Công ty may 10

lời mở đầu Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là một tế bào của nền kinh tế, để nền kinh tế hoạt động toàn diện thì các tế bào kinh tế cũng phải vận động tìm chỗ đứng cho bản thân mình. Do đó, sự phát triển của mỗi doanh nghiệp sẽ tạo đà phát triển cho nền kinh tế. Nhưng sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường như hiện nay luôn đi liền với với khẳ năng sáng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp đó và ngược lại. Như vậy, lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường đã trở t

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1454 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Công ty may 10, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hành vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp. Ra đời trong những ngày đầu của cuộc kháng chiến trường kỳ chống thực đân Pháp, đến nay Công ty May 10 đã có hơn nửa thế kỷ tồn tại và phát triển. Trải qua thời kỳ kế hoạch hoá tập trung tồn tại trong một thời gian dài đã kìm hãm sự phát triển của Công ty May 10 nói riêng và toàn bộ nền kinh tế của nước ta nói chung.Dẫn tới sự ỷ lại, thiếu năng động trong kinh doanh để lại hiệu quả rất thấp. Trong 5 năm gần đây dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, nhà nước đã vạch ra đường đi đúng đắn cho các doanh nghiệp chủ động hoàn toàn trong sản xuất kinh doanh với mục tiêu là tạo ra lợi nhuận, đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu. Công ty May 10 nói riêng và Tổng Công ty Dệt May Việt Nam nói chung đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng và cấp bách của vấn đề lợi nhuận, xuất phát từ tình hìng thực tế của Công ty May 10. Chính vì vậy, trong quá trình thực tập tại Công ty May 10 em đã chọn đề tài: Các biện pháp nâng cao lợi nhuận trong Công ty May 10. Với sự hiểu biết còn hàn chế, cộng thêm chưa có kinh nghiệm thực tế trong sản xuất kinh doanh của sinh viên như chúng em. Vì vậy, trong bài viết này không chánh khỏi những thiếu sót sai lầm. Do đó, em rất mong muốn sự góp ý chỉ bảo tận tình của các thầy cô để làm cho bài viết trở lên đầy đủ hơn. Em xin trân thành cảm ơn ! Chương I Một số vấn đề lý luận cơ bản về lợi nhuận của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường I. Lợi nhận và vai trò của lợi nhuận đối với doanh nghiệp 1. Khái niệm và đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh : 1.1.Khái niệm về doanh nghiệp sản xuất : Người ta có rất nhiều cách nói khác nhau để định nghĩa về doanh nghiệp sản xuất.Tuy nhiên chúng ta có thể hiểu một cách khái quát chung nhất: Doanh nghiệp là một đơn vị sản xuất kinh doanh được tổ chức nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trên thị trường, thông qua đó để tối đa hoá lợi nhuận trên cơ sở tôn trọng luật pháp của Nhà nước và quyền lợi chính đáng của ngời tiêu dùng. Hoặc, doanh nghiệp sản xuất là một tế bào kinh tế của xã hội có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường và xã hội để đạt được lợi nhuận tối đa, đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trong nền kinh tế thị trường tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp như : Doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty liên doanh...hoặc doanh nghiệp sản xuất , doanh nghiệp thương mại , doanh nghiệp công ích… hoạt động trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, từ hoạt động sản xuất cho tới hoạt động kinh doanh thương mại. 1.2.Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất: Thứ nhất: đối tượng của doanh nghiệp sản xuất là nguyên vật liệu, các loại hình vật chất, sản phẩm hàng hoá…Nhiệm vụ của doanh nghiệp sản xuất là tạo ra các giá trị sử dụng và giá trị mới của hàng hoá, nguyên vật liệu. Thứ hai: hoạt động của doanh nghiệp sản xuất bao gồm các quá trình kinh tế, kỹ thuật…nhưng mặt kỹ thuật sản xuất là chủ yếu. Thứ ba: việc phân công chuyên môn hoá sản xuất trong doanh nghiệp là rất lớn. Nó tạo ra năng suất lao động cao, chất lượng sản phẩm đồng đều. 2. Khái niệm về lợi nhuận: Học thuyết giá trị thặng dư K.Marx là người đầu tiên đã phân tích một cách khoa học, sâusắc, có ý nghĩa cả về kinh tế chính trị nguồn gốc của lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp, địa tô của điền chủ, lợi tức của tiền cho vay đều là các hình thức chuyển hoá của giá trị thặng dư. Trước K.Marx, các nhà cổ điển Anh từ A.Smith đến Ricardo đều mới dừng lại ở thuyết tiền công mà chưa đưa ra được một luận chứng về lợi nhuận. * Phái trọng thương cho rằng: " Lợi nhuận được tạo ra trong lĩnh vực lưu thông ". * Phái trọng nông lại quan niệm: " Giá trị thặng dư hay sản phẩm thuần tuý là tặng vật vật chất của thiên nhiên và nông nghiệp là ngành duy nhất tạo ra sản phẩm thuần tuý ". Như vậy, cả phái trọng thương và phái trọng nông chưa chỉ ra được nguồn gốc của lợi nhuận và chỉ thấy sự tồn tại của lợi nhuận trong từng lĩnh vực sản xuất riêng lẻ. * Phái cổ điển như A.Smith là người đầu tiên tuyên bố rằng: " Lao động là nguồn gốc sinh ra giá trị và giá trị thặng dư " và chính ông lại khẳng định " giá trị hàng hoá bao gồm tiền công, lợi nhuận địa tô ". A.Smith là người đầu tiên đã nêu được nguồn gốc thật sự của giá trị thặng dư . Còn D.Ricacdo cho răng " giá trị do lao động của công nhân sáng tạo ra, là nguồn gốc sinh ra tiền lương cũng như lợi nhuận và địa tô ". D.Ricacdo xem lợi nhuận là phần giá trị thừa ra ngoài tiền công, ông chưa biết đến pham trù giá trị thặng dư, nhưng trước sau nhất quán quan điểm cho rằng giá trị là do công nhân tạo ra lớn hơn số tiền công mà họ nhận được. Như vậy, cả A.Smith và D.Ricacdo đã không thấy được sự khác nhau giữa giá trị thặng dư và lợi nhuận. Như vậy, trước K.Marx các nhà kinh tế học có những tư tưởng rất khác nhau về quan điểm lợi nhuận. Kế thừa những gì tinh tuý nhất của các nhà kinh tế học tư sản cổ điển, kết hợp với việc nghiên cứu sâu sắc nền sản xuất tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là nhờ có lý luận vô giá về giá trị thặng dư được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng ra như vậy mang hình thái biến tướng là lợi nhuận. Theo K.Marx thì " Giá trị thặng dư hay cái phần trội lên trong toàn bộ giá trị của hàng hoá, trong đó lao động thặng dư hay lao động không được trả công của công nhân đã được vật hoá thì tôi gọi là lợi nhuận ". Các nhà kinh tế học hiện đại như P.A. Samuelson và W.D. Nordhaus cho rằng " Lợi nhuận là một khoản thu nhập dôi ra, bằng tổng số thu về trừ đi tổng chi phí ' hay cụ thể hơn " Lợi nhuận được định nghĩa là chênh lệch giữa tổng thu nhập của một doanh nghiệp và tổng chi phí ". Theo David Begg, Stanley Fisher và Busch thì " Lợi nhuận là lượng dôi ra của doanh thu so với chi phí " Tóm lại, đứng về mặt lượng mà xét thì tất cả các định nghĩa đều thống nhất : lợi nhuận là số thu dôi ra so với số chi phí bỏ ra. Lợi nhuận là kết quả tài chính cuối cùng của các hoạt động sản xuất, kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng để đánh giá hiệu quả kinh tế của hoạt động của doanh nghiệp. Cho đến nay, lợi nhuận của doanh nghiệp là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để đạt được thu nhập đó. 3. Nguồn hình thành lợi nhuận. Lợi nhuận của doanh nghiệp được hình thành từ hai nguồn cơ bản sau đây: - Lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. - Lợi nhuận từ các hoạt động khác. 3.1. Lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Đối với doanh nghiệp thương mại thì lợi nhuận là phần vượt trội giữa doanh thu bán hàng với chi phí bỏ ra để đạt dược lợi nhuận đó. Đối với doanh nghiệp sản xuất lợi nhuận là phần chênh lệch giữa doanh thu sản xuất ra sản phẩm với chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. Nói chung bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển được phải bán được hàng của họ với giá bán cao hơn chi phí sản xuất hoặc cao hơn giá họ phải trả cho