Báo cáo Thực tập tại ngân hàng NHCSXH Phòng Giao dịch huyện Giao thuỷ - Nam Định

MỤC LỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT: NH : Ngân hàng NHCSXH: ngân hàng chính sách xã hội NHCSXHVN : ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam PGD: phòng giao dịch QĐ-TTg: quyết định thủ tướng HĐQT: hội đồng quản trị UBND: ủy ban nhân dân TƯ: trung ương TDNN: tín dụng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại NĐ – CP: Nghị định – chính phủ ĐTN: Đoàn thanh niên HND: Hội nông dân HCCB: Hội cựu chiến binh HPN: Hội phụ nữ LỜI MỞ ĐẦU Tín dụng cho người nghèo là một trong những chính sách quan trọng đối vớ

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 3685 | Lượt tải: 5download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại ngân hàng NHCSXH Phòng Giao dịch huyện Giao thuỷ - Nam Định, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i người nghèo trong chương trình mục tiêu xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001- 2010. Việt Nam là một nước đi lên từ sản xuất nông nghiệp, nền kinh tế đang trong giai đoạn phát triển nên mục tiêu xóa đói giảm nghèo được Đảng và nhà nước ta coi là mục tiêu hàng đầu cần đạt được. Đời sống bộ phận người dân ở nông thôn những năm gần đay đã có nhiều cải thiện, sinh hoạt của người lao động đã bớt nhiều khó khăn do mỗi hộ nông đã được tham gia làm kinh tế từ nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau, trong đó có nguồn vốn của NHCSXHVN. Tiền thân của NHCSXHVN là NH phục vụ người nghèo, là NH của người nghèo nên nó ra đời xuất phát từ nhu cầu bức thiết của người lao động. Việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo được Đảng và Nhà nước ta coi là mục tiêu hàng đầu cần đạt được. Đời sống bộ phận người dân ở hộ nông thôn những năm gần đay đã có nhiều cải thiện, sinh hoạt của người lao động đã bớt nhiều khó khăn do mỗi hộ nông dân đã được tham gia làm kinh tế từ nhiều nguồn vốn tài trợ khác nhau, trong đó có nguồn vốn của NHCSXHVN. Tiền thân của NHCSXHVN là NH phục vụ người nghèo, là NH của người nghèo nên nó ra đời xuất phát từ nhu cầu bức thiết của người lao động. Việc giải quyết vấn đề xóa đói giảm nghèo trong nông nghiệp và nông thôn là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước là một yêu cầu bức thiết không chỉ mang tính xã hội, tính chất nhân đạo giữa con người với con người mà nó còn mang tính chất kinh tế. Bởi lẽ nền kinh tế khi vẫn còn tồn tại một tỷ lệ không nhỏ nông dân nghèo sẽ kéo theo rất nhiều vần đề kinh tế xã hội khác, nền kinh tế khó có thể phát triển với tốc độ cao và ổn định. Việc tiếp nhận được nguồn vốn hỗ trợ từ hệ thống NHCSXH là có ý nghĩa to lớn đối với những hộ nghèo đang cần vốn để sản xuất kinh doanh, thay vì phải chấp nhận những nguồn vốn vay đắt đỏ từ những ngân hàng thương mại trong cả nước, khó khăn trong những điều kiện về tín dụng. Từ khi NHCSXH ra đời, họ đã có thể được tiếp cận với một nguồn vốn rẻ hơn, những điều kiện cho vay dễ dàng hơn, góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho người nghèo. Có thể tìm hiểu và nghiên cứu cụ thể về NHCSXH và những hoạt động của nó, vì thế cho nên em lựa chon đề tài “ mở rộng cho vay ưu đãi đối với học sinh sinh viên và hộ nghèo tại NHCSXH PGD huyện Giao Thủy” làm đề tài nghiên cứu và hy vọng qua đề tài này sẽ giúp em hiểu thêm về hoạt động của NHCSXH và cách tiếp cận nguồn vốn ưu đãi này. Bài viết của em còn nhiều thiếu xót em rất mong nhận được sự góp ý kiến của thầy cô để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn Th.S Nguyễn Bích Diệp đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. CHƯƠNG I: LỊCH SỬ HÌNH THÀNH NHCSXH NHÀ NƯỚC VÀ NHCSXH HUYỆN GIAO THỦY I. Lịch sử hình thành NHCSXH Nhà Nước và NHCSXH chi nhánh huyện Giao Thủy 1. Tổng quan về NHCSXH NHCSXH là một định chế tài chính của nhà nước, được Thủ Tướng chính phủ ký Quyết Định số 131/2002/QĐ – TTg ngày 01/10/2002 về việc thành lập NHCSXH. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm, đi lao động có thời hạn ở nước ngoài  và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất, kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. (chương trình 135). Đây thật sự là tin vui đối với các đối tượng chính sách vì họ tiếp tục có cơ hội tiếp cận nguồn vốn ưu đãi chính thức của Nhà nước, nhất là dựa trên tiền đề những thành công 7 năm hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo Ngân hàng phục vụ người nghèo được thành lập năm 1995 và chính thức đi vào hoạt động năm 1996, do hệ thống nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam là đại lý giải ngân, với tổng số vốn cho vay hàng ngàn tỷ đồng tới các hộ nghèo ở nông thôn đã thúc đảy việc ra đời và hoạt động của NH phục vụ người nghèo. Có thể tổng kết một số nguyên nhân cơ bản tạo nên bộ phận nông dân nghèo thiếu vốn như sau: - Thiếu vốn đầu tư vào những nghành nghề cây trồng , vật nuôi có năng suất cao, có giá trị hàng hóa nông sản lớn. Công cị kỹ thuật canh tác và sản xuất lạc hậu, trình đọ sản xuất kinh doanh hạn chế, không có điều kiện, không có khả năng tiếp thụ, tiếp cận khoa học tiên tiến. Từ đó năng suất lao động và chất lượng hàng hóa thấp, hạn chế khă năng cạnh tranh, khả năng tiêu thụ hàng hóa, hạn chế khă năng tích lũy để tiếp tục quá trình tía sản xuất mở rộng và cải thiện đời sống cho người nông dân. - Cơ chế sản xuất công nghiệp và nghành nghề ở nông thôn chưa hợp lý, chưa phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đối với những vùng thuần nông, thu nhập hộ gia đình còn rất hạn chế. Ở những vùng sản xuất phụ thu nhập có khá hơn. Mặc dù trong thời gian qua đã thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng nghành nghề ở nông thôn để khai thác có hiệu quả tiềm năng, thế mạnh của từng vùng, từng địa phương nhưng vẫn chịu ảnh hưởng của nền kinh tế tự phát. Do đó một số sản phẩm làm ra không có thị trường tiêu thụ. Nhiều hộ gia đình rơi vào tình thế “ tiến thoái lưỡng nam”. - Nguyên nhân của xã hội như tàn tật, thiếu sức lao động, một số tệ nạn xã hội ngày càng phát sinh như cờ bạc, rượu chè… ảnh hưởng đến sản xuất, thu nhập của một số hộ gia đình. Đặc biệt là nạn cho vay nặng lãi với lãi suất cắt cổ đã làm cho những người thiếu vốn đi vào tình trạng bế tắc. Xuất phát từ những nguyên nhân lớn trên đay cho thấy việc cho ra đời một NH dành cho các đối tượng trên là hoàn toàn cần thiết và kịp thời. Ngân hàng phục vụ người nghèo hoạt động được 6 năm . đến đầu năm 2003 NHCSXH được thành lập, thực hiện nhiệm vụ cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. Việc xây dựng NHCSXH là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ hộ nghèo, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm ,đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức cá nhân hộ sản xuất kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa NHCSXH được thành lập đã tạo ra một kênh tín dụng riêng, là sự tách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và các đối tượng chihns sách ra khỏi hoạt động của NHTM, thực hiện đổi mới, cơ cấu lại tổ chức và hoạt động hệ thốn ngân hàng trong quá trình đổi mới – hội nhập quốc tế trong lĩnh vực hoạt động ngân hàng hiện nay. Hệ thống NHCSXH hiện nay thực chất là một tổ chức tín dụng. Nhà nước làm dịch vụ tín dụng cho chính Phủ và các chủ đầu tư khác không vì mục đích lợi nhuận, là một giải pháp trong hệ thống giải pháp xóa đói giảm nghèo. Được nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu 5000 tỷ đồng và cấp bổ sung phù hợp hàng năm với quy mô hoạt động, được nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, không phải dự trữ bắt buộc và không phải nộp thuế cho ngân sách nhà nước. NHCSXH nhận vốn từ ngân sách nhà nước cấp tín dụng ưu đãi theo chương trình chỉ định của nhà nước. Nguyên tắc quản lý vốn tín dụng ưu đãi phải công khai cho dân biết, dân bàm, dân làm, dân kiểm tra. NHCSXH thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và cá đối tượng chính sách khác, đối với miền núi hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đối với nông nghiệp nông thôn và nông dân. Việt Nam hiện có hai hệ thông ngân hàng: hệ thống ngân hàng chính sách, hệ thống ngân hàng thương mại. Hệ thống NHCS hiện có 2 tổ chức hoạt động của nhà nước 100%, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận. NHCSXH được thành lập theo quyết định 131/2002/ QD – TTg ngày 4/10/2002 của thủ tướng Chính Phủ, trực thuộc Chính Phủ và quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển trực thuộc bộ tài chính. NHCSXH ra đời và đi vào hoạt động từ 01/01/2002 đến cuối năm 2005 là hết thời hạn 3 năm thử nghiệm sẽ chuyển sang giai đoạn mới: giai đoạn hoàn thiện mô hình quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động các ngân hàng và tín dụng ưu đãi, giai đoạn tự trang trải chi phí quản lý ngành và tiền lương, giai đoạn mở rộng quy mô hoạt động xây dựng một ngân hàng lớn mạnh. Sự ưu đãi về tín dụng được thể hiện ở thủ tục vay vốn đơn giản không cần tài sản thế chấp, ở hạn mức cho vay, thời hạn cho vay và lãi suất cho vay đều do Chính phủ quy định. NHCS có nhiệm vụ chính là hướng dẫn thủ tục nghiệp vụ và quy trình giải ngân, thu nợ, thu lãi. Đối tượng được thụ hưởng chính sách ưu đãi do Chính phủ quy định và do cộng đồng dân cư ở thôn, bản , xã phường bình xét được ủy ban Nhân Dân cấp phường xã xác nhận a. Về phạm vi hoat động Không chỉ thực hiện cấp tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách xã hội mà còn thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn ( ưu đãi theo vùng không phân biệt giàu nghèo), chính sách tín dụng ưu đãi phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn ( ưu đãi xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn như đường, trường, trại và phát triển làng nghề nông thôn), nông dân ( cho vay chương trình nước sạch, chương trình môi trường…). Hoạt động của NHCSXH bao gồm: - Huy động vốn theo kế hoạch hàng năm được Chính phủ phê duyệt để tạo lập nguồn vốn cho vay. - Nhận vốn ủy thác của chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các hội, các tổ chức phi chính Phủ, các cá nhân trong và ngoài nước để cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác. - Cho vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định của chính Phủ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ. b. Về tổ chức chỉ đạo thực hiện Là cơ hội có một không hai để NHCSXH mở rộng quy mô hoạt động, nhanh chóng trở thành một ngân hàng lớn trong lĩnh vực này, một địa chỉ tin cậy của người nghèo, vùng nghèo, của nông nghiệp, nông thôn, nông dân và các đối tượng chính sách xã hội khác . c. Những giải pháp cần tập trung thực hiện trong những năm đầu Một là : Đào tạo và đào tạo không mệt mỏi để xây dựng một đội ngũ cán bộ có tâm huyết vì người nghèo, trung thành với NHCSXH , tinh thông nghề nghiệp. Hai là : kiên trì và kiên quyết thực hiện bằng được mô hình quản lý mới. Khác với mô hình quản lý các ngân hàng thương mại hiện nay , cấu trúc quản lý NHCSXH 3 hệ thống : hệ thống quản lý nhà nước , hệ thống các đoàn thể chính trị xã hội, hệ thống nghiệp vụ tín dụng ngân hàng kết lại với nhau thành mô hình quản trị và quản lý điều hành NHCSXH hiện nay. Mô hình này phân giao thành 3 khối công việc chuyên trách, 3 cấp quản lý ( cấp TW, cấp tỉnh, cấp huyện). Hội đồng quản trị và các Ban đại diện hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện làm nhiệm vụ quản trị ( ban hành các quyết sách , định hướng đầu tư, giám sát hoạt động). Hệ thống tổ chức chuyên trách làm nhiệm vụ điều hành tác nghiệp từ trung ương đến địa phương ( được gọi là NHCSXH) có tổ chức gọn nhẹ không có nhiều biên chế trong bộ máy này. Hệ thống tổ chức chuyên trách làm dịch vụ ủy thác từng phần cho vay hộ nghèo tại thôn , xã, bản do tổ chức đoàn thể chính trị xã hội đảm nhiệm theo quy định tại điều 4, điều 5, Nghị định 