Công ty TNHH Thương mại Quang Phát

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU LỜI CẢM ƠN Trong những năm qua,nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển dần cơ chế kế hoạch hóa sanh nền cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước . Việc chuyển đổi cơ chế này mang tính chất tất yếu cho sự phát triển kinh tế của một quốc gia như VIỆT NAM và là một bước tiến rất quan trọng trong quá trình hội nhập với thế giới . Đặc biệt trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay đã đặt nền kinh tế của nước ta đứng trước những khó khăn và thử thách . Nó đòi hỏi sự phấn

doc32 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Công ty TNHH Thương mại Quang Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đấu không ngừng của mọi thành phần kinh tế trong xã hội . Mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh phải tìm cho mình mô hình sản xuất , phương pháp kinh doanh sao cho thích ứng với nhu cầu phát triển của nền kinh tế mới . Những năm gần đây , cơ cấu ngành của nước ta đã có những sự thay đổi rõ rệt , có sự chuyển dịch từ ngành nông thôn sang ngành công nghiệp dịch vụ . Nhờ đó đã tạo điều kiện cho sự phát triển của các doanh nghiệp . Mặt khác nước ta đang phát triển để hội nhập thế giới nên nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển cũng cao . Chính bởi vậy mà sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng có vị trí rất quan trọng . Đặc biệt là sản xuất kinh doanh sơn . Công ty TNHH TM QUANG PHÁT là doanh nghiệp đang hoạt dộng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh sơn . Công ty đã và đang từng bước vươn lên để khẳng định mình , gây được niềm tin với khách hàng . việc thành lập của công ty mang một ý nghĩa rất lớn đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng trong và ngoài nước . Qua thời gian thưc tập tại công ty TNHH TM QUANG PHÁT cũng như qua khảo sát thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cùng với những kiến thức đã được học ở trường và với sự hướng dẫn tân tình của thầy HỒ SỸ NGỌC , em đã từng bước hoàn thiện bản báo cáo này . Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các đồng chí lãnh đạo công ty TNHH TM QUANG PHÁT , các thầy cô đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này . Hà Nội , ngày…tháng…năm. Sinh viên Nguyễn Thị Hằng. PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP I. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp. Công ty TNHH TM QUANG PHÁT là một công ty tư nhân được thành lập ngày 12 tháng 11 năm 2000 theo nghị quyết số 4751GP/TLDN do UBND thành phố HÀ NỘI cấp . Giấy phép đăng ký kinh doanh số 073219 cấp ngày 19 tháng 11 năm 2000. Tên giao dịch : QUANG PHÁT CO . LTD Địa chỉ trụ sở chính : 114 C3 Láng Hạ - Đống Đa - Hà Nội Văn phòng giao dịch : 12/218 Trần Duy Hưng - Cầu Gấy - Hà Nội Điện thoại : 043.784.7244 Fax : 043.784.5049 Tài khoản : 47667800119 Tại ngân hàng : VPBank- CN Thăng Long Giám đốc : Phạm Văn Đoạt Những ngày đầu thành lập , công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại với số vốn điều lệ là : 600.000.000 đ . Doanh thu trong 2 năm 2000-2002 chỉ đạt đươc khoảng 1000.000.000 đ . Trong giai đoạn này số nhân viên toàn công ty chỉ gồm 5 người : 2 thành viên sang lập công ty và 3 nhân viên kinh doanh . Thu