Báo cáo tổng kết đề tài - Nghiên cứu và ứng dụng mạng phần mềm Enterprise Architect trong phân tích thiết kế các hệ thống thông tin

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP TRƯỜNG Đề tài: Nghiên cứu và ứng dụng mạng phần mềm Enterprise Architect trong phân tích thiết kế các hệ thống thông tin Mã số: CS16-04 Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đinh Thị Hà Hà Nội, tháng 4/2017 Lời cảm ơn ............................................................................................................................ 4 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .........................

pdf72 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 04/01/2022 | Lượt xem: 282 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Báo cáo tổng kết đề tài - Nghiên cứu và ứng dụng mạng phần mềm Enterprise Architect trong phân tích thiết kế các hệ thống thông tin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
...................................................................... 5 DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU .............................................................................. 6 Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài ........................................................................... 8 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ................................................................... 8 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài .......................................................... 8 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 9 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 9 1.5 Phương pháp ......................................................................................................... 9 1.6 Kết cấu của báo cáo .............................................................................................. 9 Chương 2. Tổng quan về HTTT và phương pháp phân PTTK hướng đối tượng ....... 11 2.1 Tổng quan về HTTT ............................................................................................... 11 2.1.1 Khái niệm .............................................................................................................. 11 2.1.2 Các thành phần của HTTT .................................................................................. 12 2.1.3 Quy trình phân tích và thiết kế HTTT ............................................................... 14 2.1.4 Các phương pháp PTTK HTTT.......................................................................... 17 2.2 Phương pháp PTTK hướng đối tượng................................................................... 19 2.2.1 Các khái niệm cơ bản về mô hình ....................................................................... 19 2.2.2 Tiến trình phát triển phần mềm .......................................................................... 20 2.2.3 Công cụ trợ giúp ................................................................................................... 22 Chương 3. Nghiên cứu Enterprise Architect trong phân tích và thiết kế các HTTT . 24 3.1 Sơ lược về EA ...................................................................................................... 24 3.1.1 Lịch sử phát triển và đặc điểm ....................................................................... 24 3.1.2 Tính năng ......................................................................................................... 25 3.2 Cài đặt công cụ .................................................................................................... 28 3.2.1 Yêu cầu cấu hình và cài đặt ............................................................................ 28 3.2.2 Cài đặt và thiết lập môi trường ...................................................................... 29 3.3 Giao diện người dùng ......................................................................................... 29 3.4 Mô hình hóa HT với EA ..................................................................................... 32 3.4.1 Làm việc với dự án .......................................................................................... 32 3.4.2 Làm việc với gói (Package) ............................................................................. 36 3.4.3 Làm việc với biểu đồ (Diagram)..................................................................... 43 3.4.4 Làm việc với thành phần (Element) .............................................................. 54 3.4.5 Làm việc với liên kết (Connector) .................................................................. 64 3.4.6 Làm việc với tài liệu, dữ liệu, báo cáo và nâng cấp mô hình ....................... 69 Chương 4. Kết luận ........................................................................................................... 70 4.1 Các kết luận ......................................................................................................... 70 4.1.1 Những vấn đề mà đề tài đã làm được ............................................................. 70 4.1.2 Những hạn chế của đề tài ................................................................................ 70 Tài liệu tham khảo ............................................................................................................. 71 Phụ lục ................................................................................................................................ 71 Lời cảm ơn Nghiên cứu khoa học là một trong những nhiệm vụ của người giảng viên. Mỗi kết quả nghiên cứu đều mang đến một giá trị nhất định trong chuyên môn cũng như kinh nghiệm trong làm việc và giảng dạy. Với mục đích tìm hiểu một công cụ hỗ trợ giảng dạy cũng như tạo một nguồn tài liệu tiếng Việt cho sinh viên chuyên ngành Hệ thống thông tin thị trường và thương mại, tôi đã lựa chọn đề tài “Nghiên cứu và ứng dụng phần mềm Enterprise Architect trong phân tích thiết kế các hệ thống thông tin”. Để hoàn thành được đề tài này, ngoài những kiến thức chuyên môn, còn có sự hỗ trợ, động viên của các đồng nghiệp và bạn bè. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè thân và các đồng nghiệp trong bộ môn đã luôn động viên và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Hà nội, ngày 20 tháng 3 năm 2017 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Giải nghĩa HTTT Hệ thống thông tin EA Enterprise Architect PTTK Phân tích thiết kế DN Doanh nghiệp NSD Người sử dụng UML Unified Modeling Language UC Use Case DANH MỤC HÌNH VẼ, BẢNG BIỂU Chỉ số Tên hình 2.1 Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT 3.1 Giao diện trang Start Page 3.2 Hộp thoại Select model(s) 3.3 Hộp thoại Open Project 3.4 Giao diện của cửa sổ dự án 3.5 Hộp thoại Create New View 3.6 Hộp thoại New Model Package 3.7 Hộp thoại New Diagram 3.8 Hộp thoại thuộc tính của gói 3.9 Hộp thoại tùy chọn nội dung hiển thị của gói 3.10 Hộp thoại New Diagram 3.11 Hộp thoại thuộc tính của biểu đồ 3.12 Hộp thoại Change Diagram Type 3.13 Hộp thoại Save 3.14 Thực đơn tùy chọn sắp xếp thành phần 3.15 Hộp thoại Feature Visibility 3.16 Hộp thoại Show Features in Diagram 3.17 Hộp thoại Suppress Features in Diagram 3.18 Hộp văn bản chú thích 3.19 Cửa sổ Toolbox 3.20 Hộp thoại New Element 3.21 Hộp thoại Set Parents and Interfaces 3.22 Hộp thoại Option 3.23 Hộp thoại Advanced Settings 3.24 Sự kiện thu gọn của gói 3.25 Sự kiện đầy đủ của gói 3.26 Hộp thoại Default Appearence 3.27 Biểu tượng Quick Linker với UC 3.28 Thực đơn con các quan hệ của Quick Linker 3.29 Hộp thoại Link to Element Feature 3.30 Biểu đồ quan hệ tính năng – tính năng giữa hai thành phần 3.31 Hộp thoại Remove Connector 3.32 Hộp thoại Link Relation Chương 1. Tổng quan nghiên cứu đề tài 1.1 Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài Phân tích thiết kế HTTT là học phần chuyên ngành và bắt buộc đối với ngành HTTT Kinh tế. Đây cũng chính là kiến thức không thể thiếu để phát triển cũng như quản trị các HTTT. Và để áp dụng vào các bài toán thực tế, ngoài kiến thức lý thuyết đòi hỏi người dùng phải sử dụng thành thạo các công cụ phân tích thiết kế để có thể mô hình hóa hệ thống. Hiện nay có nhiều công cụ hỗ trợ phân tích và thiết kế hệ thống như Rational Rose, Enterprise Architect, Power Design, Trong đó Enterprise là phần mềm có nhiều ưu điểm nổi trội như: giao diện đồ họa trực quan dễ dàng sử dụng, dung lượng nhẹ và đòi hỏi cấu hình cài đặt không cao, thiết kế theo mô hình chuẩn UML 2.4.1, hỗ trợ toàn bộ các biểu đồ của UML và có chức năng generate từ mã code mà ít công cụ có được. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hiện nay vẫn chưa có một giáo trình hay tài liệu tham khảo tiếng Việt nào trình bày cụ thể về EA, nên hầu hết người dùng sử dụng các công cụ khác hoặc tự mò mẫm với các tài liệu bằng tiếng anh. Vì vậy việc nghiên cứu một cách đầy đủ về EA và ứng dụng nó vào PTTK HTTT là cần thiết, và sản phẩm của đề tài có thể là một tài liệu hữu ích cho sinh viên cũng như giáo viên và những người dùng phát triển HTTT. 1.2 Tổng quan tình hình nghiên cứu về đề tài Ngoài nước Enteprise Architect (EA) là một phần mềm hỗ trợ phân tích và thiết kế hệ thống của hãng SparxSystem. Phiên bản EA đầu tiên được ra mắt vào năm 2000, và phiên bản mới nhất 12.1 ra được giới thiệu vào 16/3/2016 với sự phát triển hoàn thiện không ngừng. Ngoài các tài liệu hướng dẫn, đào tạo của công ty SPARX Systems, có nhiều công trình nghiên cứu và ứng dụng EA trên thế giới. Cụ thể như: “ Use Case Driven Object Modeling with UMLTheory and Practice” (2007) của các tác giả Doug Rosenberg, và Matt Stephens, NXB Apress- ISBN 13: 978-1-59059-774-3 “Fifty enterprise Architect tricks” (2012) của tác giả Peter Doomen, NXB Leanpub ISBN 9781626278991 Trong nước: EA là một công cụ hỗ trợ phân tích và thiết kế hệ thống, vì vậy người dùng có tư tưởng khi cần dùng thì mới tìm hiểu để sử dụng và thông thường nó được giáo viên giới thiệu cho sinh viên tự tìm hiểu chứ không được đào tạo bài bản như một học phần kỹ năng, vì vậy không có nhiều công trình hoàn chỉnh nghiên cứu về công cụ này. Dưới đây là một số đề tài: “Enterprise Architect: Giới thiệu và ứng dụng trong bài toán quản lý đề tài khóa luận tốt nghiệp của sinh viên” (2009) do nhóm sinh viên Hoàng Thế Tùng, Bùi Văn Quý Nguyên Trung Kiên – Đại học Công nghệ, ĐHQG Hà nội thực hiện. “Hướng dẫn sử dụng phần mềm Enterprise Architect” do nhóm sinh viên Nguyễn Mạnh Dũng, Nguyễn Hùng Sơn, Trần Văn Tài – KHMTK3-Đại học Công nghiệp Hà nội thực hiện 1.3 Các mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu: Đề tài sẽ thực hiện tìm hiểu và nghiên cứu phần mềm Enterprise Architect nhằm ứng dụng vào công việc phân tích và thiết kế các hệ thống thông tin bằng phương pháp hướng đôí tượng Sản phẩm ứng dụng: Báo cáo đề tài và bản phân tích thiết kế mẫu sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho giáo viên cũng như sinh viên trong quá trình giảng dạy và học tập các học phần PTTK HT và HTTT quản lý. 1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu  Phần mềm Enterprise Architect  Lý thuyết phân tích thiết kế HTTT hướng đối tượng Phạm vi nghiên cứu  Phần mềm EA phiên bản 7. 5.847 và các HTTT đặc biệt là HTTT quản lý bán hàng, và HTTT quản lý thư viện.  Các loại biểu đồ trong phương pháp PTTK hướng đối tượng 1.5 Phương pháp - Loại dữ liệu: định tính - Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập - Phương pháp xử lý dữ liệu: phân tích, so sánh đối chiếu 1.6 Kết cấu của báo cáo Ngoài lời mở đầu, mục lục, danh mục bảng biểu, hình vẽ, phụ lục, tài liệu tham khảo, báo cáo được chia thành 4 chương như sau: Chương 1. Tổng quan về đề tài nghiên cứu Chương 2. Tổng quan về HTTT và phương pháp phân PTTK hướng đối tượng Chương 3: Nghiên cứu Enterprise Architect trong phân tích và thiết kế các HTTT Chương 4: Kết luận Chương 2. Tổng quan về HTTT và phương pháp phân PTTK hướng đối tượng 2.1 Tổng quan về HTTT 2.1.1 Khái niệm Khái niệm hệ thống: Hệ thống là một tập hợp có tổ chức gồm nhiều phần tử, có các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau và cùng hoạt động hướng tới một mục đích chung. Các phần tử của hệ thống là các thành phần hợp thành hệ thống và được hiểu theo nghĩa rộng: - Các phần tử có thể rất đa dạng, chẳng hạn trong hệ thống mặt trời thì các phần tử là mặt trời, quả đất,; có khi các phần tử lại là những đối tượng trừu tượng như là một phương pháp, một lập luận, một quy tắc, như trong các hệ thống tư tưởng. Như vậy các phần tử có thể là rất khác biệt về bản chất, không những giữa các hệ thống khác nhau mà có thể ngay trong cùng một hệ thống. - Các phần tử không nhất thiết là sơ đẳng mà có thể là những thực thể phức tạp và có thể được xem như những hệ thống. Bởi vậy, hệ thống thường có tính phân cấp: hệ thống được hợp thành từ nhiều hệ thống con, và mỗi hệ thống con lại được hợp thành từ những hệ thống nhỏ hơn. Khái niệm HTTT: HTTT là tập hợp người, thủ tục và các nguồn lực để thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tổ chức, doanh nghiệp (DN). HTTT có thể là một hệ thống không chính thức nếu nó dựa vào truyền miệng, hoặc là một hệ thống chính thức nhưng thủ công nếu dựa vào các công cụ như giấy, bút. Trong khi đó, hệ thống thông tin hiện đại là hệ thống tự động hóa dựa vào máy tính và các công nghệ thông tin khác. Với hệ thống này, các thành phần cấu tạo của nó bao gồm: các phần cứng, phần mềm, các hệ mạng, con người và dữ liệu. Ngày nay HTTT đã được ứng dụng trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Tùy theo quan điểm mà có thể phân loại các HTTT theo các tiêu chí khác nhau. Ví dụ như xét về mặt mục đích ứng dụng hay chức năng nghiệp vụ, HTTT có thể được phân chia thành: HTTT tài chính kế toán, HTTT Marketing, HTTT quản lý kinh doanh và sản xuất, HTTT nguồn nhân lực, HTTT văn phòng. Nếu xét theo quy mô tích hợp từ hệ thống con, thì HTTT có thể được chia thành: hệ thống quản lý nguồn lực, hệ thống quản lý chuỗi cung ứng, hệ thống quản lý quan hệ khách hàng, hệ thống quản lý tri thức. Hay nếu xét theo các cấp quản lý trong một tổ chức DN, HTTT có thể phân loại thành: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý, hệ thống hỗ trợ ra quyết định, hệ thống chuyên gia. Khái niệm hệ thống thông tin quản lý: là HTTT nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho sự quản lý, điều hành của một tổ chức, DN. Hạt nhân của HTTT quản lý là một cơ sở dữ liệu chứa các thông tin phàn ánh tình trạng hiện thời và hoạt động kinh doanh hiện thời của DN. Từ thông tin thu thập được từ môi trường của DN kết hợp với thông tin có trong cơ sở dữ liệu, HTTT quản lý sẽ tạo ra các thông tin mà nhà quản lý cần. 2.1.2 Các thành phần của HTTT Mỗi một HTTT được cấu thành từ các yếu tố: phần cứng, phần mềm, cơ sở dữ liệu, mạng, con người. Phần cứng: Phần cứng gồm các thiết bị được sử dụng trong quy trình xử lý thông tin. Phần cứng là các thiết bị hữu hình có thể nhìn thấy và cầm nắm được. Dựa trên chức năng và cách thức