doanh nghiệp. Ban quản trị của công ty có thể cho rằng phương pháp khấu hao đường thẳng có thể đánh giá chi phí khấu hao đối với TSCĐ này tốt hơn, trong khi phương pháp sản lương lại đánh giá tốt hơn cho TSCĐ khác. Dĩ nhiên doanh nghiệp sẽ phải sử dụng liên tục một phương pháp đối với một loại TSCĐ, một khi phương pháp đã được chọn, để sự đánh giá thu nhập từ kỳ này qua kỳ khác được nhất quán với nhau. Hai cách áp dụng các phương pháp khấu hao khác nhau là cách tính theo nhóm và cách tính hỗn hợp. Cách tính theo nhóm là kết hợp một số TSCĐ ít nhiều giống nhau( ví dụ như máy đánh chữ) và tính khấu hao cho cả nhóm, thay vì cho từng TSCĐ riêng biêt. cách tính hỗn hợp là cách tính khấu hao cho một nhóm TSCĐ tương tự, nhưng không giống nhau( Ví dụ như thiết bị văn phòng hoặc phương tiện vận tải). 2.3.6 Xác định giá trị và tính khấu hao tài sản vô hình. Việc xác định giá trị và khấu hao TSCĐ vô hình giúp doanh nghiệp có những đánh giá đúng về giá trị và chi phí của TSCĐ vô hình. TSCĐ vô hình nguyên tắc xác định của chúng vẫn dựa trên cơ sở giá phí. Đây là một trong nguyên tắc kế toán chung của hiệp hội kế toán quốc tế. Giá trị TSCĐ vô hình được phản ánh trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp theo giá phí mà doanh nghiệp đã chi ra để có được tài sản đó. Muốn có bất kỳ một TSCĐ vô hình nào, doanh nghiệp cũng phải đầu tư. Doanh nghiệp có thể phải bỏ tiền ra mua các TSCĐ vô hình, có thể không trực tiếp mua uy tín từ một doanh nghiệp khác nhưng để có được uy tín trên thị trường họ cũng phải bỏ ra chi phí để giữ uy tín với khách hàng, đó cũng chính là khoản đầu tư của doanh nghiệp. Giá trị của chữ tín ở đây là tổng cộng những chi phí tăng thêm ngoài các chi phí để giữ sản phẩm ở chất lượng bình thường hoặc chi phí tăng thêm do phải giao hàng đúng hạn hay lợi tức phải mất đi do phải giao hàng đúng hạn. Trường hợp doanh nghiệp này được giao bán thì uy tín có thể được ước lượng giá trị để tính vào giá chào bán, còn giá cả của uy tín sẽ được xác định thông qua thoả thuận của người mua và người bán. Như vậy TSCĐ vô hình không phải là vô giá không thể tính được. TSCĐ vô hình cũng được mua bán giống như các tài sản khác, ngay cả uy tín. Việc đầu tư để có uy tín trong kinh doanh cũng là một hình thức mua. Uy tín thường gắn liền với thương hiệu. Phương pháp và thời gian tính khấu hao TSCĐ vô hình. Khấu hao là một hình thức thu hồi vốn đầu tư vào TSCĐ vô hình đó. Người ta sẽ sử dụng phương pháp tính khấu hao bình quân: công thức tính. Mức khấu hao = Chi phí – Giá trị tận dụng hàng năm Số năm hữu dụng Thời gian tính khấu hao của TSCĐ vô hình là hữu hạn dù thời gian sử dụng của nó có thể là vô hạn( ước tính thời gian hữu dụng). Theo qui định của Hội đồng chuẩn mực kế toán tài chính Hoa Kỳ thời hạn khấu hao của TSCĐ vô hình không vượt quá 40 năm. Thời hạn khấu hao của TSCĐ vô hình cụ thể phụ thuộc vào việc ước lượng chu kỳ sống của nó. Các TSCĐ vô hình như; uy tính, nhãn hiệu thương mại, quyền đặc nhhwợng thường được khấu