Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàng Mai

LỜI NÓI ĐẦU Hệ thống ngân hàng là huyết mạch lưu thông tiền tệ. Sự phát triển của các ngân hàng làm cho sự luân chuyển của các dòng tiền nhanh hơn và tạo nhiều lợi ích hơn cho xã hội. Hiện thực đã chứng minh điều đó, những năm gần đây hệ thống ngân hàng phát triển mạnh, rất nhiều ngân hàng mới cả trong nước lẫn nước ngoài xuất hiện tại Việt Nam làm cho sự phát triển của các ngành tăng cao: Giá trị sản xuất công nghiệp đạt gần 468.000 tỷ đồng, tăng 17% (2007), khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng

doc38 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương (VietinBank) Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10,3%, khu vực ngoài nhà nước tăng 20,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,2%. Hoạt động xuất, nhập khẩu phát triển, riêng kim ngạch xuất khẩu tháng 10/2007 ước đạt 4.200 triệu USD, tăng 11,4%. (Nguồn: Ngân hàng công thương Việt Nam đã góp phần không nhỏ trước những thành tựu trên. Là một trong những ngân hàng có hệ thống chi nhánh lớn, mạng lưới mở rộng đến từng quận huyện của Hà Nội và các tỉnh thành phố trên khắp đất nước. Với hoạt động nhiều năm đủ sức tài trợ cho nhiều hoạt động vay vốn của nhiều thành phần kinh tế. Ngân hàng Công thương Hoàng Mai, một chi nhánh của Ngân hàng Công thương Việt Nam cũng luôn cố gắng để góp sức mình vào thành tựu chung của hệ thống Ngân hàng Công thương. Qua thời gian thực tập ở Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai, với sự hướng dẫn tận tình của các cô chú và các anh chị trong ngân hàng, em đã thu nhận được nhiều kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng . Đồng thời, em cũng hiểu rõ hơn về hoạt động tín dụng doanh nghiệp, những qui trình nghiệp vụ của một cán bộ trong thực tế như thế nào. Do hạn chế về kiến thức cũng như về các nghiệp vụ nên báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo. Em cũng xin chân thành cám ơn các cán bộ tín dụng tại Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thiện bài báo cáo này. CHƯƠNGI : TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀNG MAI; 1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương chi nhánh Hoàng Mai 1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Công thương Hoàng Mai là một chi nhánh ngân hàng thương mại trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam, được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT - NHCT1 vào ngày 6 tháng 11 năm 2006. Nằm trong hệ thống của Ngân hàng Công thương Việt Nam, có quan hệ đại lý với hơn 600 ngân hàng trên toàn thế giới. Là hệ thống ngân hàng hiện đại, là thành viên của hệ thống tài chính viễn thông liên Ngân hàng toàn cầu (SWIFT). Do đó, Ngân hàng Công thương Hoàng Mai có rất nhiều lợi thế từ Ngân hàng Công thương Việt Nam, được đầu tư trang thiết bị hiện đại, được sử dụng các phần mềm tin học hiện đại xuyên suốt hệ thống, đội ngũ cán bộ có trình độ cao hướng dẫn những cán bộ mới đã giúp cho trình độ nghiệp vụ của các cán bộ ngày càng phát triển. Bên cạnh những thuận lợi đó NHCT Hoàng Mai gặp không ít khó khăn. Hiện tại, trụ sở làm việc phải đi thuê nên rất chật chội, do mới thành lập được hai năm nên hoạt động kinh doanh gặp không ít khó khăn. Từ những lợi thế có sẵn, và biết khắc phục khó khăn NHCT Hoàng Mai không ngừng phát triển về nhiều phương diện như tổ chức cán bộ, dịch vụ, chiến lược khách hàng, không ngừng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên, ứng dụng tin học và công nghệ mới vào ngân hàng. Với xu thế thuận lợi khi nền kinh tế Việt Nam hội nhập với các tổ chức kinh tế lớn, NHCT Hoàng Mai đã dần tự chủ trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh, kinh doanh có lãi, ổn định và phát triển. Mạng lưới, cơ cấu tổ chức của chi nhánh được