Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

-1- MỤC LỤC Trang CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ DANH MỤC PHỤ LỤC LỜI CÁM ƠN LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............................. 5 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ............................ 5 1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5 1.1.1.1. Thế nào là

pdf83 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 2809 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? .............................5 1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..........5 1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6 1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6 1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ..........................................................................6 1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng .................................................................................7 1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ ............................................................7 1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ ..........8 1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ......................................................................................................... 8 1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...........................................................................................8 1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ .........................9 1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.....................................................9 1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C....................................................11 1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C ..................................................13 1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu.........................................................14 1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng........................................................................19 1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU................................................................................................. 21 1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .....................................21 1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán ................21 1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo ...........................22 1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động ....23 -2- 1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .............24 1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài .........25 1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng ............................................25 1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ .........................25 1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng............26 1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người................................................................26 1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) .........................................27 TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................... 27 CHƯƠNG 2. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........................................................................................................................ 28 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 28 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28 2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.............................................................28 2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .....................................................................28 2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng................................................................29 2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực.........................................29 2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.............................................................................30 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................30 2.1.3.1. Công tác huy động vốn .............................................................................30 2.1.3.2. Công tác tín dụng ......................................................................................30 2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ .....................................................................................31 2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV ..................................................... 33 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV ...............33 2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ..33 2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C....................................33 2.2.2. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV.........................................34 2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế (2001-2005) ..............................34 2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh........................36 2.2.2.3. Tình hình thanh toán bằng phương thức L/C............................................37 2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C ................................ 38 2.3.1. Mục tiêu của khảo sát......................................................................................38 2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .............................................39 2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi ....................................................................................39 2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .......................................................................40 2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi......................................................................40 -3- 2.3.3.3. Các câu hỏi................................................................................................41 2.3.3.4. Kết quả khảo sát........................................................................................42 2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ................................................................................................................... 44 2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.......................................................45 2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................................................45 2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hoãn thanh toán .......................47 2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) ................47 2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .......................................................47 2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản................................................48 2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.................................................48 2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.....................................49 2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C ................................................50 2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .........................................50 2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu..................................51 2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái............................................................................51 2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng ................................................................52 2.4.2.5. Rủi ro do không mua bảo hiểm cho hàng hóa ..........................................52 2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng...............................................53 2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng..............53 2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng ................54 2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.......................................................54 2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C..................................................55 2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.....................55 2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng ..........................56 2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng ..............................................56 2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C ...................................................................56 2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C ................................................57 2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo ......57 2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo ..........................................................................58 2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.................58 2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng...........................59 2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thông báo.......................................................59 TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 60 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.61 3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................ 61 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................... 