Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài chính thuộc dự án ODA

Tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài chính thuộc dự án ODA: CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AASC 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty AASC Giới thiệu chung về công ty AASC AASC là một trong hai tổ chức hợp pháp lớn nhất và đầu tiên ở Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán, tư vấn tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp có trụ sở chính tại Hà Nội: Trụ sở chính: Địa chỉ: Số 01 - Lê Phụng Hiểu - Hà Nội - Việt Nam Điện thoại: 84-4-8241990/1 Fax: 84-4-8253973 Email: aasc-ndd@hn.vnn.vn Chi nhánh TP Hồ Chí Minh... Ebook Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài chính thuộc dự án ODA

doc141 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1359 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Hoàn thiện quy trình kiểm toán tài chính thuộc dự án ODA, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: Địa chỉ: Số 29, Võ Thị Sáu, TP hồ Chí Minh Điện thoại: 84-8-8205942/3/4/7 Fax: 84-8-8205942 Email: aasc@hcm.vnn.vn Văn phòng đại diện Quảng Ninh: Địa chỉ: Cột 2, đường Nguyễn Văn Cừ, phường Hồng Hải, TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh. Điện thoại: 84-033-627571 Fax: 84-033-627572 Do những thành tích và những đóng góp của AASC đối với ngành Tài chính, Kế toán và Kiểm toán Việt nam, ngày 15/08/2001 - Chủ tịch nước đã có Quyết định số 586 KT/CT tặng thưởng Huân chương lao động Hạng ba cho AASC, ngày 09/07/2005 có Quyết định số 737/2005/QĐ/CTN tặng thưởng huân chương Lao động Hạng nhì cho AASC và Huân chương Lao động hạng ba cho Giám đốc AASC. Ngày 27/07/2001 - Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 922/QĐ/TTg tặng thưởng Cờ thi đua và Bằng khen cho nhiều tập thể và cá nhân. Ngày 25/08/2005 Thủ Tướng Chính phủ đã có Quyết định số 860/QĐ-TTg về việc phong tặng chiến sỹ thi đua toàn quốc cho một đồng chí phó Giám đốc AASC và ngày 05/07/2005 ký Quyết định số 632/QĐ-TTg về việc tặng Bằng khen của Thủ Tướng chính phủ cho 02 tập thể phòng và một số cá nhân của công ty. AASC là doanh nghiệp đầu tiên của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán độc lập vinh dự được hai lần Chủ tịch nước tặng phần thưởng cao quý Huân chương Lao động Hạng Nhì và Hạng Ba. Ban Giám đốc Công ty cũng vinh dự được Nhà nước tặng thưởng Huân chương Lao động và danh hiệu “ Chiến sỹ thi đua toàn quốc”. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của công ty AASC là một trong hai tổ chức đầu tiên và lớn nhất của Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn tài chính, thuế được thành lập theo Quyết định số 164 TC/QĐ/TCCB ngày 13 tháng 5 năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Tài chính, AASC cũng là Công ty kiểm toán đầu tiên được chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động. Quá trình phát triển của Công ty trải qua các giai đoạn sau: Giai đoạn 1 ( Từ 01/04/1991 đến 08/08/1993): Năm 1991, Công ty được thành lập với tên Công ty Dịch vụ kế toán ( Accouning Service Company – ASC). Trong thời gian đầu mới thành lập, Công ty chỉ mới cung cấp các dịch vụ chủ yếu như sau: Hướng dẫn các DN áp dụng đúng chế độ, thể lệ tài chính kế toán của Nhà nước phù hợp với hoạt động của từng loại hình DN. Giúp các DN xây dựng và thực hiện các mô hình tổ chức bộ máy kế toán và công tác tổ chức công tác kế toán. Giúp các DN về các nghiệp vụ kế toán như mở sổ, ghi sổ kế toán, lập BCĐKT, lập các BCQT theo quy định của Nhà nước. Tiến hành các dịch vụ chỉ dẫn về pháp luật tài chính kế toán, chỉ dẫn, giới thiệu, cung cấp các văn bản quy phạm pháp luật về tài chính kế toán, các văn bản hướng dẫn về nghiệp vụ tài chính, kế toán, thống kê theo yêu cầu của khách hàng. Thực hiện dịch vụ bồi dưỡng chính sách chế độ về nghiệp vụ tài chính, kế toán cho các viên chức trong các DN, làm thành thạo các nghiệp vụ tài chính kế toán. Cung cấp các thông tin về kinh tế tài chính, các biểu mẫu in sẵn về kinh tế tài chính theo Quyết Định của NN. Ngoài các dịch vụ trên, Công ty còn làm các dịch vụ khác về tài chính kế toán theo sự thỏa thuận giữa khách hàng và Công ty. Tháng 03/1992, Công ty quyết định thành lập chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh, và đến tháng 04/1993 Công ty thành lập thêm các chi nhánh tại Vũng Tàu và Đà Nẵng. Giai đoạn 2 ( Từ 14/09/1993 đến 31/6/2007): Nhằm đáp ứng các yêu cầu ngày càng đa dạng, phong phú các dịch vụ có liên quan đến kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính ngày 14/09/1993 theo Quyết định số 164-TC-QĐ/TCCB Bộ Tài chính quyết định bổ sung chức năng, lĩnh vực hoạt động của Công ty và đổi tên thành Công ty Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (Auditing and Accounting Financial Consulting Company - AASC) với tổng số vốn kinh doanh ban đầu gần 300 triệu. Công ty có trụ sở tại số 10 Phan Huy Chú – Hà Nội sau chuyển về số 1 Lê Phụng Hiểu – Hà Nội như hiện nay. Các loại hình dịch vụ của Công ty được mở rộng thêm sang lĩnh vực kiểm toán độc lập và thêm một số dịch vụ tư vấn mới. Tháng 03/1995, chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh tách ra thành lập Công ty dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toán Sài Gòn (AFC). Cũng trong thời gian đó do nhu cầu tăng, chi nhánh của Công ty tại Đà Nẵng kết hợp với chi nhánh của Công ty kiểm toán Việt Nam ( VACO) đóng trên địa bàn thành phố Đà Nẵng thành lập Công ty kiểm toán Đà Nẵng. Ngày 14/04/1995 thành lập chi nhánh tại Thanh Hoá; văn phòng đại diện tại Hải Phòng được thành lập đến ngày 02/02/1995, nhưng đến ngày 01/01/2003 mới chính thức đi vào hoạt động và trở thành chi nhánh của Công ty; tháng 02/1996 thành lập chi nhánh tại Quảng Ninh; ngày 13/03/1997 thành lập chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh thay cho chi nhánh cũ. Đến 5/1997, Công ty nâng cấp văn phòng đại diện thành chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Trong những thời kì trên, Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động và có các chi nhánh rộng khắp trong cả nước và thu được những thành công bước đầu trong lĩnh vực kiểm toán đã giúp Công ty tích lũy được những kinh nghiệm quý báu trong giai đoạn phát triển tiếp theo. Giai đoạn 3 ( Từ 01/07/2007 đến nay) : Ngày 21/04/2007, Công ty chuyển đổi từ DNNN thuộc Bộ Tài chính thành Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán, hoạt động theo luật DN và thông lệ kiểm toán, kế toán quốc tế. Ngày 24/07/2007, Công ty đã long trọng tổ chức lễ ra mắt và nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh mới. Đây là mốc son lịch sử về sự phát triển và hội nhập của AASC và cũng là sự kiện phát triển đặc biệt của ngành kiểm toán độc lập Việt Nam, chấm dứt việc bao cấp của Nhà nước cho hoạt động kiểm toán, DN sẽ hoàn toàn độc lập, tự chủ và khách quan trong hoạt động nghề nghiệp. 1.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của công ty 1.2.1. Mục tiêu hoạt động của công ty Cung cấp các dịch vụ chuyên ngành và các thông tin tin cậy. Giúp khách hàng ra các quyết định quản lý, tài chính và kinh tế có hiệu quả. Hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt và kịp thời các vấn đề phát sinh mà ít có một tổ chức dịch vụ chuyên ngành nào có thể thực hiện được. 1.2.2. Phương châm hoạt động Độc lập, trung thực, khách quan và bảo mật. Tuân thủ các quy định của Nà nước Việt Nam, các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam do Nhà nước ban hành cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận chung. Đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng lên hàng đầu. 1.2.3. Sự thừa nhận trong nước và quốc tế AASC được Ủy ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận là tổ chức kiểm toán độc lập tham gia kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 718/QĐ-UBCK ngày 30 tháng 11 năm 2006. AASC được phép tham gia kiểm toán các dự án tài trợ bởi các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và các tổ chức quốc tế khác,... 1.2.4. Các khách hàng của công ty Với bề dày hơn 15 năm hoạt động, AASC có một đội ngũ khách hàng đông đảo hoạt động trong nhiều lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân và thuộc nhiều thành phần kinh tế. Các khách hàng tín nhiệm cao của công ty AASC gồm: Ngân hàng, bảo hiểm và dịch vụ tài chính. Năng lượng, dầu khí. Viễn thông, điện lực. Công nghiệp, nông nghiệp. Giao thông, thủy lợi. Hàng không và hàng hải. Than, thép, xi măng. Khách sạn, du lịch, thương mại. Xây dưng, cao su, cà phê. Y tế Các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp cổ phần, TNHH và công ty tư nhân. Dự án được tài trợ bởi các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế như WB, ADB, IMF, SIDA, ODA,... Các cơ quan Nhà nước, các đơn vị hành chính sự nghiệp và các tổ chức kinh tế xã hội... 1.2.5. Hợp tác và phát triển Nhằm không ngừng phát triển hoạt động của công ty trong thời gian qua, AASC đã rất chú trọng trong quan hệ hợp tác và phát triển lĩnh vực chuyên ngành với các tổ chức trong và ngoài nước. AASC có mối quan hệ chặt chẽ với các Bộ ngành, các Vụ Viện, các cơ quan nghiên cứu và các trường Đại học trong cả nước nhằm mục đích tăng cường nâng cao hiệu quả công tác chuyên môn của mình, đào tạo, phổ biến chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, xác định giá trị doanh nghiệp. Đặc biệt, AASC có mối quan hệ hợp tác chặt chẽ và hiệu quả với các hãng kiểm toán quốc tế như E&Y, KPMG, PWC,...Thông qua mối quan hệ này giúp cho AASC tiếp cận được với kiến thức quốc tế và trao đổi phổ biến được các kinh nghiệm hoạt động thực tiễn tại Việt Nam với các hãng kiểm toán quốc tế. AASC chính thức trở thành Hội viên Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam ( VACPA) tháng 04/2005, trở thành thành viên của tổ chức kế toán, kiểm toán quốc tế INPACT vào tháng 7/2005 và tháng 11/2005, AASC đã liên doanh kiểm toán với Hàng tư vấn Anh Bannock và Văn phòng kiểm toán Nhà nước Vương quốc Anh thực hiện dự án hỗ trợ, nâng cao năng lực cho kiểm toán Nhà nước Việt Nam để hội nhập kiểm toán, kế toán với các nước trong khu vực, các nước thuộc khối liên minh Châu Âu (EU). Sự am hiểu sâu sắc và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán, thuế giúp AASC phục vụ với chất lượng tốt nhất bất kỳ dịch vụ chuyên ngành nào mà khách hàng yêu cầu. 1.2.6. Định hướng phát triển Trong tương lai, Công ty đã định hướng phát triển: Đa dạng các loại hình dịch vụ, đặc biệt là dịch vụ tư vấn. Nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán tương ứng. Mở rộng quan hệ hợp tác kinh doanh và xây dựng các mối quan hệ với các hàng kiểm toán quốc tế. Tháng 7 năm 2005, AASC được chính thức công nhận là thành viên của Mạng lưới Quốc tế về Kế toán và Kiểm toán INPACT. AASC và các thành viên của INPACT cam kết hợp tác và phát triển với mục tiêu đem đến cho khách hàng những dịch vụ chuyên ngành đạt tiêu chuẩn quốc tế. 1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty 1.3.1. Bộ máy tổ chức của công ty SƠ ĐỒ ( 1 ) : TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY AASC Hội đồng thành viên Ban thường trực Hội đồng thành viên Ban kiểm soát Tổng Giám Đốc Ngô Đức Đoàn Phó TGĐ 3 Nguyễn Quốc Dũng Phó TGĐ 4 Tống Thị Bích Lan Phó TGĐ 2 Bùi Văn Thảo Phó TGĐ 1 Nguyễn Thanh tùng Phòng kiểm toán 1 Phòng dịch vụ ĐTNN Phòng kiểm toán 2 Phòng kiểm toán 5 Phòng kiểm toán 3 VP đại diện Quảng Ninh Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh Phòng tổng hợp Phòng kế toán Phòng kiểm toán XDCB CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN: Hội đồng thành viên: quyết định phương hướng phát triển của Công ty, quyết định tăng giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức huy động thêm vốn. Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Tổng giám đốc, kế toán trưởng và cán bộ quản lý quan trọng khác quy định trong điều lệ Công ty. Thông qua các BCTC hàng năm, phương án sử dụng, phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty. Ban kiểm soát: có trách nhiệm kiểm tra BCTC hàng kỳ, xem xét các báo cáo của Công ty về các vấn đề nội bộ và các nhiệm vụ khác được quy định trong điều lệ Công ty. Tổng giám đốc: tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty, ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty, ký hợp đồng nhân danh Công ty trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của chủ tịch Hội đồng thành viên,... Các phó tổng giám đốc: trợ giúp cho Tổng giám đốc quản lý và điều hành, phụ trách trực tiếp các phòng ban và chi nhánh. Phó tổng giám đốc 1 phụ trách phòng kiểm toán 1 và phòng đầu tư nước ngoài, phó tổng giám đốc 2 phụ trách phòng kiểm toán 2 và phòng kiểm toán 5, phó tổng giám đốc 3 phụ trách phòng kiểm 3 và văn phòng đại diện tại Quảng Ninh, phó tổng giám đốc 4 phụ trách chi nhánh TP Hồ Chí Minh. Công ty có hai phòng gián tiếp và 6 phòng nghiệp vụ trong đó: Phòng kế toán: do kế toán trưởng phụ trách, có nhiệm vụ quản lý về mặt tài chính, lập kế hoạch tài chính hàng năm, tham gia cùng các phòng ban khác lập kế hoạch kinh doanh, thực hiện các chế độ ghi chép sổ sách và Báo cáo tài chính theo đúng chế độ hiện hành. Đề ra các biện pháp giúp Ban giám đốc quản lý tài chính có hiệu quả. Phòng hành chính tổng hợp: Có trách nhiệm quản lý hành chính, xây dựng các quy chế ghi nhận các văn bản, công văn đi, đến Công ty, tổ chức hướng dẫn đón tiếp khách hàng đến giao dịch,... Các phòng kiểm toán : thực hiện chức năng kiểm toán của Công ty theo từng loại hình DN, phòng kiểm toán 1 phụ trách kiểm toán DN thép, kim khí; phòng kiểm toán 5 kiểm toán các DN xi măng,.. Phòng kiểm toán xây dựng cơ bản: có 1 trưởng phòng và 2 phó phòng, kiểm toán các công trình xây dựng cơ bản, thẩm định dự toán đầu tư xây dựng cơ bản,... Phòng đầu tư nước ngoài: chuyên kiểm toán các DN có vốn đầu tư nước ngoài, các dự án có vốn đầu tư nước ngoài. Các chi nhánh của Công ty: các chi nhánh của Công ty chính là mô hình thu nhỏ của Công ty. Các chi nhánh được thiết lập nhằm tiếp cận với khách hàng một cách gần hơn với từng địa bàn. Đồng thời các chi nhánh được xây dựng nhằm cung cấp các dịch vụ của Công ty ở địa bàn mình, hạn chế chi phí đi lại cho nhân viên trong Công ty. Các chi nhánh hoạt động độc lập, có BCTC riêng, báo cáo của Công ty là hình thức hợp nhất của các báo cáo. Đội ngũ chuyên gia của công ty : Hiện nay AASC có hơn 300 nhân viên kiểm toán; trong đó, có 118 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán viên cấp Nhà nước, 8 nhân viên đạt chứng chỉ thẩm định viên về giá. Các chuyên gia AASC với bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt trong công tác tư vấn quản trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng đạt mong muốn về lợi nhuận. AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh của khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý, hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng. AASC sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đạo tạo và tiến hành huấn luyện một cách hiệu quả nhất. 1.3.2. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty SƠ ĐỒ ( 2 ) : BỘ MÁY TỔ CHỨC KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY Kế toán trưởng Bộ máy kế toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ Bộ máy kế toán tại trụ sở chính của Công ty tương đối gọn nhẹ chỉ gồm 3 người trong đó có Kế toán trưởng, kế toán tổng hợp, và thủ quỹ. Các chi nhánh thông thường chỉ có một hoặc hai nhân viên kế toán và hạch toán phụ thuộc, chuyển các dữ liệu kế toán về công ty tổng hợp kết quả hoạt động kinh doanh. Hình thức ghi sổ mà Công ty đang áp dụng là Nhật ký chung. Công ty đã sử dụng hệ thống kế toán máy với phần mềm kế toán E -Aplus 3.0 do chính Công ty thiết kế va hoạt động hiệu quả, phản ánh tình hình hoạt động của DN. Chức năng của từng thành viên kế toán: Kế toán trưởng: Có trách nhiệm điều hành chung công việc của cả phòng. Nhiệm vụ chính là hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức và kiểm tra toàn bộ công tác kế toán của Công ty, giúp Tổng giám đốc chấp hành chính sách, chế độ về quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng quỹ tiền lương và quỹ phúc lợi xã hội cũng như chấp hành các chính sách tài chính. Kế toán tổng hợp: kiêm kế toán thanh toán lương, phụ trách công việc tổng hợp thanh toán lương hàng tháng cho công nhân viên trong toàn Công ty và lập Báo cáo cho Công ty. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý số tiền mặt hiện có của Công ty , theo dõi các khoản tiền gửi ngân hàng. 1.4. Quy trình hoạt động tại Công ty AASC 1.4.1. Khái quát các hoạt động dịch vụ tại công ty Các dịch vụ mà công ty AASC cung cấp bao gồm: dịch vụ kiểm toán, dịch vụ kế toán, dịch vụ tư vấn, dịch vụ công nghệ thông tin, dịch vụ đào tạo và hỗ trỡ tuyển dụng. 1.4.1.1. Dịch vụ kiểm toán Dịch vụ kiểm toán là một trong các hoạt động truyền thống của AASC. Qua hơn 10 năm hoạt động, dịch vụ này đã được hoàn thiện và phát triển về phạm vi và chất lượng, đáp ứng mọi yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và tiến trình hội nhập quốc tế. Hiện nay AASC có hơn 230 nhân viên kiểm toán trong đó trên 70 nhân viên đạt chứng chỉ kiểm toán cấp Nhà nước. Hoạt động của AASC luôn tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như các chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận kiểm toán của AASC được thiết kế nhằm thu thập, đánh giá và đưa ra các thông tin hữu ích phục vụ cho các mục đích sử dụng của khách hàng hiệu quả nhất. Hơn thế nữa, AASC còn đưa ra những đề xuất và tư vấn cho khách hàng thông qua thư quản lý và ý kiến tư vấn đi cùng với Báo cáo kiểm toán. Thư quản lý của AASC đề xuất những ý kiến chuyên môn để cải tiến hệ thống kiểm toán, hệ thống kiểm soát nội bộ cũng như các vấn đề rủi ro mà khách hàng đang phải đối phó mà trước đó chưa được đề cập và thông tin cho các nhà quản lý. AASC đã và đang cung cấp các dịch vụ kiểm toán cho hàng nghìn doanh nghiệp Nhà nước, DN có vốn đầu tư nước ngoài, DN tư nhân, DN cổ phần, các dự án sử dụng vốn vay của các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, và các tổ chức kinh doanh xã hội... 1.4.1.2. Dịch vụ kế toán Cùng với quá trình hội nhập của nền kinh tế và những đổi mới trong nền kinh tế và những đổi mới trong các hoạt động tài chính kế toán của Nhà nước Việt Nam, AASC luôn hướng tới việc nâng cao chất lượng các dịch vụ kế toán của mình. Là một tổ chức chuyên ngành, AASC hiện có đội ngũ chuyên gia kế toán với nhiều năm kinh nghiệm làm việc thực tiễn tại các doanh nghiệp, tại các cơ quan nghiên cứu và ban hành chính sách kế toán, do vậy họ có sự hiểu biết sâu rộng về kế toán Việt Nam cũng như các thông lệ kế toán quốc tế. AASC đã và đang cung cấp cho các khách hàng nhiều dịch vụ kế toán như : Mở và ghi sổ kế toán Lập các Báo cáo tài chính định kỳ. Xây dựng các mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Trợ giúp việc chuyển đổi hệ thống kế toán và BCTC phù hợp với các yêu cầu của khách hàng và đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định của Nhà nước Việt Nam hoặc các nguyên tắc kế toán quốc tế được chấp nhận. Đặc biệt AASC thường xuyên hướng dẫn cho khách hàng trong việc áp dụng các chế độ kế toán tài chính và tư vấn, trợ giúp trong việc lựa chọn đăng kí chế độ kế toán phù hợp với yêu cầu quản lý của DN. Các dịch vụ kế toán của AASC sẽ giúp cho khách hàng quản lý và kinh doanh đạt hiệu quả cao. 1.4.1.3. Dịch vụ tư vấn Dịch vụ tư vấn tài chính: Các chuyên gia tư vấn của AASC với bề dày kinh nghiệm hoạt động thực tiễn nhiều năm và đặc biệt kinh nghiệm trong tư vấn công tác quản trị tài chính sẽ giúp cho khách hàng đạt được những mong muốn. Các dịch vụ của AASC sẽ cung cấp cho khách hàng những giải pháp tốt nhất, giúp khách hàng cải tiến hệ thống kiểm soát nội bộ, nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí hoạt động, không ngừng nâng cao doanh thu. Các dịch vụ này rất đa dạng, bao gồm: tư vấn soạn thảo phương án đầu tư, đăng kí kinh doanh và thành lập DN mới; tư vấn kiểm kê thẩm định giá trị tài sản; tư vấn quyết toán vốn đầu tư; tư vấn tiến hành cổ phần hóa, niêm yết chứng khoán, sát nhập hay giải thể; tư vấn tuân thủ các quy định pháp luật, chính sách tài chính..vv. Dịch vụ tư vấn thuế: dịch vụ tư vấn thuế của AASC luôn mang lại hiệu quả cao cho khách hàng. Các giải pháp về thuế mà AASC cung cấp cho khách hàng sẽ đảm bảo các loại thuế mà DN hay cá nhân phải nộp sẽ phù hợp với thực tế và tuân thủ các chính sách thuế hiện hành. Dịch vụ tư vấn thuế của AASC bao gồm: lập kế hoạch thuế; đăng kí; tính toán và kê khai thuế phải nộp với cơ quan thuế; rà soát đánh giá việc vận hành các sắc lệnh, chính sách thuế hiện hành của Việt Nam..vv 1.4.1.4. Dịch vụ công nghệ thông tin Các tiến bộ trong lĩnh vực công nghệ thông tin đã tạo ra nhiều cơ hội mới cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, gia tăng sản lượng, thị phần của các DN. AASC với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin giàu kinh nghiệm thực tiễn, sẽ trợ giúp cho khách hàng nắm bắt các cơ hội này, góp phần vào củng cố lợi thế cạnh tranh cho khách hàng, thông qua việc hỗ trợ vận hành các giải pháp công nghệ thông tin phù hợp với các yêu cầu quản lý; hoạt động cũng như các chiến lược kinh doanh lâu dài của khách hàng. 1.4.1.5. Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của DN. Các chương trình đào tạo sẽ mang lại cho khách hàng những kiến thức, kinh nghiệm và thông tin hữu ích về kế toán, kiểm toán, thuế, quản trị kinh doanh và công nghệ thông tin kế toán, đặc biệt là các chế độ, quy định, chuẩn mực của Việt Nam hay các thông lệ quốc tế được vận hành cho từng DN, từng ngành và từng lĩnh vực cụ thể. Dịch vụ hỗ trợ tuyển dụng của AASC sẽ hỗ trợ cho khách hàng tìm kiếm và tuyển dụng các ứng cử viên có năng lực và thích hợp nhất, dựa trên những hiểu biết cụ thể về vị trí cần tuyển dụng, cũng như các yêu cầu về hoạt động, quản lý chung của khách hàng. 1.4.2. Quy trình kiểm toán tại công ty Kiểm toán là hoạt động cơ bản và là lĩnh vực chính của Công ty đã đóng góp tới 80% trong tổng Doanh thu của Công ty. 1.4.2.1. Quy trình kiểm toán tại công ty AASC BẢNG ( 2 ): CÁC LĨNH VỰC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY STT Các lĩnh vực kiểm toán 1 Kiểm toán Báo cáo tài chính thường niên 2 Kiểm toán hoạt động của các dự án 3 Kiểm toán BCQT vốn đầu tư các công trình XDCB 4 Kiểm toán vốn, xác định vốn góp liên doanh . 5 Kiểm toán xác định giá trị doanh nghiệp. 