cải tiến cho phù hợp với kinh tế thị trường, phát huy và khai thác triệt để các lợi thế của mình trong mọi hoạt động huy động vốn ccũng như sử dụng vốn. 1.1.2.Hình thức sở hữu và cơ quan chủ quản a. Hình thức sở hữu - Ngân hàng Công thương Hoàng Mai hoạt động dưới mô hình ngân hàng chi nhánh cấp một của Ngân hàng Công thương Việt Nam. - Được thành lập theo quyết định số 269 HĐQT – NHCT1 ngày 6 tháng 11 năm 2006 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thưong Việt Nam. b. Cơ quan chủ quản Đại diện theo uỷ quyền của Ngân hàng Công thương Việt Nam là đơn vị hạch toán phụ thuộc trong hệ thống Ngân hàng Công thương Việt Nam, có con dấu riêng, có bảng cân đối kế toán. c. Phạm vi hoạt động Ngân hàng Công thương Hoàng Mai trực tiếp hoạt động ngân hàng theo uỷ quyền của tổng giám đốc Ngân hàng Công thương Việt Nam. 1.1.3 Pháp định, điều lệ và số lượng lao động a. Quyền quản lý và sử dụng tài sản: NHCT Hoàng Mai có quyền sử dụng và quản lý vốn, tài sản, các nguồn lực do Ngân hàng Công thương Việt Nam uỷ quyền sử dụng nhằm mục đích thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ được giao theo qui định cuả pháp luật. b. Quyền tổ chức quản lý, kinh doanh: Chủ động tổ chức quản lý kinh doanh nhằm sử dụng hiệu quả, bảo toàn, phát triển vốn, tài sản khác được giao để thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Công thương Việt Nam hoặc uỷ nhiệm theo quy định của pháp luật. Tổ chức, thực hiện nội dung kinh doanh theo quy định. Được quyền quyết định các mức lãi suất cụ thể các loại tiền gửi, tiền vay áp dụng đối với khách hàng, quy định các mức hoa hồng, phí và lệ phí, tỷ giá mua bán, chuyển đổi ngoại tệ và phí giao dịch ngoại tệ. Tuyển chọn, ký kết hợp đồng và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu yêu cầu hoạt động của ngân hàng trong phạm vi biên chế được Tổng giám đốc ký phê duyệt. c. Nghĩa vụ tổ chức, quản lý kinh doanh: Chịu sự kiểm tra giám sát toàn diện của NHCT Việt Nam. Thực hiện nghiêm túc các văn bản chế độ do NHCT Việt Nam ban hành trong các hoạt động nghiệp vụ. Tổ chức bộ máy của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai theo đúng quy định của Ngân hàng Công thương Việt Nam. Lập báo cáo, các bản thống kê, kế toán đầy đủ, chính xác theo quy định của NHCT Việt Nam 1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công thương Hoàng Mai 1.2.1Mô hình tổ chức Chi nhánh NHCT Hoàng Mai bao gồm: một giám đốc, hai phó giám đốc công tác tại chi nhánh Hoàng Mai và 119 cán bộ, công tác tại chi nhánh, các phòng và điểm giao dịch. Sơ đồ cơ cấu điều hành Ban giám đốc Phòng giao dịch khách hàng Phòng tín dụng khách hàng cá nhân Phòng tín dụng khách hàng doanh nghiệp Phòng kiểm tra, kiểm soát nội bộ Phòng quản lý rủi ro Phòng hành chính, nhân sự Đơn vị giao dich trực thuộc Chi nhánh Phòng giao dịch Định Công Phòng giao dịch số 68 Quỹ tiết kiệm số 43 Quỹ tiết kiệm số 48 Quỹ tiết kiệm số 65 Phòng giao dịch Nam Hà Nội Phòng giao dịch số 68 Phòng giao dịch số 18 Phòng giao dịch số 88 Phòng giao dịch Trương Định Phòng kế toán nội bộ Sơ đồ ban điều hành Giám đốc Phó giám đốc Tổ kiểm tra nội bộ Các phòng chuyên môn nghiệp vụ Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm Trưởng phòng kế toán 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Chi nhánh Công thương Hoàng Mai và mối liên hệ giữa các phòng ban 1.2.2.1. Ban lãnh đạo Ban lãnh đạo gồm : một giám đốc và hai phó giám đốc. Giám đốc ngân hàng là người đứng đầu, thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật và của ngân hàng cấp trên. Giám đốc chịu trách nhiệm về hoạt động của Ngân hàng Công thương Hoàng Mai. Giám đốc có quyền phân công, uỷ quyền cho các phó giám đốc giải quyết và ký một số văn bản thuộc thẩm quyền của mình. Ban giám đốc điều hành công việc theo chương trình, kế