Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Tồn tại và vận hành trong nền kinh tế với tư cách là một chủ thể “đi vay để cho vay”, để có thể hoạt động hiệu quả, các ngân hàng thương mại không những cần phải làm tốt công tác “đi vay” mà cần phải làm tốt cả công tác “cho vay” của mình. Trên thực tế, quá trình “cho vay” theo cách hiểu chung nhất thì cũng chính là quá trình mà bản thân các ngân hàng thương mại tham gia vào hoạt động đầu tư của họ. Nhưng vấn đề đặt ra là làm thế nào để có thể thực hiện tốt công tác “cho vay

doc29 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1536 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo Thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương (TechcomBank) Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
” đó. Để có thể thực hiện tốt công tác “cho vay” đòi hỏi các ngân hàng phải có một nghiệp vụ định giá tài sản một cách hoàn thiện và chính xác, đóng góp quan trọng trong hoạt động kinh doanh cũng như sự an toàn của các ngân hàng thương mại. Hiện nay rất nhiều ngân hàng đã thành lập những hòng định giá tài sản và luôn có những khóa đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề. Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những ngân hàng tiên phong trong việc này. Với một đội ngũ được đào tạo một cách bài bản, chuyên nghiệp ở các trường đại học và môi trường làm việc thuận lợi. Chính vì lí đó em đã lựa chọn ngân hàng Techcombank làm nơi thưc tập và xin được tuyển thực tập tại phòng định giá. Với bản báo cáo tổng hợp này để mục đích hiểu rõ hơn về cơ sở thực tập Báo cáo của em được chia làm ba phần Phần 1: Giới thiệu chung về ngân hàng Techcombank Phần 2: Tình hình hoạt động của ngân hàng Techcombank Phần 3: Phương hướng hoạt động năm tới Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến Th.s Nguyễn Thị Hải Yến đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TECHCOMBANK 1.1 Lịch sử hình thành của ngân hàng Techcombank Ngân hàng thương mại cổ phần ( TMCP) kỹ thương Việt Nam – Techcombank là một trong những Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Ngân hàng được thành lập tại nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam để cung cấp các dịch vụ ngân hàng theo Giấy phép hoạt động ngân hàng số 0400/NH – GP do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp vào ngày 06 tháng 08 năm 1993 với thời hạn hoạt động ban đầu là 20 năm và thời gian hoạt động của Ngân hàng được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định số 330/QĐ – NH ngày 08 tháng 10 năm 1997 của Ngân hàng nhà nước Việt Nam. Cụ thể như sau: Tên doanh nghiệp: Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Tên giao dịch: VietNam Technological and commercial joint stock bank Tên viết tắt: Techcombank Địa chỉ trủ sở: 70-72 Bà Triệu, Phường Hàng Bài, quận Hoàn Kiếm Điện thoại: 9446368 Fax: 9446362 Email: ho@techcombank.com.vn// www.techcombank.com.vn Số Đăng ký kinh doanh: 0555697 Ngày cấp: 07/09/1993. Thay đổi lần cuối ngày 25/12/2007 Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần Loại hình hoạt động: Doanh Nghiệp Người đại diện theo pháp luật: Chủ tịch hội đồng quản trị Hồ Hùng Anh Vốn điều lệ: 2.521.307.950.000,00 Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh ngân hàng theo quyết định số 143 QĐ-NH5 Ngày 06/08/1993 của thống đốc ngân hàng nhà nước Việt Nam Thành viên: Lê Kiến Thành Nguyễn Thị Nga Tổng công ty hàng không Việt Nam// người trực tiếp quản lý: Trần Đức Lưu Tạ Thị Ngọc Mỹ Nguyễn Thiều Quang Hồ Anh Hùng Đặng Thiên Tân Hoàng Văn Đạo 627 cổ đông khác 1.2 Chức năng nhiệm vụ Techcombank là một ngân hàng thương mại cổ phần đa năng với các chức năng nhiệm vụ chủ yếu sau: Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức và cá nhân. Tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư và phát triển của các tổ chức tín dụng trong nước. Vay vốn từ Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức tín dụng. Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức, cá nhân. Góp vốn, liên doanh và đầu tư cổ phiếu, trái phiếu. Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu, chứng từ có giá trị. Thực hiện thanh toán cho các tổ chức, cá nhân. Kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quý. Thực hiện thanh toán quốc tế và các dịch vụ liên quan đến thanh toán quốc tế. Thực hiện dịch vụ chuyển tiền trong nước và ngoài nước dưới nhiều hình thức. 1.3 Cơ cấu tổ chức 1.3.1 Ban lãnh đạo Techcombank Hội đồng quản trị: 1. Ông Hồ Hùng Anh Chủ Tịch Ông Nguyễn Đăng Quang Phó Chủ Tịch Ông Nguyễn Thiều Quang Phó Chủ tịch Ông Trần Đức Lưu Phó Chủ Tịch Ông Ngô Trí Dũng Phó Chủ Tịch Ông Lê Hữu Báu Thành Viên Ông Nguyễn Cảnh Sơn Thành Viên Ông Brian Fredrick Thành Viên Ông Hoàng Văn Đạo Thành Viên Ban giám đốc: Ông Nguyễn Đức Vinh Tổng Giám Đốc Bà Nguyễn Thiên Hương Phó Tổng Giám Đốc Bà Nguyễn Thị Tâm Phó Tổng Giám Đốc Ông Nguyễn Duy Phú Phó Tổng Giám Đốc Bà Lưu Ánh Xuân Phó Tổng Giám Đốc Ông Lê Xuân Vũ Phó Tổng Giám Đốc Bà Đỗ Diễm Hồng Phó Tổng Giám Đốc Ông Trần Hoài Phương Phó Tổng Giám Đốc Ông Phạm Quang Thắng Phó Tổng Giám Đốc Ông Nguyễn Thành Long Phó Tổng Giám Đốc Ban Kiểm Soát : 1. Bà Nguyễn Thu Hiền Trưởng Ban Kiểm Soát 2. Ông Nguyễn Quỳnh Lâm Thành viên Ban Kiểm Soát chuyên trách 3. Bà Nguyễn Quỳnh Anh Thành viên 4. Ông Phạm Xuân Đỉnh Thành viên Ngoài ban lãnh đạo còn có Trưởng, phó của các phòng ban. Theo thống kê thì tính đến thời điểm 2007 Techcombank có hơn 4000 nhân viên. 1.3.2 Sơ đồ tổ chức ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ EXCO Uỷ ban Quản lý rủi ro Ủy ban Chính sách tiền lương Văn phòng HĐQT Ủy ban đầu tư chiến lược TỔNG GIÁM ĐỐC Ủy ban tín dụng Ủy ban Quản lý tài sản nợ & có Ban chỉ đạo IT BAN KIỂM SOÁT Khối Dịch vụ ngân hàng Trung tâm Quản lý nguồn vốn và giao dịch trên thị trường tái chính Khối Quản trị nguồn nhân lực. Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro. Trung tâm Ứng dụng và phát triển sản phẩm dịch vụ công nghệ ngân hàng Khối Pháp chế và kiểm soát tuân thủ. Khối Vận hành. Khối Tham mưu. Trung tâm Thẻ và dịch vụ tín dụng tiêu dùng Trung tâm Dịch vụ tài chính nhà ở. Trung tâm Dịch vụ tài chính và đầu tư cá nhân. Trung tâm Quản lý thu nợ và kiểm soát rủi ro tín dụng bán lẻ. Trung tâm Dịch vụ và hỗ trợ mạng lưới bán lẻ. Trung tâm Phát triển bán và tiếp thị dịch vụ ngân hàng. Phòng Kinh doanh và giao dịch tiền tệ ngoại hối. Phòng Quản lý đầu tư tài chính. Phòng Giao dịch các thị trường hàng hóa. Ban phát triển sản phẩm. Phòng Tuyển dụng. Phòng Chính sách đãi ngộ. Phòng Quản trị thông tin và chính sách nhân sự. Trung tâm đào tạo. Phòng Thẩm định các dự án trung và dài hạn. Phòng Quản trị rủi ro tín dụng. Phòng Quản trị rủi ro thị trường. Phòng Quản trị rủi ro vận hành. Phòng Thẩm định miền Bắc. Phòng Thẩm định miền Trung Phòng Thẩm định miền Nam Phòng Định giá tài sản. Phòng Bảo mật thông tin Phòng Hỗ trợ và phát triển hệ thống. Phòng Công nghệ thẻ và ngân hàng điện tử. Phòng Hạ tầng truyền thông. Ban IT miền Trung. Ban IT miền Nam. Phòng Pháp chế và kiểm soát tuân thủ. Ban Xử lý nợ và khai thác tài sản. Phòng Kiểm soát nội bộ. Trung Tâm thanh toán. Trung tâm Kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh. Trung tâm Dịch vụ khách hàng. Phòng Kho quỹ Phòng Quản lý đầu tư xây dựng. Văn phòng. Phòng Quản lý chất lượng. Phòng Tiếp thị, phát triến sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Phòng Kế hoạch tổng hợp. Phòng Tài chính kế toán. Ban dự án phát triển hệ thống quản trị thông tin. Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Phòng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Bắc và miền Trung Phòng Quản lý tiền tệ và tài trợ thương mại miền Nam. Phòng Quản trị sản phẩm. Phòng Phân tích kinh doanh và thị trường. Phòng Khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ Phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn. CÁC SỞ GIAO DỊCH, CHI NHÁNH VÀ PHÒNG GIAO DỊCH 1.4. Quá trình phát triển Quá trình phát triển của Techcombank được chia bởi các cột mốc sau: 1994 – 1995 - Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn. 1996 - Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội. - Thành lập Phòng giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh. - Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng. 1998 - Trụ sở chính được chuyển sang tòa nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội. - Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng. 1999 Tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng. Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội. 2000 - Thành lập Phòng giao dịch Thái Hà tại Hà Nội. 2001 Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng. Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. 2002 Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nội. Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng. Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng. Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh. Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội . Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước. 2003 Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 ( hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003. Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng. Đưa Chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động. Vốn điều lệ tăng lên 180 tỷ tại 31/12/2004. 2004 Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng. Ngày 30/06/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỷ đồng. Ngày 02/08/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng. Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng. Ngày 13/12/2004: Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus. 2005 Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, T.P Nha Trang ( tỉnh Khánh Hòa), Vũng Tàu. Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch : Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều ( Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh ( Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu,Techcombank Kim Liên ( Hà Nội). 21/07/2005, 28/09/2005,28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng. 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus. 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5. 2006 Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia. Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân. Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “ Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao. Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7. Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ . Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ. Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa. 2007 Tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD. Trở thành ngân hàng có mạng lưới giao dịch lớn thứ hai trong khối ngân hàng thương mại cổ phần với gần 130 chi nhánh và phòng giao dịch tại thời điểm cuối năm 2007. HSBC tăng phần vốn góp lên 15% và trực tiếp hỗ trợ tích cực trong quá trình hoạt động của Techcombank. Chuyển biến sâu sắc về mắt cơ cấu với việc hình thành khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp thành lập Khối Quản lý tín dụng và quản trị rủi ro, hoàn thiện cơ cấu Khối dịch vụ ngân hàng và tài chính cá nhân . Nâng cấp hệ thống corebanking T24R06. Là năm phát triển vượt bậc của dịch vụ thẻ với tổng số lượng phát hành đạt trên 