Báo cáo Thực tập tại Công ty XNK Xây dựng Việt Nam

Phần I Giới thiệu chung về tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam I. Lịch sử hình thành và phát triển. 1. Giai đoạn từ 1980 đến 1990 Những năm đầu của thập kỷ 80 thế kỷ XX, nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp cao. Để giải quyết vấn đề thất nghiệp, Nhà nước đã hợp tác với các nước Đông Âu và Liên Xô, đưa người lao động Việt Nam sang các nước đó làm việc. Trong bối cảnh đó, vào năm 1982 Bộ Xây Dựng đã chủ trương đưa các đơn vị thi công xây dựng đi làm việc ở nước

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1199 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Công ty XNK Xây dựng Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ngoài. Với chủ trương đó, tổ chức thi công xây dựng đầu tiên của Việt Nam ở nước ngoài được thành lập ở Askhabat thuộc nước Cộng hoà Tuôcmênia, Liên Xô cũ. Sau đó các đơn vị thi công xây dựng khác được thành lập ở một loạt các nước Liên Xô, Bulgaria, Tiệp Khắc, Algeria, Irag và một số nước Đông Âu khác. Sau đó 3 năm, năm 1985 số người lao động Việt Nam làm việc ở các công ty xây dựng ở nước ngoài đã tăng lên rất nhanh. Tại Algeria có hơn 1200 CBCN tại Bulgaria có trên 3500 CBCN thuộc 6 công ty, tại Liên Xô có hơn 1500 CBCN làm việc tại công ty VINAVLASTROL, tại Irag có gần 6000 CBCN thuộc 4 công ty. Với sự hình thành và phát triển rất nhanh của các công ty xây dựng ở nước ngoài, tháng 3 năm 1988 Bộ Xây Dựng đã quyết định thành lập Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài. Và sau đó để phù hợp với các chức năng nhiệm vụ được giao, với việc chuyển hẳn sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế, Bộ Xây Dựng ra quyết định số 1118/BXD-TCLĐ ngày 27/09/1988 chuyển Ban quản lý Hợp tác lao động và xây dựng nước ngoài thành công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài, tên giao dịch quốc tế là VINACONEX. 2. Từ năm 1990 đến nay Đến năm 1990, số lượng CBCN ở nước ngoài đã lên tới 13000 người, làm việc trong 15 công ty và xí nghiệp xây dựng. Thời gian những năm đầu thập kỷ 90 tình hình chính trị thế giới có những biến động to lớn. Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ và chiến tranh Irag xảy ra đã làm cho VINACONEX mất hết thị trường ở nước ngoài. Đại bộ phận lực lượng lao động xây dựng của VINACONEX ở nước ngoài phải rút về nước. Đúng vào thời kỳ đó nền kinh tế nước ta chuyển hẳn sang cơ chế thị trường, phần lớn các công ty, xí nghiệp xây dựng không còn nhận được kế hoạch Nhà nước giao, không còn được Nhà nước bao cấp như trước nữa. Hàng nghìn cán bộ công nhân xây dựng phải tự lo sản xuất, tự kiếm việc làm, mở thêm nghề phụ và một phần không ít đã phải nghỉ việc chế độ. Do không còn được bao cấp nên đại bộ phận lao động từ nước ngoài hồi hương không được tiếp nhận trở lại đơn vị cũ. Trước tình hình đó, ngày 10/08/1991 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 432/BXD-TCLĐ chuyển công ty Dịch vụ và xây dựng nước ngoài thành Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX. Tổng công ty VINACONEX lúc đó có nhiệm vụ thu nạp hết số lao động từ nước ngoài trở về. Để làm được việc này, VINACONEX đã xin thành lập 4 công ty. Lãnh đạo 4 công ty này chính là những cán bộ quản lý, những giám đốc, phó giám đốc các công ty xây dựng ở nước ngoài trở về nước. Cùng với lực lượng các kỹ sư xây dựng, các công nhân kỹ thuật có trình độ chuyên môn cao và có đủ ở các ngành nghề, các công ty mới thành lập đã có được một nguồn nhân lực dồi dào. Tuy nhiên cả 4 công ty này đều có một đặc điểm nổi bật đó là không có xe máy thiết bị, công cụ thi công, không được cấp vốn cố định và vốn lưu động, không được cấp trụ sở làm việc. Trước tình hình đó, Tổng công ty vừa gấp rút ổn định tổ chức vừa đẩy mạnh hoạt động xây lắp, kinh doanh trong nước… Vì vậy trong giai đoạn từ 1992 đến 1994 các lĩnh vực chủ yếu của Tổng công ty là xây lắp, xuất khẩu lao động và kinh doanh xuất nhập khẩu. Phát huy những thuận lợi của