hoạch tháng, quý, năm theo quy định của ngân hàng cấp trên. Phó giám đốc là người trợ giúp công việc của Giám đốc, phụ trách điều hành một số nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của đơn vị và phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực hiện các nghiệp vụ được phân công. Trưởng phòng có trách nhiệm tham mưu cho Ban lãnh đạo chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanhcủa Chi nhánh theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về trách nhiệm của người đứng đầu phòng trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của phòng phụ trách. 1.2.2.2 Phòng kế toán nội bộ. Chức năng: Quản lý tài chính, lập báo cáo, đưa ra các kế hoạch, chiến lược hoạt động. Nhiệm vụ: Phân tích, đánh giá tình hình kinh doanh, khả năng tài chính, các chỉ tiêu tài chính (thu nhập, chi phí, lợi nhuận….) của các phòng ban, các phòng và điểm giao dịch. Lập và phân tích các báo cáo tài chính, kế toán (báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng cân đối kế toán, báo cáo thu nhập chi phí, các bản quyết toán…) Xây dựng chỉ tiêu, kế hoạch tài chính trực thuộc rồi trình ngân hàng cấp trên phê duyệt. Trực tiếp hạch toán kế hoạch, hạch toán thống kê và thanh toán thao quy định của ngân hàng nhà nước. Lập kế hoạch chi tiêu nội bộ, nộp thuế, trích lập và sử dụng quỹ BHYT, BHXH…. Cập nhật, bổ sung các chế độ quy định mới của NHCT Việt Nam và NHNN Việt Nam tới các phòng, điểm giao dịch. Tham mưu cho giám đốc về việc thực hiện, kiểm tra chế độ, quy định liên quan đến tài chính, kế toán. 1.2.2.3Phòng giao dịch khác hàng. Chức năng: Là bộ phận nghiệp vụ thực hiện giao dịch trực tiếp với khách hàng. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên ngân hàng liên quan đến các dịch vụ thanh toán, xử lý các hạch toán các giao dịch theo quy định của nhà nước và NHNN Việt Nam. Nhiệm vụ : Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng. Quản lý, khai thác thông tin và phản hồi thông tin khách hàng. Duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng. Mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng và chịu trách nhiệm quản lý, xử lý các yêu cầu về việc mở tài khoản của khách hàng. Thực hiện các giao dịch mua bán, đổi ngoại tệ, thanh toán, rút tiền, chuyển tiền, bán thẻ tín dụng, ATM cho khách hàng. Tiếp thị các sản phẩm mới đến khách hàng, cung cấp thông tin về lãi suất, tỷ giá… đến khách hàng. 1.2.2.4. Phòng khách hàng doanh nghiệp a. Chức năng : Trực tiếp giao dịch với khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dãn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các sản phẩm cho khách hàng là doanh nghiệp. Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh, dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích tình hình hoạt động kinh doanh. b. Nhiệm vụ : Khai thác nguồn vốn bằng ngoại tệ và VNĐ từ khách hàng là các doanh nghiệp. Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…. Thẩm định các thông tin liên quan tới khách hàng (điều kiện vay vốn, khả năng thanh toán trong tương lai) và từ đó xem xét khả năng của khách hàng để quyết định hạn mức tín dụng. Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, các thông tin liên quan tới hoạt động kinh doanh của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng. Thực hiện việc lưu giữ các hồ sơ tín dụng, cập nhật các thông tin của khách hàng một cách nhanh nhất và chính xác nhất. Tổ chức, theo dõi, đôn đốc công tác thu hồi nợ đến hạn hoặc quá hạn, đề xuất các phương án xử lý nợ quá hạn, tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh, chiết khấu. 1.2.2.5. Phòng khách hàng cá nhân: a. Chức năng: là phòng trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác vốn bằng ngoại tệ và VNĐ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dãn của NHCT Việt Nam. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị và bán các thẻ và sản phẩm cho khách hàng là cá nhân. b. Nhiệm vụ: - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ từ khách hàng là cá nhân theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. - Tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các sản phẩm dịch vụ của NHCT Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử…. - Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho khách hàng có nhu cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thưong mại. - Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp. Quản lý tài sản bảo đảm theo quy định của NHCT Việt Nam. - Thực hiện phân loại nợ cho từng khách hàng theo quy định hiện hành. - Cập nhật, phân tích thường xuyên hoạt động kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động tín dụng. - Điều hành và quản lý lao động, tài sản, tiền vốn huy đọng tai các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch - Thực hiện nghiệp vụ về bảo hiểm nhân thọ và các loại bảo hiểm khác theo hướng dẫn của NHCT Việt Nam. 1.2.2.6. Phòng hành chính nhân sự : a. Chức năng: là phòng thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh theo chủ trương của Nhà nước và quy định của NHNN Việt Nam. b. Nhiệm vụ : Thực hiện quản lý, tuyển dụng lao động. Tổ chức thực hiện các công tác hành chính quản trị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ của toàn hệ thống. 1.2.2.7. Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ : a. Chức năng: Kiểm tra, kiểm toán các hoạt động kinh doanh tại trụ sở chi nhánh và các đơn vị trực thuộc chi nhánh nhằm đảm bảo thực hiện đúng pháp chế và quy định của ngành. b. Nhiệm vụ: Kiểm toán hàng ngày các giao dịch lớn hoặc các nghiệp vụ theo quy định. Kiểm toán nội bộ tại các chi nhánh theo kế hoạch hoặc theo chỉ đạo của ban giám đốc. Báo cáo kết quả kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lí cá nhân, tổ chức có sai phạm. Tư vấn cho giám đốc những vấn đề có liên quan đến hoạt động của các chi nhánh. Tiếp nhận, giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo có liên quan đến hoạt động của NHNN Việt Nam theo luật đã quy định. 1.2.2.8. Phòng quản lý rủi ro: a. Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác quản lý rủi ro của Chi nhánh. Quản giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư, đảm bảo tuân thủ các giới hạn tín dụng cho từng khách hàng. Chịu trách nhiệm về quản lý và xử lý nợ xấu, nợ đã xử lý rủi ro, nợ được Chính phủ xử lý. Khai thác và xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi nợ xấu. Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt động của Ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. 1.2.2.9. Các đơn vị giao dịch trực thuộc: a. Chức năng: thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ Ngân hàng theo quy định của NHNN và NHCT Việt Nam. - Khai thác nguồn vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng. - Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giưới thiệu, tư vấn cho khách hàng về sử dụng và bán các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng. b. Nhiệm vụ : - Nhận tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, cho vay đối với các tổ chức kinh tế, các hộ gia đình, cá nhân thuộc địa bàn hoạt động với sự uỷ quyền của giám đốc chi nhánh. - Cung cấp tới khách hàng những dịch vụ của ngân hàng : tư vấn dầu tư, dịch vụ thẻ, dịch vụ bảo hiểm khi khách hàng có yêu cầu, gửi rút tiền, các nghiệp vụ thấu chi theo hạn mức, hạch toán, chuyển tiền, thấu chi…. 1.3 Tổng Quan về hoạt đông kinh doanh cua ngân hàng công thương Hoàng Mai trong 2 năm 2007_2008 : 1. 