62 3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu ..........................................62 3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................62 -4- 3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .........................63 3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở ....64 3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ ..........................................65 3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành ..........................................65 3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65 3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C.............66 3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu...................................68 3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng............................................68 3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .......................69 3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán ...............................................71 3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận............................................71 3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở................................72 3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .........................................72 3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng...........................................72 3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C...............................................................73 3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo ..........................................74 3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác..................................74 3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng ......74 3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C ....................................................................75 3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.............................................................................76 3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng ..........................................76 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................77 3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .............77 3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................77 3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý .............................................................................78 3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại........78 3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .................78 3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC ............................................................................... 79 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 80 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................80 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................81 TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................................... 82 LỜI KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC -5- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ Thanh toán quốc tế là một công việc rất quan trọng đối với những nhà xuất nhập khẩu trên thế giới. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong việc buôn bán giao thương giữa hai bên. Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế có rất nhiều phương thức thanh toán và phương tiện thanh toán. Một trong những phương thức thanh toán hiện được sử dụng rất phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn này chỉ đề cập đến phương thức thanh toán này. 1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh toán tín dụng chứng từ? Đó là một sự thoả hiệp thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng. 1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ Theo như khái niệm thì các bên tham gia gồm có: Người mở (applicant) là nhà nhập khẩu hàng hóa; Người hưởng lợi (beneficiary) là người xuất khẩu hoặc bất cứ người nào khác mà nhà xuất khẩu chỉ định trong hợp đồng; Ngân hàng mở/phát hành (opening/issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thường được quy định trong hợp đồng, nếu không người nhập khẩu có quyền lựa chọn; Ngân hàng xác nhận (confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả năng thanh toán, thường là ngân hàng thông báo hoặc là ngân hàng do nhà xuất khẩu -6- Ngoài ra, phương thức này còn có các ngân hàng thanh toán (paying bank), ngân hàng chuyển nhượng (transferring bank), ngân hàng chỉ định (nominated bank), ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (claiming bank), ngân hàng chấp nhận (accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (presenting bank)… Tùy theo từng trường hợp mà có nhiều bên tham gia là các ngân hàng với các vai trò khác nhau và cùng một lúc các ngân hàng cũng có thể đóng nhiều vai trò khác nhau. 1.1.2. Thư tín dụng 1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng Thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng phát hành (ngân hàng mở) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mở thư tín dụng) cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong một thời gian nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ những điều khoản quy định trong văn bản đó. Đây chỉ là khái niệm theo nghĩa hẹp, thực tế thì phạm vi áp dụng L/C không ngừng mở rộng và khái niệm về L/C cũng được mở rộng hơn như trong phần phân loại. L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của phương thức tín dụng chứng từ và hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tuân thủ nghiêm ngặt. Nó hoàn toàn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các chứng từ xuất trình phải tuân thủ hoàn toàn với các điều khoản và điều kiện của L/C. 1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng Thư tín dụng có thể được phát hành bằng thư hoặc bằng điện thông qua hệ thống điện tử liên ngân hàng SWIFT (System of Worldwide Interbanking Financial Telegraphic). Dù được phát hành ở dạng nào thì một L/C phải thể hiện: số L/C, loại -7- 1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng Có nhiều loại L/C tùy theo cách phân loại chúng. Theo tính chất L/C, bao gồm: L/C có thể huỷ ngang (revocable), không thể huỷ ngang (irrevocable), có xác nhận (confirmed), không thể hủy ngang miễn truy đòi (irrevocable without recourse), tuần hoàn (revolving), giáp lưng (back to back), đối ứng (reciprocal), điều khoản đỏ (red clause), chuyển nhượng (transferrable), dự phòng (standby), cho phép đòi tiền bằng điện (T/T reimbursement is allowed)… tham khảo tại phụ lục 2. 1.1.3. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ Theo khái niệm thư tín dụng thì quy trình đơn giản nhất của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ thể hiện ở hình 1.2. (a) như sau: Hình 1.1. Quy trình thanh toán tín dụng chứng từ Hình (a) Sau khi hai bên mua và bán thoả thuận xong hợp đồng thì sẽ tiến hành mở L/C. Người mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở L/C và trả tiền cho người bán. Thực tế, ngân hàng mở rất khó thông báo L/C và thanh toán trực tiếp cho người bán do ở hai nước khác nhau. Do vậy, ngân hàng mở sẽ ủy quyền cho một ngân hàng đại lý của mình ở nước nhà xuất khẩu thông báo L/C và chiết khấu. Trong quy trình sẽ xuất hiện thêm ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu thể hiện như ở hình (b), tham khảo các bước của quy trình tại phụ lục 3. Hình (b) -8- Đây là các quy trình thông dụng và đơn giản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi. 1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ Để chuẩn hóa một cách có hệ thống các tiêu chuẩn về tín dụng chứng từ, Phòng thương mại Quốc tế (ICC) đã cho ra đời những quy định chung để áp dụng cho phương thức thanh toán này. Các quy tắc của ICC để chỉ đạo việc buôn bán và trả tiền trong thương mại quốc tế, bao gồm: UCP, ISBP, eUCP, ISP, URR, tham khảo nội dung các quy tắc này tại phụ lục 4. Bên cạnh các quy tắc trên, ICC còn ban hành một số quy tắc về nghiệp vụ nhờ thu (URC), về bảo lãnh (URDG)… 1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ 1.2.1. Khái niệm về rủi ro Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống, hiện diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta không thể dự đoán chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất không thể đoán trước. Vậy rủi ro là gì? Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo Từ điển Tiếng Việt, rủi ro được giải thích là “điều không lành, không tốt, bất ngờ xảy ra”. Học giả Allan Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự -9- Mỗi khái niệm trên được sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm chung là đề cập đến một sự kiện hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn thất. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là tất cả những biến cố có ảnh hưởng xấu đến quá trình hoạt động, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiểu được khái niệm về rủi ro giúp ích cho các ngân hàng trong việc xác định và hiểu bản chất của các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Từ đó, họ có thể đưa ra biện pháp phòng ngừa rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của ngân hàng. 1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ Có nhiều cách phân loại và nhận dạng rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài chỉ đề cập đến rủi ro đối với 4 vai trò cơ bản của ngân hàng bao gồm: ngân hàng phát hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chiết khấu. 1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C 1.2.2.1.1. Rủi ro từ phía người mở L/C Ngoại trừ trường hợp L/C được ký quỹ 100%, người mở L/C luôn được ngân hàng cấp hạn mức tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C. Việc phát hành L/C luôn mang yếu tố bảo lãnh khi người mở ký quỹ không đủ toàn bộ số tiền, khi họ yêu cầu ngân hàng phát hành L/C. Vào thời điểm thanh toán, nếu có vấn đề khó khăn từ phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh toán…) thì ngân hàng mở là người phải trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình, mặc dù họ chỉ thoả thuận với người mở là cấp bảo lãnh chứ không cấp tín dụng (vay), người mở phải dùng tiền của chính họ để thanh toán L/C. Trong các nghiệp vụ bảo lãnh luôn mang yếu tố rủi ro. Ngoài ra, ngân hàng khi thực hiện mở L/C theo yêu cầu của người mở và phải thực hiện theo đúng các chỉ thị của người mở. Nếu ngân hàng tự sửa đổi theo phán đoán riêng của mình, sau này bộ chứng từ hoặc các điều khoản khác không đúng theo đơn của mình, người mở có thể dựa vào lý do này để từ chối thanh toán và rủi ro thuộc về ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở L/C chỉ nên tư vấn, góp ý cho người mở. 1.2.2.1.2. Rủi ro từ phía người thụ hưởng Đây là giao dịch trên chứng từ nên ngân hàng mở L/C phải thực hiện thanh toán -10- 1.2.2.1.3. Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu Khi L/C cho phép đòi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng chiết khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hoàn trả, nhưng không thể hoàn trả lại số tiền do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản của L/C và bị yêu cầu hoàn trả. Khi đó, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro. 1.2.2.1.4. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu Nếu các giao dịch thương mại không thuận lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó khăn khi thanh toán. Vì thế, ngân hàng phải lưu ý về các kênh phân phối hàng hóa, mặt hàng có kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị trường về hàng hóa, hàng hóa nhập khẩu theo L/C có phải là tài sản đảm bào cho ngân hàng hay không... Khi đó, trị giá hàng hóa phải được tính toán cẩn thận về mức độ an toàn, khả năng thị trường và giá cả hàng hóa. 1.2.2.1.5. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngoài tầm kiểm soát của ngân hàng Khi mở L/C với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, hoặc tại thời điểm ký hậu vận đơn để người mở đi nhận hàng, ngân hàng không kiểm tra và xác định trước được sự an toàn trong thanh toán của người mở. Khi bộ chứng từ về thì ngân hàng sẽ phải gánh chịu rủi ro nếu người mở bị phá sản. Ngân hàng không nắm giữ hàng hóa nhưng vẫn phải thanh toán hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng... 1.2.2.1.6. Rủi ro khi thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng Trường hợp ngân hàng hoàn trả, vì lý do nào đó, không chuyển tiền cho ngân hàng đòi tiền (hay ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về ngân hàng phát hành. Trong thực tế, có trường hợp ngân hàng phát hành cho phép đòi tiền tại ngân -11- 1.2.2.1.7. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng Bảo lãnh nhận hàng là nghiệp vụ khá phổ biến trong phương thức L/C. Ngân hàng mở L/C sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người mở để họ được nhận hàng hóa trước khi bộ chứng từ vận tải được gửi đến. Bảo lãnh ngân hàng khi chưa có vận đơn gốc nhằm tạo thuận lợi cho người mở L/C khi họ đã đáp ứng đầy đủ khả năng thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có tính chất tạm thời, không thể thay thế chứng từ sở hữu hàng hóa trong giao nhận ngoại thương. Ngân hàng cấp bảo lãnh luôn phải cam kết đền bù cho hãng vận tải nếu xảy ra tổn thất. Lúc này, ngân hàng phải chịu trách nhiệm với hãng vận tải. Nếu sau đó không thu lại được bản vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ thư bảo lãnh thì ngân hàng cấp bảo lãnh sẽ phải chịu mọi rủi ro phát sinh do đền bù hàng hóa cho hãng vận tải, các chi phí khác... Việc cấp bảo lãnh nhận hàng cũng phải tính đến yếu tố rủi ro nếu vận đơn gốc, vì bất cứ lý do nào, rơi vào tay kẻ xấu. 1.2.2.1.8. Rủi ro khi chứng từ bị bất hợp lệ Một trong những trường hợp sau sẽ khiến cho ngân hàng mở (hoặc ngân hàng xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thanh toán. Khi ngân hàng làm thông báo từ chối thanh toán nhưng không nêu rõ sự bất hợp lệ của chứng từ, hoặc bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu bác bỏ và không có giá trị. Hoặc ngân hàng không hành động theo lệnh của phía xuất trình, tự động thanh toán khi người mở chấp nhận bất hợp lệ mà không đợi chỉ thị của phía xuất trình. Cũng có thể ngân hàng ra thông báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân hàng. Hoặc ngân hàng đã giao chứng từ cho người mở hay làm mất nên không trả lại cho phía xuất trình toàn bộ chứng từ nguyên vẹn như lúc nhận, hoặc không giao chúng cho người thứ 3 do phía xuất trình chỉ định. Hoặc ngân hàng chấp nhận thanh toán bộ chứng từ mà không có văn bản chấp nhận bất hợp lệ của chứng từ của người mở L/C. 1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C Xác nhận cho một L/C không hủy ngang nghĩa là một ngân hàng khác ngân -12- 1.2.2.2.1. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở Trong UCP, các điều khoản luôn đề cập đến nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân hàng mở và ngân hàng xác nhận một cách rất rõ ràng. Có thể thấy trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng mở đối với việc thanh toán và có thể ngân hàng xác nhận phải gánh chịu rủi ro thay cho ngân hàng mở. Có thể nói, tất cả các rủi ro mà ngân hàng phát hành gặp phải đều có khả năng xảy ra đối với ngân hàng xác nhận nếu có sự cố từ ngân hàng phát hành. Khi đã xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận buộc phải chấp nhận, thanh toán hay chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C, cả khi ngân hàng mở gặp khó khăn (bị vỡ nợ hay phá sản). Thậm chí nếu ngân hàng mở không trả được tiền do nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng xác nhận cũng phải chịu mọi rủi ro và sẽ không được đòi hoàn tiền từ người thụ hưởng. Ngân hàng xác nhận không được phép từ chối thanh toán khi nhận được chứng từ xuất trình hoàn toàn hợp lệ theo L/C. Khi chứng từ bị bất hợp lệ, ngân hàng xác nhận thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu không lưu ý cho nhà xuất khẩu rằng lúc này họ chỉ đóng vai trò là ngân hàng chiết khấu đơn thuần không phải là ngân hàng xác nhận, dù chiết khấu có bảo lưu, thì họ vẫn phải gánh chịu rủi ro mất quyền bảo lưu vì được coi như là ngân hàng xác nhận. 1.2.2.2.2. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng Xác nhận đơn phương (Silent confirmation) có nghĩa là ngân hàng sẽ xác nhận theo yêu cầu của người hưởng, không được ủy quyền hoặc theo yêu cầu của ngân hàng phát hành. Việc xác nhận đơn phương không có giá trị đối với ngân hàng mở. Đây chỉ -13- Điều bất lợi gì cho ngân hàng xác nhận trong trường hợp này? Do không được ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu nên việc xác nhận này hoàn toàn dựa vào uy tín và khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Nếu không có yếu tố thế chấp (ký quỹ của ngân hàng mở tại ngân hàng xác nhận, hoặc có tài khoản tiền gửi) thì rủi ro có thể phát sinh. Trong lúc đó, trách nhiệm thanh toán cho người hưởng của ngân hàng xác nhận là tuyệt đối và không thay đổi dù cho mọi biến cố khách quan hay chủ quan từ phía ngân hàng mở. Điều bất lợi nữa là có thể ngân hàng xác nhận không được quyền kiện ngân hàng phát hành. Nếu luật quốc gia của ngân hàng phát hành chỉ cho phép toà án chấp nhận đơn kiện của người hưởng mà không phải là ngân hàng chiết khấu thì ngân hàng xác nhận không đủ tư cách là nguyên đơn. Khi đó, ngân hàng xác nhận phải thương lượng, thoả thuận với người hưởng để kiện ngân hàng phát hành. Nếu người hưởng đã được thanh toán (hoặc chiết khấu) mà không quan tâm về kết quả giao dịch giữa hai ngân hàng thì rủi ro sẽ do ngân hàng xác nhận gánh chịu và không được quyền yêu cầu người hưởng hoàn trả lại tiền. 1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C 1.2.2.3.1. Rủi ro khi nhận L/C từ ngân hàng phát hành Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng phải thông báo L/C ngay cho người thụ hưởng một các nhanh chóng và kịp thời. Bất kỳ một sự chậm trễ hay thiếu chính xác nào về việc thông báo do sự sai lầm của ngân hàng thông báo dẫn đến thương vụ không thành, thì ngân hàng mở hoặc người thụ hưởng có thể kiện ngân hàng thông báo bồi thường cho những thiệt hại xảy ra. Trước khi thông báo, ngân hàng phải kiểm tra tính chất chân thực của L/C vì nó có thể bị giả mạo chữ ký (nếu bằng thư) hoặc mã Testkey (nếu bằng điện). Nếu ngân hàng thông báo không thể kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay cho ngân hàng phát hành, mà lại quyết định thông báo cho người hưởng không kèm -14- 1.2.2.3.2. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng Trong giai đoạn này, rủi ro có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng không rõ ràng làm cho L/C bị thất lạc; hoặc là, L/C được giao tại quầy nhưng giấy giới thiệu bị giả mạo, hoặc do người thụ hưởng L/C không phải là khách hàng của ngân hàng thông báo nên không thể kiểm tra được tính chân thực của thư ủy quyền hay giấy giới thiệu.._. 1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu 1.2.2.4.1. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng Đó là rủi ro xảy ra do các sự kiện như thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh, đình công, đảo chính, đóng cửa các ngân hàng do khủng hoảng kinh tế… Nếu ngày xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực L/C rơi đúng vào ngày xảy ra một trong các sự kiện trên thì ngân hàng mở có thể miễn trách nhiệm thanh toán trong khi nhà xuất khẩu đã gửi hàng hóa và ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu. Nếu rủi ro phát sinh do các nguyên nhân trên thì ngân hàng chiết khấu khó có thể chủ động phòng ngừa do nó xảy bất ngờ và tại nước nhập khẩu. 1.2.2.4.2. Rủi ro từ ngân hàng phát hành Rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không bao giờ xảy ra. Sau các cuộc khủng hoảng tài chính, một số ngân hàng có thể bị phá sản, bị mua lại hoặc bị sát nhập… Các ngân hàng phát hành lúc này sẽ mất khả năng thanh toán cho những L/C mà họ đã mở. Nếu ngân hàng chiết khấu đã mua bộ chứng từ rồi thì khả năng mà ngân hàng phát hành không thể thanh toán thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu thiệt hại do không thể đòi lại tiền từ người hưởng lợi. 1.2.2.4.3. Rủi ro từ nhà nhập khẩu Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà xuất khẩu không có khả năng thanh toán lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chịu rủi ro. Nguyên nhân có thể do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh toán, phá sản… Khi đó ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi dù rất nhỏ mà bình -15- Có khi rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu trì hoãn thanh toán thường là do khả năng thanh toán của họ yếu. Mặc khác, cũng có thể nhà nhập khẩu không tin tưởng nhà xuất khẩu vì thường giao hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng. Mục đích của người nhập khẩu là muốn hàng thực sự về đến cảng mới chấp nhận trả tiền. Để trì hoãn thanh toán, nhà nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng mở tìm ra lỗi của bộ chứng từ trong vòng 7 ngày làm việc của ngân hàng. Thời gian trì hoãn thanh toán càng dài thì ngân hàng chiết khấu càng dễ bị động về nguồn vốn do đã trả tiền trước cho người bán. 1.2.2.4.4. Rủi ro trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ và thời hạn xuất trình chứng từ Khi ngân hàng được chỉ định quyết định chấp nhận bộ chứng từ xuất trình tại mình, mặc dù nó không hề cam kết gì về trách nhiệm đối với L/C đó, cũng phải kiểm tra chứng từ để quyết định trong thời hạn quy định (7 ngày làm việc của ngân hàng theo UCP500), nhận hay từ chối chứng từ, chiết khấu hay chỉ làm ngân hàng chuyển chứng từ mà thôi. Trách nhiệm cộng với những giới hạn về thời gian sẽ trở thành rủi ro cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng quy định. Ngân hàng mở chỉ căn cứ ngày ghi trên Bản gửi chứng từ (Covering/Schedule Letter) của ngân hàng chuyển chứng từ để xác định ngày xuất trình chứng từ. Nếu ngày đó sau ngày hết hiệu lực hoặc sau ngày cuối cùng xuất trình chứng từ thì ngân hàng mở có quyền từ chối. Trường hợp thời hạn xuất trình chứng từ vẫn hợp lệ nhưng ngân hàng được chỉ định không ghi rõ thì sẽ gánh chịu rủi ro từ chối thanh toán. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ không theo UCP Khi khách hàng xuất trình chứng từ, dù ngân hàng có chiết khấu bộ chứng từ đó hay không thì cũng phải kiểm tra chứng từ với một sự cẩn thận hợp lý nhằm bảo vệ -16- Trong tranh chấp, người nào có lỗi thì người đó phải gánh chịu hậu quả. Do vậy, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ không thể cố tình hiểu sai sự việc vì mục đích bảo vệ quyền lợi khách hàng của mình dẫn đến hậu quả là ngân hàng phát hành từ chối bộ chứng từ. Và vì thế mà ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp trình độ nghiệp vụ và uy tín trên thị trường quốc tế. Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ Nếu ngân hàng kiểm tra với “sự cẩn thận một cách hợp lý” mà không thể phát hiện được sự gian lận của chứng từ như chữ ký, con dấu, mẫu chứng từ giả... thì ngân hàng được miễn trách. Nhưng nếu ngân hàng do bất cẩn mà không nhận ra sự giả mạo trên thì chịu gánh những hậu quả xảy ra. Như trường hợp sự giả mạo chữ ký của người cấp vận đơn nhưng không đúng theo mẫu chữ ký tại hồ sơ ngân hàng. Vận đơn này phải bị ngân hàng từ chối. Mặc dù trong trường hợp này theo UCP500, ngân hàng được miễn trách và không phải là người trực tiếp gánh chịu hậu quả nhưng ngân hàng sẽ bị các ngân hàng nước ngoài đánh giá thấp hoặc bị mất uy tín. 1.2.2.4.5. Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ Rủi ro khi chiết khấu chứng từ không bảo lưu (miễn truy đòi) Chiết khấu chứng từ xuất khẩu là việc ứng một khoản tín dụng cho người xin chiết khấu. Vì thế, việc quản lý khoản tín dụng cấp cho người xin chiết khấu này cho đến khi thanh toán được chứng từ chiết khấu là rất quan trọng. Nếu ngân hàng chiết khấu chứng từ không bảo lưu (without recourse) thì ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi không được hoàn lại số tiền hối phiếu từ người xin chiết khấu. Bởi vì, chứng từ bị từ chối thanh toán do bất hợp lệ với điều khoản và điều kiện của L/C; hoặc việc nhờ thu chứng từ này cũng không thể được do quy định gắt gao về ngoại hối và thương mại của nước nhập khẩu, hoặc do sự phá sản của ngân hàng mở L/C. Chiết khấu có bảo lưu (được truy đòi) là ngân hàng trả tiền có quyền yêu cầu người hưởng hoàn lại số -17- Vì mối quan hệ của ngân hàng và người hưởng, ngân hàng có thể chiết khấu chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở bảo đảm, cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất khẩu, không liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì không vì thế mà ngân hàng phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hoàn trả lại tiền khi chiết khấu không bảo lưu. Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn toàn vào tính trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng, nhưng các ngân hàng khác lại không làm như vậy vì không có quy định chung hay riêng nào cả. Do không có hồ sơ thông báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng không thực hiện được, không được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo. Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số lần gửi chứng từ, hãng vận chuyển, đảm bảo thời hạn xuất trình,… ngược lại nó phải gánh chịu hậu quả. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng chiết khấu gửi chứng từ cho -18- Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng Ngân hàng chiết khấu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong nghiệp vụ đòi hoàn trả. Nếu yêu cầu hoàn trả được L/C quy định gửi bằng thư mà ngân hàng chiết khấu gửi bằng điện thì ngân hàng hoàn trả có thể từ chối trả tiền cho đến khi nhận được bản đòi tiền bằng thư; hoặc ngân hàng hoàn trả có thể phạt ngân hàng chiết khấu vì đã không thực hiện đúng yêu cầu của L/C. Sự chậm trễ việc nhận được tiền hoặc chi phí phạt thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu. Ngân hàng hoàn trả có thể bỏ qua bản đòi tiền nếu: bản đòi tiền không ghi rõ ngày hoàn trả được xác định trước; hoặc bản đòi tiền được xuất trình cho ngân hàng hoàn trả quá 10 ngày làm việc trước ngày được xác định trước. Ngân hàng chiết khấu sẽ phải làm lại yêu cầu hoàn trả, tốn chi phí và thời gian. Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ bất hợp lệ Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng chiết khấu khi ngân hàng mở từ chối thanh toán do: Bất hợp lệ do ngân hàng phát hành phát hiện mà ngân hàng chiết khấu không biết; Chưa nhận được điện báo chấp nhận bất hợp lệ mà đã chiết khấu bộ chứng từ và gửi chứng từ đi; Chứng từ bất hợp lệ không được phát hiện, đã đòi tiền ngân hàng hoàn trả, và ghi có cho người hưởng. Bất hợp lệ bị phát hiện, chứng từ bị từ chối, ngân hàng chiết khấu phải trả lại tiền và lãi trong khi người hưởng đã sử dụng hết tiền; Không thông báo cho người hưởng về bất hợp lệ của chứng từ sau khi kiểm tra, không có văn bản xác nhận của người hưởng về bất hợp lệ, người hưởng sau này có thể kiện lại ngân hàng vì họ không được biết để có cách giải quyết. Ngân hàng chiết khấu thay mặt ngân hàng phát hành để kiểm tra và định đoạt chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, nghĩa là trên bề mặt chúng không phù hợp với quy định của L/C, thì trong khoảng thời gian quy định, ngân hàng chiết khấu phải quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân -19- và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ của ngân hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh các phụ phí khác. Theo mô hình rủi ro dưới đây thì ngoài những rủi ro đối với các ngân hàng khi tham gia vào quy trình thanh toán, còn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải đối mặt trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế. Giữa chúng có mối quan hệ nhân quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết quả của những rủi ro khác. Hình 1.2. Mô hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C 1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu Rủi ro đối với ngân hàng phát hành Rủi ro khác đối với ngân hàng hanh toán xuất khẩu hanh toán nhập khẩu TT Rủi ro đối với ngân hàng thông báo Liên quan đến phương thức thanh toán này, một ngân hàng có thể phải đối mặt với một trong những rủi ro sau. 1.2.2.5.1. Rủi ro tín dụng Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do khách hàng của ngân hàng không có khả năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra bảo lãnh cho các cam kết này thông qua hợp đồng tín dụng. 1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn -20- cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. 1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc không có khả năng thanh toán buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán. 1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng. 1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản đầu tư ở nước ngoài hoặc không nhận được những khoản thanh toán xuất nhập khẩu khi quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn chế ngoại hối) hoặc chính trị (hạn chế hoặc chấm dứt giao dịch). Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra khi công ty nước ngoài bị phá sản mà các ngân hàng không được phép hoặc không có điều kiện để tham gia vào quá trình thanh lý tài sản; hoặc là những hạn chế hoạt động ở những chi nhánh của ngân hàng tại các nước có những thay đổi bất lợi về kinh tế, thể chế chính trị… 1.2.2.5.6. Rủi ro uy tín Là rủi ro khi uy tín bị giảm sút hay sự giảm lòng tin của công chúng (khách hàng) đối với ngân hàng gây ảnh hưởng xấu dẫn đến tổn thất. Rủi ro uy tín thường là -21- thường do các nguyên nhân như mất khách hàng; sự khiển trách hoặc trừng phạt từ phía cơ quan nhà nước; bị rút giấy phép kinh doanh; bị các cơ quan thông tin đại chúng nêu hình ảnh không tốt trước công chúng; bị mất nhân viên giỏi… 1.2.2.5.7. Rủi ro công nghệ và hoạt động Đó là những sự thiệt hại về tài sản của ngân hàng có liên quan đến công nghệ, phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ mới không tạo ra được khoản tiết kiệm chi phí như dự tính. Rủi ro về công nghệ có thể làm khả năng cạnh tranh của ngân hàng hoặc là nguyên nhân tiềm ẩn sự phá sản của ngân hàng. Rủi ro hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ, khi ngân hàng bị tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của quy trình, hệ thống hạ tầng, nhân viên và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng. 1.2.2.5.8. Những rủi ro bất khả kháng khác Những rủi ro cho ngân hàng bao gồm thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính, thay đổi đột biến không dự tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro pháp lý, trộm cắp, lừa đảo, thiên tai hoặc những nguyên nhân bất khả kháng khác… Nhìn chung, có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng trong giao dịch tín dụng chứng từ. Các dạng rủi ro nêu trên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Khi một bên gặp rủi ro có thể kéo theo rủi ro cho các bên khác. 1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU 1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng Trong thực tế, có rất nhiều vụ án lừa đảo, tranh chấp của trong giao dịch tín dụng chứng từ ảnh hưởng đến các ngân hàng như một số tình huống rủi ro sau. Từ những tình huống này có thể rút ra được bài học gì cho ngân hàng? 1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh toán Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh không hiệu quả, có nợ tồn đọng tại ngân hàng nên khi công ty V.S đề nghị mở một L/C nhập khẩu máy móc, trị giá 520 ngàn đô la Mỹ thì ngân hàng từ chối mở. Sau đó, V.S được một tổ chức tín dụng đồng -22- Trong tình huống này, cả ngân hàng, tổ chức tín dụng và công ty đều có hành động không đúng. Công ty đã từ chối thanh toán với lý do lỗi bộ chứng từ không chính xác do hiểu biết về nghiệp vụ L/C chưa vững. Ngân hàng mặc dù xác nhận chứng từ phù hợp nhưng vẫn không thanh toán đúng hạn cho ngân hàng chiết khấu. Tổ chức tín dụng không thực hiện đúng cam kết bảo lãnh thanh toán. Nhận xét về rủi ro, người mở L/C cũng chịu rủi ro do giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến việc kinh doanh, ngân hàng phát hành chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, và ngân hàng chiết khấu là người chịu gánh chịu mọi rủi ro sau cùng do đã chiết khấu chứng từ cho khách hàng. 1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo Một ngân hàng có uy tín mở L/C theo yêu cầu một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trị giá L/C là 10 triệu đô la Mỹ, hàng hóa là 50 ngàn tấn đường, nhập từ Brazil. Citibank xác nhận L/C trên cơ sở xem xét vào năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng mở. Nghi vấn được đặt ra khi người hưởng Astral yêu cầu Citibank xác nhận sửa đổi gia hạn L/C. Lúc này, Citibank