Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện

LỜI MỞ ĐẦU Trong thời đại ngày nay, nền kinh tế các nước trên thế giới đang trên đà phát triển. Hoà và cùng xu hướng ấy Việt Nam cũng có những bước phát triển vượt bậc. Đặc biệt là sự ra đời và phát triển của thị trường chứng khoán đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có môi trường hoạt động tốt. Tuy nhiên cũng đặt các doanh nghiệp trước nhiều thách thức, cạnh tranh gia tăng các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển vững mạnh thì phải tạo được tên tuổi và vị trí trên thị truờng. Một trong nh

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1298 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán tài chính do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ũng nhu cầu thiết yếu là tạo ra sự trong sạch trong tình hình tài chính của doanh nghiệp mình. Trong bối cảnh này kiểm toán trở nên đặc biệt quan trọng. Với các doanh nghiệp, hoạt động kiểm toán không chỉ tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp mà còn hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, góp phần làm trong sạch tình hình tài chính quốc gia. Trong chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều phần hành khác nhau. Mỗi phần hành có một vai trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi kiểm toán báo cáo tài chính của khách hàng, kiểm toán cũng chia thành những phần hành kiểm toán khác nhau để tiến hành kiểm tra chi tiết, tìm kiếm những bằng chứng để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính của doanh nghiệp Trong mỗi chu trình lại chia ra các khoản mục để kiểm toán. Khoản mục doanh thu thuộc chu trình bán hàng - thu tiền. Đây là một khoản mục rất quan trọng nó ảnh hưởng đến rất nhiều khoản mục trong báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu có một ý nghĩa hết sức quan trọng. Do đó trong thời gian thực tập ở công ty Kiểm Toán và Dịch Vụ tin học (AISC), tôi đã quyết định chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện”. Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm có ba phần chính: Phần I: Tổng quan về công ty kiểm toán và dịch vụ tin học Phần II: Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện Phần III: Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học thực hiện NỘI DUNG PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC 1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) là doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán độc lập, tư vấn và đào tạo trên toàn lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo thông báo số 637/TC/CĐKT ngày 21/3/1994 của bộ tài chính và quyết định số 1292/QĐ-UB-TM ngày 29/4/1994 của UBND thành phố Hồ Chí Minh. AISC là một trong ba công ty kiểm toán được thành lập sớm nhất ở Việt Nam. Tổng số vốn đầu tư ban đầu của công ty là 2 tỷ VNĐ (vốn pháp định 300 triệu VNĐ). Trước tháng 7 năm 2007 công ty liên doanh với Price Watehouse Coopers - một công ty kiểm toán hàng đầu thế trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn hình thành nên liên doanh Price Watehouse Coopers-AISC. AISC là một trong những công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được uỷ ban chứng khoán nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo quyết định số 51/2000/QĐ – UBCK ngày 19/6/2000 của Chủ tịch Uỷ ban chứng khoán nhà nước. AISC cũng là một công ty kiểm toán độc lập được Ngân hàng Nhà nước cho phép kiểm toán các tổ chức tín dụng và ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Từ khi thành lập đến nay, AISC luôn hoạt theo nguyên tắc độc lập, khách quan, chính trực, bảo vệ quyền lợi và bí mật kinh doanh của khách hàng như quyền lợi của chính bản thân mình trên cơ sở những tuân thủ luật pháp.. Hiện nay, AISC đang là thành viên của tổ chức kế toán kiểm toán Quốc Tế Inpact Asia Pacific. AISC có một đội ngũ hơn 302 nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo ở nhiều quốc gia trên thế giới, với 31 người có chứng chỉ KTV cấp nhà nước (CPA) hoạt động trên khắp 3 miền đất nước. Đặc biệt, công ty có đội ngũ chuyên gia với trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam, Anh, Bỉ, Ai-Len và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán, Tin học, Tài chính - Kế toán và Quản lý doanh nghiệp. Tại AISC, những nhân viên làm việc với khách hàng đều được sàng lọc. Ðó là những nhân viên có trình độ chuyên môn, tận tâm và giàu kinh nghiệm trong thương trường kinh tế tại Việt Nam. 2. Đặc điểm kinh doanh của công ty 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh Từ khi thành lập đến nay, công ty đã và đang trên đà phát triển và đã đạt được những kết quả tốt: Bảng 1: Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động của công ty Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Doanh thu 23.668,12 27.189,66 30.812,05 Kiểm toán 14.820,32 18.299,03 21.914,60 Tư vấn 4.116,25 4.307,17 4.395,13 Dịch vụ tin học 4.731,57 4.583,46 4.502,32 Chi phí 19.847,26 23.081,39 25.837,69 Lợi nhuận 3.820,86 4.108,27 4.974,36 Số lao động 302 318 310 Tổng lương của người lao động 1848.24 2070.18 2145.2 Lương bình quân của người lao động 6.12 6.51 6.92 Qua bảng trên ta thấy: doanh thu của Công ty qua các năm đều tăng một lượng xấp xỉ nhau. Năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.521,54 triệu đồng (khoảng 14,88%). Năm 2007 so với năm 2006 tăng 3.622,39 triệu đồng (khoảng 13,32%) chứng tỏ số lượng khách hàng của Công ty ngày càng tăng. Trong đó doanh thu kiểm toán tăng là chủ yếu chứng tỏ Công ty đã mở rộng thị trường trong lĩnh vực đầy tiềm năng này. Còn doanh thu tư vấn chỉ tăng nhẹ đảm Công ty vẫn giữ được những khách hàng truyền thống, giữ vững uy tín của Công ty. Lợi nhuận qua các năm đều tăng đảm bảo cho Công ty phát triển bền vững. Thu nhập bình quân của người lao động qua các năm đều tăng tuy mức tăng chưa nhiều nhưng nó cũng góp phần ổn định cuộc sống của người lao động giúp người lao động có điều kiện tốt hơn trong việc phát huy năng lực trong công việc và tạo tạo được long tin của người lao động đối với ban lãmh đạo công ty. Trong đó chi nhánh Hà Nội có doanh thu năm nay khoảng 6 tỷ, mức tăng bình quân doanh thu mỗi năm là 8%, lợi nhuận khoảng 800 triệu. Tuy trong nền kinh tế bây giờ có nhiều cạnh tranh nhưng công ty vẫn giữ được sự tăng trưởng ổn định tạo đà cho sự phát triển lâu dài của công ty trong tương lai. 2.2. Đặc điểm khách hàng và đặc điểm thị trường của công ty AISC là một trong những công ty kiểm toán trong nước được thành lập sớm nhất, trong hơn 10 năm hoạt động công ty đã tạo được tên tuổi trên thị trường. AISC là một trong 20 công ty được phép kiểm toán các doanh nghiệp có cổ phiếu giao dịch trên thị trường chứng khoán vì vậy đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường. Với sự đa dạng về dịch vụ và sự chuyên nghiệp của nhân viên kiểm toán, hiện nay AISC có hơn 1000 khách hàng sử dụng tất cả các dịch vụ của công ty và thuộc mọi thành phần kinh tế có quy mô từ lớn đến nhỏ như các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng, thương mại, dịch vụ, xây dựng, viễn thông, sản xuất. Một số loại khách hàng chủ yếu của công ty: Một số công ty hoạt động trong lĩnh vực tài chính như: Công ty CP chứng khoán thủ đô, công ty tài chính bưu điện, công ty chứng khoán vừa và nhỏ…. Một số công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất như: Công ty CP ô tô TMT, một số công ty con thuộc tập đoàn than và khoáng sản Việt Nam, Công ty thiết bị điện chiếu sáng, thép Việt Nhật ….. Một số công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng: Vneco 1. Vneco 2, Vneco 7…… Một số công ty trong lĩnh vực dịch vụ: khách sạn Hạ Long, trung tâm quản lý bay…. 