78/2002- ND – CP ngày 04/10/2002 của Chính Phủ. Ba là: nắm chác thực tiễn sinh động, không ngừng sáng tạo, đổi mới tư duy sớm bổ sung chỉnh sửa hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách chế độ nghiệp vụ, đổi mới phong cách điều hành khoa học và hiện dại. Phải tôn trọng nguyên tắc quản lý dân chủ , phải phân công phân cấp rõ người , rõ việc, phải coi trọng các giải pháp đòn bẩy kích thích bang lợi ích kinh tế, bằng giáo dục tư tưởng, phải trái phân minh vì lợi ích của chính mình, của NHCSXH, của nhân dân và của đất nước. 2. Sự cần thiết ra đời chi nhánh NHCSXH huyện Giao Thủy Giao Thủy là một huyện nằm ở phía Bắc tỉnh Nam Định gồm 22 xã, thị trấn .Địa phương có bờ biển dài và có nhiều lợi thế về đánh bắt thủy hải sản và một diện tích đất nông nghiệp khá rộng. Giao Thủy là nơi có khu công nghiệp đóng tàu, đang hoạt động kha sôi động, thu hút nguồn lao động ở Giao Thủy cùng các vùng lân cận. Mặc dù huyện Giao Thủy có điều kiện phát triển và có nguồn lao động nhưng do không có vốn để sản xuất hoặc người dân ở đó không co khả năng tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của nhà nước vì vậy chi nhánh NHCSXH huyện Giao Thủy đã đi vào hoạt động từ 01/01/2002 đến cuối năm 2005 là hết thời hạn 3 năm thử nghiệm sẽ chuyển sang giai đoạn mới: giai đoạn hoàn thiện mô hình quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động các ngân hàng và tín dụng ưu đãi, giai đoạn tự trang trải chi phí quản lý nghành và tiền lương, giai đoạn mở rộng quy mô hoạt động xây dựng một ngân hàng lớn mạnh. NHCSXH ra đời tạo điều kiện cho những người dân nghèo, những học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp cận với nguồn vốn ưu đãi của nhà nước để người dân co thể tiếp cận sản xuất khắc phục đói nghèo, những học sinh, sinh viên nghèo có thể tiếp tục học tập để tự cải thiện cuộc sống của mình sau này. Từ khi ra đời và hoạt động NHCSXH huyện Giao Thủy mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ đạo của Ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp, NHCSXH tỉnh, trung ương , sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự giúp đỡ của Chính quyền địa phương, sự đồng tình ủng hộ và phối kết hợp chặt chẽ của của các tổ chức chính trị xã hội các cấp từ huyện tới xã. PGD NHCSXH huyện Giao Thủy đã khắc phục mọi khó khăn thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Từ khi đi vào hoạt động PGD NHCSXH huyện Giao Thủy đã giúp nhiều hộ gia đình nghèo có thể vay vốn và thoát khỏi đói nghèo, nhiều học sinh sinh viên co hoàn cảnh khó khăn có thể tiếp tục học tập. 3. Mạng lưới hoạt động của NHCSXH: a, Hội sở chính đặt tại Thủ đô Hà Nội b. Chi nhánh đặt tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Có 64 chi nhánh đặt tại 64 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và có sở giao dịch đặt tại Hà Nội c. Phòng giao dịch đặt tại các huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh. Những nơi cần thiết thì thành lập Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội cấp huyện và do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quyết định.Có gần 600 đơn vị NHCSXH cấp huyện đặt tại các đơn vị cập huyện thuộc 64 tỉnh, thành phố trong cả nước d. Có hơn 8000 điểm giao dịch của NHCSXH đặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã trên phạm vi toàn quốc. Nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Hội sở chính, Chi nhánh và Phòng giao dịch do Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội quy định. CHƯƠNG II: MÔ HÌNH QUẢN LÝ CỦA NHCSXH Về mô hình tổ chức, NHCSXH được tổ chức theo 3 cấp: Ngân hàng Trung ương, Chi nhánh cấp tỉnh và Phòng giao dịch cấp huyện, ở mỗi cấp đều có bộ máy quản trị và bộ máy điều hành tác nghiệp. Trong 5 năm qua, các thành viên hội đồng quản trị, Ban đại diện hội đồng quản trị các cấp đã tham gia đề xuất nhiều ý kiến có giá trị và được các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận. NHCSXH đã tổ chức