nhận thấy L/C có một số dấu hiệu gian lận như thông tin mâu thuẫn về xuất xứ đường, khối lượng hàng và trị giá giao dịch quá lớn. Citibank còn nhận được các cuộc điện thoại hối thúc sớm thực hiện giao dịch này và hứa hẹn sẽ giao dịch hơn 300 triệu đô la Mỹ. Citibank tiến hành kiểm tra người hưởng thì phát hiện: công ty chỉ mới thành lập hai tháng trước khi L/C -23- Kết quả là Citibank đã từ chối xác nhận gia hạn L/C nên ngân hàng mở và người mở L/C bắt đầu đặt ra những nghi vấn. Astral không thể giao hàng đúng thoả thuận và người mở L/C đã huỷ hợp đồng. Astral phải bồi thường hợp đồng. Như vậy, giao dịch chứa đựng rất nhiều yếu tố gian lận nhưng đã được ngăn chặn. Trong tình huống này nếu Citibank không kiểm tra thông tin của nhà xuất khẩu trước khi xác nhận L/C và không phát hiện ra những dấu hiệu gian lận thì rủi ro đối với Citibank là rất lớn. Có thể thấy ngân hàng xác nhận không chỉ xem xét năng lực tài chính của ngân hàng mở và người mở mà phải kiểm tra mọi thông tin liên quan đến cả nhà xuất khẩu. 1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động Thực tế đã từng có ngân hàng Việt Nam từ chối thanh toán do lỗi bộ chứng từ không đúng dẫn đến thiệt hại cho cả bên mua và ngân hàng mở. Tháng 7/2000, Công ty Centrimex đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân U-rê của Công ty Helm, trị giá gần 1,5 triệu đô la Mỹ, thanh toán bằng L/C mở tại một ngân hàng lớn và uy tín của Việt Nam. Sau hai tháng, lô hàng đã về đến cảng Việt Nam nhưng Centrimex không muốn nhận hàng. Nên khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở, công ty yêu cầu ngân hàng mở giúp đỡ tìm sai sót của chứng từ để từ chối thanh toán. Theo UCP 500, thì các lỗi do ngân hàng mở đưa ra đều không đúng. Do ngân hàng Việt Nam không chịu thanh toán nên ngân hàng chiết khấu BHF buộc phải khấu trừ tài khoản của ngân hàng mở tại mình. Do Centrimex từ chối nhận hàng nên tàu đã rời cảng mang theo lô hàng và hóa giá chúng để trả cước tàu. Rủi ro sau cùng vẫn do ngân hàng mở và công ty gánh chịu vì vừa mất tiền vừa -24- Đây là một bài học rủi ro do cán bộ ngân hàng vừa không có năng lực, vừa không có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn, vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ gặp phải rất nhiều rủi ro. 1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên công ty A đề nghị ngân hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận đơn gốc, ngân hàng thông báo cho công ty A và thanh toán cho người hưởng. Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người đòi tiền là một công ty Z, người trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và yêu cầu giải thích vụ việc nhưng công ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thông báo từ chối thanh toán cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho biết hàng hóa đã được công ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong quá trình điều tra mới phát hiện công ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách -25- 1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài Đa số các ngân hàng nước ngoài đều rất chú trọng đến công tác phòng ngừa rủi ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh nghiệm quản trị rủi ro của họ sẽ mang lại nhiều bài học cho công tác phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng Việt Nam khi giao dịch tín dụng chứng từ. 1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng Trước khi bắt đầu giao dịch với khách hàng nào đó, thì bộ phận tín dụng của ngân hàng phải chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại các công ty. Ngân hàng sẽ xác định được những công ty có tình hình tài chính tốt, hoặc những công ty con có tình hình tài chính khá tốt, có bảo lãnh của công ty mẹ tốt, được cấp hạn mức tín dụng, hạn mức chiết khấu, không phải ký quỹ khi mở L/C. Những công ty có tình hình tài chính trung bình, thực hiện ký quỹ một phần hoặc toàn bộ khi mở L/C, sử dụng cách chiết khấu có bảo lưu. Những công ty có tình hình tài chính xấu, phải có chỉ thị của hội sở thì mới được tiến hành giao dịch tín dụng chứng từ. Có được bước chuẩn bị ban đầu tốt như thế thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro liên quan đến khách hàng. Hình 1.3. Mô hình phân loại khách hàng PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG Tài chính tốt, hoặc có công ty mẹ tốt bảo lãnh Không ký quỹ, cấp hạn mức tín dụng, chiết khấu Tài chính khá tốt Tài chính xấu Không giao dịch trừ khi có chỉ thị từ Hội sở chính Thực hiện ký quỹ, cấp hạn mức chiết khấu bảo lưu 1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như -26- 1.3.2.3. Phòng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng Các ngân hàng nước ngoài thường có rất nhiều chi nhánh ở nhiều nước. Phòng quan hệ quốc tế của họ thường có những cẩm nang về nghiệp vụ để bảo đảm các giao dịch hàng ngày luôn chính xác và hiệu quả. Những cẩm nang này luôn được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với đặc trưng mỗi nước, mỗi chi nhánh. Ngoài ra, phòng quan hệ quốc tế luôn thực hiện cảnh báo cho các chi nhánh về các rủi ro quốc gia và rủi ro ngân hàng khi giao dịch với chính phủ, doanh nghiệp, và tổ chức tài chính (bao gồm chi nhánh của nó) tại một quốc gia. Tùy theo mức độ rủi ro mà các chi nhánh nên tránh hoặc chỉ giới hạn ở những khách hàng có tình hình tài chính tốt, hoặc tuyệt đối tránh giao dịch với một nước thường có chiến tranh, xung đột chính trị, khủng hoảng kinh tế, hoặc các tổ chức tài chính hay bị phá sản, phong toả tài sản, đình trệ kinh doanh... 1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người Các ngân hàng nước ngoài thường sử dụng các chương trình quản lý với kỹ thuật và công nghệ rất hiện đại để giảm bớt những rủi ro liên quan đến công nghệ. Các chi nhánh của ngân hàng ở bất kỳ đâu đều có thể truy cập thông tin của khách hàng, ngân hàng phục vụ cho nghiệp vụ của mình nên giảm được những rủi ro do thiếu thông tin. Ngoài ra, các ngân hàng này đều có các chương trình đào tạo nhân sự bài bản bằng những khóa huấn luyện dài ngày ở trung tâm đào tạo của hội sở, trao đổi thông tin giữa các chi nhánh, học hỏi kinh nghiệm tổ chức quản lý của nhau. Chẳng hạn, Citibank là ngân hàng hàng đầu có đội ngũ huấn luyện chuyên nghiệp, các nhân viên cao cấp, có chuyên viên tư vấn nghiệp vụ có thể giải đáp các tình huống phức tạp cho các chi nhánh. Do vậy, nhân viên của họ làm việc chuyên nghiệp, tác phong nhanh nhẹn, thao tác thuần thục. Họ luôn đặt chất lượng công việc -27- rất cao và luôn bảo mật thông tin. 1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) Các ngân hàng nước ngoài dần dần hiện đại hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo hướng xử lý giao dịch tập trung của nhiều nước, chi nhánh về một trung tâm. Hiện nay, đây là cách làm của các ngân hàng lớn trên thế giới có nhiều chi nhánh, lượng giao dịch lớn như Citibank có trung tâm xử lý tài chính thương mại ở Penang (Malaysia), Bank of New York có trung tâm xử lý ở Thượng Hải (Trung Quốc), American Express Bank có trung tâm tại Singapore... TÓM TẮT CHƯƠNG 1 Chương này trình bày những kiến cơ bản về phương thức thanh toán tín dụng chứng từ như khái niệm về tín dụng thư, phân loại tín dụng thư, quy trình thanh toán tín dụng chứng từ. Bên cạnh đó, cũng đề cập đến khái niệm rủi ro và một số rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Có nhiều cách phân loại rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ. Có thể phân loại theo vai trò của ngân hàng tham gia thanh toán bao gồm: rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C, rủi ro đối với ngân hàng xác nhận, rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C và rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu… Ngoài ra, một ngân hàng hiện đại phải đối mặt các loại rủi ro sau: rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro tỷ giá, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia... Từ các tình huống, sự kiện đã xảy ra trên thực tế ở Việt Nam thì các ngân hàng có thể rút ra bài học cho mình. Ngoài ra, một số kinh nghiệm phòng ngừa rủi ro của các ngân hàng nước ngoài sẽ là một tư liệu tham khảo có giá trị cho các ngân hàng Việt Nam. Vì ngân hàng chúng ta còn non kém về nghiệp vụ, nhân viên còn thiếu trách nhiệm, ít cập nhật thông tin, cơ chế quản lý nặng nề kém hiệu quả dễ phát sinh tiêu cực và tiềm ẩn rủi ro cao. Trên đây là cơ sở khoa học về những rủi ro trong phương thức tín dụng chứng từ. Chương tiếp theo sẽ trình bày khái quát về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và đánh giá về khả năng xảy ra những rủi ro trên như thế nào? -28- CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TOÁN BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM Chương này phần lớn sẽ nêu lên những rủi ro mà Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có thể gặp khi giao dịch tín dụng chứng từ thông qua đánh giá khảo sát từ các chi nhánh. Trước khi đi vào đánh giá rủi ro cho ngân hàng, ta sẽ tìm hiểu khái quát về hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (viết tắt là BIDV) được hình thành từ rất sớm và được tổ chức hoạt động theo mô hình Tổng công ty nhà nước. Năm 1957, tiền thân của BIDV là Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam ra đời, được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam từ năm 1981. Và chính thức đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam từ năm 1990. Giai đoạn 1995 - 1996 là mốc đánh dấu sự chuyển đổi cơ bản của BIDV, được ghi nhận là thời kỳ “chuyển mình, đổi mới, lớn lên cùng đất nước”; chuẩn bị nền móng vững chắc và tạo đà cho sự “cất cánh” của BIDV sau năm 2005; khẳng định vị trí, vai trò trong sự nghiệp đổi mới, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. 