nhà cung ứng hàng hoá đó. Giá bán hàng hoá ra bên ngoài phải bao gồm ba yếu tố: Trị gía vốn của hàng bán ra. Chi phí quản lý, chi phí bán hàng. Lợi nhuận của doanh nghiệp. Để tính được lợi nhuận từ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ta cần làm rõ các phạm trù sau: Tổng doanh thu: là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp thu được từ hoạt động bán hàng theo hoá đơn. Doanh thu thuần: là khoản chênh lêch giữa tổng doanh thu theo hoá đơn với khoản giảm trừ như triết khấu bán hàng , giảm giá bán hàng, hàng bị trả lại… Hoàn trả và giảm giá hàng bán thực hiện khi khách hàng trả lại hàng hoá kém chất lượng. Chiết khấu : khách hàng sẽ được giảm giá hàng bán nếu thanh toán sởm trong thời gian quy định. 3.2. Lợi nhuận từ hoạt động khác: Bao gồm lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính ( đầu tư chứng khoán dài ngắn hạn, cho vay tài chính , đầu tư vào liên doanh liên kết ...) và các khoản lợi nhuận bất thường khác. 4. Vai trò của lợi nhuận. 4.1. Đối với bản thân doanh nghiệp: Các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh với mục tiêu kinh tế là để kiếm lợi nhuận. Trong nền kinh tế thị trường lợi nhuận là mục tiêu, là thước đo hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng sử dụng hợp lý, tiết kiệm các nguồn lực, nâng cao năng suất, hiệu quả và chất lượng của quá trình sản xuất. Doanh nghiệp cung cấp hàng hoá và dịch vụ cho thị trường có nhu cầu. Bù lại doanh nghiệp phải thu được lợi nhuận từ việc cung cấp các hàng hoá dịch vụ đó. Do đó động cơ lợi nhuận là một bộ phận hợp thành quyết định sự thành công của doanh nghiệp trên thị trường. Lợi nhuận là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ kết quả và hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường chuẩn bị sản xuất kinh doanh, tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh, tổ chức cung ứng sản phẩm ra thị trường. Nó phản ánh về cả mặt lượng và mặt chất của quá trình sản xuất kinh doanh. Kinh doanh tốt sẽ cho lợi nhuận nhiều và khi lợi nhuận nhiều sẽ tạo khả năng để tái đầu tư, tái sản xuất mở rộng, tiếp tục quá trình kinh doanh có hiệu quả hơn. Ngược lại, làm ăn kém hiệu quả dẫn đến thua lỗ và phá sản. Vì vậy, có thể nói rằng lợi nhuận tối đa là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp cạnh tranh trong cơ chế thị trường. Lợi nhuận là nguồn tích luỹ cơ bản của doanh nghiệp. Thông qua lợi nhuận doanh nghiệp bổ sung vốn kinh doanh, mở rộng sản xuất, là nguồn chủ yếu lập các quỹ : Quỹ đầu tư phát triển để đầu tư mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và đổi mới công nghệ, trang thiết bị điều kiện làm việc của doanh nghiệp; quỹ dự phòng tài chính để bù đắp những tổn thất, thiệt hại về tài sản xảy ra trong kinh doanh; quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng cho người lao động làm việc sáng tạo hiệu quả; quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm. Lợi nhuận là đòn bẩy kinh tế kích thích đẩy mạnh sản xuất nâng cao năng suất lao động. Vai trò đòn bẩy kinh tế được thông qua quá trình hình thành phân phối và sử dụng lợi nhuận. Quá trình đó góp phần giải quyết mối quan hệ giữa ba mặt lợi ích : lợi ích nhà nước, lợi ích doanh nghiệp và lợi ích người lao động. Đối với nhà nước tăng khoản thu ngân sách, đối doanh nghiệp mở rộng sản xuất, người lao động nâng cao thu nhập cải thiện đời sống vật chất. 3.2.