nhập bình quân đầu người thấp , khoảng 800.000đ/1 người/tháng. Năm 2003 do công ty mở rộng them mặt hàng kinh doanh nên doanh thu toàn công ty đạt 5.000.000.000đ tăng gấp 5 lần so với năm 2002 . Số lao động trong năm cũng tăng từ 5 người lên đến 15 người . Thu nhập bình quân đầu người là 1.000.000đ/1 người/tháng. Đầu năm 2004 song song với hoạt động thương mại công ty bắt đầu triển khai xây dựng nhà máy sản xuất sơn nước và bột bả tường . Tháng 4 năm 2003 những mẻ thành phẩm đầu tiên đã sẵn sàng xuất xưởng . Nhờ hoạt động thêm trong lĩnh vực sản xuất nên doanh thu năm nay đã tăng vọt lên 8.000.000.000đ , tăng 8 lần so với năm 2002 và tăng 1,6 lần so với năm 2002 . Lao động toàn công ty lúc này là 238 người trong đó có : 1 chuyên gia cố vấn hóa chất người Trung Quốc , 10 người có trình độ đại học , 5 ngươi trình độ cao đẳng và 212 người lao động phổ thông . Thu nhập bình quân đầu người khoảng 1.500.000đ/1người/tháng . Năm 2005 hoạt động thương mại dần dần được thu hẹp , hoạt đông sản xuất kinh doanh sơn và bột bả tường được tăng cường đầu tư cả về vốn và người để đáp ứng nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất , tháng 4 năm 2007 công ty đã tăng cương vốn điều lệ lên 2.000.000.000đ tăng 3,3 lần so với thời kỳ đầu thành lập . Cũng trong năm nay hoạt động sản xuất đã đi vào quỹ đạo nên số lượng công nhân sản xuất vẫn không thay đổi . Năm 2005 theo kế hoạch và mục tiêu đề ra là đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường toàn miền bắc nên công ty đã chú trọng vào việc bổ xung nhân sự vào phòng kinh doanh và maketting . Trong năm , công ty đã tuyển thêm 8 nhân viên kinh doanh , 6 nhân viên maketting đưa tổng số lao động toàn công ty từ 38 người lên 52 người . Doanh thu đạt 85.254.870.864.đ . Thu nhâp bình quân đầu người đạt 1.800.000đ/người/tháng . Doanh thu năm nay không tăng nhiều so với năm 2004 không phải là tốc độ tăng trưởng của công ty giảm sút mà chủ yếu năm 2005 công ty giảm hẳn hoạt động trong lĩnh vực thương mại . Năm 2006 doanh thu đạt 99.236.313.776đ/người/tháng , tổng số lao động là 62 người , thu nhập bình quân 2.000.000đ/người/tháng . Tháng 6 năm 2007 công ty tăng vốn điều lệ lần thứ 2 với tổng số vốn đăng ký 5.000.000.000đ . Trong năm nay công ty ngừng toàn bộ hoạt động trong lĩnh vực thương mại trước đây , tập trung vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm của công ty . Doanh thu năm 2007 105.376.183.259đ/người/tháng . Số lao động toàn công ty là 70 người . Thu nhập bình quân đầu người 2.200.000đ/người/tháng . Thị trường của công ty trải khắp từ Quảng Bình-Đồng Hới ra tới Miền Bắc . Với sự nỗ lực của toàn bộ nhân viên trong công ty tháng 9 năm 2008 công ty dã được cấp chứng chỉ ISO 9001-2002. Doanh thu tháng 9 đầu năm 2008 là 105.376.183.259đ . Nhờ được đổi mới công nghệ đồng thời công ty cũng đổi mới cả thiện bộ máy quản lý , kinh doanh , kỹ thuật một cách hợp lý , một số cán bộ kém năng lực trình độ thấp kém đã được nghỉ hưu theo biên chế , thay vào đó là đội ngũ cán bộ trẻ có đầy đủ năng lực , kinh nghiệm , có trình độ được đào tạo căn bản về kỹ thuật nắm giữ các chức vụ chủ chốt trong công ty để phát triển công ty ngày càng lớn mạnh . Nghành nghề kinh doanh đăng kí ban đầu của công ty : buôn bán tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng . Đại lý mua , đại lý bán kí gửi hàng hóa . Đầu tháng 3 năm 2002 công ty đăng kí bổ sung ngành nghề kinh doanh lần 1 : buôn bán nông lâm hải sản ; sản xuất vật liệu xây dựng . Cuối tháng 5 năm 2002 , công ty bổ sung ngành nghề kinh doanh lần 2 : buôn bán lương thực , thực phẩm . Cuối tháng 3 năm 2003 bổ sung lần 3 : sản xuất lắp ráp các sản phẩm cơ khí , sản xuất sản phẩm cao su . Tháng 1 năm 2004 bổ sung lần 4 : khảo sát xây dựng ; xây lắp công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông , thủy lợi . Đến nay nghành nghề kinh doanh đầy đủ của công ty là : Buôn bán tư liệu sản xuất , tư liệu tiêu dùng ( chủ yếu trong lĩnh vực hóa chất , sơn – trừ hóa chất nhà nước cấm ) . Đại lý mua , đại lý bán , kí gửi hàng hóa . Buôn bán hàng nông lâm hải sản . Sản xuất vật liệu xây dựng . Buôn bán hàng tiêu dùng . Buôn bán hàng lương thực , thực phẩm . Sản xuất , lắp ráp các sản phẩm cơ khí . Sản xuất các sản phẩm cao su . Khảo sát xây dựng . Xây lắp công trình dân dụng , công nghiệp , giao thông, thủy lợi . ( Doanh nghiệp chỉ kinh doanh khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật ) Trong thời gian từ tháng 11 năm 2001 đến tháng 12 năm 2001 mặt hàng chủ yếu của công ty là các sản phẩm cao su (dây curoa cho máy nông nghiệp) , sản phẩm cơ khí (tay bơm khí , bình hút khí ; các sản phẩm phong f cháy chữa cháy như : bình cứu hỏa , bột dập lửa , áo cứu hỏa , đèn báo cứu hỏa …) những mặt hàng trên chủ yếu nhập từ Trung Quốc . Lợi nhuận thu được từ những hoạt động trên không đáng kể nên trong giai đoạn này công ty gặp không ít khó khăn . Đầu năm 2003 , trong một chuyến sang khảo sát thị trường Trung Quốc, ban lãnh đạo công ty đã quyết định chuyển hướng sang kinh doanh mạt hàng vật liệu xây dựng . Công ty nhập khẩu bán thành phẩm bột bả tường (còn gọi là bột bả matit hay bột trét tường ) về đóng gói và bán ra thị trường . Trong thời gian này thị trường vật liệu xây dựng tại Hà Nội nói riêng và cả nước noi chung , người tiêu dùng đang ưa chuộng dùng loại bột trét tường để làm bề mặt tường nhẵn bóng trước khi quét vôi , ve màu nên việc chuyên đỏi mặt hàng kinh doanh trên của ban lãnh đạo tuy vô cùng táo bạo nhưng kết quả thu được vô cùng lớn . Mặt hàng kế tiếp mà công ty nhập khẩu đó là sơn công nghiệp dùng để sơn tường cho các công trình xây dựng . Trên đà phát triển đó cùng với sự giúp đỡ của tập đoàn hóa chất TOIDE– Trung Quốc , cuối năm 2003 công ty bắt đầu triển khai xây dựng nhà máy sản xuất sơn nước gốc nước và sơn nước gốc dầu . Đầu năm 2004 nhà máy đã đi vào hoạt động và cung ứng sản phẩm ra thị trường . Giai đoạn này thị trường sơn tường trong nước đã được khẳng định bởi các nhãn hiệu nổi tiếng như : ICI , Nippon , Kova ,…Đây đều là những tập đoàn hóa chất đã khẳng định tên tuổi trên thị trường Việt Nam từ những năm 1995 nên sản phẩm của công ty đã gặp khó khăn khi thâm nhập thị trường . Trong năm 2004 thị trường của công t chủ yếu là các tỉnh còn tại thị trường Hà Nội thì sản phẩm của công ty hầu như không được người tieu dùng biết đến . Cuối năm 2007 sản phẩm của công ty đã có mặt ở hầu hết các tỉnh phía bắc . Năm 2008 thị trường đã được mở rộng từ phía bắc đến Quảng Bình – Đông Hới . II. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp Công ty TNHH Quang Phát là một đơn vị hạch toán độc lập . Công ty được chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới nhưng vẫn có sự phân cấp quản lý . Để đáp ứng yêu cầu của việc chuyên môn hóa sản xuất ra sản phẩm thì cần phải có một bộ máy lãnh đạo được sáp xếp và bố trí theo một trình tự nhất định . Vì vậy ta có thể căn cứ vào bộ máy quản lý của công ty để biết được công tác quản lý và lãnh đạo của công ty theo sơ đồ sau : * Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty TNHH TM Quang Phát Giám đốc Kế toán trưởng Phó Giám đốc kinh doanh Phó Giám đốc Kỹ thuật sản xuất Phòng Hành chính Phòng Kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phân xưởng sơn nước Phân xưởng sơn nước Ban lãnh đạo công ty : +Giám đốc:là người chịu trách nhiện phụ trách chung chỉ đạo toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và là người lãnh đạo cao nhất đại diên cho nghĩa vụ và quyền lợi của tập thể công ty. Chịu trách nhiệm trực tiếp trước nhà nước và pháp luật về mọi mặt hoạt động của công ty. Trực tiếp chỉ đạo điều hành công tác tài chính kế toán , bảo toàn và phát triển nguồn vốn , quyết định các phương thức phân phối , tiền lương , tiền thưởng , các khoản chi phí của công ty. Trực tiếp phụ trách công tác tổ chức cán bộ , quyết định những về thuộc về nhân sự như : tuyển dụng . đào tạo , điều động khen thưởng , thanh tra , kỷ luật. Quyết định phương thức , quy mô , cơ chế kinh doanh , phương án định giá .Quyết định mục tiêu , quy mô . hình thức đầu tư công nghệ , xây dựng cơ bản , phát triển kỹ thuật. Phó giám đốc : công ty có 2 phó giám đốc : . Phó giám đốc phụ trách kinh doanh . Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật sản xuất Họ là những người thực hiên chức năng giúp việc cho giám đốc , thường trực , điều hành giải quyết các công việc chuyên môn của công ty khi được giám đốc ủy quyền. Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm về công tác sản xuất kinh doanh bao gốm các công tác vận chuyển , đảm bảo nguồn hàng tiêu thụ , kiểm kê , tiếp thị , quảng cáo , bảo toàn và phát triển nguồn vốn. Trực tiếp phụ trách công tác quản lý kỹ thuật , đo lường chất lượng , hao hụt hàng hóa , các trang thiết bị công nghệ nhập xuất kho tăng. *Các phòng ban chức năng : Bên cạnh sụ hỗ trợ của phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh doanh , giám đốc còn được sự hỗ trợ và cộng tác của các phòng ban chức năng . các phòng ban chức năng này thực hiện nghiệp vụ chúc năng tham mưu cho giám đốc trong hoạt động sản xuất kinh doamh về từng mặt , được sự điều hành trực tiếp của giám đốc cụ thể như sau : Phòng tổ chức hành chính . Tham mưu cho giám đốc về tình hình tổ chức nhân sự , điều hòa , tuyển dụng và đào tạo lao động đáp ứng nhu cầu và điều kiện lao động sản xuất kinh doanh của công ty trong từng thời kỳ , quản lý những khâu liên quan đến công tác hành chính như : quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên , quản lý con dấu của công ty , phụ trách công tác thi đua khen thưởng…bảo vệ tài sản của công ty . Phòng kế toán . Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh lập báo cáo tài chính , theo dõi sự biến động của toàn bộ tài sản và nguồn hình thành tài sản, thực hiên chức năng giám sát bằng tiền mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . đây là công tác quan trọng của công tác tài chính . Thông qua mua sắm , nhập xuất vật tư , chi phí… để báo cáo kịp thời , chính xác , chỉ đạo công tác thống kê các phân xưởng của công ty .Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch tài chính dài hạn , ngắn hạn , xây dựng các định mức chi phí phù hợp với kế hoạch , mục tiêu kinh doanh . Lập và phân tích báo cáo tài chính , lưu trữ hóa đơn chứng từ đúng chế độ quy định của Nhà nước và của ngành ban hành . Cung cấp thông tin cần thiết về tài chính nhằm tham mưu cho lãnh đạo Công ty kịp thời chỉ đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Phòng kinh doanh . Có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm , tổ chức mạng lưới maketting , đồng thời phụ trách hoạt động kinh doanh , tổ chức các hợp đồng mua và bán , vận chuyển , tìm thị trường tiêu thụ , tổ chức các cửa hàng đại lý , các điểm giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm . Có chức năng tham mưu cho lãnh đạo công ty về mặt thị trường , nắm bắt nhu cầu thị trường , lập kế hoạch tiêu thụ , tiếp thị bán hàng để từ đó có quyết định sang suốt trong việc sản xuất sản phảm đáp ứng nhu câu thị trường . Phân xưởng sơn nước . Là phân xưởng sản xuất chính có nhiệm vụ sản xuất sơn nước các loại . Tổng số cán bộ công nhân viên là 25 người được chia thành các tổ sản xuất như tổ đổ bột , tổ hóa chất , tổ pha màu , tổ đóng thùng . Bộ máy quản lý của phân xưởng có 3 người : phó giám đốc phụ trách kỹ thuật , 1 quản đốc phân xưởng và 1 ké toán phân xưởng . Phân xưởng bột . Là phân xưởng sản xuất bột bả tường , phân xưởng chỉ có 2 nhân viên . 2 nhân viên này chịu toàn bộ trách nhiệm về hoạt động sản xuất của phân xưởng mình , từ khâu chọn nguyên liệu đến khâu chế biến sản xuất để hoàn thành sản phẩm. III. Cơ cấu tổ chức sản xuất . Công ty hiện có hai phân xưởng riêng biệt là xưởng sản xuát sơn nước và xưởng sản xuất bột bả tường . Với sản phẩm sơn nước hiện nay công ty có 5 dòng sản phẩm như sơn nội thất , sơn ngoại thất , sơn chống kiềm , sơn chống thấm, đầu bóng. Mỗi dòng sản phẩm có 3,4 loại sản phẩm khác nhau . Với sản phẩm bột bả tường hiện nay công ty có 5 loại sản phẩm . Tuy nhiên bột bả tường không phải là sản phẩm đươc ưu tiên phát triển nên sự đầu tư của công ty vào phân xưởng này cũng hạn chế . QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA DÂY TRUYỀN SƠN NƯỚC Bắt đầu Phân tán Nghiền Pha sơn GĐ1 Pha sơn GĐ2 Pha sơn GĐ3 Sản xuất sơn trắng Pha màu Đóng thùng Lưu kho Kết thúc Pha chế nguyên liệu Pha chế nguyên liệu 1 2 3 4 5 5.1 3.1 Đúng Sai 6 7 7 Dựa vào kế hoạch đặt hàng , quản đốc phân xưởng xuất lệnh sản xuất và hồ sơ sản phẩm , trên đó ghi rõ : tên sản phẩm , chủng loại sản phẩm , mẫu mã sản phẩm . Sau đó qua trình được thực hiện theo các công đoạn được mô tả như ỏ sơ đồ 2, cụ thể nhu sau : TT Mô tả Trách nhiệm 1 Công đoạn phân tán : Cân nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng sau đó đổ vào thùng khuấy . Bật công tắc nguồn máy khuấy . Nâng trục khuấy lên (cao hơn chiều cao của thùng từ 10cm đến 15cm) . Đẩy thùng vào vị trí khuấy Hạ truc khuấy xuống , đồng thời chỉnh sao cho tâm thùng trùng với tâm của trục khuấy. Bật công tắc cho máy khuấy làm việc + Thời gian khuấy : 30 phút + Tốc độ khuấy : 1000 vòng/phút Chú ý : + Sau khi khuấy được 5 phút thì