2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV 2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động Sự lớn mạnh về quy mô hoạt động được thể hiện ở sự gia tăng, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ ngân hàng. Từ một ngân hàng chủ yếu thực hiện nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách đến nay BIDV đã thực sự chuyển sang mô hình ngân hàng thương mại. Từ năm 1990, bên cạnh nguồn vốn ngân sách, BIDV đã chủ động huy động vốn trung, dài hạn phục vụ cho vay các dự án, các công trình quan trọng góp phần vào sự thành -29- 2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng Xác định công nghệ là điều kiện để phát triển mô hình ngân hàng hiện đại, BIDV đã đầu tư nguồn lực phát triển lĩnh vực này. BIDV đã nối mạng thanh toán điện tử liên ngân hàng với hơn 200 đơn vị, tham gia hệ thống SWIFT, thanh toán song biên với một số ngân hàng bạn, trang bị đầy đủ hệ thống máy chủ, máy trạm và các chương trình thanh toán tập trung, hạch toán kế toán, thông tin... phục vụ quản trị điều hành. Đặc biệt với việc triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do Ngân hàng thế giới tài trợ, nhiều sản phẩm dịch vụ ứng dụng công nghệ đã được áp dụng. 2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực Mô hình tổ chức của BIDV gồm 05 khối lớn: khối ngân hàng thương mại (3 sở giao dịch và 79 chi nhánh trên toàn quốc), khối Công ty (5 công ty cho thuê tài chính, bảo hiểm, chứng khoán, quản lý và khai thác nợ), khối các đơn vị sự nghiệp (trung tâm công nghệ thông tin, trung tâm đào tạo), khối liên doanh (2 công ty và 2 ngân hàng) và khối đầu tư. Tham khảo mô hình tổ chức và sơ đồ tổ chức Hội sở chính của BIDV tại phụ lục 5. Bảng 2.1. Đơn vị thành viên và số lượng nhân viên của BIDV Chỉ tiêu 1986 1990 1998 2000 2002 2004 2005 Đơn vị thành viên * 43 45 66 68 74 86 91 Số nhân viên 1.600 2.000 4.400 4.800 6.500 8.530 9.300 * Bao gồm các chi nhánh cấp 1, các công ty trực thuộc, các trung tâm (chưa bao gồm các liên doanh) Đến năm 2005, tổng số cán bộ công nhân viên của toàn hệ thống đạt trên 9.300, trong đó trên 77% có trình độ đại học và trên đại học, cán bộ trẻ chiếm khoảng 70%, -30- 2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển Thời gian qua, BIDV không ngừng nhận được sự hỗ trợ, hợp tác của các ngân hàng bè bạn trong nước và quốc tế. Sự hợp tác trước hết là trong lĩnh vực đào tạo cán bộ, chia sẻ kinh nghiệm, hợp tác phát triển công nghệ, kỹ thuật, cùng chia sẻ những khó khăn. Đồng thời mở rộng quan hệ trên nhiều lĩnh vực khác nhau như vay vốn, tài trợ xuất nhập khẩu, uỷ thác, than._.hi có sự nghi ngờ về các chứng từ của người hưởng. Khi phát hành L/C, ngân hàng nên xem xét kỹ những dấu hiệu khả nghi như trị giá quá lớn, giá cả thấp hơn so với thị trường, xuất xứ hàng hóa… Ngân hàng nên tư vấn cho người mở yêu cầu bên hưởng phát hành L/C dự phòng, hoặc bảo lãnh thực hiện hợp đồng… 3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C Thứ nhất là điều khoản và điều kiện nhận hàng Trong L/C, quan trọng nhất là các điều khoản và điều kiện về giao hàng và chứng từ xuất trình. Những rủi ro phát sinh liên quan đến nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng và ký hậu vận đơn có nguy cơ xảy ra rất cao cho BIDV. Vì thế, nghiên cứu kỹ điều khoản và điều kiện này là việc làm hết sức cần thiết. Ngân hàng cần tính toán thời hạn giao nhận hàng hóa phải tương đối phù hợp với thời gian xuất trình chứng từ cho ngân hàng. Có như thế, ngân hàng sẽ hạn chế được việc phát hành thư bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu chứng từ vận tải do chứng từ chưa về đến ngân hàng. Trường hợp ngân hàng phải phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu vận đơn, ngân hàng cần lưu ý phải bảo lưu quyền sở hữu hàng hóa đối với lô hàng. Ngân hàng phải yêu cầu lập chứng từ nhận hàng theo lệnh của ngân hàng (to order of BIDV), trừ khi doanh nghiệp ký quỹ 100%. Để đảm bảo quyền định đoạt hàng hóa và chứng từ, BIDV phải yêu cầu bộ chứng từ xuất trình phải vận đơn gốc (original). Ngân hàng chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng hoặc ký hậu khi nhà nhập khẩu có đủ nguồn thanh toán. Sau đó, nếu ngân hàng nhận được chứng từ có lỗi, trước khi chấp nhận thanh -70- Thứ hai là điều kiện thương mại của hàng hóa Trong nhiều trường hợp, khách hàng sẽ yêu cầu ngân hàng mở L/C với các điều kiện nhập khẩu hàng hóa FOB, CFR (CNF)… mà rủi ro của điều kiện này cũng đã được phân tích như ở phần trên. Do đó, nếu nhà nhập khẩu mở L/C mà sử dụng các điều kiện thương mại này thì ngân hàng phải yêu cầu doanh nghiệp mua bảo hiểm cho hàng hóa. Khi đó, nếu hàng hóa gặp rủi ro trên đường vận chuyển thì ngân hàng bảo hiểm lô hàng sẽ làm giảm bớt tổn thất cho nhà nhập khẩu, và cả cho ngân hàng. Thứ ba là xem xét nội dung tu chỉnh L/C Nội dung tu chỉnh L/C phải được kiểm tra một cách kỹ lưỡng để tránh làm ảnh hưởng đến quyền lợi hay mức độ an toàn của ngân hàng. Ngân hàng nên tiến hành hủy bỏ L/C cũ và phát hành L/C mới trong những trường hợp như thay đổi tên người thụ hưởng, ngân hàng thông báo, loại tiền tệ… Ngân hàng không nên chấp nhận tu chỉnh thay đổi liên tục về ngày hết hạn L/C, ngày giao hàng, số tiền L/C, hoặc các điều khoản khác mà khiến cho ngân hàng chiết khấu nhầm lẫn. Những tu chỉnh bất lợi cho người hưởng nên yêu cầu ngân hàng thông báo thông báo sự chấp thuận của người thụ hưởng như giảm số tiền L/C, giảm thời hạn hiệu lực, hủy bỏ L/C. Trường hợp này ngân hàng nên thông báo số dư L/C và yêu cầu ngân hàng thông báo xác nhận. Các điều khoản và điều kiện khác Ngân hàng phải thực hiện đúng theo yêu cầu của người mở, và những chỉ thị của người mở phải được thể hiện một cách rõ ràng trên L/C. Bất kỳ sự sửa đổi nào của người mở cũng phải được xác nhận một cách cẩn thận để đảm bảo an toàn khi phát hành L/C. Ngân hàng không nên chấp nhận những ký hiệu kỹ thuật, mô tả quá chi tiết trên L/C; hoặc phát hành L/C với chỉ thị “tương tự như L/C trước”; hoặc có sự mâu thuẫn giữa đơn đề nghị và ý định của người mở; hoặc phát hành L/C với điều khoản lập lờ… Sau khi phát hành L/C, ngân hàng cần gửi ngay cho người mở một bản sao -71- Trước khi mở L/C, ngân hàng cần phải nghiên cứu kỹ các điều khoản và điều kiện của hợp đồng ngoại thương và đơn mở L/C của khách hàng nhằm tránh phát hành L/C hoặc sửa đổi L/C với những điều kiện bất lợi cho cả người mở và ngân hàng. 3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán Những rủi ro phát sinh do năng lực cán bộ như rủi ro do mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ, kiểm tra chứng từ không theo quy định của L/C và UCP là có nguy cơ xảy ra rất cao ở BIDV. Do vậy, tại các chi nhánh cán bộ làm thanh toán quốc tế của ngân hàng phải nắm vững và tuân thủ đúng các quy định của UCP, những quy định của Nhà nước và của ngành về quản lý ngoại hối, quy trình nghiệp vụ của BIDV. Có như thế, BIDV mới hạn chế được những rủi ro không đáng có xảy ra. Chẳng hạn như ngân hàng phải thông báo bất hợp lệ của bộ chứng từ trong 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được chứng từ và phải nêu rõ tất cả các bất hợp lệ của bộ chứng từ mà ngân hàng phát hiện. Ngân hàng nên cân nhắc khi thông báo lỗi của bộ chứng từ cho doanh nghiệp vì có thể họ dựa trên những sai sót nhỏ không đúng hoặc không đáng kể của bộ chứng từ để từ chối hoặc trì hoãn thanh toán… Vấn đề đặt ra là phải xem thư tín dụng là một phương thức thanh toán chứ không phải là phương tiện để từ chối thanh toán. Phát hành L/C được đánh giá là một trong những nghiệp vụ mang nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Do vậy, các chi nhánh BIDV phải hết sức thận trọng trong các giao dịch này. Tăng cường thực hiện tốt các biện pháp trên sẽ giúp BIDV hạn chế tối đa các rủi ro phát sinh liên quan đến nghiệp vụ này. 3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận Với nghiệp vụ này, khách hàng của BIDV là các ngân hàng chứ không phải là doanh nghiệp nên uy tín thanh toán sẽ cao hơn và rủi ro sẽ ít hơn. Do vậy, khi xác nhận L/C theo yêu cầu ngân hàng mở BIDV phải xem xét thêm các yêu cầu sau: -72- 3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở Khi xác nhận L/C, cần đảm bảo ngân hàng mở có tài khoản tiền gửi tại BIDV và số dư tài khoản thể hiện được khả năng thanh toán các L/C mà họ yêu cầu xác nhận. Nếu không duy trì số dư tài khoản tiền gửi thì khi BIDV xác nhận L/C, ngân hàng mở phải ký quỹ đủ số tiền của L/C cần xác nhận. Như vậy, BIDV mới hạn chế việc gánh chịu rủi ro khi các ngân hàng mở mất khả năng thanh toán. Hiện nay, một số ngân hàng trong nước có uy tín thanh toán quốc tế chưa được các ngân hàng nước ngoài công nhận nên họ cần BIDV xác nhận L/C cho họ. Còn đối với các ngân hàng nước ngoài thì BIDV cũng chưa thực hiện xác nhận L/C nhiều. Nếu BIDV tăng trưởng được dịch vụ này thì không những sẽ tăng được một khoản thu dịch vụ mà còn có được một nguồn huy động vốn thông qua tiền gởi từ các ngân hàng mở. Khi mở rộng dịch vụ này rủi ro có thể xảy ra là không thể tránh khỏi nên BIDV cần nghiêm túc thực hiện các biện pháp để phòng ngừa rủi ro cho mình. 3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở Cũng như khách hàng là doanh nghiệp, nếu ngân hàng mở không muốn ký quỹ để xác nhận L/C thì BIDV phải xây dựng hạn mức tín dụng cho họ. BIDV cần thận trọng xem xét đến khả năng tài chính và uy tín thanh toán của ngân hàng đó trên thị trường tài chính quốc tế. Căn cứ vào quy định về cấp hạn mức tín dụng của BIDV, các chi nhánh BIDV sẽ cấp hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở L/C. Tuy nhiên, BIDV cần phải hoàn thiện quy trình xây dựng hạn mức cho các ngân hàng để các chi nhánh của mình có thể áp dụng một cách chặt chẽ và chính xác hơn. 3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng Theo đánh giá, khi ngân hàng xác nhận theo yêu cầu của người hưởng thì khả năng xảy ra rủi ro là khá cao. Nói chung, BIDV nên tránh sử dụng hình thức này vì nó chứa đựng rất nhiều rủi ro. Nếu người hưởng là khách hàng có tình hình tài chính tốt, mức độ tin cậy cao, thì ngân hàng có thể đồng ý xác nhận theo yêu cầu của họ. Tuy nhiên, ngân hàng phải ký kết hợp đồng xác nhận với người thụ hưởng và phân rõ mức độ trách nhiệm và quyền lợi của mỗi bên. Ngân hàng chỉ xác nhận L/C khi mình chính là ngân hàng thông báo để chắc chắn rằng kiểm soát được tất cả các tu chỉnh của L/C -73- 3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C Bên cạnh điều kiện về ngân hàng mở và về người hưởng, thì ngân hàng cần tiến hành xem xét một cách thận trọng ngân hàng mở, người mở và cả người hưởng. - Nếu không đáp ứng được một trong những điều kiện trên thì ngân hàng mở phải là một ngân hàng có uy tín trong thanh toán, hoặc có mối quan hệ đại lý tốt với BIDV, nếu ngân hàng mở ở nước ngoài phải đề nghị phòng Quan hệ quốc tế xác định tình hình tài chính của ngân hàng đó. - Cần xem xét tình hình tài chính của bên mở L/C thông qua ngân hàng mở. Các ngân hàng xác nhận nước ngoài thường thông qua các chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam để tìm hiểu các doanh nghiệp mở L/C. Do vậy, BIDV cũng cần chú trọng đến việc mở rộng chi nhánh ở nước ngoài. Khi đó, BIDV sẽ mở rộng được thị phần, mạng lưới và phát triển các dịch vụ ngân hàng, thuận lợi rất nhiều trong việc tìm hiểu đối tác nước ngoài. - Người hưởng L/C phải là khách hàng của BIDV và đã được cấp hạn mức tín dụng. Nếu có thể ngân hàng cũng nên xem xét đến yếu tố hàng hóa và thị trường. - Ngoài các điều kiện trên, BIDV cần phải kiểm tra nội dung L/C về các điều khoản đảm bảo thanh toán và các điều kiện khác. Cũng như ngân hàng mở, việc xem xét L/C sẽ giúp hạn chế được những rủi ro phát sinh từ người