Tổng công ty: có đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, được tuyển chọn kỹ để đưa ra nước ngoài làm việc, được tiếp xúc với công nghệ tiên tiến quốc tế cùng với sự năng động, nhạy bén tiếp xúc thị trường mới, từ năm 1990 Tổng công ty đã ký được nhiều hợp đồng xây dựng công nghiệp và dân dụng lớn trong phạm vi cả nước, đưa một lực lượng lớn kỹ sư và công nhân ra nước ngoài làm việc, đẩy mạnh xuất nhập khẩu vật tư-xe máy-thiết bị, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và tích lũy của đơn vị. Bước sang năm 1995, Tổng công ty đã đạt được doanh thu trên 1000 tỷ đồng, đóng góp cho Ngân sách Nhà nước trên 49 tỷ đồng và trở thành một trong số những doanh nghiệp thành đạt của Việt Nam. Cũng trong năm, 1995 Tổng công ty có nhiều thay đổi lớn: công tác tổ chức và xây dựng lực lượng được củng cố và tăng cường thêm một bước. Trên cơ sở những kết quả đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện quyết định số 90/TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sắp xếp các doanh nghiệp nhà nước, Bộ Xây Dựng đã có quyết định số 275/BXD-TCLĐ ngày 15/04/1995 chuyển một số doanh nghiệp trực thuôc Bộ Xây Dựng sang trực thuộc Tổng công ty VINACONEX gồm: Xí nghiệp liên hợp xây dựng số 1, số 2, các công ty xây dựng số 5, số 8, số 9. Tất cà 5 đơn vị với tổng số cán bộ công nhân viên được bổ sung là 5261 người. Hầu hết các đơn vị thành viên mới đều có bề dày lịch sử từ 20 đến 25 năm xây dựng và phát triển. Tuy nhiên khi gia nhập Tổng công ty, các đơn vị này cũng đang trong tình trạng rất khó khăn: xe máy thiết bị thi công đã rệu rã, số người không đủ việc làm quá lớn. Tiếp đó, thực hiện việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước quy mô cấp tổng công ty, Bộ Xây Dựng được uỷ quyền của Thủ tướng Chính phủ đã có quyết định số 992/BXD-TCLĐ ngày 20/11/1995 về việc thành lập lại Tổng công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam – VINACONEX với chức năng nhiệm vụ lớn hơn. Để thực hiện các nhiệm vụ mới được giao, Tổng công ty đã huy động mọi nguồn lực hiện có, tăng cường năng lực tiếp thị, tham gia đấu thầu và thi công nhiều công trình xây dựng quy mô lớn trong cả nước, đồng thời đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu xe máy, thiết bị, vật tư, mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh khác có hiệu quả, Tổng công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại phù hợp với công nghệ mới, kỹ thuật mới có hiệu quả cao nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, tăng năng suất lao động, nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm. Trong những năm gần đây, Tổng công ty đã mở rộng quan hệ liên doanh, hợp doanh với các nhà thầu xây dựng lớn, với các hãng kinh doanh nước ngoài, với các cơ sở nghiên cứu và sản xuất phát triển ở trong nước. Ngoài ra Tổng công ty cũng đã thiết lập các liên doanh về sản xuất vật liệu xây dựng và kinh doanh xuất nhập khẩu. Thông qua ca hoạt động liên doanh, liên kết, đầu tư vốn vào các công ty cổ phần, công ty TNHH, Tổng công ty ngày càng hoà nhập vào các thị trường xây dựng và xuất nhập khẩu quốc tế, vào nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, đào tạo được một đội ngũ kỹ sư và cán bộ thông thạo nghiệp vụ có trình độ ngoại ngữ, có kinh nghiệm quản lý, điều hành sản xuất theo các quy trình công nghệ tiên tiến. Về lĩnh vực đầu tư, Tổng công ty đã và đang triển khai các dự án như BOT, BT, BO về cấp nước cho khu công nghiệp Dung Quất, khu công nghệ cao Hoà Lạc, khu công nghiệp và khu đô thị Nghi Sơn – Thanh Hoá, các dự án khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính Hà Nội, dự án Plaza Tràng Tiền Hà Nội… bằng nội lực của chính doanh nghiệp. Về xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 cơ sở hạ tầng cho công tác quản lý, Tổng công ty đã triển khai ở Tổng công ty và 6 đơn vị thành viên và đã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2000. Bốn năm liền 1997, 1998, 1999, 2000 Tổng công ty được