Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015

LỜI NÓI ĐẦU Đi cùng với quá trình đi lên đổi mới của đất nước, ngành hàng không Việt Nam trong những năm gân đây đã co những bước tiến đáng khích lệ với đội ngũ máy bay đang từng bước hiện đại hoá và lớn mạnh, dịch vụ không ngừng được hoàn thiện, mạng đường bay ngày càng được mở rộng, nâng cao tân suất vận chuyển hành khách và hàng hóa. Ngành hàng không dân dụng như là nhịp cầu nối liền Việt Nam với phần còn lại của thế giới một cách nhanh nhất, tiện lợi nhất đáp ứng nhu cầu giao lưu kinh tế, v

doc58 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1757 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ăn hoá, chính trị….Đây cũng là một trong những ngành kinh tế đóng góp nhiều ngoại tệ cho ngân sách nhà nước và lực lượng dự phòng quân sự quốc gia vô cung quan trọng. Tuy nhiên, để đáp ứng được nhu cầu phát triển của Hãng, để hãng thực sự sứng đáng với vai trò quan trọng của mình thì có một khó khăn đặt ra cho Hãng là nhu cầu về một lượng vốn đầu tư rất lớn. Do đó trong thời gian thực tập tại vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị ( Bộ Kế Hoạch- Đầu Tư), em đã quyết định chọn đề tài “ các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến năm 2015”, làm đề tài nghiên cứu của mình. Đề tài này cũng chỉ phản ánh một phần thực trạng thu hút và sử dụng vốn của ngành hàng không. Chuyên đề của em được chia thành 4 phần chính là: Chương 1: Lý luận về vốn đầu tư và đặc điển của ngành hàng không Viêt Nam. Chương 2: Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn cho ngành hang không hiện nay. Chương 3: Dự báo nhu cầu sử dụng nguồn vốn cho đầu tư phát triển của ngành hàng không Việt Nam đến 2015. Chương 4: Các giải pháp thu hút và sử dụng các nguồn vốn đầu tư cho phát triển ngành hàng không Việt Nam đến 2015. Vì đây là một đề tài khó và với khả năng suy luận tổng hợp và kinh nghiệp còn non kém, thơi gian nghiên cứu còn hạn chế nên chắc chắn đề tài còn nhiều thiêu sót, vì vậy rất mong sự góp ý chân thành của thầy cô và các bạn đọc. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dấn tận tình của thầy PTS.TS Phạm Văn Vận và anh Lê Đức Tú chuyên viên vụ Kết Cấu Hạ Tầng và Đô Thị đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Trương Văn Lợi Chương I: Lý luận về vốn đầu tư và đặc điển của ngành hàng không Viêt Nam. Lý luận về vốn đầu tư. Khái niệm về vốn đầu tư. Khái niệm về vốn đầu tư. a. Khái niệm. Nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tích luỹ được thể hiện dưới dạng giá trị chuyển hoá thành vốn đầu tư đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Đây là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập chung của nhà nước và của xã hội. Vốn đầu tư là phạm trù kinh tế chiếm vị trí quan trọng trong các hệ thống lý luận và thực tế của nền kinh tế thị trường hiện đại. Một doanh nghiệp muốn tiến hành sản suất kinh doanh, thực hiện các mục tiêu của mình tất yếu phải có các nguồn lực như đất đai, nhà xưởng, trang thiết bị vạt chất…Để có được những nguồn lực này, doanh nghiệp phải có lượng vốn ban đầu để mua sắm các trang thiết bị cơ sở vật chất này. Như vậy, ta có thể hiểu vốn đầu tư là toàn bộ những gia trị ứng ra ban đầu và trong quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo của doanh nghiệp nhằm đem lại giá trị thặng dư. Tất cả các hoạt động bỏ tiền ra để tiến hành các hoạt động nhằm mục đích chung la thu được lợi ích náo đó ( về tài chính, về cơ sở vật chất, về nâng cao trình độ…) trong tương lai lớn hơn những chi phí đã bỏ ra xét trên phương diện cá nhân thì các hoạt động này đều được gọi là đầu tư. Tuy nhiên, nếu xem xét trên giác độ toàn bộ nền kinh tế, thì tất cả các hoạt động trên chưa phải là đếu đem lại lợi ích cho nên kinh tế và được coi là đầư tư của nên kinh tế. Các hoạt động gửi tiền tiết kiệm, mua hàng tích trữ không hề làm tăng tài sản cho nền kinh tế. Chỉ có những