hoạt động, người ta phân biệt các thiết bị phần cứng ra thành thiết bị nhập/ thiết bị xuất, thiết bị xử lý, thiết bị lưu trữ. Phần mềm: Là tập các chỉ lệnh theo một trật tự xác định nhằm điểu khiển thiết bị phần cứng tự động thực hiện một công việc nào đó. Phần mềm được biểu diễn thông qua ngôn ngữ lập trình. Phần mềm sử dụng bởi hệ thống thông tin được chia ra thành: phần mềm hệ thống (hệ điều hành), phần mềm ứng dụng ( hệ soạn thảo văn bản, bảng tính, hệ quản trị cơ sở dữ liệu), và phần mềm chuyên dụng trong các lĩnh vực ngân hàng, kế toán, Cơ sở dữ liệu: Cơ sở dữ liệu là một tập hợp dữ liệu có tổ chức, có liên quan được lưu trữ trên các thiết bị lưu trữ thứ cấp để có thẻ thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng hay nhiều chương trình ứng dụng với mục đích khác nhau. Chức năng của cơ sở dữ liệu trong một hệ thống thông tin: - Lưu trữ thông tin - Đáp lại các truy vấn tức thời - Thống kê, phân tích, dự báo - Thiết lập báo cáo Mạng: Mạng máy tính là một tập hợp các máy tính và thiết bị được nối với nhau thông quan các đường truyền vật lý theo một kiến trúc nào đó nhằm chia sẽ các dữ liệu và tài nguyên mạng. Con người: Là chủ thể điều hành và sử dụng hệ thống thông tin. Trong một HTTT phần cứng và phần mềm được coi là đối tượng trung tâm còn con người đóng vai trò quyết định. Con người là chủ thể, trung tâm thu thập, xử lý số liệu, thông tin để máy tính xử lý. Công tác quản trị nhân sự HTTT trong doanh nghiệp là công việc lâu dài và khó khăn nhất. Nguồn lực con người ở đây được chia thành hai nhóm chính: + Người xây dựng và bảo trì hệ thống là nhóm người làm nhiệm vụ phân tích, lập trình, khảo sát, bảo trì. + Nhóm sử dụng hệ thống là các cấp quản lý, người thiết lập các mục tiêu, xác định nhiệm vụ, tạo quyết định. Hình 2.1.Sơ đồ tổng quát các thành phần của HTTT Các thành phần của hệ thống thông tin có các mối liên hệ với nhau. Mối liên kết giữa các thiết bị trong một hệ thống thông tin bằng các dây dẫn là những mối liên hệ của hệ thống có thể nhìn thấy được. Ngược lại, phần lớn các mối liên kết giữa các yếu tố cấu thành nên hệ thống thông tin là không thể nhìn thấy được. Chúng được hình thành và diễn ra khi hệ thống hoạt động. Chẳng hạn, như việc lấy dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu, và việc truyền dữ liệu đi xa hàng trăm cây số, việc lưu trữ dữ liệu trên các thiết bị. 2.1.3 Quy trình phân tích và thiết kế HTTT Quy trình phân tích thiết kế hệ thống thông tin gồm các giai đoạn sau: Lập kế hoạch, phân tích hiện trạng, phân tích khả thi, đặc tả, thiết kế, lập trình, kiểm thử, khai thác, bảo trì. Các giai đoạn cụ thể được trình bày như sau  Lập kế hoạch Thực hiện một dự án tin học hóa có thể rất tốn kém,đòi hỏi nhiều công sức và thời gian trước khi mang lại lợi nhuận. Các nhân tố thường ảnh hưởng đến việc lập kế họach là: Thời gian, mức đầu tư (investment),những yếu tố không chắc chắn của dự án,nguồn nhân lực (số lượng,trình độ, khả năng của người thiết kế và những người sử dụng cuối), những tình huống bất ngờ, những đánh giá sai lệch thực tế Người ta thường cấu trúc hóa việc lập kế hoạch bằng cách: - Tách riêng các phân bổ nhân lực, thời gian và kinh phí. - Lập dự án tổng thể, kế hoạch cho một giai đoạn và các kế hoạch chi tiết. - Song song với việc lập kế hoạch là việc kiểm tra, báo cáo định kỳ. Kết quả của giai đoạn lập kế hoạch là xác định rõ ràng các phân hệ,chức năng của chúng trong HTTT tương lai, xác định các khả năng ứng dụng trên mạng hoặc truyền thông,bố trí công việc theo nhóm chuyên gia, phân chia kinh phí  Phân tích hiện trạng Phân tích(hay khảo sát) hiện trạng là giai đoạn phân tích các hoạt động của HTTT vật lý hiện hữu. Mục tiêu cần đạt được là làm sao có được các thông tin (liên quan đến những yêu cầu đặt ra trong bước lập kế hoạch) với độ tin cậy cao và chuẩn xác nhất, mới nhất. Có nhiều phương pháp phân tích hiện trạng: - Phỏng vấn,trực tiếp hoặc gián tiếp,các đối tượng liên quan (giám đốc,nhân viên, vị trí làm việc) - Lập phiếu điều tra,thăm dò. - Quan sát, thu nhập mẫu biểu. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm, nhược điểm riêng và được áp dụng sao cho phù hợp với tình hình thực tế. Sau khi có được các kết quả phân tích hiện trạng, phân tích viên phải biết cách tổng hợp các dữ liệu,các xử lý thu nhập được và hợp thức hóa.  Phân tích khả thi Giai đoạn này có vai trò quyết định vì nó sẽ dẫn đến các lựa chọn quyết định HTTT tương lai cùng các bảo đảm tài chính, bao gồm 4 bước như sau: Bước 1: Phân tích,phê phán HTTT hiện hữu nhằm làm rõ các điểm yếu hoặc mạnh. Sắp xếp các vấn đề cần giải quyết theo thứ tự mức độ quan trọng của chúng. Bước 2 : Xác định các mục tiêu mới của các dự án,khả năng sinh lãi,thời gian trả lãi nếu như việc này chưa được thực hiện ở giai đoạn lập kế hoạch. Bước 3 : Xác định một cách tổng quát các giải pháp về chi phí triển khai phân hệ (dự án),chi phí hoạt động trong tương lai,kết hợp phân tích ưu điểm và khuyết điểm của từng giải pháp. Bước 4: Lựa chọn những người chịu trách nhiệm phù hợp với giải pháp nào đó đã xác định.Nếu không tìm được những người như vậy hoặc chi phí ước tính cao so với mục tiêu đề ra thì phải quay lên bước 2. Bước 4 trong trường hợp này thường lặp đi lặp lại nhiều lần.  Đặc tả Giai đoạn này thực hiện việc mô tả chi tiết kỹ thuật các thành phần bên trong hệ thống,bao gồm: - Kiến trúc dữ liệu (data architecture) và xử lý kiểu dữ liệu tương ứng, các chỉ dẫn về tên (identifiers) dữ liệu, các sơ đồ, biểu đồ hay đồ thị. - Giao diện giữa Hệ thống thông tin (HTTT) và Người sử dụng (NSD) : xác định HTTT cung cấp những gì cho NSD và ngược lại, NSD có thể khai thác được những gì từ HTTT? - Các công việc và các cài đặt cần thực hiện. - Diễn biến tiến trình từ mức ý niệm đến lúc thể hiện: triển khai kế hoạch, phân công nhóm làm việc, v.v.. Kết quả của đặc tả là tập hợp các văn bản hồ sơ hay tư liệu về quá trình phân tích và thiết kế HTTT  Thiết kế Mục tiêu của giai đoạn này là xác định: - Kiến trúc chi tiết của HTTT,liên quan đến các giao diện với người sử dụng và các quy tắc quản lý, cấu trúc dữ liệu. - Thiết kế các chương trình, chuẩn bị lập trình. - Quy cách thử nghiệm chương trình, sử dụng các thư viện. - Quy cách khai thác, ứng dụng bảo trì, hướng dẫn sử dụng - Các phương tiện và thiết bị liên quan.  Lập trình Giai đoạn này là thể hiện vật lý của HTTT bằng việc chọn công cụ phần mềm để xây dựng các tệp dữ liệu (database files), viết các chương trình, chạy thử, kiểm tra, ráp nối, lập hồ sơ hướng dẫn, chú thích chương trình.  Thử nghiệm Giai đoạn này bao gồm việc định nghĩa các thử nghiệm các chương trình, thử nghiệm hệ thống, hoàn thiện quá trình đào tạo người sẽ sử dụng hệ thống, sửa chữa các chương trình nguồn, hoàn thiện các văn bản báo cáo và hướng dẫn sử dụng. Việc thử nghiệm cho phép kết quả nhận được là phù hợp với các đặc tả ban đầu. Các phương pháp thử nghiệm được nghiên cứu chi tiết trong lĩnh vực công nghệ phần mềm (Software Engineering). Các yếu tố liên quan đến thử nghiệm bao gồm: - Kế hoạch thử nghiệm. - Danh mục (thư viện) thử nghiệm. - Dữ liệu thử nghiệm. - Các công cụ thử nghiệm.  Khai thác Đây là giai đoạn quyết định đến kết quả tương lai của HTTT.Tùy theo kết quả khai thác, người sử dụng sẽ quyết định có sử dụng HTTT vừa xây dựng để thay thế HTTT thủ công hay không?  