Thủ tướng Chính phủ tặng cờ thi đua xuất sắc. Đến nay, Tổng công ty VINACONEX đã trở thành một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đa ngành nghề, đa sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau như: xây lắp, xuất nhập khẩu, xuất khẩu lao động, Đầu tư dự án và kinh doanh; dịch vụ khách sạn, du lịch lữ hành,… hoạt động ở cả trong và ngoài nước, trở thành một Tổng công ty mạnh của Bộ Xây Dựng. II. Các lĩnh vực đầu tư của VINACONEX. Phát triển đô thị mới và bất động sản Trung tâm thương mại và dịch vụ tổng hợp Hạ tầng kỹ thuật và khu công nghiệp Đầu tư sản xuất công nghiệp - Xi măng - Kính dán cao cấp - Gạch ốp lát cao cấp - Cờ kiện bê tông dự ứng lực cao cấp - Sản phẩm trang trí nội thất - Đá xây dựng và các loại vật liệu xây dựng khác - Thuỷ điện - Nhiệt điện - Năng lượng gió - Cấp nước sạch - Sản xuất nhôm định hình, thép - Đường ống và phụ kiện nghành nước - Hàng tiêu dùng - … III. Nhiệm vụ chính của VINACONEX - Thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh xây dựng và xuất nhập khẩu xây dựng theo quy hoạch, kế hoạch phát triển nghành Xây dựng của Nhà nước, bao gồm các lĩnh vực xuất nhập khẩu lao động, vật tư thiết bị công nghệ xây dựng, thi công xây lắp, các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thuỷ lợi, bưu điện, nền móng và công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị, khu công nghiệp, các công trình đường dây, trạm biến thế điện, kinh doanh phát triển nhà, kinh doanh khách sạn, du lịch, tư vấn đầu tư và xây dựng, sản xuất kinh doanh vật liệu Xây dựng và các nghành nghề kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, liên doanh liên kết với các tổ chưc kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với luật pháp và chính sách của Nhà nước,. * Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn do Nhà nước giao bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác, nhận và sử dụng có hiệu quả tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và những nhiệm vụ khác được giao. * Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công nhân trong Tổng công ty. IV- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty VINACONEX và chức năng, nhiệm vụ của mỗi bộ phận 1. Hội Đồng Quản Trị Tổng công ty - Quyết định các chủ trương của Tổng công ty - Xem xét và phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty. - Xem xét phê duyệt: + Các dự án đầu tư. + Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán. + Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu. + Quyết toán vốn đầu tư. - Riêng dự án nhóm A thì cấp phê duyệt và Thủ tướng Chính phủ và Bộ Xây Dựng (khi được uỷ quyền). - Chỉ đạo toàn Tổng công ty thực hiện đầu tư. - Thanh tra công tác đầu tư của toàn Tổng công ty. 2. Hội đồng tư vấn đầu tư - Hội đồng tư vấn đầu tư bao gồm: thành viên HĐQT, các Phó tổng giám đốc, đại diện thường vụ Đảng uỷ, Công đoàn Tổng công ty, kế toán trưởng, các trưởng phòng Đầu tư, Kế hoạch, Pháp chế, và các phòng ban khác có liên quan đến dự án, Thủ trưởng đơn vị trình dự án đầu tư, Một số chuyên viên kinh tế, kỹ thuật của Tổng công ty (được mời khi cần thiết), Chuyên gia kinh tế, kỹ thuật ngoài Tổng công ty (được mời khi có yêu cầu của từng dự án cụ thể). - Hội đồng tư vấn đầu tư có trách nhiệm xem xét và tham gia ý kiến bằng văn bản đối với các dự án đầu tư sau khi dự án đó được HĐQT đồng ý chủ trương đầu tư để HĐQT Tổng công ty xem xét quyết định đầu tư. - Nội dung xem xét như sau: + Xem xét dự án đầu tư có phù hợp với các điều kiện quy định của pháp luật về quy hoạch, lãnh thổ, khai thác tài nguyên khoáng sản; + Xem xét các vấn đề kỹ thuật của dự án về công nghệ, quy mô sản xuất, phương án kiến trúc, quy chuẩn xây dựng; + Xem xét dự án có phù hợp về sử dụng đất đai, môi trường và boả vệ sinh thái, phòng chống cháy nổ , an toàn lao động và vấn đề xã hội khác; + Xem xét về vấn đề thị trường, giá cả, tiếp thị nguồn cung ứng nhân lực, nguyên nhiên vật liệu và vấn đề kinh tế của dự