6 Kiểm toán theo thủ tục thư cam kết 7 Kiểm toán tuân thủ luật định. 8 Kiểm toán các DN tham gia niêm yết trên thị trường CK 9 Kiểm toán tỉ lệ nội địa hóa. 10 Kiểm toán DNNN phục vụ công tác cổ phần và giám định các tài liệu TC kế toán. BẢNG ( 3 ): CÁC PHẦN HÀNH KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TT Các phần hành TT Các phần hành 1 Báo cáo tài chính; 13 Các khoản vay 2 CFSX, tính giá thành và CFKD 14 GVHB, CFBH, CFQLDN 3 Bất động sản đầu tư 15 Chênh lệch tỉ giá 4 Mua hàng, CFMH và phải trả NB 16 Thu nhập và chi phí khác 5 Các khoản phải thu 17 Tiền 6 Tiền lương và các khoản theo lương 18 Tài sản lưu động khác 7 Công nợ nội bộ 19 Chi phí trả trước 8 Chi phí phải trả 20 Doanh thu 9 Các khoản phải trả khác 21 Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 10 Thuế giá trị gia tăng đầu vào 22 Hàng tồn kho, dự phòng giảm giá HTK 11 Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 23 Các khỏa đầu tư tài chính 12 Nguồn vốn chủ sở hữu 24 Tài sản cố định và khấu hao TSCĐ SƠ ĐỒ ( 3 ) : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHUNG CỦA CÔNG TY Quy trình kiểm toán Khảo sát, đánh giá khách hàng tiềm năng Thỏa thuận cung cấp dịch vụ Lập kế hoạch Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán BẢNG ( 4 ) : MÔ TẢ CÔNG VIỆC KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY STT Bước công việc Công việc cụ thể 1 Khảo sát, đánh giá khách hàng tiềm năng - Thu thập thông tin sơ bộ về khách hàng: lĩnh vực hoạt động, loại hình DN, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy quản lý, thực tế hoạt động,.. - Đánh giá khả năng chấp nhận khách hàng. - KTV sẽ lập mẫu GLV về khảo sát và đánh giá khách hàng tiềm năng. Bảng câu hỏi đánh giá tính độc lập của Công ty kiểm toán, các yêu cầu về các thông tin, tài liệu cần cung cấp để đưa ra đề xuất kiểm toán và các ước tính phí dịch vụ. 2 Thỏa thuận cung cấp dịch vụ - Sau khi chấp nhận khách hàng, Công ty sẽ kí hợp đồng kiểm toán. - Lập mẫu bảng kê các tài liệu quan trọng cần chuẩn bị cho cuộc kiểm toán và bảng câu hỏi về tính độc lập của KTV. 3 Lập kế hoạch - Đánh giá hệ thống KSNB bao gồm cả KSNB trong kế toán: sẽ lập bảng câu hỏi đánh giá HT KSNB. - Đánh giá hệ thống kế toán: lập bảng câu hỏi đánh giá hệ thông kế toán, thuế ( chính sách kế toán áp dụng, chu trình kế toán,..) - Lập kế hoạch: KH chiến lược, KH tổng thể, chương trình kiểm toán. Đối với KH tổng thể sẽ chi tiết thêm phần khoanh vùng rủi ro, chỉ dẫn cụ thể cho CTKT. Xác định và phân bổ mức trọng yếu. 4 Thực hiện kiểm toán - Lập mẫu GLV kiểm tra thực hiện các thủ tục kiểm soát - Khoanh vùng rủi ro - Thực hiện chương trình kiểm toán - Quy trình phân tích, kiểm tra chi tiết: mẫu trang kết luận về từng mục tiêu kiểm toán có đạt được hay không, mẫu các bảng biểu, chỉ tiêu phân tích. 5 Kết thúc kiểm toán - Ý kiến kiểm toán: mẫu BC kiểm toán và các BCTC cùng các chỉ dẫn. - Soát xét của KTV, trưởng phòng, BGĐ. - Lưu: hồ sơ lưu tại các phòng. 1.4.2.2. Kiểm soát chất lượng trong hoạt động kiểm toán Kiểm soát chất lượng kiểm toán là biện pháp hết sức quan trọng để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, tạo long tin của công chúng và xã hội vào kết quả kiểm toán và các ý kiến nhận xét của KTV. Việc kiểm soát chất lượng kiểm toán tại AASC do phòng đào tạo và hợp tác quốc tế thực hiện. Quy trình này được thực hiện theo ba cấp: Kiểm toán viên chính: KTV chính sẽ tổng hợp các tài liệu do trợ lí thu thập, dựa vào xét đoán nghề nghiệp và kinh nghiệm để đưa ra những ý kiến, điều chỉnh cuối cùng về Báo cáo kế toán của khách hàng. Ý kiến của KTV sẽ được trình lên Ban kiểm soát để phê duyệt. Ban kiểm soát: BKS có trách nhiệm thẩm tra lại xem ý kiến mà KTV đưa ra có chính xác và hợp lí hay không. Ban kiểm soát phải bao gồm những thành viên có trình độ và năng lực kiểm toán, có khả năng nhận diện những sai phạm mà KTV chính không phát hiện ra. Ý kiến của BKS sẽ được trình lên Ban giám đốc phê duyệt. Ban giám đốc: Đây là cấp soát xét cuối cùng trong quy trình kiểm soát tại Công ty AASC. Sau khi Ban giám đốc kiểm tra lại kết quả kiểm toán, Công ty sẽ phát hành Báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng. Quá trình soát xét này được phản ánh trong hồ sơ kiểm toán của Công ty, nó được coi là một giấy tờ làm việc và làm cơ sở quan trọng đảm bảo chất lượng của cuộc kiểm toán đã thực hiện. QUY TRÌNH KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN: Soát xét của trưởng phòng, Ban giám đốc. Ref : ........................................................ Khách hàng : ........................................... Kiểm toán viên : ..................................... Niên độ kế toán : .................................... Ngày : ..................................................... TT Các vấn đề Ý kiến KTV Ý kiến của trưởng/phó phòng Ý kiến của BGĐ Ý kiến Tham chiếu Ý kiến Ký/ngày Ý kiến Ký/ngày I Kết quả kiểm toán năm trước II Các sai sót phát hiện năm nay Lập BCTC Tiền Hàng tồn kho Tài sản lưu động khác Tài sản cố định Các khoản phải thu Các khoản phải trả Công nợ nội bộ Chi phí III Kết luận chung CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THUỘC DỰ ÁN ODA TẠI CÔNG TY AASC 2.1. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA tại AASC 2.1.1. Bản chất và mục tiêu của kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA 2.1.1.1. Bản chất của kiểm toán BCTC thuộc dự án ODA Báo cáo tài chính dự án ODA thuộc dạng BC của đơn vị kế toán thuộc hoạt động thu, chi NSNN; phải tuân theo các quy định về Hệ thống biểu và phương pháp lập BCTC theo Quyết định số 214/QĐ/2000/BCT ngày 28/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ kế toán chủ đầu tư. BCTC dự án ODA trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản được quản lý & sử dụng tại dự án, nguồn vốn dự án; tình hình nhận và sử dụng nguồn vốn dự án; chi phí thực hiện dự án chưa hoàn thành hoặc chưa được quyết toán & tình hình quyết toán vốn thực hiện dự án. Kiểm toán BCTC là một phần của kiểm toán BCTC đóng vai trò quan trọng trong quản lý tài chính dựa án ODA. Vì vậy, kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của KTV về tính trung thực, hợp lý, tính hợp thức và tính hợp pháp của các BCTC dự án ODA. Kiểm toán BCTC dự án ODA được thực hiện theo thỏa thuận giữa nhà tài trợ và Chính Phủ Việt Nam, các điều khoản chi tiết về yêu cầu kiểm toán thường được thể hiện trong các điều ước quốc tế cụ thể như Hiệp định hay Văn kiện của dự án ODA. Thường thì các dự án ODA được yêu cầu thực hiện kiểm toán hàng năm hoặc khi dự án kết thúc. 2.1.1.2. Mục tiêu của kiểm toán BCTC thuộc dự án ODA Mục tiêu của kiểm toán BCTC dự án ODA nói riêng cũng như mục tiêu kiểm toán BCTC nói chung đã được nói đến trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 “ Mục tiêu của kiểm toán BCTC là giúp cho kiểm toán viên và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành ( hoặc được chấp nhận ), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không ?” Mục tiêu chung nhất của kiểm toán BCTC dự án ODA là nhằm đảm bảo rằng các nguồn lực của dự án được quản lý và sử dụng phù hợp với các chính sách, quy định, chế độ quản lý tài chính,kế toán đã được thỏa thuận giữa nhà tài trợ với Chính Phủ Việt Nam. 2.1.2. Vai trò của kiểm toán Báo cáo tài chính trong kiểm toán dự án ODA Trong tổng thể của quản lý tài chính dự án ODA, kiểm toán BCTC là một nội dung có tính bắt buộc và đóng vai trò quan trọng .Kiểm toán BCTC dự án ODA là sự kiểm tra và xác nhận tính kịp thời, trung thực, đầy đủ, khách quan và tính tin cậy của BCTC trước khi giám đốc ban quản lý dự án duyệt và công bố, là việc kiểm tra và đánh giá các BCTC để đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho hoạt động quản lý dự án ODA. Kiểm toán BCTC dự án ODA xác nhận độ tin cậy của BCTC dự án, sẽ cung cấp các thông tin cho việc đánh giá thực trạng tài chính của đơn vị chủ dự án trong từng kỳ hoạt động, đánh giá được tình hình thực hiện dự án và hoàn thành dự án. Giúp các chủ đầu tư, nhà quản lý dự án điều chỉnh, và đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động của dự án một cách tốt nhất; đồng thời cũng là căn cứ để Nhà nước cấp phát vốn đối ứng. Thông qua kết quả kiểm toán, chủ đầu tư sẽ đánh giá được kết quả thực hiện dự án, rút kinh nghiệm nhằm tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư. Kiểm toán BCTC dự án ODA đặt niềm tin cho người quan tâm tới BCTC dự án như: Các nhà tài trợ, các tổ chức có ý định tài trợ cho Việt Nam, các nhà hoạch định chính sách, các nhà thầu… 2.1.3. Đặc điểm của kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA 2.1.3.1. Nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA Các KTV và Công ty kiểm toán nắm vững mục tiêu của kiểm toán BCTC dự án ODA và đưa ra ý kiến về tính trung thực và hợp lý của BCTC dự án ODA trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC dự án ODA. Các nguyên tắc cơ bản đó là: Tuân thủ pháp luật cuảt Nhà nước : KTV phải luôn coi trọng và chấp hành đúng pháp lu._.ật của Nhà nước trong quá trình kiểm toán BCTC dự án ODA; đồng thời phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hoạt động nghề nghiệp của mình & những nhận xét, đánh giá của mình trong BC kiểm toán. Tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: trong quá trình kiểm toán BCTC dự án ODA, KTV phải tuân thủ các nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp kiểm toán, bao gồm: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn & tính thận trọng, bí mật, tư cách nghề nghiệp, các chuẩn mực chuyên môn. 2.1.3.2. Chủ thể của kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA Kiểm toán dự án không giống như kiểm toán DN, do đặc thù của dự án ODA là chịu sự điều chỉnh của nhiều quy định, thỏa thuận. Bên cạnh các quy định về tài chính kế toán chung còn có những điều khoản đặc biệt đôi khi chỉ áp dụng cho từng dự án riêng biệt. Việc kiểm toán BCTC và đặc biệt quy trình kiểm soát của dự án do vậy đòi hỏi chi tiết và đặc thù hơn. Chủ thể của kiểm toán BCTC dự án ODA là kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập. Trong đó, KTNN kiểm toán đối với BCTC dự án ODA theo yêu cầu của Thủ tướng Chính Phủ nhằm phục vụ mục đích quản lý của Nhà nước. Kiểm toán độc lập lại là chủ thể chủ yếu, thực tiễn ở Việt Nam hiện nay, thì các đơn vị kiểm toán độc lập cũng như KTV muốn tham gia kiểm toán dự án ODA thì phải đáp ứng một số yêu cầu tối thiểu như sau: Đối với Công ty kiểm toán: Là pháp nhân hợp pháp, có đăng kí kinh doanh được cấp thẩm quyền cấp. Được Bộ tài chính chấp thuận ( đăng kí hành nghề với Bộ tài chính và được Bộ tài chính công nhận). Được sự đồng thuận của nhà tài trợ. Đối với kiểm toán viên: Kiểm toán viên phải có tên trong danh sách đăng kí hành nghề được Bộ tài chính chấp thuận. Phải đảm bảo trình độ chuyên môn, có kinh nghiệm kiểm toán BCTC dự án. Đảm bảo những yêu cầu về tính độc lập như không có mối quan hệ thân thiết với lãnh đạo Ban QLDA, không có quan hệ tài chính, không đồng thời cung cấp dịch vụ tư vấn khác cho dự án. 2.1.3.3. Phương pháp kiểm toán Báo cáo tài chính dự án ODA Kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC dự án ODA nói riêng đều sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ. Trong đó, phương pháp kiểm toán chứng từ bao gồm: kiểm toán cân đối - dựa trên cân đối tổng quát phương trình cơ bản của kế toán và những cân đối cụ thể. Phương pháp đối chiếu : đối chiếu trực tiếp, đối chiếu logic; đối chiếu trực tiếp là so sánh trị số của cùng một chỉ tiêu trên các chứng từ khác nhau và giữa các kì khác nhau; đối chiếu logic là đối chiếu trị số của các chỉ tiêu có quan hệ với nhau theo một xu hướng nhất định hoặc theo một tỉ lệ nhất định. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm phương pháp kiểm kê, phương pháp thực nghiệm và phương pháp điều tra. Trong đó, kiểm kê là phương pháp kiểm tra tại chỗ các loại tài sản, vật chất trong dự án. Phương pháp thực nghiệm là phương pháp diễn lại hoặc nghiên cứu phân tích từng yếu tố cấu thành của tài sản, của một quá trình đã có, đã diễn ra và cần xác minh lại. Điều tra là phương pháp xác minh lại một tài liệu hay một thực trạng để đi đến quyết định hay kết luận kiểm toán. 2.1.4. Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA SƠ ĐỒ ( 4 ) : QUY TRÌNH KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH THUỘC DỰ ÁN ODA CỦA AASC CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN Xác định mục đích của cuộc kiểm toán Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán Các vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình kiểm toán Lập kế hoạch kiểm toán Hiểu biết về dự án Xác định tính trọng yếu Chọn mẫu kiểm toán Hướng dẫn công tác kiểm toán tại các tiểu ban và tổng hợp kết quả kiểm toán từ các tiểu ban THỰC HIỆN KIỂM TOÁN Thực hiện thủ tục kiểm soát Thực hiện thủ tục phân tích Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết Đánh giá thực hiện dự án KẾT THÚC KIỂM TOÁN Lập Báo cáo kết quả kiểm toán Báo cáo kiểm toán Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán Thời hạn đệ trình BC kiểm toán Lưu hồ sơ kiểm toán 2.1.4.1. Chuẩn bị kiểm toán 2.1.4.1.1. Xác định mục đích của cuộc kiểm toán Mục đích của cuộc kiểm toán là để đảm bào tính trung thực khách quan của các thông tin tài chính trong Báo cáo của Dự án cho nhà tài trợ và Chính phủ Việt Nam. Song song với việc trình bày các ý kiến về việc các báo cáo được kiểm tra có trung thực và hợp lý hay không, thì việc kiểm toán còn là cơ hội để đánh giá hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ và các vấn đề có liên quan. Ngoài ra, kiểm toán BCTC dự án ODA còn hướng tới mục tiêu về tính kinh tế, tính hiệu quả và hiệu năng của các dự án. Cùng với báo cáo kiểm toán, kiểm toán viên sẽ phải phát hành một Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán (hay thư quản lý) tổng kết những vấn đề tìm ra trong quá trình kiểm toán để giúp PMU quản lý Dự án hiệu quả hơn. 2.1.4.1.2. Xác định phạm vi của cuộc kiểm toán Theo các quy định WB và các nhà tài trợ nói chung, việc kiểm toán BCTC của Dự án phải bao gồm: Đánh giá tính hợp lý của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB trong việc quản lý các khoản chi tiêu và các nghiệp vụ tài chính khác đảm bảo quản lý an toàn các loại tài sản được tài trợ của dự án. Các khoản tài trợ được sử dụng theo đúng các điều kiện của thỏa thuận tài trợ, với mục đích đem lại hiệu quả kinh tế và phù hợp với mục địch mà dự án tài trợ. Vốn đối ứng được cấp và sử dụng theo đúng các quy định, đảm bảo hiệu quả, tiết kiệm. Các hàng hóa, dịch vụ của dự án được mua sắm theo đúng các thủ tục được quy định trong thỏa thuận tài trợ. Các chi phí của dự án ( bao gồm các chi phí được kê khai trong Báo cáo chi tiêu và Báo cáo tài khoản đặc biệt ) đều đảm bảo có chứng từ, ghi chép vào các BCTC cần thiết. Mở và theo dõi các Tài khoản Đặc biệt theo đúng các quy định. Các BC của dự án được lập theo các chuẩn mực kế toán Quốc tế trong lĩnh vực công được áp dụng một cách nhất quán và phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của Dự án tại thời điểm báo cáo và tình hình thu chi của Dự án cho kỳ kế toán kết thúc tại thời điểm đó. Thông qua kết quả kiểm toán, đơn vị kiểm toán độc lập sẽ đưa ra các ý kiến đánh giá về tính tin cậy của các BCTC của dự án, về tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn của dự án, về hoạt động chi tiêu, thực hiện các nghiệp vụ cũng như tình trạng quản lý các tài khoản đặc biệt của dự án. 2.1.4.1.3. Các vấn đề cần đặc biệt quan tâm trong quá trình kiểm toán Mọi nguồn vốn nước ngoài phải được sử dụng theo các điều khoản ghi trong thỏa thuận tín dụng giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà đồng tài trợ, đồng thời đảm bảo tính kinh tế, tính hiệu quả và phải theo đúng mục đích sử dụng vốn. BCTC đưa ra đánh giá đúng và rõ rang về tình hình tài chính của Dự án trong năm tài chính và cộng dồn cho đến thời điểm hiện tại; đưa ra các thông tin chính xác về các nguồn vốn nhận được và các khoản chi tiêu của Dự án theo từng hạng mục trong năm tài chính và cộng dồn đến thời điểm hiện tại ; sự đầy đủ thông tin theo yêu cầu của các nhà đông tài trợ về phần phụ lục BCTC. Hệ thống và các BC kế toán của Dự án được xây dựng theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam và quốc tế, được áp dụng nhất quán, phản ánh trung thực và đúng đắn tình hình tài chính của Dự án tại thời điểm hết năm tài chính. Tính hợp pháp và đúng đắn của các hoạt động tài chính, hoạt động của tài khoản tạm ứng và cân đối cuối năm; tính hợp lý và tính chính xác của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ, số dư tài khoản cuối kỳ tại PMU và các Sub-PMU. Nguồn thu của Dự án bao gồm vốn vay của các nhà tài trợ và vốn đối ứng trong nước được báo cáo đầy đủ. Các nguồn vốn nước ngoài, vốn đối ứng được cấp phát được sử dụng có hiệu quả và đạt được mục đích đã đề ra theo thỏa thuạn tài chính có lien quan. Các khoản chi của Dự án theo thỏa thuận tài chính có lien quan và có đủ các chứng từ chi tiêu hợp lý, hợp lệ. Các khoản chi cho xây lắp, hàng hóa, dịch vụ có được đấu thầu mua sắm theo các Quy định của Chính Phủ Việt Nam và quy định của các nhà tài trợ. Các hạng mục công trình và công trình XDCB hoàn thành của Dự án tuân thủ các quy định của Chính Phủ trong quản lý đầu tư xây dựng và của các nhà tài trợ. Sự tuân thủ các quy định về tỷ lệ tài trợ từ từng nguồn cho các hạng mục chi tiêu khác nhau, quy định loại chi phí nào không được thanh toán từ tiền tài trợ hoặc cho vay của BQL Dự án. Nội dung và hệ thống BCTC của Dự án theo yêu cầu của Chính Phủ và các nhà tài trợ. Việc quản lý và sự dụng tài khoản tạm ứng theo đúng mục đích và các điều khoản của thỏa thuận tài chính có liên quan. Bảng sao kê chi tiêu, thủ tục sử dụng bảng sao kê chi tiêu và tính chất hợp lệ của các chứng từ kèm theo; các khoản chi tiêu không vượt quá phạm vi chi tiêu Dự án và phù hợp với kinh phí dự tính cho toàn Dự án; tính chính xác của các thông tin được trình bày trong phần phụ lục BCTC về các đơn xin rút vốn theo sao kê chi tiêu bao gồm cả số tiền rút và thứ tự các lần rút vốn. 2.1.4.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán Hiểu biết về Dự án : Sự hiểu biết đầy đủ về Dự án giúp KTV xác định được các rủi ro chính mà BQL Dự án ( PMU) gặp phải khi thực hiện Dự án, đồng thời giúp cho KTV xác định và đánh giá các thủ tục kiểm soát mà PMU cầm hoặc đã thực hiện nhằm làm giảm những rủi ro này. Các hiểu biết căn bản mà KTV cần phải có được khi kiểm toán Dự án gồm: Hiểu mục tiêu của Dự án, đối tượng thụ hưởng và các cách thức thực hiện Dự án. Các hoạt động của Dự án, các hợp phần thuộc Dự án và mục tiêu cụ thể từng hợp phần. Nắm được cấu trúc địa lý ( vùng triển khai dự án), cấu trúc tổ chức của Dự án, chức năng nhiệm vụ và hoạt động của các bộ phận trong cấu trúc tổ chức ( Trách nhiệm của PMU và các Sub-PMU). Khuôn khổ pháp lý, quy định mà Dự án phải tuân thủ; các yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài, các quy định và thỏa thuận trỏng thỏa thuận tín dụng. Tổng kinh phí Dự án và cơ cấu của nguồn kinh phí ( vốn tài trợ nước ngoài và vốn đối ứng của phía Việt Nam). Các hạng mục chi tiêu và tỷ lệ tài trợ cho từng hạng mục chi tiêu. Mối quan hệ của PMU với các cơ quan Nhà nước liên quan ở cấp trung ương và địa phương. Quy trình kế toán đặc biệt là quy trình cấp vốn và thanh toán với các Sub-PMU, các thủ tục để đưa ra các quyết định tài chính và lênh chi tiêu. Yêu cầu của nhà tài trợ về BC của Dự án, về kế toán và kiểm toán của Dự án. Xác định tính trọng yếu: Trên cơ sở đánh giá rủi ro của Dự án, xác định các nhân tố dẫn đến rủi ro có sai sót trọng yếu, ảnh hưởng của chúng tới phần hành và mục tiêu kiểm toán cụ thể KTV sẽ đưa ra quyết định về mức độ sai sót trọng yếu. Một đặc điểm thường thấy của các Dự án là được triển khai tỏng phạm vi địa lý rộng, ở nhiều địa phương và nhiều cấp khác nhau ( trung ương/ tỉnh/ huyện/ xã) hay liên quan tới rất nhiều Bộ, ngành. Do vậy, khi đánh giá rủi ro, KTV luôn cần phải xem xét rủi ro ở cấp độ toàn Dự án cho tới từng đơn vị thực hiện ở cấp thấp nhất và tới từng phần hành và mục tiêu kiểm toán cụ thể. Hoạt động chính của các Dự án là tiếp nhận nguồn vốn và chi tiêu nên trên cơ sở trọng yếu có thể là tổng chi hoặc cũng có thể là tổng tài sản. Theo quy định của AASC về mức trọng yếu áp dụng, KTV có thể xác định mức độ trọng yếu trong khoảng từ 1% tới 2% của tổng tài sản. Dựa trên dánh giá về rủi ro của từng Dự án và xét đoán nghề nghiệp, KTV lựa chọn mức trọng yếuphù hợp cho Dự án. Chọn mẫu kiểm toán: Phần lớn các Dự án đều có cấu trúc tổ chức gồm PMU ( cấp cơ quan chủ quản Dự án) và các Sub- PMU ( được thành lập tại các Bộ ngành hay các địa phương liên quan đến triển khai các hoạt động của Dự án) nên các nghiệp vụ được xử lý, ghi chép vào các sổ kế toán, chứng từ kế toán được lưu ở các địa điểm khác nhau. Nhiều nghiệp vụ được xử lý và ghi chép ở các tỉnh huyện, xã có Dự án đang được thực hiện. Trong hầu hết các trường hợp, do có quá nhiều các địa điểm nên KTV không thể đến được tất cả các địa điểm. Do vậy, KTV không thể chọn mẫu trực tiếp từ toàn bộ tổng thể mà phải chọn mẫu theo hai giai đoạn. Các địa điểm cần đến sẽ được chọn trước, và sau đó là chọn mẫu với các nghiệp vụ cần thử nghiệm ở từng đại điểm. việc phân nhóm có thể dựa trên số lượng và giá trị các nghiệp vụ diễn ra ở từng địa điểm, hoặc dựa trên mức độ rủi ro. Hướng dẫn công tác kiểm toán tại các tiểu ban và tổng hợp kết quả kiểm toán từ các tiểu ban: Do đặc điểm về cấu trúc địa lý và cấu trúc tổ chức của các Dự án ở phạm vi rộng và phức tạp hơn nên khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV cần có các hướng dẫn cụ thể về việc kiểm toán tại các Sub-PMU và việc tổng hợp kết quả kiểm toán từ các Sub-PMU. Các hướng dẫn này cần tập trung vào các công việc: Các mẫu BC và số liệu cần phải thu thập từ các Sub-PMU, đặc biệt là vốn đối ứng được cấp từ các Bộ/ngành liên quan trực tiếp tới Sub-PMU. Các thủ tục kiểm tra đối chiếu về các khoản cấp vốn từ PMU xuống các Sub-PMU và tình hình chi tiêu các khoản này. Thủ tục kiểm tra các chứng từ chi tiêu của các khoản chi được ghi sổ kế toán trên PMU nhưng do Sub-PMU thực hiện và lưu chứng từ tại Sub-PMU. Các nội dung kiểm toán quan trọng tâm cần phải thực hiện tại Sub-PMU. Thông thường các Sub-PMU thường gắn liền hoặc gần với các đối tượng thụ hưởng Dự án nên các thủ tục bàn giao, tiếp nhận các khoản tài trợ của Dự án thường được thực hiện bởi các Sub-PMU, do vậy trong trường hợp cần thiết có thể có các hướng dẫn về thủ tục quan sát/phỏng vấn và điều tra về các hoạt động của Dự án. Cách thức và nội dung của Biên bản kiểm toán cho từng Sub-PMU để thuận lợi cho công tác tổng hợp số liệu toàn Dự án. Thông thường việc chọn mẫu kiểm toán khi kiểm toán Dự án thường lựa chọn theo các Sub-PMU có chi tiêu lớn, Sub-PMU có hệ thống KSNB kém; tại từng Sub-PMU lại tiếp tục chọn mẫu trên từng khoản mục. Do vậy KTV tại các Sub-PMU cần báo cáo đầy đủ về các sai sót phát hiện tại đơn vị được kiểm toán để có thể ước tính sai sót tổng thể trên toàn bộ Dự án một cách tin cậy nhất. 2.2.2.2. Thực hiện kiểm toán Thực hiện thủ tục kiểm soát: Tất cả các hoạt động Dự án đều phải tuân thủ các quy định của Chính phủ Việt Nam và nhà tài trợ. Trách nhiệm của lãnh đạo PMU và các Sub-PMU là xây dựng và thực hiện các thủ tục kiểm soát đối với mọi hoạt động của Dự án, ở mọi đơn vị thực hiện Dự án các cấp nhằm ngăn chặn, phát hiện các nghiệp cụ bất hợp pháp. KTV cần ghi lại các thủ tục kiểm soát này và đánh giá liệu các thủ tục này có hiệu quả trong suốt kỳ kiểm toán hay không. Trên cơ sở đánh giá hệ thống KSNB, xác định các rủi ro cụ thể ở mức độ toàn bộ Dự án và các rủi ro ở từng phần hành kiểm toán, mục tiêu kiểm toán cụ thể. Sau đây mẫu các câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB khi kiểm toán Dự án. Các câu hỏi này cần được điều chỉnh phù hợp đối với từng dự án cụ thể: ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ DỰ ÁN ODA Tên khách hàng: Tham chiếu: Niên độ : Nội dung: Kiểm soát nội bộ Có Không Khác Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng có được đối chiếu hàng tháng không và bản đối chiếu có được phê duyệt bởi lãnh đạo không? Dự án có mở tài