3. Nhiệm vụ và chức năng của công ty 3.1. Nhiệm vụ và mục tiêu Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành cho các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế tạo điều kiện cho nhân viên tiến bộ và thành công trong nghề nghiệp của mình, thành công đạt kết quả tốt về mặt tài chính công ty phát triển lớn mạnh có các khoản khen thưởng cho nhân viên. Công ty đảm bảo vai trò của mình trong xã hội và phục vụ nhân dân đất nước Việt Nam. 3.2. Chức năng của công ty AISC cung cấp toàn bộ các dịch vụ kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính, cung cấp các thiết bị và phần tin học cho các khách hàng của các nước khác nhau nằm trong chính sách, qui định nghề nghiệp của nhà nước Việt Nam. Chi tiết các loại hình dịch vụ cụ thể mà công ty cung cấp cho khách hàng được trình bày trong các tờ gấp (có trong thư viện của công ty). 4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kinh doanh của công ty Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty Tổng công ty Các chi nhánh Các văn phòng đại diện Chi nhánh Hà Nội Văn phòng đại diện tại Hải Phòng Văn phòng đại diện tại Cần Thơ Chi nhánh Đà Nẵng (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) Trụ sở đăng ký hay trụ sở chính của AISC đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Công ty có chi nhánh tại Hà Nội và Đà Nẵng và có hai văn phòng đại diện tại Cần Thơ và Hải Phòng. Công ty đang xem xét khả năng mở thêm các văn phòng tại một số tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam và coi đây là một phần trong lập kế hoạch chiến lược của công ty. Trong đó chi nhánh Hà Nội được thành lập vào năm 2001 theo quyết định số 4485/QĐ-UB ngày 09/08/2001 của UBND thành phố Hà Nội. Chi nhánh hoạt động theo giấy phép kinh doanh số 314886 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 04/08/2001. Khách hàng của Chi nhánh bao gồm các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (chiếm khoảng 18%), các doanh nghiệp Nhà nước (chiếm khoảng 40%), các loại hình doanh nghiệp khác (chiếm khoảng 62%). Chi nhánh có trụ sở đặt tại phòng 24.2, tầng 24 toà nhà VIMECO đường Phạm Hùng – Hà Nội Chi nhánh có khoảng hơn 30 nhân viên, đều có trình độ và kinh nghiệm trong các lĩnh vực ngành nghề do công ty yêu cầu. giám đốc chi nhánh là ông Đào Tiến Đạt là người phải chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động của chi nhánh. Giúp việc cho giám đốc chi nhánh có hai phó giám đốc. Các phòng ban của chi nhánh gồm có: phòng hành chính, phòng kế toán, hai phòng kiểm toán tài chính, một phòng kiểm toán xây dựng cơ bản. Các phòng ban có nhiệm vụ riêng theo chức năng được giao. 5. Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị Sơ đồ 2: Tổ chức bộ máy quản lý của công ty BAN GIÁM ĐỐC TRỤ SỞ CHÍNH CÁC CHI NHÁNH VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN Phòng Hành chính tổng hợp Phòng Kế toán Phòng Kế hoạch & Marketing Phòng Tin học Các phòng Kiểm toán và Tư vấn (Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp) 5.1. Ban giám đốc Ban giám đốc của Công ty gồm có một giám đốc và hai phó giám giám đốc. Mỗi người sẽ chịu trách nhiệm riêng cho phần công việc mà mình được giao. Những người trong ban giám đốc có quyền quyết định nội dung của các báo cáo kiểm toán và thay mặt công ty ký xác nhận vào các báo cáo kiểm toán đó. Đảm bảo là các tiêu chuẩn chuyên môm của Công ty được tuân thủ trong suốt quá trình thực hiện công việc. Ban giám đốc có trách nhiệm quản lý chung đối với tất cả các hoạt động của Công ty, có nhiệm vụ hoạch định chính sách và hướng dẫn các vấn đề về tổ chức. Ban giám đốc chịu trách nhiệm quản lý vĩ mô các vấn đề về hành chính nhân sự, khách hàng, và các lĩnh vực nghiệp vụ khác như: lập kế hoạch, ngân sách cho phát triển kinh doanh, đào tạo nhân lực, quản lý văn phòng… 5.2 Đối với các phòng kiểm toán và tư vấn Trưởng phòng: Đứng đầu mỗi phòng có một trưởng phòng, trưởng phòng là người chụi trách nhiệm quản lý hành chính, quản lý các nhân viên trong phòng của mình, là người có chuyên môn giỏi. Là người giúp ban lãnh đạo Công ty và nhân viên có thể hiểu nhau để công việc trong Công ty được diễn ra một cách xuôn xẻ nhất Kiểm toán viên chính: là người có trình độ chuyên môn giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề, có chứng chỉ CPA (do bộ tài chính cấp) hoặc có các chứng chỉ tương đương khác. Kiểm toán viên chính có trách nhiệm giám sát công việc của nhân viên khi thực hiện kiểm toán cho các khách hàng lớn. Ngoài ra kiểm toán viên chính còn có trách nhiệm hỗ trợ cho ban quản lý như: ắp xếp nhân sự, xót xét giấy tờ làm việc, đào tạo nhân viên……. Kiểm toán viên chính có thể được yêu cầu đồng ký vào các báo cáo kiểm toán. Trợ lý cao cấp: là người chịu trách nhiệm trước kiểm toán viên chính về công việc thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Trong một số trường hợp có thể hỗ trợ cho kiểm toán viên chính theo dõi công việc được thực hiện ở khách hàng. Trợ lý cao cấp cần phải trau dồi kiến thức thực tế để có thể nâng cao trình độ chuyên môn. Trợ lý: là người có năng lực, trình độ chuyên môn để có thể đảm nhiệm các công việc kiểm toán ở qui mô nhỏ. Có trách nhiệm liên lạc với khách hàng về các vấn đề chuyên môn. Là người chịu trách nhiệm trước nhiều trợ lý kiểm toán khác và phải có năng lực soạn thảo các phần của các bức thư lãnh đạo và các báo cáo kiểm toán. Trợ lý mới vào nghề: là người mới bắt đầu làm việc cho công ty, có thể là những người vừa mới tốt nghiệp các trường đại học thuộc khối kinh tế hoặc những người đã có kinh nghiệp trong lĩnh vực kế toán kiểm toán. Người trợ lý mới vào nghề sẽ được giao là một số công việc tại thực địa và không phải chịu trách nhiệm về một phần hoàn chỉnh của một đợt kiểm toán. 6. Tổ chức bộ máy kế toán tại đơn vị Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính, chế độ báo cáo tài chính doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 của Bộ Tài Chính, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Bộ phận kế toán của công ty tổ chức phân tán. Các chi nhánh có tài khoản thu chi riêng, có quyền ký các hợp đồng và được phép hạch toán đến kết quả cuối cùng. Sau đó chuyển kết quả vào trụ sở để nộp thuế thu nhập doanh nghiệp chung cho toàn tổng công ty. Các văn phòng đại diện không có kế toán, chỉ tập hợp mọi số liệu và chuyển về tổng công ty. Bộ máy kế toán tại mỗi chi nhánh bao gồm: Kế toán trưởng: bao quát mọi hoạt động tài chính trong doanh nghiệp. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình tài chính của doanh nghiệp, lên các báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị khác cần thiết cho quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán viên: trách nhiệm tổng hợp các số liệu, vào sổ sách ghi chép hạch toán và báo cáo với kế toán trưởng. Do đặc thù hoạt động kinh doanh nên các hoạt động kế toán không phức tạp lắm vì vậy một kế toán viên sẽ làm hết các phần hành. Thủ quỹ: quản lý quỹ của doanh nghiệp thu và chi tiền và giúp kế toán viên thực hiện một số phần hành được giao. 7. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh AISC thực hiện các hoạt động dịch vụ kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tin học trên cơ sở hợp đồng kinh tế được ký kết giữa công ty với khách hàng bao gồm các nội dung sau: 7.1. Các dịch vụ kiểm toán và thẩm định Kiểm toán báo cáo tài chính Kiểm toán xác nhận tỷ lệ nội địa Kiểm toán theo mục đích cụ thể và kiểm toán thủ tục thoả thuận Kiểm toán dự toán và quyết toán công trình xây dựng cơ bản Xác định giá trị công trình để cổ phần hoá theo luật định Thẩm định giá trị tài sản và góp vốn liên doanh Kiểm toán và thẩm định: là một bộ phận chủ yếu trong hoạt động của AISC. Nguyên tắc kiểm toán của AISC là duy trì tiêu chuẩn chất lượng chuyên môn và kỹ thuật quóc tế cao nhất. AISC không ngừng trao đổi cả chiều sâu và chiều rộng của dịch vụ kiểm toán qua các khoá đào tạo chuyên sâu và phát triển đội ngũ nhân viên trong và ngoài nước. Việc tuân thủ các chuẩn mục kiểm toán Việt Nam và quốc tế trong tác nghiệp luôn là yêu cầu bắt buộc hàng đầu đối với mọi kiểm toán viên của AISC. Thế mạnh trong kiểm toán của AISC là kiểm toán XDCB và kiểm toán BCTC. 7.2 Tư vấn quản lý tài chính kế toán thuế Tiến hành đăng ký chế độ kế toán Hướng dẫn áp dụng chế độ kế toán tài chính thuế theo luật định Tư vấn đầu tư Tư vấn quản lý Tư vấn cải thiện hệ thống kế toán và quản trị kinh doanh môi trường kiểm soát nội bộ Tư vấn về thuế Hướng dẫn và thực hiện kế toán lập các báo cáo tài chính báo cáo thuế Đào tạo bồi dưỡng kế toán trưởng và kiểm toán viên nội bộ. Tư vấn đóng góp một phần quan trọng và ngày càng gia tăng trong cơ cấu doanh thu của AISC. Cùng với kiểm toán, tư vấn là lĩnh vực mà AISC ngày càng quan tâm do đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng. Hiện nay, nền kinh tế thị trườg ở nước ta với chính sách mở cửa, đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng số lượng doanh nghiệp đi cùng với nhu cầu tư vấn về quản trị doanh nghiệp và kế toán ở Việt Nam ngày càng gia tăng theo. 7.3 Dịch vụ tin học Dịch vụ tin học mà AISC cung cấp bao gồm: Tư vấn về việc lựa chọn các thiết bị tin học, cài đặt các hệ thống thông tin trong quản tri kinh doanh. Cung cấp các phần mềm tin học như: quản trị kinh doanh, kế toán thuế doanh nghiệp, quản lý kách sạn, quản lý ngân sách nhà nước, quản lý các định mức XDCB. Cung cấp các loại giấy vi tính giấp văn phòng. 7.4 Đào tạo Đây cũng là một thế mạnh của AISC, công tác đào tạo ở AISC bao gồm các nội dung sau: Huấn luyện nghiệp vụ cho các nhân viên các doanh nghiệp theo các khoá học về các vấn đề cấp thiết phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp mà AISC đang tiến hành như: phân tích báo cáo tài chính, thẩm định dự án đầu tư, kế toán thực hành chuyên nghiệp, kế toán trưởng theo quy định của bộ tài chính. Bồi dưỡng kế toán trưởng theo sự ủy quyền của Bộ Tài chính (chứng chỉ do bộ tài chính cấp) Đào tạo kế toàn viên thực hành (chứng chỉ do giám đốc AISC cấp) Bên cạnh đó là các lớp chuyên đề thường xuyên được tổ chức nhằm cập nhật kiến thức quản trị cho doanh nhân và kiến thức chuyên môn chô bộ máy kế toán doanh nghiệp. 8. Đặc điểm tổ chức công tác kiểm toán 8.1. Đặc điểm quy trình kiểm toán Quy trình kiểm toán của công ty là hỗn hợp tuỳ từng trường hợp phân theo chu trình hay khoản mục cho thuận tiện. Quy trình kiểm toán của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Quy trình kiểm toán của AISC Biểu chủ đạo Ý kiến của kiểm toán viên chính Tổng hợp bút toán điều chỉnh Thư quản lý Chương trình kiểm toán Tổng hợp kiểm tra chi tiết số 1 Các WP chi tiết cấp 3 Các WP chi tiết cấp 3 WP chi tiết số 1 WP chi tiết số 2 WP chi tiết số ... WP chi tiết số 1 WP chi tiết số 2 WP chi tiết số ... Tổng hợp kiểm tra chi tiết số 2 Báo cáo tài chính sau kiểm toán Quy trình kiểm toán của công ty được chia thành các giai đoạn sau: Chuẩn bị kiểm toán Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng của cuộc kiểm toán. Giai đoạn này cần phải thực hiện các bước sau: Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng Thực hiện khảo sát sơ bộ khách hàng, đánh giá môi trường kinh doanh, môi trường kiểm soát của khách hang Gửi thư báo giá Công tác chuẩn bị Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Đây là giai đoạn thực hiện đồng bộ các công việc của đã được xác định trong kế hoạch kiểm toán. Bước đầu tiên: người phụ trách xắp xếp kế hoạch kiểm toán sẽ soạn và gửi thư báo về thời gian ngày giờ cụ thể và nội dung dự định kiểm toán tới khách hàng để khách hàng chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm toán. Tiếp sau đó sẽ có một buổi gặp mặt khách hàng nếu là khách hàng mới. Tuỳ vào loại khách hàng cụ thể mà người được giao nhiệm vụ này có thể trưởng nhóm, trưởng phòng, giám đốc. Trong buổi họp sẽ bàn rõ về các vấn đề mà khách hàng phải hỗ trợ và phương pháp làm việc của các kiểm toán viên để công việc kiểm toán được diễn ra một cách suôn sẻ và đạt kết quả tốt nhất. Sau khi tất cả các công việc tiếp xúc ban đầu được thực hiện thì sẽ tiến hành kiểm toán tại khách hàng. Trưởng nhóm sẽ giám sát mọi công việc tại thực đại, chỉ dẫn cho các trợ lý kiểm toán mới vào nghề và phân công công việc cho từng thành viên cụ thể trong nhóm theo kế hoạch đã được duyệt. Sau khi hoàn tất công việc tại khách hàng, sẽ tiến hành một cuộc họp với khách hàng để thông báo kết quả tới khách hàng trước khi về Công ty để hoàn thiện hồ sơ và phát hành báo cáo kiểm toán. Cùng với việc tổng hợp hồ sơ, Trưởng nhóm kiểm toán phải lập thư đề nghị, các bút toán điều chỉnh, đề nghị giải thích và cung cấp thêm tài liệu (nếu cần) kèm theo đó là báo cáo tài chính đã được điều chỉnh theo đề nghị của trưởng nhóm để trình lên trưởng phòng kiểm toán cùng với hồ sơ đã được hoàn tất. Các giấy tờ trên sau khi được trưởng phòng kiểm toán xem xét và cho ý kiến sẽ trình lên giám đốc xem xét lại. Đồng thời hồ sơ được lưu trữ tại phòng kiểm toán. Sau khi xem xét hồ sơ nếu thấy cần thiết giám đốc sẽ yêu cầu một cuộc họp với khách hàng để bàn thêm chi tiết ghi trong thư. Đối với việc kiểm toán giữa niên độ các công việc vẫn được làm như trên nhưng không phải trình hồ sơ cho giám đốc và trưởng phòng mà hồ sơ sẽ do trưởng phòng lưu trữ. Trong qua trình kiểm toán chương trình kiểm toán phải tuyệt đối được tuân thủ kiểm toán viên không được tự ý thay đổi. Nếu phát sinh vấn đề cần điều chỉnh thì kiểm toán viên phải hỏi ý kiến trưởng nhóm. Các trường hợp điều chỉnh phải có sự đồng ý của trưởng nhóm kiểm toán và khách hàng. Các phát hiện của kiểm toán viên trong quá trình làm việc sẽ được ghi lại trên giấy tờ làm việc (woking paper). Sauk hi công việc kiểm toán tại khách hàng được hoàn tất thì các kiểm toán viên sẽ tập hợp giấy tờ làm việc và chuyển cho trưởng nhóm để hoàn thiện file hồ sơ. Kết thúc kiểm toán Lập báo cáo kiểm toán Sau khi hoàn tất công việc kiểm toán phải tiến hành lập báo cáo kiểm toán. Các công việc thực hiện sau kiểm toán: Trưởng nhóm sẽ tập hợp giấy tờ làm việc của tất cả các kiểm toán viên tham gia kiểm toán thành file hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ cho trưởng phòng, giám đốc xem xét, cuối cùng chuyển hồ sơ đến bộ phận lưu trữ, sau khi phát hành báo cáo kiểm toán nếu phát hiện những thông tin liên quan đến báo cáo tài chính của khách hàng được kiểm toán thì mọi nhân viên phải thông báo ngay cho nhóm trưởng để báo cáo với giám đốc xem xét giải quyết. 