án; - Riêng đối với dự án từ 500 triệu trở xuống thì phòng Đầu tư trình dự án lên HĐQT phê duyệt không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư. 3. Ban Tổng giám đốc Tổng công ty - Đề xuất các chủ trương đầu tư của toàn Tổng công ty. Báo cáo chủ trương đầu tư và kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn trước Hội đồng quản trị. - Xây dựng để trình Hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch đầu tư ngắn hạn và dài hạn của toàn Tổng công ty. - Xem xét các dự án đầu tư trước khi trình Hội đồng quản trị xem xét và ra quyết định đầu tư. - Đề xuất về nội dung dự án, khả năng về tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư. - Tổ chức chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện các dự án đầu tư đã được Hội đồng quản trị phê duyệt theo đúng quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng. - Kiểm tra và giám sát công tác thực hiện đầu tư của toàn Tổng công ty. - Quyết định giao nhiệm vụ cho các đơn vị thay mặt Tổng công ty làm Chủ đầu tư thực hiện các dự án hoặc thi công công trình và các quyết định tổ chức thực hiện đầu tư theo thẩm quyền. - Ký kết các hợp đồng kinh tế. - Ký và phê duyệt thanh quyết toán các dự án đầu tư (trừ tổng quyết toán). 4. Phòng Đầu tư a. Công tác kế hoạch: - Lập kế hoạch đầu tư, dự kiến các nguồn vốn đầu tư hàng năm của Tổng công ty. - Thường xuyên báo cáo tiến độ, tình hình chuẩn bị đầu tư và thực hiện đầu tư các Dự án cho lãnh đạo Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước khác theo quy định. - Tổng hợp chung tình hình đầu tư của Tổng công ty. b. Công tác tham mưu: - Chủ động đề xuất các ý tưởng đầu tư mới, báo cáo lên Lãnh đạo Tổng công ty. - Đề xuất góp ý các chủ trương, chiến lược đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất các quy trình thực hiện, phương pháp thực hiện công tác đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. - Thường xuyên nghiên cứu và cập nhật những quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty. - Góp ý kiến các văn bản đầu tư của Nhà nước khi được yêu cầu. c. Công tác quản lý đầu tư: - Là đầu mối quản lý các Dự án đầu tư xây dựng, Dự án đầu tư chiều sâu... của toàn Tổng công ty. - Theo dõi và phối hợp với Ban quản lý của các Dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư những việc thực hiện đầu tư từ khâu lập chuẩn bị đầu tư đến khâu hoàn thành đưa Dự án vào khai thác sử dụng. - Theo dõi, hỗ trợ, hướng dẫn các đơn vị thành viên trong việc thực hiện đầu tư các Dự án theo đúng quy định quản lý đầu tư và xây dựng cũng như Quy trình đầu tư của Tổng công ty ban hành. - Tập hợp ý kiến soạn thảo các quy chế, quy trình của Tổng công ty phục vụ công tác quản lý đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý đầu tư, theo dõi tình hình đầu tư của Tổng công ty. - Cập nhật và cung cấp đầy đủ, hướng dẫn kịp thời các quy định đầu tư mới của Nhà nước đến các đơnvị thành viên trong Tổng công ty làm cơ sở thực hiện. - Quản lý hồ sơ, tài liệu, dữ liệu liên quan đến công tác đầu tư của Tổng công ty. d. Công tác thực hiện: - Đối với các Dự án đầu tư thuộc nhóm A và B: Tiếp nhận các dự kiến, chủ trương của Lãnh đạo Tổng công ty, nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư, quy mô đầu tư, xem xét khả năng huy động các nguồn vốn... để tham mưu cho Hội đồng quản trị Tổng công ty có kết luận quyết định chủ trương đầu tư (thông qua các số liệu phân tích kinh tế, ý kiến chuyên gia...). - Khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và lập kế hoạch đầu tư và báo cáo trình Hội đồng quản trị Tổng công ty. - Tiến hành xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư về dự án. Đối với các dự án đầu tư mới dưới 500 triệu sau khi có đồng ý chủ trương đầu tư của Hội đồng quản trị, phòng Đầu tư Tổng công ty sẽ trực tiếp xin ý kiến lãnh đạo Tổng công ty phê duyệt Báo cáo đầu tư mà không cần xin ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư. - Sau khi có quyết định đầu tư của Lãnh đạo Tổng