Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn

Lời mở đầu Trong xu hướng hội nhập kinh tế Thế giới, các ngành nghề như: công nghiệp, công nghệ thông tin…đã được quan tâm chú ý phát triển từ rất lâu. Song song với sự phát triển của tất cả các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo XDCB cũng đang được Nhà nước ta quan tâm, nó cũng dần khẳng định vị trí của mình bên cạnh sự phát triển không ngừng của các ngành nghề khác. XDCB góp phần to lớn vào công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện để các ngành

doc113 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện kiểm toán quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghề khác phát triển. Trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước như hiện nay thì lĩnh vực XDCB là rất cần thiết. Nước ta đang trong quá trình hội nhập đuổi kịp sự phát triển tốc độ của kinh tế Thế giới. Nhu cầu về nhà máy sản xuất, nhu cầu nhà ở ngày càng nhiều… Do đó XDCB không thể thiếu. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực và thành tựu mà XDCB đã mang lại còn không ít những tiêu cực mà nó để lại ảnh hưởng đến sự phát triển của kinh tế. Trong đó phải kể đến tình trạng thất thoát, lãng phí trong XDCB đã và đang phải báo động, đang ở trong tình trạng rất nghiêm trọng. Điều này ảnh hưởng đến Ngân sách Nhà nước, ảnh hưởng đến vốn đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, ảnh hưởng đến uy tín của Việt Nam trong quá trình hợp tác và phát triển hiện tại và sau này. Không những thế, quá trình đầu tư XDCB lại là một ngành rất phức tạp, đòi hỏi sự quản lý của nhiều bên có liên quan đến dự án, công trình và sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước. Các bên có liên rất quan tâm đến tình hình đầu tư và thi công xây dựng công trình. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành rất quan trọng, nó giống như báo cáo tài chính, mà các bên đều quan tâm. Để báo cáo quyết toán này được minh bạch. Kết quả chính xác, thì kiểm toán là nhu cầu cấp thiết, không thể thiếu. Hơn 10 năm qua, hoạt động kiểm toán ở nước ta đã và đang phát triển mạnh, đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Sự phát triển của nền kinh tế yêu cầu cao về quản lý, quản lý kinh tế nói chung và quản lý về XDCB nói riêng. Việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành đã góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý và hiệu quả trong sử dụng vốn đầu tư có hiệu quả. Nhận thức được vai trò quan trọng của kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB. Qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành” do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện làm luận văn tốt nghiệp của mình. Đề tài của em ngoài phần mở đầu, kết luận, gồm có 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Chương II: Thực trạng kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành. Trong quá trình làm luận văn tốt nghiệp, nhờ sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TH.S Phan Trung Kiên và các anh chị trong Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn, nên em đã hoàn thành luận văn của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Chương I Cơ sở lý luận về kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 1. Tổng quan về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản 1.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam 1.1.1. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản Đầu tư là việc bỏ vốn để thu lợi ích kinh tế trong tương lai. Đầu tư XDCB là việc bỏ vốn trong lĩnh vực XDCB nhằm tạo ra sản phẩm là những công trình, HMCT phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh trong tương lai, phục vụ cho các mục đích, lợi ích xã hội. XDCB là ngành sản xuất vật chất, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, nó quyết định đến sự phát triển đất nước và quy mô sản xuất của các ngành có liên quan. Đầu tư XDCB dù ở lĩnh vực nào, ở nước ta hay trên thế giới, tốc độ và tỷ lệ đầu tư XDCB ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong đầu tư. Nó tạo ra cơ sở, động lực thúc đẩy phát triển kinh tế quốc gia, góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế khác như: công nghiệp, sản xuất vật liệu, hoá chất… phát triển theo với tốc độ rất nhanh. Quá trình đầu tư XDCB vô cùng phức tạp, liên quan và đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả của các cơ quan chức năng, ban ngành và nhiều lĩnh vực. Sản phẩm XDCB và quá trình đầu tư làm thay đổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng cường đổi mới công nghệ, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội, tăng năng lực sản xuất, tạo điều kiện áp dụng thành tựu khoa học công nghệ và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực, tạo công ăn việc làm, đáp ứng yêu cầu chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tạo điều kiện và tăng cường hội nhập kinh tế với các nước trong khu vực và trên thế giới. Mỗi ngành nghề kinh tế đều có đặc điểm riêng có của nó, XDCB cũng không ngoại trừ. Đặc điểm của đầu tư XDCB thể hiện thông qua đặc điểm của ngành, của quá trình đầu tư XDCB và sản phẩm của quá trình này. Nó chính là yếu tố quyết định đến đặc điểm của quá trình quản lý dự án đầu tư XDCB. Dự án đầu tư là những đề xuất liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng của sản phẩm, dịch vụ trong một khoảng thời gian xác định. Sản phẩm của quá trình đầu tư là các CT, HMCT. Các công trình xây dựng là sản phẩm của các ngành nghề xây lắp gắn liền với đất (bao gồm cả khoản không, mặt nước, mặt biển và thềm lục địa), được tạo thành bằng vật liệu xây dựng, thiết bị và lao động. Công trình xây dựng bao gồm một hạng mục hoặc nhiều HMCT nằm trong dây chuyền công nghệ đồng bộ, hoàn chỉnh (có tính đến việc hợp tác sản xuất) để sản xuất ra sản phẩm nêu trong dự án. Như vậy, công trình XDCB là sản phẩm tất yếu của giai đoạn thực hiện đầu tư của dự án và thông qua đó đạt được mục tiêu cuối cùng đã nêu ra trong dự án đó là sự tăng trưởng về số lượng, duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm. Các công trình XDCB thường có giá trị lớn, thời gian thi công lâu, địa điểm thi công cố định, nó có dự toán, thiết kế và phương pháp thi công riêng. Mỗi một dự án, công trình XDCB khi được phê duyệt sẽ được tiến hành lập dự toán, thiết kế công trình sau đó thi công xây dựng. Các công trình khác nhau nhưng đều tuân thủ theo ba bước trên và tuỳ đặc điểm mỗi công trình mà dự toán, thiết kế và thi công khác nhau. Công trình XDCB có nhiều loại và rất phức tạp, phong phú, muốn quản lý tốt các công trình XDCB ta phải biết được các loại công trình XDCB đang tồn tại hiện nay. Hiện nay có các tiêu thức phân loại công trình XDCB sau được ban hành kèm theo Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 17/02/2005 của Chính phủ. - Theo quy mô và tính chất: Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép đầu tư. Các dự án còn lại được phân thành ba nhóm sau: + Các công trình thuộc dự án nhóm A: Các dự án đầu tư XDCB thuộc lĩnh vực bảo vệ an ninh, quốc phòng có tính chất bảo mật quốc gia, có ý nghĩa chính trị xã hội quan trọng, sản xuất chất độc hại, chất nổ hạ tầng khu công nghiệp thì không kể mức vốn đầu tư. Các dự án đầu tư xây dựng công trình có giá trị trên 200 tỷ đồng đến trên 600 tỷ đồng. + Các công trình thuộc dự án nhóm B: Các dự án công trình xây dựng trên nhưng mức vốn đầu tư từ 7 tỷ đồng đến 600 tỷ đồng. + Các công trình thuộc dự án nhóm C: Các dự án đầu tư xây dựng công trình: công nghiệp điện, khai thác dầu khí, các trường phổ thông nằm trong khu vực (không kể mức vốn đầu tư)… có mức vốn đầu tư dưới 30 tỷ đồng. Và các dự án có mức vốn đầu tư từ 20 tỷ đồng, dưới 15 tỷ đồng, dưới 7 tỷ đồng. - Phân loại theo nguồn vốn đầu tư. + Dự án sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước. + Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. + Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. + Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều vốn khác. - Phân loại theo yêu cầu phạm vi quản lý. + Công trình do trung ương quản lý. + Công trình do địa phương quản lý. - Phân loại theo đặc điểm kỹ thuật công trình. + Công trình xây dựng dân dụng, công trình xây dựng công nghiệp. + Công trình cầu đường, sân bay. + Công trình bến cảng, đê điều, nhà máy thuỷ điện. + Công trình cấp thoát nước, cải tạo môi trường, trồng cây gây rừng. + Công trình cơ khí, cải tạo máy, điều khiển tự động. - Phân loại theo tính chất kinh tế. + Công trình sản xuất kinh doanh. + Công trình phi sản xuất kinh doanh. 1.1.2. Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Đặc điểm này được thể hiện thông qua các bước cơ bản đầu tư XDCB. Trên thế giới trình tự các bước đầu tư XDCB thể hiện thông qua 6 bước sau: 1-Nghiên cứu luận chứng chung và tính khả thi của dự án. 2-Thiết kế, lập dự toán và tính toán chi tiết các đặc điểm kinh tế kỹ thuật công trình. 3-Cung ứng dịch vụ, vật tư, trang thiết bị, công nghệ. 4-Xây dựng (thực hiện đầu tư). 5-Vận hành thử và bổ sung. 6-Sử dụng công trình. Nhưng ở nước ta đặc điểm quản lý đầu tư XDCB chỉ thể hiện qua ba giai đoạn sau: -Giai đoạn 1: Chuẩn bị đầu tư. -Giai đoạn 2: Thực hiện đầu tư. -Giai đoạn 3: Kết thúc xây dựng và đưa công trình vào sử khai thác sử dụng. Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB xẽ quan tâm chủ yếu đến giai đoạn thứ 2 của quá trình đầu tư ở nước ta. Đây là giai đoạn tạo ra công trình xây dựng là sản phẩm của quá trình xây lắp tạo bởi vật tư, lao động, thiết bị. ở nước ta giai đoạn này bao gồm các công việc cụ thể sau: - Xin giao đất hoặc cho thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất). - Xin cấp giấy phép xây dựng. - Thực hiện đền bù, giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư và phục hồi (đối với các dự án có yêu cầu tái định cư và phục hồi), chuẩn bị mặt bằng xây dựng nếu có. - Mua sắm thiết bị và công nghệ. - Thực hiện việc kiểm soát, thiết kế xây dựng. - Thẩm định phê duyệt, thiết kế và tổng dự toán, dự toán công trình. - Tiến hành thi công xây lắp. - Kiểm tra và thực hiện các hợp đồng. - Quản lý kỹ thuật, chất lượng thiết bị và chất lượng xây dựng. - Vận hành thử, nghiệm thu, quyết toán vốn đầu tư, bàn giao và thực hiện bảo hành công trình, sản phẩm. * Thành tựu quản lý đầu tư XDCB hiện nay Cùng với sự phát triển của các ngành nghề kinh tế khác nhau với nhiều thành tựu đạt được trong cả nước. Công tác quản lý đầu tư XDCB ở nước ta đã có nhiều chuyển biến và đạt được những thành tựu sau: - Các công trình XDCB đều có dự án đầu tư được duyệt, thực thi có hiệu quả. - Việc tổ chức quản lý các công trình thuộc các dự án có sự phân chia phù hợp giữa dự án, với điều kiện của chủ đầu tư và hình thức quản lý. - Đối với các dự án sử dụng Ngân sách Nhà nước đã áp dụng rộng rãi phương thức đấu thầu thay thế cho phương thức chỉ định thầu. - Tạo công ăn việc làm cho người lao động. - Trình độ chuyên môn và hiệu quả trong quản lý ngày càng được nâng cao do: Tự nghiên cứu thực tiễn, du học nước ngoài và do sự đầu tư từ Nhà nước. - Nhà nước liên tục ban hành các quy chế và quản lý đầu tư XDCB, các sửa đổi bổ sung phù hợp từng dự án, công trình xây dựng, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. - Khuyến khích các đối tác trong và ngoài nước tích cực đầu tư vào các công trình xây dựng ở Việt nam khi có một cơ chế quản lý tốt. Bên cạnh những thành tựu đạt được, công tác quản lý đầu tư XDCB không tránh khỏi những hạn chế ảnh hưởng dến sự phát triển chung của kinh tế cả nước. * Hạn chế - Vấn đề nan giải nhất hiện nay: có quy chế quản lý đầu tư và xây dựng, rất nhiều các quy định, Nghị định của Chính phủ, Bộ xây dựng, Bộ kế hoạch… được ban hành nhưng việc chấp hành trình tự đầu tư, xây dựng còn thiếu nghiêm túc, mà chưa có biện pháp xử lý nghiêm. - Nhà nước chưa ban hành bộ luật về quản lý đầu tư xây dựng, mới chỉ ban hành các Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cùng các quy định, nghị định, có tính chất hướng dẫn nhiều hơn tính chất bắt buộc. - Tình trạng thất thoát lãng phí và tham nhũng vốn đầu tư trong XDCB rất nghiêm trọng, đặc biệt là nạn lạm dụng quyền lực bòn rút vốn, thiết bị, không những ảnh hưởng đến tiến độ thi công, ảnh hưởng đến nguồn vốn đầu tư cho công trình mà quan trọng hơn đó là chất lượng các công trình xây dựng rất kém, gây thiệt hại, nguy hiểm đến tính mạng của con người, không thể đền bù nổi. - Các bộ, ban ngành liên quan chưa phối hợp chặt chẽ trong việc đưa ra các quy định có tính chất bắt buộc thực thi đối với các bên liên quan đến công trình xây dựng. Khi có vi phạm thì chưa có hình phạt thích đáng chấm dứt ngay tình trạng. Đây là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng thất thoát, lãng phí trong XDCB. 1.2. Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Đặc điểm quản lý đầu tư XDCB ảnh hưởng đến kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành được thể hiện qua những đặc điểm sau: - Sản phẩm là những công trình, HMCT đơn chiếc có thiết kế và dự toán riêng, phương pháp thi công riêng, địa điểm thi công cũng khác nhau. Do đó quá trình kiểm toán được tiến hành riêng biệt độc lập cho từng HMCT với những quy định đặc thù riêng có của nó về thiết kế, dự toán và đơn giá cùng các quy định của khu vực địa phương. - Đặc trưng sở hữu vốn đầu tư xây dựng chi phối đến quá trình đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình kiểm toán. Vốn dùng vào đầu tư phải tuân thủ nghiêm ngặt về quy trình đầu tư xây dựng, xét duyệt, thẩm định, cấp phát, thanh toán và có rất nhiều tổ chức có liên quan tham gia vào quá trình quản lý. Chính vì thế, quá trình kiểm toán không chỉ đơn thuần kiểm tra, xem xét báo cáo quyết toán của chủ đầu tư với những tài liệu hợp pháp của các bên có liên quan mà phải xem xét độ tin cậy và tính tuân thủ của chúng đồng thời nó phải được chứng minh bằng thực tế trên công trường và chất lượng sản phẩm XDCB. Để làm được điều này kiểm toán viên cần phải có nhiều kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc về lĩnh vực XDCB và nắm chắc những quy định có liên quan đến các bên tham gia quản lý, thực hiện đầu tư XDCB, cũng như phải hiểu rõ những hiện tượng tiêu cực, gian lận phổ biến hay xảy ra trong quá trình đầu tư và xây dựng. - Đặc trưng của quá trình quản lý đầu tư XDCB (điều 34-48 Nghị định 52/CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ): + Quản lý về kỹ thuật và chất lượng công trình. + Quản lý khối lượng. + Quản lý về giá cả. 1.3. Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Báo cáo quyết toán XDCB hoàn thành với tư cách là một bảng khai tài chính được quy định cụ thể dựa trên những đặc trưng riêng có của lĩnh vực đầu tư XDCB. Mỗi lĩnh vực có một đặc thù riêng. Vì vậy, các bảng khai tài chính được quyết định nhằm mục đích cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết phục vụ việc nhận biết và quản lý điều hành ở lĩnh vực đó. XDCB là một lĩnh vực phức tạp, sản phẩm XDCB được tạo nên bởi nhiều bên có liên quan đến việc quản lý và thi công xây dựng công trình, các khoản chi tiêu đều được định mức, dự toán hoá cao. Khi toàn bộ dự án hoàn thành gồm các dự án nhóm A, B, C hay các dự án sử dụng vốn nước ngoài kể các dự án của các cơ quan đại diện Việt nam ở nước ngoài. Chủ đầu tư và cơ quan quản lý cấp trên của chủ đầu tư có trách nhiệm quyết toán các chi phí chung liên quan đến dự án, trình Bộ chủ quản phê duyệt và tổng hợp chung vào kết quả quyết toán vốn đầu tư của toàn bộ dự án để báo cáo các cơ quan chức năng và các bên có liên quan. Các cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo quyết định về chế độ quyết toán vốn đầu tư. "Vốn đầu tư được quyết toán" là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong quá trình đầu tư để đưa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí được thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế - dự toán đã phê duyệt, bảo đảm đúng quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính - kế toán, hợp đồng kinh tế đã ký kết và những quy định của Nhà nước đã ban hành. Vốn đầu tư được quyết toán phải nằm trong giới hạn về tổng mức đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh (nếu có). Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc đầu tư xây dựng (chi phí thiết bị, chi phí thực hiện đầu tư kể cả việc mua sắm thiết bị, các chi phí khác của dự án), được tính toán cụ thể ở giai đoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vượt tổng mức dự toán đã duyệt. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư phải xác định đầy đủ, chính xác tổng chi phí đầu tư đã thực hiện; phân định rõ nguồn vốn đầu tư; chi phí đầu tư được phép không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư dự án; giá trị tài sản hình thành qua đầu tư: TSCĐ, TSLĐ, đồng thời phải đảm bảo đúng nội dung, thời gian lập, thẩm tra và phê duyệt theo quy định. Nội dung của Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB gồm những điểm sau: - Nguồn vốn đầu tư thực hiện dự án tính đến ngày khoá sổ lập báo cáo quyết toán. - Chi phí đầu tư đề nghị quyết toán: + Chi phí xây lắp. + Chi phí thiết bị. + Chi phí khác. - Xác định chi phí thiệt hại không tính vào giá trị tài sản hình thành qua đầu tư + Chi phí thiệt hại do thiên tai, địch hoạ và các nguyên nhân bất khả kháng không thuộc phạm vi và đối tượng được bảo hiểm. + Chi phí thiệt hại do khối lượng các công việc phải huỷ bỏ theo quyết định của cấp có thẩm quyền của dự án, công trình, HMCT; chi tiết theo nhóm, loại TSCĐ, TSLĐ theo chi phí thực tế. + Việc phân bổ chi phí khác cho từng loại TSCĐ được xác định theo nguyên tắc: ỉ Chi phí trực tiếp liên quan đến TSCĐ nào thì tính cho TSCĐ đó. ỉ Chi phí chung liên quan đến nhiều TSCĐ thì phân bổ theo chi phí trực tiếp của từng TSCĐ so với tổng chi phí trực tiếp của toàn bộ TSCĐ. + Trường hợp tài sản do chủ đầu tư mang lại được bàn giao cho nhiều đơn vị sử dụng phải xác định đầy đủ danh mục và giá trị của TSCĐ, TSLĐ của dự án bàn giao cho từng đơn vị. Thông qua Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành giúp các bên liên quan như chủ đầu tư, nhà thầu, các cấp chính quyền… có thể đánh giá kết quả quá trình đầu tư, xác định năng lực sản xuất, giá trị tài sản mới tăng thêm do đầu tư mang lại. Qua đó xác định rõ trách nhiệm của chủ đầu tư, các nhà thầu, cơ quan cấp vốn, cho vay, kiểm soát thanh tra, các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan. Ngoài ra, Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành còn góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách của Nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư trong cả nước. 2. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 2.1. So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành và kiểm toán Báo cáo tài chính 2.1.1. Đặc điểm chung - Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo tài chính hay kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành, kiểm toán viên và công ty kiểm toán đều phải thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự ba bước sau: + Lập kế hoạch kiểm toán. + Thực hiện kiểm toán. + Kết thúc kiểm toán. - Báo cáo kiểm toán về Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành gồm nội dung cơ bản của một Báo cáo tài chính đó là: + Tên và địa chỉ công ty kiểm toán. + Số hiệu Báo cáo kiểm toán. + Tiêu đề Báo cáo kiểm toán. + Người nhận Báo cáo kiểm toán. + Mở đầu của Báo cáo kiểm toán: ỉ Nêu đối tượng của cuộc kiểm toán. ỉ Nêu trách nhiệm của giám đốc (người đứng đầu) đơn vị được kiểm toán và trách nhiệm của kiểm toán viên và công ty kiểm toán. + Phạm vi căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán. ỉ Chuẩn mực kiểm toán đã áp dụng để thực hiện cuộc kiểm toán. ỉ Những công việc, thủ tục kiểm toán mà kiểm toán viên thực hiện. + ý kiến của kiểm toán viên và công ty kiểm toán về Báo cáo. + Địa chỉ và thời gian lập Báo cáo kiểm toán. + Chữ ký, số hiệu chứng chỉ kiểm toán viên đóng dấu. 2.1.2. Đặc điểm Báo cáo kiểm toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ảnh hưởng tới kiểm toán Báo cáo tài chính Đầu tư XDCB là một lĩnh vực có tính đặc thù riêng khác biệt với các ngành nghề kinh doanh, sản xuất khác do đặc điểm của ngành, của sản phẩm, của quá trình đầu tư và quá trình quản lý. Ngoài các yếu tố trên giống với Báo cáo tài chính thì Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có những nét đặc thù mà Báo cáo tài chính không có: - Thứ nhất: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là một trường hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính. Kiểm toán Báo cáo tài chính là một bảng khai tài chính về các thông tin tài chính trong khi đó do đặc điểm khác biệt của XDCB đó là sản phẩm của quá trình xây lắp, sự kết hợp của vệt liệu, thiết bị và lao động. Hệ thống báo cáo quyết toán về XDCB gồm các báo cáo hàng năm về vốn và quyết toán công trình XDCB hoàn thành, nó có nội dung hoàn toàn khác biệt so với các Báo cáo tài chính trong các ngành kinh tế, công nghiệp khác. Các Báo cáo tài chính liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh còn Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có nội dung chủ yếu liên quan đến xây dựng, đầu tư… Do đặc điểm riêng có này mà Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là một trường hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính. - Thứ hai: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là một sự kết hợp chặt chẽ giữa ba loại: kiểm toán Báo cáo tài chính, kiểm toán tính tuân thủ và kiểm toán hoạt động. Ngoài việc tuân thủ theo quy định giống kiểm toán Báo cáo tài chính, mặt khác nó phải tuân thủ các tiêu chuẩn trong XDCB như các quy chế đầu tư XDCB về đầu tư, thiết kế, thi công, quản lý XDCB. Đặc biệt là những hoạt động trong quá trình XDCB phát sinh cần được kiểm tra chặt chẽ để đảm bảo tiến độ thi công quyết toán công trình XDCB hoàn thành đạt kết quả tốt nhất. - Thứ ba: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là một trường hợp đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính song nổi bật lại là kiểm toán tuân thủ. Khi thực hiện đầu tư dự án phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền, khi dự án được duyệt, trong khâu lập dự toán và thiết kế cũng cần phải được phê duyệt kiểm tra xem có tuân thủ các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư XDCB hay không. Trong quá trình thi công công trình XDCB phải tuân thủ các quy định về quyết toán khối lượng và đơn giá theo quy định của các đơn vị sở tại. - Thứ tư: Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có đặc trưng riêng là không bao giờ có khái niệm "kiểm toán năm sau": vì các công trình XDCB khi được phê duyệt đầu tư, tính từ lúc đó cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì thời gian không phải là một năm cụ thể là xong. Công trình đó có khi chỉ ba tháng, sáu tháng hay có khi kéo dài nhiều năm đối với các công trình có tính chất quốc gia, có quy mô đầu tư vốn