Bảo trì Giai đoạn này gồm các công việc: Bảo trì,cải thiện và thích nghi hóa HTTT với những thay đổi nội tại cũng như với môi trường xung quanh. Nếu có kết quả phân tích ý niệm chính xác, xây dựng mô hình phù hợp và thể hiện vật lý hoàn hảo thì việc bảo trì HTTT sẽ dễ dàng. Ngược lại sẽ dẫn đến chi phí bảo trì tốn kém, khó làm thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng. 2.1.4 Các phương pháp PTTK HTTT Có 3 phương pháp phân tích thiết kế HTTT chủ yếu là: phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển (thiết kế phi cấu trúc), phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc, phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc Phương pháp thiết kế hệ thống cổ điển ( thiết kế phi cấu trúc)  Đặc điểm: - Gồm các pha: Khảo sát, thiết kế, viết lệnh, kiểm thử đơn lẻ, kiểm thử trong hệ con, kiểm thử trong toàn hệ thống. - Việc hoàn thiện hệ thống được thực hiện theo hướng “bottom-up” (từ dưới lên) và theo nguyên tắc tiến hành tuần tự từ pha này tới pha khác.  Nhược điểm - Gỡ rối, sửa chữa rất khó khăn và phức tạp. Ví dụ trong giai đoạn kiểm thử (test) nếu có lỗi nào đó xuất hiện ở giai đoạn cuối pha kiểm thử. Lúc đó, tuỳ theo mức độ nghiêm trọng của lỗi, có thể buộc phải sửa đổi hàng loạt các mođun. Khi một lỗi được phát hiện, khó chẩn đoán mođun nào (trong số hàng trăm, hàng ngàn mô đun) chứa lỗi. - Vì thực hiện theo nguyên tắc tuần tự các pha nên sau khi đã kết thúc một pha, người ta có thể không cần phải bận tâm đến nó nữa. Nếu ở pha trước còn lỗi thì các pha sau sẽ phải tiếp tục chịu ảnh hưởng của lỗi đó. Mặt khác hầu hết các dự án thường phải tuân thủ theo một kế hoạch chung đã ấn định từ trước vì vậy kết quả sẽ khó mà được như ý với một thời gian quy định. Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống bán cấu trúc  Đặc điểm: Một loạt các bước “bottom-up” như viết lệnh và kiểm thử được thay thế bằng giai đoạn hoàn thiện “top-down”. Nghĩa là các modun mức cao được viết lệnh và kiểm thử trước rồi đến các modun chi tiết ở mức thấp hơn. Pha thiết kế cổ điển được thay bằng thiết kế có cấu trúc.  Nhược điểm: Người thiết kế liên lạc rất ít với phân tích viên hệ thống và cả hai không có liên hệ nào với người sử dụng. Do vậy, quá trình phân tích và thiết kế gần như là tách ra thành hai pha độc lập Phương pháp phân tích thiết kế hệ thống có cấu trúc  Đặc điểm: Các hoạt động có thể thực hiện song song, mỗi hoạt động có thể cung cấp những sửa đổi phù hợp cho một hoặc nhiều hoạt động trước đó. Các phương pháp hướng chức năng Phương pháp SADT (Structured Analysis and Design Technie) của Mỹ dựa theo phương pháp phân rã một hệ thống lớn thành các hệ thống con đơn giản hơn. Kỹ thuật chủ yếu của SADT là dựa trên sơ đồ luồng dữ liệu, từ điển dữ liệu, ngôn ngữ mô tả có cấu trúc, ma trận chức năng. Nhưng SADT chưa quan tâm một cách thích đáng đối với mô hình chức năng của hệ thống. Phương pháp MERISE (Method pour Rassembler les Idees Sans Effort) của Pháp dựa trên các mức bất biến (mức trừu tượng hóa) của hệ thống thông tin như mức quan niệm, mức tổ chức, mức vật lý và có sự kết hợp với mô hình. Phương pháp CASE (Computer-Aided System Engineering) – phương pháp phân tích và thiết kế tự động nhờ sự trợ giúp của máy tính. Phương pháp phân tích thiết kế hướng đối tượng Phương pháp HOOD (Hierarchical Object Oriented Design) là phương pháp được lựa chọn để thiết kế các hệ thống thời gian thực. Phương pháp này yêu cầu phần mềm phải được mã hóa bằng ngôn ngữ lập trình ADA. Do vậy phương pháp này chỉ hỗ trợ cho việc thiết kế các đối tượng mà không hỗ trợ cho các tính năng kế thừa và phân lớp. Phương pháp RDD (Responsibility Driven Design) dựa trên việc mô hình hóa hệ thống thành các lớp. Các công việc mà hệ thống phải thực hiện được phân tích và chia ra cho các lớp của hệ thống.Các đối tượng trong các lớp của hệ thống trao đổi các thông báo với nhau nhằm thực hiện công việc đặt ra. Phương pháp RDD hỗ trợ cho các khái niệm về lớp, đối tượng và kế thừa trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp OMT (Object Modelling Technique) là một phương pháp được xem là mới nhất trong cách tiếp cận hướng đối tượng. Phương pháp này đã khắc phục được một số nhược điểm của các phương pháp tiếp cận hướng đối tượng trước mắc phải. 2.2 Phương pháp PTTK hướng đối tượng Hiện nay tồn tại rất nhiều phương pháp mô hình hóa (phân tích và thiết kế) các hệ thống thông tin. Và mỗi một phương pháp mô hình hóa là sự kết hợp của ba thành phần gồm: một ký pháp, một tiến trình (hoặc chu trình) và một (hay một số) công cụ hỗ trợ(là phần mềm hỗ trợ cho quá trình mô hình hóa)). Trong đó, ký pháp bao gồm một số khái niệm và mô hình dùng để biểu diễn các khái niệm cùng với các kỹ thuật triển khai hay biến đổi các mô hình đó; Tiến trình bao gồm các bước đi lần lượt, các hoạt động cần làm, các sản phẩm qua từng giai đoạn, các điều hành tiến trình đó và các đánh giá chất lượng của các kết quả thu được; Công cụ hỗ trợ là các phần mềm hỗ trợ cho quá trình mô hình hóa. 2.2.1 Các khái niệm cơ bản về mô hình UML là ngôn ngữ mô hình hóa. Nó được sử dụng để hiển thị, đặc tả, xây dựng và làm tài liệu các vật phẩm của phân tích hình thức và thiết kế trong quá trình xây dựng hệ thống phần mềm theo phương pháp hướng đối tượng. UML là ngôn ngữ chuẩn để viết kế hoạch chi tiết phần mềm, được dùng để mô hình hóa các hệ thống, cho phép biểu diễn nhiều hướng nhìn khác nhau của hệ thống trong quá trình phát triển hệ thống. Nó phù hợp cho việc mô hình hóa các hệ thống như hệ thống thông tin doanh nghiệp, các ứng dụng phân tán trên nền Web, hệ thống nhúng thời gian thực, Như mọi ngôn ngữ mô hình khác, UML có các ký pháp (các biểu tượng sử dụng trong mô hình hay các phần tử cơ bản để xây dựng mô hình) và tập các luật sử dụng nó (bao gồm các quy tắc liên kết các phần tử mô hình và một số cơ chế chung sử dụng cho ngôn ngữ). Các phần tử cơ bản của mô hình trong UML. Các khối để hình thành mô hình UML bao gồm ba loại: phần tử, quan hệ và biểu đồ. Trong đó: - Phần tử là khái niệm trừu tượng trong mô hình. Chúng bao gồm bốn loại: phần tử cấu trúc – là các danh từ trong mô hình. Chúng là bộ phận tĩnh của mô hình để biểu diễn các thành phần khái niệm hay vật lý. Ví dụ như lớp, giao diện, trường hợp sử dụng, nút (node); phần tử hành vi - là các động từ trong mô hình. Chúng là bộ phận động của mô hinh để biểu diễn hành vi theo thời gian và không gian, ví dụ như tương tác, trạng thái; phần tử nhóm – là bộ phận tổ chức của mô hình UML. CHỉ có một phần tử thuộc loại này đó là gói (package); phần tử chú thích – là bộ phận chú giải của mô hình UML. - Quan hệ có chức năng gắn kết các phần tử lại với nhau. Có bốn loại quan hệ trong UML, bao gồm: quan hệ phụ thuộc (dependency)- là quan hệ ngữ nghĩa giữa hai phần tử trong đó thay đổi phần tử độc lập sẽ tác động đến ngữ nghĩa của phần tử phụ thuộc; quan hệ kết hợp (association) – là quan hệ cấu trúc để mô tả tập liên kết, khi đối tượng của lớp này gửi/ nhận thông điệp đến/ từ đối tượng của lớp kia thì chúng được gọ là có quan hệ kết hợp; quan hệ khái quát hóa (generalization) – là quan hệ đặc biệt hóa/ khái quát hóa mà trong đó đối tượng cụ thể sẽ kế thừa các thuộc tính và phương thức của đối tượng tổng quát ; quan hệ hiện thực hóa –là quan hệ ngữ nghĩa giữa giao diện và lớp/thành phần hiện thực, giữa UC và hợp tác hiện thực UC. - Biểu đồ là biểu diễn đồ họa tập các phần tử mô hình. Có thể hiểu biểu đồ là ánh xạ của hệ thống, chúng được dùng để biểu diễn hệ thống đang xây dựng dưới các góc độ quan sát khác nhau. Các loại biểu đồ cơ bản trong UML gồm có: Biểu đồ Use case – chỉ ra tương tác giữa các UC và tác nhân, chúng dùng để biểu diễn các chức năng của hệ thống; biểu đồ lớp – chỉ ra tương tác giữa các lớp trong hệ thống, chúng được xem như kế hoạch chi tiết của các đối tượng; biểu đồ tuần tự -chỉ ra luồng chức năng xuyên qua các UC, chúng được dùng để mô tả tương tác giữa các đối tượng và tập trung vào mô tả trật tự các thông điệp theo thời gian; biểu đồ cộng tác – chỉ ra các thông tin như biểu đồ tuần tự nhưng nó tập trung vào cấu trúc tổ chức của cá...hìn mới. - Người dùng cũng có thể tạo một thành phần gói mới bằng cách kéo biểu tượng Package từ Toolbox vào một biểu đồ trong trường hợp gói được tạo là một thành phần của biểu đồ, và sẽ tạo với một biểu đồ mặc định cùng loại với biểu đồ trong gói. - Trong môi trường đa người dùng, những người dùng khác sẽ không thấy sự thay đổi của việc tạo ra một gói mới cho đến khi họ tải lại dự án. - Trong các phiên bản Corporate, Business and Software Engineering, System Engineering và Ultimate, nếu tính an toàn bảo mật được cấp quyền thì người dùng nên cập nhập quyền hạn đối với thành phần để có thể thực hiện cập nhập hoặc xóa một gói. Mở một gói trong cửa sổ Project Browser Khi truy cập một mô hình trong EA, người dùng có thể khám phá các nội dung của bất kỳ gói nào trong cửa sổ Project Browser bằng cách kích chuột vào tên của gói để hiển thị mở rộng cấu trúc của gói. Nếu mô hình có biểu đồ mặc định (là biểu đồ sẽ tự động hiển thị lúc truy cập mô hình) thì gói cha của biểu đồ đó sẽ được mở rộng hiển thị trên cửa sổ. Và để hiển thị các thuộc tính của gói, người dùng kích đúp chuột vào tên của gói, lúc đó sẽ xuất hiện hộp thoại thuộc tính như hình vẽ. Hình 3.8 Hộp thoại thuộc tính của Package Tương ứng với mỗi thẻ khác nhau, người dùng có thể biết các thông tin của gói. Cụ thể: Thẻ General: cho biết các thông tin chung về gói như tên gói, khuôn mẫu (stereotype), tên tác giả, phạm vi quyền hạn (public, private, protected, package), trạng thái (được đề nghị, được kiểm chứng, được ủy nhiệm/yêu cầu, được phê duyệt, được thực thi), độ phức tạp (dễ, trung bình, khó),.... Thẻ Require: cho biết các thông tin yêu cầu đối với gói: đối tượng yêu cầu, loại yêu cầu (về hiển thị, chức năng, hiệu năng, in ấn, báo cáo, kiểm thử), trạng thái, độ khó, mức độ ưu tiên, tính ổn định,... Thẻ Constraints: cho biết các ràng buộc đối với gói từ biểu thức ràng buộc, loại ràng buộc, trạng thái... Thẻ Links: cho biết thông tin liên kết của các thành phần trong gói từ tên thành phần, kiểu thành phần, mối liên kết và khuôn mẫu tương ứng. Thẻ scenario: mô tả thông tin kịch bản của gói hoặc thành phần trong gói. Thẻ Files:cho biết thông tin các tệp trong gói như đường dẫn định vị tệp, kiểu tệp, kích thước. Thẻ Tagged Value: Cho biết các giá trị được gán đối với các biến, các thuộc tính hoặc kết quả trả về của các phương thức xuất hiện trong gói. Lưu ý: - Nội dung của gói được sắp xếp theo vần Alphabe, và các thành phần của một gói có thể kéo sang một gói khác bằng cách sử dụng chuột. - Để chỉnh sửa lại cấu trúc của một gói, người dùng có thể kích chuột vào bên trái của tên gói trên cửa sổ Project Browser. Đổi tên một gói Để đổi tên của một gói, người dùng mở hộp thoại thuộc tính của gói bằng cách kích chuột phải vào gói cần đổi tên trên cửa sổ Project Browser và chọn Properties. Tại mục Name, gõ lại tên mới và sau đó nhấn vào nút OK. Sao chép một gói Trong quá trình phát triển mô hình, người dùng có thể tạo một bản sao về cấu trúc cũng như tổ chức của một phần trong mô hình nhằm đưa vào các mô hình khác hoặc để dễ dang tham chiếu đến các nội dung các phần sao chép. Để thực hiện điều đó, người dùng thực hiện bằng cách: Bước 1:Trong cửa sổ Project Browser, kích chuột phải vào gói và chọn Copy Reference  chọn Copy Node Path to Clipboard/ Copy Node GUID to Clipboard hoặc dùng tổ hợp phím tắt là Ctrl + C. Bước 2: Trong cửa sổ Project Browser, kích chuột phải vào gói đích và chọn Paste Package from Clipboard hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl +V.sao một gói hoàn chỉnh bao gồm các gói con, các thành phần và các biểu đồ , sau đó dán nó vào vị trí mong muốn: Di chuyển đối tượng giữa các gói Khi tạo các biểu đồ, các thành phần và các gói để xây dựng mô hình, người dùng có thể tạo chúng ở sai vị trí tức là không đúng gói cha. Để chỉnh sửa, đơn giản chỉ cần đặt lại vị trí của chúng từ gói này sang gói khác hoặc sang gói có mức cao hơn, gói có mức thấp hơn hoặc gói cùng mức. Việc di chuyển này sẽ được thực hiện như sau: Trong cửa sổ Project Browser, kích chuột và kéo thành phần cần thay đổi vị trí từ vị trí hiện tại và thả nó sang gói mới. Thành phần được kéo và tất cả các thành phần con của nó sẽ được di chuyển sang gói mới. Lưu ý: Việc di chuyển các thành phần trong cửa sổ Project Browser không ảnh hưởng đến việc sử dụng chúng trong các biểu đồ. Việc di chuyển thành phần hoặc gói không ảnh hưởng đến bất kỳ mối quan hệ của thành phần, gói hay thành phần trong gói đó. Việc di chuyển một biểu đồ nói chung không ảnh hưởng đến vị trí của các thành phần trong gói. Tuy nhiên, các thành phần thuộc một số loại nhất định như nút khởi tạo, nút quyết định và kết thúc (trong biểu đồ hoạt động) chỉ được sử dụng trong một biểu đồ và không có ý nghĩa ở bên ngoài biểu đồ. Vì vậy nếu di chuyển một biểu đồ chứa các thành phần như vậy, chúng sẽ được di chuyển đến gói mới cùng với biểu đồ. Kéo một biểu đồ vào một gói Người dùng có thể kéo một thành phần gói từ cửa sổ Project Browser đến biểu đồ hiện tại và hiển thị một biểu tượng gói ở trong danh danh nội dung các gói. Tính năng này rất hữu ích giúp người dùng tổ chức cách hiển thị và làm tài liệu của các mô hình. Hiện/ Ẩn nội dung của gói Nếu người dùng có các thành phần gói được hiển thị trong một biểu đồ đang mở, người dùng có thể luân phiên giữa việc hiển thị các nội dung của gói với các thành phần hoặc ẩn chúng đi. Thao tác này được thực hiện như sau: Bước 1: Chọn gói cần hiển thị nội dung từ cửa sổ Project Browser. Bước 2: Kích chuột vào thực đơn Diagram  chọn Properties hoặc kích chuột phải vào gói cần hiển thị nội dung chọn Properties hoặc nhấn phím tắt F5 Xuất hiện hộp thoại quản lý thông tin của gói. Bước 3: Chọn thẻ tương ứng trên hộp thoại và tích vào tùy chọn các thông tin của các thành phần trong gói muốn hiển thị nội dung. Hình 3.9 Hộp thoại tùy chọn hiển thị nội dung của Package Bước 4: Nhấn nút OK. Sau khi thực hiện xong thì các thông tin của gói đã được chọn sẽ hiển thị trong cửa sổ Properties. Và muốn không hiển thị những thông tin nào của gói thì bỏ tích chọn nội dung đó trong hộp thoại quản lý thông tin tương ứng của gói đó. Cửa sổ properties sẽ hiển thị tất cả các thông tin của gói tương ứng, và nếu muốn ẩn các thông tin của các thành phần trong gói đó thì người dùng kích chuột vào nút checkbox của thành phần tương ứng trong cửa sổ properties, thông tin của thành phần sẽ được thu gọn lại. Xóa một gói Nếu không muốn giữ lại gói nào đó trong mô hình, người dùng có thể xóa nó bằng cách: Từ cửa sổ Project Browser, kích chuột phải vào gói cần xóa và chọn Delete. Hộp thoại xuất hiện để người dùng xác nhận thao tác xóa bằng cách nhấn vào nút Yes. Ngoài ra người dùng có thể thực hiện xóa gói bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Delete sau khi chọn gói cần xóa. Lưu ý: Khi thực hiện xóa một gói thì tất cả các nội dung của gói đó đều bị xóa, bao gồm các gói con, các thành phần của gói. Vì vậy người dùng cần thận trọng kiểm tra trước khi xóa gói. 3.4.3 Làm việc với biểu đồ (Diagram) Biểu đố là tập hợp các thành phần của dự án được sắp xếp và liên kết với nhau nhằm miêu tả một cấu trúc hoặc một tiến trình. Biểu đồ biểu diễn các thành phần của mô mình, các thuộc tính cũng như các đặc trưng của chúng, cách chúng tương tác và/ hoặc liên kết với nhau. Các loại biểu đồ khác nhau sẽ mô tả các khía cạnh, cũng như hướng nhìn khác nhau của mô hình và mối quan hệ giữa các thành phần trong mô hình. EA hỗ trợ tất các loại mô hình trong UML cũng như một số tùy chọn mở rộng. Và các biểu đồ sẽ được lưu trữ trong các gói và có thể có các đối tượng cha (mức trên), và chúng có thể di chuyển từ gói này sang gói khác. Để quản lý các biểu đồ, người dùng có thể thực hiện các thao tác sau trên EA: Thêm biểu đồ mới, xóa biểu đồ, đổi tên biểu đồ, thay đổi loại biểu đồ,đặt các thuộc tính cho biểu đồ, thêm các thành phần và liên kết từ Toolbox, sao chép các thành phần của biểu đồ, thiết lập các thành phần có quan hệ với biểu đồ hiện tại,...