hao vào thời hạn dài nhưng cũng không quá 40 năm, bằng phát minh có thời gian khấu hao vài năm. Các chi phí nghiên cứu phát triển phát sinh liên tục hàng năm nên được tính vào chi phí của năm phát sinh. Để giảm bớt rủi ro và mau chóng thu hồi vốn đầu tư, các doanh nghiệp thường áp dụng thời hạn khấu hao TSCĐ vô hình ngắn hơn thời gian sử dụng tài sản. Việc tính khấu hao đối với TSCĐ chấm dứt khi thu hồi đủ vố đầu tư vào TSCĐ đó cho dù nó vẫn được sử dụng. 3. Những quy định về quản lý số khấu hao TSCĐ Các doanh nghiệp được sử dụng toàn bộ số khấu hao luỹ kế của TSCĐ để tái đầu tư, thay thế đổi mới TSCĐ; mọi hoạt động đầu tư xây dựng phải thực hiện theo đúng các qui định tại Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Khi chưa có nhu cầu đầu tư tái tạo lại TSCĐ, doanh nghiệp có quyền sử dụng linh hoạt số khấu hao luỹ kế phục vụ yêu cầu kinh doanh của mình Trong các tổng công ty Nhà nước việc huy động số khấu hao luỹ kế của TSCĐ của các đơn vị thành viên phải tuân theođúng các qui định về chế độ quản lý tài chính hiện hành chính Nhà nứơc, qui chế tài chính của tổng công ty đã được Bộ Trưởng Bộ Tài chính thông qua. 4. Phương pháp hạch toán khấu hao TSCĐ Để phản ánh tình hình tăng, giảm và số hiệu có của giá trị hao mòn TSCĐ, kế toán sử dụng TK214- Hao mòn TSCĐ. Tài khoản này gồm 3 tài khoản cấp II: TK2141- Hao mòn TSCĐ hữu hình TK2142- Hao mòn TSCĐ đi thuê TK2423- Hao mòn TSCĐ vô hình Nội dung kết cấu được phản ánh trên sơ đồ sau: - TK214- Hao mòn TSCĐ - Giá trị hao mòn giảm khi - Giá trị hao mòn tăng do tính TSCĐ giảm trích khấu hao . - Giá trị hao mòn tăng do tăng TSCĐ cũ DCK: giá trị hao mòn hiện có Trình tự hạch toán khấu hao TSCĐ: Hàng tháng(hoặc quý) khi tính khấu hao TSCĐ phân bổ vào các đối tượng sử dụng kế toán căn cứ vào bảng tính giá trị hao mòn để ghi: Nợ Tk627 Nợ TK642 CóTK214 Nếu khấu hao phải nộp cấp trên kế toán ghi: Nợ TK411 CóTK338 Khi chuyển tiền gửi ngân hàng để nộp, kế toán ghi: Nợ TK 338 Có TK 112 Khi tăng nguyên giá của TSCĐ đã có hao mòn, đồng thời với việc phản ánh nguyên giá TSCĐ tăng lên phải phản ánh giá trị hao mòn tăng. Khi giảm TSCĐ thì đồng thời với việc ghi giảm nguyên giá, phải ghi phần giá trị hao mòn của TSCĐ theo các bút toán sau: 1-Trường hợp nguyên giá TSCĐ tăng: Nợ TK211 - TSCĐ hữu hình Có TK214 - hao mòn TSCĐ Có TK 411 2-Trường hợp nguyên giá TSCĐ giảm Nợ TK 214 – Ghi phần giá trị đã hao mòn giảm đi. Nợ TK 821 – Ghi phần giá trị còn lại của TSCĐ Có TK 211 – Ghi nguyên giá TSCĐ Căn cứ vào các chứng từ liên quan tới tăng giảm giá trị hao mòn, kế toán lập các chứng từ ghi sổ và ghi vào sổ cái TK 214 – Hao mòn TSCĐ . SỔ CÁI TK 214 – Hao mòn TSCĐ TK đối ứng Số tiền Nợ Có Trích khấu hao TSCĐ …. Khấu hao TSCĐ tăng thêm … 627 642 …. Cộng phát sinh Số dư cuối tháng NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 9 Ghi Có TK 214 Chứng từ Diễn giải Ghi có TK 214, ghi Nợ các TK Số Ngày 627 642 … Cộng có TK 214 Tính trích khấu hao Khấu hao TSCĐ tăng …. …. Tổng cộng … … Trình tự