hưởng, từ các điều kiện L/C… Thêm vào đó, BIDV cần phải dành quyền kiểm tra chứng từ và nếu có thể thì thực hiện luôn cả vai trò ngân hàng chiết khấu. Khi thực hiện kiểm tra chứng từ, BIDV cần phải tuân thủ theo quy định của UCP và quy định của ngành, nên tránh tối đa chấp nhận chiết khấu bộ chứng từ bất đồng. Ngoài ra, BIDV không nên xác nhận cho L/C có những điều khoản không rõ ràng; hoặc chỉ thị của ngân hàng mở là không rõ ràng mà phải xác nhận lại với ngân hàng mở. Thực hiện tốt tất cả các bước trên đều nhằm mục đích đảm bảo tránh được rủi ro cho BIDV trong vai trò ngân hàng xác nhận khi bị ràng buộc trách nhiệm và -74- Tuy được đánh giá là ít rủi ro hơn nhưng trách nhiệm và nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng phát hành. Do vậy, BIDV cũng nên thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro tương tự như với ngân hàng phát hành như phân loại khách hàng, xây dựng hạn mức, xem xét người hưởng, kiểm tra kỹ chứng từ và nghiên cứu nội dung L/C... 3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo Ngân hàng thông báo tham gia vào giao dịch tín dụng chứng từ với tư cách là ngân hàng cung ứng dịch vụ chứ không bị ràng buộc trách nhiệm nên được đánh giá là có rủi ro ít hơn. Tuy nhiên, quyền lợi của ngân hàng đi đôi với nghĩa vụ nên khi đóng vai trò là ngân hàng thông báo, BIDV cần quan tâm đến các biện pháp sau: 3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác Khi ngân hàng chậm trễ trong việc thông báo L/C sẽ gây ra những thiệt hại làm ảnh hưởng đến việc giao nhận hàng hóa và việc kinh doanh của cả hai bên đối tác, dẫn đến việc ngân hàng sẽ bị phạt. Do đó, nếu ngân hàng đồng ý thông báo L/C, phải gửi ngay thư tín dụng đó cho người thụ hưởng một cách nhanh chóng và kịp thời. Đồng thời, ngân hàng thông báo phải gửi ngay quyết định của mình cho ngân hàng mở một cách nhanh nhất. Đối với những L/C nghi ngờ giả mạo, hoặc không thể xác thực được, hoặc người hưởng L/C ở nước thứ ba ở ngoài Việt Nam, nếu BIDV không có khả năng hoặc không muốn thông báo phải gửi thông báo từ chối của mình cho ngân hàng mở một cách kịp thời bằng các phương tiện thông tin nhanh nhất mà BIDV hiện có. 3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng Ngân hàng phải thực hiện đúng và đầy đủ nghĩa vụ của một ngân hàng thông báo theo quy định của UCP và phải tuân thủ đúng theo quy trình thông báo L/C của BIDV. Trước khi thông báo và giao L/C cho khách hàng, phải áp dụng các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra tính xác thực của L/C để tránh L/C giả mạo. Nếu nhận được L/C bằng thư, các chi nhánh phải nghiêm túc thực hiện kiểm tra chữ ký ủy quyền. Đối với các trường hợp không thể đối chiếu và kiểm tra được chữ ký, chi nhánh phải đề nghị phòng Quan hệ quốc tế kiểm tra hộ. Phòng Quan hệ quốc tế cần phải yêu cầu các ngân hàng đại lý hàng năm gửi danh sách chữ ký của họ và cập nhật đến từng chi nhánh. -75- Nếu L/C bằng điện, cần phải kiểm tra xem loại điện L/C có mã Testkey hay không hoặc có đúng không để xác nhận lại với ngân hàng mở. Nếu nhận được những tín dụng thư bằng điện không đầy đủ và không rõ ràng, hoặc do sơ xuất, ngân hàng mở đã tính Testkey sai, thậm chí không có Testkey, tốt nhất các chi nhánh cần yêu cầu ngân hàng mở gởi lại tín dụng thư đó hoặc cung cấp lại Testkey chính xác để kiểm chứng. Nếu không xác thực được theo cách thức trên, ngân hàng không nên thông báo L/C cho người thụ hưởng mà phải xác nhận lại với ngân hàng mở bằng điện, chỉ thông báo L/C cho người thụ hưởng một khi tính chân thực đã rõ ràng. Khi nhận được L/C, BIDV có thể xem xét những dấu hiệu để nhận biết L/C giả như sau: thường được gửi bằng thư (bằng dịch vụ chuyển phát nhanh); hoặc số tiền L/C quá lớn mà người hưởng là một khách hàng mới; thường có trong các giao dịch trung gian hoặc chiết khấu theo sự ủy quyền của bên thứ 3 và hứa hẹn một khoản hoa hồng hấp dẫn; xuất khẩu đến những nước như Nigeria, Trung Đông…; L/C thường được đem đến nhiều ngân hàng vào cùng một thời điểm và vào dịp các ngân hàng rất bận và thiếu người (cuối năm, nghỉ lễ); ngày hết hạn của L/C tương đối ngắn… 3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C Để tránh trường hợp L/C bị thất lạc do dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy, các chi nhánh BIDV phải lựa chọn và hợp tác với những công ty chuyển phát nhanh có uy tín. Đối với những L/C thể hiện tên hoặc địa chỉ người thụ hưởng trong L/C không rõ ràng, hoặc không thể tìm thấy địa chỉ người thụ hưởng, ngân hàng phải yêu cầu ngân hàng phát hành cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác. Nếu không được bổ sung thêm thông tin hoặc thông tin vẫn chưa chính xác thì các chi nhánh không nên thông báo cho người hưởng mà phải nhanh chóng gửi từ chối thông báo cho ngân hàng mở. BIDV chỉ nên thực hiện giao L/C tại quầy khi người hưởng là khách hàng quen thuộc, khách hàng lớn có uy tín hoặc có thể điều tra thông tin khách hàng trên phương tiện thông tin đại chúng… Ngân hàng nên tránh giao L/C cho người thụ hưởng tại quầy mà nên gửi bằng thư đến cho họ. Trường hợp L/C bị hủy bỏ, ngân hàng phải thu hồi lại L/C gốc, đóng dấu hủy lên bản gốc L/C và lưu giữ trong hồ sơ của ngân hàng. -76- Trên đây là những biện pháp hữu hiệu mà các chi nhánh BIDV nên áp dụng một cách nghiêm túc vì không chỉ hạn chế và phòng ngừa được những rủi ro bất ngờ xảy ra do ngân hàng sơ suất, mà nó còn giúp các ngân hàng nâng cao được hiệu quả hoạt động và phục vụ tốt làm hài lòng khách hàng của mình. Chất lượng phục vụ tốt, hiệu quả công việc và sự tin tưởng của khách hàng vào BIDV sẽ là một động lực lớn để ngân hàng phát triển bền vững trong tương lai. 3.2.5. Nhóm các biện pháp chung Bên cạnh những biện pháp cụ trên thể giúp các chi nhánh phòng tránh rủi ro một cách hiệu quả, BIDV cần khẩn trương thực hiện các biện pháp tổng thể sau mà khi đứng ở vai trò nào cũng yêu cầu ngân hàng phải vận dụng không những hạn chế tối đa những thiệt hại mà còn mở rộng thêm hoạt động dịch vụ cho ngân hàng, nhất là dịch vụ thanh toán quốc tế. Các phòng ban tại Hội sở chính tuỳ theo chức năng, nhiệm vụ cần nghiên cứu và triển khai áp dụng những biện pháp sau một cách đồng bộ cho toàn hệ thống, vì nó chính là cơ sở phát huy hiệu quả cho các biện pháp cụ thể trên. 3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng Một khách hàng có hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ giảm bớt áp lực cho ngân hàng khi đại diện cho họ đó trong hoạt động mọi hoạt động thanh toán quốc tế, nhất là trong thanh toán L/C. Theo cơ cấu dư nợ của BIDV, phần lớn vẫn là các doanh nghiệp quốc doanh hoạt động không hiệu quả, nhất là cho vay xây lắp. Trước mắt, BIDV phải nhanh chóng thay đổi cơ cấu doanh nghiệp vay vốn tại các chi nhánh để tỷ trọng doanh nghiệp hoạt động hiệu quả ngày càng tăng, chú trọng doanh nghiệp có hoạt động xuất nhập khẩu, trong khi giảm dần tỷ trọng doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt, thì BIDV phải chú trọng đến công tác tiếp thị nhiều hơn nữa. Để thu hút những khách hàng tốt và có tiềm năng, các chi nhánh BIDV có thể tăng cường công tác tiếp thị và xây dựng được cơ chế ưu đãi để thu hút các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu. Do vậy, trước mắt BIDV cần nhanh chóng xây dựng chính sách tổng thể về phối hợp giữa các phòng ban xây dựng chiến lược tiếp thị một cách khoa học, phù hợp để tiếp cận và thu hút khách hàng hiệu quả. -77- Bộ phận quan hệ khách hàng, tín dụng sẽ tìm kiếm khách hàng thực sự có tiềm năng và thẩm định tình hình tài chính của khách hàng để hỗ trợ bộ phận thanh toán quốc tế giảm thiểu rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế. 3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên BIDV cần bố trí và đào tạo cán bộ đủ năng lực, trình độ và đạo đức để thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng. BIDV cần tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên thông qua các lớp tập huấn ngắn hạn về kiến thức L/C, UCP, nghiệp vụ bảo hiểm và vận tại ngoại thương, kiến thức về thị trường, hàng hóa… Điều này rất cần thiết để cập nhật các thông tin mới nhất về nghiệp vụ tín dụng chứng từ thông qua các chương trình tập huấn của Trung tâm đào tạo, các khóa ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước và các bộ ngành liên quan, hội thảo chuyên đề trong và ngoài nước. Chất lượng cán bộ phải có được từ khâu tuyển dụng, BIDV cần phải có chính sách tuyển dụng cán bộ có nghiệp vụ giỏi và kiến thức tốt về thanh toán quốc tế. Ngoài ra, ngoại ngữ và kỹ năng vi tính là yêu cầu hết sức cần thiết, đòi hỏi rất cao đối với cán bộ thanh toán quốc tế. Bên cạnh đó, BIDV phải có kế hoạch quy hoạch và đào tạo cán bộ quản lý giỏi. Khi ngân hàng có được đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ thì mới có khả năng thu hút và phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. 3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế Chỉ có mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng BIDV mới có thể tăng thu nhập cho ngân hàng. Đồng thời, khi ngân hàng đa dạng được sản phẩm dịch vụ của mình thì mới có điều kiện cơ hội tiếp xúc thực tế đối với các rủi ro và có nhiều kinh nghiệm về khắc phục rủi ro hơn là chỉ trên lý thuyết. Tại ngân hàng BIDV trung ương, cần phải nhanh chóng tìm hiểu và nghiên cứu để triển khai rộng rãi các sản phẩm mới tới các chi nhánh. Các chi nhánh khi có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ mới cũng cần thông tin và phối hợp với Hội sở chính để cùng nghiên cứu và triển khai. 3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin Toàn hệ thống BIDV cần nhanh chóng triển khai hiệu quả và an toàn chương trình hiện đại hóa ngân hàng do những ưu điểm của nó là cung cấp thống nhất thông -78- 3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý Quan hệ đại lý được mở rộng trên phạm vi toàn thế giới sẽ làm cho uy tín và thương hiệu của BIDV tăng lên nhiều trên trường quốc tế, đáp ứng được nhu cầu thanh toán của khách hàng mọi lúc mọi nơi, nâng tầm chúng ta lên ngang với nhiều ngân hàng thương mại trong khu vực. Với mạng lưới quan hệ đại lý rộng rãi, BIDV sẽ nhanh chóng hơn trong việc thông báo L/C vì không phải thông qua nhiều ngân hàng thông báo khác. Với sự hỗ trợ của mạng lưới ngân hàng đại lý khắp nơi sẽ giúp BIDV nắm rõ hơn thông tin về đối tác là các ngân hàng, doanh nghiệp, tình hình kinh tế chính trị, môi trường pháp lý của quốc gia đối tác để có thể tránh được những rủi ro cho mình. Tăng cường thắt chặt mối quan hệ đại lý với các ngân hàng lớn trên thế giới để tranh thủ được sự giúp đỡ về kinh nghiệm chuyên môn, công nghệ và vốn. 3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại Với các ưu điểm của trung này là