hoạt động xây nhà xưởng, đào tạo cán bộ được coi là đầu tư phát triển cho nên kinh tế. b. Bản chất. Xét về bản chất nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích luỹ mà nền kinh tế có thể huy động được đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Điều này được cả nền kinh tế học cổ điển, kính tế chính trị học Mác-Lênin và kinh tế học hiện đại chứng minh. Các loại vốn đâu tư Vốn từ nhà nước. Nguồn vốn đầu tư nhà nước bao gồm nguồn vốn của ngân sách nhà nứơc, nguốn vốn tin dụng đầu tư phát triển của nhà nước và nguồn vốn phát triển của doanh nghiệp nhà nước. Nguồn vốn ngân sách nhà nước: Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó chính là nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiên lược phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Nguồn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh, hộ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư váo lĩnh vực cần sự tham gian của nhà nước, chi cho các công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn. Trong những năm gần đây, cùng với sự tăng trưởng nói chung của nền kinh tế quy mô thu ngân sách nhà nước không ngừng gia tăng nhờ mở rộng nhiều nguồn thu khác nhau (huy động qua thuế, phí, bán tài nguyên, bán hay cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước….). Đi cùng sự mở rộng quy mô ngân sách, mức chi cho đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước cung tăng lên đãng kể. Tổng thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2001- 2005 tăng bình quân 15%, tỷ lệ huy động vào ngân sách nhà nước hàng năm đạt gần 23%GDP. Nguồn thu ổn định từ sản xuất trong nước đã bước đầu dân dân tăng. Tổng chi ngân sách nhà nước binh quân 14,9%. Tỷ lệ chi ngân sách nhà nước bình quân bằng 28%GDP. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước: CUng với quá trình đổi mới mở của, tin dụng đầu tư phát triển nhà nước ngày càng đống vai trò đáng kể trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử dụng nguồn vốn vày phải đảm bảo nguyên tăc hoàn tra vốn vay. Chủ đầu tư kà người vay vốn phải tính kỹ hiệu qua đầu tư, sử dụng vốn tiếp kiệm hơn. Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một hình thức qua độ chuyển tư phương thức cấp phát vốn ngân sách sang phương thức tin dụng đối với các dự án có khả năng thu hồi vốn trực tiếp. Bên cạnh đó, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước còn phục vụ công tác quản lý điều tiết kinh tế vĩ mô. Thong qua tin dụng đầu tư, nhà nước thực hiện khuyên khích phát triển kinh tế xã hội của ngành, vùng, lĩnh vực theo định hướng chiên lược của minh. Đứng ở khía cạnh là công cụ điều tiết vĩ mô, nguôn vốn này không chỉ thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà còn thực hiện cả mục tiêu phát triển xã hội. Việc phân bổ và sử dụng vốn tin dụng đầu tư còn khuyến khích phát triển những vung kinh tế khó khăn, giải quyết các vấn đề xã hội như xoá đói giảm nghèo. Và trên hết, nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc chuyên dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoà- hiện đại hoá. Nguôn vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước: Nguồn vốn này chủ yếu bao gồm từ khấu hao tài sản cố định và thu nhập giữ lại tại doanh nghiệp nhà nước. Theo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, thong thường nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước tự đầu tư chiếm 14-15% tổng vốn đầu tư toàn xã hội, chủ yếu là đầu tư chiều sâu, mở rộng sản xuất, đổi mới thiết bị, hiện đại hoá dây chuyên công nghệ của doanh nghiệp. Vốn của dân cư và tư nhân. Nguồn vốn của khu vực tư nhân bao gồm phần tiếp kiệm của dân cư, phân tich luỹ của các doanh nghiệp, các hợp tác xã. Thực tế cho thấy nguôn vốn của các doanh nghiệp tư nhân và các hộ gia đình có vai trò quan trọng đặc biệt đối với sự phát triển của nên kinh tế. Với hàng trăm doanh nghiệp dân doanh ( doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiêm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã) đã, đang và sẽ đi vào hoạt dộng, phần tích luy của doanh nghiịep này sẽ có đóng góp đáng kể vào tổng quy mô vốn của toàn xã hội. Bên cạnh đó, nhiêu hộ gia đình cũng trở thành các đơn vị kinh tế năng động trong các lĩnh vực kinh doanh. Ở một mức độ nhất định các hộ gia đình cũng sẽ là một trong những nguồn tập chung và phân phối vốn quan trọng trong nên kinh tế. Vốn ODA. Nguồn vốn ODA là nguồn vốn phát triển do các tổ chức quốc tế và chính phủ nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển. So với các hình thức tài trợ khác, ODA mang tính ưu đãi cao hơn bất kỳ nguồn ODF ( tài trợ phát triển chính thức) nào khác. Ngoài các điều kiện ưu đãi về lãi suất thời hạn cho vay dài hơn, khối lượng vốn va lớn và bao giơ trong ODA cũng có yếu tố không hoàn lại (còn gọi là thành tố tài trợ) đạt ít nhất 25%. Vốn FDI. FDI là nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài, đây là một nguồn vốn quan trọng không chỉ đối với các nước nghèo mà kể cả các nước công nghiệp phát triển. Nguồn vốn này có đặc điểm khác với các nguồn vốn nước ngoài khác là việc tiếp cận nguồn vốn này không phát sinh nợ cho nước tiếp cận vốn. Thay vì nhận lãi suất trên vốn đầu tư, nhà đầu tư sẽ nhận được lợi nhuận thích đáng khi dự án đầu tư hoạt động có hiệu quả. Đầu tư trực tiếp nước ngoài mang theo toàn bộ tài nguyên kinh doanh vào nước nhận nên có thể thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, đăc biệt là ngành đòi hỏi cao về kỹ thuật, công nghệ hay cần nhiều vốn. Vì thế, nguồn vốn này có tác dụng cực kì to lớn đối với qua trình công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tốc độ tăng trưởng nhanh ở nước nhận đầu tư. Vốn tin dụng từ các ngân hàng thương mại quốc tế. Điều kiện ưu đãi dành cho loại vốn này không dễ dàng như nguồn vốn ODA. Tuy nhiên, bù lại nó có ưu điểm ro ràng là không có gắn các rang buộc về chính trị. Mặc dù vậy, thủ tục vay các nguốn vốn này là tương đói khắt khe, thời gian tra nợ nghiêm ngặt, mực lái xuất cao là những trở ngại không nhỏ đối với các nước nghèo như Việt Nam. Các nguồn vốn đầu tư cho ngành hàng không. a. Vốn nhà nước. bao gồm nguồn vốn do Nhà nước cấp phát cho Ngành để phục vụ cho những nhu cầu về đầu tư phát triển. Nguồn vốn này thường được dùng cho các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch của Ngành. Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước đóng vai trò hết sức quan trọng, tạo dựng nền tảng và điều kiện ban đầu để thu hút các nguồn vốn khác tập trung cho đầu tư phát triển. b. Vốn ODA. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Là khoản mà các nước, các tổ chức dành cho Việt Nam nói chung và Ngành hàng không nói riêng để hỗ trợ cho việc đầu tư phát triển của ngành. Nguồn vốn này mang tính ưu đãi cao song nó lại gắn với các ràng buộc tương đối khắt khe. Vì vậy, để có được nguồn vốn này, Ngành hàng không cần có nghệ thuật đàm phán để bảo đảm được các mục tiêu mang tính dài hạn. c. Vốn của doanh nghiệp.( vốn chủ sở hữu) Vốn chủ sở hữu không ngừng được phát triển, với số vốn ban đầu được giao năm 1996 là 1.299 tỷ, thì đến hết năm 2003 vốn chủ của Tổng công ty HKVN đã tăng lên thành 4.043 tỷ, bằng 3,11 lần; trong đó khối vận tải hàng không tăng từ 1.075 tỷ lên 3.508 tỷ, bằng 3,26 lần. Vốn chủ sở hữu tăng thêm chủ yếu từ nguồn tự bổ sung. Tình hình biến động vốn và tài sản của toàn Tổng công ty HKVN và của khối vận tải hàng không trong 5 năm 1999-2003 thể hiện qua Tuy nhiên vốn và tài sản của Tổng công ty HKVN hiện nay còn quá nhỏ bé do điểm xuất phát thấp. Tính đến thời điểm 31/12/2003 vốn chủ sở hữu của Tổng công ty HKVN mới vào khoảng 260 triệu USD, chỉ tương đương với giá trị 2 tàu bay cỡ lớn, còn tài sản mới chỉ vào khoảng 760 triệu USD. d. Vốn do doanh nghiệp vay. Bao gồm các nguồn vay tư trong nước cũng như ngoài nước: phát hành