Đối với kinh tế xã hội: * Lợi nhuận của doanh nghiệp không chỉ là bộ phận quan trọng của thu nhập thuần túy của doanh nghiệp mà đồng thời là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước và là cơ sở để tăng thu nhập quốc dân mỗi nước. ở đây, ta lại thấy được vai trò của lợi nhuận không những quan trọng đối với bản thân mỗi doanh nghiệp mà cả xã hội. Bởi lẽ, mỗi doanh nghiệp không chỉ hoạt động kinh doanh riêng lẻ, tách rời, mà nó là một mắt xích trong chuỗi liên hệ giữa các doanh nghiệp, giữa các con người. Mặt khác lợi nhuận còn góp phần tăng thu cho ngân sách Nhà nước thông qua việc doanh nghiệp nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, lợi nhuận còn góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp nói riêng trong mỗi gia đình nói chung thông qua việc thành lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Lợi nhuận của doanh nghiệp có mối quan hệ chặt chẽ và mật thiết với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật khác Như chỉ tiêu về đầu tư sản xuất, sử dụng các yếu tố đầu vào, chỉ tiêu chi phí và giá thành, các chỉ tiêu đầu ra và các chính sách tài chính quốc gia. Lợi nhuận đóng vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng và với toàn bộ nền kinh tế nói chung. Vậy lợi nhuận được xác định như thế nào ? II. Phương pháp xác định lợi nhuận của doanh nghiệp Hoạt động của các doanh nghiệp rất phong phú và đa dạng, các doanh nghiệp không chỉ tiến hành sản xuất kinh doanh các hàng hóa dịch vụ theo đúng nghành nghề mà còn tiến hành nhiều hoạt động khác mang tính chất không thường xuyên, không chủ yếu (hoạt động tài chính,hoạt động bất thường). Tổng lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ là tổng đại số của lợi nhuận bộ phận trong từng mảng hoạt động. Như vậy cấu thành lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm ba bộ phận : Lợi nhuận thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi nhuận thu từ hoạt động tài chính. Lợi nhuận thu từ các hoạt động bất thờng. Lợi nhuận doanh nghiệp = Lợi nhuận hoạt động kinh doanh + Lợi nhuận hoạt động tài chính + Lợi nhuận hoạt động bất thường 1. Xác định lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh : là lợi nhuận thu được do tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác định là chênh lệch giữa doanh thu bán hàng thuần và tổng chi phí tương ứng với số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ đó và được thể hiện qua công thức: n LN = ồ Qi Pi - ( Qi Zi + Qi Cpi + QiTi ) i =1 LN : Là lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh . Qi : Là khối lợng sản phẩm hàng hoá tiêu thụ. Pi : Giá bán đơn vị. Zi : Giá thành hay giá vốn hàng bán. Cpi : Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Ti : Thuế GTGT hoặc thuế TTĐB của sản phẩm thứ i - - - = Lợi nhuận Tổng doanh thu chiết khấu giảm giá doanh thu hàng HĐSXKD bán hàng bán hàng hàng bán bán bị trả lại - - - - thuế GTGT (TTĐB) giá vốn chi phí chi phí quản lý phải nộp hàng bán bán hàng doanh nghiệp - - - Doanh thu giá vốn chi phí chi phí quản lý = thuần hàng bán bán hàng doanh nghiệp = Lãi gộp - chi phí - chi phí quản lý bán hàng doanh nghiệp Doanh thu từ hoạt động kinh doanh : là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán sau khi trừ các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại. * Xác định doanh thu thuần Doanh thu thuần = Tổng doanh thu - Các khoản giảm trừ - Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản giảm trừ . - Tổng doanh thu ( doanh thu bán hàng ) : Là tổng giá trị được thực hiện do việc bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. - Các khoản giảm trừ : + Chiết khấu bán hàng : Là số tiền tính trên tổng số doanh thu trả cho khách hàng gồm chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại. + Giảm giá hàng bán : Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn hay hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân đặc biệt như hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách. + Doanh thu hàng bán bị trả lại: Là phần doanh thu bị khách hàng trả lại do việc cung ứng hàng hoá hoặc dịch vụ không đúng như hợp đồng đã ký kết. + Các khoản thuế phải nộp như : Thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế XK. * Xác định tổng chi phí : Tổng chi phí tương ứng với lượng hàng hoá, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ trong kỳ được xác định: Tổng chi phí = Trị giá vốn Chi phí bán hàng Chi phí QLDN hàng tiêu thụ + phân