Báo cáo Lập, kiểm tra và phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt hòa Vĩnh Phúc

Tài liệu Báo cáo Lập, kiểm tra và phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt hòa Vĩnh Phúc: ... Ebook Báo cáo Lập, kiểm tra và phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt hòa Vĩnh Phúc

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2044 | Lượt tải: 4download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Lập, kiểm tra và phân tích tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt hòa Vĩnh Phúc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lêi nãi ®Çu Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, tổng hợp và phản ánh một cách tổng quát, toàn diện: Tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một thời điểm; tình hình kết quả hoạt động kinh doanh; Tình hình và kết quả lưu chuyển tiền tệ của một doanh nghiệp trong một kỳ kế toán nhất định. Mục đích của Báo cáo tài chính là cung cấp thông tin theo một cấu trúc chặt chẽ về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu hữu ích cho số đông những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường, thông tin trên Báo cáo tài chính không chỉ phục vụ yêu cầu quản trị của các nhà quản lý và điều hành doanh nghiệp mà chủ yếu là đáp ứng nhu cầu thông tin của những đối tượng bên ngoài doanh nghiệp. Cùng với sự hoàn thiện không ngừng của các chính sách, chế độ kế toán, công tác lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính của các doanh nghiệp cũng ngày càng được quan tâm nhiều hơn nhằm cung cấp thông tin kế toán một cách trung thực và hợp lý. Qua thời gian thực tập tìm hiểu tình hình thực tế tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc Em chọn Đề tài ““Lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc ”.làm đề tài nghiên cứu cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.Với mục đích nghiên cứu để hiểu rõ hơn về thực trạng của Công ty cũng như những mặt mạnh, mặt yếu kém cần khắc phục từ đó có những đóng góp hữu ích cho sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Chuyên đề gồm 3 phần chính: Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc với báo cáo tài chính. Phần 2: Thực trạng lập, kiểm tra và phân tích báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Phần 3: Hoàn thiện lập, kiểm tra và phân tích Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc. Để hoàn thành Chuyên đề này em xin Chân thành cảm ơn Thầy giáo - Giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Quynh - Khoa Kế toán- Trường Đại học Kinh tế quốc dân đã tận tình hướng dẫn em trong quá trình thực tập và hoàn thiện Chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, các anh chị trong Ban Lãnh đạo và Phòng Kế toán Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đã tạo mọi điều kiện cho em trong qúa trình nghiên cứu và thực tập tại Công ty. Bản thân đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian cũng như hạn chề về trình độ Chuyên đề của Em chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em kính mong các thầy cô giáo trong Khoa Kế toán và toàn thể các cô chú, anh chị trong Ban Lãnh đạo Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc tham gia, góp ý giúp đỡ để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Em xin trân thành cảm ơn! PhÇn 1 Tæng quan vÒ C«ng ty TNHH Nhùa §¹t Hoµ - VÜnh Phóc 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được thành lập theo Giấy phép Kinh doanh Số: 1902000289 do sở kế hoạch đầu tư Vĩnh Phúc cấp ngày 18/11/2002, có trụ sở tại Khu Công nghiệp Khai Quang, Thị xã Vĩnh Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc. Với ngành nghề kinh doanh chính là: 1. Sản xuất và kinh doanh các loại ống nhựa uPVC và HDPE 2. Kinh doanh các sản phẩm về nhựa 3. Mua bán nguyên liệu, máy móc thiết bị dùng cho ngành nhựa 4. Tư vấn thương mại về cấp thoát nước 5. Dịch vụ uỷ thác XNK, dịch vụ giao nhận vận tải./. Tiền thân của Công ty là Công ty nhựa Đạt Hoà tại Bà Hom, Tân Tạo, Bình Chánh – TP. Hồ Chí Minh đã được thành lập năm 1978, do chi phí vận chuyển từ miền Nam ra miền Bắc lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Công ty quyết định đầu tư xây dựng một nhà máy ở thị xã Vĩnh Yên – Vĩnh Phúc, đại diện và cung cấp các thiết bị sản phẩm của Công ty cho khu vực phía Bắc. Thời gian đầu mới thành lập và đi vào hoạt động việc tổ chức hoạt động chưa thực sự ổn định còn nhiêu hạn chế trong công tác quản lý, đặc biệt là khó khăn về nguồn vốn, quy mô sản xuất nhỏ, máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất chưa tận dụng hết công suất, trình độ kỹ thuật của công nhân chưa cao, sản lượng sản xuất còn thấp, mẫu mã chủng loại chưa phong phú, nhưng cho đến năm 2005 Công ty đã quyết định đầu tư theo chiều sâu là đổi mới dây chuyền công nghệ, tận dụng một cách tối đa công suất của máy móc thiết bị, trình độ của đội ngũ cán bộ có tay nghề được nâng cao, chất lượng mẫu mã, kiểu dáng của sản phẩm được nâng lên. Việc đầu tư như vậy đã tạo công ăn việc làm ổn định cho 102 lao động, sản lượng sản xuất hàng năm tăng lên đáp ứng được yêu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Trong năm 2007 Công ty đã đầu tư thêm nhiều dây truyền sản xuất hiện đại, xây dựng thêm phân xưởng, văn phòng làm việc có giá trị cao, áp dụng sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật vào trong công việc tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, hợp vệ sinh. Bên cạnh đó phải đảm bảo an toàn lao động mang lại hiệu quả kinh tế đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, thu nhập người lao động trong Công ty bình quân là 1.500.000đ/người/tháng trở lên. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước, đồng thời Công ty không ngừng quan tâm tới việc đào tạo nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân kỹ thuật với kiến thức mới bắt nhịp cùng trình độ của nền kinh tế thị trường. Tuy mới đi vào thành lập và hoạt động không dài nhưng sản phẩm của Công ty luôn được khách hàng tín nhiệm, đánh giá rất cao về chất lượng, mẫu mã giá thành và luôn được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường với những thành tựu đạt được Công ty đã được Nhà nước, UBND tỉnh Vĩnh Phúc tặng nhiều bằng khen Huân chương lao động, cờ thi đua, đơn vị sản xuất giỏi và nhiều giải thưởng có giá trị khác. Khó khăn hiện nay của Công ty là thiếu vốn để phục vụ sản xuất kinh doanh nhưng toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty luôn cố gắng khắc phục khó khăn để phát huy những thế mạnh và đẩy lùi những khó khăn, nhằm đưa Công ty ngày càng phát triển và có thế lực uy tín trên thị trường. Bảng 1: Một số chỉ tiêu của Công ty qua hai năm (2006-2007) ChØ tiªu N¨m 2006 (1000®) N¨m 2007 (1000®) Møc biÕn ®éng Sè tuyÖt ®èi Tû lÖ% DT b¸n hµng, cung cÊp DVô 25.586.858 40.397.265 14.810.407 57 Gi¸ vèn hµng b¸n 23.356.355 34.765.016 11.408.661 48.8 Chi phÝ b¸n hµng 612.815 1.823.190 1.210.375 197.5 Chi phÝ qu¶n lý doanh nghiÖp 1.095.835 2.285.622 1.189.790 108.6 Thu nhËp b×nh qu©n /th¸ng 650.000 1.500.000 850.000 130.8 LN thuÇn ho¹t ®éng KD 131.118 735.598 604.480 461 Nép ng©n s¸ch 38.140 160.791 122.651 321.6 (Trích từ Báo cáo Tài chính năm 2007 – Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc) 1.2. Đăc điểm quy trình công nghệ sản xuât sản phẩm và tổ chức sản xuất của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 1.2.1. Về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm Công ty luôn nhận thức rằng sản phẩm của mình phục vụ cho nhu cầu ngành cấp thoát nước dân dụng và công nghiệp, nó có ý nghĩa rất lớn trong việc cấp nước sinh hoạt của người tiêu dùng, từ đó Công ty luôn xác định được phương hướng nhiệm vụ trong sản xuất kinh doanh cũng như trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng và xã hội. Sản xuất kinh doanh các sản phẩm nhựa có chất lượng cao, đa dạng chủng loại, mẫu mã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và thị trường.Với tổng giá trị đầu tư 26 tỷ đồng và công xuất thiết kế là: 8700 tấn thành phẩm/1năm. Sản xuất trên dây chuyền hiện đại tiên tiến của Đức và Trung Quốc. Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc đem lại cho khách hàng giá trị thoả dụng và lợi ích lớn nhất, coi đó là bí quyết đem lại sự thành công của Công ty. S¬ ®å1: Quy trình c«ng nghÖ s¶n xuÊt èng nhùa uPVC Pha trén nguyªn liÖu CÊp nguyªn liÖu vµo m¸y ®ïn Ðp ®ïn NhËp nguyªn liÖu C¾t vµ kiÓm tra lÇn 1 Qua dµn kÐo In §Þnh h×nh qua thïng n­íc NhËp kho thµnh phÈm KiÓm tra lÇn 2 S¬ ®å 2: Quy trình c«ng nghÖ s¶n xuÊt èng nhùa HDPE NhËp nguyªn liÖu Pha trén nguyªn liÖu Ðp ®ïn CÊp nguyªn liÖu vµo m¸y ®ïn §Þnh h×nh qua thïng n­íc ch©n Qua dµn kÐo In Qua thïng n­íc lµm l¹nh KiÓm tra lÇn 2 NhËp kho C¾t vµ kiÓm tra lÇn 1 Trong hoạt sản xuất, kinh doanh Công ty phải tuân thủ các quy định hiện hành của nhà nước như: Chính sách thuế, tài chính, luật lao động, Bảo vệ môi trường, về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm hàng hoá... tất cả các quy định đó đều được công ty thực hiện đầy đủ, đều có báo cáo và đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận theo quy định. 1.2.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất Là một doanh nghiệp sản xuất với quy mô nhỏ Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc có tổ chức sản xuất với 2 phân xưởng sản xuất chính là phân xưởng sản xuất uPVC và phân xưởng sản xuất HDPE trực thuộc quản lý của phòng Quản lý sản xuất và kỹ thuật cùng sự giám sát trực tiếp của Phó giám đốc sản xuất trong sự điều hành chung của Giám đốc điều hành. S¬ ®å3: Tæ chøc s¶n xuÊt cña C«ng ty TNHH Nhùa §¹t Hoµ Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh Phó Gi¸m ®èc s¶n xuÊt Phßng qu¶n lý s¶n xuÊt vµ kü thuËt Tæ Ki ểm tra chất l ượng Ph©n x­ëng sản xuất HDPE Ph©n x­ëng sản xuất uPVC Tæ c¬ ®iÖn 1.2.3. Đặc điểm thị trường và sản phẩm hàng hoá, dịch vụ Hiện nay, thương hiệu và chất lượng sản phẩm ống nhựa Đạt Hoà luôn được đánh giá cao và được sự ủng hộ của khách hàng trong – ngoài nước và các Công ty cấp thoát nước các tỉnh. Đây là động lực thúc đẩy Công ty phấn đấu hơn nữa để duy trì niềm tin của khách hàng và nâng cao vị trí doanh nghiệp trên thị trường. Công ty đã không ngừng đầu tư các dây truyền máy móc thiết bị với công nghệ tiên tiến, tăng cường liên doanh liên kết với các tổ chức kinh tế để mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị trường tiêu thụ chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc trong thời điểm hiện nay là địa bàn các tỉnh từ Đà Nẵng trở ra phía Bắc, với thị phần chiếm khoảng 60% sản lượng tiêu thụ của toàn miền Bắc và miền Trung, và bước đầu xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc, Lào và Hàn Quốc. Đó là một thị trường khó tính , nhưng cũng dễ dàng chấp nhận mức giá cao với chất lượng sản phẩm tốt. Công ty đã thiết lập một hệ thống nhà phân phối có năng lực và luôn luôn tâm huyết với sản phẩm của Công ty mình, chú trọng và tạo mọi điều kiện để đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho các nhà phân phối của Công ty. Phương châm này được thể hiện ngay trong việc xác định đối tượng khách hàng của Công ty gồm 02 nhóm chính. + Các nhà phân phối ( Tổng đại lý ): Là các tổ chức, cá nhân được Công ty lựa chọn để thực hiện công tác bán hàng cho Công ty tới người tiêu dùng. + Các công trình: Chủ yếu là các công trình cấp thoát nước, các dự án cấp thoát nước do các Công ty cấp thoát nước và các trung tâm nước sạch của các tỉnh thành phố thực hiện. Trong đó khối lượng tiêu thụ ở nhóm 01 chiếm khoảng 40%, còn lại ở các công trình chiếm từ 55- 60% sản lượng tiêu thụ của Công ty. Đối với các nhà thầu xây dựng, những khách hàng mua lẻ Công ty luôn tận tình hướng dẫn và giới thiệu họ cho các nhà phân phối sản phẩm khu vực gần nhất đối với họ nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhà phân phối của Công ty. Sản phẩm của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà là các loại ống uPVC và phụ kiện, ống dẻo, ống lưới PVC, dần dần mở rộng hoạt động sản xuất ống HDPE, ống phức hợp nhôm nhựa HDPE, ống chịu lực HDPE dùng cho thoát nước, ống tải nước PVC, bao bì màng co PVC. Bên cạnh đó, Công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác phục vụ cho ngành xây dựng, điện lạnh, trang trí nội thất như: ống luồn dây điện, nẹp chỉ trần, nẹp làm mành sáo, mành nhựa.... Đó là loại hàng hoá dễ bảo quản, vận chuyển, không bị sức ép tiêu thụ bởi hạn sử dụng của sản phẩm, việc lưu kho, lưu bãi và những ảnh hưởng xấu của thời tiết không làm ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm. 1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động kinh doanh Trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo thì mối quan hệ giữa các thành viên trong bộ máy lãnh đạo của Công ty là hết sức chặt chẽ, bảo đảm vừa phân cấp, phân công quản lý, phát huy trách nhiệm, năng lực của từng thành viên nhưng không bị chồng chéo trong công tác lãnh đạo. Công ty đã thiết lập sơ đồ hoạt động sản xuất kinh doanh và vận hành rất có hiệu qủa, liên tục đào tạo, thực hiện và kiểm tra việc áp dụng và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng tại công ty theo hệ thống tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000. Ban lãnh đạo công ty luôn có sự giúp đỡ của các phòng ban để nâng cao chất lượng quản lý, điều hành hoạt động. S¬ ®å 4: Tổ chức bé m¸y qu¶n lý C«ng ty Nhùa §¹t Hoµ VÜnh Phóc Gi¸m ®èc ®iÒu hµnh KÕ to¸n tr­ëng Phã Gi¸m ®èc kinh doanh Phã Gi¸m ®èc hµnh chÝnh Phßng Tæ chøc hµnh chÝnh Tæ c¬ ®iÖn Phßng Qu¶n lý s¶n xuÊt vµ kü thuËt Tæ KiÓm tra chÊt l­îng Ph©n x­ëng s¶n xuÊt HDPE Ph©n x­ëng s¶n xuÊt uPVC Phßng KÕ to¸n Phã Gi¸m ®èc s¶n xuÊt Phßng Kinh doanh Là một đơn vị sản xuất kinh doanh để thuận lợi cho việc kinh doanh cơ cấu bộ máy của Công ty được tổ chức theo một thể thống nhất. Vì vậy các bộ phận vừa thực hiện nhiệm vụ của mình, vừa hỗ trợ cùng nhau thực hiện các mục tiêu chung của Công ty. Ban Giám đốc: Gồm có 4 người trong đó : Giám đốc là người đứng đầu Công ty có trách nhiệm giám sát quản lý tất cả các hoạt động của Công ty. Giúp việc cho Giám đốc có 3 Phó giám đốc, một Phó giám đốc phụ trách về phần kinh doanh và một Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật, và một Phó giám đốc hành chính. Các Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Việc uỷ quyền có liên quan đến việc ký hợp đồng kinh tế hoặc liên quan đến việc sử dụng con dấu của Công ty đều phải được thể hiện bằng văn bản. Kế toán trưởng có nhiệm vụ tổ chức công tác tài chính của công ty theo quy định của Luật kế toán, giúp Giám đốc giám sát tài chính tại Công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được phân công hoặc uỷ quyền. Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc trong quản lý điều hành công việc bao gồm: Phòng Kinh doanh: thực hiện việc ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm thị trường, có nhiệm vụ phân phối điều tiết nguồn hàng, tiếp nhận mọi khiếu nại của khách hàng tập hợp mọi ý kiến và đưa ra đề bạt với Ban giám đốc, đề ra phưng hướng biện pháp giải quyết. Phòng Kế toán: có khả năng tham mưu cho Ban giám đốc về mặt tài chính, kế toán và việc chấp hành chính sách của Công ty đối với Nhà nước trong việc quản lý tài chính kế toán. Từ đó đưa ra các biện pháp đúng đắn để Giám đốc có thể quản lý Công ty một cách tốt nhất, bên cạnh đó phòng tài chính kế toán còn có nhiệm vụ hoạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và lập báo cáo tài chính thanh quyết toán đối với cơ quan Nhà nước như nghĩa vụ nộp thuế, bảo hiểm. Phòng Kỹ thuật: là nơi tham mưu cho Giám đốc và Phó giám đốc về phương hướng sản xuất và tiêu chuẩn sản phẩm của Công ty căn cứ vào nhu cầu thị trường, là nơi ký kết các hợp đồng lập kế hoạch sản xuất cung ứng vật tư sản xuất, tổ chức chế biến nguyên vật liệu, quản lý kho tàng và các phương tiện vận tải. Ngoài ra phòng còn có chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm vật liệu nhập kho và lập kế hoạch sửa chữa máy móc đảm bảo đúng tiến trình sản xuất. Phòng Tổ chức Hành chính: quản lý tổ chức lao động tiền lương, điều động tiếp nhận lao động theo yêu cầu sản xuất đảm bảo công tác tổ chức cán bộ, giải quyết chế độ chính sách cho công nhân viên trong Công ty như: ốm đau, thai sản BHYT, BHXH, ngoài ra phòng còn phụ trách các vấn đề như văn thư, bảo vệ, và đảm bảo an toàn trong lao động. Giám đốc Công ty luôn giúp đỡ các thành viên nâng cao nhận thức, giáo dục đào tạo nâng cao nghiệp vụ và vững vàng tay nghề. Đặc biệt là hoạt động quản lý chất lượng đều có sự cam kết triệt để trong tổ chức, được tuyên truyền phổ biến tới mọi người lao động trực tiếp tạo cho mọi người có ý thức nhận thức rõ ràng về mục tiêu chiến lược của Công ty trong việc thực hiện các kế hoạch và chỉ tiêu được đề ra. 1.4. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 1.4.1. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán Công ty áp dụng Chế độ kế toán theo Luật kế toán Việt Nam ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20 /3 /2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính. Niên độ kế toán áp dụng: Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đồng tiền hạch toán của Công ty: Đồng tiền sử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND). Các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ đều được quy đổi sang đồng Việt Nam theo quy định hiện hành. Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc áp dụng h ình thức sổ kế toán NhËt ký chung. Toàn bộ công tác kế toán từ ghi sổ chi tiết đến tổng hợp báo cáo và kiểm tra kế toán đều được đặt dưới sự lãnh đạo của Giám đốc công ty . KÕ to¸n tr­ëng có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán trong Công ty giúp Giám đốc tổ chức công tác thông tin kinh tế. Đồng thời sử dụng phần mềm kế toán riêng thống nhất kết nối mạng nội bộ đảm bảo thông tin kế toán kịp thời, nhanh chóng. C«ng ty TNHH Nhùa §¹t Hoµ VÜnh Phóc sử dụng các loại chứng từ theo mẫu của Bộ tài chính ban hành. Mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh trên các chứng từ, hoá đơn phù hợp cả về số lượng, nguyên tắc ghi chép cũng như yêu cầu của công tác quản lý chứng từ. Trong khâu tổ chức chứng từ ban đầu được lập ra phù hợp với yêu cầu kinh tế pháp lý của nghiệp vụ. Các chứng từ được lập theo đúng mẫu của Bộ Tài chính ban hành và có đầy đủ chữ ký của các bên liên quan. Chứng từ là tài liệu ban đầu để thực hiện công tác hạch toán kế toán, do đó trước khi đưa vào ghi sổ các chứng từ được phân loại và hệ thống hoá theo từng nghiệp vụ kinh tế và được đóng thành tập theo từng tháng của niên độ kế toán, lưu trữ cẩn thận để thuận tiện cho việc kiểm tra đối chiếu và sử dụng lại chứng từ. Bên cạnh việc thường xuyên tổ chức kiểm tra chứng từ và hoàn thiện khâu hạch toán ban đầu nhằm mục đích kiểm tra tính hợp lý hợp lệ của chứng từ, ngăn ngừa các hiện tượng vi phạm chính sách chế độ kế toán làm ảnh hưởng đến kết quả của công tác hạch toán kế toán nói chung, kế toán không ngừng hợp lý hoá các thủ tục lập và xử lý chứng từ như giảm thủ tục xét duyệt chứng từ đồng thời thực hiên quy trình luân chuyển chứng từ theo đúng quy định và phù hợp với yêu cầu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Sử dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính bao gồm các tài khoản cấp 1, tài khoản cấp 2 tài khoản trong Bảng cân đối kế toán và tài khoản ngoài Bảng cân đối kế toán theo quy định của Bộ Tài chính Do sản phẩm cũng như khách hàng đa dạng, đồng thời để phát huy tối đa khả năng mã hoá của phần mềm kế toán máy, hệ thống tài khoản kế toán đã được mở chi tiết tới cấp 6 và cho từng đối tượng khách hàng, chủ nợ, các đơn vị thành viên, để thuận tiện cho việc theo dõi và hạch toán tránh được sự nhầm lẫn và chồng chéo trong ghi chép, phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các sổ kế toán của Công ty được mở theo đúng mẫu, đúng chế độ của Bộ Tài chính ban hành. Do đặc điểm áp dụng phần mềm kế toán Fast được xây dựng riêng cho Công ty giúp cho công việc nhanh và chính xác vì vậy có thể mở sổ cho các tài khoản chi tiết cấp 6. Theo quyết định số 15 của Bộ tài chính, hình thức ghi sổ của Công ty còn được xem là “Hình thức kế toán trên máy vi tính” với đặc trưng cơ bản, trình tự ghi sổ phù hợp với đa số các thao tác thực hiện kế toán trên máy tính. Trong tổ chức công tác kế toán, theo đó các sổ sách kế toán cũng được in trực tiếp trên máy tính trên cơ sở số liệu các chứng từ gốc và các số liệu liên quan trong máy. Khi cần thông tin kế toán sẽ được đáp ứng ngay, giảm được khối lượng công việc tính toán cho các kế toán viên và còn giúp cho việc đối chiếu, kiểm tra, theo dõi cũng dễ dàng hơn. Cuối kỳ kế toán kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm Công ty khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo Tài chính. Sau khi khoá sổ kế toán in sổ kế toán ra giấy và đóng thành quyển cho từng kỳ kế toán năm Ngoài ra để phục vụ cho công tác kế toán quản trị Công ty còn thiết kế thêm các sổ kế toán phục vụ cho việc tính giá thành sn phẩm đáp ứng yêu cầu tổng hợp chi phí theo nội dung kinh tế vừa tổng hợp chi phí theo mối quan hệ Chi phí – khối lượng – lợi nhuận, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh theo từng nhóm hàng như: - Phiếu tính giá thành - Báo cáo sản xuất - Sổ chi tiết bán hàng - Sổ chi tiết xác định kết quả kinh doanh Theo quy định hiện hành, cuối mỗi quý, giữa niên độ và cuối năm tài chính, Tổng công ty thực hiện lập các báo cáo tài chính và báo cáo tài chính hợp nhất như sau: - Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN. - Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, mẫu số B02-DN. - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN. Báo cáo này được bắt đầu lập từ năm 2006. - Thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B09-DN. Ngoài ra, để phục vụ cho việc quản lý và cung cấp thông tin một cách kịp thời cho quản trị nội bộ, Công ty còn lập thêm một số báo cáo quản trị như sau: - Báo cáo chi tiết nợ phải thu theo tuổi nợ, khách nợ và khả năng thu nợ. - Báo cáo chi tiết các khoản nợ vay, nợ phảii trả theo tuổi nợ và chủ nợ. - Báo cáo cân đối nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu, sản phẩm. - Báo cáo chấp hành định mức hàng tồn kho - Báo cáo chi tiết khối lượng sản phẩm hoàn thành tiêu thụ. - Báo cáo khối lượng sản phẩm bán ra trong kỳ theo đối tượng khách hàng gía bán, chiết khấu, khuyến mại - Báo cáo tình hình sử dụng lao động và năng xuất lao động. - Báo cáo chi tiết giá thành sản phẩm và chi tiết sản phẩm. - Báo cáo doanh thu, chi phí, lợi nhuận của từng loại sản phẩm. - Báo cáo chi tiết tăng giảm vốn chủ sở hữu. - Báo cáo phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Báo cáo phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất và tài chính. Theo quy định các báo cáo tài chính chỉ nộp theo năm, nhưng với lợi thế của kế toán máy việc lập báo cáo được xử lý trực tiếp từ cơ sở số liệu của chứng từ gốc với thời gian ngắn. Nhờ đó để phục vụ tốt hơn yêu cầu quản lý của Công ty có thể lập báo cáo theo tháng, kỳ. Đối với việc gửi báo cáo lên cơ quan cấp trên và các đối tượng sử dụng thông tin bên ngoài, ngoài việc gửi bằng giấy theo quy định còn có thể truyền qua hệ thống truyền dữ liệu cho các cơ quan khác bằng dữ liệu máy tính, tạo thuận lợi cho việc tập hợp xử lý số liệu trên báo cáo. Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc sử dụng phần mềm kế toán Fast quy trình làm việc cũng giống như tất cả các phần mềm kế toán khác - Hàng ngày kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dung làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu đầu vào máy vi tính theo các bảng biểu đã được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ thẻ kế toán chi tiết có liên quan. - Cuối tháng ( hoặc bất kỳ thời điểm nào cần thiết) kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ và lập Báo cáo tài chính . Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp và số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán với Báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. - Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay S¬ ®å 6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính Phần mềm kế toán Chứng từ kế toán Sổ kế toán Sổ tổng hợp Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại - Báo cáo kế toán - Báo cáo kế toán quản trị Máy vi tính Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra 1.4.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc Phòng kế toán Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc có 1 đội ngũ kế toán cho trình độ chuyên môn cao, hầu hết nhân viên kế toán trong Công ty đều rất trẻ c về tuổi đời cũng như tuổi nghề, nhưng họ là những người có tinh thân làm việc cao, có trình độ chuyên môn vững vàng và tinh thần ham học hỏi, có trí cầu tiến trong công việc. Phòng kế toán gồm 6 nhân viên, trong đó có 5 người đã tốt nghiệp đại học chuyên nghành kế toán tài chính và trong số đó có 2 người đã có văn bằng 2 tốt nghiệp chuyên nghành quản trị kinh doanh, chỉ có 1 người làm thủ kho thống kê là có trình độ trung cấp kế toán. Để đảm bảo cho công tác quản lý điều hành của kế toán trưởng nên Công ty nhựa Đạt Hoà đã áp dụng hình thức kế toán tập chung nghĩa là tất cả công việc kế toán được tiến hành tập trung tại phòng tài chính kế toán của Công ty, ở phân xưởng không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ có nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra công tác ban đầu thu thập số liệu, tin tức cung cấp thông tin và định kỳ gửi lên phòng kế toán. * Nhiệm vụ của Phòng kế toán: Phòng kế toán có nhiệm vụ giúp việc cho Giám đốc về lĩnh vực tài chính kế toán trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. Thực hiện nhiệm vụ hạch toán kế toán toàn bộ các hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, hợp tác, liên doanh, liên kết trong toàn Công ty. Khai thác, quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn, đáp ứng kịp thời cho các phương án sản xuất kinh doanh, hợp tác đầu tư...Nắm bắt các nguồn thông tin về tài chính tiền tệ để tham mưu cho ban Giám đốc và kế hoạch sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. đảm bảo việc bảo toàn và phát triển vốn của Công ty Ghi chép, tổng hợp, xử lý và lưu giữ các tài liệu số liệu về kế toán tài chính theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê. Phản ánh kịp thời tình hình tài chính của Công ty, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỹ thuật, thanh toán, giao nộp, tình hình quản lý sử dụng các loại vật tư, tiền vốn để phản ánh kịp thời cho Giám đốc. Tổng hợp và lập báo cáo tài chính hàng năm của Công ty theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy kế toán như sau: Một là - Kế toán trưởng có nhiệm vụ điều phối mọi hoạt động trong phòng kế toán và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động của phòng. Hai là - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đồng thời tổng hợp về các nghiệp vụ phát sinh, ghi vào sổ Nhật ký chung, lập các Báo cáo kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản dữ liệu và hồ sơ kế toán. Ba là - Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ quản lý việc thanh toán nội bộ và bên ngoài, là người đại diện của Công ty quan hệ giao dịch với Ngân hàng. Bốn là - Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết sự biến động của vật tư, đối chiếu số liệu với kho đồng thời phi cung cấp số liệu kịp thời, đầy đủ cho bộ phận tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Năm là - Kế toán tiền: Theo dõi và quản lý tiền mặt các loại của Công ty, thực hiện thu chi tiền mặt và đảm bảo quỹ tiền mặt. Sáu là - Thủ kho và thống kê: Theo dõi và quản lý việc xuất, nhập, tồn của vật tư và hàng hoá tại kho. S¬ ®å 7: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc KÕ to¸n tr­ëng KÕ to¸n thanh to¸n KÕ to¸n tæng hîp KÕ to¸n tiÒn KÕ to¸n vËt t­ Thñ kho & Thống kª Bộ máy kế toán có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, có sự phối hợp chặt chẽ và đồng bộ giữa các phần hành với nhau, đảm bảo sự thống nhất về phương pháp tính toán và ghi chép. Nhờ vậy hoạt động của các cán bộ trong phòng kế toán trở nên gắn bó, công tác kiểm tra đối chiếu đơn giản hơn, dễ phát hiện sai sót để sửa chữa kịp thời, đảm bảo cung cấp thông tin trung thực giúp ban quản trị đánh giá được đúng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đặc biệt là kế toán trưởng là người luôn sắp xếp phân công công việc hợp lý, đúng người đúng việc. Trong nội bộ phòng kế toán lại thường xuyên tiến hành điều chuyển công tác nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ kế toán ngày càng được phát huy và nâng cao. Các phần việc kế toán được phân công tương đối rõ ràng và phù hợp với khả năng chuyên môn của từng cán bộ kế toán trong phòng, có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các phần hành. PHẦN 2 THỰC TRẠNG LẬP, KIỂM TRA VÀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH NHỰA ĐẠT HOÀ VĨNH PHÚC 2.1. Quy trình chung để lập Báo cáo tài chính. Phần mềm kế toán mà Công ty áp dụng tự động thực hiện quy trình hạch toán theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp đã lựa chọn.. Kế toán tổng hợp chịu trách nhiệm lập các Báo cáo tài chính cũng như các Báo cáo nội bộ, quy trình này được tự động thực hiện trên chương trình kế toán máy sau khi tổng hợp số liệu từ các phần hành thông qua mạng nội bộ. Từ số liệu thu được chương trình phần mềm kế toán tự động thực hiện các bút toán cuối kỳ như: Phân bổ, kết chuyển… và thực hiện lập các báo cáo theo yêu cầu. Căn cứ để lập báo cáo tài chính là hệ thống sổ cái, sổ chi tiết, các bảng biểu được tập hợp, tổng hợp số liệu từ các phần hành cùng hệ thống báo cáo tài chính niên độ kế toán trước. Từ năm 2006 Công ty đã lập Báo cáo tài chính với biểu mẫu ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC. Với Bảng cân đối kế toán Bảng cân đối kế toán là Báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát và toàn diện tài sản, nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Bảng cân đối kế toán cung cấp thông tin về tổng giá trị tài sản hiện có của doanh nghiệp được phân loại theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo.Căn cứ vảo Bảng cân đối kế toán người sử dụng báo cáo tài chính có thể nhận xét, đánh giá chung về tình hình tài chính, cơ cấu tài sản và năng lực kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn và khả năng tự chủ tài chính, khả năng thanh toán các khoản nợ. Bảng cân đối kế toán còn có ý nghĩa về mặt pháp lý, như phần Tài sản thể hiện quyền sở hữu định đoạt, quyền sử dụng tài sản và trách nhiệm quản lý của doanh nghiệp đối với các tài sản đó; phần nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành tài sản thể hiện trách nhiệm và nghĩa vụ pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước, ngân hàng, chủ nợ và các đơn vị kinh tế khác về các khoản vay và khoản nợ phải trả, thể hiện quyền sở hữu và lợi ích của các chủ sở hữu vốn trong tài sản thuần của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được lập dựa trên những chính sách kế toán mà Công ty áp dụng cũng như những nguyên tắc được quy định tại các chuẩn mực kế toán có liên quan. Các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán của Công ty luôn được thay đổi bổ sung theo sự điều chỉnh từ các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán do Bộ Tài chính ban hành. Căn cứ vào Bảng cân đối năm trước với số liệu ở cột “ Số cuối năm” để chuyển sang số liệu cột “Số đầu năm” của Bảng cân đối kế toán năm nay. Đồng thời, kế toán tổng hợp dựa trên số dư từng tài khoản loại 1, 2, 3, 4 và loại 0 để lên số liệu phản ánh vào các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán năm nay. Tuy nhiên, đ._.