được mạng lưới giao dịch rộng khắp tại 8.749 điểm giao dịch ở các xã với trên 7.000 cán bộ có tay nghề quản lý, chuyên ngành tài chính - ngân hàng được tổ chức gọn nhẹ. Hoạt động có hiệu quả dựa trên phương thức quản lý phù hợp, uỷ thác từng phần cho các tổ chức chính trị - xã hội; thực hiện bình xét công khai tại các Tổ tiết kiệm và vay vốn; cán bộ Ngân hàng giải ngân trực tiếp cho các hộ vay vốn tại các điểm giao dịch tại xã. Nhờ phương thức này, NHCSXH đã tổ chức được một mạng lưới hoạt động rộng khắp đến tất cả các xã, phường, thôn, bản trong cả nước. I. Đặc điểm mô hình quản lý NHCSXH 1. Đặc điểm mô hình quản lý Mô hình quản lý PGD NHCSXH huyện Giao Thủy Giám Đốc P. Giám Đốc Phòng Nghiệp vụ Phòng đào tạo Đào tạo nhân viên Tín dụng Kế toán Ngân quỹ a. Quản trị và điều hành Ngân hàng Chính sách xã hội - Quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là Hội đồng quản trị. - Điều hành hoạt động Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám đốc. Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội - Hội đồng quản trị có 12 thành viên, gồm 09 thành viên kiêm nhiệm và 03 thành viên chuyên trách. 09 thành viên kiêm nhiệm gồm Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là Chủ tịch Hội đồng quản trị, 08 thành viên còn lại là Thứ trưởng hoặc cấp tương đương Thứ trưởng của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban Dân tộc, Văn phòng Chính phủ và Phó Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam, Phó Chủ tịch Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; 03 thành viên chuyên trách gồm: 01 ủy viên giữ chức Phó Chủ tịch thường trực, 01 Uỷ viên giữ chức Tổng giám đốc, 01 ủy viên giữ chức Trưởng Ban Kiểm soát. - Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản trị Ngân hàng Chính sách xã hội là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại. - Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch, các ủy viên Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. - Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp làm Trưởng ban. Chủ tịch ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định nhân sự Ban đại diện Hội đồng quản trị. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp thực hiện theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. - Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp được sử dụng bộ máy và con dấu của Ngân hàng Chính sách xã hội cùng cấp để thực hiện công việc của mình. - Các thành viên kiêm nhiệm Hội đồng quản trị, Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp, cán bộ cấp xã và các cá nhân khác làm việc cho Ngân hàng Chính sách xã hội được hưởng thù lao và các quyền lợi khác theo quy định của Bộ Tài chính. b. Điều hành hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Chính sách xã hội. Giúp việc Tổng giám đốc có một số Phó Tổng giám đốc. - Chủ tịch Hội đồng quản trị ký bổ nhiệm, miễn nhiệm các Phó Tổng giám đốc. - Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng giám đốc thực hiện theo Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội. Tại các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương, quận huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh được thành lập ban đại diện hội đồng quản trị do Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp làm trưởng ban và các thành viên là đại diện có thẩm quyền của các nghành, tổ chức như hội đồng quản trị nêu trên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Thành viên hội đồng quản trị ở TW, các ban đại diện hội đồng quản trị ở cấp tỉnh, cấp huyện chủ yếu là thủ trưởng các ban, nghành trong bộ máy quản lý nhà nước, các hội đoàn thể chính trị xã hội đặt dưới sự chỉ đạo của Chính Phủ, của UBND cấp tỉnh, cấp huyện. Huy động tiềm năng to lớn về trí tuệ, sức người, sức của toàn xã hội vì sự nghiệp xóa đói giảm nghèo xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Sự nghiệp xóa đói giảm nghèo đang là một vấn đề thách thức, là