lớn. Mỗi một công trình có đặc điểm riêng, thời gian thi công công trình khác nhau, khi lập dự toán có thể chỉ là tạm thời quyết toán năm nay sau đó lại quyết toán từng hạng mục tiếp theo cho đến khi hoàn thành. Đặc biệt công trình XDCB phát sinh thay đổi liên tục chứ không có tính chất lặp đi lặp lại như hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, khi Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành các kiểm toán viên thường xuyên cập nhật thu thập thông tin, các quy định có liên quan đến công trình. - Thứ năm: Tìm hiểu về HTKSNB trong kiểm toán báo cáo cũng khác so với tìm hiểu HTKSNB trong kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành cung cấp thông tin cho rất nhiều bên có liên quan quan tâm đến Báo cáo như: cơ quan chủ quản đầu tư, cơ quan thiết kế, cơ quan cấp phát, chủ đầu tư, các bên cung cấp thiết bị vật liệu, các cơ quan phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền… Do đó, việc tìm hiểu HTKSNB trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành rất phức tạp, không đơn giản như trong kiểm toán Báo cáo tài chính chỉ liên quan đến kiểm soát của bản thân doanh nghiệp. -Thứ sáu: Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán cũng khác với nội dung kiểm toán Báo cáo tài chính đó là: + Kiểm toán tuân thủ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. + Do không có tính chu kỳ lặp đi lặp lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vì vậy việc phân loại quyết toán công trình XDCB liên quan đến từng HM, CT là khác nhau tuỳ thuộc đặc điểm riêng của từng công trình. - Thứ bảy: Tính trọng yếu trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành cũng được đánh giá khác so với kiểm toán Báo cáo tài chính do đặc thù của XDCB là sản phẩm của quá trình xây lắp, sự kết hợp của vật liệu, thiết bị và lao động. Do đó, tính trọng yếu được đánh giá trên nhiều khía cạnh từ khâu phê duyệt dự án đầu tư cho đến khi công trình hoàn thành đưa công trình vào sử dụng, trong mỗi giai đoạn là khác nhau. - Thứ tám: Bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính cũng khác: Các bằng chứng trong kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là các văn bản quy phạm liên quan liên quan đến đầu tư và xây dựng, các hồ sơ pháp lý liên quan đến công trình. Các bằng chứng này đảm bảo sự kiểm soát chặt chẽ của các bên tham gia quản lý công trình đúng thiết kế, định mức, dự toán sẽ có tính thuyết phục và độ tin cậy cao. - Thứ chín: Phương pháp kỹ thuật vận dụng để kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình cũng khác: + Phương pháp tuân thủ là chủ yếu. + Phương pháp cơ bản được thực hiện ở diện rộng. + Kỹ thuật thu thập bằng chứng chủ yếu dựa vào kiểm soát. + Mẫu kiểm toán rộng hơn, nhiều nội dung kiểm toán luôn được kiểm toán 100% không có khái niệm chọn mẫu đặc biệt là việc kiểm toán tuân thủ quy chế quản lý đầu tư XDCB và các văn bản pháp lý có liên quan đến công trình. + Đánh giá HTKSNB là việc đánh giá cho cả hệ thống của nhiều bên có liên quan đến quá trình quản lý thi công xây dựng công trình. + Phương pháp kiểm toán cho từng nội dung cụ thể cũng có sự khác nhau và thường đi từ thử nghiệm tuân thủ đến thử nghiệm cơ bản. Những điểm khác biệt trên đã tạo nên sự khác biệt cơ bản giữa kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB và kiểm toán báo cáo tài chính. Chính vì vậy yêu cầu các kiểm toán viên cần chú ý: Trong khâu lập kế hoạch kiểm toán: Kiểm toán viên phải có sự am hiểu về từng kiểu quản lý và đặc trưng của từng kiểu này để lập kế hoạch kiểm toán cho phù hợp. Đồng thời cũng phải biết được trình tự tiến hành và các thủ tục cần thiết cho từng công việc ở mỗi kiểu quản lý. Bên cạnh đó nó còn làm cơ sở để kiểm toán viên dự kiến về biên chế, chi phí và thời gian kiểm toán cần thiết. Trong khâu thực hiện kiểm toán: Kiểm toán viên phải biết được những quy định có liên quan đến từng kiểu quản lý cụ thể hiện nay, về phê duyệt, trình tự thực hiện và những tồn tại thường gặp. Một trong những công việc có sự khác nhau nổi bật của giai đoạn thực hiện kiểm toán liên quan đến từng hình thức quản lý thực hiện đầu tư đó là việc nghiên cứu đánh giá HTKSNB của chủ đầu tư. Nếu kiểm toán viên không nắm được đặc thù này thì không thể nghiên cứu về nó và không thể vận dụng một cách có hiệu quả các phương pháp kiểm toán. Mặt khác, khi kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB, các đặc điểm của từng hình thức quản lý và quy định riêng của nó sẽ tác động rất lớn đến việc kiểm toán tính tuân thủ và trình tự XDCB kể cả các kỹ thuật và thủ tục kiểm toán cụ thể. 2.2. Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB do phải tuân thủ các quy định, các quy chế quản lý hiện hành liên quan đến XDCB. Chính vì vậy, mục tiêu kiểm toán cũng khác so với mục tiêu kiểm toán báo cáo tài chính, nó được thể hiện: - Kiểm tra xem báo cáo quyết toán có phản ánh trung thực, hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình và kết quả đầu tư hay không. + Tính trung thực được thể hiện trên cơ sở tình hình đầu tư, khối lượng, chất lượng công trình và đơn giá được phản ánh theo đúng nội dung, bản chất và giá trị của từng công trình, theo khu vực và địa điểm thi công. + Tính hợp lý được thể hiện là các thông tin về đầu tư, khối lượng, chất lượng và đơn giá được phản ánh trung thực, cần thiết và phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được thừa nhận. - Kiểm tra xem Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành có được lập trên cơ sở chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán và các quy định về quyết toán vốn đầu tư hiện hành được chấp nhận rộng rãi hay không. - Kiểm tra xem toàn bộ vốn đầu tư hợp lý, vốn đầu tư được duyệt hay số vốn được tạo thành tài sản như thế nào? + Việc cấp phát vốn. + Dự toán và quyết toán vốn có hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế hay không? + Xác định tài sản như thế nào? (tính giá). 2.3. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 2.3.1. Kiểm toán tính tuân thủ Tính tuân thủ là một đặc trưng nổi bật của kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. Tính tuân thủ của Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành được thể hiện: - Tuân thủ chế độ kế toán, hệ thống Báo cáo quyết toán của đơn vị chủ đầu tư. - Tuân thủ chính sách, chế độ và những quy định về quản lý, cho vay và sử dụng vốn đầu tư. - Tuân thủ quy chế quản lý dự toán và xây dựng. Do đó kiểm toán tính tuân thủ của Báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành thể hiện trên các khía cạnh sau: - Các văn bản pháp lý có liên quan đến việc cho phép xây dựng có hợp lý hay không. Đây là việc xem xét đảm bảo tính hợp lý và đầy đủ. - Kiểm toán việc chấp hành các quy định và thực hiện về trách nhiệm của các bộ phận tham gia quản lý đầu tư xây dựng có thực hiện nghiêm chỉnh, đầy đủ và đúng quyền hạn hay không. - Việc tuân thủ về chế độ và quản lý sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư chỉ được sử dụng đúng mục đích đầu tư, chi tiêu đúng trình tự, đúng quy định, đúng đối tượng, đúng dự toán, định mức đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm. Kiểm tra xem hiện nay các đơn vị đang tuân theo văn bản pháp lý nào. - Kiểm tra xem có tuân thủ chế độ kế toán và hệ thống Báo cáo kiểm toán của đơn vị chủ đầu tư. Kiểm toán tính tuân thủ được thể hiện qua từng giai đoạn (gđ) của một dự án từ lúc đầu tư cho đến kết thúc đưa công trình vào sử dụng: Sơ đồ 1: Trình tự kiểm toán tính tuân thủ Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Giai đoạn chuẩn bị đầu tư Giai đoạn đầu tư và thi công Giai đoạn đưa CT vào sử dụng -Xem xét việc chấp hành quy định về thẩm quyền của cơ quan quy định chuẩn bị đầu tư. -Xem xét tính đầy đủ, đúng đắn, hợp lệ của hồ sơ thủ tục đấu thầu -Xem xét tính toán dự toán chi phí thăm dò, khảo sát… -… -Xem xét việc thực hiện đầu tư và thi công có đúng với trình tự theo quy định. -Xem xét tính đúng đắn của các hồ sơ trong quá trình thi công. -Xét xét các thủ tục lập báo cáo quyết toán công trình xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng có theo quy định. -Kiểm tra giá trị công trình hoàn thành. 2.3.2. Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư vào công trình Kiểm toán Báo cáo quyết to._.án vốn đầu tư vào công trình là một loại đặc thù của kiểm toán Báo cáo tài chính. Nếu không tính đến sự lặp lại của chu kỳ thì việc kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình giống như kiểm toán Báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình còn khác ở việc chấp hành và tuân thủ về định mức, dự toán và khối lượng trong kinh tế kỹ thuật và quá trình kiểm soát bởi nhiều tổ chức có liên quan. Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư vào công trình gồm: - Kiểm toán nguồn vốn đầu tư. - Kiểm toán công nợ. - Kiểm toán chi phí đầu tư XDCB. + Kiểm toán chi phí xây lắp. + Kiểm toán chi phí thiết bị. + Kiểm toán chi phí khác (chi kiến thiết cơ bản khác). - Kiểm toán vốn bằng tiền. - Kiểm toán TSCĐ. * Nội dung kiểm toán nguồn vốn đầu tư. Trong XDCB mỗi công trình có thể được đầu tư bằng nhiều nguồn vốn khác nhau. Kiểm toán nguồn vốn đầu tư phải xác định được tổng số vốn đầu tư đã được cấp phát theo từng nguồn, theo từng HMCT... cụ thể: - Nếu là nguồn vốn Ngân sách phải kiểm toán cả số đã đầu tư, đã cấp phát, đã thực hiện, số chưa cấp phát, chưa thanh toán và số chưa sử dụng. Việc kiểm toán phải tiến hành cả ở đơn vị chủ đầu tư có đối chiếu với Bộ tài chính, kho bạc Nhà nước. - Nếu là nguồn vốn vay ngân hàng trong nước hay nguồn vốn vay nước ngoài như WB, ADB, IMF, kiểm toán tiến hành ở đơn vị chủ đầu tư có đối chiếu với ngân hàng và những quy định trong hiệp định vay của các tổ chức này. - Nếu là nguồn vốn tự có, nguồn liên doanh, nguồn khác phát sinh trong quá trình sử dụng vốn, như giá trị ngày công đóng góp... cần phải có sự hiểu biết để đối chiếu, xác định phù hợp. Khi kiểm toán về nguồn vốn đầu tư cũng cần xác định và làm rõ mối tương quan hay mức độ phù hợp giữa việc cấp phát thanh toán cho vay... với tiến độ thi công, đảm bảo sự phù hợp và đúng quy định về việc cấp phát, thanh toán và cho vay, kể cả việc quy đổi nguồn vốn ngoại tệ ra tiền Việt nam. Trong kiểm toán nguồn vốn đầu tư thực hiện kiểm tra HTKSNB : có sổ sách theo dõi về từng nguồn vốn, việc hạch toán có đúng đầy đủ, thực hiện đối chiếu thường xuyên hay không… * Nội dung kiểm toán công nợ - Xác định các khoản công nợ là có thật và phù hợp với từng đối tượng, có sự xác nhận của chủ nợ, khách nợ. - Các khoản nợ được đánh giá đúng và tính toán đúng. - Các khoản nợ được ghi chép đầy đú, đúng quy định với các chứng từ hợp lý hợp lệ. - Quá trình kiểm soát công nợ chặt chẽ và hiệu quá. - Các khoản nợ đươc trình bày đúng đắn và đầy đủ. - Các khoản nợ thuộc nghĩa vụ phải trả của chủ nợ. * Nội dung kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng cơ bản w Nội dung kiểm toán chi phí xây lắp Kiểm toán chi phí đầu tư XDCB thông qua kiểm toán giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành. Chi phí đầu tư hay khối lượng xây lắp được tạo thành từ khối lượng, định mức, đơn giá, tỷ lệ chi phí chung, lợi nhuận định mức…Vì vậy, khi kiểm tra chi phí đầu tư cần đi sâu vào các nội dung sau: ỉ Kiểm tra về khối lượng xây lắp hoàn thành: Do khối lượng xây lắp hoàn thành phải được bảo đảm tuân theo thiết kế và đúng thực tế theo kết quả đo được nghiệm thu bàn giao. ỉ Kiểm tra việc áp dụng đơn giá, định mức được