3.1Hoạt động huy động vốn Là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, NHCT Hoàng Mai đã tạo được uy tín trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết với các doanh nghiệp. Hoạt động huy động vốn luôn được ngân hàng chú trọng và coi nguồn vốn là yếu tố đầu tiên của quá trình kinh doanh quyết định sự tồn tại của khách hàng. Bảng tình hình huy động vốn Đơn vị : Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790 I. Nguồn nội tệ huy động 793,667 1,004,026 1 Tiền gửi doanh nghiệp 247,843 292,828 2 Tiền gửi tiết kiệm 245,996 330,613 3 Phát hành các công cụ nợ 11,648 15,094 4 Tiền gửi các định chế tài chính 183,223 231,192 5 Tiền vay các tổ chức khác 104,957 134,300 II. Nguồn ngoại tệ huy động 260,933 208,764 1 Tiền gửi doanh nghiệp 91,668 97,609 2 Tiền gửi tiết kiệm 50,385 10,225 3 Phát hành các công cụ nợ 4,758 3,773 4 Tiền gửi các định chế tài chính 71,253 61,456 5 Tiền vay các tổ chức khác 42,870 35,700 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT Hoàng Mai) Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy động không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương ứng với tốc độ tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm 75,25% (2007) và tăng lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân do năm 2007 lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do: Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ 01 phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch và 03 quỹ tiết kiệm. Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn vốn nhàn rỗi. Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo nhiều sự chọn lựa cho khách hàng. 1.3.2 Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng của ngân hàng, nó mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Do đó, NHCT Hoàng Mai có nhiều biện pháp nhằm mở rộng quy mô gắn liền với nâng cao chất lượng cho vay, đảm bảo an toàn vốn, hạn chế rủi ro. Bảng tình hình sử dụng vốn Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu 2007 2008 I. Doanh số cho vay 432,386 535,325 1. Cho vay ngắn hạn 246,460 385,434 2. Cho vay trung và dài hạn 185,926 149,891 II. Doanh số thu nợ 377,225 471,086 1. Thu nợ ngắn hạn 339.503 419,266 2. Thu nợ trung và dài hạn 37,722 51,819 III. Dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357 1. Nợ ngắn hạn 323,259 379,432 2. Nợ trung và dài hạn 49,627 70,925 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2007, 2008) Từ bảng trên cho thấy Doanh số cho vay của ngân hàng tăng nhanh từ 432,386 triệu năm 2007 lên 535,325 triệu năm 2008 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa bàn quận phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng doanh số cho vay là 57% năm 2007 lên 72% năm 2008 cho thấy ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho vay dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2008 tăng 0.76% so với năm 2007. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng và đẩy mạnh công tác thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2008 tăng 20.78% so với năm 2007. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2008, ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng quay vòng nhanh vì NHCT Hoàng Mai mới thành lập nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh. 1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác a. Hoạt động thanh toán Được trang bị thiết bị, máy móc tiên tiến, ứng dụng công nghệ thông tin và có mạng lưới liên kết chặt chẽ tạo niềm tin và sự thuận lợi cho khách hàng. Nhờ đó mà doanh số từ hoạt động thanh toán tăng đáng kể từ năm 2007 đến năm 2008. Trong đó, thu chi hộ giữa các tổ chức tín dụng là 35,413 triệu năm 2007 lên 55,315 triệu năm 2008. Thanh toán giữa các tổ chức tín dụng là 22,917 triệu năm 2007 lên 43,514 triệu năm 2008. Các hoạt động dịch vụ khác Tuy không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng các hoạt động này mang lại doanh thu không nhỏ cho ngân