thước đo lương tâm của thời đại, là bản chất tốt đẹp của chế độ xã hội mới. Mô hình quản lý mới nhằm thực hiện chế độ xã hội hóa công tác Ngân Hàng chính sách: Xây dựng một kênh dẫn vốn tin cậy chuyên trách phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách khác được cấp vốn kịp thời, đúng chế độ chính sách, đúng pháp luật, tiết kiệm chi phí quản lý nghành, giảm chi phí cho ngân sách nhà nước, ngăn chạn ngay từ đầu tệ tham nhũng. Mô hình quản lý NHCSXH hiện nay đang còn non trẻ, cần có thời gian hoàn thiện. Mô hình quản lý này không cần phải có nhiều người trong biên chế bộ máy tác nghiệp vì đã có hàng chục vạn người ngoài ngân hàng tự nguyện làm việc không lương cho NHCSXH. ( Tại thời điểm này đã có 5725 thành viên tham gia Hội đồng quản trị ở Trung ương và các ban đại diện ở cấp tỉnh, cấp huyện, có 64 chi nhánh cấp tỉnh , có 588 phòng giao dịch cấp huyện, có 5.880 các bộ công nhân viên và có gần 200000 tổ tiết kiệm và vay vốn làm nhiệm vụ ủy thác từng phần cho vay vốn, thu nợ , thu lãi, tiết kiệm) 2. Nhiệm vụ thủ tục và quy trình vận hành bộ máy quản lý NHCSXH. Nhiệm vụ của NHCSXH là sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để cho người nghèo và các đối tượng chính sách vay ưu đãi để sản xuất kinh doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu Quốc gia về xóa đói giảm nghèo, ổn định xã hội. a. Hội đồng quản trị và ban đại diện hội đồng quản trị các cấp: Là một bộ phận quan trọng trong cấu trúc mô hình quản lý NHCSXH từ TƯ đến địa phương. Họ đại diện cho đảng bộ, chính quyền các cấp trực tiếp quản lý NHCSXH, giám sát việc sử dụng nguồn tài chính nhà nước tài trợ cho hộ nghèo, vùng nghèo, cho nông nghiệp ,nông thôn, nông dân và các đối tượng chính sách khác không bị chệch hướng thất thoát lãng phí, vốn không đến đúng địa chỉ người thụ hưởng. Vì vậy thủ tướng ( Tổng Giám đốc, giám đốc) các cấp NHCSXH phải là người chịu trách nhiệm tham mưu về nội dung giúp HĐQT và ban đại diện HĐQT đưa ra các quyết sách định hướng cho hoạt động của NHCSXH trong từng thời kỳ phù hợp với từng đại bàn đát nước và tạo mọi điều kiện tốt nhất phục vụ các cuộc họp hàng quý, hàng năm của HĐQT cũng như ban đại diện HĐQT NHCSXH các cấp. b. Giám đốc NHCSXH các cấplàm nhiệm vụ tham mưu và giúp việc: Trình trưởng ban đại diện xem xét ấn định ngày giờ họp, chương trình nội dung từng kỳ họp và viết giấy mời các thành viên đến họp. c. Các đơn vị NH trong hệ thống NHCSXH làm nhiệm vụ điều hành tác nghiệp, có 3 khối công việc chính: Làm nhiệm vụ tham mưu giúp việc cho HĐQT và các ban đại diện HĐQT và các ban đại diện HĐQT các cấp. Trực tiếp tổ chhuwcs thực hiện các nghiệp vụ NH như: nghiệp vụ kế toán, thanh toán , kho quỹ…và cá trách nhiệm tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của hội đồng quản trị, ban đại diện hội đồng quản trị. Về nghiệp vị tín dụng chính sách nhất là tín dụng cho vay hộ nghèo và các chương trình tín dụng chỉ định của Chính phủ có điều khoản thực hiện theo nghị định 78/2002- NĐ-CP thì NHCSXH chỉ đảm nhiệm một số khối công việc như sau: - Quản lý an toàn tài sản, vốn của nhà nước và các chủ đàu tư giao về phương diện quỹ. - Tổ chức ghi chéo hạch toán tài sản, vốn dến khách hàng đến từng đơn vị ủy thác cho vay. - Tổ chức giải ngân thu nợ, thu lãi tại xã, phường cách trụ sở giao dịch chính của NHCSXH từ 3 km trở lên, có sự chứng kiến của khách hàng, của tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, của lãnh đạo hội đoàn thể chính trị xã hội cấp phường xã làm nhiệm vụ ủy thác cho NHCSXH. - Đào tạo tay nghề cho cán bộ NHCSXH ( gọi là bên A) các bộ quản lý các đơn vị nhận làm nhiệm vụ ủy thác cho vay, lãnh đạo tổ tiết kiệm vay vốn ở thôn ấp bản thuộc hệ thống quản lý của bên B - Đôn đốc và phối hợp với bên B làm nhiệm vụ ủy thác, thanh tra, kiểm tra sử dụng vốn vay. Dưới sự chủ trì của Ủy Ban ND sở tại, hai bên A và B tổ chức theo dõi những diễn biến các khoản nợ rủi ro không có khả năng thu hồi, kịp thời lập hồ sơ chứng lý một cách chính xá để báo cáo lên NH cấp trên xem xét xử lý theo quy định của Chính phủ. d. Các tổ chức tín dụng, các đoàn thể chính trị xã hội làm nhiệm ủy thác từng phần Các đơn vị làm nhiệm vụ ủy thác từng phần cho vay hộ nghèo phải được coi trọng, được tổ chức theo từng hệ thong từ TƯ đến địa phương cùng với hệ thống điều hành tác nghiệp của NHCSXH có trách nhiệm tổ chức kênh dẫn vốn tín dụng ưu đãi đến với hộ nghèo theo Nghị định 78 của Chính phủ Các tổ chức làm nhiệm vụ ủy thác cho vay hộ nghèo là một thực thể cấu thành mô hình tổ chức hoạt động của NHCSXH. NHCSXH và các tổ chức làm dịch vụ cho vay hộ nghèo là hai pháp nhân bình đẳng trước pháp luật, mọi quan hệ tín dụng giữa hai bên thông qua hợp đồng tín dụng văn bản liên tịch có chức năng chỉ đạo điều hành theo hệ thống. Nhiệm vụ và quy trình tín dụng của tổ tiết kiệm và vay vốn: - Tổ tiết kiệm vay vốn ở phường, xã, thôn, ấp, bản vừa là đơn vị cơ sở làm nhiệm vụ tác nghiệp của bên B ( bên nhận làm ủy thác cho vay hộ nghèo) vừa là đơn vị tác nghiệp từ cơ sở của NHCSXH, là cánh tay vươn dài cấu thành mô hình quản lý NHCSXH II. Đối tượng được vay vốn tại NHCSXH và các chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo 1. Hiện nay các đối tượng được vay vốn của NHCSXH bao gồm: a.Hộ nghèo b. Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề c. Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo nghị quyết số 120/HDBT ngày 11/4/1992 của Hội Đồng Bộ Trưởng nay là Chính phủ: d. Các đối tượng chnhs sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài e. Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất kinh doanh thuộc hải đảo, thuộc khu vực II III miền núi và thuộc chương trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa f. Cho vay chương trình nhà ở cho các hộ dân vùng ngập lũ đồng bằng sông Cửu Long g. Cho vay chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn theo quyết định số 62/2004/QD – TTg ngày 16/4/2004 của Thủ Tướng Chính Phủ h. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa từ nguồn vốn KFC ( Ngân Hàng tái thiết Đức). i. Cho vay dự án trồng rừng thương mại tại 4 tỉnh miền Trung là Thừa Thiên Huế, Quảng Nam,Quảng Ngãi bà Bình Định k. Cho vay một số đối tượng chính sách khác cho các chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn theo chỉ định của Chính phủ và các chương trình chính sách ủy thác từ các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. 2. Các chính sách tín dụng ưu đãi khi vay vốn đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác: a. Ưu đãi về điều kiện vay vốn - Đối với hộ gia đình vay vốn NHCSXH không phải thế chấp, cầm cố tài sản ( trừ hộ gia đình vay vốn dự án phát triển lâm nghiệp với mức vay vốn trên 20 triệu đồng). - Người vay được tự quyền quyết định sử dụng vốn vay vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh dịch vụ mà pháp luật không cấm, phù hợp khả năng, điều kiện và trình độ sản xuất, kinh doanh của từng đối tượng vay nhằm tạo sự chủ động trong việc sử dụng vốn vào mục đích tăng thu nhập, cải thiện cuộc sống. b. Đơn giản về cách tiếp cận cho vay và cách tiếp cận với vốn vay: - Thủ tục cho vay rất đơn giản : Người cho vay chỉ cần viết giấy đề nghị vay vốn theo mẫu in sẵn do NHCSXH phát hành. Trường hợp người nghèo vay vốn theo chương trình cho vay đối với người nghèo. Người vay vốn tgeo chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, người vay có hoàn cảnh khó khăn vay vốn chi phí học tập cho học sinh , sinh viên thì người vay phải gia nhập tổ tiết kiệm và vay vốn tại nơi cư trú do các tổ chức chính trị - xã hội thành lập, được tổ bình xét và lập danh sách xin vay trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt. - NHCSXH thực hiện phương thức tiếp cận gần nhất đối với người vay bằng cách đặt điểm giao dịch tại trụ sở ủy ban nhân dân cấp xã, chỉ giao dịch tại trụ sở NH huyện khi người vay ở xa không quá 3 km