bổ cho lượng + phân bổ cho lượng hàng tiêu thụ hàng tiêu thụ + Trị giá vốn hàng tiêu thụ : ( Doanh nghiệp là đơn vị sản xuất) Giá vốn hàng = Giá thành sản xuất x Số lượng đơn vị tiêu thụ hàng tiêu thụ sản phẩm đã tiêu thụ Trong đó, giá thành sản xuất đơn vị được xác định thông qua quá trình hạch toán giá thành sản xuất, gồm ba yếu tố: - Chi phí NVL trực tiếp : là chi phí nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, sử dụng trực tiếp tạo ra sản phẩm dịch vụ. - Chi nhân công trực tiếp bao gồm: Tiền lương, tiền công, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của công nhân trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ. - Chi phí sản xuất chung: là chi phí sử dụng chung cho hoạt động sản xuất, chế biến của phân xưởng ( bộ phận kinh doanh) trực tiếp tạo ra sản phẩm và dịch vụ + Chi phí bán hàng : là toàn bộ các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, bao gồm cả chi phí bảo hành sản phẩm. + Chi phí quản lý doanh nghiệp : là các chi phí cho bộ máy quản lý và điều hành doanh nghiệp, các chi phí có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như Khái quát mối quan hệ giữa Doanh thu - Chi phí - Lợi nhuận Tổng doanh thu Doanh thu thuần Các khoản giảm trừ Lợi nhuận gộp Trị giá vốn hàng bán Lợi nhuận trớc thuế CPBH CPQLDN LN sau thuế Thuế TNDN 2. Xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: là lợi nhuận thu được từ các hoạt động như tham gia góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư, mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; cho thuê tài sản; các hoạt động đầu tư khác… Lợi nhuận từ hoạt động tài chính được xác định bằng chênh lệch giữa thu nhập hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.  - = Lợi nhuận hoạt Thu nhập hoạt Chi phí hoạt động tài chính động tài chính động tài chính - Thu nhập hoạt động tài chính là những khoản thu do hoạt động đầu tư tài chính hoặc kinh doanh về vốn đại lại bao gồm các khoản thu kể trên. - Chi phí hoạt động tài chính là những chi phí cho các hoạt động đầu tư tài chính và các chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn gồm: chi phí về vốn góp liên doanh không tính vào giá trị vốn góp; lỗ liên doanh; lỗ do bán chứng khoán; chi phí do đầu tư tài chính, chi phí liên quan tới cho vay vốn... 3. Xác định lợi nhuận từ hoạt động bất thường Lợi nhuận từ hoạt động bất thường là những khoản thu mà các doanh nghiệp không dự tính trước hoặc những khoản thu bất thường không xảy ra một cách đều đặn và thường xuyên các khoản thu của doanh nghiệp có thể do chủ quan của doanh nghiệp hay khách quan đa tới gồm : = Lợi nhuận hoạt Thu nhập hoạt _ Chi phí hoạt động bất thường động bất thường động bất thường - Thu nhập hoạt động tài chính + Thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ + Thu tiền được phạt do vi phạm hợp đồng. + Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ. + Thu khoản thu nhập kinh doanh của năm trước bị bỏ sót hay lãng quên chưa ghi sổ năm nay mới phát hiện ra. + Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và phải thu khó đòi. - Chi phí bất thường gồm : + Giá trị còn lại của TSCĐ khi thanh lý, nhượng bán. + Chi phí thanh lý, nhượng bánTSCĐ. + Tiền phạt do vi phạm hợp đồng. + Bị phạt thuế truy nộp thuế. III. Các nhân tố ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Lợi nhuận là chỉ tiêu cuối cùng đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp. Để so sánh, đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp qua các năm ngoài việc phân tích chỉ tiêu lợi nhuận cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố. Qua đó đưa ra những biện pháp nhằm kích thích những nhân tố tốt làm tăng lợi nhuận hoặc hạn chế những nhân tố không tốt có ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận. 1. Khối lượng hàng hoá tiêu thụ và giá bán hàng hoá: 1.1.Khối lượng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp : Nhân tố này mang tính