trái phiếu, vay các ngân hàng thương mại, vay FDI, các tổ chức quốc tê….Nguồn vốn này có vai trò rât quan trọng đối với sự phát triển của ngành. Sự cần thiết của các loại vốn đầu tư đối với sự phát triển của ngành hàng không. Vốn đầu tư quyết định sự ra đời của một hãng hàng không. Một doanh nghiệp muốn thành lập, thì trước hết pahỉ xây dựng các cơ sở vật chất, kỹ thuật như nhà xưởng, cấu trúc hạ tầng, mua sắm các máy móc thiết bị…các hoạt động này mà doanh nghiệp mới có điều kiện ban đầu để tiến hành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Vốn đầu tư giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Khi đã có cơ sở vật chất kỹ thuật ban đầu thì một vấn đề đặt ra ra là làm thế nào để doanh nghiệp tồn tại và phát triển được và đầu tư là một chìa khoá giúp doanh nghiệp giải quyết vấn đề này bởi: Vốn đầu tư duy trì hoạt động bình thường của cơ sở vật chất đã được tạo dựng, sửa chữa hoặc thay thế các máy móc thiết bị đã bị hư hỏng hao mòn để thích ứng với điều kiện hoạt động mới của sự phát triển khoa học kĩ thuật và nhu cầu tiêu dùng của nền sản xuất xã hội. Vốn giúp nhà sản xuất đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. Đây là một trong những yếu tố cơ bản giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín đối với khách hàng để chiếm lĩnh thị trường. Đầu tư theo chiều sâu để đổi mới công nghệ kết hợp với đầu tư khảo sát thăm dò thị trường, doanh nghiệp sẽ đón đầu được nhu cầu mới. Đầu tư góp phần cải thiện điều kiện và trình độ lao động của doanh nghiệp giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực suất và chất lượng sản phẩm. Nhận thức rõ tầm quan trọng của vốn đầu tư như vậy, các nhà đầu tư ngày càng chú trọng vào lĩnh vực này, thể hiện bằng con số cụ thể là lượng vốn dành cho đầu tư của doanh nghiệp ngày càng tăng và chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Đặc điểm của ngành hàng không Việt Nam. 1. Đặc điểm chung của ngành hàng không Việt Nam. a. Thị trường vận tải Hàng không. Thị trường trong nước: Hãng hàng không Viêt Nam có thị trường trong nước lớn, tương đương với thị trương quốc tế, với số dân đông trên 80 triệu người, địa hình trải dài từ bắc vào nam, kinh tế phát triển nên thị trường này có tốc độ tăng trưởng nhanh và còn nhiêu tiềm năng để phát triển. Tuy nhiên bên cạnh đó, thị trưởng của ta còn nhược điểm là sức mua kém, vận tải hàng không bị cạnh tranh mạnh bởi các loại hình vận tải rẻ tiên hơn như ôtô, đường sắt, đường biển…Riêng vận tải hàng không hiện nay đang có rất nhiêu hãng hàng không gia rẻ đã bắt đâu được đưa vào sử dụng và khai thác đây có thể là một tín hiệu vui với một lượng đông đảo khách hàng trong nước. Mạng đường bay nội địa của HKVN được thiết kế theo kết cấu trục Bắc- nam với các đường bay đi đến các địa phương toả ra từ 3 thành phố lớn của 3 miền là Hà Nội, Đà Nắng, Hồ Chí Minh. Tính đến hết năm 2005 có 23 đường bay đến 17 thành phố, thị xã trên toàn quốc, trong đó đường bay trục Bắc- Nam nối liền 3 thành phố lớn Hà Nội- Đá Nắng- Hồ Chí Minh chiếm hớn 65% tổng lượng khai thác các đường bay Bắc- Nam do Việt Nam Airlines và Pacjic Airlines đảm nhiệm hiện nay đã có thêm dự đóng góp của Công Ty dịch vụ Việt Nam VASCO tham gia với 2 điểm là Cà Mau và Cốn Đảo. Với hệ thống sân bay phân bổ đều khắp các vùng, tiềm năng du lịch đa dạng, mạng đường bay nội địa của HKVN đã được phát triển đều khắp, giải quyết được hai mục tiêu cơ bản: thứ nhất, đáp ứng nhu cầu đi lại bằng đường hàng không trong nước, phục vụ phát triển kinh tế xã hội vung, địa phương. Thứ hai, đảm bảo hỗ trợ sức canh tranh trên thị trường quốc tế của các hãng HKVN. Tuy nhiên, hiệu quả kinh doanh của các đường bay nội địa hiện nay là không đồng nhất, một số đường có hiệu quả và tần suất cao như đường bay trục Băc- Nam, đường bay đi đén Huế, Nha Trang, Phú Quốc…trong khi đó hầu hết các đường bay còn lại, nhất là các đường bay đến những vùng kinh tế kém