8.2. Đặc điểm tổ chức hồ sơ kiểm toán Công ty tổ chức hồ sơ kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán bao gồm: Hồ sơ chung: dùng để lưu trữ các thông tin dài hạn về khách hàng Hồ sơ năm: Gồm có hồ sơ tổng hợp và hồ sơ làm việc. Hồ sơ tổng hợp gồm có các thông tin chung, tổ chức và tổng kết hợp đồng. Hồ sơ làm việc gồm các kiểm tra báo cáo tài chính được thực hiện bởi các kiểm toán viên. Hồ sơ kiểm toán của Công ty được chia thành các phần A, B, C, D, E, F, G, H, I, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z trong mỗi phần gồm các giấy tờ sau: * A: Hồ sơ kiểm toán chung Các thông tin tổng hợp về khách hàng: sơ đồ tổ chức chung, Ban Giám đốc, quá trình phát triển, môi trường kinh doanh, mô hình kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ. Các tài liệu về pháp luật như điều lệ hoạt động của khách hàng, giấy phép thành lập, giấy đăng ký kinh doanh, các văn bản pháp luật ban hành. Các tài liệu về thuế như quyết toán thuế hàng năm, biên bản kiểm tra thuế… Các tài liệu về nhân sự như thỏa ước lao động, hợp đồng lao động, quy chế quản lý và sử dụng quỹ lương. Các tài liệu về kế toán ví dụ hệ thống các Báo cáo tài chính, chế độ kế toán đang áp dụng, hình thức sổ kế toán và các tài liệu khách hàng liên quan khác. Các tài liệu hợp đồng. Hồ sơ kiểm toán lưu giữ những hợp đồng dài ví dụ hợp đồng kiểm toán, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng tín dụng. * B: Kế hoạch và kết quả cuộc kiểm toán Tổng quan về khách hàng Phân tích tổng quát báo cáo tài chính Các vấn đề hay phần hành cần chú ý Kiểm tra tổng quát báo cáo tài chính Hoàn tất kiểm toán Bảng câu hỏi hoàn tất hợp đồng kiểm toán Bản ghi nhớ hoàn tất cuộc kiểm toán Tổng hợp các lỗi sai và thư quản lý Tổng hợp bút toán và báo cáo tài chính điều chỉnh Các bút toán và vấn đề cần theo dõi điều chỉnh Trong các phần C, D, E, F, G, H, I, K, L, M, N, O, P, Q, R, S, T, U, V, W, X, Y, Z mỗi phần gồm các giấy tờ: Chương trình kiểm toán Biểu chủ đạo Bút toán điều chỉnh Các giấy tờ làm việc của kiểm toán viên * C: Tiền và các khoản tương đương tiền * D: Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn * E: Phải thu khách hàng * F: Phải thu nội bộ * G: phải thu khác * H: Hàng tồn khi * I: Thuế * K: Tài sản ngắn hạn khác * L: Tài sản cố định * M: Bất động sản đầu tư * N: Các khoản đầu tư tài chính dài hạn * O: Vay và nợ * P: Phải trả người bán * Q: Phải trả người lao động * R: Phải trả nội bộ * S: Phải trả khác * T: Vốn chủ sở hữu * U: Doanh thu * V: Giá vốn hàng bán * W: Chi phí tài chính * X: Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh nghiệp * Y: Chi phí khác * Z: Các phần hành hoặc thuyết minh khác Sau khi các công việc thực hiện kiểm toán ở khách hàng hoàn tất, trợ lý kiểm toán sẽ tổng hợp giấy tờ làm việc của các kiểm toán viên để lập file hồ sơ. Sau đó chuyển cho trưởng nhóm kiểm toán để làm cở sở đưa ra ý kiến kiểm toán. Báo cáo kiểm toán, thư quản lý cùng với hồ sơ kiểm toán sẽ được chuyển cho trưởng phòng, giám đốc để xoát xét lại. Sau đó file hồ sơ sẽ được chuyển lại cho trưởng nhóm kiểm toán để lưu tại phòng nghiệp vụ. Hồ sơ chung sẽ được lưu tại phòng nghiệp vụ cho đến khi không cung cấp dịch vụ cho khách hàng nữa. Còn hồ sơ kiểm toán năm sẽ được lưu 2 năm trong phòng nghiệp vụ sau đó chuyển đến lưu tại kho. Sau 5 năm lưu trữ hồ sơ sẽ được huỷ. 8.3. Đặc điểm hệ thống kiểm soát chất lượng 8.3.1. Nhân sự kiểm toán Công ty xây dựng một quy trình kiểm soát chất lượng hết sức chặt chẽ. Ngay từ khâu tuyển dụng nhân viên công ty đã có những quy định khá chặt chẽ. Các nhân viên được tuyển đều là những người có trình độ nghiệp vụ và đều được đào tạo bài bản về chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Nhờ có đội ngũ nhân viên giỏi năng động nên chất lượng các cuộc kiểm toán cũng được nâng lên đáng kể. Tuỳ và từng khách hàng cụ thể trưởng phòng kiểm toán sẽ lựa chọn các kiểm toán viên phù hợp nhất sẽ tham gia thực hiện kiểm toán tại khách hàng. Sau đó sẽ trình giám đốc duyệt lại rồi sẽ ra bản phân công công việc cụ thể trong một tháng cho từng nhân viên trong công ty. Thông thường một cuộc kiểm toán sẽ có bốn người: một nhóm trưởng, một kiểm toán viên và hai trợ lý kiểm toán. Nhân sự được bố trí sao cho cuộc kiểm toán diến ra một cách thuận lợi nhất và đảm bảo chất lượng tốt nhất. 8.3.2. Công tác kiểm toán Trong quá trình thực hiện kiểm toán từ khâu lập kế hoạch kiểm toán cho đến khâu kết thúc kiểm toán AISC đã có những biện pháp để nâng cao chất lượng kiểm toán và giảm đến múc tối đa rủi ro kiểm toán. Khi lập kế hoạch kiểm toán, công ty đã tìm hiểu về khách hàng, nghiên cứu kỹ lượng rồi mới đưa ra quyết định có thực hiện kiểm toán hay không, sau đó công ty tiến hành ký kết hợp đồng. Trong hợp đồng sẽ quy định các điều kiện chặt chẽ để đảm bảo cuộc kiểm toán diễn ra một cách thuận lợi và hạn chế thấp nhất rủi ro kiểm toán sảy ra. Trước kiểm toán Trước khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng, công ty phân công người tìm hiểu về khách hàng thu thập các thong tin cần thiết về khách hàng để có cơ sở lập kế hoạch kiểm toán chi tiết. Ban giám đốc sẽ tiến hành gặp trực tiếp khách hàng (với khách hàng mới) hoặc gọi điện cho người đại diện phía khách hàng (khách hàng cũ) để có những sự chuẩn bị tốt nhất cho cuộc kiểm toán diễn ra một cách thuận lợi nhất và đảm bảo chất lượng tốt nhất. Trong quá trình kiểm toán Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các giấy tờ làm việc của trợ lý kiểm toán đã được trưởng nhóm soát xét một cách cẩn thận ngay trong ngày làm việc. Khi kết thúc công việc kiểm toán tại công ty khách hàng, các giấy tờ này sẽ được kiểm tra lại bởi trưởng phòng nghiệp vụ. Dự thảo báo cáo kiểm toán và hồ sơ làm việc một lần nữa được giám đốc soát xét trước khi công ty phát hành báo cáo chính thức Sau kiểm toán Sau khi báo cáo kiểm toán được phát hành các kiểm toán viên vẫn tiếp tục theo dõi các sự kiện sảy ra sau ngày kết thúc niên độ kế toán, nếu phát hiện ra các sự kiện sảy ra có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính đã kiểm toán thì các nhân viên sẽ thông báo ngay cho ban giám đốc để xem xét giải quyết, để hạn chế thấp nhất những rủi ro có thể sảy ra. PHẦN II: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THỰC HIỆN 1. Vai trò của kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Doanh thu là một khoản mục hết sức quan trọng nó ảnh hưởng tới rất nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính của đơn vị và ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi doanh thu bị sai sót rất nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính bị ảnh hưởng như: doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận sau thuế, thuế thu nhập doanh nghiệp…. Doanh thu là một khoản mục trong phần hành bán hàng thu tiền khi doanh thu bị sai sót thì khoản mục tiền và phải thu khách hàng cũng sẽ bị ảnh hưởng. Doanh thu được tạo ra khi doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng, nó được ghi nhận khi hàng hoá được chuyển giao cho khách hàng và khách hàng chấp nhận thanh toán. Việc xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu là rất quan trọng và thường xuyên xảy ra các sai sót khi hạch toán khoản mục doanh thu. Các sai sót và gian lận có thể mắc phải khi hạch toán doanh thu như sau: Giảm doanh thu: Doanh thu năm nay nhưng lại ghi vào doanh thu năm sau làm giảm lợi nhuận của năm nay. Khối lượng hàng hoá dịch vụ bán ra quá lớn nên bỏ sót nghiệp vụ không ghi sổ Tăng doanh thu: Hàng hoá chưa giao đã xuất hoá đơn và ghi doanh thu Do năm nay hoạt động không tốt doanh nghiệp cố tình ghi tăng doanh thu bằng cách ghi nhận doanh thu cho số hàng gửi bán mà khách hàng chưa chấp nhận thanh toán. 2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài chính. Mục tiêu kiểm toán là kim chỉ nam giúp các kiểm toán viên hoạt động đúng hướng và có hiệu quả hoạt động kiểm toán. Do đó việc xác định mục tiêu kiểm toán khoa học trên cơ sở mối quan hệ vốn có giữa đối tượng kiểm toán và khách thể kiểm toán là điều hết sức quan trọng khi kiểm toán Báo cáo tài chính. Vì ý kiến hay kết luận của kiểm toán viên không chỉ phục vụ cho bản thân người lập báo cáo tài chính mà còn phục vụ cho người quan tâm đến tính trung thực và hợp lý của Báo cáo tài chính. Đặc điểm cơ bản trong triển khai chức năng chung của kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính là thu thập bằng chứng (xác minh) để đưa ra kết luận (bày tỏ ý kiến) trình bày trên một Báo cáo kiểm toán thích hợp. Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối Báo cáo kiểm toán – khoản 11 đã xác định: “Mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính là giúp kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận, có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính trên các khía cạnh trọng yếu hay không”. Dựa trên ._.nội dung của chuẩn mực có thể thấy mục tiêu chung của kiểm toán khoản mục doanh thu là đánh giá xem liệu số dư tài khoản có phản ánh trung thực, hợp lý và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hoặc được thừa nhận hay không. Mục tiêu chung này được cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù như sau: Mục tiêu hiệu lực (hiện hữu): được hướng tới khi nghi ngờ có sai sót ghi tăng doanh thu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra rà soát để đảm bảo các khoản doanh thu bán hàng là có thật. Mục tiêu trọn vẹn (đầy đủ): được hướng tới đẻ kiểm tra xem các khoản doanh thu có bị bỏ sót ghi thiếu không (giảm doanh thu) để đam bảo rằng mọi khoản doanh thu bán hàng đều được ghi sổ. Mục tiêu định giá: khi các khoản doanh thu có khả năng bị tính sai để đảm bảo rằng các khoản doanh thu bán hàng phải được đánh giá đúng, các khoản liên quan đến ngoại tệ phải được quy đổi một cách chính xác và hợp lý. Mục tiêu phân loại: việc kết chuyển số liệu giữa các sổ kế toán và báo cáo tài chính phải được thực hiện một cách chính xác và phù hợp với nguyên tắc kế toán. Mục tiêu tính chính xác cơ học: số liệu trên các tài khoản doanh thu phải được tính toán đúng đắn và có sự phù hợp gữa sổ cái, sổ chi tiết và báo cáo tài chính. Xác định các mục tiêu trên tạo ra khung tham chiếu cho xây dựng thủ tục kiểm toán chu trình bán hàng – thu tiền để thu thập bằng chứng kiểm toán. Căn cứ vào các mục tiêu đó, kiểm toán viên sẽ thiết kế các thử nghiệm kiểm soát để nhận diện cơ cấu, quá trình kiểm soát hiện có và các nhược điểm theo từng mục tiêu. Từ đó đánh giá lại rủi ro kiểm soát theo từng mục tiêu và xây dựng thủ tục kiểm tra chi tiết các số dư và nghiệp vụ một cách tương ứng. 3. Thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán báo cáo tài do Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học (AISC) thực hiện Tại AISC mỗi cuộc kiểm toán được thực hiện theo các khoản mục tuỳ vào đặc điểm của từng khách hàng để có hướng tiếp cận phù hợp. Để hiểu rõ hơn về quy trình kiểm toán của Công ty tôi xin trình bày việc mà AISC đã thực hiện tại hai khách hàng là công ty A và công ty B. Đây là hai khách hàng thuộc hai lĩnh vực hoạt động khác nhau (khách hàng A hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ, khách hàng B họat động trong lĩnh vực sản xuất). Và khách hàng A là khách hàng mới còn khách hàng B là khách hàng lâu năm nên khi thực hiện kiểm toán so sánh các bước công việc sẽ thấy được sự khác biệt. Quy trình kiểm toán được AISC áp dụng gồm các bước sau: 3.1. Thiết kế chương trình kiểm toán Chương trình kiểm toán tại công ty kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC) được thiết kế dựa trên mẫu chung thống nhất. Khi áp dụng vào từng khách hàng sẽ có những điều chỉnh cụ thể với đặc điểm của từng khách hàng cho phù hợp. Điều này giúp cho công việc kiểm toán được thực hiện một cách hiệu quả nhất. Chương trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty được xây dựng cụ thể như sau: Mục tiêu kiểm toán Tính phát sinh Doanh thu được ghi sổ phản ánh tất cả các khoản doanh thu phát sinh trong kỳ Tính đầy đủ Doanh thu thể hiện tất cả các khyỏan phải thu đã phát sinh phải và được ghi nhận đầy đủ Tính chính xác Doanh thu được hạch toán trên cơ sở các nguyên tắc chính xác, phù hợp, dựa trên các chuẩn mực kế toán và các quy định hiện hành Tính đúng kỳ Các nghiệp vụ ghi sổ được chia cắt niên độ một cách chính xác Tài liệu cần thu thập Bảng kê doanh thu theo mặt hàng hoặc theo từng loại dịch vụ, theo tháng theo theo bộ phận (nếu có) Bảng kê các khoản điều chỉnh như: chiết khấu thanh toán, hàng bán bị trả lại, hàng giảm giá (do hư hỏng, sai quy cách…..) Sổ chi tiết, sổ tổng hợp, các báo cáo tài chính và các tài liệu khác có liên quan. Kiểm tra và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Tìm hiểu hoạt động kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu các vấn đề về thị trường, ngành nghề kinh doanh các chính sách nhà nước có ảnh hưởng đến hoạt động của khách hàng Tìm hiểu về sự thay đổi nhân sự, chiến lược kinh doanh của khách hàng Tìm hiểu các loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mà khách hàng cung cấp Tìm hiểu các chính sách bán hàng, chính sách ghi nhận doanh thu của khách hàng và đánh giá tính hợp lý của các chính sách đó Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kế toán Đối với doanh nghiệp sản xuất Tìm hiểu quá trình lập đơn đặt hàng, lệnh giao hàng và quá trình giao hàng Lập hoá đơn, kiểm tra hoá đơn để đảm boả tính chính xác của hoá đơn và đối chiếu với đơn đặt hàng và lệnh giao hàng để đảm bảo hàng giao phải có hoá đơn Các thủ tục phê duyệt, gửi và ghi sổ đối chiếu sổ shi tiết với sổ tổng hợp, thu tiền đòi nợ, đối chiếu công nợ, xử lý giảm giá, hàng trả lại, nợ khó đòi Đối với doanh nghiệp dịch vụ Nhận đơn đặt hàng hoặc phiếu đặt chỗ Ký hợp đồng duyệt giá, yêu cầu ký quỹ (nếu có) Ghi nhận doanh thu các dịch vụ liên quan vào hồ sơ khách hàng dựa vào hoá đơn các bộ phận chuyển về Lập và kiểm tra hoá đơn Gửi hoá đơn và ghi sổ Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Chọn mẫu một số nghiệp vụ phát sinh và tiến hàng kiểm tra, theo dõi từ lúc đặt hàng tới khi thanh toán: kiểm tra tính liên tục của các hoá đơn, đơn đặt hàng, lệnh giao hàng. Kiểm tra việc ký duyệt các giấy tờ có liên quan, kiểm tra tính chính xác trong tính toán của lệnh giao hàng đơn đặt hàng và thực hiện các thủ tục phân tích đối chiếu cần thiết khác. Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm tra cần thiết, kiểm toán viên thảo luận với trưởng nhóm để đưa ra các kết luận về hệ thống kiểm soát nội bộ Thực hiện thủ tục phân tích Tiến hành so sánh doanh thu giữa kỳ kiểm toán (có thể là tháng, quý, năm…) với kỳ trước để thấy được xu hướng biến động và phát hiện những biến động bất thường. So sánh tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của năm nay với năm trước, sau đó xem xét đến các yếu tố tác động tới sự thay đổi đó. Để xem xét sự thay đổi theo chiều hướng nào tốt hay xấu để đánh giá được tình hình tài chính và tình hình hoạt động của công ty. So sánh sự biến động của doanh thu giữa các tháng có phù hợp với tình hình kinh doanh của đơn vị không. Chú ý so sánh doanh thu cuối năm với doanh thu các tháng đầu năm sau. Để thấy được xu hướng phát triển của Công ty và tìm hiểu rõ hơn tình hình tài chính và biến động trong hoạt động kinh doanh. Ước thính doanh thu căn cứ vào mức giá bình quân nhân với số lượng hàng bán, số lượng hội viên, số lượng phòng cho thuê hoặc diện tích đất cho thuê. So sánh số ước tính với số trên sổ để phát hiện có những biến động bất thường không. Nếu có trao đổi với đơn vị hoặc kiểm tra các lĩnh vực còn nghi vấn. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết, sổ cái, báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối phát sinh,… Kiểm tra phương pháp ghi nhận doanh thu có nhất quán so với năm trước không? Chọn mẫu hoá đơn trong …. tháng (chú ý chọn các tháng có biến động bất thường) Đối chiếu các hoá đơn với bảng kê doanh thu để xem xét các thủ tục kiểm soát trên hoá đơn, đối chiếu với đơn đặt hàng, vận đơn, lệnh giao hàng… Sau đó chọn từ bảng kê đối chiếu ngược lại với hoá đơn Chọn hoá đơn, lệnh giao hàng 05 (hoặc 10) ngày cuối năm tài chính năm nay và đầu năm tài chính kế tiếp để kiểm tra tính đúng ký của các ghi chép kế toán về doanh thu Đối với các hợp đồng xây dựng hoặc cho thuê dài hạn cần xem xét các điều khoản trong một số hợp đồng lớn, xem xét các biên bản đánh giá khối lượng cuối năm, hoặc hoá đơn gửi cho khách hàng cuối năm Doanh thu có gốc ngoại tệ có phản ánh theo tỷ giá tại thời điểm phát sinh hoặc tỷ giá bình quân tháng không? Các thủ tục bổ xung nếu có Kết luận Đưa ra bút toán điều chỉnh và những vấn đề trong thư quản lý Lập lại thuyết minh sau điều chỉnh Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của trưởng nhóm Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu Để có được cái nhìn tổng quan về các bước công việc sẽ thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu trong các cuộc kiểm toán được thực hiện bởi Công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học, Chúng ta sẽ tìm hiểu về công việc này ở công ty A và công ty B khách hàng của AISC. 3.2.1. Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty A cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 3.2.1.1. Chuẩn bị kiểm toán Trước khi tiến hành kiểm toán công ty khách hàng, các kiểm toán viên phải tìm hiểu về khách hàng, tiến hành thu thập những thông tin cần thiết để làm cơ sở lập kế hoạch kiểm toán. Đây là công tác chuẩn bị ban đầu trước khi tiến hành công việc kiểm toán để có thể đạt kết quả tốt nhất. Và là bước đầu tiên để tiếp cận khách thể kiểm toán. Đối với kiểm toán khoản mục doanh thu thì công việc chuẩn bị được tiến hành trên cả thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng cũng như những thong tin riêng về hoạt động bán hàng của khách hàng. Công tác chuẩn bị kiểm toán được tiến hành theo các bước sau: Tiếp cận và tìm hiểu sơ bộ về khách hàng AISC luôn chủ động tìm kiếm khách hàng để mở rộng và phát triển thị trường. AISC sẽ gửi thư mời tới khách hàng để chào giá và giới thiệu dịch vụ cung cấp. Sau khi nhận được khách hàng hồi đáp thư báo giá, AISC sẽ tiến hành khảo sát để đưa ra quyết định có nên chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện kiểm toán cho khách hàng hay không, ĩem xét các yêu cầu của khách hàng đối với cuộc kiểm toán để tiến đến ký kết hợp đồng kiểm toán. Hợp đồng bao gồm các điều khoản sau: Dịch vụ cung cấp: kiểm toán báo cáo tài chính của một năm tài chính của khách hàng Quy phạm pháp luật: Tuân thủ chuẩn mục kế toán kiểm toán Việt Nam, và cách quy định về tài chính hiện hành. Trách nhiệm của hai bên: Bên khách hàng: cung cấp cho kiểm toán viên các báo cáo tài chính được lập đúng chuẩn mục và các quy định hiện hành. Công ty AISC: Đảm bảo tính trung thực hợp lý, khách quan độc lập, đúng quy định và kế hoặch đề ra khi tiến hành kiểm toán tại khách hàng. Phí kiểm toán và phương thức kiểm toán: thường được dựa trên doanh thu, trong một số trường hợp dựa vào khối lượng công việc và điều kiện thực hiện công việc. Công ty A là công ty cổ phần hoạt động kinh doanh chứng khoán và cung cấp các dịch vụ có liên quan. Khi nhận được thư chào hàng, công ty A đã chấp nhận và gửi thư mời kiểm toán. AISC tiến hành gặp gỡ, tiếp xúc với ban giám đốc của khách hàng để trao đổi và đi đến quyết định sẽ ký kết hợp đồng. Lịch trình cuộc kiểm toán được chi tiết hóa nhằm tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán. Do Công ty A là khách hàng mới nên lịch trình được xắp xếp như sau: Bảng 2: Thời gian thực hiện kiểm toán tại A Nội dung Ngày thực hiện tại công ty A Tìm hiểu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ 18/01/2008 Thực hiện kiểm tra chi tiết các phần hành 19,20/01/2008 Tổng hợp và họp thống nhất với khách hàng 21/01/2008 Hoàn thiện file hồ sơ và lập dự thảo Báo cáo Kiểm toán, soát xét Báo cáo, hồ sơ 22-28/01/2008 Gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán cho khách hàng Phát hành báo cáo chính thức sau khi nhận được ý kiến phản hồi từ khách hàng. 29/01/2008 Tìm hiểu chung về công ty A Công ty A là công ty cổ phần hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực chứng khoán. Được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 33/UBCK-GPHĐKD do uỷ ban chứng khoán cấp ngày 21 tháng 12 năm 2006. Công ty chính thức trở thành thành viên của uỷ ban chứng khoán Hà Nội ngày 25 tháng 1 năm 2007. Tổng số vốn được xác định trong giấp phép đầu tư là 20.000.000.000 đồng. Các thông tin thu thập được trình bày trên giấy tờ làm việc như sau: Bảng 3: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: thu thập thông tin Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…….. các thông tin thu thập được: Bắt đầu hoạt động ngày 21/12/2006 theo giấy phép kinh doanh số 33/UBCK Vốn điều lệ của công ty STT Chủ đầu tư Số lượng cổ phần Giá trị (VNĐ) Tỷ lệ 1 Tập đoàn ABC 800000 8.000.000.000 40% 2 Tổng công ty XYZ 440000 4.400.000.000 22% 3 Các cổ đông khác 760000 7.600.000.000 38% Tổng 2000000 20.000.000.000 100% Công ty A cung cấp những sản phẩm dịch vụ tài chính, chứng khoán chuyên nghiệp gồm: Môi giới chứng khoán Bảo lãnh phát hành Tự doanh chứng khoán Tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư chứng khoán Lưu ký chứng khoán. Do mới thành lập bước đầu tiếp cận với thị trường và khách hàng và đang trong giai đoạn tạo dựng tên tuổi trên thị trường nên hoạt động kết quả của công ty chưa cao. Doanh thu năm 2007 của công ty đạt: 10.157.286.731 đồng. Trong năm 2007 hoạt động chủ yếu cuả công ty A là môi giới và tự doanh chứng khoán, doanh thu của hai mảng hoạt động này chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng doanh thu (chiếm hơn 95% tổng doanh thu). Còn hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và đại lý phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán chỉ là những hợp đồng nhỏ lẻ. Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ đối với doanh thu Sau khi tìm hiểu hoạt động tạo doanh thu của công ty A, dựa vào số liệu doanh thu các tháng kiểm toán viên tiến hành phân tích đánh giá sơ bộ. Do công ty A mới đi vào hoạt động năm 2007 chưa có số liệu đầu kỳ để so sánh và công ty kiểm toán doanh nghiệp lần đầu nên kiểm toán viên tiến hành phân tích biến động doanh thu giữa các tháng. Kết quả được trình bày như sau: Bảng 4: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: phân tích doanh thu Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…… Bảng phân tích doanh thu theo tháng tháng tháng 1 (kỳ gốc) doanh thu biến động % 1 106.440.560 106.440.560 0 0 2 106.440.560 300.460.608 194.020.048 182,28 3 106.440.560 440.404.650 333.964.090 313,75 4 106.440.560 600.608.440 494.167.880 464,26 5 106.440.560 864.012.538 757.571.978 711,73 6 106.440.560 812.038.971 705.598.411 662,90 7 106.440.560 905.123.987 798.683.427 750,35 8 106.440.560 1.040.362.978 933.922.418 877,41 9 106.440.560 1.290.861.110 1.184.420.550 1112,75 10 106.440.560 1.190.907.136 1.84.466.576 1018,84 11 106.440.560 1.289.654.398 1.183.213.838 1111,61 12 106.440.560 1.316.411.355 1.209.970.795 1136,75 Tổng 10.157.286.731 Nhận xét: Ta thấy doanh thu các tháng tăng khá nhanh so với tháng đầu tiên đi vào hoạt động Xác định hướng tiếp cận kiểm toán đối với khoản mục doanh thu tại công ty A Đối với khoản mục doanh thu bán hàng của khách hàng, các mục tiêu kiểm toán được xác định chủ yếu là tính hiện hữu, tính đầy đủ, tính chính xác, tính phân loại và trình bày và công ty kiểm toán tiến hành kiểm toán công ty A lần đầu vì vậy kiểm toán viên phải lưu