tích cực và ảnh hưởng rất lớn tới lợi nhuận của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định. Nếu giá cả hàng hoá không biến đổi thì lượng hàng hoá tăng sẽ là nhân tố chính làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp và ngược lại. Mức tăng lợi Mức tăng doanh thu x Tỷ lệ lợi nhuận nhuận do tăng khối = bán hàng thuần kinh doanh lượng hàng hoá 1.2. Giá cả hàng hoá : Trong điều kiện khối lượng hàng hoá tiêu thụ không thay đổi thì lợi nhuận phụ thuộc vào giá bán hàng hoá . Nếu giá bán hàng hoá tăng thì lợi nhuận cũng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên trong thực tế không hẳn như vậy , nếu giá hàng hoá tăng quá cao thì người tiêu dùng sẽ không lựa chọn mua hàng của mình nữa lúc đó khối lượng hàng hoá bán ra sẽ giảm . Nếu tốc độ giảm của khối lượng hàng hoá diễn ra nhanh hơn tốc độ tăng của giá bán thì lợi nhuận thu được sẽ giảm đến mức hoà vốn hoặc lỗ. Mặt khác, nếu giá hàng hoá giảm sẽ kích thích người tiêu dùng mua nhiều hàng hoá của minh hơn làm cho khối lượng hàng hoá tiêu thụ tăng làm cho doanh thu tăng , lợi nhuận tăng theo . Nhưng nếu giá hàng hoá giảm quá nhiều ( giá bán < giá sản xuất tại điểm hoà vốn) thì doanh nghiệp sẽ bị thua lỗ . Vì vậy, để có được lợi nhuận ở mức lớn nhất doanh nghiệp cần có một chiến lược giá hợp lý . 2. Chu kỳ sống của sản phẩm. Lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được phụ thuộc rất lớn vào chu sống của sản phẩm kinh doanh . Trong một chu kỳ sống của sản phẩm được chia làm nhiều giai đoạn(4 giai đoạn) , mỗi giai đoạn giá bán sản phẩm là khác nhau, chi phí quảng cáo và tiếp thị cũng khác nhau. Điều đó dẫn đến lợi nhuận cũng khác nhau. 3. Lợi thế thương mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp. Lợi thế thương mại, uy tín và danh tiếng của doanh nghiệp được thể hiện qua thương hiệu sản phẩm . Một doanh nghiệp lớn có uy tín lâu năm bao giờ cũng có lợi thế cạnh tranh cao do đó bán được nhiều hàng hơn, với giá bán ra cao hơn . Để có được thương hiệu sản phẩm có uy tín cao là do trong quá khứ doanh nghiệp đã xây dựng cho mình một nền móng chất lượng vựng chắc, tạo được chỗ đứng cho sản phẩm của mình, được khách hàng tín nhiệm, tên tuổi của doanh nghiệp được tạo dựng . 4. Phương thức và hình thức kinh doanh của doanh nghiệp. Phương thức và hình thức kinh doanh cũng ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp . Phương thức và hình thức kinh doanh hấp đẫn : các dịch vụ đi kèm kể cả dịch vụ phải thanh toán tuy không tạo ra lợi nhuận nhưng nó kích thích làm tăng lượng hàng hoá bán ra làm cho lợi nhuận tăng nhanh hơn rất nhiều so với chi phí phải bỏ ra để thanh toán các dịch vụ đó. 5. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Trong mỗi giai đoạn phát triển của doanh nghiệp thì chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là khác nhau , từ đó nó quy định lợi nhuận thụ được của doanh nghiệp trong giai đoạn đó là nhiều hay ít. Nếu doanh nghiệp mới ra nhập thị trường thì mục tiêu của doanh nghiệp là xâm nhập thị trường. Vì vậy doanh nghiệp phải đưa ra chiến lược giá thấp để tăng khả năng cạnh tranh. Lúc này lợi nhuận của doanh nghiệp rất thấp , thậm chí không có lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp đã chiếm lĩnh được thị trường thì doanh thu và lợi nhuận sẽ tăng lên nhanh chóng. 6. Trình độ quản lý doanh nghiệp. Đây là một yếu tố rất quan trọng, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần phải có sự quản lý điều hành hợp lý. Nếu công tác quản lý doanh nghiệp nói chung và công tác quản lý vốn, chi phí nói riêng tốt sẽ là điều kiện thuận lợi để tạo ra lợi nhuận. 