tạo ra một trung tâm xử lý tuyệt hảo, khả năng đáp ứng yêu cầu xử lý nghiệp vụ ngày càng tăng, giảm thiểu chi phí xử lý và rủi ro, tạo ra quy trình cũng như cách xử lý các nghiệp vụ đồng nhất cho tất cả các chi nhánh. Mặc dù đã xây dựng được trung tâm tài trợ thương mại, nhưng hiện trung tâm vẫn chưa mang lại kết quả như mong đợi. Từ kinh nghiệm của các ngân hàng lớn trên thế giới, ngay từ bây giờ BIDV phải dần dần hoàn thiện các chức năng của trung tâm này. Đồng thời, phát triển và mở rộng phạm vị hoạt động của trung tâm để có thể phát huy tối đa hiệu quả của trung tâm này và giảm thiểu rủi ro do chuyên môn hóa nghiệp vụ trong khâu xử lý chứng từ… 3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp -79- Để giảm thiểu rủi ro trong công tác thanh toán quốc tế nhất là khi giao dịch bằng tín dụng chứng từ, BIDV cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo thực hiện giao dịch theo đúng quy định của pháp luật, phù hợp với thông lệ quốc tế. Ban kiểm tra sẽ thường xuyên giám sát các hoạt động của các chi nhánh để nhanh chóng phát hiện các sai phạm để kịp thời xử lý, tránh được những tổn thất lớn có thể xảy ra. Cần kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện quy trình tín dụng chứng từ của các chi nhánh. Ngoài ra, Phòng pháp chế phải nghiên cứu kỹ về những tranh chấp trong giao dịch tín dụng chứng từ, phải am hiểu về luật quốc gia, quốc tế cũng như quy định của UCP, ISBP, nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm mà còn để có thể hỗ trợ tốt cho các chi nhánh trong hoạt động thanh toán quốc tế khi có tranh chấp với nước ngoài. Tóm lại, có thể ngân hàng thực hiện tốt một biện pháp có thể hạn chế được nhiều rủi ro, nhưng cũng có rủi ro phải thực hiện nhiều biện pháp cùng một lúc. Nhưng nhìn chung, các rủi ro phát sinh cũng có mối quan hệ tương quan với nhau nên ngân hàng phải tiến hành các biện pháp phải đồng bộ, duy trì thường xuyên và phối hợp giữa các bộ phận có liên quan. Có như thế, BIDV mới có thể giảm thiểu và hạn chế được rủi ro khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ trong toàn hệ thống. 3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC Các biện pháp này hầu hết xuất phát từ con người, năng lực cán bộ và quy trình nên chi phí để tiến hành các biện pháp này là không cao. Các chi phí phát sinh chủ yếu bao gồm chi phí cho việc thuê chuyên gia kinh tế, đào tạo, duy trì và phát triển công nghệ ngân hàng… Đây là các khoản chi phí cần thiết để các ngân hàng có thể duy trì hoạt động của ngân hàng một cách tốt hơn. Do vậy, nếu thực hiện tốt các biện pháp trên đây sẽ mang về cho BIDV có được các kết quả sau: - Tránh được rủi ro do phải thanh toán thay cho nhà nhập khẩu hay ngân hàng phát hành mà không thể đòi lại từ người hưởng. - Tránh bị mất những khoản chi phí phát sinh như chi phí bất đồng, điện phí, chi phí kiện tụng khi hàng tranh chấp, lãi phát sinh, rủi ro tỷ giá, chi phí do làm chậm trễ các giao dịch của khách hàng… - Làm tăng trưởng doanh số hoạt động xuất nhập khẩu và thu phí dịch vụ thanh -80- toán quốc tế của toàn hệ thống BIDV. - Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ thanh toán quốc tế. - Được khách hàng và các ngân hàng nước ngoài tin tưởng, thu hút được khách hàng tiềm năng tạo một nền tảng khách hàng tốt, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế. - Có được đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, trình độ cao ít sai sót trong nghiệp vụ tránh được tổn thất cho ngân hàng. - Chuyên môn hóa về các nghiệp vụ ngân hàng, nhất là các nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Ngoài việc đưa ra các biện pháp trên luận văn xin có một vài kiến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước nhằm tạo ra một môi trường kinh doanh ngân hàng lành mạnh, môi trường pháp lý rõ ràng minh bạch, phát huy tối đa hiệu quả của những biện pháp trên đây, nhất là trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay. 3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ Thứ nhất, Nhà nước cần tạo sự ổn định về môi trường kinh tế vĩ mô, tiếp tục hoàn thiện các chính sách, pháp luật nhằm tạo dựng môi trường kinh tế thông thóang, ổn định và thuận lợi, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển phù hợp với yêu cầu của các tổ chức kinh tế, các quy ước, định chế thương mại quốc tế mà chúng ta tham gia. Nhà nước cần hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan đến hoạt động thanh toán quốc tế qua ngân hàng. Các văn bản về quản lý ngoại hối, quản lý ngoại tệ như nghị định, quyết định… của chính phủ nên được nâng cấp và hoàn thiện thành luật để các bên liên quan có căn cứ pháp lý rõ ràng mà dựa vào khi xảy ra tranh chấp. Hiện nay, chúng ta đã có được Pháp lệnh ngoại hối nhưng chưa có được văn bản hướng dẫn thi hành rõ ràng. Cần có một khung pháp lý thật sự hoàn thiện hỗ trợ cho việc cung cấp các dịch vụ mới của ngân hàng như ban hành luật về hối phiếu, luật về mua bán các chứng từ có giá, sớm ban hành luật thanh toán và luật giao dịch điện tử để tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động thanh toán qua ngân hàng. Thứ hai, cao chất lượng điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng. Duy trì chính sách tỷ giá thị trường có sự quản lý của nhà nước và thực hiện chính sách quản lý ngoại hối -81- Tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế. Nhà nước cần tiếp tục đưa ra các giải pháp cơ cấu lại nền kinh tế, củng cố và phát triển hệ thống tài chính, thị trường chứng khoán và hệ thống ngân hàng. Tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán quốc tế, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro trong quá trình hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại. Nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính và phát triển hệ thống cảnh báo sớm. Thứ ba, trợ giúp tối đa cho các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc thu thập thông tin thị trường trong nước lẫn quốc tế và giải quyết những tranh chấp quốc tế như những vụ kiện bán phá giá xe đạp, giày dép, cá ba sa. Các đại sứ quán, lãnh sự quán, tham tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài cũng cần phải lưu ý doanh nghiệp xuất khẩu những bất lợi về pháp lý của quốc gia nhập khẩu để giảm thiểu rủi ro. Thứ tư, Chính phủ cần phải nâng cấp chất lượng công tác kế toán, kiểm toán doanh nghiệp giúp ngân hàng có được số liệu chính xác, minh bạch về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Thứ năm, tăng cường hỗ trợ cho xuất nhập khẩu như đơn giản hóa thủ tục hải quan, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường truyền thống và tìm kiếm các thị trường mới, phát triển các dịch vụ hỗ trợ xuất nhập khẩu như vận tải, bảo hiểm, có chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp xuất nhập khẩu… 3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Thứ nhất, Ngân hàng nhà nước nên chủ động phối hợp với phòng thương mại và các ngân hàng nước ngoài thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo chuyên ngành về thanh toán quốc tế hay tín dụng chứng từ để các ngân hàng Việt Nam học tập kinh nghiệm. Các hội thảo nên mời các chuyên gia về thanh toán quốc tế, vận tải, bảo hiểm, pháp lý trong và ngoài nước tham gia. Ngoài những kiến thức chuyên sâu thì các chuyên gia cũng sẽ trình bày những tình huống rủi ro, tranh chấp đã từng xảy ra để tranh luận, phân tích nguyên nhân và đề ra giải pháp thích hợp để hạn chế rủi ro. Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường hỗ trợ thông tin cho các ngân hàng thương mại. Trung tâm phòng ngừa rủi ro (CIC) cần nâng cao hiệu quả hoạt động -82- Thứ ba, Ngân hàng nhà nước cần tăng cường hoạt động thanh tra, giám sát và đánh giá an toàn đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Phối hợp với các Bộ, ngành hoàn thiện các quy trình, quy định cho hoạt động thanh toán quốc tế. Xây dựng các phương pháp kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại theo luật pháp nước ta và các chuẩn mực quốc tế. Thứ tư, Ngân hàng nhà nước cần nhanh chóng phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử cung cấp chủ yếu qua mạng, bằng công nghệ ngân hàng tiên tiến thông qua các cuộc tham quan học tập kinh nhiệm từ các nước có nền công nghệ ngân hàng hiện đại, để chuyển giao và phát triển cho các ngân hàng Việt Nam. Thứ năm, NHNN phải xây dựng những hệ thống cảnh báo, dự báo những biến động bất thường và tỷ giá, lãi suất để hỗ trợ hiệu quả cho các ngân hàng tham gia hoạt động thanh toán quốc tế tránh được những rủi ro về tỷ giá và lãi suất. Thứ sáu, hoàn thiện thị trường tài chính để áp dụng phổ biến các công cụ của chính sách tiền tệ và tài chính, pháp luật về tài chính ngân hàng. Trên đây là một số các biện pháp để phòng ngừa rủi ro của ngân hàng trong thực hiện phương thức tín dụng chứng từ. Phải thực hiện các biện pháp một cách đồng bộ và quan hệ tương quan với nhau, BIDV sẽ tránh được tổn thất cho ngân hàng và cho khách hàng của mình, nâng cao uy tín trên thương trường, thu hút được thêm nhiều khách hàng và có được mối quan hệ tốt với nhiều ngân hàng, lợi nhuận từ thực hiện nghiệp vụ tín dụng chứng từ sẽ gia tăng, trở thành ngân hàng chủ lực trong thực hiện phương thức tín dụng chứng từ, góp phần nâng cao uy tín chung cho ngành ngân hàng trong thời kỳ hội nhập. TÓM TẮT CHƯƠNG 3 Qua nghiên cứu những cơ sở lý luận ở chương 1 và đánh giá khả năng rủi ro ở chương 2, chương 3 đã nêu ra một số biện pháp đối cho BIDV và kiến nghị đối với -83- Nói tóm lại, rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng nói chung và trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nói riêng là điều không thể tránh khỏi đối với các ngân hàng. Do vậy, việc phòng ngừa các rủi ro có thể xảy ra là hết sức cần thiết đối với các ngân hàng. Hầu hết các ngân hàng thương mại hiện nay đều có thể đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro cho mình sao cho hiệu quả nhất. Tuy nhiên, thực tế vận dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro như thế nào để hiệu quả là tùy thuộc vào các ngân hàng. Việc vận dụng hiệu quả các giải pháp phòng ngừa rủi ro có thể là ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng đối với khách hàng. Vận dụng các giải pháp này sao cho hợp lý là một nghệ thuật trong kinh doanh mà các ngân hàng cũng cần xem xét đến chứ không nên tuân theo một cách chặt chẽ và máy móc. BIDV cũng vậy, dù đã có những giải pháp thích hợp đã nêu trên, nhưng các chi nhánh BIDV cũng cần vận dụng các giải pháp này thật sự linh hoạt và hợp lý. Mục đích chính vẫn là làm thế nào đảm bảo được an toàn về vốn mà vẫn thu hút được khách hàng cho các chi nhánh BIDV. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA0739.pdf
Tài liệu liên quan