hàng bên cạch đó các hoạt động này tạo sự thuận tiện trong kinh doanh cho khách hàng như:thu từ nghiệp vụ bảo lãnh tăng từ 294 triệu năm 2007 lên 402 triệu năm 2008. Thu từ dịch vụ ngân quỹ tăng từ 134 triệu năm 2007 lên 258 triệu. Thu từ kinh doanh ngoại tệ tăng từ 1,402 triệu lên 1,548 triệu năm 2008… 1.3.4 Các chỉ tiêu tài chính Trong quá trình thực tập em đã thu thập được những chỉ tiêu tài chính: 1.3.4 .1Tăng trưởng nguồn vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh n ăm 2007 v à 2008) Từ nguồn số liệu trên cho thấy năm 2008 nguồn huy động tăng đáng kể so với 2007 từ 1,054,60 triệu lên 1,212,790 triệu tăng 158,190 triệu tương đương với tốc độ tăng trưởng là 15%. Tuy mới thành lập nhưng ta thấy sự tăng trưởng nguồn vốn huy động khá đều cho thấy sự hoạt động tích cực của ngân hàng trong nghiệp vụ huy động vốn. Bên cạnh đó, sự đầu tư từ ngân hàng cấp trên để mở rộng chi nhánh cũng làm cho nguồn huy động tăng mạnh như vậy. 1.3.4.2 Tăng trưởng tín dụng Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Tổng dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357 Tổng dư nợ cuối kỳ năm 2008 tăng 77,471 triệu so với năm 2007 tương đương với tốc độ tăng trưởng là 21%. Ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng khá cao, có được kết quả đó là nhờ vào thủ tục cho vay một cửa tạo điều kiện thuận lơi cho khách hàng. Ngoài ra ngân hàng cũng áp dụng nhiều mức lãi suất phù hợp cho khách hàng đi vay tạo cho cả hai bên đi vay và cho vay đều có lợi nhất. a; Tỷ lệ nợ quá hạn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Nợ quá hạn 6,053 6,758 Tổng dư nợ 372,886 450,357 Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1.62% 1.5% Từ bảng trên cho thấy việc quản lý nợ của NHCT Hoàng Mai có nhiều chuyển biến tích cực. Nợ quá hạn của năm 2007 là 6,053 triệu còn của năm 2008 là 6,758 triệu. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 là 1.5% giảm 0.12% so với năm 2007 là 1.62%. Điều này cho thấy việc quản lý các khoản nợ quá hạn năm 2008 có hiệu quả hơn so với năm 2007. Ngân hàng tập trung mọi nguồn lực để thu nợ, luôn luôn có kế hoạch đôn đốc người vay trả nợ, phân loại các khoản nợ của từng khách hàng theo quy định của NHNN để có các biện pháp xử lý. b; ROA, ROE Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 Lợi nhuận thuần 1,916 3,007 Vốn chủ sở hữu 17,744 20,560 Tổng tài sản 276,854 322,650 ROE 10.8% 14.63% ROA 0.69% 0.93% (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán các năm 2007 và 2008) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (Return on Equity – ROE) tăng 3.38% từ 10.8% năm 2007 lên 14.63% năm 2008. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (Return on Assets – ROA) tăng 0.24% từ 0.69% năm 2007 lên 0.93% năm 2008. Đây cũng là một con số khởi đầu tốt cho một chi nhánh mới hoạt động hơn hai năm, tổng tài sản tăng nhanh do đầu tư mở rộng và do hoạt động kinh doanh hiệu quả nên lợi nhuận thuần cũng tăng đáng kể. Điều này cho thấy NHCT Hoàng Mai sử dụng tốt nguồn vốn và tài sản của mình. Chương II Thực trạng công tác thẩm định tại ngân hàng công thương Hoàng mai. 2.1 khái quát về tình hình thẩm định các dự án của ngân hàng công thương hoàng mai: Hoạt động của các ngân hàng thương mại là cho khách hàng vay trên cơ sở tín dụng.Theo thời gian có thể chia ra làm 3 loại: Tín dụng ngán hạn:thời gian thường là 1 năm để các doanh nghiệp bổ sung vố lưu động bởi vậy rủi ro thấp Tín dụng trung hạn:từ 1 toi 5 năm Tín dụng dài hạn:từ 5 năm trở lên Đặc điểm của các dự án đầu tư trung và dài han: Quy mô vốn đầu tư kéo dài. Các dự an đầu tư trung và dài hạn thường phuc vụ mục đích đầu tư sản xuất ,đầu tư phát triển khoa hoc kỹ thuật,xây dựng cơ sở hạ tầng…Các dự án này thường đòi hỏi vốn đầu tư lớn mà bán thân vốn của chủ đầu tư thường không