(trang 820) Thêm biểu đồ mới Bước 1: Chọn gói hoặc hướng nhìn trong cửa sổ Project Browser, sau đó hoặc kích vào biểu tượng New Diagram trên thanh công cụ của Project Browser hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Insert hoặc từ thực đơn Project  chọn Add Diagram hoặc kích chuột phải vào gói hoặc hướng nhìn từ thực đơn, chọn Add Diagram  Xuất hiện hộp thoại New Diagram. Hình 3.10 Hộp thoại New Diagram Bước 2: nhập tên của biểu đồ vào mục Name, chọn phân loại biểu đồ ở bảng Select From và loại biểu đồ ở bảng Diagram Types. Bước 3: Nhấn nút OK để tạo biểu đồ mới. EA sẽ kiểm tra nếu trong gói Templates có biểu đồ mẫu cho loại biểu đồ này, nó sẽ áp dụng các đặc tính hiển thị đã được định nghĩa trong mẫu cho biểu đồ mới vừa tạo. Lưu ý: - EA cung cấp một tên mặc định cho biểu đồ trùng với tên của gói cha chứa biểu đồ đó. - Loại biểu đồ sẽ xác định thanh công cụ mặc định gắn liền với biểu đồ và biểu đồ đó có thể được đặt như là một con của thành phần khác trong cửa sổ Project Browser. (Ví dụ, một biểu đồ tuần tự có thể là một nhánh con của một UC). - Khi tạo ra một gói, nếu người dùng tích vào tùy chọn Automatically add new Diagram, thì hộp thoại New Diagram sẽ tự động xuất hiện khi nhấn vào nút OK như đã trình bày ở phần tạo một gói mới. Thiết lập các thuộc tính của biểu đồ Người dùng có thể thiết lập một số thuộc tính của một biểu đồ bằng cách sử dụng hộp thoại Properties. Một số thuộc tính sẽ ảnh hưởng đến việc hiển thị và một số thuộc tính logic sẽ xuất hiện trong các tài liệu, báo cáo. Để mở hộp thoại Properties của một biểu đồ, người dùng có thể thực hiện một trong các cách sau: Cách 1:Từ thực đơn Diagram chọn Properties để mở hộp thoại Properties đối với biểu đồ hiện thời. Cách 2: Kích chuột phải vào biểu đồ cần mở hộp thoại Properties trong cửa sổ Project Browser và chọn Properties. Cách 3: Kích chuột phải vào nền của biểu đồ đang mở chọn Properties. Cách 4: Kích đúp chuột vào nền của biểu đồ đang mở Hộp thoại Properties sẽ xuất hiện như hình vẽ. Với hộp thoại này người dùng có thể: - Thiết lập các thuộc tính bao gồm: tên biểu đồ, thông tin tác giả và phiên bản ở trong thẻ General. - Thiết lập chế độ phóng to, thu nhỏ, kích cỡ giấy, bố cục, các chú thích của biểu đồ và các thuộc tính hiển thị của biểu đồ ở trong thẻ Diagram. - Thiết lập các định nghĩa và tùy chọn chiển thị các đặc tính của các thành phần trong biểu đồ trong thẻ Element. Ví dụ như hiển thị biểu tượng của khuôn mẫu (stereotype) hoặc khuôn mẫu, các ngăn cho các thành phần bằng cách sử dụng các hình chữ nhật trong biểu đồ, hoặc thiết lập ngôn ngữ để tạo các thành phần trong biểu đồ thay cho ngôn ngữ mặc định,... - Xác định cách thức các thuộc tính và thao tác được hiển thị trên biểu đồ trên thẻ Feature. Ví dụ như hiển thị khuôn mẫu hay hiển thị các xâu thuộc tính,các thuộc tính liên kết,hiển thị các thành viên lớp... - Xác định cách thức hiển thị của các liên kết trong một biểu đồ trên thẻ Connector. Ví dụ như hiển thị các quan hệ trong biểu đồ hiện tại, hay hiển thị các quan hệ không định hướng như quan hệ kết hợp,.... Hình 3.11 Hộp thoại thuộc tính của biểu đồ Và sau khi xem và thiết lập các thuộc tính cho biểu đồ người dùng nhấn vào nút OK để kết thúc thao tác. Xóa biểu đồ Để thực hiện xóa biểu đồ, từ cửa sổ Project Browser kích chuột phải vào biểu đồ muốn xóa, chọn Delete  Xuất hiện lời nhắc xác nhận Kích chuột vào nút OK để xác nhận xóa biểu đồ. Lưu ý: - Trong EA không có chức năng Undo cho thao tác xóa biểu đồ, vì vậy người dùng phải kiểm tra cẩn thận trước khi xóa. - Khi thực hiện xóa 1 biểu đồ không có nghĩa là các thành phần trong biều đồ đều bị xóa khỏi mô hình bởi các thành phần đó có thể xuất hiện trong các biểu đồ khác. Ví dụ tác nhân Thủ thư được tạo từ biểu đồ UC tạo thẻ mượn, nhưng khi xóa UC này thì tác nhân vẫn xuất hiện trong trong cửa sổ quản lý của mô hình. - Người dùng có thể xóa cùng lúc nhiều biểu đồ bằng cách nhấn giữa phím Ctrl hoặc Shift khi thực hiện chọn nhiều biểu đồ, sau đó kích chuột phải chọn Delete selected items. Đổi tên của biểu đồ Để thực hiện đổi tên của biểu đồ, người dùng thực hiện như sau: Bước 1:Mở hộp thoại Properties của biểu đồ đó bằng cách kích đúp vào nền của biểu đồ như trên. Bước 2: Trong hộp thoại Properties ở thẻ General, gõ lại tên mới ở mục Name Bước 3: Kích chuột vào nút OK để lưu sự thay đổi. Thay đổi loại biểu đồ Trong quá trình phát triển mô hình, nếu người dùng chọn sai loại biểu đồ hoặc mục đích và bản chất của biểu đồ thay đổi thì người dùng có thể thay đổi lại loại biểu đồ khác. Để thay đổi loại biểu đồ, người dùng thực hiện như sau: Bước 1: Mở biểu đồ để thay đổi. Bước 2: Từ thực đơn Diagram, kích chuột chọn Change Type  Xuất hiện hộp thoại Change Diagram Type. Bước 3: Chọn lại loại biểu đồ Bước 4: Kích chuột vào nút OK để thay đổi. Lưu ý: Không phải loại biểu đồ nào cũng có thể thay đổi sang loại biểu đồ khác. Ví dụ, người dùng không thể thay đổi từ một biểu đồ lớp thành biểu đồ tuần tự. Hình 3.12 Hộp thoại Change Diagram Type Sao chép hình ảnh sang ổ đĩa Để sử dụng hình ảnh của biểu đồ nhằm minh họa trong việc viết báo cáo hoặc trình bày, người dùng có thể sao chép hình ảnh của biểu đồ vào ổ đĩa mà không cần chụp màn hình hay cắt dán (Có nghĩa là lưu biểu đồ dưới dạng một tệp ảnh). Các định dạng ảnh mà EA hỗ trợ cho người dùng gồm GIF, Windows bitmap (256 màu), PGN, JPG, TGA, hoặc các Metafile chuẩn hoặc Metafile kiểu cũ. Và để sao chép ảnh của biểu đồ người dùng thực hiện như sau: Bước 1: Mở biểu đồ để lưu Bước 2: từ thực đơn Diagram, kích chuột chọn Save as Image hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + T. Xuất hiện hộp thoại Save as Image. Bước 3: xác định nơi lưu trữ, tên của tệp ở mục File name và định dạng của tệp ở mục Save as type. Bước 4: Kích chuột vào nút Save. Hình 3.13 Hộp thoại Save Sao chép biểu đồ vào bộ nhớ đệm Người dùng có thể sao chép hình ảnh của biểu đồ vào bộ nhớ đệm của Windows và sau đó dán nó trực tiếp vào MS Word hoặc các ứng dụng khác mà không cần phải lưu trên một tệp riêng. Điều đó được thực hiện như sau: Bước 1: Mở biểu đồ để sao chép. Bước 2: từ thực đơn Diagram, kích chuột chọn Copy Image hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + B Lúc này hỉnh ảnh của biểu đồ đã được sao chép vào bộ nhớ đệm và người dùng có thể thực hiện dán vào một tệp của các ứng dụng bất kỳ. Thứ tự Z-Order Z Order thể hiện chiều sâu của một thành phần trong biểu đồ, và nó sẽ ảnh hưởng đến việc thành phần nào xuất hiện trước hay sau thành phần nào trong cấu trúc phân cấp của biểu đồ. Để thiết lập Z Order của một thành phần, người dùng thực hiện như sau: Bước 1: Kích chuột phải vào biểu đồ cần thiết lập Z Order  kích chọn Z- Order. Hình 3. 