200.000 thẻ các loại. Là ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Financial Insights công nhận thành tựu về ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Triển khai chương trình “ Khách hàng bí mật “ đánh giá chất lượng dịch vụ của các giao dịch viên và điểm giao dịch của Techcombank. Ra mắt hàng loạt các sản phẩm mới: như các chương trình Tiết kiệm dự thưởng “ Gửi Techcombank, trúng Mercedes”, Tiết kiệm Tích lũy bảo gia, Tín dụng tiêu dùng, các san phẩm dành cho doanh nghiệp như Tài trợ nhà cung cấp; các sản phẩm dựa trên nền tảng công nghệ cao như F@st i-Bank sản phẩm Quản lý tài khoản tiền của nhà đầu tư chứng khoán F@st S-Bank và cổng thanh toán điện tử cung cấp giải pháp thanh toán trực tuyến cho các trang web thương mại điện tử F@stVietPay. Nhận giải thưởng “ Thương mại Dịch vụ - Top Trade Services 2007” – giải thưởng dành cho những doanh nghiệp tiêu biểu, hoạt động trong 11 lĩnh vực Thương mại Dịch vụ mà Việt Nam cam kết thực hiện khi gia nhập WTO do Bộ Công thương trao tặng. Qua các mốc lịch sử của Techcombank chúng ta đều thấy được rằng: chỉ mới gần 15 năm hình thành và phát triển nhưng hoạt động của Techcombank rất hiệu quả, quy mô luôn được mở rộng, tổng tài sản ngày một tăng nhanh : vốn điều lệ từ khi bắt đầu thành lập ngân hàng là 20 tỷ đồng đến năm 2007 tổng tài sản đạt gần 2,5 tỷ USD. Để đạt được những thành quả như vậy hoàn toàn không phải chuyện dễ dàng, đơn giản mà phải trải qua cả một quá trình lao động nhiệt tình, hăng say, sáng tạo của đội ngũ nhân viên cùng ban lãnh đạo với những chính sách, phương thức đúng đắn. Điều đó được thể hiện rất rõ qua chương 2 của báo cáo với nội dung về tình hình hoạt động của Techcombank để chúng ta thấy được rằng họ đã thực hiện các hoạt động đó như thế nào. 1.5. Lịch sử hình thành phòng định giá. Đầu tiên phòng định giá Techcombank là một Tổ định giá tài sản đảm bảo (TSĐB) nằm trong Phòng (Ban) Thẩm định Quản lý Rủi ro Tín dụng nhưng chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động tuân thủ theo quy định của Tổ định giá TSĐB thuộc khối Doanh Nghiệp và các tổ định giá có trách nhiệm gửi báo cáo về hoạt động và thị trường cho Phòng Thẩm định và Quản lý RRTDHO. Tổ định giá TSĐB có chức năng và nhiệm vụ như sau: Chức năng của Tổ định giá: Trực tiếp thực hiện việc định giá tài sản đảm bảo tại các đơn vị kinh doanh tại địa bàn được phân công trước khi xét duyệt và giải ngân vốn vay cho khách hàng. Tổ định giá TSĐB thuộc Phòng Thẩm định và QLRRTD – Khối QLKH Doanh nghiệp: chịu trách nhiệm định giá các loại tài sản đảm bảo ( nhà ở, đất ở, công trình xây dựng, máy móc thiết bị, hàng hóa) và các tài sản trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên tại các địa bàn tại các chi nhánh miền Bắc( Bắc Ninh, Hưng Yên, Vĩnh Phúc) Tổ định giá TSĐB thuộc Phòng Thẩm định và QLRRTD – Chi nhánh Tp HCM: chịu trách nhiệm định giá các loại TSĐB tại địa bàn Tp HCM và các tài sản trị giá từ 1 tỷ đồng trở lên tại các địa bàn tại các chi nhánh miền Nam, Tổ chức thuê các cơ quan định giá chuyên môn trong trường hợp những tài sản đảm bảo thuộc lĩnh vực chuyên ngành, đặc thù mà Techcombank đang tài trợ nhiều để tìm hiểu các vấn đề liên quan: trình độ công nghệ của thiết bị, giá bán trên thị trường, xu hướng thay đổi công nghệ sản xuất ảnh hưởng đến thiết bị… Rewiev, theo dõi thường xuyên danh mục TSĐB của hệ thống: Theo dõi biến động của thị trường bất động sản nói chung và thị trường bất động sản của từng khu vực. Theo dõi các biến động trong danh mục các loại TSĐB của hệ thống, các diễn biến có thể gây ảnh hưởng đến các loại TSĐB đó. Cung cấp thông tin và hỗ trợ Phòng chính sách trong việc xây dựng chính sách về TSĐB của Techcombank, bao gồm các chính sách về bất động sản, về các loại TSĐB cụ thể trong danh mục TSĐB của