phát triển phải bù lỗ và cân đối từ các đường bay khác. Thị trường ngoài nước: Mạng đường bay quốc tế của hãng HKVN hiện nay có khoảng 39 đường bay đi đến 27 điểm thuộc 16 quốc gia trên thế giới, trong đó có 12 điểm ở Đông Bắc Á, 8 điểm ở Đông Nam Á. 2 điểm ở Úc, 3 điểm ở Châu Âu và 2 điểm ở Băc Mỹ. Vietnam Airlines dự kiến mở đường bay thẳng đến Hoa Kỳ vào đầu năm 2006, nhưng do những vấn đề trong việc thiếu máy bay và thủ tục, đường bay thẳng Việt Nam - Hoa Kỳ sẽ khó có thể thành hiện thực trước năm 2009. San Francisco có nhiều khả năng sẽ là điểm đến đầu tiên mặc dù Los Angeles cũng đang được cân nhắc, bởi cộng đồng người Việt khá lớn ở Quận Cam. Một vài điểm đến trong tương lai có thể sẽ là Chicago và NewYork. Các đường bay quốc tế chủ yếu tập trung vào hai đầu là thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, trong đó tần suất bay ở đầu thành phố Hồ Chí Minh là tương đối dày đặc hơn. Nếu tính cả các hãng hàng không nước ngoài đang hoạt động ở Việt Nam thì tại đầu thành phố Hồ Chí Minh có 40 đường bay- 317 chuyên/tuần, và có 29 đường bay- 146 chuyên/tuần tại đầu Hà Nội. Ngược lại, đường bay quốc tế đến Đà Nắng còn rất hạn chế, chỉ có 3 đường bay với tần suất 8 chuyến/tuần. Hiện tại, mạng đường bay quốc tế của Việt Nam do Vietnam Airlines và Pacijic Airlines khai thác, trong đó Vietnam Airlines là nhà khai thác chính, Pacijic Airlines chỉ khai thác 3 đường bay đến khu vực Đông Bắc Á là Hồng Kông, Đài Bắc và Cao Hùng. b. Hàng hóa vận tải. Do tình hình hiện nay, Hãng chưa có đội bay chuyên chở hàng hóa cho nên hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không chủ yếu là hàng hóa đi kèm theo người. Đặc điểm của hàng hóa vận chuyển băng đường hàng không thường là hàng hóa có giá trị cao, hàng hóa gọn nhẹ cụ thể được chia làm các laọi hàng hóa như sau: - Hàng bưu phẩm: Thường là các loại bưu phẩm gửi biếu, tặng hay những vật kỷ niệm…những loại hàng hóa này thương đòi hỏi thời gian vận chuyển tương đối nhanh, mức độ an toàn cao, khách hàng có nhu cầu vận chuyển các bưu phẩm này tương đối thường xuyên và đều đặn. - Các loại sách báo, tài liệu, tạp chí, loại hàng hòa này đòi hỏi thời gian vận chuyển nhanh hơn các loại hàng hóa khác do tính chất thời gian của nó. - Các loại hàng hóa khác như thời trang, hoa tươi, hàng kỹ thuật cao, đồ ăn…. c. Hành khách vận tải. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển của đất nước, khách quốc tế đến Việt Nam ngày càng đông hơn. Lượng khách quốc tế đến Việt Nam từ nhiều nơi trên thế giới như Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ….họ chủ yếu là các thương nhân, khách du lịch, Việt kiều, các nhà đầu tư. Những hành khách nay chủ yếu đền các thành phố lớn, các trung tâm kinh tế, trung tâm du lịch. Nguôn khách trong nước tương đối đa dạng, tuy nhiên do thu nhập của người dân nước ta còn thấp nên chỉ có một số đối tượng chính đi lại băng máy bay như cán bộ viên chức nhà nước đi công tác, dự hội nghị. Một số còn lại là những khách hàng đi thăm thân nhân, buôn bán. Tóm lại lượng khách trong nước tập chung vào các cán bộ nhà nước và những người co thu nhập cao. Trong các mục cao điểm, nhất là những dịp lễ tết thướng có nhiều hành khác làm ăn buôn bán tư các nơi khác về thăm thân nhân, ăn tết, thực hiện công vụ. do vậy để thu hút được nhám khách hàng này đặc biệt là khách hàng quốc tế Hãng phải tạo ra sự uy tín của mình như đúng giờ, thủ tục nhanh chóng, thuận tiện, chất lượng phục vụ cao. Với đặc điểm sản phẩm chuyển là người và hàng hoá, do đó đầu tư vào ngành Hàng không cũng cần phải đáp ứng được các tiêu chí về tốc độ, thoải mái. Tiện lợi và đặc biệt là sự an toàn trên không. 