14 Thực đơn tùy chọn sắp xếp thành phần Bước 2: xuất hiện các tùy chọn về thứ tự cho phép người dùng di chuyển thành phần xuất hiện phía sau, phía trước, phía trên hay phía dưới tất cả các thành phần khác. Lưu ý: Tùy chọn này cho phép người dùng thay đổi thứ tự Z Order của một thành phần đơn lẻ trong mối quan hệ với các thành phần còn lại của biểu đồ. Người dùng có thể chọn Modify Z Order từ thực đơn Diagram, để xem và điều chỉnh thứ tự Z Order của mỗi thành phần trong biểu đồ. Trên một đồ, người dùng có thể di chuyển từ thành phần sang thành phần theo Z Order bằng cách nhấn tổ hợp phím Shift + Tab, mỗi lần người dùng nhấn tổ hợp phím này thì thành phần có số thứ tự Z-Order kế tiếp thấp nhất sẽ được chọn. Thiết lập biểu đồ mặc định Người dùng có thể thiết lập một biểu đồ mặc định cho dự án, để khi mở mô hình thì biểu đồ này sẽ được tải về EA đầu tiên. Biểu đồ mặc định thông thường được dùng để đặt các liên kết tới các biểu đồ khác và các nguồn tài nguyên. Vì vậy nó đóng vai trò tương ứng như là một trang chủ (Home Page) cho mô hình của người dùng. Để thiết lập biểu đồ mặc định, người dùng thực hiện bằng cách: Sau khi chọn biểu đồ để làm biểu đồ mặc định, từ thực đơn Diagram kích chuột vào Make Model Default. Lưu ý: Một khi người dùng đã tạo biểu đồ mặc định, thì biểu tượng Home trên thanh công cụ Diagram sẽ có chức năng đưa người dùng từ vị trí hiện tại trong mô hình trở về biểu đồ mặc định đó. Mở một gói từ biểu đồ Để mở một gói từ trong một biểu đồ, người dùng thực hiện như sau: Bước 1: Mở một biểu đồ để hiển thị gói cần mở. Bước 2: Kích chuột phải vào thành phần gói cần mở Xuất hiện thực đơn con Bước 3: Kích chuột vào tùy chọn Open Package hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + K Hiển thị thuộc tính/ tính năng Khi người dùng thiết lập các đặc trưng và các tính năng cho một thành phần, người dùng có thể thiết lập tập các tùy chọn để hiển thị hoặc ẩn đi các thuộc tính của thành phần đó trong một biểu đồ cụ thể. Người dùng cũng có thể lọc các thuộc tính và các thao tác/phương thức được hiển thị bằng phạm vi (scope) ví dụ như ẩn đi tất cả thuộc tính bảo vệ hoặc chọn để hiển thị các thuộc tính và thao tác cụ thể. Việc thiết lập tính năng hiển thị thuộc tính này chỉ để áp dụng cho thành phần thuộc biểu đồ hiện tại, vì vậy một lớp có thể chỉ xuất hiện trong một biểu đồ với các thuộc tính đều hiển thị, còn trong các biểu đồ khác thì chúng lại bị ẩn đi. Người dùng cũng có thể ẩn/ hiển có thuộc tính, các thao tác/ phương thức, các ràng buộc kế thừa và các giá trị được gán cho các thành phần có hỗ trợ các tính năng này. Khi hệ thống hiển thị các tính năng kế thừa, nó sẽ tạo một danh sách bao gồm tất cả các thành phần cha tổng quát và các giao diện hiện thực của thành phần đó. Nếu một lớp con định nghĩa lại từ một lớp cha, thì các tính năng/thuộc tính của lớp cha sẽ loại bỏ khỏi danh sách. Để thực hiện thiết lập tính hiển thị, người dùng thực hiện như sau: Bước 1: Trong biểu đồ, kích chuột phải vào thành phần tương ứng  chọn Feature Visibility hoặc Từ thực đơn Element, kích chuột chọn Feature Visibility hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + Shift + Y.  Xuất hiện hộp thoại Feature Visibility. Hình 3.15 Hộp thoại Feature Visibility Bước 2: Tùy chọn các tính năng hiển thị. Cụ thể: Attribute Visibility: tích chọn hoặc bỏ chọn phạm vi (public, private, protected, Package hoặc All) hiển thị/ẩn cho thuộc tính. Operation Visibility: tích chọn hoặc bỏ chọn phạm vi để hiển thị/ ẩn các phương thức. Show và Custom: Được dùng để hiển thị/ ẩn các thuộc tính hoặc phương thức cụ thể. Nếu tích chọn vào Show, thì khi nhấn nút Custom sẽ hiển thị hộp thoại Show Features in Diagram. (Chứa các thuộc tính hay phương thức sẽ được hiển thị) Hình 3.16 Hộp thoại Show Feature in Diagram Còn nếu không tích chọn vào Show thì khi nhấn vào nút Custom sẽ hiển thị hộp thoại Suppress Features in Diagram (chứa các thuộc tính/ phương thức bị che dấu/ ẩn đi). Hình 3.17 Hộp thoại Suppress Features in Diagram When Resizing Elements: tùy chọn để thay đổi kích cỡ của lớp, đối tượng hoặc bẳng để quản lý các đối tượng biểu đồ rộng. Inherited Features: tùy chọn để hiển thị/ ẩn các thuộc tính và/hoặc các phương thức kế thừa. Hide Stereotyped Feature: tùy chọn để hiển thị một đối tượng với một khuôn mẫu cụ thể bằng cách gõ tên khuôn mẫu (đã được định nghĩa ) vào ô trống phía dưới. Nếu muốn xác định nhiều khuôn mẫu thì tên các khuôn mẫu phải gõ cách nhau bằng dấu phẩy (,). Show element compartments: Tùy chọn để hiển thị các vùng của thành phần trên biểu đồ. Runstate: Tùy chọn để ẩn trạng thái đối tượng của một thành phần trên biểu đồ. Type: tùy chọn để hiển thị loại thành phần. Bước 3: Nhấn nút OK để lưu các thiết lập. Lúc này biểu đồ sẽ được hiển thị lại theo các tùy chọn về tính năng hiển thị đã thiết lập. Lưu ý: Để hiển thị các tính năng cho các loại thành phần mà không có các vùng, khu vực (compartment) có thể hiển thị như các UC và các tác nhân, thì người dùng thực hiện kích chuột phải vào đối tượng biểu đồ để hiển thị thực đơn con và chọn Advanced Use Rectangle Notation. Chèn chú thích các thuộc tính của biểu đồ Các đặc điểm của biểu đồ có thể được hiển thị trên màn hình trong một hộp văn bản. Người dùng có thể di chuyển hộp văn bản này xung quanh và thay đổi giao diện/sự xuất hiện của nó. Người dùng không thể thay đổi nội dung của hộp văn bản này Để tạo chú thích cho biểu đồ, người dùng có thể thực hiện bằng cách: Kéo biểu tượng Diagram Note Element từ trang Common của cửa sổ Toolbox vào biểu đồ, hoặc từ thực đơn Diagram, kích chọn Properties Note, hoặc kích chuột vào nút Diagram Note Element trên thanh công cụ và sau đó kích chuột vào biểu đồ. Lúc đó xuất hiện hộp văn bản chú thích như sau: uc UCtongquat Name: UCtongquat Author: NHAT Version: 1.0 Created: 03/12/2005 12:00:00 AM Updated: 22/03/2017 5:36:20 PM Hình 3.18 Hộp văn bản chú thích Hộp chú thích này sẽ có tên của biểu đồ, tên của máy tính, phiên bản, ngày giờ tạo và cập nhập biểu đồ Một số phím nóng làm việc với biểu đồ Một số phím nóng trong biểu đồ giúp người dùng điều hướng và chọn nhanh các thành phần trong biểu đồ. Các phím tắt đó được tổng hợp ở bảng sau: Tổ hợp phím Chức năng Shift + các phím mũi tên Di chuyển các thành phần được chọn trong biểu Các phím mũi tên Di chuyển biểu đồ lên trên, xuống dưới, sang phải, sang trái Tab Lựa chọn thành phần đầu tiên trong biểu đồ nếu hiện tại chưa có thành phần nào được chọn ESC Hủy bỏ thao tác chọn đối với thành phần hiện tại Shift +tab Lựa chọn thành phần ở mức thấp nhất (xa nhất) trong biểu đồ Shift + Click Thêm thành phần được click vào vị trí được chọn hiện tại Ctrl + Shift + kéo Tạo biểu đồ Alt + G Lựa chọn mục trong cửa sổ Project Browser và đặt nó ở trung tâm. 3.4.4 Làm việc với thành phần (Element) Các mô hình được xây dựng từ các thành phần, mỗi thành phần có một ngữ nghĩa, quy tắc và ký hiệu riêng. Các thành phần có thể được sử dụng ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình thiết kế cho các mục đích khác nhau. Các thuộc tính và tính năng của một thanh phần cớ thể được định nghĩa và hiển thị thông qua một tập hợp các cửa sổ và các hộp thoại. Có rất nhiều thao tác có thể thực hiện đối với các thành phần trong EA. Và trong báo cáo này chỉ trình bày những thao tác cơ bản đối với các thành phần như sau: Tạo các thành phần Có nhiều cách tạo một thành phần và tùy thuộc vào mức độ ứng