công ty thì tuỳ theo quy mô đầu tư mà tiến hành hai bước Nghiên cứu tiền khả thi và Nghiên cứu khả thi, đảm bảo các yêu cầu của Quy chế đầu tư và xây dựng. - Lập Dự án: + Tự tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án do Tổng công ty làm Chủ đầu tư trong điều kiện cho phép về nhân sự và cơ sở vật chất. + Xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Tổng công ty trong việc thuê chuyên gia phối hợp hoặc thuê tổ chức tư vấn có chuyên môn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi các Dự án do Tổng công ty làm chủ đầu tư trong trường hợp không tự tổ chức thực hiện được. + Hướng dẫn các đơn vị thành viên lập hoặc thuê lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và khả thi cho các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên Tổng công ty. - Thẩm định: + Thẩm định hoặc xin ý kiến Lãnh đạo Tổng công ty để thuê thẩm định và thực hiện các thủ tục trình duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của Quy chế Quản lý đầu tư xây dựng và Quy trình đầu tư của Tổng công ty, phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật về đầu tư xây dựng. + Làm đầu mối cho việc lập và thẩm định thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán của các Dự án đầu tư của Tổng công ty và các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành. + Lên kế hoạch và đề xuất nhân sự có năng lực, chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập bộ phận thẩm định các Dự án đầu tư trực thuộc phòng Đầu tư. - Phê duyệt: + Đối với các Dự án thuộc nhóm A, phòng Đầu tư phải chuẩn bị tờ trình lên Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty để Chủ tịch Hội đồng quản trị ký trình các cơ quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt và sau khi Chủ tịch Hội đồng quản trị trình thì hoàn thiện hồ sơ Nghiên cứu tiền khả thi hoặc Nghiên cứu khả thi lên cấp có thẩm quyền quy định. Tuỳ theo tình hình thực tế công việc phòng Đầu tư có thể báo cáo Lãnh đạo Tổng công ty xin ý kiến chỉ đạo để thành lập ban chuẩn bị Dự án (hoặc Ban Quản lý Dự án), Ban sẽ thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Tổng công ty theo Quy chế hoạt động của Ban. + Đối với các Dự án thuộc nhóm B và C (theo phân cấp do Hội đồng quản trị Tổng công ty phê duyệt), phòng Đầu tư phải chuẩn bị quyết định đầu tư theo các nội dung đã được quy định trong Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng lấy ý kiến của Hội đồng tư vấn đầu tư vào sổ nghị quyết đầu tư làm căn cứ cho Chủ tịch Hội đồng quản trị phê duyệt. + Làm đầu mối cho việc phê duyệt Báo cáo Nghiên cứu tiền khả thi, Nghiên cứu khả thi; thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán các Dự án đầu tư của các đơn vị thành viên theo quy định của pháp luật hiện hành. - Chủ trì tổ chức các buổi báo cáo thẩm định, phê duyệt Dự án đầu tư của Tổng công ty. - Chủ trì các cuộc hội thảo, hội nghị, mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực đầu tư nhằm nâng cao kiến thức đầu tư của cán bộ Tổng công ty, thúc đẩy tiến trình đầu tư của Tổng công ty. - Chủ động liên hệ mời các chuyên gia có kinh nghiệm trong quá trình triển khai các Dự án đầu tư nếu thấy cần thiết. - Thực hiện các công việc khác khi được phân công. e. Quyền hạn của phòng Đầu tư: - Chủ động đề xuất với lãnh đạo Tổng công ty những sáng kiến, biện pháp, kiến nghị nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty. - Được sử dụng đúng mục đích và đúng quy định đối với các chi phí cần thiết và các trang thiết bị của Tổng công ty để giải quyết công việc. - Được quyền góp ý vào các việc giải quyết công việc của các Phòng ban khác về đầu tư khi thấy có dấu hiệu trái pháp luật hoặc có ảnh hưởng tới hoạt động của Tổng công ty. - Có quyền báo cáo Tổng công ty không thực hiện những nhiệm vụ được giao, khi nhiệm vụ ấy được coi là trái pháp luật, vi phạm chính sách của Nhà nước. - Có quyền đề nghị phòng ban khác giúp đỡ phối hợp giải quyết công việc. Việc đề nghị phải được ghi bằng văn bản hoặc gặp