ây chỉ là những căn cứ mà kế toán tổng hợp dùng để kiểm tra, so sánh, đối chiếu số liệu với Bảng cân đối kế toán do chương trình kế toán thực hiện. Quy trình cụ thể được áp dụng để lập Bảng cân đối kế toán tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc như sau: Trên cơ sở Sổ cái tài khoản, Bảng tổng hợp tài khoản, các kế toán viên tại phòng Tài chính kế toán Công ty tiến hành kiểm tra, đối chiếu số liệu của các tài khoản chi tiết có liên quan. Kế toán tổng hợp sẽ tập hợp để lên Bảng cân đối kế toán của Công ty. Kế toán tổng hợp thực hiện kiểm tra tính chính xác của số liệu bằng cách đối chiếu giữa Bảng cân đối kế toán với Sổ cái, Sổ chi tiết và các bảng tổng hợp nếu cần thiết. Với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính vừa tổng hợp, vừa chi tiết ở một mức độ nhất định tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh, theo các loại hoạt động chủ yếu. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp cho người sử dụng những thông tin về doanh thu, chi phí, lợi nhuận phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường: về thu nhập, chi phí và lợi nhuận khác phát sinh từ những hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp trong một kỳ kinh doanh. Đồng thời Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn phản ánh chi phíthuế thu nhập doanh nghiệp và lợi nhuận thuần của doanh nghiệp trong thời kỳ đó. Chi phí thuế thu nhập gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm và chi phí thuế thu nhập hoãn lại. Thông tin cung cấp trên báo cáo kết quả kinh doanh cùng với thông tin trên Báo cáo tàichính khác giúp cho người sử dụng có những nhận xét, đánh giá về năng lực kinh doanh và khả năng sinh lời của doanh nghiệp trong năm, những nhân tố, ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh và triển vọng hoạt động trong năm tới. Việc lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc luôn tuân thủ theo những nguyên tắc kế toán cơ bản quy định trong Chuẩn mực kế toán số 01 “ Chuẩn mực chung” tuân thủ những nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính tại Chuẩn mực kế toán số 21“ Trình bày Báo cáo tài chính” và các quy định hiện hành về Báo cáo tài chính do Bộ Tài chính ban hành. Trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các loại chi phí được trình bày theo khoản mục chi phí. Cơ sở để lập Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là sổ kế toán tổng hợp các Tài khoản loại 5 “ Doanh thu” đến loại 9 “ Xác định kết quả hoạt động kinh doanh” sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các Tài khoản “ Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước” liên qua đến thuế nhập khẩu phải nộp trong năm.Cột số liệu “Năm nay “ là số liệu kinh doanh được tổng hợp từ kết quả kinh doanh năm nay. Cột số liệu năm trước được lấy từ cột số liệu “Năm nay” của Báo cáo kết quả kinh doanh năm trước. Trên thực tế với việc sử dụng phần mềm kế toán Fast Accouting thì Báo cáo kết quả kinh doanh được phần mềm tự động hoá kết chuyển và lập. Kế toán có thể có báo cáo tại bất kỳ thời điểm nào, bất kỳ khoảng thời gian nào, với kết quả chung của toàn Công ty hay kết quả kinh doanh của từng mặt hàng riêng biệt. Với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Công ty TNHH NHựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc được lập theo phương pháp trực tiếp theo mấu số B03 – DN Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTC.Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là Báo cáo tài chính vừa phản ánh tổng hợp vừa phân loại các luồng thu và chi bằng tiền và tương đương tiền của doanh nghiệp trong kỳ kế toán. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là một bộ phận hợp thành của Báo cáo tài chính, nhằm cung cấp thông tin giúp người sử dụng phân tích, đánh giá các thay đổi trong tài sản thuần, cơ cấu tài chính, khả năng chuyển đổi của tài sản thành tiền, khả năng thanh toán và khả năng của doanh nghiệp trong việc tạo ra các luồng tiền trong quá trình hoạt động. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ làm tăng khă năng đánh giá khách quan tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng so sánh giữa các doanh nghiệp vì nó loại trừ được các ảnh hưởng của việc sử dụng các phương pháp kế toán khác nhau cho cung một nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Thông tin trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được dùng để xem xét và dự đoán khả năng về số lượng, thời gian và độ tin cậy của các luồng tiền trong tương lai. đồng thời còn dùng để kiểm tra lại các đánh giá, dự đoán trước đây về các luồng tiền, kiểm tra mối quan hệ giữa khả năng sinh lời với lượng lưu chuyển tiền thuần và những tác động của thay đổi giá cả. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chương trình kế toán máy tự động lập theo biểu mẫu mà doanh nghiệp đã lựa chọn theo quy định của Bộ tài chính. Kế toán tổng hợp căn cứ váo số liệu trên Sổ quỹ và các Báo cáo tổng hợp khác như: Báo cáo chi phí quản lý doanh nghiệp, Báo cáo doanh thu… để hoàn thiện các chỉ tiêu trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm đối chiếu, kiểm tra tính chính xác của số liệu thông qua các Sổ cái, Sổ chi tiết các tài khoản và các báo cáo tổng hợp có liên quan. Với Thuyết minh báo cáo tài chính. Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận của Báo cáo tài chính của Công ty, được lập để cung cấp và giải thích bổ sung những thông tin về tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mà bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiên tệ chưa thể trình bày chi tiết và giải thích rõ ràng được, hoặc do yêu cầu của các chuẩn mực kế toán cụ thể. Thuyết minh báo cáo tài chính cung cấp cho người sử dụng biết được khái quát tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của Công ty, chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng, niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ, tạo điều kiện cho người sử dụng tìm hiểu về Báo cáo tài chính của Công ty. Cung cấp cho người sử dụng những thông tin về cơ sở đánh giá và các chính sách kế toán được lựa chọn áp dụng cho các giao dịch và sự kiện quan trọng giúp người sử dụng tìm hiểu được cơ sở lập Báo cáo tài chính của Công ty. Cung cấp những thông tin chi tiết hoặc thông tin bổ sung chưa được trình bày trong Báo cáo tài chính khác nhằm giúp người sử dụng phân tích đánh giá một cách đúng đắn, toàn diện tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và lưu chuyển tiền của Công ty. Thuyết minh báo cáo tài chính được lập theo mẫu biểu của Bản thuyết minh báo cáo tài chính được quy định tại Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC của Bộ trưởng Bộ Tài chính và theo Chuẩn mực kế toán số 21 “ Trình bày báo cáo tài chính” hướng dẫn tại Chế độ báo cáo tài chính. Cơ sở để lập Thuyết minh báo cáo tài chính là: Báo cáo tài chính kỳ trước, các sổ kế toán tổng hợp và sổ kết toán chi tiết kỳ báo cáo, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo, các tài liệu kế toán và tài liệu khác. Thuyết minh Báo cáo tài chính do kế toán trưởng của Công ty lập theo mẫu của Bộ Tài chính ban hành, báo cáo này phải lập theo phương pháp thủ công, phần mềm kế toán mà doanh nghiệp sử dụng không thể tự động lập được báo cáo này. Các nội dung thuyết minh báo cáo tài chính được trình bày bằng số và lời kể do kế toán trưởng đảm nhiệm trong đó nêu rõ loại hình sở hữu doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động, ngành nghề kinh doanh, các đặc điểm hoạt động kinh doanh trong kỳ có ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của Công ty. Phương pháp kế toán sử dụng . * Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền mặt và các khoản tương đương tiền bao gồm tiền mặt tại quỹ, các khoản đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản đầu tư có khả năng thanh khoản cao. Các khoản có khả năng thanh khoản cao là các khoản có khả năng chuyển đổi thành các khoản tiền mặt xác định và ít rủi ro liên quan đến việc biến động giá trị chuyển đổi của các khoản này. * Hàng tồn kho: Hàng tồn kho được xác định trên cơ sở giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện được. Giá gốc hàng tồn kho bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí lao động trực tiếp và chi phí sản xuất chung nếu có, để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Giá gốc của hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền. Giá trị thuần có thể thực hiện được được xác định bằng giá bán ước tính trừ các chi phí để hoàn thành cùng chi phí tiếp thị, bán hàng và phân phối phát sinh. * Tài sản cố định hữu hình và hao mòn: Tài sản cố định hữu được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn luỹ kế. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua và toàn bộ các chi phí liên quan khác liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do tự làm, tự xây dựng bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thực tế phát sinh cộng chi phí lắp đặt chạy thử. Tài sản cố định hữu hình được khấu hao theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính. Thời gian khấu hao cụ thể như sau: Tài sản cố định hữu hình Thời gian khấu hao ( Năm) Nhà xưởng, vật kiến trúc Máy móc, thiết bị Dụng cụ quản lý Phương tiện vận tải 10 -20 5 - 7 3 - 5 6 - 8 *Ghi nhận doanh thu: Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch hàng hoá được xác định một cách đáng tin cậy và Công ty có khả năng thu được các lợi ích kinh tế từ các giao dịch này. Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi giao hàng và chuyển quyền sở hữu cho người mua. Các nghiệp vụ phát sinh bằng các loại ngoại tệ được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày phát sinh nghiệp vụ. Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các nghiệp vụ này được hạch toán vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất. Số dư các tài sản bằng tiền và công nợ phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ tại ngày kết thúc niên độ kế toán được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày này. Chênh lệch tỷ giá phát sinh do đánh giá lại các số dư tại ngày kết thúc niên độ kế toán * Chi phí lãi vay: Chi phí lãi vay liên quan trực tiếp đến việc mua, đầu tư xây dựng hoặc sản xuất những tài sản cần một thời gian tương đối dài để hoàn thành đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh được cộng vào nguyên giá tài sản cho đến khi tài sản đó được đưa vào sử dụng hoặc kinh doanh. Các khoản thu nhập phát sinh việc đầu tư tạm thời các khoản vay được ghi giảm nguyên giá tài sản có liên quan. Trường hợp khoản vốn vay riêng biệt chỉ sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang thì chi phí đi vay có đủ điều kiện vốn hoá cho tài sản dở dang đó sẽ được xác định là chi phí đi vay thực tế phát sinh từ các khoản vay trừ đi các khoản thu nhập phát sinh từ các hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay này. Tất cả các chi phí lãi vay khác được ghi nhận vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất khi phát sinh Nhìn chung, việc lập báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc theo đúng biểu mẫu quy định của Bộ tài chính, đồng thời trong các báo cáo này chi tiết một số chỉ tiêu nhằm đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp và của các đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp. Thuyết minh Báo cáo tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà được trình bày một cách có hệ thống, mỗi khoản mục trong Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đều được đánh dấu dẫn tới các thông tin liên qua trong Thuyết minh báo cáo tài chính. 2.3. Thực trạng công tác kiểm tra Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 2.3.1. Quy trình kiểm tra Báo cáo tài chính Ban Giám đốc và bộ máy kế toán của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc luôn xác định việc kiểm tra Báo cáo tài chính là công việc cần thiết đầu tiên để đảm bảo cơ sở pháp lý cho việc xét duyệt báo cáo cũng như đảm bảo tính tin cậy cho các Báo cáo tài chính trước khi nộp và công khai Báo cáo tài chính. Tuy nhiên việc kiểm tra báo cáo tài chính là công việc khó khăn và phức tạp, nó đòi hỏi người có trình độ chuyên môn cao và tinh thần làm việc tỷ mỉ tận tâm.Tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc, khi tiến hành kiểm tra Báo cáo tài chính thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chia thành 3 loại: Nghiệp vụ phát sinh thường xuyên, nghiệp vụ phát sinh không thường xuyên và các ước tính kế toán. Sau đó quy trình kiểm tra báo cáo tài chính được thực hiện theo 3 bước như sau: Bước 1: Kiểm tra khái quát. Ở bước này công việc kiểm tra được thực hiện thông qua tính cân đối và các mối quan hệ mật thiết trong mỗi báo cáo tài chính và giữa các Báo cáo tài chính với nhau. Kiểm tra Bảng cân đối kế toán. - Kiểm tra tính cân bằng và các mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán . Việc kiểm tra Bảng cân đối kế toán đầu tiên là kiểm tra tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Sau đó kiểm tra việc tính toán chỉ tiêu tổng hợp so với tổng các chỉ tiêu tiết hợp thành. - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trêb Bảng cân đối kế toán và các báo cáo tài chính khác: các chỉ tiêu trên Bảng cân đối kế toán và có mối quan hệ mật thiết với chính chỉ tiêu đó trên các báo cáo tài chính khác về mặt số liệu và nội dung phản ánh. Kiểm tra Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong nội bộ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: được kiểm tra qua mối quan hệ thể hiện qua công thức: Kết quả của Tổng số doanh Tổng số chi phí từng hoạt động = thu của từng hoạt - của từng hoạt động Kinh doanh động kinh doanh kinh doanh - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả kinh doanh với các báo cáo tài chính khác: Kiểm tra một số chỉ tiêu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh với thuyết minh báo cáo tài chính. Kiểm tra báo cáo lưu chuyển tiền tệ. - Kiểm tra mối quan hệ nội bộ giữa các chỉ tiêu trong Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Kiểm tra mối quan hệ giữa luân chuyển thuần của mỗi hoạt động kinh doanh, đầu tư và hoạt động khác với các khoản thu, chi của từng hoạt động đó. - Kiểm tra mối quan hệ giữa báo cáo lưu chuyển tiền tệ với các báo cáo khác: ngoài quan hệ với Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn có quan hệ về số liệu với Thuyết minh báo cáo tài chính. Kiểm tra Thuyết minh báo cáo tài chính. - Kiểm tra nguồn dữ liệu để lập các chỉ tiêu Thuyết minh báo cáo tài chính: kiểm tra nội dung trình bày về đặc điểm kinh doanhcủa doanh nghiệp và các thông tin khác liên quan. - Kiểm tra mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong Thuyết minh báo cáo tài chính với các báo cáo tài chính khác: Thẩm định lại mối quan hệ giữa các báo cáo tài chính với nhau về mặt số liệu một lần nữa, do vậy không nhất thiết phải đi sâu từng chi tiết cụ thể mà chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu điển hình. Bước 2: Kiểm tra kỹ thuật lập bảng - So sánh, đối chiếu số liệu của các báo cáo tài chính với các số dư tài khoản, tiểu khoản tương ứng được thể hiện trên Sổ cái, Sổ chi tiết. - Kiểm tra kỹ thuật lập bảng bao gồm cả kiểm tra biểu mẫu, chỉ tiêu, hình thức thể hiện, cách ghi chép…. Bước 3: Kiểm tra tính chính xác của số liệu. Tính chính xác của số liệu để lập Báo cáo tài chính phụ thuộc vào công tác hạch toán kế toán trong kỳ. Việc kiểm tra tính chính xác của số liệu dựa vào các tài liệu, chứng từ, sổ sách và biểu kế toán để đối chiếu việc ghi chép, tính toán số liệu đến phương pháp kế toán có đúng với quy định hay không. 