7. Các yếu tố khác. 7.1. Thị trường và sự cạnh tranh. Thị trường ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Bởi vì, sự biến động của cung và cầu trên thị trường ảnh hưởng đến khối lượng hàng bán ra của doanh nghiệp. Nếu cung lớn hơn cầu chứng tỏ nhu cầu về mặt hàng kinh doanh đã đáp ứng tương đối đầy đủ, người tiêu dùng không ham muốn tiêu thụ mặt hàng đó. Cho dù doanh nghiệp có dùng những biện pháp khuyến khích khách hàng mua … lúc này việc tăng khối lượng hàng hoá bán ra là rất khó khăn và cuối cùng lợi nhuận của doanh nghiệp giảm. Ngược lại, nếu cung nhỏ hơn cầu chứng tỏ mặt hàng đang kinh doanh của doanh nghiệp được người tiêu dùng quan tâm và ưa thích, nói cách khác doanh nghiệp chưa đáp ứng hết nhu cầu trên thị trường, lúc này doanh nghiệp dễ dàng đẩy mạnh hoạt động bán ra, tăng doanh thu và lợi nhuận. Khi nhắc đến thị trường ta không thể bỏ qua yếu tố cạnh tranh. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một yếu tố khách quan cạnh tranh xảy ra giữa các nhà kinh doanh cùng một loại hàng hoá, những loại hàng hoá có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 7.2. Chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước. Doanh nghiệp là tế bào của nền kinh tế quốc dân, hoạt động của nó không chỉ chịu tác động của các quy luật kinh tế thị trường mà còn chịu sự chi phối của Nhà nước thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô như : chính sách thuế, tín dụng, tiền tệ, các văn bản, quy chế quản lý tài chính...Tất cả các điều đó đều gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến khă năng thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nớc thực hiện việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế và các chính sách kinh tế khác nhau của Nhà nước ảnh hưởng rất lớn đến vấn đề đầu tư, tiêu dùng xã hội, giá cả hàng hoá, dịch vụ trên thị trường. Vì vậy nó tác động rất lớn đến các mặt hoạt động của doanh nghiệp và ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. 7.3. Sự biến động giá trị tiền tệ. Đây là một nhân tố khách quan ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi giá trị đồng tiền trong nước thay đổi thì tỷ giá hối đoái giữa ngoại tệ với đồng đó sẽ biến động tăng hoặc giảm và điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nếu tỷ giá hối đoái tăng thì lợi nhuận của nhà xuất khẩu tăng nhưng lợi nhuận của nhà nhập khẩu giảm và ngược lại. Mặt khác, khi giá trị đồng tiền thay đổi thì sức mua của đồng tiền thay đổi dẫn đến năng lực phục vụ sản xuất kinh doanh của đồng vốn cũng thay đổi và nếu các nhà quản lý không chú ý đến việc bảo toàn phát triển vốn kinh doanh thì rất có thể xảy ra hiện tượng lãi giả lỗ thật trong kinh doanh. IV. Phương hướng nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp hiện nay. 1.Đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá. Như đã nói ở phần trên, quá trình tiêu thụ hàng hoá có ảnh hưởng đặc biệt quan trọng đến việc tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới quá trình tiêu thụ hàng hoá, có thể tác động ngược chiều hoặc cùng chiều. Có thể tác động cùng lúc hoặc không cùng lúc, có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp. Vì vậy, chúng ta cần xem xét đánh giá tác động của chúng một cách khoa học từ đó đề ra một số phương hướng tăng lợi nhuận sau đây: 1.1. Đề ra một chính sách giá hợp lý. Giá cả là nhân tố tác động trực tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hoá, không những thế giá cả còn là nhân tố chủ yếu quyết định số lượng hàng hoá tiêu thụ. Giá cả có thể kích thích hay hạn chế cung cầu do đó ảnh hưởng đến tiêu thụ. Xác định đúng giá sẽ đảm bảo khẳ năng tiêu thụ và thu lợi nhuận hay chánh ứ đọng, hạn chế thua lỗ. Chính sách giá hợp lý sẽ là một thứ vũ khí cạnh tranh hữu hiệu. Song trong cạnh tranh nếu lạm dụng vũ khí giá cả cũng sẽ rất nguy hiểm, bởi vì khi chúng ta hạ giá thì đối thủ cạnh tranh cũng có thể hạ thấp giá bán hơn chúng ta. Khi đó hàng hoá không những không được tiêu thụ mạnh mà lợi nhuận còn giảm do giá thành sản phẩm hạ. Mặt khác, giá cả còn gián tiếp thể hiện chất lượng sản phẩm. Người tiêu dùng khi mua hàng hoá chưa chắc đã thích mua hàng giá thấp, họ nghĩ rằng “ Của dẻ là của ôi”. Đặc biệt là những hàng hoá cao