Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà

Lời mở đầu 1.Tính cấp thiết của đề tài Cùng với tiến trình phát triển của hệ thống kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính cũng không ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với các chuẩn mực chung của kế toán quốc tế thu hẹp sự khác nhau giữa kế toán Việt Nam với các chuẩn mực chung vủa kế toán quốc tế.Tuy nhiên, do môi trường kinh tế xã hội luôn biến động, nhu cầu về thông tin của nhà quản lý và các đối tác kinh doanh luôn biến động nên hệ thống báo cáo tài chính cần thiết phải khô

doc135 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1402 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện hệ thống tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng ngừng được đổi mới và hoàn thiện cho phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế đáp ứng nhu cầu thông tin của người sử dụng đặc biệt là Việt Nam chúng ta giờ đây đã là thành viên của WTO thì việc công khai các thông tin tài chính giúp cho các nhà đầu tư nước ngoài ra các quyết định đầu tư lại càng quan trọng và cần thiết. Thời gian sắp tới Tổng công ty Sông Đà sẽ trở thành Tập đoàn kinh tế đầu tiên tại Việt Nam với những đóng góp vô cùng to lớn của Tổng công ty đối với đất nước, các thông tin về tình hình tài chính của Tổng công ty sẽ được nhiều người quan tâm để ra quyết định đầu tư đúng đắn. Để chuẩn bị cho việc trở thành Tập đoàn, ngay từ bây giờ hệ thống báo cáo tài chính cần phải rõ ràng, mọi thông tin cung cấp cho người sử dụng phải chính xác, dễ hiểu. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà. Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tài chính tại Tổng Công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính của Tổng Công ty Sông Đà. Phạm vi nghiên cứu: Lấy số liệu năm 2007 của Tổng Công ty và một số đơn vị thành viên. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử có kết hợp lý luận cơ bản của khoa học kinh tế với các quan điểm của Đảng và Nhà nước. Sư dụng các phương pháp: cân đối, so sánh , đói chiếu, phân tích, tổng hợp, qui nạp , diễn dịch, mô hình hoá… 5. Những đóng góp của đề tài Trên cơ sở khảo sát và đánh giá thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà. Từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng Công ty Sông Đà giúp ban lãnh đạo công ty có thêm công cụ đánh giá được tình trạng hoạt động tài chính của Tổng Công ty nhằm thực hiện quản lý sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn. 6. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương sau: Chương I: Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà Chương III: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hệ thống báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại Tổng công ty Sông Đà. Chương I Những vấn đề lý luận chung về báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Bản chất và vai trò của hệ thống báo cáo tài chính 1.1.1. Bản chất của hệ thống báo cáo tài chính Trong lý thuyết hạch toán kế toán đã nêu rõ phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán là phương pháp khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, kết quả kinh doanh và các mối quan hệ kinh tế khác thuộc đối tượng hạch toán. Một trong những hình thức biểu hiện cụ thể của phương pháp tổng hợp, cân đối kế toán là hệ thống các bảng tổng hợp cân đối thường gọi là các báo cáo tài chính. Như vậy, báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất là về tình hình tài sản, vốn và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Để hiểu thêm về bản chất của báo cáo tài chính có thể xem xét thêm một số quan điểm của nước ngoài khi xác định bản chất của báo cáo tài chính. Bản chất của báo cáo tài chính được Viện kiểm toán viên công chứng Hoa Kỳ nêu lên như sau: Hệ thống báo cáo tài chính được lập nhằm mục đích phục vụ cho việc xem xét, đánh giá định kỳ báo cáo về quá trình hoạt động của nhà quản lý, về tình hình đầu tư trong kinh doanh và những kết quả đạt được trong kỳ. Hệ thống báo cáo tài chính phản ánh tổng hợp những sự kiện kinh tế phát sinh được ghi nhận trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, những công bố và ghi chú trên thuyết minh báo cáo tài chính trên cơ sở những nguyên tắc kế toán và những đánh giá, phán xét mang tính chất cá nhân, mà trong đó những phán xét và các nguyên tắc kế toán được áp dụng có ảnh hưởng chủ yếu đến việc ghi nhận, phân loại và trình bày các sự kiện kinh tế phát sinh đó. Những đánh giá, phán xét đúng đắn tùy thuộc vào khả năng xét đoán trung thực, liêm khiết của người lập báo cáo tài chính và các nhà quản lý doanh nghiệp, đồng thời phụ thuộc vào sự tuân thủ với những nguyên tắc kế toán đang có hiệu lực ở mỗi quốc gia. Một số quan điểm khác của hai tác giả Bryan Carberg và Susan Dev của Mỹ đã nêu lên bản chất của báo cáo tài chính như sau: Hệ thống báo cáo tài chính được thiết kế và trình bày kết quả những nghiệp vụ kinh tế phát sinh và những sự kiện xảy ra trong quá khứ và là kênh truyền đạt thông tin chính của những hoạt động quản lý với thế giới bên ngoài. Khi có sự tách biệt giữa chủ sở hữu đối với tài sản và người quản lý doanh nghiệp. Chủ sở hữu muốn biết được tình hình tài chính của công ty thông qua đánh giá các thông tin và số liệu trên báo cáo tài chính từ nhà quản lý. Để có các báo cáo tài chính được lập và trình bày một cách trung thực, khách quan thông thường dựa vào hoạt động kiểm toán bởi một công ty kiểm toán độc lập. Công ty kiểm toán độc lập có thể xác nhận tính trung thực và khách quan trên tất cả các khía cạnh trọng yếu của các khoản mục và số liệu trình bày trên báo cáo tài chính, giúp cho các nhà đầu tư và người sử dụng thông tin cảm thấy yên tâm hơn khi đưa ra quyết định. Chính vì vậy, báo cáo tài chính được lập và trình bày phải tuân thủ Luật Công ty và các quy chế của thị trường chứng khoán (nếu công ty tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán). Như vậy, báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh; tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. 1.1.2.Vai trò của hệ thống báo cáo tài chính Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên báo cáo tài chính không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Mỗi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính của doanh nghiệp với mục đích cụ thể khác nhau, nhưng nhìn chung hệ thống báo cáo tài chính doanh nghiệp có tác dụng chủ yếu đối với các đối tượng sử dụng đó như sau: - Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế, tài chính cần thiết giúp cho việc nhận biết và kiểm tra một cách toàn diện và có hệ thống tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. - Cung cấp số liệu, tài liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích hoạt động kinh tế, tài chính, để nhận biết tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực trạng tài chính, tình hình về nhu cầu và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Dựa vào báo cáo tài chính để phân tích, phát hiện khả năng tiềm tàng về kinh tế, tài chính, dự đoán tình hình và xu hướng hoạt động của doanh nghiệp để từ đó đề ra các quyết định đúng đắn và có hiệu quả. - Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất, kinh doanh, kế hoạch đầu tư, các dự án sản xuất, kinh doanh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Đối với từng đối tượng sử dụng thông tin của báo cáo tài chính có ý nghĩa và tác dụng cụ thể như sau: - Đối với nhà quản lý doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp, Hội đồng quản trị, Ban giám đốc: báo cáo tài chính cung cấp thông tin để doanh nghiệp phân tích, đánh giá tổng hợp về thực trạng và tiềm năng tài chính, khả năng thanh toán, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình và thực trạng quản lý kinh tế tài chính, để từ đó hoạch định các chính sách quản lý và sử dụng tài sản, chính sách huy động và sử dụng vốn, chính sách quản lý doanh thu, chi phí và sử dụng các luồng tiền của doanh nghiệp. - Đối với những đối tượng sử dụng bên ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, các chủ nợ, ngân hàng: thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ đánh giá tiềm năng và thực trạng tài chính, thực trạng hoạt động kinh doanh và khả năng sinh lời, khả năng thanh táon và những rủi ro, để có những quyết định hợp lý đối với việc đầu tư, mức độ và thời hạn cho vay, lãi suất cho vay; đối với các nhà cung cấp và khách hàng thông tin trên báo cáo tài chính có thể giúp họ có những đánh giá về triển vọng kinh doanh và khả năng cung cấp nguồn hàng, khả năng thanh toán ngắn hạn, để có những quyết định đúng đắn về các quan hệ kinh doanh, bạn hàng. - Đối với người lao động: thông tin trên báo cáo tài chính giúp họ hiểu được khả năng tiếp tục hoạt động, khả năng sinh lời và khả năng thanh toán, chi trả của doanh nghiệp để họ có những quyết định việc làm và thu nhập. - Đối với các cơ quan quản lý nhà nước như cơ quan quản lý tài chính, đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước khác: căn cứ vào thông tin trên báo cáo tài chính để thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát tính tuân thủ pháp luật kinh doanh, pháp luật về quản lý tài chính, thuế của các doanh nghiệp và đề ra các quyết định quản lý Nhà nước phù hợp… 1.1.2. Mục đích của hệ thống báo cáo tài chính Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính phải cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về: Tài sản Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh và chi phí khác Lãi, lỗ và phân chia kết quả kinh doanh Thuế và các khoản nộp Nhà nước Tài sản khác có liên quan đến đơn vị kế toán Các luồng tiền Ngoài các thông tin này, doanh nghiệp còn phải cung cấp các thông tin khác trong “Bản thuyết minh báo cáo tài chính” nhằm giải trình thêm về các chỉ tiêu đã phản ánh trên các báo cáo tài chính tổng hợp và các chính sách kế toán đã áp dụng để ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, lập và trình bày báo cáo tài chính. Từ đó, người sử dụng thông tin hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh cũng như các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. 1.2. Hệ thống báo cáo tài chính ở Việt Nam qua các thời kỳ 1.2.1. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam trước năm 1995 Quá trình phát triển hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam cho đến trước năm 1995 có thể được khái quát qua 3 giai đoạn sau: Giai đoạn 1: Giai đoạn quản lý nền kinh tế theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp – trước năm 1986 ở đoạn này, kế toán được sử dụng chủ yếu để quản lý việc thu, chi ngân sách, phục vụ cho yêu cầu quản lý, kiểm soát việc chấp hành kế hoạch bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa. Hệ thống báo cáo kế toán được ban hành lần đầu theo Quyết định 122/CP ngày 01/12/1970 của Hội đồng Chính Phủ bao gồm 13 biểu báo cáo: Bảng tổng kết tài sản; Tăng giảm tài sản và quỹ khấu hao; Vốn cơ bản; Chi phí phục vụ, quản lý sản xuất; chi phí sản xuất theo yếu tố; Giá thành sản phẩm so sánh được và toàn bộ sản phẩm theo khoản mục; Giá thành đơn vị các sản phẩm chủ yếu; Những nhân tố làm tăng giảm giá thành; Tiêu thụ; Lãi lỗ và các khoản thanh toán với Ngân sách. Mục tiêu của hệ thống báo cáo này là nhằm hệ thống các số liệu và những thuyết minh cần thiết nhằm thể hiện tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng vốn của đơn vị kế toán trong một thời kỳ nhất định bằng những chỉ tiêu tài chính đã quy định. Số liệu này được các cơ quan quản lý chức năng của nhà nước sử dụng để nghiên cứu, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, kiểm soát việc tuân thủ các quy định và điều hành các tài nguyên giữa các xí nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Hệ thống báo cáo tài chính trong giai đoạn này đã cung cấp thông tin toàn diện về hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho yêu cầu quản lý tập trung có tác dụng tích cực cho việc kiểm soát và chỉ đạo của cơ quan chủ quản cũng như của các cơ quan chức năng của Nhà nước để thực hiện yêu cầu kế hoạch hóa tập trung, phù hợp với yêu cầu trong giai đoạn xây dựng nền kinh tế còn rất nhiều manh mún và kém phát triển. Tuy nhiên hệ thống báo cáo tài chính này bộc lộ những nhược điểm: Cấu trúc của hệ thống báo cáo quá cồng kềnh ( 13 báo cáo) với quy định và việc tính toán các chỉ tiêu phức tạp, đòi hỏi người lập và người đọc báo cáo phải có một hiểu biết tương xứng về kế toán. Tần số báo cáo dày đặc ( tháng, quý, 6 tháng, năm) đã làm tăng khối lượng kế toán một cách đáng kể. Do vậy việc lập báo cáo thường chậm trễ, mang nặng tính đối phó không đảm bảo tính trung thực của thông tin. Giai đoạn 2: Từ năm 1986 – 1990: Đặc điểm của giai đoạn này là nền kinh tế có bước chuyển biến lớn, từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa và hệ thống báo cáo kế toán được ban hành theo Quyết định số 13-TCTK/PPCĐ ngày 13/01/1986 của Tổng cục Thống kê ra đời, theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán gồm 10 báo cáo. Tuy đã có những thay đổi nhất định nhưng hệ thống báo cáo kế toán vẫn có số lượng và nội dung báo cáo nặng nề, rườm rà và được thực hiện một cách tập trung, mang nặng tính hình thức, chưa phát huy được tác dụng tích cực cho quá trình quản lý, điều hành trong doanh nghiệp, thông tin chủ yếu chỉ tập trung cho việc kiểm soát chỉ đạo của cấp trên và của cơ quan chức năng. Giai đoạn 3: Từ năm 1990 – 1995: ở giai đoạn này, những chủ trương phát triển kinh tế xã hội, chủ trương đổi mới cơ chế quản lý kinh tế theo hướng hạch toán và kinh doanh xã hội chủ nghĩa được cụ thể hóa và đưa vào cuộc sống và hệ thống báo cáo tài chính kế toán định kỳ năm 1990 được ban hành theo Quyết định số 224TC-CĐKT ngày 18/04/1990 của Bộ trưởng Bộ tài chính. Theo quyết định này, hệ thống báo cáo kế toán thống kê định kỳ gồm 4 báo cáo: Bảng tổng kết tài sản (01/BCKT); Bảng kết quả kinh doanh (02/BCKT); Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố (03/BCKT); Bảng giải trình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (04/BCKT). Báo cáo kế toán ở giai đoạn này đã có những thay đổi phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế cũng như những biến đổi trong cơ chế quản lý điều hành doanh nghiệp và do vậy phần nào cũng làm cho thông tin có tính đa dạng phù hợp hơn với yêu cầu đổi mới và đáp ứng được nhu cầu thông tin cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên do nền kinh tế nước ta đang trong quá trình có những thay đổi lớn nên hệ thống kế toán nói chung và báo cáo kế toán nói riêng chưa bao quát được hết những vấn đề mới phát sinh, do vậy các nội dung được phản ánh cũng như cách xác định các nội dung thông tin được cung cấp vừa thiếu sót vừa chưa đảm bảo tính khoa học, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế. Những hạn chế này làm ảnh hưởng đến tính hữu ích của thông tin cung cấp cho các đối tượng sử dụng và do vậy phần nào đã làm mờ nhạt vai trò của kế toán trong công tác quản lý. Tóm lại, hệ thống báo cáo thời kỳ trước 1995 qua 3 giai đoạn có chiều hướng giảm về số lượng báo cáo, các chỉ tiêu trình bày tăng tính tổng hợp, nội dung các chỉ tiêu ngày càng phong phú, phản ánh đầy đủ hơn các nghiệp vụ kinh tế mới của nền kinh tế thị trường về hình thức trình bày thông tin trên báo cáo ngày càng thể hiện tính khoa học thông qua việc phân loại, sắp xếp các chỉ tiêu. Hơn nữa, hệ thống báo cáo tài chính đã có sự chuyển hướng về xác định đối tượng phục vụ, từ đối tượng là phục vụ cho quản lý và kiểm soát của nhà nước thì cuối giai đoạn này đã chuyển dần sang phục vụ thông tin cho nhiều đối tượng khác hướng tới hội nhập với quốc tế về kế toán, làm tiền đề cho việc hội nhập kinh tế. 1.2.2. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính Việt Nam từ năm 1995 đến nay. Giai đoạn này là giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh công cuộc đổi mới kinh tế đất nước, là quá trình chuyển đổi mạnh mẽ sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế cũng như sự hội nhập kinh tế, hệ thống kế toán Việt Nam đòi hỏi phảI được đổi mới một cách toàn diện, đồng bộ và triệt để cả nội dung lẫn hình thức nhằm đáp ứng yêu cầu và nội dung của cơ chế quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường và từng bước hòa nhập với các nguyên tắc, chuẩn mực, thông lệ chung về kế toán phổ biến của các nước trên thế giới và trong khu vực. Do đó, hệ thống báo cáo tài chính ở giai đoạn sau 1995 luôn không ngừng được hoàn thiện dần cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán Việt Nam đã được ban hành. Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu báo cáo:Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh; Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Thuyết minh báo cáo tài chính Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, yêu cầu chỉ đạo điều hành các ngành, các Tổng công ty… có thể quy định thêm các báo cáo tài chính chi tiết khác. Tuy nhiên, với sự ra đời của 26 chuẩn mực kế toán Việt Nam, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành đã có một số thay đổi phù hợp với các chuẩn mực kế toán đã được ban hành và chế độ kế toán mới, cụ thể sự thay đổi đó như sau: * Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 1141/TC/CĐKT ngày 01/01/1995 gồm: Bảng cân đối kế toán (B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (B04-DN) Trong đó, báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định bắt buộc chỉ khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Hệ thống báo cáo tài chính đã thực sự phù hợp với mục tiêu cung cấp thông tin tài chính cho các đối tượng sử dụng, đã có sự tương thích nhất định với thông lệ quốc tế và do vậy đã phát huy được tác dụng tích cực trong việc thỏa mãn nhu cầu thông tin hữu ích cho các đối tượng sử dụng. Tuy nhiên, đây là giai đoạn mà nền kinh tế nước ta có những thay đổi lớn, toàn diện, do đó nội dung kinh tế tài chính trong giai đoạn này cũng phát sinh rất phong phú và phức tạp. Đặc biêt khi các luật thuế mới được ban hành ( thuế GTGT, thuế TNDN…) thì hệ thống báo cáo tài chính đã bộc lộ một số khiếm khuyết làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin liên quan đến quá trình kiểm soát của các cơ quan quản lý Nhà nước. Do đó, đến tháng 10/2000, Bộ tài chính ban hành hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC. * Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 gồm: Bảng cân đối kế toán (B01-DN); Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (B02-DN); Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (B03-DN); Thuyết minh báo cáo tài chính (B09-DN). Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC thực chất vẫn dựa trên nền tảng của hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định 1141/TC/CĐKT, nó chỉ có hệ thống hóa lại các chỉ tiêu theo các văn bản đã được sửa đổi trong giai đoạn từ năm 1995-2000. Hệ thống báo cáo tài chính này đã khắc phục được phần nào hạn chế của hệ thống trước, nó đã phản ánh khá đầy đủ các sự kiện kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh đã phù hợp hơn với thông lệ chung của kế toán trên thế giới và tạo được sự tin cậy cho các đối tượng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế nhất định về nội dung và phương pháp lập. Vì thế, ngày 09/10/2002 Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 89/2002/TT – BTC. * Hệ thống báo cáo tài chính điều chỉnh theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính: Ngày 31/12/2001, Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về việc ban hành và công bố 4 chuẩn mực kế toán đợt 1: Chuẩn mực số 02: Hàng tồn kho Chuẩn mực số 03: Tài sản cố định hữu hình Chuẩn mực số 04: Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực số 14: Doanh thu và thu nhập khác Và ban hành thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán đợt 1, theo đó hệ thống báo cáo tài chính với 4 mẫu biểu có những thay đổi ở Biểu 01-DN – Bảng cân đối kế toán và Biểu 02 – DN – Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. * Hệ thống báo cáo tài chính điều chỉnh theo thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003: Đến ngày 31/12/2006 06 chuẩn mực kế toán đợt 2 được ban hành theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 gồm: Chuẩn mực số 01: Chuẩn mực chung Chuẩn mực số 06: Thuê tài sản Chuẩn mực số 10: ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Chuẩn mực số 15: Hợp đồng xây dựng Chuẩn mực số 16: Chi phí đI vay Chuẩn mực số 24: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Tiếp theo đó, ngày 30/12/2003, Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành quyết định số 234/2003/QĐ-BTC công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam đợt 3 gồm: Chuẩn mực số 05: Bất động sản đầu tư Chuẩn mực số 07: Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết Chuẩn mực số 08: Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh Chuẩn mực số 21: Trình bày báo cáo tài chính Chuẩn mực số 25: Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con Chuẩn mực số 26: Thông tin về các bên có liên quan Để hướng dẫn thực hiện 12 chuẩn mực kế toán mới ban hành đó, Bộ tài chính đã ban hành thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003 để bổ sung thêm một số chỉ tiêu trên hệ thống báo cáo tài chính đầy đủ hơn. Hệ thống báo cáo tài chính theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính: Và đến ngày 15/02/2006 06 chuẩn mực kế toán đợt 4 được Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 gồm: Chuẩn mực số 17: Thuế thu nhập doanh nghiệp Chuẩn mực số 22: Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự Chuẩn mực số 23: Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm Chuẩn mực số 27: Báo cáo tài chính giữa niên độ Chuẩn mực số 28: Báo cáo bộ phận Chuẩn mực số 29: Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót. Tiếp theo đó, 04 chuẩn mực kế toán đợt 5 được ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính gồm: Chuẩn mực số 11: Hợp nhất kinh doanh Chuẩn mực số 18: Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng Chuẩn mực số 30: Lãi trên cổ phiếu Chuẩn mực số 19: Hợp đồng bảo hiểm Để hướng dẫn các chuẩn mực kế toán mới ban hành đó, Bộ trưởng Bộ tài chính đã ban hành Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006. Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, hệ thống báo cáo tài chính hiện hành ở Việt Nam bao gồm báo cáo tài chính năm và báo cáo tài chính giữa niên độ. (Phụ lục số 01) Báo cáo tài chính năm gồm: + Bảng cân đối kế toán Mẫu số B 01 – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Mẫu số B 02 – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Mẫu số B 03 – DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính Mẫu số B 09 – DN - Báo cáo tài chính giữa niên độ: báo cáo tài chính giữa niên độ gồm báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ và báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược. Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng đầy đủ) Mẫu số B 01a – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 02a – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (dạng đầy đủ) Mẫu số B 03a – DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính(dạng đầy đủ) Mẫu số B 09a – DN Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng tóm lược, gồm: + Bảng cân đối kế toán giữa niên độ ( dạng tóm lược) Mẫu số B 01b – DN + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ ( dạng tóm lược) Mẫu số B 02b – DN + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( dạng tóm lược) Mẫu số B 03b – DN + Bản thuyết minh báo cáo tài chính ( dạng tóm lược) Mẫu số B 09b – DN 1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán: Mẫu số B 01- DN Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn diện tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu tài sản và tổng giá trị nguồn hình thành tài sản phân loại theo cơ cấu nguồn vốn (nợ phải trả và vốn chủ sở hữu) của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán người sử dụng báo cáo tài chính có thể nhận xét,đánh giá chung về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ. Bảng cân đối kế toán thường có kết cấu hai phần: + Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản được chia thành hai phần: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. + Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản đang quản lý và sử dụng tại doanh nghiệp. Nguồn vốn được chia thành: Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Mỗi phần của Bảng cân đối kế toán đều được phản ánh theo bốn cột: Mã số, thuyết minh, số đầu năm, số cuối kỳ (quý, năm). Trong đó cột “Thuyết minh” nhằm đánh dấu dẫn đến các phần thuyết minh trong bảng thuyết minh báo cáo tài chính. Nội dung trong Bảng cân đối kế toán phải thỏa mãn phương trình cơ bản: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Ngoài hai phần tài sản và nguồn vốn, cấu tạo Bảng cân đối kế toán còn có phần tài sản ngoài bảng. Tài sản ngoài bảng phản ánh những tài sản không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp đang quản lý hoặc đang sử dụng và một số chỉ tiêu bổ sung không thể phản ánh trong Bảng cân đối kế toán. Cơ sở để lập Bảng cân đối kế toán: - Bảng cân đối kế toán được lập vào cuối năm trước. - Số dư cuối kỳ của các tài khoản tổng hợp và chi tiết tương ứng với các chỉ tiêu được quy định trong bảng cân đối kế toán. Trước khi lập bảng cân đối kế toán cần phải thực hiện một số việc: tiến hành kết chuyển các khoản có liên quan giữa các tài khoản phù hợp với quy định; kiểm kê tài sản và tiến hành điều chỉnh số liệu trong sổ kế toán theo số kiểm kê, đối chiếu số liệu giữa các sổ kế toán liên quan; khóa sổ các tài khoản tổng hợp, chi tiết để xác định số dư cuối kỳ. Theo quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” từ đoạn 15 đến đoạn 32, khi lập và trình bày Bảng cân đối kế toán phải tuân thủ các nguyên tắc chung về lập và trình bày báo cáo tài chính. Nhằm đảm bảo tính chính xác của bảng cân đối kế toán, khi tính toán ghi chép các chỉ tiêu trong bảng cân đối kế toán phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản sau: Trước khi lập bảng cân đối kế toán, cần phải kiểm tra việc ghi chép trên sổ kế toán xem đã đầy đủ, trung thực và chính xác chưa, bằng cách đối chiếu, kiểm tra giữa sổ sách kế toán liên quan với nhau, giữa sổ kế toán với thực tế. Cột số đầu năm lấy số liệu ở cột cuối kỳ của bảng cân đối kế toán cuối niên độ trước chuyển sang. Số đầu năm không thay đổi trong suốt niên độ báo cáo. Cột số cuối kỳ: theo nguyên tắc lấy số dư cuối kỳ trên các sổ kế toán tổng hợp hoặc chi tiết tương ứng với chỉ tiêu đó để lập. Những chỉ tiêu phản ánh tài sản thì căn cứ vào số dư cuối kỳ bên nợ của các tài khoản phản ánh tài sản ( các tài khoản loại 1 và loại 2) để lập ở phần tài sản của Bảng. Những chỉ tiêu phản ánh nguồn vốn thì căn cứ vào số cuối kỳ bên có của các tài khoản phản ánh nguồn vốn tương ứng ( các tài khoản loại 3 và loại 4) để lập phần nguồn vốn. Những chỉ tiêu có tính chất điều chỉnh giảm cho các khoản vốn ( các khoản dự phòng, hao mòn tài sản cố định…) được lập sau chỉ tiêu mà nó điều chỉnh ( cùng tài sản) bằng cách lấy số dư bên có của các tài khoản tương ứng để ghi số đỏ ( số âm). Tương tự những tài khoản thuộc loại 4 mà có số dư bên nợ cũng được ghi vào các chỉ tiêu bên nguồn vốn, nhưng ghi số đỏ vì điều chỉnh giảm nguồn vốn. Những chỉ tiêu liên quan đến số dư chi tiết của các tài khỏan tương ứng như: trả trước cho người bán, khách hàng ứng trước… thì căn cứ số dư chi tiết trên sổ tài khoản chi tiết liên quan để lập. Ngoài ra, trên Bảng cân đối kế toán, các khoản mục Tài sản và Nợ phải trả phải được trình bày riêng biệt thành ngắn hạn và dài hạn, tùy theo thời hạn của chu kỳ kinh doanh bình thường của doanh nghiệp, cụ thể như sau: - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng 12 tháng tới kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán từ 12 tháng tới trở lên kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm, được xếp vào loại dài hạn. - Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường dài hơn 12 tháng, thì Tài sản và Nợ phải trả được phân thành ngắn hạn và dài hạn theo điều kiện sau: + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong vòng một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại ngắn hạn; + Tài sản và Nợ phải trả được thu hồi hay thanh toán trong thời gian dài hơn một chu kỳ kinh doanh bình thường, được xếp vào loại dài hạn. - Đối với doanh nghiệp do tính chất hoạt động không thể dựa vào chu kỳ kinh doanh để phân biệt giữa ngắn hạn và dài hạn, thì các Tài sản và Nợ phải trả được trình bày theo tính thanh khoản giảm dẫn. 1.2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát tình hình và hiệu quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp, chi tiết theo các loạ hoạt động chủ yếu. Báo cáo kết quả hoạt đông kinh doanh cho biết toàn bộ kết quả hoạt động trong kinh doanh của doanh nghiệp sau một thời kỳ nhất định. Đồng thời bảng báo cáo còn cho biết được các yếu tố liên quan đến việc tính toán xác định kết quả kinh doanh của từng loại hoạt động ( sản xuất kinh doanh, đầu tư tài chính và hoạt dộng khác). Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho người sử dụng những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) phát sinh từ hoạt động kinh doanh thông thường; về thu nhập, chi phí và lợi ._.nhuận khác phát sinh từ những hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Đồng thời báo cáo kết quả kinh doanh còn phản ánh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong kỳ đó. Chi phí thuế thu nhập gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp phảI nộp trong kỳ và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thông tin cung cấp trên Báo cáo kết quả kinh doanh cùng với thông tin trên BCTC khác giúp cho người sử dụng có những nhận xét, đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong kỳ, những nhân tố, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và triển vọng hoạt động trong thời gian tới. Phương pháp lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Việc lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải tuân thủ những nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “Chuẩn mực chung”, tuân thủ những yêu cầu, nguyên tắc lập và trình bày BCTC quy định tại Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày BCTC” và các quy định hiện hành về BCTC. Các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phải được phản ánh trên cơ sở tuân thủ các nguyên tắc xác định giá trị, ghi nhận và trình bày có liên quan được quy định ở các Chuẩn mực kế toán cụ thể. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các loại chi phí được trình bày theo chức năng của chi phí ( theo khoản mục chi phí). Nhưng trong bản thuyết minh BCTC doanh nghiệp phải cung cấp những thông tin bổ sung về tính chất của các khoản chi phí ( thông tin về chi phí theo yếu tố). Trường hợp do tính chất ngành nghề kinh doanh mà doanh nghiệp không thể trình bày các yếu tố thông tin trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chức năng của chi phí thì được trình bày theo tính chất của chi phí. Kết cấu và nội dung thông tin phản ánh trong Báo cáo kết quả họat động kinh doanh: Những thông tin chung về doanh nghiệp được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thực hiện như quy định đối với Bảng cân đối kế toán, tức là phải ghi rõ tên báo cáo, tên đơn vị báo cáo ( công ty, tổng công ty), kỳ báo cáo, đơn vị tiền tệ báo cáo… Phần số liệu, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bao gồm các cột “Chỉ tiêu”, “Mã số”, “Thuyết minh”, “Kỳ này”, “Kỳ trước” nhằm tạo điều kiện cho sự phân tích, so sánh giữa kỳ này với kỳ trước. Các dòng trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh phản ánh các chỉ tiêu chủ yếu cần phải trình bày trong báo cáo này theo quy định hiện hành về BCTC. Các chỉ tiêu đó phản ánh doanh thu, chi phí, lợi nhuận (hoặc lỗ) từ hoạt động kinh doanh, thu nhập, chi phí, lợi nhuận (hoăc lỗ) từ hoạt động khác ngoài hoạt động kinh doanh; chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần trong kỳ. 1.2.2.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Mẫu số B03-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo cacá hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. Dựa vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ ta có thể đánh giá được khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần, khả năng thanh toán, và dự đoán được luồng tiểntong kỳ tiếp theo của doanh nghiệp. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanhcủa doanh nghiệp như thu tiền mặttừ doanh thu bán hàng, các khoản thu bất thường bằng tiền mặt khác, chi tiền mặt trả cho người bán hoặc người cung cấp, chi trả lương nộp thuế, chi trả tiền lãi vay… +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt dộng đầu tư của doanh nghiệp. Các khoan thu tiền mặt như bán tài sản, bán chứng khoán đầu tư, thu nợ các Công ty khác, thu lại về phần đầu tư. Các khoản chi tiền mặt như mua tài sản, mua chứng khoán đầu tư của doanh nghiệp khác… +Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính: phản ánh toàn bộ dòng tiền thu, chi liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chínhcủa doanh nghiệp bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn dài hạn, ngắn)hạn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu… Có hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ là phương pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Mỗi báo cáo lập theo phương pháp khác nhau thì tuân theo nguyên tắc cơ sở số liệu và cách lập các chỉ tiêu khác nhau. Theo phương pháp gián tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách điều chỉnh lợi nhuận trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh khỏi ảnh hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp liên quan đến thu hoặc chi tiền đã làm tăng, giảm lợi tức như khấu hao TSCĐ, lãi vay ngân hàng chưa thanh toán, loại trừ các khoản lãi, lỗ của hoạt động tư và hoạt động tài chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn lưu động. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp gián tiếp căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán; Báo cáo kết quả kinh doanh; Các tài liệu kế toán khác có liên quan; Theo phương pháp trực tiếp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích các khoản thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toánvốn bằng tiền theo từng hoạt động và theo nội dung thu chi. Cơ sở lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp căn cứ vào: Bảng cân đối kế toán; Sổ kế toán theo dõi thu chi vốn bằng tiền (tiền mặt và tiền gửi); Sổ kế toán theo dõi các khoản phải thu, phải trả. 1.2.2.4. Thuyết minh báo cáo tài chính: Mẫu số B09-DN Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phàn hợp thành hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp, được lập để giải thích bổ sung thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác chưa trình bày rõ ràng và chi tiết được, chẳng hạn như : - Cung cấp số liệu, thông tin và đánh giá một cách cụ thể chi tiếthơn về tình hình chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Cung cấp số liệu, thông tin để phân tích đánh giá tình hình tăng giảm tài sản cố định theo từng loại, từng nhóm, tình hình tăng giảm vốn chủ sở hữutheo từng loại nguồn vốn và phân tíchtính hợp lỷtong việc phân bổ vốn, khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Thông qua thuyết minh báo cáo tài chính mà ta biết được chế độ kế toán đang áp dụng tại doanh nghiệp từ đó kiểm tra việc chấp hànhcác chế độ, thể lệ kế toán, phương pháp mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng cũng như các kiến nghị và đề xuất của doanh nghiệp Thuyết minh báo cáo tài chính thường bao gồm các nội dung chính như giới thiệu chung về doanh nghiệp ( đặc điểm hoạt động, chính sách kế toán áp dụng ): phần chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính (chi phí sản xuất kinh doanh, chi tiết tăng giảm tài sản, tình hình thu nhập công nhân viên, tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu…) và phần giải thích, thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (phần tự trình bày của doanh nghiệp nhằm thuyết minh và giải thích một số vấn đề liên quan đến tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp chi tiết hơn). Cơ sở số liệu lập thuyết minh báo cáo tài chính là các sổ kế toán kỳ báo cáo, bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo, báo cáo kết quả kinh doanh kỳ báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước. 1.2.3. Hệ thống chỉ tiêu của báo cáo tài chính được sử dụng để phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp * Các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán: qua các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán có thể đánh giá được toàn bộ tài sản hiện có, hình thái vật chất, cơ cấu tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn cua doanh nghiệp, từ đó có thể rút ra cái nhìn khái quát về tình hình tài chính của doanh nghiệp; phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp thông qua việc sử dụng các chỉ tiêu về tài sản lưu động, nợ ngắn hạn, tiền, đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu…; phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh qua các chỉ tiêu về tổng số nợ, tổng nguồn vốn, số nợ dài hạn, giá trị tài sản cố định… * Các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: từ các chỉ tiêu trên báo cáo có thể phân tích tổng quát lợi nhuận của doanh nghiệp, so sánh bằng số tuyệt đối và tương đối lợi nhuận của các năm liên tiếp để thấy sự biến động. Đồng thời cùng với chỉ tiêu số dư bình quân hàng tồn kho, số dư bình quân các khoản phải thu, giá trị tài sản bình quân (được xác định từ bảng cân đối kế toán) để phân tích được hệ số quay vòng hàng tồn kho, hệ số quay vòng các khoản phải thu, hệ số thanh toán lợi tức tiền vay, đánh giá tỷ suất doanh thu lợi nhuận, hệ số quay vòng của tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản bình quân… Ngoài các chỉ tiêu cụ thể trên 2 loại báo cáo trên dùng để tính toán một số chỉ tiêu trong phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp, thông qua các chỉ tiêu trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và Bản thuyết minh báo cáo tài chính giúp người sử dụng đánh giá được thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng tạo luồng tiền… cũng như cung cấp thêm một số thông tin cần thiết cho việc đánh giá khách quan hơn tình hình tài chính của doanh nghiệp mà chưa được thể hiện rõ ở 2 báo cáo trên như chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, tình hình tăng giảm tài sản cố định, thu nhập của cán bộ công nhân viên, thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và tính toán một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1.3. Nội dung chuẩn mực kế toán và kinh nghiệm một số nước trong việc lập báo cáo tài chính 1.3.1. Chuẩn mực kế toán quốc tế Mục đích đưa ra chuẩn mực này là để quy định cho việc trình bày các báo cáo tài chính phục vụ mục đích chung để đảm bảo tính so sánh. Nội dung chuẩn mực kế toán quốc tế IAS1 đã đưa ra những nhận xét chung về việc trình bày các báo cáo tài chính. Thứ nhất, Báo cáo tài chính cần phải trình bày một cách khách quan tình hình tài chính, hiệu năng tài chính và các luồng tiền mặt của doanh nghiệp. Để báo cáo tài chính phản ánh được thực trạng tài chính của doanh nghiệp, ban giám đốc cần lựa chọn và áp dụng các phương pháp kế toán gồm những nguyên tắc, cơ sở, quy ước, quy tắc và thông lệ cụ thể. Việc áp dụng các phương pháp đó đảm bảo rằng báo cáo tài chính sẽ cung cấp được các thông tin: - Thích hợp với nhu cầu ra quyết định của những người sử dụng. - Đủ độ tin cậy bằng cách: + Trình bày trung thực các kết quả hoạt động, tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Phản ánh thực chất kinh tế của các sự kiện và các nghiệp vụ giao dịch mà không theo danh nghĩa pháp lý của chúng. + Khách quan, không thân thiện. + Thận trọng. + Đầy đủ trong mọi điểm trọng yếu Thứ hai, lập báo cáo tài chính theo phương pháp dồn tích, ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo phương pháp kế toán dồn tích, các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện được hạch toán khi chúng phát sinh (chứ không theo thu, chi ngân quỹ) và được ghi nhận vào sổ sách kế toán và báo cáo tài chính của các niên độ liên quan. Thứ ba, các khoản mục trong báo cáo tài chính cần được trình bày và phân loại duy trì nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi: - Có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp hoặc khi xem xét lại cách trình bày trên báo cáo tài chính cho thấy cần phải thay đổi để có thể trình bày một cách thích hợp các sự kiện, các nghiệp vụ giao dịch. - Sự thay đổi trong cách trình bày là do một chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc một diễn giải của ủy ban thường trực về diễn giải các chuẩn mực áp đặt. Thứ tư, mọi yếu tố thông tin trọng yếu cần được trình bày một cách riêng rẽ trong báo cáo tài chính. Đối với các yếu tố không mang tính trọng yếu thì cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương. Thứ năm, không được bù trừ các tài sản với các khoản nợ, ngoại trừ việc bù trừ này được quy định hay cho phép bởi một chuẩn mực kế toán quốc tế. Thứ sáu, các thông tin trình bày trong báo cáo tài chính phải có tính chất so sánh, nghĩa là các thông tin của niên độ trước đó cần trình bày tương ứng với các thông tin bằng số liệu trong báo cáo tài chính của niên độ hiện tại. Thứ bảy, cấu trúc và nội dung báo cáo tài chính: - Báo cáo tài chính phải trình bày các thông tin sau: tên của doanh nghiệp báo cáo; báo cáo của doanh nghiệp hay tập đoàn; ngày báo cáo và kỳ báo cáo; đơn vị tiền tệ báo cáo; mức độ chính xác được sử dụng trong việc trình bày các số liệu báo cáo tài chính. - Các báo cáo tài chính cần được lập tối thiểu mỗi năm một lần. Trong những tình huống đặc biệt, doanh nghiệp có thể thay đổi ngày khoá sổ kế toán và lập báo cáo tài chính cho một niên độ dài hơn hoặc ngắn hơn một năm. - Báo cáo tài chính phải được công bố trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày báo cáo. - Chuẩn mực kế toán quốc tế không quy định thứ hoặc mẫu trình bày các báo cáo tài chính mà chỉ nêu danh sách các khoản mục cần được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính. - Bảng cân đối kế toán phải bao gồm các khoản mục hàng dọc trình bày các số liệu bằng tiền sau đây:Các tài sản cố định hữu hình, Các tài sản cố định vô hình Các tài sản cố định tài chính; Các khoản đầu tư được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu; Hàng tồn kho; Các khoản phải thu của khách hàng và các khoản phải thu khác; Tiền mặt và tương đương tiền mặt; Các khoản phải trả cho nhà cung cấp và các khoản phải trả khác; Các khoản thuế phải thu và phải trả; Các khoản dự phòng; Các khoản nợ cố định chịu lãi; Các phẩn của cổ đông thiểu số không thuộc phần của doanh nghiệp; Nguồn vốn phát hành và các khoản dự trữ - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm các khoản mục trình bày tối thiểu các số liệu bằng tiền sau đây: Doanh thu Kết quả hoạt động SXKD Chi phí tài chính Lãi/lỗ của các đơn vị liên kết và liên Doanh theo phương pháp vốn chủ sở hữu Chi phí thuế Lỗ, lãi từ các hoạt động thông thường Các khoản bất thường Lợi ích của cổ đông thiểu số Lỗ, lãi ròng trong kỳ - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cần trình bày các luồng tiền trong kỳ được phân loại theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. + Các luồng tiền từ các hoạt động kinh doanh chủ yếu bắt nguồn từ các hoạt động sinh lời cơ bản của doanh nghiệp, nhìn chung thường là kết quả của các giao dịch và sự kiện có tham gia vào việc xác định lãi hay lỗ ròng như tiền nhận từ bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ; tiền trả cho những nhà cung cấp hàng hóa và dịch vụ; tiền trả cho người lao động…. + Các luồng tiền từ hoạt động đầu tư thể hiện phạm vi mà các chi phí đã được thực hiện cho các nguồn dự định sẽ tạo ra lợi nhuận và các luồng tiền trong tương lai như tiền thu từ việc bán các tài sản cố định hữu hình và vô hình; trả tiền mua cổ phiếu và trái phiếu của các công ty khác… + Các luồng tiền từ hoạt động tài chính thường gồm: tiền ròng thu được từ việc phát hành cổ phiếu hay các công cụ về vốn khác; tiền trả cho các chủ sở hữu để mua hay thanh toán các cổ phiếu của doanh nghiệp; tiền ròng thu được từ việc phát hành trái phiếu, thương phiếu, nợ, tiền trả các khoản đã vay… - Thuyết minh báo cáo tài chính cần phải: + Trình bày các thông tin về cơ sở, tiêu chí dùng để lập báo cáo tài chính và các chính sách kế toán cụ thể được chọn và áp dụng đối với các nghiệp vụ giao dịch và các sự kiện quan trọng. + Nêu ra các thông tin cần phải được cung cấp theo quy định của các chuẩn mực kế toán quốc tế, nhưng không được trình bày trong các báo cáo tài chính khác. + Cung cấp các thông tin bổ sung không được trình bày trong các bản báo cáo tài chính khác, nhưng lại được cần thiết cho việc trình bày trung thực. 1.3.2. Kinh nghiệm của một số nước trong việc lập báo cáo tài chính 1.3.2.1. Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Mỹ Theo chế độ kế toán Mỹ, các báo cáo tài chính của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng bao gồm các báo cáo bắt buộc sau: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Tại Mỹ, báo cáo tài chính là phương tiện trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho những đối tượng quan tâm cả trong và ngoài doanh nghiệp. Nội dung cụ thể như sau: Bảng cân đối kế toán: là các báo cáo tóm tắt tình hình tài chính của doanh nghiệp sau một thời kỳ kinh doanh nhất định. Bảng có kết cấu hai bên hoặc một bên, nhưng đều bao gồm các khoản mục sau: + Tài sản: phản ánh số tài sản mà doanh nghiệp đang nắm giữ, quản lý và sử dụng với mục tiêu thu được các lợi ích trong tương lai. + Công nợ phải trả: phản ánh tổng số nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm phải trả. + Nguồn vốn chủ sở hữu: phản ánh số vốn mà các chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp mà doanh nghiệp không cam kết phải thanh toán. Tài sản được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản giảm dần. Nguồn vốn được trình bày theo nghĩa vụ và trách nhiệm trả nợ giảm dần. Để lập các chỉ tiêu này, kế toán lấy số dư cuối kỳ của các tài khoản trên sổ cái. Các tài khoản có số dư công nợ được đưa vào phần tài sản, các tài khoản có số dư được đưa vào phần công nợ phải trả hoặc nguồn vốn chủ sở hữu. - Báo cáo kết quả kinh doanh trình bày khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định có thể là một tháng, một quý hoặc một năm bằng cách so sánh doanh thu được tạo ra với các chi phí phát sinh. Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh – Chi phí kinh doanh Kết quả hoạt độn kinh doanh = Lãi và thu nhập khác – Lỗ và chi phí khác * Báo cáo nguồn vốn chủ sở hữu: là báo cáo tài chính diễn giải sự thay đổi nguồn vốn chủ sở hữuđầu kỳ và cuôí kỳ. Các nghiệp vụ làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm: Sự đầu tư vốn chủ sở hữu; Lãi thầu từ hoạt động kinh doanh; Lỗ từ hoạt động kinh doanh; Sự rút vốn của chủ sở hữu kinh doanh. * Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: phản ánh các khoản thu, chi tiền của doanh nghiệp trong kỳ kinh doanh chi tiết theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư, hoạt động tài chính. - Các hoạt động kinh doanh bao gồm những ảnh hưởng tiền mặt của các nghiệp vụ tạo ra thu nhập và chi phí liên quan đến việc xác định thu nhập ròng. - Các hoạt động đầu tư bao gồm việc thực hiện và thu hồi các khoản đầu tư và các tài sản cố định, cho vay và thu hồi các khoản vay. - Các hoạt động tài chính bao gồm thu tiền mặt từ các khoản đi vay và sự hoàn trả số tiền đI vay, thu tiền từ phát hành cổ phiếu, chi tiền mua lại cổ phiếu và trả cổ tức cho các cổ đông trên tài khoản đầu tư của họ. Lưu chuyển tiền tệ trong hoạt động kinh doanh được lập theo hai phương pháp trực tiếp và gián tiếp. Còn lưu chuyển ở hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp. Phương pháp gián tiếp: báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bắt đầu từ thu nhập ròng sau đó tiến hành điều chỉnh các khoản mục theo nguyên tắc: + Các khoản mục trừ khỏi thu nhập ròng gồm: tài sản lưu động tăng; nợ ngắn hạn giảm; lãi và thu nhập phi tiền mặt. + Các khoản mục cộng vào thu nhập ròng gồm: tài sản lưu đọng giảm; nợ ngắn hạn tăng; lỗ và chi phí tiền mặt. phương pháp trực tiếp: trong từng hoạt động các luồng tiền thu, chi được xác định độc lập. 1.3.2.2. Kinh nghiệm lập báo cáo tài chính của Pháp Các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp Pháp là những bản phúc trình về tình hình hoạt động của doanh nghiệp cho các cơ quan có thẩm quyền: Hội đồng quản trị, các cơ quan thuế, các cơ quan chủ quản ngành.. Báo cáo tài chính thường được lập định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, cuối năm tài chính hoặc bất thường khi cần có số liệu để kiểm tra. Theo chế độ kế toán Pháp, báo cáo tài chính có hai loại biểu mẫu chủ yếu là: Bảng tổng kết tài sản và bảng kết quả niên độ. * Bảng tổng kết tài sản là một tài liệu tổng hợp các thông tin về tài sản và nguồn tài trợ vào ngày cuối cùng của kỳ báo cáo. Bảng tổng kết tài sản được chia làm hai phần: - Bên trái phản ánh tài snả theo thứ tự tính toán thanh khoản tăng dần. - Phần bên phải phản ánh nguồn hình thái của tài sản theo trình tự tính tự chủ về nguồn vốn giảm dần. Nguyên tắc chung để lập bảng tổng kết tài sản cần tính số dư cuối kỳ trên các tài khoản kế toán. Các tài khoản kế toán có số dư được ghi vào bên tài sản của bảng tổng kết tài sản, còn các tài khoản có số dư có được ghi vào bên nguồn tài trợ của bảng tổng kết tài sản. Tuy nhiên, có một số trường hợp như: các tài khoản khấu hao bất động sản và dự phòng giảm giá tài sản có số dư có nhưng nó được dùng để điều chỉnh cho các tài sản nên những tài khoản này được phản ánh ở bên tài sản để tính giá trị còn lại hay giá trị thực của tài sản. Tài khoản kết quả niên độ, trong trường hợp doanh nghiệp bị lỗ, tài khoản này sẽ có số dư bên nợ, nhưng vẫn được phản ánh ở nguồn tài trợ bằng cách ghi số âm. * Bảng kết quả niên độ là báo cáo phản ánh kết quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua chỉ tiêu lãi, lỗ. Kết quả lãi, lỗ được xác định bằng cách so sánh hai yếu tố thu nhập và chi phí. Kết quả được xác định chung cho các hoạt động và xác định riêng cho từng hoạt động. Kết quả kinh doanh = Thu nhập kinh doanh – Chi phí kinh doanh Kết quả tài chính = Thu nhập tài chính – Chi phí tài chính Kết quả đặc biệt = Thu nhập đặc biệt – Chi phí đặc biệt 1.3.3. Sự khác biệt giữa hệ thống báo cáo tài chính của Việt Nam so với chuẩn mực kế toán quốc tế và một số nước Với xu hướng toàn cầu hóa hiện nay, nhu cầu tiêu chuẩn hóa và hài hòa các nội dung, nguyên tắc kế toán giữa các quốc gia khác nhau ngày càng cao, đặc biệt sự hài hòa, thống nhất trong việc lập và trình bày các báo cáo tài chính. Vì vậy, các quốc gia đều tìm cho mình một con đường để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia một cách phù hợp nhất. Việt Nam, Pháp đã vận dụng có chọn lọc các nội dung của chuẩn mực kế toán quốc tế có sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho phù hợp với đặc thù nền kinh tế của nước mình và ban hành thêm chuẩn mực kế toán quốc gia của mình. Cụ thể có sự khác biệt như sau: 1.3.3.1. Quan điểm về soạn thảo và trình bày báo cáo tài chính Báo cáo tài chính thường được trình bày dựa trên hai quan điểm là tuân thủ pháp luật và tính thương mại hợp lý. Quan điểm tuân thủ luật pháp: theo quan điểm này, các báo cáo tài chính được soạn thảo theo luật quy định sẵn, đồng thời có xem xét đến sự phù hợp của báo cáo tài chính với thực tế kinh doanh. Quan điểm này chú trọng đến: Việc bảo vệ lợi ích của các chủ nợ và những người cho vay cao hơn quyền lợi của nhà đầu tư. Việc xác định các khoản tiền thuế mà doanh nghiệp phải đóng. Tài đó dẫn đến những quy định rất chi tiết về đo lường thu nhập, đánh giá tài sản và cách ghi chép các khoản mục trên báo cáo tài chính. Điều này có nghĩa là các báo cáo tài chính phảI được soạn thảo, sử dụng vì lợi ích của các cơ quan tài chính hơn là cho những người sử dụng khác. Việt Nam và Pháp trình bày báo cáo tài chính nghiêng theo quan điểm này. * Quan điểm thương mại hợp lý: khuôn mẫu luật pháp cứng nhắc hơn và các yêu cầu về thuế không quyết định hình thức báo cáo tài chính, chỉ có một quy định không được vi phạm đó là các báo cáo tài chính phảI đưa ra một bức tranh rõ ràng, hiện thực về kết quả hoạt động và tình hình tài chính của công ty được báo cáo. Với quan điểm này, việc quan trọng là cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư. Mỹ là nước lập báo cáo tài chính chú trọng đến quan điểm này. 1.3.3.2. Cách trình bày thông tin trên báo cáo tài chính Tại Pháp, các thông tin trên bảng cân đối kế toán được trình bày hoàn toàn ngược với cách trình bày của Việt Nam và Mỹ. Các khoản mục bên tài sản được trình bày theo thứ tự tính thanh khoản tăng dẫn, còn các khoản mục bên nguồn vốn được trình bày theo thứ tự tính tự chủ về nguồn vốn giảm dần. Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh của Việt Nam khác với Mỹ. Báo cáo kết quả kinh doanh của Mỹ chỉ trình bày thông tin theo hai hoạt động: thu nhập, chi phí của hoạt động kinh doanh; lãi và thu nhập, lỗ và chi phí của hoạt động khác. Cách phân loại thông tin trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Nam có một số điểm khác so với chuẩn mực kế toán quốc tế và Mỹ. Ví dụ như Việt Nam phân loại khoản tiền lãi thu từ hoạt động cho vay là luồng tiền từ hoạt độn đầu tư còn chuẩn mực kế toán quốc tế và Mỹ lại phân loại vào luồng tiền từ hoạt động kinh doanh. 1.3.3.3. Báo cáo tài chính các tập đoàn Hiện nay Việt Nam đã ban hành chuẩn mực kế toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán đầu từ vào công ty con, mục đích là để hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của một tập đoàn gồm nhiều công ty chịu sự kiểm soát của một công ty mẹ và kế toán các khoản đầu tư vào công ty con trong báo cáo tài chính riêng của công ty mẹ. Báo cáo tài chính hợp nhất phải thể hiện được các thông tin và tập đoàn như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt. Theo đó, tất cả các công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất, ngoại trừ công ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ và nếu được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì không phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Công ty mẹ khi lập báo cáo tài chính hợp nhất phải hợp nhất các báo cáo tài chính của tất cả các tông ty con ở trong và ngoài nước, ngoại trừ các công ty con mà quyền kiểm soát của công ty mẹ chỉ là tạm thời vì công ty con này chỉ được mua và nắm giữ mục đích bán lại trong tương lai gần ( dưới 12 tháng) hoặc hoạt động của công ty con bị hạn chế trong thời gian dài và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho công ty mẹ. Quyền kiểm soát của công ty mẹ đối với công ty con được xác định khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của công ty con. Trong các trường hợp sau đây, quyền kiểm soát còn được thực hiện ngay cả khi công ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biểu quyết tại công ty con: Các nhà đầu tư khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết. Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thỏa thuận. Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãI miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương. Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý. * Đối chiếu báo cáo tài chính của các tập đoàn Pháp, ta thấy: Khi một doanh nghiệp có một hay nhiều công ty con, các nhà quản lý phải phát hành các báo cáo tài chính cho tập đoàn. Một doanh nghiệp được coi là công ty con của công ty khác khi nó bị công ty kia khống chế hơn 50% cổ phần vốn. Báo cáo tài chính hợp nhất được ban giám đốc công ty mẹ và tất cả các công ty con mà công ty mẹ trực tiếp hoặc gián tiếp sở hữu bằng cách khống chế đa số quyền đầu phiếu. Một công ty con bị nắm đa số vốn phải lập báo cáo tài chính hợp nhất cùng công ty mẹ trừ phi sự kiểm soát từ công ty mẹ chỉ là tạm thời hoặc công ty mẹ không có khả năng kiểm soát ( công ty con đang trong tình trạng phá sản). Trong báo cào tài chính hợp nhất, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ của công ty mẹ và các công ty con được trình bày như một thực thể duy nhất. Các nghiệp vụ kinh tế và các số dư trong nội bộ tập đoàn được loại trừ. Chính sách kế toán của công ty con không nhất thiết phảI được điều chỉnh cho thống nhất với các thành viên còn lại của tập đoàn nếu có sự khác biệt. Tóm lại, toàn bộ vấn đề về báo cáo tài chính đã được trình bày ở trên. Như đã trình bày, mục đích của báo cáo tài chính là nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho nhứng người quan tâm, các nhà đầu tư, các nhà cung cấp, khách hàng và cho chính doanh nghiệp trong việc ra quyết dịnh kinh doanh và quản lý. Để làm việc đó, các thông tin đó cần phải được phân tích, đánh giá theo một hệ thống chỉ tiêu từ đó mới ra được kết luận. 1.4. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua hệ thống báo cáo tài chính 1.4.1. Mục tiêu của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp Báo cáo tài chính đã cung cấp nhiều thông tin tổng hợp chi tiết cho nhà quản lý và người quan tâm. Tuy nhiên, để sử dụng báo cáo tài chính có hiệu quả cao cần phải thực hiện phân tích, đánh giá thông tin tài chính. Phân tích tài chính là thực hiện tổng thể các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại giúp nhà quản lý đánh giá và đưa ra các quyết định quản lý chuẩn xác giúp những đối tượng quan tâm đI tới những dự đoán đúng đắn về mặt tài chính và đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất nhiều đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Mỗi đối tượng lại theo đuổi những mục tiêu khác nhau. Vì vậy, phân tích tài chính đối với mỗi đối tượng sẽ đáp ứng các vấn đề chuyên môn khác nhau, có mục tiêu khác nhau, chẳng hạn: - Phân tích tài chính đối với nhà quản lý: tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong các giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, rủi ro tài chính doanh nghiệp. Hướng các quyết định của Ban giám đốc theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận; kiểm tra, kiểm soát hoạt động, quản lý trong doanh nghiệp. - Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: các nhà đầu tư thường quan tâm trực tiếp đến những tính toán về giá trị của doanh nghiệp. Thu nhập của các nhà đầu tư là tiền lời được chia và thặng dư giá trị của vốn. Hai yếu tố này phần lớn chịu ảnh hưởng của lợi nhuận thu được của doanh nghiệp. Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư là để đánh giá doanh nghiệp và ước đoán giá trị doanh nghiệp, dựa vào việc nghiên cứu các báo cáo tài chính, phân tích khả năng sinh lời, phân tích rủi ro trong kinh doanh. - Phân tích tài chính đối với người đi vay: đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm báo nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Khi cho vay, họ phải biết chắc chắn được khả năng hoàn trả tiền vay. Thu nhập của họ là lãi suất tiền vay, do đó, phân tích tài chính đối với người cho vay là xác định khả năng hoàn trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, phân tích tài chính đối với những khoản cho vay dài hạn khác với những khoản cho vay ngắn hạn. - Phân tích tài chính đối với người lao động: phân tích tài chính giúp họ định hướng việc làm ổn định trên cơ sở đó yêu tâm dốc sức vào hoạt động kinh doanh của doanh n._. Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chỳ (*): Những chỉ tiêu không có số liệu có thể không phải trình bày nhưng không được đánh lại số thứ tự chỉ tiêu và “Mã số”. Đơn vị báo cáo:.................... Mẫu số B09 – DN Địa chỉ:....................................... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Bản thuyết minh báo cáo tài chính Năm ... (1) I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp: 1- Hình thức sở hữu vốn 2- Lĩnh vực kinh doanh 3- Ngành nghề kinh doanh 4- Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp trong năm tài chính có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính II- Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1- Kỳ kế toán năm ( bắt đầu từ ngày .../.../... kết thúc vào ngày .../.../...) 2- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán III- Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 1- Chế độ kế toán áp dụng 2- Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán 3- Hình thức kế toán áp dụng IV- Các chính sách kế toán áp dụng 1- Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán 2-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: - Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho; - Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho; - Phương pháp hạch toán hàng tồn kho; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. 3- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và bất động sản đầu tư: - Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ (hữu hình, vô hình, thuê tài chính); - Phương pháp khấu hao TSCĐ(hữu hình, vô hình, thuê tài chính). 4- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư - Nguyên tắc ghi nhận bất động sản đầu tư; - Phương pháp khấu hao bất động sản đầu tư. 5- Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính: - Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát; - Các khoản đầu tư chứng khoán ngắn hạn; - Các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác; - Phương pháp lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn, dài hạn. 6- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hóa các khoản chi phí đi vay: - Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay; - Tỷ lệ vốn hoá được sử dụng để xác định chi phí đi vay được vốn hoá trong kỳ; 7- Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác: - Chi phí trả trứoc; - Chi phí khác; - Phương pháp phân bổ chi phí trả trước ; - Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại. 8- Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả. 9- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả. 10-Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu: - Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn khác của chủ sở hữu. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản. - Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá. - Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối. 11- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: - Doanh thu bán hàng; - Doanh thu cung cấp dịch vụ; - Doanh thu hoạt động tài chính; - Doanh thu hợp đồng xây dựng. 12. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí tài chính. 13. Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. 14- Các nghiệp vụ dự phòng rủi ro hối đoái. 15- Các nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. V- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Bảng cân đối kế toán (Đơn vị tính:......) 01- Tiền Cuối năm Đầu năm - Tiền mặt - Tiền gửi ngân hàng - Tiền đang chuyển Cộng ... ... ... ... ... ... ... ... 02- Các khoản đầu tư tài chính ngán hạn: - Chứng khoán đầu tư ngắn hạn - Đầu tư ngắn hạn khác - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Cuối năm ... ... ... Đầu năm ... ... ... Cộng ... ... 03- Các khoản phải thu ngắn hạn khác Cuối năm Đầu năm - Phải thu về cổ phần hoá - Phải thu về cổ tức và lợi nhuận được chia - Phải thu người lao động - Phải thu khác ... ... ... ... ... ... ... ... Công ... ... 04- Hàng tồn kho Cuối năm Đầu năm - Hàng mua đang đi trên đường - Nguyên liệu, vật liệu - Công cụ, dụng cụ - Chi phớ SX, KD dở dang - Thành phẩm - Hàng hoá - Hàng gửi đi bán - Hàng hoá kho bảo thuế - Hàng hoá bất động sản Cộng giá gốc hàng tồn kho ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... * Giá trị ghi sổ của hàng tồn kho dùng để thế chấp cầm cố đảm bảo các khoản nợ phải trả:…….... * Giá trị hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong năm:.…... * Các trường hợp hoặc sự kiện dẫn đến phải trích thêm hoặc hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:…. 05- Thuế và các khoản phải thu Nhà nước Cuối năm Đầu năm - Thuế thu nhập doanh nghiệp nộp thừa - ………………… - Các khoản khác phải thu Nhà nước: Cộng ... ... ... ... ... ... ... ... 