2. Đặc điểm đầu tư vào ngành hàng không. Đầu tư phát triển vào ngành Hàng không là hoạt đọng sử dụng các nguồn lực tái chính, nguồn lực vật chất và trí tuệ đẻ xây dựng sân bay, nhà ga, mua máy bay, mua sắm trang thiết bị và lắp đặt trng thiết bị cho hạ tầng kỹ thuật nhằm nâng cao khả năng sản xuất kinh doanh, đào tạo phi đội ngũ phi công, nhân viên kỹ thuật với những đặc điểm riêng biệt. Thứ nhất, cần nguồn vốn lớn: tài sản lớn nhất của ngành Hàng không la máy bay, máy bay là một laọi tài sản đặc biệt lớn trung bình mối chiếc Boeing co giá tư 100- 140 triệu USD, một chiếc Airbus từ 40- 50 triệu USD. Với gia trị lớn như vạy, đầu tư vào máy bay phải tính toán kỹ, cân đối vốn đầu tư sao cho hợp lý. Trong ngành Hàng không thường sử dụng các hình thức như vay tín dụng xuất khẩu, thuê mua tài chính, thuê vận hành. Ngoài ra thời gian sử dụng chiếc máy bay từ 15-20 năm nên độ rủi ro rất cao. Mà trong ngành Hàng không thị độ an toàn luôn được đặt lên hàng đầu. Thứ hai, đây là ngành cần có kỹ thuật cao: Các cơ sở hạ tầng như nhà ga, đường hạ cất cánh, hạ tầng kỹ thuật, công nghệ thông tin. Nhà ga và đường hạ cất cánh phải được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế về sự an toàn, tiên lợi….ví dụ nhà ga phải được đầu tư hệ thống bảng điện tử đặc biệt, hệ thông bán vé, đặt chỗ, băng tải hàng hoá, máy soi…đường hạ cất cánh phải đáp ứng được kết cấu bê tong, về độ an toàn và ma sát, hệ thong đèn điện dân đường,đài không lưu…Vì vậy khi đầu tư vào ngành Hàng không cần phải đáp ứng được những điều kiên đặc biệt của ngành theo tiêu chuẩn quốc tế. Hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin phải luôn chính xác tuyệt đối vì chỉ cần có một sai sót nho cúng có thê dân đên những hậu quả khó lường. Thứ ba, lao động phải có năng lực cao: Nhân lực trong ngành hàng không khác với các ngành khác. Lực lượng lao động trong ngành phải có sự hiểu biết về năng lực chuyên môn cao. Đội ngũ phi công là một điển hình, họ phải giỏi, có năng lực, tính chuyên môn cao do đặc điểm an toàn của ngành. Đối với nhân viên kỹ thuật, bảo dưỡng cụng phải có chuyên môn cao, phải có sự hiểu biết và nâng cao tay nghề thường xuyên. Đội ngũ tiếp viên cũng vậy họ phải được đào tạo bài bản, phải có thái độ phục vụ tốt, nhìn vào đội ngũ tiếp viên này để thấy được chất lượng phục vụ của hãng như thế nao. Để đào tạo đội ngũ nhân lực của ngành, hiện nay chúng ta vẫn còn phải gửi đi đào tạo và thuê chuyên gia nước ngoài. Chương II: Thực trạng thu hút và sử dụng các nguồn vốn cho ngành hang không hiện nay. Khái quát tình hình thu hút các nguồn vốn cho đầu tư của ngành hàng không. Vốn thuộc ngân sách nhà nước. Mặc dù là một ngành chiếm vị trí rất quan trọng, song tình tình đầu tư bằng ngân sách nhà nước cho ngành hàng không còn rất hạn chế. Khoảng 200 tỷ đồng trong năm 2007 và dự kiến 250 tỷ vào năm 2008. nguồn vốn của ngân sách nhà nước chủ yếu dùng để cait tạo sửa chữa và nâng cấp cơ sở sửa chữa máy bay và tăng cường các thiết bị phục vụ mặt đất những nguồn vốn hỗ trợ này là quá ít so với tầm quan trọng của Hãng. Vốn ODA. Hỗ trợ phát triển chính thức ( ODA) cho Việt Nam được nối lại vào năm 1993 và từ đó đến nay luôn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển trong sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Hàng không nói riêng. Giai đoạn từ 1993 - 2005 tổng giá trị ODA ký kết trong ngành Hàng không đạt 226 triệu USD trong đó vốn vay là 224,58 triệu USD, viện trợ không hoàn lại là 1,42 triệu USD. Đây là số vốn đầu tư cho 19 dự án ODA đã được hợp thức hoá bằng các hiệp định ký kết với trên 6 nhà tài trợ song phương và đa phương. Tính đến tháng 4/2006, ngành hàng không đã thu hút được trên 6 nhà tài trợ lớn. Đây là con số khá khiêm tốn về số lượng các nhà tài trợ nhưng xét theo giá trị viện trợ của một nhà tài trợ thì ngành Hàng không lại được đánh giá là cao so với các ngành khác. Chẳng hạn như: một dự án Nhà ga hành khách quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất, Nhật Bản tài trợ lên tới gần 187 triệu USD. Tình hình thu hút ODA qua các năm STT Năm Số dự án Vốn ODA (triệu USD) Tỷ trọng ODA/ tổng vốn đầu tư 1 1994 2 10,41 84,98% 2 1995 4 7,154 86,35% 3 