dụng phổ biến của thành phần đó trong dự án mà người dùng có thể tùy chọn cách tạo thành phần. Cụ thể: Tạo thành phần bằng cách sử dụng liên kết nhanh. Tạo thành phần bằng cách sử dụng hộp công cụ Tạo thành phần bằng thực đơn con theo ngữ cảnh biểu đồ Tạo thành phần từ tệp văn bản Tạo nhóm các thành phần bằng các mẫu thiết kế Thông thường, khi người dùng muốn tạo một thành phần mới trong mô hình, nó sẽ được sử dụng trong một biểu đồ nào đó. Vì vậy cách đơn giản nhất đó là tạo một thành phần trực tiếp trên biểu đố. Điều này được thực hiện như sau: Bước 1: mở hộp công cụ biểu đồ bằng cách từ thực đơn View , kích chuột chọn Toolbox hoặc nhận tổ hợp phím Alt + 5 Bước 2: Mở biểu đồ chứa thành phần cần tạo bằng cách kích đúp chuột vào tên biểu đồ tương ứng trong cửa sổ Project Browser. Lúc này hộp công cụ sẽ được cập nhật và hiển thị các phân loại thành phần và các quan hệ có thể có đối với loại biểu đồ đang mở. Ví dụ như hình dưới là hộp công cụ tương ứng với biểu đồ UC Hình 3.19 Cửa sổ Toolbox Bước 3: Kích chuột vào biểu tượng tương ứng của thành phần cần tạo trong hộp công cụ. Khi đó loại thành phần này sẽ sáng lên trong hộp công cụ Bước 4: kích chuột lên biểu đồ tại vị trí người dùng muốn đặt thành phần. Lúc này, thành phần mới được tạo sẽ là một con của gói chứa biểu đồ và nó được đặt trên biểu đồ tại vị trí con trỏ.  Xuất hiện hộp thoại Properties của thành phần Bước 5: Định nghĩa các thuộc tính của thành phần. Bước 6: Kích chuột vào nút OK. Lưu ý: Nếu người dùng đã định nghĩa một thành phần mẫu trong gói mẫu, thì EA sẽ áp dụng các đặc tính của mẫu đó cho mỗi thành mới thuộc loại đó. Nếu người dùng muốn tạo một số thành phần cùng một loại, thì sau khi tạo thành phần đầu tiên, nhấn tổ hợp phím Shift + F3 hoặc nhấn giữa phím Ctrl cùng với kích chuột vào nó để tạo thêm thành phần mới cùng loại. Người dùng có thể sử dụng lại thành phần bằng cách kéo thả hoặc dán chúng từ cửa sổ Project Browser . Thêm các thành phần trực tiếp vào các gói Người dùng có thể thêm trực tiếp các thành phần vào gói thông qua cửa sổ Project Browser mà không cần biểu diễn/ thể hiện nó trong một biểu đồ nào. Thao tác này được dùng khi người dùng muốn định nghĩa một nhóm các yêu cầu, các thay đổi, các lớp cơ sở hoặc các loại thành phần mà không yêu cầu biểu diễn biều đồ trong mô hình. Thao tác này được thực hiện như sau: Trong cửa sổ Project Browser, kích chuột phải vào gói muốn thêm thành phần  chọn Add  Add Element  Xuất hiện hộp thoại New Element. Hình 3.20 Hộp thoại New Element Người dùng đặt tên, loại và khuôn mẫu cho thành phần và kích chuột vào nút Create. Thiết lập thành phần cha Thông thường khi tạo một thành phần, nó sẽ thuộc về một gói nào đó và nó sẽ có thành phần cha. Người dùng có thể thiết lập một hoặc nhiều thành phần cha cho một thành phần hoặc một giao diện mà nó sẽ thực thi bằng cách sử dụng hộp thoại thiết lập cha và giao diện như sau: Bước 1: chọn một thành phần có thể tông quát trong biểu đồ Bước 2: từ thực đơn Element, kích chuột chọn Advanced  chọn Set Parents and Interfaces hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + I hoặc kích chuột phải vào thành phần và chọn Advanced/ Parent.  Xuất hiện hộp thoại Set Parents and Interfaces Hình 3.21 Hộp thoại Set Parents and Interfaces Bước 3: Người dùng có thể chọn để nhập tên một cha hoặc một giao diện bằng cách gõ hoặc kích chọn từ nút Choose để xác định thành phần trong mô hình hiện tại Bước 4: Thiết loại mối quan hệ (thực thi hay tổng quát hóa) từ danh sách có sẵn. Bước 5: Kích chuột vào nút Add để thêm quan hệ vào danh sách Type Details, và chọn thành phần con. Bước 6: Lặp lại quá trình này để thêm các thành phần cha, hoặc kích chuột vào nút Delete Selected để xóa bỏ mối quan hệ. Sao chép các thành phần giữa các biểu đồ Một thành phần có thể xuất hiện ở nhiều biểu đồ khác nhau, vì vậy người dùng có thể thực hiện sao chép thành phần từ biểu đồ này sang biểu đồ khác để giảm thiểu các thao tác thực hiện cũng như để đồng bộ dữ liệu. Thao tác này được thực hiện như sau: Bước 1: Trong cửa sổ Project Browser, kích đúp chuột vào tên biểu đồ chứa thành phần cần sao chép. Biểu đồ được mở trong khung nhìn Diagram View. Bước 2: kích chuột để chọn thành phần cần sao chép trong biểu đồ. Bước 3: Kích chuột vào biểu tượng Copy trên thanh công cụ mặc định hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl +C. Bước 4: Trong cửa sổ Project Browser, kích đúp chuột vào tên biểu đồ cần sao chép thành phần đến. Biểu đồ được mở trong khung nhìn Diagram View. Bước 5: Kích chuột vào biểu tượng Paste trên thanh công cụ mặc định hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl +V hoặc Shift + Insert để hoàn thành việc sao chép. Di chuyển thành phần giữa các biểu đồ Để di chuyển thành phần từ biểu đồ này sang biểu đồ khác, người dùng thực hiện như sau: Bước 1: Trong cửa sổ Project Browser, kích đúp chuột vào tên biểu đồ chứa thành phần cần sao chép. Biểu đồ được mở trong khung nhìn Diagram View. Bước 2: kích chuột để chọn thành phần cần sao chép trong biểu đồ. Bước 3: Kích chuột vào biểu tượng Cut trên thanh công cụ mặc định hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl +X. Bước 4: Trong cửa sổ Project Browser, kích đúp chuột vào tên biểu đồ cần sao chép thành phần đến. Biểu đồ được mở trong khung nhìn Diagram View. Bước 5: Kích chuột vào biểu tượng Paste trên thanh công cụ mặc định hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl +V hoặc Shift + Insert để hoàn thành việc sao chép. Di chuyển các thành phần trong một biểu đồ Để điều chỉnh vị trí của các thành phần trong một biểu đồ, người dùng thực hiện đơn giản bằng cách kích chuột vào thành phần trên biểu đồ và kéo nó đến vị trí mới. Hoặc nếu muốn điều chỉnh chính xác và tốt hơn, thì sau khi kích chuột để chọn thành phần cần di chuyển, người dùng nhấn giữa phím Shift và kết hợp với các phím mũi tên để di chuyển thành phần từng pixcel một theo hướng của các mũi tên. Xóa thành phần Người dùng có thể xóa các thành phần của một mô hình từ một biểu đồ hoặc từ cửa sổ Project Browser. Nếu thực hiện xóa thành phần từ một biểu đồ thì nó tương ứng như việc ẩn thành phần đó trong một khung nhìn cụ thể của mô hình chứ không phải xóa nó khỏi mô hình. Còn nếu thực hiện xóa thành phần từ một mô hình thì tất cả các thuộc tính của nó và bất cứ thành phần con nào hoặc biểu đồ chứa nó đều bị xóa, các thành phần sẽ bị xóa khỏi mọi biểu đồ mà nó xuất hiện và các mối quan hệ liên quan đến nó cũng đều bị xóa khỏi mô hình. Xóa thành phần khỏi biểu đồ Thao tác này được thực hiện như sau: Bước 1: mở biểu đồ chứa thành phần cần xóa bằng cách kích đúp chuột vào tên biểu đồ trên cửa sổ Project Browser. Bước 2: kích chuột chọn thành phần cần xóa trong biểu đồ. Nếu muốn chọn nhiều thành phần, người dùng kết hợp nhấn giữ phím Ctrl cùng với kích chuột, nếu muốn chọn tất cả các thành phần trong biểu đồ, người dùng nhấn tổ hợp phím Ctrl + A. Bước 3: Nhấn phím Delete trên bàn phím hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl + D hoặc kích chuột phải vào thành phần đã chọn  Kích chuột chọn Delete để hoàn thành việc xóa. Lưu ý: người dùng có thể khôi phục lại thành phần vừa xóa bằng cách nhấn tổ hợp phím Ctrl + Z hoặc kích chuột vào biểu tượng Undo trên thanh công cụ mặc định. Xóa các thành phần từ mô hình Người dùng có thể xóa thành phần khỏi mô hình từ cửa sổ Project Brows

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_tong_ket_de_tai_nghien_cuu_va_ung_dung_mang_phan_mem.pdf
Tài liệu liên quan