06- Phải thu dài hạn nội bộ - Cho vay dài hạn nội bộ -... - Phải thu dài hạn nội bộ khác ... ... ... ... ... ... Cộng … … 07- Phải thu dài hạn khác Cuối năm Đầu năm - Ký quỹ, ký cược dài hạn - Các khoản tiền nhận uỷ thác - Cho vay không có lãi - Phải thu dài hạn khác ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng … … 08 – Tăng , giảm tài sản cố định hữu hình: Khoản mục Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, truyền dẫn ... TSCĐ hữu hình khác Tổng cộng Nguyên giá TSCĐ hữu hình Số dư đầu năm - Mua trong năm - Đầu tư XDCB hoàn thành - Tăng khác - Chuyển sang bất động sản đầu tư - Thanh lý, nhượng bán - Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) Số dư cuối năm Giá trị hao mòn luỹ kế Số dư đầu năm - Khấu hao trong năm - Tăng khác - Chuyển sang bất động sản đầu tư - Thanh lý, nhượng bán - Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) Số dư cuối năm Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình - Tới ngày đầu năm - Tới ngày cuối năm - Giá trị còn lại cuối năm của TSCĐ hữu hình đã dùng để thế chấp, cầm cố các khoản vay: - Nguyên giá TSCĐ cuối năm đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng: - Nguyên giá TSCĐ cuối năm chờ thanh lý: - Các cam kết về việc mua bán TSCĐ hữu hình có giá trị lớn trong tương lai: -Các thay đổi khác về TSCĐ hữu hình: 09- Tăng, giảm tài sản cố định thuê tài chính: Khoản mục Nhà cửa, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Phương tiện vận tải, truyển dẫn ... TSCĐ hữu hình khác TSCĐ vô hình Tổng cộng Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính Số dư đầu năm - Thuê tài chính trong năm - Mua lại TSCĐ thuê tài chính - Tăng khác - Trả lại TSCĐ thuê tài chính - Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) Số dư cuối năm Giá trị hao mòn luỹ kế Số dư đầu năm - Khấu hao trong năm - Mua lại TSCĐ thuê tài chính - Tăng khác - Trả lại TSCĐ thuê tài chính - Giảm khác (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) (...) Số dư cuối năm Giá trị còn lại của TSCĐ thuê tài chính - Tới ngày đầu năm - Tới ngày cuối năm * Tiền thuê phát sinh thêm được ghi nhận là chi phí trong năm: * Căn cứ để xác định tiền thuê phát sinh thêm: * Điều khoản gia hạn thuê hoặc quyền được mua tài sản: 10- Tăng, giảm tài sản cố định vô hình: Khoản mục Quyền sử dụng đất Quyền phát hành Bản quyền, bằng sáng chế ... TSCĐ vô hình khác Tổng cộng Nguyên giá TSCĐ vô hình Số dư đầu năm - Mua trong năm - Tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp - Tăng do hợp nhất kinh doanh - Tăng khác - Thanh lý, nhượng bán - Giảm khác (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) Số dư cuối năm Giá trị hao mòn luỹ kế Số dư đầu năm - Khấu hao trong năm - Tăng khác - Thanh lý, nhượng bán - Giảm khác (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) (…) Số dư cuối năm Giá trị còn lại của TSCĐ vô hình - Tới ngày đầu năm - Tới ngày cuối năm * Thuyết minh số liệu và giải trình khác: - - 11- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: Cuối năm Đầu năm - Tổng số chi phí XDCB dở dang: ... ... Trong đó (Những công trình lớn): + Công trình………….. + Công trình………….. +…………………….… ... ... ... ... ... ... 12- Tăng, giảm bất động sản đầu tư: Khoản mục Số đầu năm Tăng trong năm Giảm trong năm Số cuối năm Nguyên giá bất động sản đầu tư - Quyền sử dụng đất - Nhà - Nhà và quyền sử dụng đất - Cơ sở hạ tầng Giá trị hao mòn luỹ kế - Quyền sử dụng đất - Nhà - Nhà và quyền sử dụng đất - Cơ sở hạ tầng Giá trị còn lại của bất động sản đầu tư - Quyền sử dụng đất - Nhà - Nhà và quyền sử dụng đất - Cơ sở hạ tầng * Thuyết minh số liệu và giải trình khác: - -.............. 13- Đầu tư dài hạn khác: - Đầu tư cổ phiếu - Đầu tư trái phiếu - Đầu tư tín phiếu, kỳ phiếu - Cho vay dài hạn - Đầu tư dài hạn khác Cuối năm ... ... ... ... Đầu năm Cộng ... ... 14- Chi phí trả trước dài hạn Cuối năm Đầu năm - Chi phí trả trước về thuê hoạt động TSCĐ ... ... - Chi phí thành lập doanh nghiệp - Chi phí nghiên cứu có giá trị lớn - Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ vô hình - ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... 15- Vay và nợ ngắn hạn Cuối năm Đầu năm - Vay ngắn hạn - Nợ dài hạn đến hạn trả ... ... ... ... Cộng ... ... 16- Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Cuối năm Đầu năm - Thuế giá trị gia tăng - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất, nhập khẩu - Thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế thu nhập cá nhân - Thuế tài nguyên - Thuế nhà đất và tiền thuê đất - Các loại thuế khác - Các khoản phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... 17- Chi phí phải trả Cuối năm Đầu năm - Trích trước tiền lương trong thời gian nghỉ phép - Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ - Chi phí trong thời gian ngừng kinh doanh - … ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... 18- Các khoản phải trả, phải nộp khác Cuối năm Đầu năm - Tài sản thừa chờ giải quyết - Kinh phí công đoàn - Bảo hiểm xã hội - Bảo hiểm y tế - Phải trả về cổ phần hoá - Nhận kỹ quỹ, ký cược ngắn hạn - Doanh thu chưa thực hiện - Các khoản phải trả, phải nộp khác Cộng ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 19- Phải trả dài hạn nội bộ Cuối năm Đầu năm - Vay dài hạn nội bộ -... - Phải trả dài hạn nội bộ khác Cộng ... ... ... ... ... ... 20- Vay và nợ dài hạn Cuối năm Đầu năm a - Vay dài hạn - Vay ngân hàng - Vay đối tượng khác - Trái phiếu phát hành b – Nợ dài hạn - Thuê tài chính - Nợ dài hạn khác ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... c- Các khoản nợ thuê tài chính: Năm nay Năm trước Thời hạn Tổng khoản tiền thanh toán thuê tài chính Trả tiền lãi thuê Trả nợ gốc Tổng khoản tiền thanh toán thuê tài chính Trả tiền lãi thuê Trả nợ gốc Từ 1 năm trở xuống Trên 1 năm đến 5 năm Trên 5 năm 21- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả a- Tài sản thuế thu nhập hoãn lại: Cuối năm Đầu năm - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ … … - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản lỗ tính thuế chưa sử dụng … … - Tài sản thuế thu nhập hoãn lại liên quan đến khoản ưu đãi tính thuế chưa sử dụng … … - Khoản hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước … … Tài sản thuế thu nhập hoãn lại … … b- Thuế thu nhập hoãn lại phải trả Cuối năm Đầu năm - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế - Khoản hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả đã được ghi nhận từ các năm trước - Thuế thu nhập hoãn lại phải trả … … … … … … 22- Vốn chủ sở hữu a- Bảng đối chiếu biến động của vốn chủ sở hữu Vốn đầu tư của chủ sở hữu Thặng dư vốn cổ phần Vốn khác của chủ sở hữu Cổ phiếu quỹ Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá hối đoái ... Nguồn vốn đầu tư XDCB Cộng A 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Số dư đầu năm trước -Tăng vốn trong năm trước - Lãi trong năm trước - Tăng khác -Giảmvốn trong năm trước - Lỗ trong năm trước - Giảm khác Số dư cuối năm trước Số dư đầu năm nay -Tăng vốn trong năm nay - Lãi trong năm nay - Tăng khác -Giảm vốn trong năm nay - Lỗ trong năm nay - Giảm khỏc Số dư cuối năm nay b- Chi tiết vốn đầu tư của chủ sở hữu Cuối năm Đầu năm - Vốn góp của Nhà nước - Vốn góp của các đối tượng khác - ... ... ... ... ... Cộng ... ... * Giá trị trái phiếu đã chuyển thành cổ phiếu trong năm: * Số lượng cổ phiếu quỹ: c- Các giao dịch về vốn với các chủ sở hữu và phân phối cổ tức, chia lợi nhuận Năm nay Năm trước - Vốn đầu tư của chủ sở hữu + Vốn góp đầu năm + Vốn góp tăng trong năm + Vốn góp giảm trong năm + Vốn góp cuối năm - Cổ tức, lợi nhuận đã chia ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... d- Cổ tức - Cổ tức đã công bố sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm: + Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu phổ thông:................. + Cổ tức đã công bố trên cổ phiếu ưu đãi:.................. - Cổ tức của cổ phiếu ưu đãi luỹ kế chưa được ghi nhận:....... đ- Cổ phiếu Cuối năm Đầu năm - Số lượng cổ phiếu đăng ký phát hành - Số lượng cổ phiếu đã bán ra công chúng + Cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu ưu đãi - Số lượng cổ phiếu được mua lại + Cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu ưu đãi - Số lượng cổ phiếu đanglưu hành + Cổ phiếu phổ thông + Cổ phiếu ưu đãi ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... * Mệnh giá cổ phiếu đang lưu hành :.............................. e- Các quỹ của doanh nghiệp: - Quỹ đầu tư phát triển - Quỹ dự phòng tài chính - Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu * Mục đích trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp g- Thu nhập và chi phí, lãi hoặc lỗ được ghi nhận trực tiếp vào vốn chủ sở hữu theo quy định của các chuẩn mực kế toán cụ thể . - - 23- Nguồn kinh phí Năm nay Năm trước - Nguồn kinh phí được cấp trong năm ... ... - Chi sự nghiệp (...) (...) - Nguồn kinh phí còn lại cuối năm ... ... 24- Tài sản thuê ngoài Cuối năm Đầu năm (1)- Giá trị tài sản thuê ngoài - TSCĐ thuê ngoài - Tài sản khác thuê ngoài (2)- Tổng số tiền thuê tối thiểu trong tươnglai của hợp đồng thuê hoạt động tài sản không huỷ ngang theo các thời hạn - Từ 1 năm trở xuống - Trên 1 năm đến 5 năm - Trên 5 năm ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... VI. Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị tính:... Năm nay Năm trước 25- Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 01) Trong đó: - Doanh thu bán hàng - Doanh thu cung cấp dịch vụ ... ... ... ... ... ... - Doanh thu hợp đồng xây dựng (đối với doanh nghiệp có hoạt động xây lắp) + Doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận trong kỳ; + Tổng doanh thu luỹ kế của hợp đồng xây dựng được ghi nhận đến thời điểm lập báo cáo tài chính; ... ... ... ... 26- Các khoản giảm trừ doanh thu (Mã số 02) Trong đó: - Chiết khấu thương mại - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế GTGT phải nộp (phương pháp trực tiếp) - Thuế tiêu thụ đặc biệt - Thuế xuất khẩu 27- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (Mã số 10) Trong đó: - Doanh thu thuần trao đổi sản phẩm hàng hoá - Doanh thu thuần trao đổi dịch vụ ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 28- Giá vốn hàng bán (Mã số 11) Năm nay Năm trước - Giá vốn của hàng hoá đã bán - Giá vốn của thành phẩm đã bán - Giá vốn của dịch vụ đã cung cấp - Giá trị còn lại, chi phí nhượng bán, thanh lý của BĐS đầu tư đã bán - Chi phí kinh doanh BĐS đầu tư - Hao hụt, mất mát hàng tồn kho - Các khoản chi phí vượt mức bình thường - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho ... ... ... ... ... ... (...) ... ... ... ... ... ... ... ... (...) ... ... Cộng ... ... 29- Doanh thu hoạt động tài chính (Mã số 21) Năm nay Năm trước - Lãi tiền gửi, tiền cho vay - Lãi đầu tư trái phiếu, kỳ phiếu, tín phiếu - Cổ tức, lợi nhuận được chia - Lãi bán ngoại tệ - Lãi chênh lệch tỷ giá đã thực hiện - Lãi chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - Lãi bán hàng trả chậm - Doanh thu hoạt động tài chính khác Cộng ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 30- Chi phí tài chính (Mã số 22) Năm nay Năm trước - Lãi tiền vay - Chiết khấu thanh toán, lãi bán hàng trả chậm - Lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn - Lỗ bán ngoại tệ - Lỗ chênh lệch tỷ giá đã thực hiện - Lỗ chênh lệch tỷ giá chưa thực hiện - Dự phòng giảm giá các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn - Chi phí tài chính khác ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... 31- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành (Mã số 51) Năm nay Năm trước - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên thu nhập chịu thuế năm hiện hành … … - Điều chỉnh chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp của các năm trước vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành năm nay … … - Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành … … 32- Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại (Mã số 52) Năm nay Năm trước - Chi phí thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời phải chịu thuế … … - Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại … … - Thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ (…) (…) - Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ các khoản lỗ tính thuế và ưu đãi thuế chưa sử dụng (…) (…) - Thu nhập thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc hoàn nhập thuế thu nhập hoãn lại phải trả (…) (…) - Tổng chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại … … 33- Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố Năm nay Năm trước - Chi phí nguyên liệu, vật liệu - Chi phí nhân công - Chi phí khấu hao tài sản cố định - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí khác bằng tiền ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Cộng ... ... VII- Thông tin bổ sung cho các khoản mục trình bày trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Đơn vị tính:……………..) 