khoản ngoại tệ không? Các giao dịch chuyển đổi tiền tệ có được ghi sổ phù hợp không? Các khoản chi tiền có được phê duyệt bởi cán bộ có thẩm quyền không? Các phiếu đặt hàng có được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền không? Các thủ tục mua hàng có được áp dụng nhất quán không? Tiền lương cơ bản, làm ngoài giờ và mức tiền công có được phê duyệt bởi cán bộ có đủ thẩm quyền không? Có biểu mẫu theo dõi về lao động tiền lương như bảng chẩm công, phiếu báo nghỉ,... không? Có sổ đăng ký tài sản cố định không? Có đối chiếu sổ đăng ký tài sản cố định với sổ cái không? Nếu có, thì định kỳ như thế nào? Kiểm kê và kiểm tra thực tế tài sản cố định có thực hiện theo định kỳ thích hợp không? Sổ cái được cân đối hàng tháng không? Có các bước kiểm soát thích hợp để đảm bảo an toàn đối với: Tiền mặt TSCĐ Hàng hóa tồn kho Séc (chưa sử dụng) Có được duy trì thường xuyên không? Người thực hiện: Ngày thực hiện: Ngoài ra, tiến hành: Kiểm tra việc sử dụng các biểu mẫu do Dự án quy định cho từng đơn vị về độ chính xác trong việc lập, về tính nhất quán và mối liên hệ chặt chẽ giữa các BC với các loại ngân sách, tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ kế toán và các tài liệu liên quan, và về viêc chứng nhận của các cán bộ có thẩm quyền đối với các mẫu đó. Kiểm tra thủ tục sử dụng bảng sao kê chi tiêu và tính chất hợp lệ của các chứng từ kèm theo. Thu thập các BC của lãnh đạo quản lý Dự án xác định trách nhiệm lập và trình bày BCTC cũng như tính hoàn thiện của các thông tin cung cấp mà KTV dựa vào đó đưa ra ý kiến kiểm toán của mình là thuộc trách nhiệm của lãnh đạo quản lý Dự án. Thực hiện thủ tục phân tích: So sánh các khoản chi tiêu với phạm vi chi tiêu Dự án và phù hợp với kinh phí dự tính cho toàn Dự án. Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết: Kiểm tra các giao dịch của Tài khoản tạm ứng liên quan đến tài khoản tạm ứng và Báo cáo chi tiêu. Đánh giá các chứng từ, tài liệu liên quan đến số tiền đã được giao dịch. Kiểm tra tất cả các tài khoản của các đơn vị tại các ngân hàng giao dịch và xác định số lãi tiền gửi ngân hàng, đồng thời kiểm tra số dư tiền gửi cuối năm tại các ngân hàng giao dịch của Dự án bao gồm: Tài khoản tạm ứng từ nhà tài trợ, các khỏa hoàn vốn được xcs nhận bằng đơn rút vốn; các khoản lãi phát sinh từ tài khoản tạm ứng; các khoản rút vốn liên quan đến việc rút vốn liên quan đến việc chi tiêu Dự án; các loại phí chuyển tiền. Kiểm tra mức độ tuân thủ các thủ tục của nhà tài trợ trong việc sử dụng các Tài khoản tạm ứng; kiểm tra tính chính xác và hợp pháp của các nghiệp vụ đã gaio dịch thông qua Tài khoản tạm ứng, các bút toán hạch toán trong kỳ, các số dư cuối kỳ, việc sử dụng tài khoản tạm ứng theo các thỏa thuận tài chính và việc kiểm soát nội bộ xung quanh việc sử dụng Tài khoản tạm ứng tại PMU và các Sub-PMU. Kiểm tra tính chính xác của các thông tin được trình bày trong phần phụ lục BCTC về các đơn xin rút vốn theo sao kê chi tiêu bao gồm cả số tiền rút và thứ tự các lần rút vốn. Tiến hành kiểm tra tất cả các bảng sao kê chi tiêu ( SOEs) và các BC quản lý Dự án ( FMRs) đã được sử dụng là cơ sở để lập Đơn rút vốn trình cho nhà tài trợ; tiến hành kiểm tra để đưa ra sự đảm bảo rằng các chi phí được xem xét cẩn trọng về tính hợp lệ theo thỏa thuận tài chính liên quan; kê riêng các khoản chi tiêu không hợp lệ trong Đơn rút vốn hoặc hoàn vốn sai lệch với Đơn rút vốn; liệt kê theo thứ tự thời gian của từng Đơn rút vốn với thông tin cụ thể về số thứ tự và giá trị của từng đơn rút vốn; tổng số vốn đã rút trên cơ sở các SOE và đối chiếu với việc giải ngân từ nhà tài trợ. Kiểm tra các thông tin trên BCTC có phản ánh đúng và rõ ràng về tình hình tài chính của Dự án trog năm tài chính và cộng dồn cho đến thời điểm hiện tại; đưa ra các thông tin chính xác về các nguồn vốn nhận được và các khaonr chi têu cảu Dự án theo từng hạng mục trong năm tài chính và cộng dồn đến thời điểm hiện tại; sự đầy đủ thông tin theo yêu cầu của các nhà tài trợ về phần phụ lục BCTC. Thực hiện kiểm tra chi tiết cho từng nguồn vốn và các thông tin chi tiết trên phần phụ lục BCTC của từng nguồn vốn này. Đối với những khoản mục quan trọng kiểm tra và đối chiếu với các thông tin đã phản ánh trên BCTC để có sự đảm bảo tin cậy đối với các thông tin này. Chú trọng kiểm tra các khoản chi tiêu về mua sắm thiết bị đồ dùng và đầu tư xây lắp, đặc biệt là trong việc tuân thủ các quy định về trình tự và thủ tục và phương thức mua sắm theo các quy định của từng nhà tài trợ đối với từng nguồn vốn cụ thể. Lấy xác nhận của bên thứ ba về số dư công nợ và thực hiện kiểm kê các khoản mục tài sản nếu thấy cần thiết. Trong trường hợp không thể thực hiện phải báo cáo rõ lý do và việc có áp dụng các thủ tục thay thế khác hay không trên BC kiểm toán ( đây là một trong các yêu cầu bắt buộc của nhà tài trợ). Đánh giá thực hiện Dự án: Ngoài việc kiểm tra về các thông tin tài chính, nhà tài trợ rất quan tâm đến tiến độ thực hiện Dự án và năng lực tổ chức quản lý thực hiện dự án của Ban quản lý dự án. Do vậy, KTV cần thu thập các tài liệu để có cơ sở đánh giá và đưa ra các nhận xét của mình trong Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán. Đánh giá việc thực hiện trách nhiệm của PMU trong : Triển khai dự án đúng kế hoạch, đảm bảo đúng mục tiêu. Đảm bảo đủ vốn đối ưng theo tiến độ đã thỏa thuận. Đảm bảo các hoạt động của Dự án tuân thủ đúng pháp luật. Tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Dự án tại các tiểu ban trong suốt quá tình triển khai dự án. Xây dựng và triển khai các biện pháp ngăn ngừa các rủi ro của Dự án. Tuân thủ pháp luật trong ký kết các hợp đồng; trong thẩm định, phê duyệt thiết kế, tổng dự toán, dự toán các hạng mục công trình; trong công tác đấu thầu; trong lưu trữ hồ sơ tài liệu. Xây dựng kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết hàng năm. Thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, thu thập và lưu trữ đầy đủ thông tin, dữ liệu, hồ sơ, tài liệu, sổ sách, chứng từ ủa Dự án, báo cáo của các nhà thầu, những thay đổi trong chính sách, luật pháp của Nhà nước và các quy định của nhà tài trợ liên quan đến việc quản lý thực hiện. 2.2.2.3. Kết thúc kiểm toán Lập Báo cáo kiểm toán: BC kiểm toán nêu lên ý kiến của KTV về BCTC, BC tài khoản tạm ứng, BC sao kê chi tiêu; nhận xét về tính trung thực, hợp lý của các chi phí được rút theo các SOEs và khả năng các nhà tài trợ có thể tin tưởng vào các SOE này như là một cơ sở để giải ngân vốn vay. Đồng thời, ý kiến của KTV cũng sẽ tập trung vào BCTC Dự án, BC Sao kê chi tiêu, và BC tài khoản tạm ứng trên các vấn đề sau: Ý kiến kiểm toán về BCTC: KTV phải trình bày ý kiến của mình bằng văn bản hoặc BC, trong đó, chỉ rõ rằng BCTC và các thông tin bổ sung có phản ánh trung thực và khách quan tình hình hoạt động của Dự án hay không. BC bằng văn bản này sẽ phải căn cứ trên những kết luận rút ra từ việc kiểm tra chọn mẫu được tiến ành trong quá trình kiểm toán. Cuối cùng KTV phải kiểm tra để đảm bảo rằng các BCTC trong kỳ đều được trình bày trung thực, cũng như lũy kế cho toàn Dự án và các khoản giải ngân đã báo cáo đều được thực hiện hợp lệ. Hình thức của BC do KTV phát hành phải phù hợp với các chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. Ý kiến kiểm toán về tài khoản Đặc biệt:Như là một phần đối với các BCTC của dự án, KTV phải kiểm tra và tham chiếu tới hoạt động của Tìa khoản Đặc biệt có được trình bày trung thực hay không và tất cả các khoản giải ngân từ Tài khoản Đặc biệt đều phù hợp với mục đích đã quy định hay không. Ý kiến kiểm toán về Sao kê chi tiêu: Việc kiểm toán phải đưa ra được ý kiến đối với việc lập, thanh toán và sử dụng các sao kê chi tiêu. Vì các khoản giải ngân từ nguồn vốn của nhà tài trợ cho Dự án đều phải được tiến hành trên cơ sở các sao kê chi tiêu nên các khoản giải ngân này phải được KTV xem xét. Các sao kê chi tiêu phải được kiểm tra trên cơ sở kỳ báo cáo cũng như tích lũy cho toàn thời gian hoạt động của dự án. KTV phải kiểm tra các khoản chi tiêu đảm bảo có đầy đủ các chứng từ hợp lệ lưu trữ tại BQL dự án, và đã được phê duyệt hợp pháp và các khoản chi này là hợp lệ và đã được hạch toán. Tóm lại, các thủ tục kiểm toán đã thực hiện và các bằng chứng kiểm toán thu thập phải giúp KTV đưa ra các nhận xét và đánh giá về: BCTC phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài sản, công nợ, nguồn vốn của Dự án cũng như các hoạt động thu chi của Dự ná hay không? Các báo cáo có được lập phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế và quy định hiện hành của Việt Nam hay không? Các thông tin tài chính có tuân thủ chặt chẽ các quy định và các yêu cầu của pháp luật hay không? BQL dự án có sử dụng tất cả các khoản rút vốn chỉ cho mục đích của dự án, tuân thủ Thỏa thuận tài trợ hay không? Các đơn xin rút vốn của tài khoản tạm ứng đã được đệ trình có căn cứ hợp lý và tin cậy hay không? Báo cáo sao kê chi tiêu có được lập đúng quy định, các khoản mục chi tiêu được liệt kê trong BC có phù hợp và có chứng từ gốc hợp lệ chứng minh hay không? Các khoản chi có nằm trong dự toán được duyệt và chi phục vụ cho mục đích của Dự án hay không? BC tài khoản tạm ứng được lập theo đúng hướng dẫn của nhà tài trợ. Các số dư và phát sinh đều chính xác và phù hợp với các xác nhận của nhà tài trợ và ngân hàng phục vụ. BC sao kê chi tiêu được lập theo đúng hướng dẫn của nhà tài trợ. Các thông tin kèm theo Báo cáo sao kê chi tiêu có thể tin cậy để bổ trợ cho đơn xin rút vốn. Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán: Để bổ sung cho ý kiến kiểm toán, công ty kiểm toán phải phát hành một Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán ( thư quản lý) đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao chất lượng hệ thống tài chính và KSNB cho dự án. Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán sẽ phải nêu rõ thực trạng của hệ thống KSNB và hoạt động của các bộ phận của Dự án đã được kiểm tra trong quá trình kiểm toán. Những vấn đề được nêu ra trong Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán là những thiếu sót hay yếu điểm cụ thể trong hệ thống kế toán, hệ thống KSNB và các vấn đề khác có liên quan, các biện pháp được kiến nghị để cải thiện tình hình, để nâng cao hoạt động của Dự án. Các nội dung chính trong Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm toán gồm: Tóm tắt về hoạt động và mục đích của Dự án. Tóm tắt về các rủi ro chính xác định được và phương thức xử lý các rủi ro đó trong cuộc kiểm toán. Tóm lược về phương pháp kiểm toán chung và các thử nghiệm kiểm toán đã thực hiện. Tóm tắt về khung pháp lý áp dụng cho dự án. Báo cáo về việc tuân thủ các quy định tài chính trong Thỏa thuận tài trợ cùng với những nhân tố ảnh hưởng tới việc tuân thủ đó của dự án. Báo cáo về mức độ đáp ứng các thỏa thuận tài chính và đưa ra các nhận xét nếu có về các vấn đề chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến những thỏa thuận này. Những vấn đề trao đổi thông tin có ảnh hưởng quan trọng tới việc thực hiện dự án được KTV quan tâm trong quá trình kiểm toán. Xác định những khiếm khuyết và các điểm yếu trong hệ thống kế toán và KSNB, đưa ra các ý kiến đóng góp để cải tiến tình trạng trên. Đề xuất các kiến nghị và những gợi ý của KTV về xử lý các sai sót, vi phạm, các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý của BQL dự án. Những vấn đề quan trọng đã nêu ra trong các BC trước mà vẫn chưa được giải quyết triệt để. Trả lời của BQL đối với các phát hiện kiểm toán và các khuyến nghị của KTV. Bất cứ những vấn đề gì khác mà KTV cho rằng Bên vay cần xem xét. Thời hạn đệ trình BC kiểm toán: Báo cáo hàng năm được đệ trình lên nhà tài trợ không chậm hơn ngày 30 tháng 6 của năm tiếp theo. Báo cáo kết thúc dự án thường được đệ trình không chậm hơn 6 tháng kể từ ngày đóng khoản vay. Lưu hồ sơ kiểm toán: toàn bộ hồ sơ kiểm toán Dự án cần được lưu tại bộ phận chịu trách nhiệm kiểm toán PMU và tổng hợp kết quả kiểm toán của toàn dự án cho tới khi dự án hoàn toàn kết thúc. Trong quá trình kiểm toán qua các năm, các thông tin trong các hồ sơ kiểm toán của các niên độ trước ( ví dụ như các bằng chứng về kiểm tra các gói thầu xây dựng, mua sắm được thực hiện kéo dài qua nhiều năm) có được sử dụng cho việc đưa ra các nhận xét cho năm nay nên không chuyển các hồ sơ kiểm toán dù đã quá ba năm vào kho lưu trữ tập trung. 