duyệt của Nhà nước. ỉ Kiểm tra biên bản nghiệm thu bàn giao, đánh giá chất lượng, chất lượng sản xuất xây lắp với các biên bản nghiệm thu bàn giao. Để kiểm toán chi phí xây lắp ta căn cứ vào các cơ sở pháp lý sau: ỉ Căn cứ vào các biên bản nghiệm thu và các phiếu giá thanh toán, có xác nhận của cơ quan tài chính, kho bạc, ngân hàng, căn cứ vào các biên bản giám định chất lượng công trình hoặc khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao thanh toán được cơ quan có thẩm quyền quyết định. ỉ Căn cứ vào tỷ lệ định mức chi phí chung, lợi nhuận định mức áp dụng cho từng loại công trình. ỉ Căn cứ vào các thông báo giá vật liệu đến tận hiện trường xây lắp theo từng quý của cơ quan có thẩm quyền. ỉ Căn cứ vào các bộ đơn giá, định mức của Nhà nước áp dụng cho công trình. w Nội dung kiểm toán chi phí vật tư, thiết bị Đối với công trình xây dựng, khi xây dựng thường có các loại vật tư và thiết bị. Khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng, các thiết bị này được kiểm tra theo từng đối tượng TSCĐ, từng loại kể cả giá mua và các chi phí khác phải tuân theo quy định và dự toán được duyệt. Do đó khi kiểm tra chi phí vật tư thiết bị có thể kiểm toán theo các nội dung sau: ỉ Kiểm tra lại các hợp đồng nhận thầu cung cấp vật tư thiết bị. ỉ Kiểm tra đối chiếu so sánh thực tế với danh mục chủng loại thiết bị, tiêu chuẩn kỹ thuật. ỉ Kiểm tra lại chất lượng, số liệu và chủng loại thiết bị thông qua: kiểm tra tình hình thực tế và việc tính toán giá của các loại thiết bị. ỉ Đối chiếu giá gốc của những loại máy móc thiết bị có nhiều nghi ngờ và đối chiếu với hoá đơn. ỉ Kiểm tra chế độ bảo quản, tiến độ mua sắm, bàn giao thanh toán có phù hợp với quy định của dự toán và thiết kế hay không. w Nội dung kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác đòi hỏi kiểm toán viên phải nắm được từng nội dung chi phí và quy định của Nhà nước về từng khoản chi. Các khoản chi khác bao gồm các khoản sau: Các khoản chi phí khảo sát, thiết kế, chuẩn bị mặt bằng xây dựng, giả phóng mặt bằng đền bù và kinh phí lán trại tạm thời phục vụ thi công, chi phí ban quản lý công trình, chi bảo vệ công trình … Như vậy nội dung kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác cũng tương đối phức tạp, do đó khi kiểm toán chi phí đầu tư xây dựng vào công trình cần quan tâm đến khoản chi phí này một cách thận trọng. * Nội dung kiểm toán vốn bằng tiền Vốn bằng tiền mà chủ đầu tư, ban quản lý công trình sử dụng bao gồm hai loại: tiền Việt nam và ngoại tệ. ỉ Kiểm soát nội bộ đối với vốn bằng tiền là đầy đủ chặt chẽ và có hiệu lực. ỉ Các nghiệp vụ liên quan đến vốn bằng tiền là có thực và được ghi chép đầy đủ. ỉ Số dư tài khoản vốn bằng tiền trên sổ cái phải khớp đúng với số liệu kiểm kê thực tế về từng loại tiền và số liệu tổng cộng trên các sổ kế toán chi tiết. ỉ Việc quy đổi ngoại tệ ra tiền Việt nam phù hợp và tuân theo tỷ giá quy định. * Nội dung kiểm toán tài sản cố định - Kiểm toán TSCĐ sử dụng cho ban quản lý công trình. - Kiểm toán TSCĐ được hình thành qua đầu tư. Nội dung kiểm toán TSCĐ tuân theo các mục tiêu kiểm toán sau: ỉ Các TSCĐ là có thực. ỉ Các TSCĐ được phản ánh một cách đầy đủ và đúng giá trị. ỉ Việc tính toán và đánh giá TSCĐ đúng các chuẩn mực được chấp nhận rộng rãi. ỉ Sự trình bày và khai báo về TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ đúng đắn và đầy đủ. ỉ Các TSCĐ thuộc quyền sở hữu của đơn vị chủ đầu tư. 2.4. Phương pháp kiểm toán Phương pháp kiểm toán được thể hiện theo từng nội dung của kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. 2.4.1.Phương pháp kiểm toán nguồn vốn đầu tư Các nghiệp vụ về nguồn vốn không nhiều và thường có giá trị lớn do đó kiểm toán viên thường tiến hành kiểm toán 100% các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến vốn đầu tư. Các phương pháp kiểm toán mà kiểm toán viên thường áp dụng: - Đối chiếu với ngân hàng phục vụ, cơ quan tài chính để xác định và thu thập thông tin về nguồn vốn đầu tư, nguồn vốn từ nước ngoài hay trong nước, đối chiếu với các sổ cái và sổ chi tiết. - Kiểm tra nguồn vốn giảm: Đối chiếu số liệu ghi giảm vốn với báo cáo về quyết toán được duyệt để xác minh số liệu vốn được ghi giảm. - Kiểm tra nguồn vốn tăng: kiểm tra các nguồn vốn được huy động bổ sung, lập bảng kê số được cấp phát, số đã cấp phát, số đã sử dụng và số còn lại để xác định đối chiếu nguồn bổ sung tăng. - Kiểm tra cách hạch toán vốn đầu tư có đúng chế độ quy định. - Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ về nguồn vốn đầu tư. 2.4.2. Phương pháp kiểm toán công nợ Các khoản công nợ liên quan đến việc thanh quyết toán các công trình đầu tư xây dựng cơ bản rất phức tạp đặc biệt là khi bàn giao thanh quyết toán nợ. Do đó khi kiểm toán công nợ phải tiến hành kiểm tra toàn bộ các khoản công nợ. Các thử tục kiểm tra chi tiết thường được áp dụng: - Kiểm tra tổng số vốn đã thanh toán. - Lập bảng đối chiếu theo thời gian để đánh giá tình hình công nợ - So sánh nợ khó đòi với tổng công nợ. - Kiểm tra số dư các khoản tiền mặt, tiền gửi, các khoản tiền thu được đã nộp vào Ngân sách Nhà nước. - Đối chiếu các khoản phải trả với các chứng từ - Kiểm tra quá trình hạch toán có đầy đủ. - Xác định các khoản nợ khó đòi quá thời gian quy định đã được lập dự phòng chưa, và xác định số trích lập dự phòng được đưa vào chi phí như thế nào. - Tổng hợp kết quả kiểm tra đưa ra kết luận trên biên bản kiểm toán. 2.4.3. Phương pháp kiểm toán chi phí *Kiểm toán chi phí xây lắp Trên cơ sở các văn bản pháp quy liên quan đến chi phí xây lắp các kiểm toán viên thực hiện đầy đủ thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiết đối với từng công trình hoặc HMCT. Các thủ tục phân tích được áp dụng: - Phân tích so sánh chi phí xây lắp thực tế với kế hoạch, định mức, dự toán theo từng HMCT, từng thành phần chi phí xây và lắp để xác định những nội dung, những chi phí và những HMCT sẽ kiểm toán. Các thủ tục kiểm tra chi tiết được áp dụng: ỉ Tính toán lại tiên lượng và khối lượng xây lắp căn cứ vào bản vẽ thiết kế và bản vẽ hoàn công đối với những khối lượng có giá trị lớn dễ dẫn đến sự trùng lắp. ỉ Kiểm tra và đối chiếu việc áp dụng định mức, đơn giá xây lắp trong quyết toán với quy định của Nhà nước. ỉ Kiểm tra lại các tỷ lệ chi phí quy định tại các thời điểm và phạm vi áp dụng có phù hợp với quy đinh của Nhà nước. ỉ Kiểm tra việc áp dụng các chi phí phụ xây lắp theo chế độ quy định như: chi phí chung, thuế và lãi định mức. ỉ Kiểm tra các phần bị che khuất, bị tính trùng, khối lượng chìm hay khối lượng do thay đổi thiết kế. ỉ Kiểm tra và đối chiếu với các chứng từ liên quan: Phiếu giá công trình, chứng từ thanh toán và cấp phát của ngân hàng. ỉ Kiểm tra chi tiết chênh lệch giá vật liệu xây dựng về khối lượng đã được tính toán trên cơ sở định mức, đơn giá vật liệu theo quy định. ỉ Kiểm tra chi tiết việc áp dụng sai đơn giá nhân công thực hiện công việc xây lắp không theo quy định của Nhà nước và các cơ quan tại thời điểm thi công. ỉ Tính toán số liệu ở một số bộ phận, xác định chênh lệch và tìm ra nguyên nhân làm cơ sở đưa ra ý kiến sau này. ỉ Khi kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ liên quan đến công trình xây dựng. ỉ Kiểm tra việc thanh toán khối lượng hoàn thành theo các điều kiện của hợp đồng. ỉ So sánh khối lượng giữa giá trị quyết toán và giá trị trên biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành giá trị xây lắp theo từng HMCT. Tổng hợp kết quả và đưa ra kêt luận về kiểm tra chi tiết chi phí xây lắp các HMCT đã đảm bảo: ỉ Khối lượng quyết toán đã phản ánh phù hợp với thực tế thi công và các quy định của Nhà nước mặc dù còn chênh lệch đã kịp thời chỉnh sửa theo ý kiến của các kiểm toán viên. ỉ Đơn giá quyết toán được áp dụng phù hợp với các quy định của Nhà nước ỉ Định mức quyết toán được áp dụng phù hợp với các quy định của Nhà nước và của dự án. Từ đó đánh giá kết quả kiểm tra về chi phí xây lắp. * Kiểm tra chi phí thiết bị - Kiểm tra lại các hợp đồng nhận thầu cung cấp vật tư thiết bị. - Kiểm tra lại thiết bị công nghệ, phụ tùng kèm theo và các trang thiết bị khác đã mua về: danh mục, chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật, giá cả theo đúng nguyên tắc đấu thầu và các nguyên tắc tài chính khác. - Đối chiếu dự toán và chứng từ gốc của thiết bị đã mua trong nước hoặc nhập khẩu. - Kiểm tra các chi phí phát sinh liên quan đến chi phí thiết bị… có đúng như dự toán và biên bản nghiệm thu. * Kiểm toán chi phí kiến thiết cơ bản khác - So sánh các chi phí kiến thiết cơ bản khác với dự toán xác định chênh lệch đi sâu tìm hiểu nguyên nhân. - Sử dụng bảng giá quy định để đối chiếu và tính lại kết quả thực tế. Những chi phí kiến thiết cơ bản khác có quy định về tỷ lệ phần trăm hoặc bảng giá thì kiểm tra tính chính xác của việc áp dụng định mức tỷ lệ hoặc bảng giá. - Kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp của các chứng từ. - Đối chiếu chi phí đầu tư được duyệt bỏ với số liệu kiểm kê thực tế và quy định cho phép duyệt bỏ của cấp có thẩm quyền. - Kiểm tra các khoản ghi giảm chi phí đầu tư và việc phân bổ chi phí khác về XDCB vào từng HMCT. - Kiểm tra quá trình hạch toán. * Kiểm tra chi phí đầu tư không tính vào giá trị công trình. - Kiểm tra các khoản chi phí này theo chế độ hiện hành của Nhà nước về các mặt: Nội dung, kinh phí, nguyên nhân và căn cứ. - Kiểm tra chi phí thiệt hại do nguyên nhân bất khả kháng được phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao về các mặt: Nội dung giá trị thiệt hại theo các biên bản xác nhận và mức độ bồi thường của các công ty bảo hiểm để giảm chi phí (trong trường hợp dự án đã mua bảo hiểm). - Kiểm tra các mặt về nội dung, giá trị thiệt hại thực tế so với cấp có thẩm quyền, thẩm quyền của cấp cho phép không tính vào giá trị tài sản bàn giao. 2.4.4. Phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền Các thủ tục kiểm toán chi tiết thường được áp dụng là: - Phân tích so sánh một số khoản chi có giá trị lớn so với dự toán, định mức để đi sâu kiểm toán các bộ phận cần thiết và có sự nghi vấn. - So sánh đối chiếu số liệu về số dư tiền tồn quỹ với sổ cái và sổ chi tiết, sổ phát sinh các tài khoản… - Kiểm kê quỹ và thực hiện đối chiếu với số dơ tiền trên sổ sách kế toán, phải có chữ ký của người có trách nhiệm. - Kiểm tra tính hợp lý của các chứng từ. - Đối chiếu với ngân hàng về số dư tiền gửi ngân hàng, xác nhận rút số dư đúng. - Kiểm tra các khoản chi và hoàn ứng có giá trị lớn. - Kiểm tra việc ghi sổ có đúng so với quy định không. 2.4.5. Phương pháp kiểm toán tài sản cố định Do đặc điểm của TSCĐ phát sinh ít do đó các kiểm toán viên thường tiến hành kiểm toán toàn diện tất cả các nghiệp phát sinh tăng giảm TSCĐ. - Tổng hợp TSCĐ so sánh với bảng tổng hợp TSCĐ trong dự toán. - Xem xét đánh giá tình hình tăng giảm của TSCĐ so với dự toán. -Thực hiện kiểm kê TSCĐ hiện có đối chiếu với bảng quyết toán. - Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của các chứng từ. - Kiểm tra lại nguồn gốc của một số TSCĐ mà kiểm toán viên nghi ngờ để xác định tính có thật, tránh hiện tượng thế chấp, đi thuê… - Kiểm tra và tính toán lại khấu hao TSCĐ, tính nhất quán áp dụng phương pháp tính khấu hao. - Tổng hợp và đưa ra kết luận. 2.5. Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản Khi thực hiện một cuộc kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành, các kiểm toán viên và các công ty kiểm toán thường thực hiện các công việc kiểm toán theo trình tự gồm 3 bước sau: - Lập kế hoạch kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán. - Kết thúc kiểm toán. Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành có thể được mô tả theo sơ đồ sau: Sơ đồ 2: Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán -Khảo sát và thu thập thông tin. -Chuẩn bị cơ sở pháp lý. -Lập kế hoạch kiểm toán. -Chuẩn bị một số điều kiện vật chất khác cho cuộc kiểm toán. - Kiểm toán tính tuân thủ. - Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. + Nghiên cứu đánh giá hệ thống kế toán, quy chế KSNB của chủ đầu tư và Ban quản lý công trình. + Kiểm toán các bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành. - Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán. - Lập báo cáo kiểm toán. - Xử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán. 2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán được lập một cách thích hợp cho từng công trình, HMCT. Kế hoạch kiểm toán sẽ thay đổi tuỳ theo quy mô của dự án, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán. Do đó lập kế hoạch kiểm toán tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và hiểu biết của các kiểm toán viên về dự án. Các kiểm toán viên phải biết được về tình hình của dự án, phải hiểu rõ đặc điểm của quá trình thi công của chủ đầu tư, và đặc thù về quản lý công trình. * Khảo sát và thu thập thông tin Hiểu biết về tình hình dự án và tình hình đơn vị được kiểm toán. - Hiểu biết chung về lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng và những thay đổi về chính sách quản lý đầu tư xây dựng trong giai đoạn thực hiện dự án có ảnh hưởng quan trọng đến dự án. - Thu thập thông tin cơ bản của dự án: + Tính chất, thời gian khởi công và thời gian hoàn thành dự án. + Tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của dự án: Vốn đầu tư thực hiện xin quyết toán của toàn bộ công trình và từng HMCT. Vốn đầu tư đã cấp từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao về, tổng số, xây lắp, thiết bị, kiến thiết cơ bản khác. Trong đó ghi theo từng nguồn vốn và cơ quan cấp vốn (ngân sách Nhà nước, vốn tự vay, vốn tự bổ sung, vốn đóng góp). + Số lượng các công trình, hạng mục công trình dự án. + Số lượng các nhà thầu, hình thức lựa chọn các nhà thầu. + Những bổ sung thay đổi lớn của dự án trong quá trình đầu tư. + Hình thức quản lý của dự án. - Tình hình hồ sơ quyết toán báo cáo quyết toán của dự án: Đã hoàn thành, mức hoàn thành. - Năng lực quản lý của chủ đầu tư. - Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. + Các chính sách kế toán mà đơn vị chủ đầu tư áp dụng và những thay đổi trong chính sách đó. + ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán. + Hiểu biết của kiểm toán viên về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ và những điểm quan trọng mà kiểm toán viên dự kiến thực hiện trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản. + Đánh giá năng lực quản lý của lãnh đạo và của các bộ phận nghiệp vụ: kỹ thuật, dự toán, tài vụ kế toán. + Quy chế quản lý và việc thực hiện cơ chế đó trong các khâu: giám sát kỹ thuật thi công, nghiệm thu, thanh quyết toán. + Mức độ phức tạp, dễ xảy ra gian lận, sai sót của các HMCT và từng loại chi phí vốn đầu tư. - Nguồn thông tin: + Từ nội bộ: Các tài liệu liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước, qua việc tiếp xúc với chủ đầu tư, qua thăm dò, phỏng vấn cán bộ ông nhân viên. + Từ bên ngoài: Từ các bên có liên quan với chủ đầu tư và liên quan đến đầu tư và xây dựng công trình: Bộ chủ quản, cơ quan cấp vốn, đơn vị nhận thầu, thông tin đại chúng… + Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: + Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và xác định những vùng kiểm toán trọng yếu liên quan đến từng HMCT. + Xác định mức trọng yếu cho theo từng công trình và HMCT. + Khả năng có những sai sót trọng yếu theo đánh giá của kiểm toán viên theo từng công trình và HMCT. - Kết quả khảo sát: + Tổng hợp nội dung thông tin đã thu thập. + Đánh giá thực trạng về quản lý và thực thi công trình thông qua rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của công trình và rút ra những lưu ý cần quan tâm trong quá trình kiểm toán. + Đánh giá tình hình hạch toán kế toán, khả năng tuân thủ các văn bản pháp lý của các cơ quan quản lý Nhà nước. * Chuẩn bị cơ sở pháp lý Để tiến hành kiểm toán các kiểm toán viên dựa trên các cơ sở pháp lý sau: - Có sự phê duyệt của cấp trên dối với hợp đồng kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. + Đối với kiểm toán Nhà nước: sau khi lập kế hoạch kiểm toán phải được sự phê duyệt của Chính phủ. + Đối với các công ty tư nhân, công ty có vốn đầu tư nước ngoài thì cơ sở tiến hành kiểm toán là các quyết định của Hội đồng quản trị, của Ban Giám đốc. + Đối với những dự án có liên quan đến ngân sách Nhà nước thì vẫn phải tuân thủ theo quy định của kiểm toán Nhà nước. - Có các văn bản, các quy chế, các quy định về đầu tư và xây dựng cơ bản. * Lập kế hoạch kiểm toán Kế hoạch kiểm toán gồm: Kế hoạch chiến lược, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán. - Kế hoạch chiến lược: Là định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành do cấp trên vạch ra dựa trên cơ sở cuộc khảo sát. Kế hoạch kiểm toán chiến lược chỉ được lập sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán. Phòng xây dựng cơ bản lập sau đó trình Ban giám đốc phê duyệt. - Kế hoạch kiểm toán tổng thể: là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. + Mục tiêu của lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để thực hiện công vệc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. + Mục đích kiểm toán: ỉ Kiểm tra tính đúng đắn, hợp pháp, hợp lý của số liệu được trình bày trên báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. ỉ Kiểm tra việc tuân thủ các văn bản, quy phạm pháp luật, các quy chế về quản lý đầu tư XDCB. ỉ Đánh giá về tình hình quản lý đầu tư XDCB của chủ đầu tư và các bên có liên quan đến thi công công trình đầu tư XDCB. + Phạm vi kiểm toán: Tuỳ thuộc vào các hạng mục công trình để giới hạn về công việc cần thực hiện. Xác định số lượng các đơn vị thành viên cần được kiểm toán. + Thời gian tiến hành kiểm toán: Được tiến hành từ khi bắt đầu ký xong hợp đồng kiểm toán đến khi kết thúc cuộc kiểm toán. + Yêu cầu về nhân sự: Sự tham gia của các kỹ thuật viên và chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác, xác định danh sách đoàn kiểm toán, tổ kiểm toán gồm những thành viên nào, nhưng trong đó phải có một kiểm toán viên có chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ tài chính cấp. + Các bên có liên quan: Sự tham gia phối hợp của khách hàng trong công việc kiểm toán. - Kế hoạch kiểm toán chi tiết: là toàn bộ những chỉ dẫn cho kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Sau khi có kế hoạch kiểm toán chiến lược và kế hoạch kiểm toán tổng thể được duyệt, các trưởng phòng kiểm toán lập kế hoạch kiểm toán chi tiết đảm bảo đầy đủ các công việc sau: + Nội dung kiểm toán. + Phạm vi kiểm toán. + Thời hạn tiến hành kiểm toán. + Phân công công việc thực hiện, bố trí số lượng nhân viên kiểm toán phù hợp với từng công việc. + Thời gian kết thúc kiểm toán, đưa ra báo cáo kiểm toán. + Dự kiến các chi phí phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán. - Chuẩn bị một số điều kiện vật chất khác cho cuộc kiểm toán: Chi phí đi lại, giấy đi đường, các giấy tờ làm việc và giấy giới thiệu… Khi lập kế hoạch kiểm toán cho kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư công trình XDCB cần lưu ý: Kế hoạch kiểm toán phải được lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán được hoàn thành đúng thời hạn. 2.5.2. Thực hiện kiểm toán - Trước khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải yêu cầu đơn vị cần kiểm toán cung cấp toàn bộ hồ sơ báo cáo quyết toán. khi giao nhận hồ sơ báo cáo quyết toán, kiểm toán viên và đơn vị kiểm toán phải lập Biên bản giao nhận hồ sơ để lưu vào hồ sơ kiểm toán. - Hồ sơ báo cáo quyết toán của dự án thực hiện theo quy định hiện hành gồm: + Tờ trình đề nghị phê duyệt quyết toán. + Báo cáo quyết toán vốn đầu tư. + Các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án, công trình. + Các hợp đồng kinh tế, các biên bản thanh lý hợp đồng giữa chủ đầu tư và các nhà thầu, các cá nhân và đơn vị tham gia thực hiện dự án. + Các biên bản nghiệm thu giai đoạn, biên bản tổng nghiệm thu, bàn giao dự án hoàn thành đưa vào sử dụng. + Toàn bộ các quyết toán khối lượng A-B, biên bản nghiệm thu khối lượng xây lắp hoàn thành. + Các hồ sơ tài liệu có liên quan khác: Hồ sơ thiết kế, dự toán thiết kế, dự toán bổ sung, hồ sơ đấu thầu, hồ sơ hoàn công, nhật ký công trình. Thực hiện kiểm toán là giai đoạn kiểm toán viên tiến hành các công việc đã được xây dựng trong kế hoạch kiểm toán. - Thu thập bằng chứng kiểm toán. + Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp, theo các phương pháp thích hợp, làm cơ sở đưa ra kiến của mình về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. + Các bằng chứng thu thập được gồm các văn bản pháp lý, các quy chế về quản lý đầu tư XDCB, các tài liệu do đơn vị được kiểm toán cung cấp phục vụ cho quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư công trình XDCB. + Trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán, ngoài việc sử dụng các phương pháp: Kiểm tra, quan sát, điều tra, xác nhận, tính toán và quy trình phân tích… kiểm toán viên còn sử dụng khả năng xét đoán nghề nghiệp để đánh giá rủi ro kiểm toán. Khi xác định các dự án có nhiều rủi ro, có dấu hiệu kiện tụng, tranh chấp, sai về thủ tục đầu tư, chất lượng công trình yếu kém hoặc do khách hàng yêu cầu thì các kiểm toán viên sẽ chọn toàn bộ để kiểm tra. Khi xác định các dự án ít rủi ro, thực hiện nghiêm các thủ tục đầu tư, dự án có nhiều hạng mục tương tự nhau… thì chỉ chọn phần việc có giá trị lớn, các hạng mục nghi ngờ có rủi ro hoặc chọn từng kỳ. - Kiểm toán tính tuân thủ. Trong kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư XDCB các kiểm toán viên kiểm toán tính tuân thủ luật pháp, chế độ quản lý đầu tư và xây dựng. Các căn cứ để kiểm toán tính tuân thủ: + Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. + Quy chế đấu thầu. + Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ và phát triển chính thức(đối với các công trình xây dựng cơ bản sử dụng vốn hỗ trợ của nước ngoài). + Thông tư liên Bộ và các Thông tư của Bộ, nghành có liên quan hướng dẫn Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng và Quy chế đấu thầu. Kiểm toán tuân thủ phải đánh giá được việc chấp hành chính sách chế độ quản lý đầu tư xây dựng của dự án về ưu điểm, nhược điểm và hiệu quả kinh tế, tài chính, xã hội và dự án. Kiểm toán tính tuân thủ được tiến hành trong các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư cho đến thi công hoàn thành công đưa công trình vào sử dụng: + Kiểm toán tính tuân thủ giai đoạn chuẩn bị đầu tư. + Kiểm toán tính tuân thủ giai đoạn thực hiện đầu tư và kết thúc dự án đầu tư đưa vào khai thác sử dụng. - Nghiên cứu đánh giá HTKSNB của chủ đầu tư và Ban quản lý công trình. Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống này giúp kiểm toán viên đánh giá được mức độ rủi ro về kiểm soát, thông qua đó xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán áp dụng. Thực hiện công việc này để khai thác và vận dụng trong kiểm toán nhằm đạt được tính hiệu quả và sự tối ưu. - Kiểm toán các biên bản bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành: Các bộ phận cấu thành của báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành khác với các bộ phận của báo cáo tài chính doanh nghiệp. Việc kiểm tra các bộ phận trong các mẫu trong báo cáo về nguyên tắc phải kiểm tra tất cả và có kết luận đúng đắn. Tuy nhiên việc kiểm toán không thể tiến hành một cách toàn diện các bộ phận mà nó được tiến hành trên cơ sở chọn mẫu trong kiểm toán cho từng bộ phận. Việc chọn mẫu kiểm toán như thế nào còn tuỳ thuộc vào tình hình thực tế của từng công trình, HMCT, HTKSNB của chủ đầu tư …Để kiểm toán viên tiến hành mở rộng hay thu hẹp phạm vi tiến hành kiểm toán. 2.5.3.Kết thúc kiểm toán Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục theo trình tự sau: Sơ đồ 3: Trình tự công việc thực hiện trong kết thúc kiểm toán Phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán Sử lý các công việc phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán * Phân tích soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán - Quy trình phân tích được thực hiện từ khi lập kế hoạch kiểm toán, quá trình kiểm tra báo cáo quyết toán, thu thập bằng chứng kiểm toán và tập trung khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán trước khi đưa ra kết luận của người kiểm toán. - Quy trình phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán giúp kiểm toán viên khẳng định được những kết luận có trong suốt quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán nhằm đưa ra kết luận về tính trung thực và hợp lý của báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành. Việc phân tích, soát xét tổng thể chỉ ra những điểm cần phải kiểm tra bổ xung. - Khi phân tích, soát xét tổng thể kết quả cuộc kiểm toán phát hiện những chênh lệch trọng yếu hoặc mối liên hệ mâu thuẫn cần thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ xung để thu thập đầu đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp cho kết luận kiểm toán. - Phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng kiểm toán thu thập được và sử dụng các kết luận này đưa ra ý kiến về báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành. * Lập báo cáo kiểm toán: Báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành là kết quả cuối cùng của cuộc kiểm toán, nó thể hiện những nhận xét của kiểm toán viên về báo cáo quyết toán công trình XDCB hoàn thành. - Phải nêu được những căn cứ pháp lý có liên quan đến CT, HMCT. - Phải rõ ràng, ngắn gọn dễ hiểu và đầy đủ trình bày theo đúng quy định, nổi bật ý cần diễn đạt. - Phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian và không ảnh hưởng đến tình hình đầu tư ra quyết định đầu tư. - Phải trung thực, khách quan và phù hợp với đối tượng kiểm toán. - Phải đảm bảo tính hiệu quả và tính hiệu lực. - Hoàn thiện hồ sơ kiểm toán: Hồ sơ lập theo quy định của mỗi công ty kiểm toán và lưu giữ đầy đủ thông tin cần thiết của một cuộc kiểm toán. * Giải quyết các vấn đề phát sinh sau khi phát hành báo cáo kiểm toán. Đây là một công việc tiếp tục của một cuộc kiểm toán, tuỳ vào các đặc điểm phát sinh liên quan đến cuộc kiểm toán mà có cách xử lý. - Nếu các đơn vị được kiểm toán chấp nhận sửa đổi lại Báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành thì kiểm toán viên phải công bố lại báo cáo kiểm toán dựa trên Báo cáo đó đã sửa đổi và thông báo đến các bên đã nhận. Ngược lại, thông báo đến các bên đã và sẽ nhận Báo cáo đồng thời thông báo cho đơn vị được kiểm toán biết. - Đối với kiểm toán độc lập, sau khi ký báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên phải theo dõi và xử lý các sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo có ảnh hưởng đến Báo cáo quyết toán vốn đầu tư. Đối với kiểm toán Nhà nước, theo dõi và kiểm tra tình hình thực hiện kết luận và kiến nghị đề xuất của kiểm toán Nhà nước. Kiểm toán Báo cáo quyết toán đầu tư công trình XDCB hoàn thành ở nước ta còn rất phức tạp vì vậy sự kiện phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán phải được tiếp tục giải quyết cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể của từng chủ đầu tư. Chương II Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần kiểm toán và tư vấn 1. Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấ._.nh thực hiện các công việc và phân công công việc dễ dàng, thuận lợi, giúp các kiểm toán viên thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán đạt kết quả, đưa ra kết luận kiểm toán chính xác và nhanh nhất. Giai đoạn thực hiện kiểm toán A&C đã thực hiện cuộc kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành một cách chặt chẽ, đầy đủ và nhanh gọn. Các kiểm toán viên đã kết hợp chặt chẽ các phương pháp kiểm toán từ phân tích tổng quát cho đến kiểm tra chi tiết. A&C đã đi sâu nghiên cứu, chọn mẫu kiểm toán phù hợp, tận dụng tối đa các tài liệu có sẵn do đơn vị cung cấp và các văn bản pháp quy của Nhà nước. Tuy nhiên, trong kiểm toán công trình X và công trình K các kiểm toán viên vẫn chưa thu thập đầy đủ các chứng từ liên quan đến khoản mục chi phí thiết bị, chi phí khác. Việc thu thập thiếu tài liệu không phải từ phía các kiểm toán viên, mà do sự chậm chễ trong cung cấp tài liệu của đơn vị được kiểm toán. Vì vậy, việc kiểm toán các khoản mục chi phí này không được thực hiện kỹ, dẫn đến hạn chế trong việc đưa ra kiến nghị trong biên bản kiểm toán sau này. Trong quá trình kiểm toán, các tài liệu thu thập được, các kiểm toán viên lưu vào hồ sơ kiểm toán năm và hồ sơ kiểm toán thường trực. Các giấy tờ làm việc được chuẩn bị kỹ lưỡng theo quy định của A&C, khi kiểm toán các giấy tờ làm việc được đánh tham chiếu chi tiết cẩn thận theo từng khoản mục trên báo cáo quyết toán. Hệ thống này được Công ty xây dựng và áp dụng thống nhất toàn công ty từ trước đến nay và rất có hiệu quả. Quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành vốn mang đặc điểm riêng và có nhiều rắc rối, nhiều vấn đề có ảnh hưởng lẫn nhau. Đặc biệt là mối quan hệ của các bên có liên quan như: chủ đầu tư, nhà thầu, nhà thiết kế… có ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB vì các kiểm toán viên chỉ được tiếp cận từ một phía là chủ đầu tư. * Trong quá trình kiểm toán công trình X và công trình K, việc chỉ thực hiện kiểm toán đối với chủ đầu tư không kết hợp với kiểm toán các bên liên quan đã dẫn đến một số hạn chế sau: + Khi kiểm tra chi phí vật liệu, chi phí máy thi công, chi phí nhân công có một số hạn chế sau: việc cung cấp vật liệu cho thi công công trình X của các nhà thầu không được kiểm tra; việc tính toán giá trị chi phí so với thực tế về khối lượng, đơn giá bị sai so với quy định. Do đó, đơn vị chủ đầu tư có thể khai khống về khối lượng vật liệu thu mua xuất dùng cho công trình X, làm tăng: Chi phí vật liệu tăng lên: 71.109.596 đồng so với thực tế. Chi phí nhân công tăng lên: 6.535.372 đồng so với thực tế. Chi phí máy thi công tăng lên: 7.498.937 đồng so với thực tế. + Việc lập hồ sơ hoàn công của các đơn vị thi công cũng không được kiểm tra, dẫn đến bản vẽ hoàn công có thể bị vẽ sai so với thực tế thi công mà các đơn vị chủ đầu tư không phát hiện được. + Nhiều hoá đơn chứng từ gốc như hoá đơn mua vật liệu hay các hợp đồng thuê máy, thuê nhân công…của các đơn vị thi công không được cung cấp kịp thời hoặc cung cấp thiếu khi kiểm toán. + Việc không kiểm tra đối với đơn vị thi công có thể dẫn đến thiết kế thi công chưa phù hợp với thực tế, làm phát sinh các khoản chi phí lớn. Đối với công trình K, chênh lệch về chi phí giải phóng mặt bằng: 53.251.300đồng. A&C đã thực hiện cuộc kiểm toán linh hoạt, nhanh gọn và hiệu quả, đưa ra kết quả kiểm toán chính xác và nhanh nhất, đáp ứng yêu cầu khách hàng. Đối với kiểm toán công trình X, các kiểm toán viên đã thực hiện hoàn thành cuộc kiểm toán trước thời gian dự kiến 2 ngày, đưa ra kết quả kiểm toán sớm cho chủ đầu tư. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Các kiểm toán viên thực hiện đưa ra kết quả chênh lệch và đề nghị chủ đầu tư giải trình về sự sai lệch để đưa ra kết quả tốt nhất. Thư quản lý được gửi cho chủ đầu tư khi kiểm toán công trình X và công trình K được gửi đi 3 lần sau đó mới đưa ra báo cáo kiểm toán cuối cùng. Sau mỗi lần nhận được phúc đáp của chủ đầu tư, các kiểm toán viên thực hiện kiểm tra lại biên bản kiểm tra đã gửi trước đó. Tuy nhiên, trong biên bản kiểm toán công trình X và công trình K chưa đưa ra bút toán điều chỉnh liên quan đến các khoản chi phí cụ thể. Để phát hành được Báo cáo kiểm toán hoàn chỉnh, các kiểm toán viên thực hiện việc soát xét các công việc đã thực hiện trên các hồ sơ kiểm toán. Công việc soát xét được thực hiện bởi trưởng đoàn là các kiểm toán viên có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn giỏi. Sau khi khách hàng chấp nhận phát hành Báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên hoàn thiện báo cáo và trình lãnh đạo Công ty, Chi nhánh phê duyệt. Báo cáo kiểm toán mà A&C lập theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam đã ban hành. Tuy nhiên, trong Báo cáo kiểm toán chưa đưa ra các bút toán điều chỉnh cụ thể đối với từng khoản mục chi phí có liên quan, các kiểm toán viên nên đưa ra các bút toán điều chỉnh hợp lý để đơn vị chủ đầu tư thực hiện sửa đổi điều chỉnh đúng quy định. Tuỳ từng công trình mà A&C có thể không cần thực hiện tất cả các thủ tục hay nội dung đã đưa ra trong quá trình kiểm toán mà công ty đã xây dựng. Do đó, công việc kiểm toán mà A&C thực hiện rất linh hoạt và có hiệu quả. 2. Những đề xuất hoàn thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành Hoạt động kiểm toán ở nước ta còn là một vấn đề còn đang được bàn luận rất nhiều, đặc biệt là trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Quá trình hoạt động kiểm toán ở Việt nam vẫn còn quá non trẻ so với bề dày lịch sử của ngành kiểm toán thế giới nên hoạt động kiểm toán còn thiếu kinh nghiệm và không tránh khỏi những hạn chế trên cả góc độ lý thuyết và thực tế. Hiện nay, nước ta đã ban hành một số Chuẩn mực Kế toán, Chuẩn mực Kiểm toán và ngày 18/01/2005 đã ban hành Chuẩn mực 1000 về Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành nhưng vẫn chưa ban hành Luật Kiểm toán, vấn đề này đang được Quốc Hội bàn luận và dự thảo về Luật Kiểm toán. Mặt khác, với xu thế hội nhập toàn cầu hoá, Việt nam không ngừng thúc đẩy tiến trình hội nhập bằng việc tham gia vào các tổ chức và thể chế hợp tác kinh tế – thương mại khu vực và thế giới như ASEAN/AFTA, APEC, ASEM và tiến tới là WTO. Quá trình hội nhập mở ra nhiều cơ hội và thách thức mới nhiều hơn cho tất cả các ngành nghề trong đó kiểm toán cũng không ngoại trừ. Đặc biệt, với quy mô phát triển kinh tế như trên thì nhu cầu về các công trình xây dựng ngày càng đòi hỏi yêu cầu cao hơn về các Báo cáo quyết toán. Do đó hoàn thiện quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. Như vậy, có thể đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán của A&C nói riêng và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn công trình đầu tư XDCB hoàn thành nói chung. Các biện pháp đó gồm: 2.1. Đối với Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB, Công ty nên có một số giải pháp sau để hoàn thiện hơn nữa về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. Thứ nhất, công ty cần phải tăng số lượng các kiểm toán viên trong lĩnh vực kiểm toán XDCB, vì trong chi nhánh hiện nay chỉ có 8 người trong khi đó khối lượng công việc lại quá lớn. Do đó, các kiểm toán viên phải kiêm rất nhiều việc, thẩm định, kiểm toán, gây nên tình