Techcombank. Nhiệm vụ của Tổ định giá: Trực tiếp định giá các tài sản dự kiến làm TSĐB tại Techcombank có giá trị từ 1 tỷ đồng trở lên. Phối hợp với các tổ chức chuyên ngành để định giá khi cần thiết Báo cáo định kỳ cho Giám đốc khối Doanh nghiệp và Phòng ban liên quan. Đó là những chức năng và nhiệm vụ chính của Tổ định giá. Đến ngày 27 tháng 02 năm 2007 khi có quyết định chính thức về việc thành lập Khối tín dụng và quản trị rủi ro khi đó Phòng định giá tài sản mới ra đời. Phòng định giá tài sản thuộc một trong các phòng ban của Khối tín dụng và quản trị rủi ro. Lúc này Phòng định giá tài sản có các chức năng nhiệm vụ sau: Định giá các TSĐB của khách hàng vay vốn tại các đơn vị kinh doanh trên địa bàn được phân công trước khi xét duyệt và giải ngân vốn vay. Thường xuyên giám sát danh mục TSĐB của toàn bộ hệ thống đảm bảo tuân thủ nguyên tắc về quản trị rủi ro trong khía cạnh TSĐB do Ban Tổng Giám Đốc ban hành; theo dõi các ảnh hưởng có thể đến giá trị các loại TSĐB trong danh mục TSĐB chung của hệ thống. Trưởng phòng (01): . Điều hành công việc chung của Ban: phân công nhiệm vụ và giám sát việc thực hiện toàn bộ các công việc trong phòng. . Xây dựng được các quy trình, quy định và thủ tục để đảm bảo việc định giá được tiến hành một cách độc lập, khách quan, kịp thời. . Tổ chức các mối quan hệ phối hợp giữa các vị trí trong Ban và giữa Phòng chính sách/Phòng thẩm định/Ban định giá tài sản. . Kết hợp với Phòng chính sách trong việc xây dựng các chính sách về TSĐB. Chuyên viên định giá bất động sản : . Định giá các bất động sản theo yêu cầu của các đơn vị kinh doanh. . Theo dõi diễn biến giá cả, các xu hướng vận động của thị trường bất động sản. . Kết hợp, hỗ trợ chuyên viên phòng chính sách để xây dựng chính sách về bất động sản Chuyên viên định giá công trình xây dựng( dân dụng, công nghiệp): . Định giá các công trình xây dựng có giá trị hoặc có tính chất phức tạp ( dân dụng: biệt thự, nhà hàng, khách sạn và công trình công nghiệp: nhà xưởng, kết cấu công nghiệp..) . Giúp bộ phận thẩm định giá dự toán các công trình xây dựng trong các dự án đầu tư có nhu cầu vay vốn tại Techcombank. Chuyên viên định giá máy móc thiết bị: .Định giá các loại máy móc thiết bị, phương tiện vận tải theo yêu cầu của các đơn vị kinh doanh. . Nghiên cứu dưới góc độ công nghệ sản xuất của một số ngành trọng điểm theo nhu cầu của ngân hàng ( ngành có dư nợ lớn hoặc ngành tiềm năng, ví dụ: công nghệ thép, ô tô, nhựa, gỗ, bao bì, giấy…vv). .Hỗ trợ bộ phận thẩm định để đánh giá năng lực máy móc thiết bị/công nghệ của khách hàng vay vốn. Đối với những máy móc thiết bị chuyên dùng, kết hợp để thuê các đơn vị định giá độc lập đủ năng lực, uy tín để thực hiện dịch vụ định giá tài sản. Chuyên viên định giá cổ phiếu: . Theo dõi biến động của thị trường chứng khoán. . Đánh giá cổ phiếu được nhận làm TSĐB theo quy định của Techcombank. . Xác định tỷ lệ cho vay đối với cổ phiếu ngân hàng và các cổ phiếu Niêm yết trên thị trường chứng khoán. Chuyên viên đánh giá chất lượng kho bãi: đánh giá kiểm tra chất lượng kho hàng xem có đảm bảo được chất lượng theo tiêu chuẩn Techcombank hay không. Sau khi chính thức được thành lập thành phòng định giá thì phòng định giá tài sản có những chức năng và nhiệm vụ cụ thể như trên. Danh sách cán bộ phòng định giá miền Bắc STT ID Họ và tên Tên Phòng/Ban 1 01-526 Trần Ngọc Phong Phong Phó phòng định giá và Quản lý TSĐB 2 01-527 Vũ Văn Ân Ân Phó phòng định giá và Quản lý TSĐB 3 01-528 Cao Minh Đức Đức Phó phòng định giá và Quản lý TSĐB 4 01-885 Trần Khánh Long Long Chuyên viên Định giá Tài sản 5 01-884 Tạ Thị Hải Yến Yến Chuyên viên Định giá Tài sản 6 01-883 Lương Đình Hoàng Hoàng Chuyên viên Định giá Tài sản 7 01-646 Trần Anh Tuấn Tuấn Kiểm soát viên Định giá 8 01-1047 Nguyễn Quốc Đông Đông Chuyên