1996 3 5,566 91,48% 4 1997 1 2,093 96,9% 5 1998 1 0,783 44,51% 6 1999 1 0,463 59,8% 7 2000 1 0,763 84,78% 8 2001 2 4,238 77,59% 9 2002 3 189,148 86,8% 10 2003 1 5,407 73,9% 11 2004 _ _ 12 2005 _ _ 13 19 226,025 85,15% Nguồn: Cục HKVN. Vốn tự có. Nguồn vốn này do kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết qủa hoạt động sản xuất kinh doanh của Hãng giai đoạn 2000- 2005 được thể hiện qua bảng sau: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2000-2005 Đơn vị: tỷ đồng Danh mục Kết quả sản xuất kinh doanh 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Nộp ngân sách 745 796 845 896 925 976 Doanh thu 6562 6783 7132 7684 8054 8764 Chi phí 6467 6974 7564 7981 8421 8973 Lợi nhuận trước thuế 83 89 94 103 112 121 Tổng lợi tức 41 46 51 58 64 71 Lợi nhuận sau thuế 35 39 46 49 56 63 Trong giai đoạn này kết quả hoạt đọng sản xuất kinh của hãng liên tục tăng qua các năm, binh quân 7- 7,5 %/ năm. Tuy còn rất nhỏ so vơi tiềm năng của mình nhưng đây cũng được xem là một nguồn vốn quan trọng cho đầu tư của Hãng. Và trong tương lai thì đây chình là nguồn vốn đầu tư chính, do vậy phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là tất yếu. Bên cạnh nguồn vốn có được hoạt đông sản suất kinh doanh là chủ yếu thì Hãng còn có thể tư huy đông thêm nguồn vốn rất lớn từ phát hành cổ phiếu ra thị trường. Hiện nay hãng đang tiến hành cổ phần hoá để đưa cổ phiếu của mình ra thị trường trong thời gian nhanh nhất. như vậy, Hãng lại có một lượng lớn vốn nữa cho đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng và mua sắm máy bay. Vốn vay. Tỷ lệ huy đọng vốn của hãng còn thấp trung bình chỉ đạt được là 605. Tổng số vốn huy đọng của Hãng thường để phát triển đội máy bay. Trong những năm qua nguồn vốn huy động tư bên ngoài góp phần to lớn phát triển đội bay. Vay thương mại từ các ngân hàng và tổ chức tín dụng, các hợp đồng mua máy bay thường là các hợp đồng có gia trị lớn, thanh toán bằng ngoại tệ mạnh từ hàng trục đến hàng trăm USD. Do dó, các ngân hàng và các ttỏ chức tín dụng trong nước hầu như không đáp ứng được vay với một số lượng lớn ngoại tệ như vạy. trong những năm qua các khoản vay này đều thực hiện với các ngân hàng nước ngoài, Vay trực tiếp thông qua sự bảo lãnh của các ttỏ chức xuất khẩu, đây là hình thức các tổ chức chính phủ bảo lãnh cho người mua máy bay vay vốn tại các ngân hàng. Hình thức này giúp người vay tiếp cận được với các khoản vay lớn và thông thường có lợi về chi phí. Thuê mua tài chính. Đây là một hình thức tài trợ tín dụng trung dài hạn không thể huy ngang. Người cho thuê mua tài sản, thiết bị mà người mua cần và thương lượng với người bán từ trước hoặc cho người cho thuê cung cấp tài sản của họ cho người thuê. Đây là các hình thức huy động vốn cổ điển trong lĩnh vực tài trợ tài chính máy bay mà Hãng đang sử dụng. Hiện tại, trên thị trường vốn đã xuất hiện ngày càng nhiều các cấu trúc tài trợ vốn mới nhằm tiếp kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tuy nhiên do hàng loạt các nguyên nhân khách quan mà Hãng chưa có cơ hội để áp dụng các cấu trúc tài trợ vốn này, nhưng với xu thế phát triển hiện nay của Hãng thì nhiệm vụ đặt ra là Hãng cần phải tận dụng hết khả năng của mình trong việc huy động các nguồn vốn. Thực trang đầu tư phát triển của ngành hàng không. Thực trạng đầu tư cho phát triển đội máy bay. Để thấy rõ được tình hình đầu tư cho phát triển đội bay của hãng trong những năm vừa qua. Loại Số lượng Tuyên bay Thời điểm giao hàng Airbus A320-200 10 Các tuyến bay trong nước và khu vực Airbus A321-200 15 (22 đang đặt) Các tuyến bay trong nước và khu vực 2008 đến 2014) Airbus A350-900 (10 đang đặt) 2014 Airbus A330-200 4 2 Các tuyến bay trong khu vực và đường dài Trung Quốc/ Hồng Kông / Nhật Bản / Malaysia Singapore / Thái Lan và Ba Lan Boeing 777-200ER 1 1 4 4 Đường dài Frankfurt / Moskva / Paris Melbourne / Sydney / Warszawa - Có thể Boeing 787-8 (16 đang