ý đến khả năng sai phạm đối với tính hiện hữu của doanh thu là cao. Hướng tiếp cận kiểm toán được xác định là thực hiện các thử nghiệp kiểm soát và thực hiện các thử nghiệm cơ bản với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Bảng 5: Trích giấy tờ làm việc kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…….. Hướng tiếp cận kiểm toán khoản mục doanh thu: Chú trọng thực hiện các thử nghiệm kiểm soát, sau đó dựa vào kết quả đánh giá hệ thống KSNB để thực hiện các thử nghiệm cơ bản phù hợp Đánh giá ban đầu về rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu Từ sự hiểu biết về ngành nghề kinh doanh, hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ và những thông tin đã thu thập được về khách hàng, kiểm toán viên đánh giá rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu trong hoạch toán doanh thu (bao gồm cả rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng) ở các mức độ thấp, trung bình, hoặc cao. Tại công ty A: rủi ro xảy ra các sai phạm trọng yếu trong hoạch toán doanh thu được đánh giá ở mức trung bình. Do công ty mới đi vào hoạt động trong năm 2007 nên còn nhiều bỡ ngỡ trong việc thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên đánh giá rủi ro kiểm soát ở mức trung bình. Tuy nhiên cũng do mới thành lập nên các nghiệp vụ phát sinh với số lượng và giá trị không cao nên rủi ro tiềm tàng được xác định ở mức thấp. 3.2.1.2 Thực hiện kế hoạch kiểm toán Kiểm toán viên được phân công thực hiện kiểm toán khoản mụ doanh thu sẽ thực hiện các bước được nêu ra trong chương trình kiểm toán. Kiểm toán viên không được tự ý thay đổi chương trình kiểm toán nếu thấy không hợp lý có thể trao đổi với trưởng nhóm để có những thay đổi cho phù hợp. a. Đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ Kiểm toán viên sẽ đánh giá sự tồn tại và hoạt động hữu hiệu của hệ thống KSNB. Để đạt được sự hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng, kiểm toán viên của AISC thường dựa vào: Những hiểu biết về khách hàng. Thẩm vấn nhân viên khách hàng: Qua trao đổi trực tiếp với nhân viên của khách hàng, kiểm toán viên sẽ có được những thông tin cần thiết để phục vụ kiểm toán. Tham quan thực tế: Qua đây đánh giá được hoạt động của hệ thống KSNB Xác minh tài liệu: Thu thập các tài liệu cần thiết để có những hiểu biết về hệ thống KSNB của khách hàng bằng cách yêu cầu khách hàng cung cấp. Do công ty A là khách hàng mới kiểm toán lần đầu nên việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ là rất quan trọng, nó giúp kiểm toán viên có những nhận định ban đầu về khách hàng và trên cơ sở đó đưa ra những bước công việc tiếp theo cần phải thực hiện. Ở AISC, kiểm toán viên đánh giá hệ thống KSNB của khách hàng theo ba mức là thấp, trung bình và cao Kiểm toán viên tiến hành thu thập các tài liệu phục vụ cho kiểm toán báo cáo nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng. Kết quả công việc được trình bày trên giấy tờ làm việc như sau: Bảng 6: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: tài liệu cần thu thập Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…….. Các tài liệu cần thu thập Quy chế tài chính x Quy chế bán hàng Báo cáo bán hàng Báo cáo tài chính x Bảng cân đối phát sinh, sổ cái, sổ chi tiết các tài khoản có liên quan x Các văn bản và giấy tờ khác có liên quan: quy định của ban giám đốc, quy định của uỷ ban chứng khoán ….. x x: đã thu thập Khi thu thập được các tài liệu trên kiểm toán viên tiến hành nghiên cứu và đưa ra những nhận định sơ bộ sau: Công ty không có quy chế bán hàng trong quy chế tài chính chỉ nêu lên một phần rất nhỏ về quy chế bán hàng (đưa vào thư quản lý) Công ty không có báo cáo bán hàng (đưa vào thư quản lý) Sau khi nghiêm cứu các tài liệu trên kiểm toán viên tiến hành phỏng vấn ban giám đốc và các bộ phận trong công ty A, kiểm toán viên đã thu được những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, kết quả được ghi lại vào giấy tờ làm việc. Cuộc thảo luận cho thấy kế toán viên phụ trách là người thông thạo công việc của mình. Sau khi thảo luận và xem xét các tài liệu đã thu thập cùng với kinh nghiệm của mình, kiểm toán viên đánh giá tính tin cậy và hiệu quả của hệ thống KSNB của công ty A ở mức trung bình có thể chấp nhận được. b. Thực hiện thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết Kiểm toán viên phải tuân thủ tuyệt đối theo chương trình kiểm toán đã được thiết kế. Thực hiện thủ tục phân tích Bước đầu tiên khi tiến hành thủ tục phân tích là so sánh, đối chiếu doanh thu năm nay với năm trước để phân tích xu hướng biến động của doanh thu và xem xét các biến động bất thường nếu có. Do công ty A mới đi vào hoạt động năm 2007 số đầu kỳ chưa có nên bước này không được thực hiện. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết số dư Các thủ tục kiểm tra chi tiết được thực hiện để đảm bảo rằng doanh thu của công ty A được phản ánh trung thực và hợp lý không tồn tại sai phạm trọng yếu. Bước thứ nhất tiến hành so sánh số liệu trên các nguồn khác nhau: kiểm toán viên tiến hành xem xét số liệu trên báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối tài khoản, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511,…. tiến hành kiểm tra việc cộng dồn chuyển sổ sau đó đối chiếu số dư tài khoản 511 trên các tài liệu đó Bảng 7: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: đối chiếu doanh thu Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:……. Kiểm tra doanh thu trên bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, sổ cái, sổ chi tiết tài khoản 511, kết quả: Doanh thu: 41.407.680.080 đồng Trong đó: Doanh thu môi giới chứng khoán: 17.664.039.340 Doanh thu tự doanh chứng khoán: 23.042.715.750 Doanh thu bảo lãnh phát hành và đại lý phát hành chứng khoán 260.440.995 Doanh thu tư vấn đầu tư chúng khoán: 440.484.000 Đã kiểm tra cộng dốn các sổ: khớp giữa các sổ Công ty A không có số dư đầu kỳ, số dư cuối kỳ của khoản mục doanh thu trên các báo cáo và các sổ đều khớp, không phát hiện chênh lệch. Bước thứ hai tiến hành kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Phương pháp chọn mẫu được lựa chọn là hợp lý nhất do khối lượng chứng từ lớn, đồ sộ kiểm toán viên không thể kiểm tra toàn bộ (100%). Theo nguyên tắc chọn mẫu, kiểm toán viên tiến hành kiểm tra các hợp đồng môi giới, bảo lãnh phát hành, tư vấn, bán chứng khoán phát sinh vào quý IV/2007 và các chứng từ khác liên quan. Kết quả được trình bày như sau: Bảng 8: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: k tra chi tiết doanh thu Người TH:……. … … Năm tài chính: 2007 Người KT:…… ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…….. Mục tiêu: kiểm tra tính hiệu lực của các giao dịch chứng khoán đảm bảo rằng tất cả các khoản phát sinh doanh thu đều được ghi nhận các giao dịch đối với doanh thu đã được ghi chép trong sổ chi tiết và được tính toán một cách chính xác. Công việc: kiểm tra chi tiết các hợp đồng về thời gian thực hiện kết thức hợp đồng, giá phí kiểm tra các phiếu thu, bản sao kê ngân hàng có liên quan đến các hợp đồng Kết quả công việc: Phát hiện một khoản phí giao dịch môi giới chứng khoán cho khách hàng theo hợp đồng số 012376 ký ngày 09/11/2007, giao dịch thực hiện ngày 02/12/2007 chưa được ghi sổ. số tiền là 22.128.510 đồng. Ý kiến kiểm toán viên: điều chỉnh ghi nhận tăng doanh thu của nghiệp vụ bị bỏ sót Bút toán điều chỉnh: Nợ TK 131 - phải thu khách hàng: 22.128.510 Có TK 511 – doanh thu bán hàng: 22.128.510 Thực hiện thủ tục kiểm tra tính đúng kỳ (cut - off) của các ghi chép kế toán về khoản mục doanh thu Doanh thu là khoản mục quan trọng nó ảnh hưởng lớn đến rất