viên Định giá Tài sản 9 01-1172 Lê Anh Dũng Dũng Chuyên viên Định giá Tài sản 10 01-1174 Nguyễn Tuấn Đạt Đạt Chuyên viên Định giá Tài sản 11 01-1175 Trần Quốc Đông Đông Chuyên viên Định giá Tài sản 12 01-1176 Nguyễn Trung Hiếu Hiếu Chuyên viên Định giá Tài sản 13 01-1196 Dương Anh Cường Cường Chuyên viên Định giá Tài sản 14 01-1267 Vũ Thúy Mai Mai Chuyên viên Định giá cổ phiếu 15 01-882 Vũ Thanh Tuấn Tuấn Chuyên viên Định giá Tài sản 16 01-1818 Đinh Xuân Ninh Ninh Chuyên viên Định giá Tài sản 17 01-1820 Lưu Đức Tân Tân Nhân viên Định giá Tài sản 18 01-1821 Trần Cao Giang Giang Chuyên viên Định giá Tài sản 19 01-1822 Chu Quang Vịnh Vịnh Chuyên viên Định giá Tài sản 20 01-1823 Nguyễn Thành Trung Trung Chuyên viên Định giá Tài sản 21 01-1825 Nguyễn Huy Binh Binh Nhân viên Định giá Tài sản 22 01-1824 Trần Xuân Trình Trình Chuyên viên Định giá Tài sản PHẦN II: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA TECHCOMBANK 2.1. Các hoạt động chính 2.1.1. Dịch vụ khách hàng cá nhân Có thể nói năm 2007 là năm mà dịch vụ khách hàng cá nhân tại Techcombank phát triển vượt bậc cụ thể như sau: Xây dựng một mô hình quản lý tập trung Khối Dịch vụ tài chính và ngân hàng cá nhân: Mô hình thành này định hướng các Phòng giao dịch tập trung tối đa vào việc bán hàng và dịch vụ khách hàng, cũng như sự tập trung điều hành tại trung tâm các bộ phận Quản trị rủi ro, Phê duyệt tín dụng, Phát triển sản phẩm, Thu hồi nợ, Hỗ trợ mạng lưới. Một trong những cần thiết nhằm thực hiện chiến lược bán lẻ của Techcombank là hình thành hệ thống các chi nhánh, phòng giao dịch bán lẻ. Hoạt động phát hành thẻ: phát hành thẻ ghi nợ Techcombank Visa và cuối năm đã đạt hơn 50.000 thẻ. Tổng số thẻ phát hành mới trong năm 2007 là 200.000 thẻ, tăng gần 300% so với năm 2006. Cùng với sự phát hoạt động phát hành thẻ, số giao dịch qua ngân hàng và số dư tiền gửi trên tài khoản cũng tăng đáng kể, từ trung bình 2.900.000 đồng/thẻ năm đến 4.000.000 đồng/thẻ năm 2007. Đến hết năm 2007, Techcombank đã lắp đặt 168 ATM, 2.300 máy cà thẻ tại các Đơn vị chấp nhận thẻ, góp phần tăng số lượng giao dịch thẻ gấp đôi so với năm 2006, từ 328.000 giao dịch/tháng cuối năm 2006 đến 660.000 giao dịch/tháng cuối năm 2007. Nhìn chung hoạt động phát hành thẻ đạt kết quả rất tốt. Thị trường Cho vay mua nhà: Trung tâm Cho vay mua nhà của Techcombank đã được hình thành để tập trung khai thác việc cho vay mua nhà, liên kết chặt chẽ với các chủ đầu tư dự án. Doanh số cho vay mua nhà phát triển tốt, dư nợ cuối năm 2007 đạt 4.199,82 tỷ đồng Thiết lập và phát triển các sản phẩm cho vay tiêu dùng tín chấp: Techcombank đã nhanh chóng gia nhập và triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng cá nhân tín chấp trên cơ sở đánh giá khách hàng, quản lý rủi ro và thu nợ tập trung theo mô hình, quy trình quản lý của các ngân hàng bán lẻ hàng đầu thế giới. Một loạt các sản phẩm cho vay tiêu dùng được ra đời đáp ứng mọi yêu cầu khách hàng. Ngoài ra còn phải kể đến hoạt động liên kết với các cửa hàng, nhà sản xuất, siêu thị để cho vay tại Techcombank cũng được đẩy mạnh và sản phẩm tín dụng được cải tiến theo hướng chuyên biệt và đơn giản hóa quy trình. Tất cả những nỗ lực trên đã mang đến cho Techcombank dư nợ cho vay tiêu dùng cá nhân 2007 đạt 1.506 tỷ đồng, tăng trưởng 110,53% so với năm 2006. Sản phẩm thương mại điện tử: Sản phẩm Internet banking mang tên FDI@st-bank là một bước đột phá của Techcombank, mang đến một sản phẩm Internet banking đích thực đầu tiên tại Việt Nam. Techcombank cũng là ngân hàng đầu tiên cung cấp dịch vụ thanh toán qua tin nhắn di động, qua đó khách hàng có thể mua hàng, thanh toán hóa đơn điện thoại, phí bảo hiểm qua một bước nhắn tin đơn giản. 2.1.2. Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Khác với dịch vụ khách hàng cá nhân thì đối với dịch vụ khách hàng doanh nghiệp Techcombank đã có những phương pháp, cách thức riêng biệt phù hợp đối với khách hàng doanh nghiệp để phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn, cụ thể là: Thay đổi mô hình tổ chức nhằm phục vụ khách hàng doanh nghiệp chuyên nghiệp hơn: thành lập Khối Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp. Khối dịch vụ khách hàng doanh nghiệp đã triển khai mạnh mẽ quá trình chuyển đổi mô hình trên phạm vi toàn quốc theo hướng: phân công chuyên môn hóa trong việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng doanh nghiệp và khách hàng cá nhân, tập trung hóa một số công đoạn trong quy trình phục vụ cho khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ và tăng cường khả năng phục vụ một số lượng lớn khách hàng. Hoàn thiện các sản phẩm hiện có, phát triển sản phẩm ngân hàng doanh nghiệp mới đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng: Gói sản phẩm dịch vụ này bao gồm: Các dịch vụ tài khoản như tài khoản tiền gửi thanh toán, tài khoản tiền gửi chuyên dùng. Các sản phẩm tín dụng như Cho vay vốn lưu động, Cho vay trung dài hạn, Thấu chi doanh nghiệp, Tài trợ dự án trọn gói, Cho vay nông sản, Tài chính kho vận trọn gói, Tài trợ nhà cung cấp, Cho vay vốn đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó, Techcombank cũng cung cấp các dịch vụ bảo lãnh ngân hàng như: Bảo lãnh vay vốn trong cà ngoài nước, Bảo lãnh thanh toán, Bảo lãnh dự thầu, Bảo lãnh thực hiện hợp đồng, Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phẩm, Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, Bảo lãnh đối ứng với một tổ chức kinh tế hoặc Tổ chức tín dụng khác, Xác nhận bảo lãnh, Cam kết thu xếp tài chính. Các dịch vụ Thanh toán trong nước như chuyển tiền đến, chuyển tiền đi bằng tiền mặt, séc, ủy nhiệm chi. Khách hàng có thể giao dịch tại ngân hàng hoặc gửi yêu cầu trực tiếp qua mạng Telebank( kết nối trực tiếp giữa ngân hàng và khách hàng) hoặc mạng Internet. Các dịch vụ Thanh toán quốc tế như chuyển tiền, nhờ thu, thư tín dụng. Các dịch vụ ngoại hối như mua bán ngoại tệ giao ngay, mua bán ngoại tệ kỳ hạn, hoán đổi ngoại tệ, giao dịch quyền chọn ngoại tệ. Các dịch vụ ngân hàng khác như Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn, Bảo quản tài sản, Dịch vụ chi trả lương qua tài khoản, Dịch vụ quản lý tiền mặt tại chỗ, Dịch vụ quản lý tiền của nhà đầu tư chứng khoán. Mục tiêu đến cuối năm 2008, Techcombank sẽ có danh mục sản phẩm dịch vụ ngân hàng đa dạng nhất, tiên tiến nhất trên thị trường ngân hàng Việt Nam. Mở rộng các kênh và hình thức giao dịch để tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng: Techcombank đã tham gia và tổ chức giới thiệu sản phẩm dịch vụ ngân hàng tại Hội thảo Giải pháp tài chính toàn diện hỗ trợ cho các doanh nghiệp khu công nghiệp chế xuất ( Hepza), Hội thảo giải pháp tài chính cho doanh nghiệp khu công nghiệp Phố Nối A, Hội thảo phát triển bền vững ngành đồ gỗ xuất khẩu của Việt Nam, Hội nghị hướng dẫn trình bày kế hoạch kinh doanh, đầu tư để vay vốn ngân hàng và các vấn đề liên quan đến thanh toán ngoại thương, Lễ ký kết Hợp tác toàn diện với Vinacontrol…Ngoài ra Techcombank còn không ngừng mở rộng mạng lưới các chi nhánh và điểm giao dịch trên toàn quốc. Đến cuối năm 2007, Techcombank đã mở thêm 43 điểm nâng tổng số chi nhánh và phòng giao dịch của ngân hàng lên gần 130 điểm tại 23 tỉnh thành phố. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên viên khách hàng doanh nghiệp: Ngoài việc mở rộng về số lượng, Techcombank còn tăng cường đào tạo cho đội ngũ nhân lực mới và thường xuyên đào tạo lại. Techcombank chú trọng vào đào tạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, sản phẩm ngân hàng, đào tạo các kỹ năng nghề nghiệp như giao dịch, bán hàng, quản lý bán hàng, quan hệ khách hàng, đàm phán…Những khóa đào tạo ngắn hạn này nhằm xây dựng đội ngũ nhân viên không những giỏi về chuyên môn mà còn chuyên nghiệp về các kỹ năng khi làm việc. 2.1.3. Quản trị rủi ro tổng hợp Đối với mỗi một ngành nghề, lĩnh vực nào thì đều không thể tránh khỏi rủi ro. Việc mà chúng ta có thể làm là bằng cách nào hạn chế rủi ro một cách triệt để nhất để đảm bảo hiệu quả kinh doanh tối ưu. Techcombank cũng vậy, việc quản trị rủi ro rất quan trọng, nó đòi hỏi phải có được năng lực quản trị rủi ro thật tốt. Nếu như năm 2006, việc thành lập phòng Quản trị rủi ro Hội sở được xem là bước đầu tiên quan trọng trong việc thống nhất quản lý toàn bộ các rủi ro, thì năm 2007, việc thành lập tiếp khối Tín dụng và Quản trị rủi ro trên cơ sở tư vấn của HSBC được coi như bước phát triển hoàn tất về cơ cấu tổ chức cho công tác quản trị rủi ro của Techcombank. Với việc thành lập khối, công tác quản trị rủi ro và định giá tài sản của Techcombank, cả về tầng vi mô và vĩ mô đã được độc lập hoàn toàn với mảng kinh doanh, giúp điều hành có cái nhìn khách quan, đảm bảo an toàn kinh doanh và nâng cao hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng. Tiếp nối những kỹ thuật quản trị rủi ro tín dung bán lẻ theo danh mục đã bắt đầu được gây dựng năm 2006, rủi ro tín dụng bán lẻ đã được trực tiếp các chuyên gia của HSBC xây dựng và chịu trách nhiệm trước ban điều hành. Theo đó, lần đầu tiên việc phê duyệt tự động những sản phẩm tín dụng tiêu dùng đã được thực hiện trên hệ thống xếp hạng khách hàng (scoring) được tích hợp tập trung trong hệ thống IT. Có thể nói đây là điểm đột phá nhất của Tech trong rủi ro tín dụng của năm 2007. những bước phát triển cơ bản tiếp nối nền tảng đã xây dựng những năm qua. Techcombank là một trong những ngân hàng đầu tiên áp dụng thành công hệ thống quản trị rủi ro thị trường từ năm 2003. Trong năm 2007 các mô hình này tiếp tục được cải tiến theo hướng cập nhật những kỹ thuật tiên tiến nhất và sửa đổi các khoản mục cho khớp với các hoạt động phát sinh mới của Techcombank. Ngoài chính sách quản trị rủi ro lãi suất với báo cáo khe hở kỳ hạn( GAP analysis) vẫn đang được tiến hành đều đặn giúp Techcombank duy trì khe hở kỳ hạn trong hạn mức an toàn cho phép, các kỹ thuật về thời lượng (Duration and Modified Duration) – mô hình tiên tiến hơn trong quản trị rủi ro lãi suất – đang đi những bước cuối cùng của công việc nghiên cứu và sớm áp dụng trong đầu năm 2008. Trong quản trị rủi ro thanh khoản thì hệ thống hạn mức dòng tiền ra tối đa ( MCO) vẫn được duy trì và kiểm soát tốt giúp Ban điều hành và phòng Nguồn vốn có được cái nhìn kịp thời về diễn biến thanh khoản và ra quyết định kinh kinh doanh kịp thời. Ngoài ra, những kỹ thuật Stress Testing ( xây dựng các giả định khủng hoảng và biện pháp ứng phó) cũng đang được nghiên cứu và áp dụng. Hơn nữa, hệ thống quản trị rủi ro đã nghiên cứu và áp dụng thành công hệ thống hạn mức cho kinh doanh ngoại hối theo mô hình Value at Risk (VAR). Hệ thống này giúp Techcombank nhanh nhạy hơn trong việc nắm bắt các cơ hội kinh doanh mà vẫn kiểm soát tốt rủi ro phát sinh. Rõ ràng hệ thống quản trị rủi ro của Techcombank đã và đang được củng cố, bổ sung một cách đồng bộ và đầy đủ, ngày một hoàn thiện và nâng cấp hơn cho phù hợp với các chuẩn mực quản trị rủi ro tiên tiến trên thế giới. Có thể nói đây là cơ sở quan trọng để hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách an toàn, hiệu quả và bền vững. 2.1.4. Quản lý chất lượng Quản lý chất lượng là một trong những hoạt động rất được chú trọng của ngân hàng Techcombank. Vì mục tiêu của Techombank là ngày càng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng nhằm hướng tới sự hoàn t._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc22016.doc
Tài liệu liên quan