đặt) 2008 và 2009 ATR 72-200 6 Các tuyến bay trong nước và bay đi Campuchia ATR 72-500 4 (5 đang đặt) Các tuyến bay trong nước và bay đi Campuchia Fokker 70 2 Các tuyến bay trong nước và các tuyến bay xuyên Đông Dương Tổng số máy bay 53 (53 đang đặt) Cập nhật: tháng 2, 2008 Thực trạng đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật. Trước đây do nhu cầu chưa cần thiết và cung vì Hãng bảo dưỡng máy bay ở nước ngoài nên hạ tầng kỹ thuật của hãng còn chưa được đầu tư nhiều. Ta có thể thấy được tình hình tổng quan về tình hình đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật của Hãng qua bảng sau: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ CHO HẠ TẦNG KỸ THUẬT Đơn vị: triệu đồng Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Đầu tư trang thiết bị theo DA 32.632 39.184 48.165 60.206 77.064 93.242 Đầu tư xây dựng 46.080 55.296 68.014 85.018 108.822 131.675 Đầu tư trang thiết bị lẻ 38.151 45.781 56.311 70.388 90.097 109.012 Tổng 116.863 140.261 172.49 215.612 275.983 333.939 Tốc độ tăng định gốc 20% 23% 25% 28% 21% Qua bảng trên ta có thể nhân thấy đầu tư cho hạ tầng kỹ thuật của Hãng qua các năm liên tục tăng do đặc thù của ngành hàng không nên rất cần phải có một hệ thống cơ sỏ hạ tầng ngay càng hiện đại để có thể đáp ứng tốt nhu cầu sưa chữa, nâng cấp hệ thống máy bay của hãng. Từ năm 2000 đến nay tốc độ tăng của nguồn vốn cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật liên tục tăng trên 20%. Kể từ ngày 1 tháng 7 năm 1998, Vietnam Airlines bắt đầu tự sửa chữa và bảo dưỡng máy bay. Từ đó đến nay, các kỹ thuật viên người Việt Nam đã sửa chữa và bảo dưỡng các loại máy bay như Airbus A320, ATR72, Fokker và học bắt đầu việc kiểm tra đối với các máy bay Boeing kể từ năm 1999. Việc chuyển giao công nghệ sửa chữa và bảo dưỡng từ Airbus sang Vietnam Airlines đã giúp hãng tiết kiệm được 20 triệu USD mỗi năm. Tháng 8 năm 1998, 15 kỹ thuật viên của hãng đã tham gia khóa học sửa chửa và bảo dưỡng máy bay tại trung tâm của Boeing ở Seattle, Hoa Kỳ. Hãng còn gửi 45 kỹ thuật viên chuyên về máy móc và truyền dẫn vô tuyến đến tham gia khóa học với Boeing, kết thúc vào năm 1999. Các kỹ thuật viên được cấp chứng chỉ công nhận bởi Cục Hàng không Dân dụng Việt Nam. Thêm vào đó, tháng 6 năm 1998, Boeing kí một biên bản ghi nhớ với Vietnam Airlines rằng, Boeing sẽ chịu toàn bộ chi phí giúp Vietnam Airlines bảo dưỡng và cung cấp các chương trình hỗ trợ kỹ thuật trong việc nâng cấp trung tâm bảo dưỡng máy bay tại sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất để trung tâm này có đủ khả năm bảo dưỡng máy bay Boeing 767. Tháng 4 năm 1998, cùng với các nhà đầu tư khác, Vietnam Airlines chi 1 triệu USD thành lập một xưởng bảo trì lốp và thắng máy bay tại Aircraft Enterprise A75 ở Thành phố Hồ Chí Minh, với sự trợ giúp của Japan Airlines. Sau khi hoàn thành, nhà xưởng này có một cơ sở đại tu lốp, bánh, thắng máy bay trị giá 16 triệu USD cùng với một cơ sở thử nghiệm và sửa chữa các trang thiết bị điện tử hàng không trị giá 12 triệu USD. Region Air của Singapore và Park Aviation của Ireland cũng hỗ trợ kỹ thuật và bảo dưỡng cho Vietnam Airlines. Ở Việt Nam không có cơ sở nào sản xuất máy bay và các bộ phận máy bay. Boeing chiếm 35% thị trường phân phối ở Việt Nam, và General Electric cung cấp động cơ cho các máy bay của Boeing. Bên cạnh những cơ sơ tự bảo dưỡng của mình, Vietnam Airlines còn có những hợp đồng bảo dưỡng máy bay với Air France, AMECO của Trung Quốc, China Airlines, Evergreen Aviation Technologies, GAMECO, Hong Kong Aircraft Engineering Co, Lufthansa AERO, MTU Maintenance Hanover, Royal Brunei Airlines, Safe Air của New Zealand, và TAT Industries của Pháp. Thực trạng đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực. Tổng số lao dộng của Hãng HKVN hiện nay vào khoảng hơn 12 triệu ngư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32965.doc
Tài liệu liên quan