cấp sử dụng khoa học kỹ thuật hiện đại, hoặc những hàng hoá sa sỉ phẩm thì chính sách giá cao có khi lại thích hợp hơn chính sách giá thấp. Chính vì thế, để đạt được lợi nhuận tối đa chúng ta cần có một chiến lược giá hợp lý trong từng điều kiện hoàn cảnh cụ thể. 1.2. Nâng cao chất lượng hàng hoá. Khi mua hàng hoá, người tiêu dùng trước hết nghĩ tới là hàng hoá đó phải thảo mãn được nhu cầu cần thiết đối với chính bản thân họ một cách hữu hiệu nhất. Trong đó chất lượng là nhân tố quan trọng bậc nhất, người tiêu dùng muốn rằng hàng hoá mà mình mua phải có chất lượng cao khẳ năng sử dụng lâu dài, dễ sử dụng… Do đó các doanh nghiệp lớn rất quan tâm tới chất lượng sản phẩm hàng hoá mà mình sản xuất. Chất lượng là nhân tố vững chắc tạo nên thắng lợi trong cạnh tranh chứ không phải giá cả hàng hoá. Bởi vì, giá cả hàng hoá rất dễ thay đổi, nhưng chất lượng thì không thay đổi theo chiều hướng tốt lên một cách dễ dàng. Đồng thời chất lượng chính là một yếu tố để tạo ra uy tín của doanh nghiệp. Khi tiếp cận với sản phẩm hàng hoá cái mà họ tiếp xúc đầu tiên đó trức hết là bao bì mẫu mã hàng hoá, vẻ đẹp và sự hấp dẫn của nó tạo ra sự thiên cảm , làm thu hút khách hàng, làm cho họ đi đến quết định mua hàng trong giây lát.Vì thế doanh nghiệp cần phải chú trọng đầu tư vào khâu sản xuất bao bì sao cho chất lượng hình ảnh của nó bắt mắt nhất đối với khách hàng. Tuy hàng hoá bền đẹp nhưng không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì cũng không thể bán được, nói cách khác hàng hoá đẹp như mẫu mã chủng loại phải đa dạng phong phú, thường xuyên thay đổi mẫu mã hàng hoá, hoàn thiện chất lượng kiểu dáng sản phẩm, tạo những nét riêng độc đáo hấp dẫn người mua. 1.3. Chính sách mặt hàng kinh doanh hợp lý. Là yếu tố quan trọng làm tăng tiêu thụ hàng hoá. Khi doanh nghiệp bắt đầu khởi sự kinh doanh thì việc đầu tiên càn nghĩ tới là kinh doanh loại hàng hoá nào, phục vụ đối tượng nào. Chính sách mặt hàng hợp lý khai thác được lỗ hổng thị trường, phục vụ tốt nhu cầu của người tiêu dùng sẽ tạo ra doanh thu từ đó tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.4. Nâng cao chất lượng dịch vụ. Là những dịch vụ chăm sóc khách hàng mua hàng hoá của doanh nghiệp. Nó tạo tâm lý tích cực cho người mua khi mua hàng và sau khị mua hàng, không những thế nó còn thể hiện đạo đức kinh doanh của doanh nghiệp. Những dịch vụ thường được thực hiện bao gồm: vận chuyển, lắp đặt, đóng gói, sắp xếp hàng hoá, bảo hành bảo dưỡng. 1.5. Các nhân tố khác. * Vị trí điểm bán: trong kinh doanh biết nắm bắt thời cơ, biết chọn đúng địa điểm bán sẽ tạo nên sự thành công trong kinh doanh. Nhiều nhà kinh doanh đã lựa chọn “nhà rộng không bằng đông khách” và nó luôn là điều tâm niệm của nhiều nhà kinh doanh. * Quảng cáo tiếp thị: Để đẩy mạnh được doanh thu thì phải sử dụng đến quảng cáo tiếp thị. Bởi vì, quảng cáo tiếp thị sẽ giớ thiệu sản phẩm hàng hoá, gây được uy tín, tạo được ấn tượng của doanh nghiệp với người tiêu dùng. Tuy nhiên nếu quảng cáo một cách quá mức sẽ làm tăng nhanh chi phí quảng cáo làm giảm doanh thu của doanh nghiệp. vì thế, khi quảng cáo cần chú ý sao cho phù hợp vừa đủ chánh gây lãng phí quá nhiều cho hoạt động quảng cáo. 2. Tiết kiệm chi phí sản xuất. 2.1. Tăng năng suất lao động. Tăng năng suất lao động là việc tiết kiệm thời gian lao động để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm hay tăng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian . Để tăng năng suất lao động doanh nghiệp cần áp dụng các biện pháp như : - Việc áp dụng nhanh chóng các thành tựu khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất cho phép doanh nghiệp hạ thấp giá thành sản phẩm. Trong điều kiện ngày nay, khi cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển hết sức mạnh mẽ, các máy móc thiết bị được sử dụng vào trong sản xuất thay thế lao động thủ công của ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4448.doc