2.2. Thực trạng quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA 2.2.1. Khái quát chung về dự án ABC và dự án XYZ 2.2.1.1. Khái quát về Dự án ABC Dự án ABC do Chính Phủ Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế ( “ IDA”) của Ngân hàng Thế giới tài trợ theo Hiệp định tín dụng phát triển só 3887 – VN ( “ DCA”) ngày 08/07/2004 với tổng số vốn tài trợ là 19.765.000 XDR và Khoản viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản ( “ PHRD”) số TF 053182 – VN ngày 08/07/2004 với tổng số vốn tài trợ là 1.000.000 USD. Đây là Dự án có BCTC được AASC kiểm toán năm thứ hai. Dự án ABC là dự án được tài trợ với mục tiêu là: hỗ trợ bên vay xóa bỏ tình trạng nghèo tại các khu đô thị bằng cách cải thiện điều kiện sống và vệ sinh môi trường của người nghèo sinh sống tại Thành phố H thông qua sử dụng các phương pháp lập kế hoạch có sự tham gia của cộng đồng và thúc đẩy các quy trình lập qui hoạch đô thị có sự tham gia của người nghèo và theo hướng dẫn hỗ trợ người nghèo. Dự án được tài trợ bởi hai Hiệp định tín dụng Phát triển như sau: Hiệp định số 3887-VN giữa Chính phủ Việt Nam và Hiệp Hội Phát triển Quốc tế ngày 08/07/2004. Hiệp hội đồng ý cho Bên Vay vay một khoản tiền bằng nhiều loại đồng tiền khác nhau tương đương 19.765.000 SDR. Ngày đóng tín dụng là ngày 31/12/2012 hoặc một ngày muộn hơn do Hiệp hội quy định. Hiệp hội sẽ thông báo cho Bên vay ngày muộn hơn này. Hiệp định số TF 053182-VN của Chính phủ Việt Nam và Hiệp hội Phát triển Quốc tế ( vốn hỗ trợ phát triển không chính thức của Nhật Bản) ngày 08/07/2004. Hiệp hội tài trợ cho Thành phố H để thực hiện nâng cấp đô thị H một khoản tiền là 1.000.000 USD. Ngày đóng tín dụng sẽ là ngày 31/12/2012 hoặc một ngày muộn hơn do Hiệp hội quy định. Hiệp hội sẽ thông báo cho Bên Vay ngày muộn hơn này. 2.2.1.2. Khái quát về dự án XYZ Dự án XYZ được tài trợ bởi Đại sứ quán Hoàng gia Đan Mạch với tổng số vốn tài trợ là 10.637.330.000 VND và phía Việt Nam – Kiểm toán Nhà nước Việt Nam – đóng góp 778.000.000 VND. Mục tiêu tổng thể của Dự án: hỗ trợ Cơ quan Kiểm toán Nhà nước Việt Nam thực hiện các hoạt động cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện luật kiểm toán Nhà nước, nhanh chóng đưa các quy định của Luật này vào cuộc sống, góp phần thúc đẩy việc thực hiện một nội dung quan trọng của Kế hoạc tổng thể cải cách hành chính ở Việt Nam là cải cách tài chính công. Dựa trên mục tiêu tổng thể trên, các hoạt động của Dự án sẽ nhằm thực hiện 4 nhóm mục tiêu cụ thể như sau: Nhóm mục tiêu cụ thể thứ nhất - xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành Luật kiểm toán Nhà nước: Các văn bản Luật ở Việt Nam chỉ có thể được thực hiện sau khi ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành. Sau khi ban hành Luật KTNN, Kiểm toán Nà nước đã trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội danh mục các văn bản cần được ban hành để hướng dẫn và hỗ trợ thi hành Luật, trong danh mục được phê duyệt có 16 văn bản, trong đó có 14 văn bản mang tính chất quy phạm pháp luật. Đối với mỗi văn bản, Kiểm toán Nhà nước sẽ phải chuẩn bị và trình dự thảo. Dự án hỗ trợ cơ quan KTNN dự thảo để trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành đó. Nhóm mục tiêu cụ thể thứ hai – Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến nội dung của Luật KTNN : Thông qua các hoạt động giới thiệu các nội dung chính của Luật KTNN tới các cơ quan, đơn vị và các đối tượng liên quan khác, Dự án sẽ giúp cho các đối ._.16 2b Dịch vụ tư vấn cho phần tăng cường năng lực 58.374,02 114.847,64 Cộng 94.880,51 187.948,80 Ghi chú: 1. Tổng hợp báo cáo chi tiêu ở trên chỉ phản ánh các khoản chi để thực hiện dự án và được rút ra từ Tài khoản Đặc biệt theo các điều khoản của Khoản viện trợ không hoàn lại của Nhật Bản số TF 053182 - VN. Báo cáo này không phản ánh toàn bộ các khoản chi của Dự án. 2. Mục này phản ánh số tiền được rút ra từ Tài khoản Đặc biệt để tạm ứng và thanh toán cho các chi phí xây lắp, hàng hóa và cho vay cải tạo nhà đã có đơn xin bồi hoàn trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006. Số tiền này đã bao gồm trong các đơn xin rút vốn sau: Đơn xin rút vốn số Ngày Số tiền (USD) 06 - HP 08/02/06 1.962,51 07 - HP 14/04/06 9.059,97 08 - HP 14/06/06 3.690,27 09 - HP 23/08/06 7.679,73 10 - HP 01/11/06 39.984,48 11 - HP 19/12/06 32.503,55 Cộng 94.880,51 3. Tổng hợp các Báo cáo chi tiêu phản ánh số tiền đã rút ra từ Tài khoản Đặc biệt và đã có đơn xin rút vốn trong năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2006. Trong đó: Số tiền đã có đơn xin rút vốn và đã được bồi hoàn trong năm 62.376,96 USD Số tiền đã có đơn xin rút vốn và nhưng chưa được bồi hoàn trong năm 32.503,55 USD Phụ lục số 35 : Báo cáo Tài khoản Đặc biệt Dự án ABC DỰ ÁN ABC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ THEO HIỆP ĐỊNH TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN SỐ 3887 BÁO CÁO TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 Tài khoản số: 321 10 37 0026708 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng Địa chỉ: 68-70 Điện Biên Phủ- Quận Hồng Bàng- Thành phố hải Phòng Hiệp định Tín dụng Phát triển số 3887 - VN Đô la Mỹ (USD) Phần A: HOẠT ĐỘNG TÀI KHOẢN USD Số dư tài khoản tại thời điểm 01/01/2006 192.077,97 Cộng: Tổng số tiền nhận được 1.674.712,10 Lãi tiền gửi ngân hàng chuyển vào Tài khoản Đặc biệt 1.182,54 Trừ: Tổng số tiền đã rút 1.866.640,14 Lãi tiền gửi chuyển sang tài khoản lãi 1.238,19 Số dư tài khoản tại thời điểm 31/12/2006 94,28 Phần B: ĐỐI CHIẾU TÀI KHOẢN USD 1. Số tiền Ngân hàng Thế giới ứng trước 500.000,00 2. Trừ số tiền Ngân hàng Thế giới thu hồi 3. Số dư ứng trước tại thời điểm 31/12/2006 500.000,00 4. Số dư Tài khoản Đặc biệt tại 31/12/2006 94,28 5. Cộng: Các khoản đã đề nghị nhưng chưa được Ngân hàng Thế giới ghi có vào tài khoản tại thời điểm cuối năm: 499.952,33 Đơn xin rút vốn : Số tiền Số 12 - HP ngày 19/12/2006 499.952,33 6. Cộng số tiền đã rút nhưng chưa đề nghị hoàn vốn 7. Cộng phí Ngân hàng đã chi từ Tài khoản Đặc biệt 8. Trừ lãi tiền gửi Ngân hàng 46,61 500.000,00 DỰ ÁN ABC ĐƯỢC TÀI TRỢ BỞI CHÍNH PHỦ VIỆT NAM VÀ HIỆP HỘI PHÁT TRIỂN QUỐC TẾ THEO VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN SỐ TF 0531282 - VN BÁO CÁO TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 Tài khoản số: 321 10 37 0026692 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hải Phòng Địa chỉ: 68-70 Điện Biên Phủ- Quận Hồng Bàng- Thành phố hải Phòng Khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản số TF 053182 - VN Đô la Mỹ (USD) Phần A: HOẠT ĐỘNG TÀI KHOẢN USD Số dư tài khoản tại thời điểm 01/01/2006 68.915,73 Cộng: Tổng số tiền nhận được 91.485,98 Lãi tiền gửi ngân hàng chuyển vào Tài khoản Đặc biệt 431,97 Trừ: Tổng số tiền đã rút 92.918,00 Lãi tiền gửi chuyển sang tài khoản lãi 432,67 Số dư tài khoản tại thời điểm 31/12/2006 67.483,01 Phần B: ĐỐI CHIẾU TÀI KHOẢN USD 1. Số tiền Ngân hàng Thế giới ứng trước 100.000,00 2. Trừ số tiền Ngân hàng Thế giới thu hồi 3. Số dư ứng trước tại thời điểm 31/12/2006 100.000,00 4. Số dư Tài khoản Đặc biệt tại 31/12/2006 67.483,01 5. Cộng: Các khoản đã đề nghị nhưng chưa được Ngân hàng Thế giới ghi có vào tài khoản tại thời điểm cuối năm: 32.503,55 Đơn xin rút vốn : Số 11 - HP ngày 19/12/2006 Số tiền 32.503,55 6. Cộng số tiền đã rút nhưng chưa đề nghị hoàn vốn 7. Cộng phí Ngân hàng đã chi từ Tài khoản Đặc biệt 43 8. Trừ lãi tiền gửi Ngân hàng 29,56 100.000,00 Phụ lục số 36 : Mẫu GTLV của KTV về đối chiếu đơn xin rút vốn, sao kê chi tiêu tài khoản khách hàng CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY ( AASC) THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ Tên khách hàng BQL ABC Tham chiếu P6 Niên độ kế toán 12/31/06 Người thực hiện LXC Khoản mục Tài khoản Đặc biệt Ngày thực hiện 10/05/07 Bước công việc Đối chiếu đơn xin rút vốn, sao kê chi tiêu tài khoản khách hàng Application withdrawal Sao kê chi tiêu tào khoản khách hàng/Giấy báo có(NHĐTPT) Application No Date Amount(USD) (1) Date Diff(3)=(2)-(1) Exchange rate IDA 06-HP 22/12/0 199.439,82 25/1/06 199.439,82 0,00 16,000 3.191.021.120 07-HP 08/02/06 ….. Cộng ….. … PHRD 05-HP 22/12/05 29.149,02 25/01/06 29.146,02 3 16.000,0 466.336.320 ….. Cộng Tổng cộng … 519.656.800 11-HP 19/12/06 32.503,55 17/01/07 32.478,55 25,00 Người kiểm tra: NMH Ngày kiểm tra: 11/05/07 Phụ lục số 37 : Báo cáo kiểm toán về BCTC Dự án ABC CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN AUDITING AND ACCOUNTING FINANCIAL CONSULTANCY SERVICE COMPANY ( AASC) THÀNH VIÊN INPACT QUỐC TẾ Số: 263/BCKT/TC BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN ABC ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ABC THEO HIỆP ĐỊNH TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN SỐ 3887 – VN VÀ KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN SỐ TF 053182 – VN Chúng tôi đã kiểm toán Báo cáo tài chính Dự án ( “ Báo cáo Tài chính”), trình bày từ trang 4 đến trang 16 của Dự án Nâng cấp đô thị H ( “ Dự án”) cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006, bao gồm: Báo cáo Nguồn vốn và sử dụng vốn, Báo cáo cân đối nguồn vốn và Thuyết minh Báo cáo Tài chính. Ban quản lý Dự án Nâng cấp đô thị H có trách nhiệm lập các Báo cáo Tài chính nhằm thể hiện tình hình tài chính của Dự án một cách trung thực và hợp lý. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến độc lập về các Báo cáo Tài chính của Dự án dựa trên kết quả kiểm toán của mình. Cơ sở đưa ra ý kiến Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế. Cuộc kiểm toán của chúng tôi bao gồm việc kiểm tra trên nguyên tắc chọn mẫu để thu thập các bằng chứng có liên quan đến các khoản mục và các thuyết minh trên các Báo cáo tàii chính. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các ước tính và các xử lý quan trọng của Ban lãnh đạo trong việc lập các báo cáo tài chính, và đánh giá xem chế độ kế toán áp dụng có phù hợp với điều kiện của Dự án, có được áp dụng nhất quán và thuyết minh đầy đủ hay không. Chúng tôi đã lập kế hoạch và tiến hành kiểm toán để thu thập tất cả những thong tin, và giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết nhằm cung cấp cho chúng tôi đủ chứng cứ để có được sự đảm bảo rằng liệu các báo cáo tài chính có các sai lệch trọng yếu hay không. Để đưa ra được ý kiến kiểm toán, chúng tôi cũng tiến hành đánh giá tính đầy đủ đối với việc trình bày các thong tin trên báo cáo tài chính, chúng tôi tin rằng cuộc kiểm toán đã cung cấp cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi. Ý kiến của kiểm toán viên Theo ý kiến cảu chúng tôi, xét trên những khía cạnh trọng yếu, các Báo cáo tài chính Dự án đã phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính tại thời điểm 31/12/2006 và tình hình thu chi trong năm tài chính kết thúc tại thời điểm đó, trên cơ sở các chính sách kế toán trình bày ở Thuyết minh 2 của báo cáo này. Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2007 CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VIÊN KIỂM TOÁN Phó Giám đốc Kiểm toán viên Phụ lục số 38 : Báo cáo kiểm toán Dự án XYZ BÁO CÁO KIỂM TOÁN Về Báo cáo Chi tiêu Dự án XYZ trong việc thực hiện Luật Kiểm toán Nà nước Cho kỳ kế toán từ đầu Dự án đến ngày 31/12/2006 Kính gửi: Đại Sứ Quán Hoàng Gia Đan Mạch Chúng tôi đã tiến hành soát xét Báo cáo chi tiêu của Dự án XYZ trong việc thực hiện Luật Kiểm toán Nhà nước được tài trợ bởi Đại Sứ Quán Hoàng Gia Đan Mạch theo Hiệp định tài trợ số 104. VIET.30.M – 79 cho kỳ kế toán từ đầu Dự án đến ngày 31 tháng 12 năm 2006 được đánh số từ trang 5 đến trang 9, được lập và đệ trình Đại Sứ quán hoàng gia Đan Mạch cho mục tiêu giải ngân phf hợp với các quy định của Dự án. Trách nhiệm của Giám đốc Dự án và Kiểm toán viên Việc lập và trình bày Báo cáo Chi tiêu này thuộc trách nhiệm của Giám đốc Dự án. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về cáo này căn cứ kết quả kiểm tra của chúng tôi. Cơ sở ý kiến Chúng tôi đã tiến hành soát xét the các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực kiểm toán Quốc tế và các quy định của Hiệp định tài trợ. Chúng tôi đã thực hiện việc kiểm tra theo nguyên tắc chọn mẫu, các bằng chứng xác minh những thông tin trong Báo cáo Chi tiêu. Chúng tôi đã lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán nhằm thu thập các bằng chứng, giải trình được cho là cần thiết để có được sự đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo Chi tiêu không chứa đựng những sai sót trọng yếu. Chúng tôi tin rằng công việc kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra những cơ sở hợp lý làm căn cứ cho ý kiến của chúng tôi. We planned and performed our audit so as to obtain all information and explanation, which we considered necessary in order to provide us with sufficient evidence to give reasonable assurance as to whether the Statement of Expenditures is free from material misstatements. We belive that our audit provides a reasonable basuc for our opinion. Những vấn đề ảnh hưởng đến ý kiến kiểm toán viên Ban quản lý ghi nhận trên Báo cáo Chi tiêu khoản chi giới thiệu nội dung Luật Kiểm toán Nhà nước trên báo, số tiền 12.000.000 VND, cho nội dung công việc phát sinh trước ngày có hiệu lực của Văn kiện Dự án. Đơn vị đã chi mua sắm trang thiết bị vượt dự toán đã được phê duyệt. Ý kiến của Kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những vấn đề nêu trên và ảnh hưởng của chúng ( nếu có), Báo cáo Chi tiêu đã phản ánh trung thực, hợp lý các khoản chi hợp lệ và được tài trợ theo các quy định của Hiệp định tài trợ. Bên cạnh đó, các chứng từ liên quan đến xin hoàn vốn cho các khoản chi phát sinh phục vụ cho mục đích của Dự án được duy trì đầy đủ. Hà Nội, ngày tháng 8 năm 2007 CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN (AASC) PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC KIỂM TOÁN VIÊN Nguyễn Thanh Tùng Nguyễn Mạnh Hùng CPA No. D0063/KTV CPA No.1119/KTV Phụ lục số 39 : Báo cáo kiểm toán về tài khoản Đặc biệt của Dự án ABC BÁO CÁO KIỂM TOÁN VỀ TÀI KHOẢN ĐẶC BIỆT CỦA DỰ ÁN ABC ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NÂNG CẤP ĐÔ THỊ H THEO HIỆP ĐỊNH TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN SỐ 3887 – VN VÀ KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN SỐ TF 053182 – VN Chúng tôi đã thực hiện kiểm toán Báo cáo Tài khoản Đặc biệt của Dự án ABC theo Hiệp định Tín dụng Phát triển số 3887 – VN và khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ Nhật Bản số TF 052182 – VN, cho năm tài chính kết thúc ngày 31 thán 12 năm 2006, được trnhf bày từ trang 18 đến trang 19. Ban quản lý Dự án ABC có trách nhiệm lập các Báo cáo Tài khoản Đặc biệt nhằm thể hiện các thông tin trong báo cáo một cách trung thực và hợp lý. Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến độc lập về Báo cáo Tài khoản Đặc biệt của dự án dựa trên kết quả kiểm toán cảu mình. Cơ sở đưa ra ý kiến. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. Cuộc kiểm toán của chúng tôi bao gồm việc kiểm tra trên nguyên tắc chọn mẫu để thu thập các bằng chứng có liên quan đến các khoản mục và các thuyết minh trên Báo cáo Tài khoản Đặc biệt. Cuộc kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các ước tính và các xử lý quan trọng của Ban lãnh đạo trong việc lập Báo cáo Tài khoản Đặc biệt. Chúng tôi đã lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán nhằm thu thập tất cả những thông tin và giải trình mà chúng tôi thấy cần thiết nhằm cung cấp cho chúng tôi đủ chứng cứ để có được sự đảm bảo ở mức độ hợp lý rằng liệu Báo cáo Tài khoản Đặc biệt có các sai lệch trọng yếu hay không. Để đưa ra được ý kiến kiểm toán, chúng tôi cũng tiến hành đánh giá tính đầy đủ đối với việc trình bày các thông tin trên báo cáo tài chính, chúng tôi tin rằng cuộc kiểm toán đã cung cấp cơ sở hợp lý cho ý kiến của chúng tôi. Ý kiến của kiểm toán viên Theo ý kiến của chúng tôi, xét trên các khía cạnh trọng yếu, Báo cáo Tài khoản Đặc biệt tại thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 và tình hình biến động của tài khoản trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006, trên cơ sở kế toán tiền gửi và tiền rút. Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2007 CÔNG TY DỊCH VỤ TƯ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN Phó giám đốc Kiểm toán viên Phụ lục số 40 : Biên bản ghi nhớ kết quả kiểm tra Dự án ABC DỰ ÁN “ NÂNG CẤP ĐÔ THỊ HẢI PHÒNG” TÀI TRỢ THEO HIỆP ĐỊNH TÍN DỤNG PHÁT TRIỂN SỐ 3887 – VN VÀ KHOẢN VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI PHRD SỐ TF 053182 – VN CỦA CHÍNH PHỦ NHẬT BẢN BIÊN BẢN GHI NHỚ KẾT QUẢ KIỂM TRA Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 I. TÓM TẮT THỰC HIỆN Chúng tối đã hoàn thành công việc kiểm toán Dự án “ Nâng cấp đô thị Hảo Phòng” ( Sau đây gọi tắt là “ Dự án”) cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 và đã gửi Báo cáo kiểm toán tới Văn phòng Ban quản lý Dự án ( “ PMU”). Trong quá tình thực hiện kiểm toán , chúng tôi đã làm việc với PMU, Ban quản lý Quỹ Tài chính Vi mô để lập các Báo cáo tài chính, Báo cáo Tài khoản Đặc biệt, Tổng hợp các báo cáo chi tiêu. Dưới đây chúng tôi đưa ra các ghi nhận và các ý kiến nhận xét về các vấn đề mà chúng tôi rút ra từ quá trình thực hiện kiểm toán cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006 của Dự án. Chúng tôi hy vọng rằng các ý kiến nhận xét của chúng tôi có thể giúp Ban quản lý dự án cải tiến các thủ tục kế toán hiện hành, nhằm tăng them sự chính xác, hữu dụng và thời hạn của các thông tin tài chính đưa ra phục vụ quản lý Dự án. II. TÌNH HÌNH CHUNG …. IV. CÔNG VIỆC THỰC HIỆN Tại PMU, công việc kiểm toán của chúng tôi được thực hiện dựa trên các ghi chép kế toán bao gồ những thủ tục sau: + Thu nhận các bản xác nhận của Ngân hàng thế giới về số cốn rút của Ngân hàng trong năm tài chính kết thúc nagyf 31/12/2006 theo Hiệp định tín dụng Phát triển số 3887 – VN và khoản việc trợ không hoàn lại số TF 053182 – VN. + Xác nhận vốn đối ứng do Kho bạc Nhà nước Thành phố Hải Phòng cấp trong kỳ và lũy kế đến ngày 31/12/2006 và kiểm tra nguồn vốn này đã được cấp có theo đúng quy định của Hiệp định Tín dụng Phát triển hay không. + Chọn mẫu, đối chiếu các mục chi phí lớn với các hóa đơn, chứng từ kèm theo để khẳng định rằng các khoản chi trả có được phê duyệt, có đủ các chứng từ hợp lệ và cần thiết cho mục đích của Dự án có hợp lệ để Ngân hàng thế giới tài trợ hay không. + Kiểm tra tính tuân thủ những điều khoản chủ yếu của Hiệp định tín dụng Phát triển và khoản việc trợ không hoàn lại. + Xem xét các Báo cáo Tài khoản Đặc biệt, các khoản hoàn vốn nhận từ Ngân hàng Thế giới khớp với các bảng kê và sổ kế toán của Ngân hàng phục vụ Dự án và khẳng định rằng các khaonr tiền đã được rút theo đúng quy định của Hiệp định Tín dụng Phát triển, Khoản việc trợ không hoàn lại. + Xem xét các Báo cáo Chi tiêu ( “ SOEs”) trình Ngân hàng Thế giới xin hoàn vốn từ tài khoản Đặc biệt để đảm bảo rằng các chi phí báo cáo trong các SOEs là hợp lệ đối với sự tài trợ của Ngân hàng Thế giới và phù hợp đối với các đơn xin rút vốn. + Xem xét việc lập và trình bày Báo cáo tài chính của PMU có tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán áp dụng hay không. + Thảo luận với một số cán bộ của PMU về tình hình thực hiện Dự án và các vướng mắc khó khăn mà Dự án đang mắc phải trong quá trình thực thi Dự án. …… Tại Ban quản lý Quỹ Tài chính Vi mô, công việc kiểm toán của chúng tôi được thực hiện dựa trên các ghi chép kế toán bao gồm nhưungx thủ tục sau: + Thu nhận Biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt lưu trữ tại Ban quản lý Quỹ tài chính Vi mô trong kỳ kiểm toán. + Thu nhận các bản xác nhận số dư tiền gửi ngân hàng phcuj vụ Quỹ Tài chính Vi mô tại thời điểm 31/12/2006. + Chọn mẫu, đối chiếu các mục chi phí lớn với các hóa đơn, chứng từ kèm theo để khẳng định rằng các khoản chi trả có được phê duyệt, có đủ các chứng từ hợp lệ và cần thiết cho mục đích của Dự án có hợp lệ để Ngân hàng thế giới tài trợ hay không. + Xem xét các văn bản phê duyệt chi phí hoạt động của Sở tài chính cho hoạt động của quỹ tài chính Vi mô trong kỳ kiểm toán. + Xem xét quy trình khảo sát, thẩm định, phê duyệt, giải ngân vốn vay, xác định lãi vay vốn, tiền gửi tiết kiệm bắt buộc và các vấn đề khác liên quan đến quá trình hoạt động tín dụng. + Đi thăm thực tế một số hộ vay vốn của Dự án để đánh giá mức độ hài long của các hộ này đối với hoạt động cho vay vốn của Dự án. + Xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của Quỹ, bao gồ: Môi trường kiểm soát chung, Hệ thong kế toán và các thủ tục kiểm soát của Quỹ. + Thảo luận với một số cán bộ của Ban quản lý Quỹ Tài chính Vi mô về tình hình thực hiện và các vướng mắc khó khăn mà quỹ đang mắc phải trong quá trình thưucj thi nhiệm vụ của mình. V. CÁC VẤN ĐỀ RÚT RA NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG KSNB CỦA DỰ ÁN. Sau đây chúng tôi trình bày chi tiết và các đề xuất rút ra từ cuộc kiemr toán được thực hiện tại Ban quản lý Dự án Nâng cấp đô thị Hải Phòng Dự án cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006. Các đề xuất này nhằm giúp các Ban quản lý Dự án hoàn thiện Hệ thống kiểm soát nội bộ của Dự án. A. Kết quả của các hoạt động Sau gần 3 năm chuẩn bị Dự án, Quý 4 năm 2004, Dự án chính thức đi vào hoạt động, đến thời điểm kiểm toán, dự án đã sang năm hoạt động thứ ba và công việc của Dự án vẫn được tiếp tục theo đúng kế hoạch. Dưới đây là các ghi nhận về kết quả hoạt động của Dự án mà chúng tôi đã thu thập được trong quá trình thực hiện kiểm toán Báo cáo tài chính cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006. Các ghi nhận này được trình bày theo các hợp phần chính của Dự án. Nâng cấp dịch vụ và cơ sở hạ tầng cấp3: Hạng mục này gồm 6 gói thầu xây lắp và 1 gói thầu giám sát thi công. Đến thời điểm 31/12/2006 đã có 5 gói thầu xây lắp hoàn thành còn lại 1 gói thầu xây lắp hoàn thành khoảng trên 90% khối lượng công việc và 1 gói thầu giám sát thi công hoàn thành trên 80% khối lượng công việc. Nâng cấp cơ sở hạ tầng cấp 1 và 2 ( hạ tầng lớn): Đến thời điểm 31/12/2006, Ban quản lý Dự án đã trao thầu gói thầu xây láp 2.1 và đang chờ phê duyệt của Ngân hàng Thế giới đối với hợp đồng trao thầu tư vấn gói thầu 2.2 ….. B. Tình hình quản lý tài chính kế toán Tại Ban quản lý Dự án Nâng cấp đô thị Hải phòng Đánh giá chung công tác quản lý tài chính kế toán Từ tháng 10/2006, Ban quản lý Dự án đã bổ nhiệm phụ trách kế toán chuyên trách chịu trách nhiệm vận hành công việc kế toán tại Ban quản lý Dự án. Qua kiểm tra tại Ban quản lý Dự án, chúng toi thấy rằng nhìn chung công tác quản lý tài chính kế toán của dự án được tổ chức khao học, phù hợp với điều kiện thực tế của Ban quản lý Dự