nhiều khoản mục trên báo cáo tài chính và ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy việc ghi nhận doanh thu thường xảy ra gian lận và sai sót (thường là dấu doanh thu). Vì vậy kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi chép doanh thu là một phần bắt buộc trong chương trình kiểm toán được công ty thiết kế. Trên cơ sở chọn mẫu những nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào cuối năm 2007 và đầu năm 2008 kiểm toán viên sẽ tiến hành kiểm tra việc ghi chép để xem xét tính đúng kỳ của việc ghi chép những nghiệp vụ này. Ở AISC, khi kiểm tra tính đúng kỳ của các nghiệp vụ kế toán các kiểm toán viên thường chọn mẫu kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh 20 ngày trước khi kết thúc và sau khi kết thúc niên độ kế toán. Tại công ty A, Kiểm toán viên tiến hành chọn mẫu kiểm tra toán bộ các nghiệp vụ phát sinh từ 10/12/2007 đến 20/01/2008. Đó là việc thực hiện các hợp đồng môi giới chứng khoán số 012576, 132579, 234525… và các hoạt đông tự doanh chứng khoán trong 40 ngày từ 10/12/2007 => 20/01/2007. Công việc được trình bày trên giấy làm việc như sau: Bảng 9: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: kiểm tra cut-off Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…….. Mục tiêu: Doanh thu có được ghi nhận hợp lý về mặt thời gian Phương pháp: Đối chiếu các số thứ tự các hợp đồng và các hoá đơn chứng từ có liên quan, kiểm tra các ngày tháng ghi trên các chứng từ đó Kết quả: Các nghiệp vụ được ghi chép vào đúng thời điểm phát sinh không sảy ra gian lận, sai sót Ý kiến kiểm toán: Công tác hạch toán ghi sổ tốt Khi tiến hành kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh vào ngày 31/12/2007 không thấy có nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ này được ghi chép một cách hợp lý, đúng niên độ các nghiệp vụ cuối năm 2007 được ghi vào doanh thu năm 2007, các nghiệp vụ đầu năm 2008 được ghi vào doanh thu năm 2008. Kiểm tra chi tiết các khoản giảm trừ doanh thu Do đặc thù của lĩnh vực hoạt động và thời gian hoạt động của công ty nên trong năm 2007, không có khoản giảm trừ doanh thu nào. Kết thúc các thủ tục kiểm tra như trên, kiểm toán viên tiến hành tập hợp giấy tờ làm việc và các ghi chép trên giấy tờ làm việc sẽ là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra các điểm góp ý trong thư quản lý. Và là cơ sở để kiểm toán viên chính đưa ra ý kiến kiểm toán. Nhận xét cuối cùng sẽ là của trưởng nhóm kiểm toán xác nhận rằng, khoản mục doanh thu đã được kiểm toán thích hợp đúng quy trình, theo đúng chương trình được thiết kế bởi AISC 3.2.1.3. Kết thúc kiểm toán Kiểm toán viên sẽ thực hiện những bước công việc cuối cùng để kết thúc các quá trình kiểm toán khoản mục doanh thu và hoàn thiện file hồ sơ. Như vậy sau khi tiến hành các thủ nghiệm cơ bản và đối chiếu với người thực hiện khoản mục phải thu và khoản mục tiền, kiểm toán viên tiến hành tập hợp tài liệu, tổng hợp các phát hiện, bút toán điều chỉnh, phân loại lại, lập bảng tổng hợp các khoản mục sau điều chỉnh sau đó cung cấp cho trưởng nhóm kiểm toán làm cơ sở đưa vào thư quản lý và đưa ra ý kiến kiểm toán. Sau khi thực hiện các công việc kiểm toán, kiểm toán viên tiến hành tổng hợp số liệu, kết quả được trình bày trên giấy tờ làm việc như sau: Bảng 10: Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên AISC CHI NHÁNH CÔNG TY KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (AISC) Khách hàng: công ty A Tên Ngày Nội dung thực hiện: tổng hợp Người TH:……... ……… Năm tài chính: 2007 Người KT:……... ……… ĐVT: VNĐ Mã số:……. Trang:…….. Nhận xét: Chưa có quy chế bán hàng và nhật ký bán hàng Một khoản phí giao dịch môi giới chứng khoán cho khách hàng theo hợp đồng số 012376 ký ngày 09/11/2007 thực hiện ngày 02/12/2007 chưa được ghi sổ, số tiền là 22.128.510 đồng Kiến nghị: yêu cầu đơn vị hạch toán bổ sung bút toán: Nợ TK 131 - phải thu khách hàng: 22.128.510 Có TK 511 – doanh thu bán hàng: 22.128.510 3.2.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty B cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007 3.2.2.1. chuẩn bị kiểm toán Tiếp cận và tìm hiểu sơ bộ về khách hàng Công ty B là khách hàng lâu năm của AISC, trong năm 2006 AISC đã ký hợp đồng cung cấp dịch vụ kiểm toán cho B trong vòng 3 năm và phải thực hiện kiểm toán trước tháng 3 hàng năm. Vì vậy vào tháng 2 năm 2008 theo hợp đồng đã ký kết AISC tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007của công ty B. Tìm hiểu chung về công ty B Công ty B là công ty cổ phần hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị phương tiện vận tải, lắp ráp ô tô, xe máy. Vốn đầu tư và pháp định của công ty được xác định trong giấy phép đầu tư 25.000.000.000 đồmg Các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty B gồm: Sản xuất và cung ứng vật tư thiết bị cơ khí giao thông vận tải Gia công, phục hồi, kinh doanh vật tư, phụ tùng, phương tiện cơ khí giao thông vận tải Sửa chữa, kinh doanh và đại lý ký gửi các loại xe gắn máy hai bánh Kinh doanh hàng điện, điện tử, hàng nội thất Làm dịch vụ xuất nhập khẩu vật tư, phụ tùng, phương tiện giao thông vận tải Đại lý, kinh doanh vật tư, thiết bị phụ tùng, vật liệu xây dựng và dịch vụ vận tải hàng hoá Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, phương tiện vận tải, nông sản và hàng tiêu dùng Dịch vụ vận tải và giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu Sản xuất, lắp ráp xe ô tô các loại, xe gắn máy hai bánh các loại Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng ô tô, xe gắn máy hai bánh Công ty B hoạt động trong lĩnh vực này đã được nhiều năm đã tạo dựng được tên tuổi trên thị trường và tạo được vị trí nhất định trong lòng khách hàng nên kết quả hoạt động của doanh nghiệp khá tốt. Doanh thu năm 2007 đạt 910.967.109.661 đồng. Tìm hiểu về qua trình bán hàng tạo doanh thu tại công ty Công ty A hoạt động trong ngành công nghiệp ô tô, xe máy. Công ty nhập khẩu, mua trong nước các thiết bị máy móc cơ khí giao thông, phụ tùng xe máy xe ô tô, sau đó cung cấp các thiết bị đó cho khách hàng và sử dụng các thiết bị đó để lắp ráp ô tô và xe máy xuất bán cho các đại lý, các doanh nghiệp có nhu cầu và người tiêu dùng cuối cùng. Khi nhận được đơn đặt hàng của khách hàng, bộ phận kinh doanh của công ty sẽ tiến hàng ký hợp đồng cung cấp hàng hoá với khách hàng. Sau đó bộ phận bán hàng sẽ lập kế hoạch giao hàng, sau đó kế hoạch giao hàng cùng với giấy đề nghị xuất hàng được gửi đến bộ phận kế toán để xuất hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên theo quy định của Bộ Tài chính. Tiếp đó kế hoạch giao hàng, giấy đề nghị xuất hàng và hoá đơn GTGT được gửi tới bộ phận giao hàng. Theo các giấy tờ đó bộ phận giao hàng sẽ thực hiện giao hàng cho khách hàng có thể giao cho khách hàng ngay tại kho hoặc vận chuyển đến kho của khách hàng tuỳ vào các điều khoản quy định trong hợp đồng. Hằng ngày, dựa vào hoá đơn bộ phận kế toán bán hàng sẽ lập báo cáo bán hàng để theo dõi các nghiệp vụ bán hàng sau đó tổng hợp các báo cáo bán hàng theo ngày để lập báo cáo bán hàng theo tháng. Báo cáo bán hàng theo tháng sẽ được chuyển cho kế toán trưởng và giám đốc tài chính soát xét, kiểm tra. Trong trường hợp hàng bán bị trả lại, bộ phận kiểm tra chất lượng sẽ tiến hành các thủ tục kiểm tra chất lượng của lô hàng đó, lập biên bản kiểm tra chất lượng và bộ phận kho sẽ tiến hành nhập lại kho số hàng đó. Theo hợp đồng ký kêt giữa công ty và khách hàng tuỳ vào điều kiện cụ thể mỗi khách hàng sẽ có thời hạn thanh toán cụ thể, thông thường là 1 tháng sau ngày xuất hàng._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7302.doc