34- Các giao dịch không bằng tiền ảnh hưởng đến báo cáo lưu chuyển tiền tệ và các khoản tiền do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng Năm nay Năm trước a- Mua tài sản bằng cách nhận các khoản nợ liên quan trực tiếp hoặc thông qua nghiệp vụ cho thuê tài chính : - Mua doanh nghiệp thông qua phát hành cổ phiếu: - Chuyển nợ thành vốn chủ sở hữu: … … … … b- Mua và thanh lý công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác trong kỳ báo cáo. - Tổng giá trị mua hoặc thanh lý; - Phần giá trị mua hoặc thanh lý được thanh toán bằng tiền và các khoản tương đương tiền; - Số tiền và các khoản tương đương tiền thực có trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý; - Phần giá trị tài sản (Tổng hợp theo từng loại tài sản) và nợ phải trả không phải là tiền và các khoản tương đương tiền trong công ty con hoặc đơn vị kinh doanh khác được mua hoặc thanh lý trong kỳ. … … … … … … … … c- Trình bày giá trị và lý do của các khoản tiền và tương đương tiền lớn do doanh nghiệp nắm giữ nhưng không được sử dụng do có sự hạn chế của pháp luật hoặc các ràng buộc khác mà doanh nghiệp phải thực hiện VIII- Những thông tin khác: Những khoản nợ tiềm tàng, khoản cam kết và những thông tin tài chính khác:.............. 2- Những sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm:................ 3- Thông tin về các bên liên quan:............................................................. 4- Trình bày tài sản, doanh thu, kết quả kinh doanh theo bộ phận ( theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý) theo quy định của Chuẩn mực số 28 “Báo cáo bộ phận”(2) 5- Thông tin so sánh ( những thay đổi về thông tin trong báo cáo tài chính của các niên độ kế toán trước):........................................................................................................................ 6- Thông tin về hoạt động liên tục:........................................................................................ 7- Những thông tin khác (3)................................................................................................... Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (1) Những chỉ tiêu không có thông tin, số liệu thì không phải nhưng không đựoc đánh lại thứ tự chỉ tiêu. (2) Chỉ áp dụng cho công ty niêm yết (3) Doanh nghiệp được trình bày thêm các thông tin khác xét thấy cần thiết cho người sử dụng báo cáo tài chính. Đơn vị báo cáo:…………… Mẫu số B 01a – DN Địa chỉ:…………………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Dạng đầy đủ) Quý.... năm ... Tại ngày... tháng... năm... Đơn vị tính:............. Tài sản Mã số Thuyết minh Số cuối quý Số đầu năm 1 2 3 4 5 a – tàI sản ngắn hạn (100)=110+120+130+140+150 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1.Tiền 111 ... (*) Ghi chỳ:(*) Nội dung các chỉ tiêu và mã số trên báo cáo này tương tự như các chỉ tiêu của Bảng cân đối kế toán năm – Mẫu số B01 - DN. Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02a – DN Địa chỉ :…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Dạng đầy đủ) Quý ...năm... Đơn vị tính:............ Chỉ tiêu Mã số Thuyết minh Quý..... Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này Năm nay Năm trước Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 6 7 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ... (*) Ghi chỳ: (*) Nội dung các chỉ tiêu và mã số trên báo cáo này tương tự như các chỉ tiêu của Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm – Mẫu số B02 - DN Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 03a – DN Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Dạng đầy đủ) (Theo phương pháp trực tiếp) Quý…..năm…. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã Thuyết Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này Số Minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 …(*) Ghi chú:(*) Nội dung các chỉ tiêu và mã số của báo cáo này như các chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm – Mẫu số B03 - DN Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 03a – DN Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (Dạng đầy đủ) (Theo phương pháp gián tiếp) Quý…..năm….. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã Thuyết Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này Số minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Lợi nhuận trước thuế 01 2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao TSCĐ 02 … (*) Ghi chỳ: (*) Nội dung các chỉ tiêu và mã số của báo cáo này như các chỉ tiêu của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm – Mẫu số B03 - HN Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 4- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Đơn vị báo cáo: ................ Mẫu số B 09a - DN Địa chỉ: .............................. (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Quý ... năm ... I. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1. Hình thức sở hữu vốn. 2. Lĩnh vực kinh doanh. 3. Ngành nghề kinh doanh. 4. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ kế toán có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. II. Kỳ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán 1. Kỳ kế toán năm (bắt đầu từ ngày.../.../... kết thúc vào ngày .../.../...). 2. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán. III. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng 1. Chế độ kế toán áp dụng. 2. Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán 3. Hình thức kế toán áp dụng. IV. Các chính sách kế toán áp dụng Doanh nghiệp phải công bố việc việc lập báo cáo tài chính giữa niên độ và báo cáo tài chính năm gần nhất là cùng áp dụng chính sách kế toán như nhau. Trường hợp có thay đổi thì phải mô tả sự thay đổi và nêu rõ ảnh hưởng của những thay đổi đó. VI. Các sự kiện hoặc giao dịch trọng yếu trong kỳ kế toán giữa niên độ 1. Giải thích về tính thời vụ hoặc tính chu kỳ của các hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán giữa niên độ. 2. Trình bày tính chất và giá trị của các khoản mục ảnh hưởng đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, thu nhập thuần hoặc các luồng tiền được coi là yếu tố không bình thường do tính chất, quy mô hoặc tác động của chúng. 3. Trình bày những biến động trong nguồn vốn chủ sở hữu và giá trị luỹ kế tính đến. 4. Tính chất và giá trị của những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo giữa niên độ trước của niên độ kế toán hiện tại hoặc những thay đổi trong các ước tính kế toán đã được báo cáo trong các niên độ kế toán trước, nếu những thay đổi này có ảnh hưởng trọng yếu đến kỳ kế toán giữa niên độ hiện tại. 5. Trình bày việc phát hành, mua lại và hoàn trả các chứng khoán nợ và chứngkhoán vốn. 6. Cổ tức đã trả (tổng số hay trên mỗi cổ phần) của cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi (áp dụng cho công ty cổ phần). 7. Trình bày doanh thu và kết quả kinh doanh bộ phận theo lĩnh vực kinh doanh hoặc khu vực địa lý dựa trên cơ sở phân chia của báo cáo bộ phận (áp dụng cho công ty niêm yết). 8. Trình bày những sự kiện trọng yếu phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán giữa niên độ chưa được phản ánh trong báo cáo tài chính giữa niên độ. 9. Trình bày những thay đổi trong các khoản nợ tiềm tàng hoặc tài sản tiềm tàng kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm gần nhất. 10. Các thông tin khác. Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) (3) Danh mục báo cáo tài chính giữa niên độ (dạng tóm lược) - Bảng cân đối kế toán giữa niên độ( dạng tóm lược): Mẫu số B 01b –DN - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (dạng tòm lược): Mẫu số B 02b – DN - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ (dạng tóm lược): Mẫu số B 03b – DN - Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc Mẫu số B 09a – DN Đơn vị báo cáo:…………… Mẫu số B 01b– DN Địa chỉ:…………………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Bảng cân đối kế toán giữa niên độ (Dạng tóm lược) Quý...năm ... Tại ngày ... tháng ... năm ... Đơn vị tính:....... Tài sản Mã số Thuyết minh Số cuối quý Số đầu năm 1 2 3 4 5 A – tài sản ngắn hạn (100=110+120+130+140+150) 100 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 IV. Hàng tồn kho 140 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 B – tài sản dài hạn (200 = 210 + 220 + 240 + 250 + 260) 200 I- Các khoản phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 III. Bất động sản đầu tư 240 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 V. Tài sản dài hạn khác 260 Tổng cộng tài sản (270 = 100 + 200) 270 Nguồn vốn A – nợ phải trả (300 = 310+ 330) 300 I. Nợ ngắn hạn 310 II. Nợ dài hạn 330 B – vốn chủ sở hữu (400 = 410 + 430) 400 I. Vốn chủ sở hữu 410 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 Tổng cộng nguồn vốn (440 = 300 + 400) 440 Lập, ngày ... tháng ... năm… Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: ................. Mẫu số B 02b – DN Địa chỉ:…………............... (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ (Dạng tóm lược) Quý ...Năm... Đơn vị tính:............ Chỉ tiêu Mã Thuyết Quý..... Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quý này Số Minh Năm nay Năm trước Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 6 7 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 2. Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác 31 3. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 4. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đơn vị báo cáo: ……………….. Mẫu số B 03b – DN Địa chỉ:………………………… (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Dạng tóm lược) Quý…..năm….. Đơn vị tính: ........... Chỉ tiêu Mã Thuyết Luỹ kế từ đầu năm đến cuối quí này Số Minh Năm nay Năm trước 1 2 3 4 5 1. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 2. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 3. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 4. Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50= 20+30+40) 50 5. Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 6. ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 7/ Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 Lập, ngày ... tháng ... năm ... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) 4. Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc (Thực hiện theo Mẫu số B09a-DN) ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docThS-3.doc