án, hệ thống kế toán đảm bảo cung cấp được các thông tin tài chính kịp thời cho các cấp lãnh đạo, cho các cơ quan liên quan và nhà tài trợ, giúp cho việc đưa ra các quyết định quản lý Dự án nhanh nhất. Công tác kế toán Kiểm tra: Trong năm 2006, mặc dù Ban quản lý dự án đã thực hiện điều chỉnh các bút toán theo kiến nghị của Kiểm toán viên trên Báo cáo tìa chính năm 2005 trong kỳ kiểm toán trước nhưng vẫn còn 01 bút toán chưa thực hiện điều chỉnh. …. Đề xuất: Theo ý kiến của chúng tôi, bộ phận kế toán nên tiếp tục duy trì các kết quả đã đạt được, bên cạnh đó cần thực hiện các thủ tục sau khi tiến hành khóa sổ kế toán và đóng dấu theo qui định hiện hành. Ban quản lý Dự án chưa lập và duy trì hệ thống sổ nhật ký sử dụng xe ô tô là công cụ quản lý việc sử dụng tài sản của Dự án. Bên cạnh đó, nhật ký sử dụng xe còn là một chứng từ là cơ sở cho thanh toán các chi phí liên quan đến việc sử dụng xe ô tô: xăng, chi phí cầu phà, rửa xe, bến bãi, bảo dưỡng sửa chữa. Ý kiến của Ban quản lý Dự án: Trên thực tế, bắt đầu từ tháng 11/2006 Ban quản lý Dự án đã thiết lập hệ thống sổ nhật ký sử dụng xe và thực hiện quản lý số km xe sử dụng trong tháng giữa bộ phận kế toán và bộ phận hành chính. ……. Phụ lục số 41 : Câu hỏi đánh giá hệ thống KSNB Dự án ODA Nội dung Có Không Khác Tổ chức và nhân sự Bộ máy tổ chức có được xác định rõ ràng không? Phân định trách nhiệm và quyền hạn có được xác định rõ ràng không? Tất cả các nhân viên cấp cao có bản mô tả công việc không? Các bằng cấp, kinh nghiệm của người quản lý và phụ trách tài chính? Có các cẩm nang sau không: Cẩm nang chính sách và các thủ tục (thực hiện dự án) Cẩm nang quản lý hành chính Cẩm nang kế toán Hướng dẫn quản lý nhân sự Lập kế hoạch và theo dõi kế hoạch Có kế hoạch hoạt động không? Nội dung có được xác định rõ ràng không? Kế hoạch có được coi là một tài liệu bắt buộc tại ban quản lý dự án không? Kế hoạch có được đề cập đến: Yêu cầu nhân lực Yêu cầu về vốn Khả năng đáp ứng về vốn Các biện pháp đảm đảm thực hiện mục tiêu Kế hoạch có được lập dựa trên tình hình thực hiện thực tế tại thời điểm lập kế hoạch và kỳ vọng trong tương lai không? Có so sánh kết quả thực tế với dự toán không: Hàng tháng Hàng quý Hàng năm Phối hợp công việc Kiểm soát nội bộ Tất cả các tài khoản tiền gửi ngân hàng có được đối chiếu hàng tháng không và bản đối chiếu có được phê duyệt bởi lãnh đạo không? Dự án có mở tài khoản ngoại tệ không? Các giao dịch chuyển đổi tiền tệ có được ghi sổ phù hợp không? Các khoản chi tiền có được phê duyệt bởi cán bộ có thẩm quyền không? Các phiếu đặt hàng có được phê duyệt bởi cấp có thẩm quyền không? Các thủ tục mua hàng có được áp dụng nhất quán không? Tiền lương cơ bản, làm ngoài giờ và mức tiền công có được phê duyệt bởi cán bộ có đủ thẩm quyền không? Có biểu mẫu theo dõi về lao động tiền lương như bảng chẩm công, phiếu báo nghỉ,... không? Có sổ đăng ký tài sản cố định không? Có đối chiếu sổ đăng ký tài sản cố định với sổ cái không? Nếu có, thì định kỳ như thế nào? Kiểm kê và kiểm tra thực tế tài sản cố định có thực hiện theo định kỳ thích hợp không? Sổ cái được cân đối hàng tháng không? Có các bước kiểm soát thích hợp để đảm bảo an toàn đối với: Tiền mặt TSCĐ Hàng hóa tồn kho Séc (chưa sử dụng) Có được duy trì thường xuyên không? Sử dụng ô tô Mỗi loại xe cộ có sổ nhật ký ghi lại mục đích và khoảng cách đi lại của mỗi chuyến đi không? Các chuyến đi có được phê duyệt trước khi đi hoặc về không? Ban lãnh đạo có soát xét sổ nhật trình để đảm bảo rằng tất cả các chuyến đi đã được phê chuẩn và không cho phép cá nhân sử dụng? Việc rà soát theo định kỳ nào thực hiện thủ tục thích hợp nào để đảm bảo rằng tất cả các sổ nhật trình được soát xét đúng thời gian. Phụ lục số 42 : Bảng cân đối kế toán Dự án ABC BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Năm 2006 Từ ngày 01/01/2006 đến ngày 31/12/2006 TÀI SẢN SỐ ĐK SỐ CK A. TÀI SẢN LƯU ĐỘNG 29.600.362.112,00 14.888.494.132 I. Tiền 5.199.431.670 1.812.047.327 1. Tiền mặt tại quỹ 108.342.298 405.533.424 2. Tiền gửi ngân hàng 5.091.089.372 1.406.513.903 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản phải thu 24.313.639.442 13.076.446.805 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 24.313.639.442 13.076.446.805 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ Trong đó: Vốn đầu tư ở cấp dưới 5. Phải thu khác III. Hàng tòn kho 0 0 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu, vật liệu 3. Công cụ dụng cụ 4. Chi phí sản xuất thử dở dang 5. Thành phẩm IV. Tài sản lưu động khác 87.291.000 0 1. Tạm ứng 87.291.000 0 B. TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ XD 18.651.569.312 66.578.033.565 I. Tài sản cố định 1.927.595.852 1.710.900.120 1. Tài sản cố định hữu hình 1.927.595.852 1.710.900.120 Nguyên giá 2.346.324.440 Giá trị hao mòn lũy kế -418.728.588 2. Tài sản cố định vô hình 0 Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế II. Chi phí đầu tư xây dựng 16.723.973.460 65.268.431.445 1. Chi phí đầu tư xây dựng dở dang 16.723.973.460 65.268.431.445 2. Dự án, công trình, HMCT hoàn thành đưa vào sử dụng chờ quyết toán TỔNG CỘNG TÀI SẢN 48.249.488.424 81.435.359.377 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 10.056.822 7.906.797 I. Nợ ngắn hạn 10.056.822 7.906.797 1. Vay ngắn hạn 2. Phải trả cho người bán 3. Người mua trả tiền trước 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 5. Phải trả công nhân viên 1.250.000 6. Phải trả nội bộ 7. Phải trả, phải nộp khác 10.056.822 6.656.797 II. Nợ dài hạn B. NGUỒN VỐN 48.239.431.602 81.427.452.580 1. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 2. Chênh lệch tỷ giá 97.646.787 166.936.383 3. Chênh lêch thu chi 48.619.039 106.544.058 4. Nguồn vốn đầu tư 46.165.569.924 79.443.072.019 Nguồn vốn NSNN 21.137.402.600 26.295.855.415 Nguồn vốn vay ( vốn vay IDA) 16.870.189.388 43.665.582.988 Nguồn vốn khác ( vốn viện trợ PHRD) 8.157.977.936 9.481.633.616 5. Nguồn đã hình thành TSCĐ 1.927.595.852 1.710.900.120 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 48.249.488.424 81.435.359.377 LỜI MỞ ĐẦU Là một nước đang phát triển có nhiều thành tựu nổi bật ở Châu Á, Việt Nam đã và đang được các nhà tài trợ quốc tế đánh giá cao về các hoạt động xóa đói giảm nghèo và ngày có nhiều các khoản hỗ trợ tài chính từ các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam để thực hiện mục tiêu này. Có thể thấy rằng, nguồn vốn hỗ trợ ODA đã và đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua. Kiểm toán BCTC dự án ODA đang là nhu cầu tất yếu, khách quan hiện nay. Bởi vì, đây là một trong các biện pháp kinh tế nhất và hiệu lực nhất để khắc phục các rủi ro thông tin; thu nhận, xử lý, cung cấp, kiểm soát chất lượng và sử dụng các thông tin tài chính trong BCTC dự án ODA. Ngoài ra còn giúp cho chủ đầu tư và những người quan tâm thấy rõ những tồn tại, sai sót để khắc phục, nhằm nâng cao chất lượng thông tin tài chính của dự án. Trong quá trình hội nhập quốc tế vấn đề minh bạch tài chính càng được yêu cầu cao; các nhà tài trợ đòi hỏi các dự án phải được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán có uy tín và chất lượng dịch vụ cao. Nhận thức được rõ vai trò của kiểm toán BCTC dự án ODA,em đã chọn Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán (AASC) là nơi thực tập cuối khóa và chọn chuyên đề tốt nghiệp là: “ Hoàn thiện quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính thuộc dự án ODA” Trong quá trình thực tập đồng thời được sự giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng Đầu tư nước ngoài và cô giáo Nguyễn Thị Mỹ, em đã bước đầu hiểu về các hoạt động thực tiễn tại Công ty; đồng thời, tích lũy được nhiều kinh nghiệm thực tế về chuyên ngành kiểm toán và hoàn thành báo cáo chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Diễn giải 1 BCTC Báo cáo tài chính 2 NN Nhà nước 3 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 4 DN Doanh nghiệp 5 STH Sổ tổng hợp 6 SCT Sổ chi tiết 7 UBCK Ủy ban chứng khoán 8 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 9 BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh 10 BB Biên bản 11 BGĐ Ban giám đốc 12 KSNB Kiểm soát nội bộ 13 CTKT Chứng từ kế toán 14 KTV Kiểm toán viên 15 XDCB Xây dựng cơ bản 16 BCQT Báo cáo quyết toán 17 KH Kế hoạch 18 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 19 CFKD Chi phí kinh doanh 20 CFMH Chi phí mua hàng 21 CFQLDN Chi phí quản lí doanh nghiệp 22 GVHB Giá vốn hàng bán 23 TK Tài khoản DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Mục bảng biểu Nội dung 1 Sơ đồ 1 Quy trình dịch vụ kế toán và tư vấn 2 Sơ đồ 2 Tổ chức bộ máy quản lý của AASC 3 Sơ đồ 3 Bộ máy tổ chức kế toán của Công ty AASC 4 Bảng 1 Các lĩnh vực kiểm toán của Công ty 5 Bảng 2 Các phần hành kiểm toán của Công ty 6 Sơ đồ 4 Quy trình kiểm toán chung của Công ty 7 Bảng 3 Mô tả công việc kiểm toán của Công ty 8 Sơ đồ 5 Kiểm toán chu trình doanh thu 9 Sơ đồ 6 Kiểm toán chu trình HTK và dự phòng giảm giá HTK 10 Sơ đồ 7 Kiểm toán chu trình MH, CFMH và phải trả NB 11 Sơ đồ 8 Kiểm toán chu trình thuế giá trị gia tăng đầu vào 12 Sơ đồ 9 Kiểm toán tiền 13 Sơ đồ 10 Quy trình kiểm toán XDCB 14 Sơ đồ 11 Quy trình kiểm toán dự án 15 Bảng 4 Kí hiệu tham chiếu các phần hành 16 Bảng 5 Số liệu tài chính trong 3 năm 2004-2006 17 Mẫu số 01 GTLV của KTV về xác định mức trọng yếu của Dự án ABC 18 Mẫu số 02 GTLV của KTV về đánh giá HT KSNB với khoản mục TM 19 Mẫu số 03 GTLV cảu KTV về khoản mục tiền mặt 20 Mẫu số 04 GTLV cảu KTV về đối chiếu số liệu TGNH 21 Mẫu số 05 Bản xác nhận công nợ Dự án XYZ 22 Mẫu số 06 Giải trình 3 bản đối chiếu, xác nhận, kiểm kê liên quan đến số liệu tiền viện trợ Dự án ABC DANH MỤC TÀO LIỆU THAM KHẢO Giáo trình kiểm toán tài chính – NXB Học viện Tài chính Giáo trình kiểm toán ĐH. Kinh tế quốc dân Luận văn Thạc sĩ 1638 – Hướng dẫn quy chế quản lý & sử dụng ODA Website http:// www.kiemtoan.com Giáo trình Đào tạo Quản lý Dự án ODA – Bộ Kế Hoạch Đầu tư Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam KẾT LUẬN Nguồn vốn ODA và những Dự án do nguồn vốn này tài trợ có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam; đã bổ sung vốn cho phát triển kinh tế xã hội; tiếp thu những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại, tăng cường năng lực phát triển nguồn lực..Việc sử dụng đúng mục đích nguồn vốn này & các Dự án ODA hoạt động có hiệu quả đang là mối quan tâm hàng đầu đối với Chính Phủ Việt Nam. Trong đó, kiểm toán BCTC đang giúp cho Chính phủ Việt Nam và Nhà tài trợ quản lý tài chính Dự án tốt hơn. Chính vì vậy, hoạt động này cần được các Công ty kiểm toán phát triển để nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC thuộc Dự án ODA nói riêng. AASC có bề dày hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, kế toán và tư vấn tài chính. Hiện nay, trong giai đoạn kinh tế thị trường phát triển, Công ty đã không ngừng mở rộng thị trường hoạt động, đồng thời nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp, nhằm đảm bảo giữ vững uy tín và niềm tin đối với khách hàng. Trong quá trình thực tập tại Công ty, em đã được tìm hiểu về hoạt động kiểm toán BCTC thuộc Dự án ODA do Công ty thực hiện. Em đã hiểu được nhiều vấn đề về Dự án, về thực trạng quy trình kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC thuộc Dự án ODA nói riêng. Đồng thời em đã nêu ra một số nhận xét kiến nghị về vấn đề này, cùng giải pháp với mục đích đóng góp ý kiến giúp cho công việc kiểm toán BCTC Dự án ODA của Công ty ngày càng hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Mỹ và các anh chị trong phòng Đầu tư nước ngoài ! ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12084.doc
Tài liệu liên quan