thể đáp ứng đủ.vì vậy doing nghiệ phải tìm đến các ngân hàng để vay vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư của mình.Do tình hinh đầu tư của việt nam hiên nau thì nhu cầu đầu tư là rất lớn. Vì quy mô cúa dự án là lớn nên công tác thẩm định là rất kỹ càng và rất chính xác để tránh gây ra những thiệt hại về tài chính cho cá khách hàng vay vốn và ngân hàng. Thời kỳ đầu tư kéo dài Thời kỳ đầu tư được tính từ khi khởi công thực hiện đến khi dự án hoàn thành và đưa vào hoạt động. Nhiều dự án có thời kỳ đầu tư hàng chục năm có khi còn hơn vì thế thời gian vay tín dụng là rất dài. Cán bộ thẩm định cần xem xet , tính toán thời gian cho vay cũng như tiến độ giải ngân,kế hoạch trả nợ ... sao cho phù hợp. Thời gian vận hành kết quả đầu tư kéo dài. Đây là dặc điểm ảnh hưởng lớn đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp sau này và nó là cơ sở để ngân hàng ra quyết định cho dự án này vay vốn hay không . Quá trình thự hiện đầu tư cũng như thời kỳ vấn hành kết quả đầu tư chíu ảnh hưởng lớn của các yếu tố về tự nhiên, kinh tế ,xã hội Các nhân tố này biến động không ngừng .Vì vậy thời gian càng kéo dài thì tiềm ẩn càng nhiều rủi ro. Khi tiến hành thẩm định thì cần chú ý phân tích độ nhạy của dự án , lường trước được rủi ro có thế xảy ra để tính toán được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính trong từng trường hợp. Do mức độ quan trong của nguôn vốn trung và dài hạn nên em chỉ đi xem xét về tình hình thẩm định các dự án đầu tư trung và dài han. 2.2 Mục tiêu của công tác thẩm định các dự án trung và dài hạn tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàng Mai. Doanh nghiếp có nhu cầu tín dịng trung và dài hạn để mua sắm trnag thiết bị,cải tiến kỹ thuất , …..với sự phát triển nhanh chóng của khoa hoc công nghệ như hiện nay thì để có thể tồn tại và phát triển thì nhu cầu tín dịng trung và dài hạn ngày ngàng cao. Như đã nói , các dự án đầu tư trung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư rất lớn, thời gian đầu tư kéo dài , mức độ rủi ro cao nên có ảnh hửong rất lớn đến hoạt động kinh doanh của donh nhiệp vay vốn cũng như của ngân hàng cho vay . Vì vậy , việc thẩm định xem xét lại kỹ lưỡng tất cả các khía cạnh của dự án một cách khách quan là vô cùng cần thiết để ngân hàng: +Đưa ra kết luận về tính khả thi và khả năng trả nợ của dự án, từ đó đưa ra quyết định có nên cho khách hàng vay vốn hay không. +Trực tiếp góp ý cho chủ đầu tư về những thiếu sót trong dự án nhằm nâng cao hiểu quả của dự án +Làm cơ sở từ đó xác định số tiền cho vay, thời hạn cho vay, tiến đọ giải ngân, hình thức bảo lãnh … Nhiệm vụ thẩm định các dự án vay tín dụng nói chung và các dự án vay vốn chung và dài hạn nói riêng tại chi nhánh ngân hàng công thương HOÀNG MAI được giao cho phòng khách hàng doanh nghiệp có 2 cán bộ tín dụng trực tiếp thực hiện . Có thể nói, từ khi đi vào hoạt động đến nay, chi nhánh NHCT HOÀNG MAI đã tiến hành thẩm định khá nhiều dự án đầu tư vay vốn chung và dài hạn có quy mô vốn đầu tư lớn. Các dự án nàt chủ yếu thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh. Năm 2006 do chi nhánh mới đi vào hoạt động uy tín và lượng khánh hàng còn hạn chế nên số lượng dự án vay tín dụng chung và dài hạn còn ít. Tuy nhiên, sang năm 2007 – 2008 uy tín của chi nhánh đã được nâng cao , đồng thời do áp dụng các hình thức makerting phù hợp nên số các dự án cho vay vốn chung và dài hạn đã tăng lên 1 cách đáng kể. Điều này đã góp phần thể hiện hiểu quả hoạt động của phòng khách hàng doanh nghiệp cũng như các phòng ban khác của chi nhánh ngày càng được nâng cao. 2.3 Quy trình cho vay vốn các dự án vay vốn trung và dài hạn: Sơ đồ quy trình thẩm định các dự án vay vốn trung và dài hanj của chi nhánh ngân hàng công thương HOÀNG MAI Bước TRÁCH NHIỆM Khách hàng Cán