và thông qua phương thức ủy thác từng phần thông qua các tổ chức chính trị - xã hội, qua các tổ tiết kiệm và vay vốn tạo sự tiếp cận gần nhất với người vay. - Việc trả lãi có thể trả theo tháng hoặc theo quý tùy theo sự thỏa thuận của Ngân hàng với người vay. Ngân hàng không tính lãi chưa trả để nhập vào gốc. Nếu lãi chưa thu được của kỳ trước thì kỳ sau thu tiếp. c. Ưu đãi về lãi suất cho vay: - NHCSXH cho vay vốn với lãi suất thấp hơn lãi suất cho vay của các NHTM và các tổ chức tín dụng khác, được Chính phủ công bố từng thời kỳ, - NHCSXH áp dụng một mức lãi suất cho tất cả các loại cho vay ngắn trung và dài hạn - Kể từ 01/01/2006 lãi suất cho vay đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác là 0,65%/ tháng. Trong đó có một số đối tượng chính sách được vay vốn với mức lãi suất thấp hơn gồm: + Người nghèo ở vùng III và các xã đặc biệt khó khăn là 0,6%/ tháng. + Người vay vốn là người tàn tật vay vốn từ quỹ quốc gia về việc làm là 0,5%/ tháng. + Cho vay nhà ở các hộ dân vùng ngập lũ thuộc khu vực đồng bằng song cửu Long là 0,25%/ tháng - Ngoài trả lãi tiền vay người vay không phải trả thêm bất kỳ một khoản phí nào khác - Lãi suất nợ quá hạnđược tính bằng 130% lãi suất khi cho vay d. Ưu đãi về thời hạn cho vay: - Thời hạn cho vay theo chu kỳ sản xuất của cây tròng, vật nuôi và kỳ luân chuyển của từng đối tượng đầu tư. NHCSXH dành phần lớn nguồn vốn để đầu tư trung hạn ( đến 60 tháng ) và dài hạn ( trên 60 tháng ). - Người nghèo được vay vốn nhiều lần cho đến khi thoát khỏi đói nghèo theo tiêu chuẩn nghèo do nhà nước công bố từng thời kỳ. CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA NHCSXH Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm ưu tiên đến vấn đề xóa đói giảm nghèo. Vì vậy Chính phủ đã hình thành một chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo. Vì vậy Chính phủ đã hình thành một chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo, thực hiện xã hội hóa, đa dạng hóa các kênh huy động vốn và hỗ trợ mọi mặt cho các hộ nghèo. Từ cuối năm 1995, Chính phủ đã quyết định thành lập riêng một định chế tài chính để hỗ trợ vốn và hỗ trợ mọi mặt cho các hộ nghèo. Từ cuối năm 1995, Chính Phủ đã quyết định thành lập riêng một định chế tài chính để hỗ trợ vốn tín dụng cho người nghèo, đố là NH phục vụ người nghèo VN. Từ năm 2003 thành lập và đưa vào hoạt động NHCSXH, thực hiện chức năng của NH phục vụ người nghèo trước đó, tiếp nhận chương trình cho sinh viên vay vốn học tập từ NH Công Thương VN chuyển sang, tiếp nhận một số chương trình cho vay giải quyết việc làm từ kho bạc nhà nước chuyển sang, triển khai cho vay vốn đi xuất khẩu lao động. NHCSXH ra đời là một hệ quả mang tính tất yếu của quá trình cải cách theo hướng hiện đại hóa nghành NH nhằm hướng đến quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế VN nói chung cũng như nghành NH nói riêng. Do đó có thể nói cho đến nay VN đã đạt được những tiến bộ lớn, những kết quả quan trọng về xóa đói giảm nghèo được nhiều tổ chức quốc tế như : UNDP, ADB, IMF… đánh giá cao, tiếp tục triển khai dự án mới tài trợ cho lĩnh vực này. Từ khi thành lập cho đến nay hoạt động huy động vốn và cho vay vốn của định chế tài chính phục vụ người nghèo và các đối tượng chính sách trong các năm của PGD NHCSXH huyện Giao Thủy thể hiện như sau : I. Tổng kết kết quả đạt được giai đoạn năm 2007 - 2009 Tính đến ngày 30/6/2008, tổng nguồn vốn của NHCSXH đạt 45.000 tỉ đồng, tăng gấp 5 lần so với cuối năm 2002. Tổng dư nợ đạt 42.200 tỉ đồng, tăng gấp gần 5 lần trong 5 năm. Trong đó, 90% nguồn vốn được đầu tư cho 4 chương trình: hộ nghèo, vùng khó khăn, HSSV và giải quyết việc làm. Đến nay, đã có hơn 9,1 triệu lượt hộ nghèo được vay vốn, góp phần giúp gần 1,4 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; tạo thêm 1,9 triệu việc làm mới; hơn 750.000 học sinh, sinh viên có ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25945.doc
Tài liệu liên quan