kế toán khấu hao TSCĐ được biểu diễn theo sơ đồ sau: TK 214 TK 627, 641 XX Tính trích KH TSCĐ vào Chi phí SX & bán hàng TK 642 Tính trích KH TSCĐ TK 211, 213 vào QLDN XX Giảm TSCĐ làm giảm TK 211, 213 giá trị hao mòn TSCĐ tăng Nguyên giá TK 821 TK 411 Phần giá trị XX Còn lại 5. Kế toán quốc tế về khấu hao TSCĐ Theo chuẩn mức quốc tế về kế toán khấu hao, nó được áp dụng với tất cả các tài sản có thể khấu hao. Các tài sản có thể khấu hao có thể chiếm một phần quan trọng trong cac tài sản của nhiều doanh nghiệp. Khấu hao có thê là một ảnh hưởng quan trọng trong việc xác định và thể hiện vị trí tài chính, kết quả các hoạt động của các doanh nghiệp này. chuẩn mức này đề cập đến việc xác định thời gian sử dụng của tài sản, giá trị thu hồi và các phương pháp khấu hao. Do trình độ phát triển kinh tế Khoa học kỹ thuật, và cơ sở vật chất của các nước là khác nhau nên việc tính khấu hao của các nước đối với từng loại tài sản hoạt động trong doanh nghiệp cũng có phần khác nhau. Đối với kế toán Mỹ thì các phương pháp tính khấu hao TSCĐ được xác định như sau: - Phương pháp đều theo thời gian: Phương pháp đều theo thời gian dựa trên giả thuyết rằng TSCĐ giảm dần đều giá trị theo thời gian và giá trị này được đưa dần vào chi phí theo từng thời kỳ với mttọ giá trị như nhau: theo phương pháp này số khấu hao phải trích hàng năm được xác định theo công thức sau: Số khấu hao phải = Nguyên giá TSCĐ - Giá trị thu hồi ước tính trích hàng năm Số năm hữu dụng ước tính - Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế. Theo phương pháp này giả định rằng khấu hao được xác định dựa trên số giờ máy chạy thực tế chứ không phải khấu hao đều theo thời gian. Thời gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào số giờ máy thực tế. Công thức xác định mức khấu hao phải trích: Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính Khấu hao giờ = Tổng số giờ hoạt động ước tính - Phương pháp khấu hao theo sản lượng sản xuất Theo phương pháp mức độ hữu dụng của TSCĐ được xác định dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm ước tính mà TSCĐ tạo ra trong quá trình sản xuất, do vậy số khấu hao phải trích thay đổi tuỳ theo sản lượng sản xuất ra trong kỳ: Khấu hao đơn Nguyên giá - Giá trị thu hồi ước tính = vị sản phẩm Tổng số sản phẩm sản xuất ước tính Phương pháp này dựa trên cơ sở nhận định tính hữu dụng của TSCĐ thường cao hơn trong những năm đàu sử dụng so với những năm tiếp theo. Phương pháp này bảo đảm nguyên tắc kết hợp chi phí và thu nhập hơn nữa phương pháp này đảm bảo chi phí không đổi theo các năm vì trong thời gian sau này khi khấu hao thấp thì lúc đó chi phí bảo dưỡng và sửa chữa cao hơn những năm đầu. Có nhiều phương pháp khấu hao giảm dần có thể áp dụng. Tuy nhiên có hai phương pháp được áp dụng phổ biến hiện nay là phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ suất giảm dần và phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ suất cố định. + Phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ suất