trực tiếp. - Sắp xếp, phân công việc đối với các nhân viên trong nội bộ phòng mình theo khả năng từng người, đảm bảo hiệu quả công việc. f. Trách nhiệm của Phòng Đầu tư: - Phục tùng và chấp hành chỉ đạo của Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng công ty trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao. - Chịu trách nhiệm về hiệu quả công việc của phòng trước lãnh đạo Tổng công ty. - Chịu trách nhiệm phổ biến trong nội bộ Phòng đối với những quy định, quy chế, thông báo của Tổng công ty và Nhà nước, chịu trách nhiệm thực hiện các quy định này. - Cán bộ, công nhân viên trong phòng có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho Tổng công ty nếu cố ý gây thiệt hại cho Tổng công ty theo quy định của pháp luật. - Nộp đầy đủ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ về hoạt động của phòng theo yêu cầu của lãnh đạo Tổng công ty. 5.Văn phòng - Chịu trách nhiệm tiếp nhận các công văn của cung cấp đơn vị trình lên Hội đồng quản trị. - Kịp thời bố trí các phương tiện đi lại, làm việc khi ca phòng, ban trực thuộc Tổng công ty cần đi thực địa của dự án. - Phối hợp với phòng Đầu tư hoặc các phòng ban chức năng của Tổng công ty để bố trí phòng họp và các thiết bị phục vụ cho cuộc họp về các dự án của Tổng công ty. - Các công việc khác khi được phân công. 6. Phòng tổ chức - lao động - Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trình Tổng giám đốc quyết định thành lập Ban quản lý đối với các dự án do Tổng công ty trực tiếp là Chủ đầu tư. - Tổ chức tuyển chọn và sắp xếp nhân sự cho Ban quản lý và các dự án đầu tư đi vào vận hành sản xuất. - Các công việc khác khi được phân công. 7. Phòng Tài chính – kế hoạch - Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung tài chính và tính khả thi cho các dự án đầu tư. - Chuẩn bị kế hoạch về nguồn vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn và hàng năm cho các dự án, cung cấp tài chính cho các dự án. - Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty trong việc kiểm soát việc thực hiện các chỉ tiêu tài chính của dự án đảm bảo cho dự án có đủ vốn để hoạt động và hoạt động an toàn và có hiệu quả. - Kiểm tra và thanh toán các chi phí phục vụ dự án. - Xem xét thẩm định các hồ sơ xin quyết toán của các dự án. - Các công việc khác khi được phân công. 8. Phòng Đấu thầu và Quản lý dự án - Phối hợp với phòng Đầu tư Tổng công ty về công tác quản lý chất lượng công trình. - Có trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đối với các dự án Tổng công ty phê duyệt khi được yêu cầu. - Các công việc khác khi được phân công. 9. Phòng Pháp chế Tham gia ý kiến đóng góp về nội dung trình tự thực hiện dự án và tính khả thi cho các dự án đầu tư. Tham gia ý kiến đối với các hợp đồng kinh tế. Cung cấp đầy đủ các tài liệu, các quy định của Nhà nước về đầu tư để phục vụ công tác đầu tư của Tổng công ty. Tư vấn và giám sát về mặt pháp lý đối với ca dự án của toàn Tổng công ty. Các công việc khác khi được phân công. 10.Ban quản lý dự án đầu tư - Ban quản lý dự án đầu tư được Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định thành lập nhằm thực hiện chức năng Chủ đầu tư trong dự án đầu tư cụ thể. - Quyền hạn và trách nhiệm của Ban quản lý dự án đầu tư được quy định bởi một quy chế riêng và tuân theo các quy định của quy chế nahỳ và các quy định khác của pháp luật. - Các công việc khác khi được phân công. 11. Phòng Kinh doanh Tổng công ty - Tham gia vào công tác đầu tư của Tổng công ty để giúp Tổng công ty lựa chọn đối tác cung cấp thiết bị, vật tư hợp lý nhất góp phần làm dự án nâng cao hiệu quả đồng thời nắm bắt được yêu cầu của dự án để tham gia cung ứng thiết bị vật tư cho dự án. - Các công việc khác khi được phân công. 12. Các đơn vị trực thuộc Tổng công ty - Các đơn vị thành viên khi đầu tư phải tuân theo các quy định của Nhà nước về đầu tư và xây dựng, quy trình đầu tư của Tổng công ty và quy chế đầu tư của Tổng công ty. - Đề xuất các chủ trương đầu tư trình lên Hội đồng