2.3.2.Các phương pháp nghiệp vụ kiểm tra báo cáo tài chính Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc áp dụng một phương pháp thông dụng để kiểm tra Báo cáo tài chính đó là phương pháp chọn mẫu. Với phương pháp này Bộ phận kiểm tra Báo cáo tài chính chỉ lựa chọn một số mục, khoản mục đặc trưng để kiểm tra nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và nhân lực. Các khoản mục đặc trưng được lựa chọn để kiểm tra đối với Bảng cân đối kế toán đó là: Tiền, Phải thu khách hàng, Phải trả người bán, Vay ngắn hạn, Vay và nợ dài hạn. Đối với Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các khoản mục được lựa chọn đó là: Doanh thu, Các khoản giảm trừ, Giá vốn hàng bán, Chi phí lãi vay…Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ thực chất là chỉ kiểm tra lại các chỉ tiêu có liên quan đến 2 báo cáo : Ví dụ : Kiểm tra chỉ tiêu “ Tiền và các khoản tương đương tiền” trên Báo cáo lưu chuyển tiền tệ có bằng với số liệu của chỉ tiêu này trên Bảng cân đối kế toán hay không. 2.4. Thực trạng công tác phân tích báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 2.4.1. Khái quát về phân tích báo cáo tài chính ở Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc Báo cáo tài chính cung cấp nhiều thông tin tổng hợp và chi tiết cho nhà quan lý và các đối tượng quan tâm. Tuy nhiên, để sử dụng Báo cáo tài chính có hiệu quả cao nhất cần phải phân tích, đánh giá thông tin tài chính thể hiện trên Báo cáo tài chính. Phân tích Báo cáo tài chính là thực hiện tổng thể các phương pháp để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện tại, giúp nhà quản lý đánh giá và đưa ra các quyết định quản lý chính xác, giúp những đối tượng quan tâm đi tới những dự đoán đúng đắn về mặt tài chính và đưa ra các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà tiến hành phân tích tình hình tài chính thông qua Báo cáo tài chính với các nội dung chủ yếu như: Đánh giá khái quát tình hình tài chính, phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán, phân tích hiệu quả kinh doanh. Công việc phân tích Báo cáo tài chính của Công ty do Kế toán trưởng phụ trách dựa trên cơ sở các chỉ tiêu phân tích mà phần mềm kế toán đã tự động tính toán sẵn. Phương pháp chủ yếu được Công ty Đạt Hoà sử dụng để phân tích Báo cáo tài chính là phương pháp so sánh bao gồm cả so sánh ngang ( so sánh cùng một chỉ tiêu giữa các thời kỳ với nhau) và so sánh dọc ( So sánh giữa các chỉ tiêu trên các Báo cáo tài chính với nhau trong cùng một kỳ kế toán). Do việc lập Báo cáo tài chính của Công ty luôn tuân thủ theo đúng quy định của chế độ kế toán vì vậy đảm bảo được các chỉ tiêu để so sánh thống nhất về nội dung phản ánh, về phương pháp tính toán, về thời gian và đơn vị đo lường. Công ty lựa chọn chỉ tiêu kỳ trước để làm gốc cho sự so sánh. Nhờ vậy đảm bảo cho các chỉ tiêu phân tích là so sánh được. 2.4.2. Đánh giá khái quát tình hình tài chính Nguồn tài liệu để đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty là Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006 và năm 2007. Việc đánh giá khái quát tình hình tài chính là phân tích đánh giá thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của tình hình tài chính, xác đinh nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dựa vào các bảng cân đối kế toán này có thể thấy tổng tài sản của Công ty năm 2006 giảm 1.190.687.277đ so với năm 2005 tương ứng với tốc độ giảm là 3.44% , trong khi đó năm 2007 Tổng tài sản lại tăng so với năm 2006 là 3.920.755.620đ tương ứng với tốc độ tăng là 11.33% . Ta có thể thấy rõ điều đó qua bảng phân tích sau: * Năm 2006 Bảng 2: Phân tích biến động của tài sản: Khoản mục Cuối kỳ Đầu kỳ Mức tăng (giảm) Tỷ lệ (%) I – Tài sản ngắn hạn 17.559.373.554 19.884.312.125 -2.324.938.571 1,Tiền 2.485.544.073 3.623.679.939 -1.138.135.866 -31.4 2, Các khoản phải thu 5.757.881.505 5.388.062.296 369.819.209 6.86 3, Hàng tồn kho 9.202.701.216 10.767.579.899 -1.564.878.683 -14.53 4,Tài sản ngắn hạn khác 113.246.760 104.989.991 8.256.769 7.86 II – Tài sản dài hạn 17.052.817.122 15.918.565.828 1.134.251.294 1, Tài sản cố định 14.222.302.175 15.474.208.620 -1.251.906.445 -8.09 2, Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2.830.514.947 444.357.208 2.386.157.739 536.99 Tổng tài sản 34.612.190.676 35.802.877.953 -1.190.687.277 Ta thấy năm 2006 Tổng tài sản của Công ty giảm là do mức giảm lớn của Tiền và Hàng tồn kho. Tiền giảm kéo theo nguồn hàng tồn kho cũng giảm do không có tiền để nhập hàng về dự trữ cho sản xuất, tình hình này có thể làm giảm bớt lượng tiền và hàng tồn kho, tồn quỹ, nhưng nếu tình hình này kéo dài có thể làm ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất kinh doanh nếu như có biến động về nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất . Các phoản phải thu và Tài sản ngắn hạn khác tăng không đáng kể điều đó cho thấy Công ty đã có được những khách hàng truyền thống và sức tiêu thụ hàng hoá ổn định. Tài sản cố định giảm là do trong kỳ Công ty không đầu tư nhiều vào tài sản cố định, những tài sản mới đầu tư đều là những tài sản có công nghệ cao nhanh bị lỗi thời, lạc hậu nên có thời gian khấu hao nhanh làm cho giá trị hao mòn luỹ kế tăng dẫn đến tổng giá trị Tài sản cố định giảm. Các khoản đàu tư tài chính dài hạn tăng 536,99% trong kỳ là một mức tăng lớn. Có điều đó là do trong kỳ Công ty đã đẩy mạnh các hoạt động đầu tư vào các công ty liên kết. Từ đó có thể kết luận rằng Công ty đã dùng tiền mặt để đầu tư vào các công ty liên kết vì thế nên đã giảm lượng hàng tồn kho dự trữ điều này nếu kéo dài sẽ có những ảnh hưởng không tốt đến việc sản xuất và kinh doanh hàng hoá trong Công ty. Bảng 3: Phân tích biến động của nguồn vốn Khoản mục Cuối kỳ Đầu kỳ Mức tăng (giảm) Tỷ lệ (%) A– Nợ phải trả 18.195.011.489 19.644.828.314 -1.119.815.825 I - Nợ ngằn hạn 14.500.873.191 11.542.828.211 2.958.044.980 1,Vay và nợ ngắn hạn 2.579.000.000 3.022.990.600 -443.990.600 -1.47 2, Phải trả người bán 9.976.596.410 7.614.760.072 2.361.836.338 31 3, Người mua trả tiền trước 1.425.859.240 300.000.000 1.125.859.240 375.29 4,Phải nộp Nhà nước 165.830.542 249.899.313 -84.068.771 -33.64 5, Phải trả người lao động 115.586.999 112.178.226 3.408.773 3.04 6, Phải trả, phải nộp khác 238.000.000 243.000.000 -5.000.000 -2.57 II – Nợ dài hạn 3.694.138.298 8.102.000.103 -4.407.860.805 1, Vay và nợ dài hạn 3.694.138.298 8.102.000.103 -4.407.860.805 54.4 B - Nguồn vốn CSH 16.417.179.187 16.158.049.639 259.029.548 1, Vốn đầu tư của CSH 15.000.000.000 15.000.000.000 0 0 2, lợi nhuận chưa PP 1.417.179.187 1.158.149.639 259.029.548 22.37 Tổng nguồn vôn 34.612.190.676 35.802.877.953 1.190.786.277 Tổng nguồn vốn của năm 2006 giảm là do các khoản nợ phải trả giảm cụ thể là khoảm Vay và nợ ngắn hạn giảm 443.990.600 đồng, Nợ dài hạn giảm là 4.407.860.805 đồng. Mực dù năm 2006 tận dụng khả năng chiếm dụng vốn của nhà cung cấp làm cho khoản Phải trả tăng lên 2.361.836.338 đồng ( tăng 31%) khoản tiền đặt hàng trước của khách hàng cũng tăng 375.29% nhưng cũng vẫn làm cho Tổng nguồn vốn của Công ty giảm đi 1.190.786.277 đồng. Việc chiếm dụng vốn của khách hàng sẽ làm giảm các khoản chi phí về lãi vay do các khoản vay giảm, nhưng để kéo dài tình trạng này sẽ làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Năm 2007 Năm 2007 Tổng tài sản và Tổng nguồn vốn của Công ty dều tăng đáng kể so với năm 2006 Bên cạnh việc nhập hàng thanh toán chậm Công ty cũng đã bắt đàu chứng minh khả năng thanh toán của mình bằng việc trả trước tiền hàng cho nhà cung cấp, các khoản Phải thu của khách hàng vẫn giữ được mức ổn định hơn thế nữa do có uy tín về chất lượng sản phẩm nên khối lượng hàng hoá tiêu thụ được ngày càng lớn, khách hàng sẵn sàng ứng tiền trước cho Công ty để đặt hàng Khoản tiền ứng trước của khách hàng năm 2007 đã tăng gấp đôi so với năm 2006. Công ty tiến hành đầu tư nhà xưởng, máy móc để mở rộng quy mô sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường, điều đó làm cho Tài sản cố định của Công ty tăng gần 5 tỷ đồng so với năm 2006. Bên cạnh đó các khoản đầu tư vào công ty liên doanh liên kết của năm 2006 cũng đã được rút hết về để đầu tư vào máy móc, trang thiết bị, nhà xưởng của Công ty, Xây dựng nhà văn phòng và bếp ăn hiện đại nhằm nâng cao đới sống cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Vay và nợ dài hạn tiếp tục giảm thay vào đó các khoản nợ ngắn hạn đã tăng lên làm tăng nguồn nguyên liệu hàng hoá tồn kho dự trữ nhằm ổn định và đẩy mạnh sản xuất. Khi đánh giá khái quát tình hình tài chính, Công ty TNHH Nhựa đạt Hoà Vĩnh Phúc đánh giá các cơ cấu tài sản và nguồn vốn cơ bản. Đó là hệ số đầu tư tài sản cố định và hệ số tài trợ. Hệ số đầu tư TSCĐ = Tổng giá trị TSCĐ x 100 Tổng tài sản Hệ số này trong 3 năm 2005,2006,2007 lần lượt là :43.22%, 41.09%, 40.7%.Các chỉ tiêu này có xu hướng giảm song không đáng kể . Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Công ty Đạt Hoà thì hệ số đầu tư Tài sản cố định luôn đạt ở mức trên 40% điều đó khẳng định doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất. Hệ số tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu x 100 Tổng tài sản Hệ số tài trợ trong các năm 2005, 2006, 2007của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc lần lượt là : 45.13%, 47.43%, 43.29% nghĩa là nguồn vốn Chủ sở hữu của Công ty luôn đảm bảo tài trợ cho gần 50% giá trị tổng tài sản của doanh nghiệp, điều đó đồng nghĩa với hơn 50% gía trị tài sản là do nguồn vốn vay, từ đó thấy được rằng khả năng tự chủ tài chính của Công ty là tương đối tốt, đó là một tín hiệu an toàn đối với tình hình tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá khả năng thánh toán cũng là một phần công việc không thể thiếu khi tiến hành đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà. Đánh gía khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho ta thấy được với tổng giá trị thuần của tài sản ngắn hạn hiện có, Công ty có khả năngthanh toán các khoản nợ ngắn hạn hay không. - Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn trong 3 năm như sau: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = Tài sản ngằn hạn (lần) Nợ ngắn hạn Năm 2005 = 1.72 lần, năm 2006 = 1.21 lần, năm 2007 = 1.75 lần Với kết quả này cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty khá tốt. - Khả năng thanh toán nhanh trong 3 năm: Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tiền + Tương đương tiền và đầu tư tài chính ngắn hạn (lần) Nợ ngắn hạn Năm 2005 = 0.31 lần , năm 2006 = 0.17 lần, năm 2007 = 0.12 lần Hệ số này qua các năm đều dưới mức 0.5% điều đó chứng tỏ Công ty luôn gặp khó khăn trong việc thanh toán nhanh các khoản nợ, do đó có thể phải bán góp hàng hoá để trả nợ vì không đủ tiền để thanh toán. Tuy nhiên nếu tỷ suất này quá cao lại phản ánh một tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay vốn chậm, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh các chỉ trên thì Hệ số nợ cũng là chỉ tiêu phản ánh khá rõ nét tình hình thanh toán. Hệ số nợ này cho biết, so với tổng tài sản hoặc so với tổng nguồn vốn chủ sở hữu thì nợ phải trả chiếm bao nhiêu. Nói cách khác, hệ số nợ đảm bảo đối với chủ nợ, nó cho biết 1 đồng tài sản hoặc nguồn vốn chủ sở hữu có bao nhiêu đồng vay nợ Hệ số nợ = Nợ phải trả Tổng tài sản Năm 2005 = 0.55, năm 2006 = 0.53, năm 2007 = 0.57. Trị số của chỉ tiêu này càng nhỏ thì mức độ độc lập về tài chính của Công ty càng lớn. Ở đây qua các năm trị số của chỉ tiêu này luôn chiếm trên 50% điều đó cho thấy cứ 1 đồng vốn Công ty bỏ ra thì có đến 0.53 đến 0.57 đồng là tiền vay, tuy nhiên với kết quả này cũng vẫn có thể khẳng định Công ty có khả năng độc lập về mặt tài chính 2.4.3.Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt đông kinh doanh tại Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc 2.4.3.1. Phân tích cấu trúc tài chính. Một công ty có tình hình tài chính lành mạnh khi công ty đó có cấu trúc tài chính hợp lý và để xem xét một cách cụ thể khả năng tiếp tục đảm bảo vốn kinh doanh và duy trì cũng như phát triển hoạt động của doanh nghiệp mình, Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc tiến hành phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn thông qua hệ thống báo cáo tài chính. Dựa vào Bảng phân tích cơ cấu tài sản ở trang bên (xem bảng 4) có thể nhận thấy tỷ trọng tài sản ngắn hạn luôn lớn hơn so với tỷ trọng tài sản dài hạn nhưng sự chênh lệch này không đáng kể. Điều này là hợp lý do Công ty TNHH Nhựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc là một doanh nghiệp sản xuất, do vậy nếu đầu tư lớn hơn vào tài sản dài hạn sẽ tạo ra đòn bẩy kinh tế cao tạo động lực phát triển sản xuất. Ngoài ra, ngành nhựa là một ngành mới và ngày càng được sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hiện nay nên doanh nghiệp nên đầu tư vào tài sản dài hạn là hướng đến hoạt động tương lai của mình. Để thấy rõ hơn về cơ cấu tài sản, ta có thể phân tích như sau: Xét chỉ tiêu Tiền trên Tổng tài sản cả 3 năm đều thấp cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tốt nhưng có thể khả năng thanh toán tức thời sẽ không cao. Chỉ tiêu Nợ phải thu ngắn hạn/ Tổng tài sản ở mức trung bình, chứng tỏ Công ty đang bị chiếm dụng vốn nhưng con số đó chưa nhiều. Chỉ tiêu Hàng tồn kho/Tổng tài sản luôn đạt ở mức cao đáp ứng tốt yêu cầu sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, bên cạnh đó cũng có thể gặp những yếu tố có lợi hoặc bất lợi khi có biến động lớn về giá, hàng tồn kho cao cũng làm cho khả năng bị ứ đọng vốn lớn. Bảng4 phân tích cơ cấu tài sản in ở bảng phân bổ Phân tích cơ cấu nguồn vốn để có cái nhìn đầy đủ hơn về cấu trúc tài chính của Công ty . Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn được thực hiện qua Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn như sau: (xem Bảng 5) Dựa vào bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy rằng hệ số nợ của Công ty trong các năm đều cao hơn so với hệ số tài trợ nhưng sự chênh lệch đó không nhiều, điều đó cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp tương đối tốt. Nhưng bên cạnh đó tỷ lệ nợ ngắn hạn/ Tổng nguồn vốn cao điều đó khiến doanh nghiệp gặp rủi ro nếu bị thu hồi nợ sẽ mất khả năng thanh toán. Tuy vậy lợi ích của tỷ lệ nợ cao là chi phí lãi vay được tính vào là một khoản chi phí hợp lý sẽ làm giảm thu nhập chịu thuế của Công ty, song Công ty cần cân nhắc giữa lợi ích thu được và rủi ro có thể gặp phải để cân đối lại cơ cấu nguồn vốn của mình. Bảng 5phân tích cơ cấu nguồn vốn in ở bảng phân bổ 2.4.3.2. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh. Tình hình nguồn vốn của doanh nghiệp thể hiện qua cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn. Cơ cấu nguồn vốn là tỷ trọng của từng loại nguồn vốn trong tổng số. Thông qua tỷ trọng của từng nguồn vốn chẳng những đánh giá được chính sách tài chính của doanh nghiệp, mức độ mạo hiểm của tài chính thông qua chính sách đó mà còncho phép thấy được khả năng tự chủ hay phụ thuộc về tài chính của doanh nghiệp Công ty TNHH NHựa Đạt Hoà Vĩnh Phúc phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh qua nguồn hình thành tài sản của mình. Vốn lưu động thuần = TSNH – Vay, nợ ngắn hạn Vốn lưu động thuần qua các năm 2005,2006,2007 lần lượt là: 8.341.483.914, 3.058.500.363, 2.460.507.150. Từ kết quả trên cho thấy vốn lưu động thuần vửa đảm bảo cho nguồn vốn dài hạn vừa tài trợ cho tài sản dài hạn và các tài sản ngắn hạn khác. Vốn lưu động c._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTOT NGHIEP PHUONG.doc
  • docbangphanbo.doc
  • xlsBC KQ SX KD 2005.XLS
  • xlsBC KQ SX KD 2006.XLS
  • xlsBCD KT 2005.XLS
  • xlsBCD KT 2006.XLS
  • xlsCan doi KT- KQ SX KD 2007.xls
  • docK-163.doc
Tài liệu liên quan