bộ tín dụng Lãnh đạo PKH Giám đốcNHCV 1 Nhu cầu vay vốn vốn - Hồ sơ khách hàng - Hồ sơ vay vốn - Hồ sơ BĐTV - Hồ sơ giải quyết CV X.xét quyết định X.xét quyết định -Điều khiện giải ngân -Nội dung giải ngân -Phát sinh khi GN X.xét quyết định X.xét quyết định -Quá trình sử dụng VV -Phát sinh khi CV -Thanh lý H ĐTD, HĐBĐTV và giải chấp X.xét quyết định X.xét quyết định Lưu hồ sơ Kiểm tra trước khi giải ngân Từ chối giải ngân Yêu cầu bổ sung, B.cáo thực hiện 2 Kiểm tra trong khi giải ngân Từ chối giải ngân Báo cáo Yêu cầu Vượt bổ sung, thực hiện TQ 3 Kiểm tra sau khi giải ngân Báo Yêu cầu cáo Vượt bổ sung, thực hiện TQ 4 Quy trình thẩm định gồm 4 bước : Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ xin vay vốn của khách hàng, kiểm tra hồ sơ: Khi có nhu cầu vay vốn khách hàng gửi đến NHCT HOÀNG MAI các giấy tờ sau: Hồ sơ pháp lý: + Quyết đinh thành lập doanh nghiệp nếu pháp luật quy định phải có. +Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân) +Quyết định bổ nhiệm chủ tịch hội đồng quản trị, tổng giám đốc, giám đốc, quyết định công nhận ban quản trị +Đăng ký kinh doanh +Quy chế tài chính +GIấy phép (chứng chỉ), hành nghề đối với các ngành nghề quy định phải có +Giấy chứng nhận đầu tư +Quyết đinh giao vốn, biên bản góp vốn, danh sách thành viên sáng lập +Hợp đồng liên doanh (đối với doing nghiệp liên doanh). +Văn bản cho phép vay vốn, thế chấp tài sản của cấp có thẩm quyền theo điều lệ của doanh nghiệp +Các hồ sơ khác Hố sơ kinh tế +Kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong kỳ được cấp có thẩm quyền phê duyệt +Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh kỳ gần nhất +Báo có quyết toán của 2 năm liền kề , báo cáo tài chính,… +Báo cáo kiểm toán báo cáo tài chính nếu có +Bản kê số dư tiền vay, bảo lãnh, mở L/C tại các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trogn và ngoài nước đến thời điểm đề nghị vay vốn Hồ sơ vay vốn: +Giấy đề nghị vay vốn( bản chính) +Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. +Các loại hợp đồng về mua, bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ(nếu có) +Các chứng từ có liên quan sử dụng vốn vay (xuất trình khi vay vốn) +Hồ sơ bảo đảm tiền vay theo quy định (bản chính) +Hợp đồng bảo hiểm tài sản hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm, giấy ủy quyền nhận tiền bồi thường nếu có +Các hồ sơ khác Cán bộ thẩm đinh được phân công dự án kiểm tra hồ sơ. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ hợp lệ thì yêu cầu khách hàng bổ sung Bước 2: Thực hiện công việc thẩm định Cán bộ tín dụng phụ trách thẩm định dự án sẽ tiến hàng thẩm định các nội dung sau: Thẩm định khách hàng vay vốn: xen xét tư cách pháp nhân và năng lực của khách hàng trên các khía cạnh: quyết đinh thành lập hoặc giấy phép hoạt động của doanh nghiệp, người đại diện, địa chỉ liên hệ, năng lực kinh doanh,… Thẩm định dự án vay vốn : xem xét các khía cạnh sau +Các căn cứ xây dựng dự án đầu tư +Tổng chi phí cần thiết để đầu tư +Phương án khai thác sau đầu tư +Hiệu quả kinh tế, xã hội của dự án +Khả năng trả nợ của dự án +Phân tích độ rủi ro của dự án vag khả năng kiểm soát của dự án Thẩm định biệ pháp bảo đảm tiền vay Bước 3: Cán bộ tín dụng lập báo cáo kết quả thẩm định trong đó nêu rõ ý kiến của mình đồng ý hay không đồng ý cho vay và lý do, sao đó trình lên trưởng phòng tín dụng xem xét đánh giá, cho ý kiến. Cuối cùng trình lên giám đốc hoặc phó giám đốc phe duyệt ra quyết định. Bước 4: Nếu dự án được giám đốc hoặc phó giám đốc phê duyệt quyết định cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân và lưu sổ theo dõi hoạt động của khách hàng 2.4.Phương pháp thẩm định các dự án vay vốn trung và dài hạn tại chi nhánh NHCT HOÀNG MAI C._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31292.doc
Tài liệu liên quan