trạng quá tải. Công ty nên có chính sách tuyển dụng đào tạo nhiều hơn nữa các kiểm toán viên trong lĩnh vực XDCB vì XDCB là một lĩnh vực vô cùng phức tạp, giá trị của nó lớn nên dễ dẫn đến sai sót trong khi tiến hành hoạt động kiểm toán của mình. * Trong quá trình kiểm toán công trình X và công trình K chỉ có 3 kiểm toán viên, như vậy khối lượng công việc quá nhiều. Công ty nên bố trí ít nhất 4 kiểm toán viên để thực hiện một cuộc kiểm toán. Thứ hai, một số dự án vừa và nhỏ, Công ty tiến hành kiểm tra và soát xét 100% các nội dung. Tuy nhiên, có những dự án nhóm A có giá trị rất lớn, một số công việc lặp đi lặp lại. Khi xem xét lập kế hoạch kiểm toán, các trưởng đoàn kiểm toán cần đề xuất kiểm toán chọn mẫu sau đó nhân rộng ra để kiểm toán. Thứ ba, vì công việc kiểm toán XDCB rất phức tạp, thời gian thường dài, do đó để giảm bớt gánh nặng trong công việc, Công ty nên xây dựng một phần mềm kiểm toán riêng phục vụ cho công ty mình. Phần mềm kiểm toán là chương trình được thiết kế phù hợp với các chương trình kiểm toán mà Công ty thiết kế. Phần mềm kiểm toán được chạy cho mỗi chương trình kiểm toán, không chỉ là đối với riêng kiểm toán XDCB mà được dùng cho tất cả các chương trình kiểm toán trong công ty. Các chương trình phần mềm kiểm toán sẽ góp phần đơn giản hoá, tự động chạy để cho ra kết quả nhanh nhất. Công việc sẽ được giảm bớt, công việc kiểm toán sẽ được tiến hành nhanh và hiệu quả, đặc biệt là với các dự án phức tạp và có vốn đầu tư lớn. Khi thực hiện kiểm toán công trình X và công trình K do chưa có một phần mềm kiểm toán nên việc đưa ra báo cáo kiểm toán còn mắc phải một số lỗi về sai số do đánh nhầm. Thứ tư, Công ty đã có hệ thống kiểm soát chặt chẽ tuy nhiên còn chưa được tiến hành một cách đầy đủ và có hệ thống. Vì vậy, Công ty cần quan tâm hơn đến vấn đề này. Xảy ra vấn đề này chủ yếu là do Công ty vẫn còn thiếu nhân viên trong kiểm toán XDCB, các kiểm toán viên quá nhiều công việc giải quyết, thường phải kiêm nhiều chức năng. Do đó, đôi khi không thể kịp thời kiểm soát các công việc của nhân viên được. Thứ năm, đối với việc tổ chức công tác kiểm toán, kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là kiểm toán khi công trình XDCB đã hoàn thành đưa vào sử dụng. Do đó, dù công việc kiểm toán có tiến hành hiệu quả và khoa học đến đâu cũng rất khó đưa ra kết luận chính xác tuyệt đối vì có rất nhiều nội dung cấu thành công trình chỉ biết được trong quá trình thi công như: chất lượng vật tư, thiết bị, ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí xây dựng công trình. Vì vậy, để kiểm toán có hiệu quả Công ty nên tiến hành kiểm toán ngay khi có quyết định cho phép thực hiện dự án. Từ việc kiểm toán công trình X và công trình K, các kiểm toán viên nên tư vấn cho đơn vị chủ đầu tư trong quá trình kiểm tra các chứng từ gốc của các bên có liên quan: cần hoàn thành cung cấp các chứng từ ngay khi phát sinh, không để xảy ra tình trạng hoá đơn chứng từ chạy theo công trình. * Khi đưa ra ý kiến kiểm toán trong Báo cáo kiểm toán, các kiểm toán viên có thể đưa ra nhận xét cụ thể. Như trong Báo cáo kiểm toán công trình X và công trình K các kiểm toán nên đưa ra nhận xét và kiến nghị cụ thể đối với các khoản mục chi phí. Đối với chi phí vật liệu trong thi công công trình X, kiểm toán viên có thể tư vấn cho chủ đầu tư đưa ra định mức dự trữ vật liệu cụ thể để có thể so sánh với định mức chi phí mà các đơn vị thi công, đảm bảo quản lý tốt việc cung cấp cho từng công trình, tránh tình trạng lan tràn, tồn đọng lãng phí vật liệu. Thứ sáu, các kiểm toán viên có thể đưa ra các bút toán điều chỉnh đối với mỗi khoản mục chi phí phát sinh hạch toán không đúng trong Biên bản kiểm toán ở phần kiến nghị. Mặt khác, quá trình kiểm toán đầu tư XDCB chủ yếu được thực hiện ở bên chủ đầu tư mà đây chỉ là một khâu trong các tổ chức tham gia quản lý và thi công xây dựng công trình. Công trình XDCB hoàn thành là sản phẩm của rất nhiều bên tham gia, do đó nên tiến hành kiểm toán đồng thời đối với cả bên nhận thầu xây lắp, cung cấp vật tư, thiết bị thì mới có thể đưa ra kết luận đúng đắn về các yếu tố cấu thành công trình, đưa ra ý kiến nhận xét chuẩn xác và có độ tin cậy cao. Cụ thể, trong kiểm toán công trình X và công trình K, các kiểm toán viên chưa thực hiện kiểm toán các bên có liên quan nên dẫn đến một số hạn chế đã được đưa ra trong nhận xét ở trên. 2.2.Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước - Thứ nhất, khung pháp lý giữa kiểm toán và các đơn vị quản lý khác nhau chưa rõ ràng cụ thể tạo nên hoặc là các công việc kiểm toán bị trùng, hoặc là bị bỏ sót: Kiểm toán có nên kiểm tra các phần khối lượng của các công trình xây lắp sau khi đơn vị đã thi công đúng như hồ sơ đã trúng thầu trọn gói? Thứ hai, một số văn bản pháp quy về xây dựng cơ bản có một số nội dung không rõ ràng, cụ thể, từ đó khi áp dụng các nội dung này có thể hiểu thế nào cũng được: Thông tư 04/2002/TT-BXD ngày 27/06/2002 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình XDCB. Thông tư này được áp dụng từ 01/01/2002 nhưng ngày thông tư có hiệu lực thì không đưa ra, nhưng một số nội dung thì lại được áp dụng từ ngày thông tư có hiệu lực. Điều này dẫn đến có thể hiểu về hiệu lực của thông tư như thế nào cũng được. Thứ ba, cần xem xét và sửa đổi mức giá phí kiểm toán cho phù hợp. Hiện nay, phí kiểm toán vẫn chưa tương xứng với công sức mà các kiểm toán viên bỏ ra, đặc biệt kiểm toán trong lĩnh vực XDCB lại phức tạp. Điều này đã làm hạn chế kết quả cũng như chất lượng kiểm toán đầu tư XDCB. Thứ tư, trong quá trình kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB hoàn thành, không chỉ riêng Công ty mà ngay cả các Công ty kiểm toán khác đều gặp phải không ít khó khăn trong vận dụng hệ thống chính sách, chế độ, và luật pháp. Do đó, Nhà nước cần có biện pháp hoàn thiện hệ thống các chính sách, các chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, điều hành đầu tư XDCB. Nhà nước cần ban hành Luật Kiểm toán, góp phần tạo ra cơ sở cho các kiểm toán phải tuân theo các quy định về kiểm toán. Luật kiểm toán là những quy định pháp lý chặt chẽ trong mọi lĩnh vực kiểm toán. Nó gắn chặt mối quan hệ giữa trách nhiệm, quyền hạn và kết quả kiểm toán. Nó bảo vệ quyền lợi cho cả kiểm toán và các đối tượng kiểm toán, kể cả những người sử dụng thông tin kiểm toán. Khi Luật Kiểm toán ra đời sẽ thống nhất mối quan hệ giữa các cơ quan thanh tra, các cơ quan thuế và các cơ quan kiểm toán. Vì vậy, sự ra đời của Luật Kiểm toán là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng cuộc kiểm toán. Thứ năm, khi ban hành hệ thống các chính sách, chế độ một cách đồng bộ, đầy đủ, cụ thể và chặt chẽ trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Vì thực tế hiện nay, Nhà nước ban hành rất nhiều các chế độ, thông tư, quy định, hướng dẫn thực hiện liên quan đến quản lý đầu tư XDCB, nhưng các chế độ, quy định đó đều lạc hậu không phù hợp với sự phát triển rất nhanh của cơ chế kinh tế mới. Các hiện tượng tiêu cực, bất cập trong vận dụng các quy chế, chế độ, hướng dẫn đó, trong quản lý đầu tư XDCB. Đây là vấn đề cấp bách cần quan tâm và giải quyết kịp thời, đảm bảo cho cả công tác quản lý đầu tư XDCB và công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao. Thứ sáu, Nhà nước có chủ trương khuyến khích đào tạo các kiểm toán viên trong kiểm toán về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB, vì hiện nay số lượng các kiểm toán tham gia vào lĩnh vực này còn ở số lượng rất ít, dẫn đến hạn chế chất lượng kết quả kiểm toán. Thứ bảy, khi kiểm toán cần ban hành quy định về kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB hoàn thành từ khi bắt đầu phê duyệt dự toán đầu tư cho đến khi thi công đưa vào công trình vào sử dụng. Cụ thể, khi dự án được phê duyệt đầu tư, quyết định xây dựng, các chủ đầu tư nên yêu cầu được kiểm toán. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư cũng nên thực hiện thuê kiểm toán quá trình thi công, đảm bảo thi công đúng kế hoạch, dự toán đã lập. Vì kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB khi đã hoàn thành sẽ gặp nhiều khó khăn trong các khâu của cả công trình như trong quá trình thi công, khó xác định chất lượng của các vật tư thiết bị trong quá trình thi công, mà chỉ biết được khi báo cáo hoàn thành công trình. Thực hiện kiểm toán từ khi ký quyết định phê duyệt đầu tư sẽ tránh được nhiều sai phạm trong quá trình thi công: tránh xảy ra hiện tượng chứng từ chạy theo công trình, cần phải chấm dứt hiện tượng này. Thứ tám, Nhà nước nên đưa ra quy định khi kiểm toán báo cáo quyết toán một công trình đầu tư XDCB hoàn thành, không chỉ kiểm toán chủ đầu tư công trình, mà cần phải Kiểm tra tất cả các bên có liên quan đến lập dự toán, thiết kế, thi công… Làm như thế sẽ đưa ra được kết luận chính xác nhất về báo cáo quyết toán công trình đầu tư XDCB. Trên đây là một số nhận xét về quy trình kiểm toán XDCB do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện, một số giải pháp đối với phía Nhà nước, và phía Công ty. Kết luận Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành là công việc rất phức tạp, khó khăn, tốn thời gian. Công việc này đòi các kiểm toán viên phải có trình độ chuyên môn cao đồng thời phải rất am hiểu về XDCB. Kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB có ý nghĩa và vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, góp phần thực hiện công ngiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Để làm tốt công tác kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành, việc nâng cao chất lượng, quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán là rất cần thiết. Công việc này đòi sự quan tâm, phối hợp chỉ đạo chặt chẽ của các đơn vị, các cơ quan chức năng có thẩm quyuền, góp phần quản lý tốt về đầu tư XDCB. Qua quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn – Chi nhánh Hà nội đã giúp em hiểu được một phần quy trình kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành. Mặc dù đã có sự nỗ nực của bản thân, nhưng do kiến thức và trình độ chuyên môn còn nhiều hạn chế nên đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em kính mong nhận được sự chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô, các anh chị trong Công ty cũng như các bạn để đề tài của em được hoàn thiện hơn, giúp em có hiểu biết sau hơn về kiểm toán nói chung và kiểm toán về XDCB nói riêng. Luận văn của em được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của TH.S Phan Trung Kiên , các thầy cô trong khoa kế toán – Trường Đại học kinh tế quốc dân, Ban Giám đốc và các anh chị kiểm toán viên trong Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Hà Nội. Em xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 28/05/2005 Phụ lục Báo cáo kiểm toán Về: Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình X hoàn thành Dự án: Công trình X của Công ty ABC Kính gửi: Công ty ABC Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành dự án công trình X được lập ngày…của Công ty ABC-chủ đầu tư công trình X. 1.Trách nhiệm của Ban quản lý dự án và của kiểm toán viên Việc lập và trình bày Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành này thuộc trách nhiệm của Công ty ABC. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về báo cáo này căn cứ trên kết quả kiểm toán của chúng tôi. 2.Phạm vi, căn cứ của cuộc kiểm toán - Các văn bản quy phạm của Nhà nước có liên quan đến công trình X (trong quá trình kiểm toán). - Các hồ sơ, chứng từ tài liệu do đơn vị cung cấp (ở trong từng khoản mục trong khi thực hiện kiểm toán). - phạm vi kiểm toán: Chúng tôi đã thực hiện công việc kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu công việc kiểm toán phải lập kế hoạch và thực hiện để có sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành không chứa đựng các sai sót trọng yếu. Trên cơ sở hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành do Công ty ABC cung cấp, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra Báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành công trình X của Công ty ABC làm chủ đầu tư (theo đúng thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính), bao gồm các nội dung sau: -Kiểm tra hồ sơ pháp lý của dự án đầu tư. -Kiểm tra giá trị xây lắp hoàn thành. -Kiểm tra giá trị thiết bị hoàn thành. -Kiểm tra các khoản chi phí khác. Để thực hiện các nội dung trên, chúng tôi đã tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách kế toán liên quan đến dự án. Kiểm tra khối lượng các gói thầu, quyết toán các chi phí khác, rà soát, đối chiếu với thiết kế, dự toán được duyệt, biên bản nghiệm thu, bản vẽ hoàn công. Kiểm tra việc áp dụng định mức XDCB của Nhà nước, đơn giá XDCB địa phương, đơn giá dự toán được duyệt và các bước thử nghiệm kiểm tra chi tiết mà chúng tôi thấy cần thiết trong từng trường hợp. 3.Kết quả kiểm tra - Tên công trình: nhà X - Địa điểm xây dựng: Số... Quận Hoàn Kiếm – Hà Nội - Mục tiêu đầu tư: Đầu tư làm khu dịch vụ thương mại,khách sạn, văn phòng cho thuê. - Chủ đầu tư: Công ty ABC thuộc Tổng công ty ABC Việt Nam. - Hình thức quản lý: Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án. - Nội dung đầu tư, công suất thiết kế: + Quy mô cải tạo: Trên cơ sở nhà X cải tạo thành 2 khu vực có công năng sử dụng riêng biệt: ỉ Phần phía ngoài thành khu tiếp khách. ỉ Tầng 2,3 sửa chữa các khu vực phụ... ỉ Tầng 1: Lắp thêm nội thất... - Nội dung cải tạo: + Giai đoạn I: Cải tạo khu vực phía ngoài gồm hội trường, nhà ăn cũ và hành lang 2 bên. công việc cải tạo được thực hiện ngay từ 24/06/2003 đến 28/09/2003 với nội dung cải tạo như sau: … - Tổng giá trị công trình: 3.285.500.000 đồng. + Giá trị xây lắp theo quyết toán: 1.411.100.000 đồng. + Giá trị xây lắp theo kiểm toán: 1.274.970.734 đồng. + Giá trị chênh lệch: 136.129.266 đồng. 4.Nguyên nhân chênh lệch - Tính toán, xác định lại khối lượng thực tế thi công HMCT theo thiết kế thi công, hồ sơ hoàn công và các biên bản nghiệm thu. - áp lại một số đơn giá theo quy định tại thời điểm thi công hạng mục và công việc của công trình X. 5.ý kiến kiểm toán Trên cơ sở các tài liệu được Công ty ABC cung câp, theo ý kiến chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình X hoàn thành với tổng mức đầu tư thực hiện là 3.285.500.000 đồng đã phản ánh trung thực và hợp lý tình hình quyết toán vốn đầu tư của dự án cải tạo sửa chữa nhà (công trình X) tại thời điểm lập báo cáo và phù hợp với chuẩn mực, chế độ kết toán hiện hành và các quy định có liên quan. 6.Kiến nghị - Đề nghị cung cấp hoàn thiện các chứng từ tài liệu còn thiếu liên quan đến chi phí thiết bị. - Chủ đầu tư nên xem xét việc áp giá theo quy định hiện hành và tính toán lại khối lượng thực tế so với thiết kế thi công. Hà Nội, ngày 18 tháng 3 năm 2005 Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn Kiểm toán viên Kỹ thuật viên Giám đốc chi nhánh (Họ và tên, chữ ký) (Họ và tên, chữ ký) (Họ và tên, chữ ký, đóng dấu) Chứng chỉ KTV…………. Danh mục các sơ đồ bảng biểu Sơ đồ 1: Trình tự kiểm toán tính tuân thủ Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 16 Sơ đồ 2: Qui trình kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 25 Sơ đồ 3: Trình tự công việc thực hiện trong kết thúc kiểm toán 31 Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 38 Sơ đồ 5: Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi nhánh Công ty cổ phần Kiểm toán 39 Sơ đồ 6: Quy trình kiểm toán tại A&C và Tư vấn tại Hà Nội 41 Bảng mẫu 1: Giấy làm việc phản ánh nội dung hạng mục cần kiểm tra chi tiết công trình X 51 Bảng mẫu 2: Giấy làm việc thể hiện kiểm tra chi tiết chi phí vật liệu 52 Bảng mẫu 3: Giấy làm việc phản ánh tổng hợp chênh lệch chi phí vật liệu theo hợp đồng công trình X 53 Bảng mẫu 4: Giấy làm việc phản ánh kiểm tra chi tiết chi phí vật liệu phát sinh thay đổi trong các hạng mục công trình X 54 Bảng mẫu 5: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí vật liệu công trình X 55 Bảng mẫu 6: Giấy làm việc thể hiện bảng câu hỏi về HTKSNB chủ đầu tư công trình K 56 Bảng mẫu 7: Kiểm tra chi tiết chi phí nhân công công trình X 57 Bảng mẫu 8: Giấy tờ làm việc phản ánh chênh lệch về chi phí nhân công công trình X 59 Bảng mẫu 9: Giấy làm việc phản ánh nhận xét của kiểm toán về chi phí nhân công công trình X 60 Bảng mẫu 10: Giấy làm việc phản ánh thực hiện các thử nghiệm kiểm soát trong việc chi trả lương cho người lao động thi công công trình K 61 Bảng mẫu 11: Giấy tờ làm việc phản ánh kiểm tra chi tiết chi phí máy thi công công trình X 63 Bảng mẫu 12: Giấy làm việc phản ánh chênh lệch chi phí máy thi công công trình X 64 Bảng mẫu 13: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí máy thi công công trình X 65 Bảng mẫu 14: Giấy làm việc phản ánh chênh lệch về chi phí xây lắp công trình X 66 Bảng mẫu 15: Giấy làm việc thể hiện tính toán lại giá trị xây lắp sau thuế do thay đổi về mức thuế đầu ra đối với hạng mục xây dựng giai đoạn 1- công trình X 67 Bảng mẫu 16: Giấy làm việc phản ánh việc kiểm tra chi tiết chi phí thiết bị công trình X 69 Bảng mẫu 17: Giấy làm việc nhận xét về chi phí thiết bị công trình X 70 Bảng mẫu 18: Bảng kiểm kê máy móc thiết bị sử dụng cho công trình K 71 Bảng mẫu 19: Giấy làm việc thể hiện kiểm tra chi tiết chứng từ chi phí khác công trình X 73 Bảng mẫu 20: Giấy làm việc nhận xét về chi phí khác công trình X 74 Bảng mẫu 21: Giấy làm việc phản ánh việc áp dụng các thử nghiệm kiểm soát đối với chi giải phóng mặt bằng công trình K 75 Bảng mẫu 22: Giấy làm việc phản ánh nhận xét về chi phí giải phóng đền bù công trình K 76 Danh sách tài liệu tham khảo Thông tư số 16 TC/ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn xác định khối lượng XDCB thực hiện được thanh toán. Thông tư số 28 TC/ĐT ngày 10/5/1991 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ quyết toán vốn đầu tư khi công trình XDCB hoàn thành. Thông tư 70/2000/TT-BTC ngày 17/7/2000 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Thông tư 44/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và xây dựng thuộc nguồn ngân sách nhà nước. Thông tư 45/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn quyết toán vốn đầu tư. Công văn số 168/BXD-VKT ngày 12/3/1991 của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập dự toán công trình XDCB. Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính Phủ. Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính Phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 và Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính Phủ. Tháng 9/1995 - TS. Nguyễn Đình Hựu - Tạp chí Kiểm toán Nhà nước số 1. Tháng 04/1999 - Tạp chí Kiểm toán. Tạp chí Kiểm toán – Số 2 năm 2003 Nhà xuất bản Tài chính - Tháng 7/2001 - GS.TS Nguyễn Quang Quynh - Giáo trình Kiểm toán tài chính. Năm 2000 - TS. Thịnh Văn Vinh - Tạp chí Kế toán số 23 – Những đặc trưng cơ bản của kiểm toán báo cáo quyết toán đầu tư XDCB. Nhà xuất bản Tài chính - Năm 1997 - Tập thể tác giả: Vũ Hữu Đức, Võ Anh Dũng, Trần Thị Giang Tân, Đoàn Văn Hoạt, Mai Thị Hoàng Minh - Giáo trình Kiểm toán (Trường Đại học Kinh tế TPHCM). Thông tin tài chính – Số 21+22 tháng 11/2003. Kinh tế và dự báo – Số 5/2003 Công nghiệp – Số 12/1999. Công báo – Số 52-10-6-2003 Bảng ký hiệu những từ viết tắt XDCB: Xây dựng cơ bản HMCT: Hạng mục công trình TSCĐ: Tài sản cố định TSLĐ: Tài sản lưu động UBND: Uỷ ban nhân dân QĐ: Quyết định CT: Công trình HTKSNB: Hệ thống kiểm soát nội bộ Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Nhận xét của giáo viên phản biện Mục lục Lời mở đầu 1 Chương i: Cơ sở lý luận của kiểm toán báo cáo công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành. 3 1.Đầu tư xây dựng cơ bản với quản lý và kiểm toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản 3 1.1.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản và quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở Việt Nam 3 1.1.1.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản 3 1.1.2.Đặc điểm quản lý đầu tư xây dựng cơ bản 5 1.2.Đặc điểm đầu tư xây dựng cơ bản ảnh hưởng đến kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 7 1.3.Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 8 2.Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành 10 2.1.So sánh kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành và kiểm toán Báo cáo tài chính 10 2.1.1.Đặc điểm chung 10 2.1.2.Đặc điểm Báo cáo kiểm toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành ảnh hưởng tới kiểm toán Báo cáo tài chính 11 2.2.Mục tiêu kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 14 2.3.Nội dung kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 15 2.3.1.Kiểm toán tính tuân thủ 15 2.3.2.Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư vào công trình 16 2.4.Phương pháp kiểm toán 20 2.4.1.Phương pháp kiểm toán nguồn vốn đầu tư 20 2.4.2. Phương pháp kiểm toán công nợ 20 2.4.3. Phương pháp kiểm toán chi phí 21 2.4.4. Phương pháp kiểm toán vốn bằng tiền 23 2.4.5. Phương pháp kiểm toán tài sản cố định 23 2.5.Trình tự tiến hành kiểm toán báo cáo quyết toán công trình đầu tư xây dựng cơ bản. 24 2.5.1. Lập kế hoạch kiểm toán 25 2.5.2. Thực hiện kiểm toán 29 2.5.3.Kết thúc kiểm toán 31 Chương II: Thực trạng kiểm toán báo cáo quyết toán Công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 34 1.Khái quát về Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 34 1.1.Quá trình hình thành Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 34 1.2.Tổ chức bộ máy của Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn. 37 1.3.Kiểm soát về mặt chất lượng. 40 2.Kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện tại khách hàng. 42 2.1.Tổng quan về công trình . 43 2.1.1.Tổng quan về công trình X 43 2.1.2.Tổng quan về công trình K 45 2.2.Kiểm toán chi phí xây lắp 47 2.2.1.Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp 47 2.2.2.Thực hiện kiểm toán chi phí xây lắp 49 2.3.Kiểm toán chi phí thiết bị 68 2.3.1.Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị 68 2.3.2.Thực hiện kiểm toán chi phí thiết bị 69 2.4.Kiểm toán chi phí khác 72 2.4.1.Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán chi phí khác 72 2.4.2.Thực hiện kiểm toán chi phí khác. 73 Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác báo cáo kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành do Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn thực hiện 79 1. Đánh giá chung về kiểm toán Báo cáo quyết toán công trình xây dựng cơ bản hoàn thành tại Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 79 2. Những đề xuất hoàn thiện kiểm toán Báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng cơ bản hoàn thành 83 2.1. Đối với Công ty cổ phần Kiểm toán và Tư vấn 84 2.2. Đối với Cơ quan Nhà nước 86 Kết luận 89 Phụ lục 90 Danh mục các sơ đồ bảng biểu 93 Danh mục tài liệu tham khảo 95 Bảng ký hiệu những từ viết tắt 97 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36251.doc
Tài liệu liên quan