quản trị xem xét phê duyệt. - Chịu trách nhiệm về tài chính, huy động vốn đối với các dự án của đơn vị mình. - Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư. Trình tự chuẩn bị và thực hiện các dự án đầu tư phải bảo đảm phù hợp với quy định của pháp luật và các quy chế của Tổng công ty. - Sau khi có chủ trương đầu tư thì tiến hành điều tra khảo sát và tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư để lấy ý kiến Hội đồng tư vấn đầu tư và trình Hội đồng quản trị Tổng công ty bảo đảm theo đúng các quy định của pháp luật về đầu tư và xây dựng. - Tiến hành các thủ tục về xin giao đất hoặc thuê đất, xin phép khai thác tài nguyên, lập phương án đền bù giải phóng mặt bằng, khảo sát thiết kế… - Sau khi Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo đầu tư được phê duyệt thì tiến hành tổ chức lập, thẩm định thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán và trình Hội đồng quản trị. - Tổ chức đấu thầu xây lắp và mua sắm thiết bị theo đúng quy chế đấu thầu - Chịu trách nhiệm đàm phán và ký kết hợp đồng đối với các nhà thầu được lựa chọn. - Tổ chức khởi công công trình bảo đảm chất lượng công trình và đưa công trình vào hoạt động phát huy được hiệu quả đầu tư. - Sau khi đưa công trình vao hoạt động tiến hành quyết toán vốn đầu tư theo đúng quy định của Nhà nước. - Báo cáo quá trình đầu tư dự án thường xuyên hay đột xuất cho Tổng công ty theo quy định chung của Tổng công ty và của Nhà nước. 13. Các phòng, ban và các đơn vị khác - Phối hợp với phòng Đầu tư và các đơn vị trực thuộc Tổng công ty tham gia với chức năng của mình để dự án đầu tư của Tổng công ty triển khai được thuận lợi, bảo đảm an toàn và hiệu quả. - Các công việc khác khi được phân công. Phần II Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động đầu tư của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam. I. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh Mục tiêu chung của doanh nghiệp là: nâng cao sức cạnh tranh, hội nhập với nền kinh tế khu vực, tăng trưởng phát triển với nhịp độ cao, bền vững, sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trên cơ sở đó tích luỹ phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống, điều kiện làm việc cho người lao động, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội. Trong giai đoạn 1998 – 2003, cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh của Tổng công ty đã có sự chuyển đổi như sau: Xây lắp chiếm tỷ trọng 60,66% năm 2000 xuống còn 59% năm 2003 Sản xuất công nghiệp, vật liệu xây dựng chiếm tỷ trọng 2,23% năm 2000 lên 8,67% năm 2003. Xuất nhập khẩu hàng hoá chiếm tỷ trọng18,30% năm 2000, xuống còn 16% năm 2003. Xuất khẩu lao động chiếm tỷ trọng 15,03% năm 2000, xuống còn 11,30% năm 2003. - Hoạt động khác chiếm tỷ trọng 3,57% năm 2000 lên 4,7% năm 2003. Giá trị sản xuất kinh doanh từ 1780 tỷ đồng vào năm 1998, 2321 tỷ đồng vào năm 2000 và 3200 tỷ đồng vào năm 2002 Năm 2003 là năm bản lề của việc thực hiện chiến lược đầu tư các dự án trọng điểm của Tổng Công ty. Là năm thực hiện kiên quyết hiệu quả nhất công tác sắp xếp đổi mới doanh nghiệp, đa sở hữu vốn trong doanh nghiệp theo tinh thần nghị quyết Trung ương 3, sự chuẩn bị chu đáo cho công tác đầu tư từ những năm trước cùng với sự trưởng thành nhanh chóng của Tổng Công ty đã tạo ra điều kiện thuận lợi để Tổng Công ty thực hiện thắng lợi kế hoạch năm 2003 với các chỉ tiêu chính như sau: + Tổng giá trị SXKD đạt 4310 tỷ đồng, bằng 120% kế hoạch, 135% của năm 2002 trong đó - Xây lắp đạt 2521 tỷ đồng, bằng 117 % kế hoạch, 125% của năm 2002 - Xuất nhập khẩu đạt 59,168 triệu USD, bằng 99% kế hoạch, 102% của năm 2002 + Tổng doanh thu đạt 2400 tỷ đồng, bằng 133% kế hoạch, 400% của năm 2002 + Tổng mức nộp ngân sách bằng 159.7 tỷ đồng, bằng 109% kế hoạch, 131% của năm 2002 Như vậy các mục tiêu chủ yếu đến 2004 do Nghị quyết Đại hội giữa nhiệm kỳ Đảng bộ Tổng Công ty đặt ra đã được hoàn thành ngay vào năm 2002 và kết quả thực hiện chỉ tiêu năm 2003 đã vượt gần 1.5 lần so với Nghị quyết đề ra. Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị Kế hoạch năm 2003 Ước tính năm 2003 %TH/KH I. Giá trị sản xuất kinh doanh tr đồng 3600000 4310000 120% 1. GTSX xây lắp (kể cả khối lợng do A cấp vật t) tr đồng 2160000 2521000 117% 2. GTSXCN-VLXD (giá CĐ 1994) tr đồng - 335000 GTSXCN-VLXD (giá hiện hành) tr đồng 320000 20000 105% 3. Giá trị khảo sát thiết kế, quy hoạch XâY DÙNG tr đồng 19000 11000 105% Chia ra: *giá trị KSTK-QHXD công trình dân dụng tr đồng - 9000 *giá trị KSTK-QHXD công trình công nghiệp tr đồng - 510000 268% 4. Giá trị sản xuất kinh doanh khác tr đồng 190000 400000 444% Trong đó: *GTKD nhà, hạ tầng tr đồng 90000 110000 110% *GTKD khác tr đồng 100000 110000 110% II. Tổng kim ngạch XNK (ngoại tệ) tr đồng 60000 59168 99% Chia ra:*Nhập khẩu tr đồng 33000 28259 86% *Xuất khẩu tr đồng 27000 30909 114% Trong đó xuất khẩu lao động tr đồng 23000 28937 126% III. Tổng doanh thu (không kể thuế VAT) tr đồng 100000 2400000 133% 1. Doanh thu thuần xây lắp tr đồng 1800000 1720000 130% 2. Doanh thu thuần KSTK-QHXD tr đồng 1320000 17500 IV. Tổng nộp ngân sách tr đồng 52500 57200 109% Trong đó:* Thuế GTGT tr đồng 14500 11700 81% Thuế thu nhập doanh nghiệp tr đồng 16000 27700 1735% Thuế xuất nhập khẩu tr đồng 15400 16400 106% Thuế khác tr đồng 6600 1400 21% V. Lợi nhuận trớc thuế tr đồng 55000 200000 364% Chia ra: *Lợi nhuận sản xuất kinh doanh tr đồng - 198000 *Lợi nhuận hoạt động tài chính tr đồng - - *Lợi nhuận hoạt động khác tr đồng - 2000 Qua tình hình thực hiện chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 của Tổng Công ty và đơn vị thành viên, có thể rút ra một số nhận xét sau: 1. Về chỉ tiêu sản lượng Đây là một trong những chỉ tiêu chính phản ánh quy mô sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty với tốc độ tăng trưởng 35%, thực hiện 120% so với kế hoạch đã được Bộ chấp nhận. Cơ cấu sản xuất kinh doanh đã có chuyển biến rõ rệt: Xây lắp từ chỗ chiếm trên 60% những năm trước đây, đến 2003 đã giảm còn 58%, sản xuất Công nghiệp và vật liệu xây dựng từ chỗ chỉ chiếm 4% năm 2002 đã tăng lên 7% năm 2003, xuất nhập khẩu: 21%, tư vấn và các nghành khác 14%. 2. Chỉ tiêu doanh thu Tỷ trọng doanh thu trên sản lượng của Tổng Công ty năm qua đạt 56%, Toàn Tổng Công ty thực hiện 133% chỉ tiêu doanh thu theo kế hoạch đã đăng ký với Bộ Xây Dựng Điều này phản ánh khả năng thanh toán, thu hồi vốn của doanh nghiệp tốt hơn và hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn năm 2002. 3 Về chỉ tiêu lợi nhuận Đây là chỉ tiêu chất lượng phản ánh toàn diện hiệu quả sản xuất kinh doanh của Tổng Công ry và là yêu cầu sống còn của sự tăng trưởng. Lợi nhuận toàn Công ty thực hiện năm 2003 bằng 5 năm trước cộng lại, đạt 364% chỉ tiêu lợi nhuận theo kế hoạch. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tính chung cho cả Tổng Công ty đạt 8%. Đây là chỉ tiêu cao nhất từ trước tới nay. Các chỉ tiêu khác đều vượt mức kế hoạch đặt ra. II. Tình hình hoạt động đầu tư 1. Tình hình hoạt động đầu tư chung Công tác đầu tư bắt đầu được chú trọng từ trước năm 1996. Thực hiện phương châm đa dạng hoá kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, từng bước chuyển đổi cơ cấu các lĩnh vực kinh doanh, tăng cường đầu tư để nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, áp dụng công nghệ và kỹ thuật mới, tăng hàm lượng trí tuệ trong kết cấu sản phẩm, công tác đầu tư được chú trọng cả trong đầu tư mở rộng và trong đầu tư chiều sâu. Đối với lĩnh vực sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng thông qua hoạt động đầu tư và cơ cấu lại các doanh nghiệp thành viên của Tổng công ty, sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng đã từng bước phát triển. Tổng công ty đã đầu tư vào ngành sản xuất bê tông bằng các trạm trộn bê tông hiện đại, đồng bộ từ khâu sản xuất, vận chuyển và bơm bê tông kết hợp với hệ thống ván khuôn t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC023.doc
Tài liệu liên quan