giảm dần. Theo phương pháp này mức khấu hao phải trích được xác định dựa trên phân số khấu hao. Phân số khấu hao là một phân số trong đó tổng các con số chỉ năm được dùng làm mẫu số và số năm sử dụng còn lại ước tính đếm ngược từ số năm sử dụng ước tính cao nhất về năm thứ nhất được dùng làm tử số. Trong phương pháp này mẫu số của phân số khấu hao không đổi, tuy nhiên tử số của phân số sẽ giảm dần theo thời gian. + Phương pháp khấu hao giảm dần với tỉ suất không đổi. Theo phương pháp này kế toán xác định số khấu hao phải trích hàng năm bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao( theo đơn vị %) nhân với giá trị còn lại của TSCĐ. Tỉ lệ khấu hao theo phương pháp này là bội số của tỷ lệ khấu hao theo phương pháp khấu hao đều. Lưu ý rằng theo phương pháp này để xác định số khấu hao phải trích bằng cách lấy tỉ lệ khấu hao nhân với giá trị còn lại chứ không phải nguyên giá. Tỉ lệ khấu hao được giữ nguyên, giá trị còn lại giảm dần nên khấu hao phải trích giảm dần theo năm. - Các phương pháp khấu hao theo nhóm hoặc đa hợp: Do đặc trưng khác nhau của từng TSCĐ hoặc đặc trưng riêng của từng ngành, các doanh nghiệp thường áp dụng phương pháp khấu hao theo nhóm TSCĐ có bản chất giống nhau, hoặc khấu hao kết hợp các TSCĐ có bản chất khác nhau và thời gian sử dụng khác nhau. Theo phương pháp này, trước hết kế toán xác định tỉ lệ khấu hao TSCĐ, từ tỉ lệ này sẽ xác định được tổng số khấu hao phải trích của năm và hơn nữa sẽ xác định được thời gian khấu hao kết hợp. - Hạnh toán tổng hợp phương pháp khấu hao TSCĐ; Hàng năm sau khi xác định được số khấu hao phải trích kế toán định khoản như sau: Nợ TK “ Chi phí khấu hao TSCĐ” Có TK “ Hao mòn luỹ kế” III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỀ TÍNH, TRÍCH KHẤU HAO TSCĐ THEO QUI ĐỊNH HIỆN NAY. 1. Tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ hữu hình. TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu. theo qui định hiện hành TSCĐ phải thoả mãn đồng thời cả hai điều kiện về thời hạn sử dụng lớn hơn 1 năm và giá trị ³ 5. 000. 000 đồng. Song trên thực tế hiện nay nhiều tài sản do tính chất sử dụng, vai trò của chúng đối với sản xuất, chỉ nên xét vào công cụ lao động như: điện thoại di động, máy bộ đàm, bàn, tủ…vv nhưng vì chúng có giá trị lớn hơn 5 triệu nên các doanh nghiệp phải sếp vào TSCĐ. Và lẽ đương nhiên kế toán phải vào danh mục, sổ, thẻ TSCĐ để thoe dõi tất cả mọi biến động về nó như; khấu hao, sửa chữa, điều chuyển, sau vài năm hết khấu hao nó lại được sử dụng theo dõi trong danh mục TSCĐ có giá trị bằng không cho tới khi thanh lý. 2. Giá trị thu hồi ước tính và khấu hao của TSCĐ. Giá trị thu hồi ước tính của TSCĐ là chỉ tiêu nói lên số tiền có thể thu được khi tiến hành thanh lý( hay bán) những tài sản đã hết khấu hao. Một trong những đặc điểm cơ bản của TSCĐ dù là tài sản cũ, lạc hậu, hư hỏng … tới mức nào thì vẫn còn là một lượng giá trị cố định có thể thu._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc3528.doc
Tài liệu liên quan