quét xung quanh trục để cho nguyên vật liệu khỏi bám vào thành thùng khuấy. + Cuối ngày vệ sinh thùng. Bộ phận phân tán 2 Công đoạn nghiền : + Lắp ống để nối giữa thùng và máy nghiền. + Đặt một thùng trống ở đầu ra của máy nghiền , đặt sàng lọc trên mặt thùng này để lọc nguyên vật liệu sau khi nghiền. + Mở khóa ở thùng phân tán để hỗn hợp chảy vào máy bơm của máy nghiền. + Bật máy bơm cho chạy khoảng 30 giây ở tốc độ 400-600 vòng/phút. + Kiểm tra xem mức nước có rút xuống không ( máy bơm có hoạt động không ). + Bật công tắc máy nghiền : Thời gian nghiền : 40-50 phút. Tốc độ nghiền : 830 vòng/phút (cố định theo máy). + Kiểm tra sàng lọc trong quá trình nghiền , nếu như bị đọng lại nhiều quá trên bề mặt sàng thì cần rung sàng cho việc lọc tốt hơn. + Khi thùng phân tán sắp hết , tiến hành rửa thùng để đảm bảo toàn bộ nguyên vật liệu được nghiền Bộ phận nghiền 3 Pha sơn giai đoạn 1 : + Định vị thùng. + Bật công tắc nguồn cho máy khuấy hoạt động + Đổ nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng vào thùng Thời gian khuấy là 10 phút ( tính từ khi đổ xong nguyên vật liệu cuối cùng ). Tốc độ khuấy : 1000 vòng/phút Bộ phận pha sơn 3.1 Pha chế nguyên liệu giai đoạn 1 : Một số nguyên vật liệu trước khi đổ vào thùng khuấy cần được pha trước dưới dạng dung dịch Bộ phận pha sơn 4 Pha sơn giai đoạn 2 : + Giảm tốc độ khuấy về : 500-600 vòng/phút + Đặt lưới lọc + Đổ nguyên liệu vào thùng theo thứ tự và đúng khối lượng + Thời gioan khuấy : 5 phút + Sau khi lọc xong vệ sinh lưới lọc Bộ phận pha sơn 5 Pha sơn giai đoạn 3 : + Đổ nguyên vật liệu theo thứ tự và đúng khối lượng vào thùng + Tăng tốc độ khuấy lên khoảng : 600-700 vòng/phút + Thời gian khuấy : 5 phút + Quét sơn quanh thùng + Kiểm tra độ dính * Chú ý + Nếu sản phẩm là sản phẩm sơn trắng thì để 30 phút , lưu mẫu khô , mẫu ướt , rồi chuyển sang bước 7 (đóng thùng) + Nếu là sản phẩm sơn mầu thì chuyên sang bươc tiếp theo Bộ phận pha sơn 5.1 Pha chế nguyên vật liệu giai đoạn 3 : + Một số nguyên vật liệu trước khi đổ vào thùng khuấy cần được pha trước dưới dạng dung dịch + Xem bảng hướng dẫn pha dung dịch… Bộ phận pha sơn 6 Giai đoạn pha mầu : + Đổ nguyên liệu theo thứ tự và đúng khối lượng + Khuấy trong năm phút để kiểm tra + Khuấy trong thời gian còn lại ( tốc độ khuấy giống pha sơn giai đoạn 3) + Lưu mẫu khô , mẫu ướt của sản phẩm Bộ phận pha màu 7 Trước khi đống thùng cần chuẩn bị vỏ thùng , in nhãn : + Tùy theo sản phẩm chuẩn bị các loại vỏ thùng khác nhau : thùng nhựa , loan sắt và thùng các tông + In các thông số : số lô sản phẩm , ngày sản xuất , hạn sử dụng . + Đóng thùng dựa theo khối lượng của từng loại sản phẩm + Ghi lại khối lượng cần sản xuất số lượng cần đóng thùng Bộ phân in nhãn đóng thùng 8 Lưu kho : + Lưu kho sản phẩm và lưu mẫu khô mẫu ướt của sản phẩm Bộ phận kho KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1.Doanh thu bán hàng 85,254,870,864 99,236,313,776 105,376,183,259 2.Các khoản giảm trừ doanh thu 1,626,373 - 45,052,000 3.Doanh thu thuần bán hàng 83,628,497,764 99,236,313,776 105,331,131,259 4.Giá vốn hàng bán 70,723,189,197 84,183,892,323 90,496,740,803 5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 12,905,308,567 15,052,421,453 14,834,390,456 6.Doanh thu hoạt động tài chính 86,452,860 1,727,375,632 1,598,023,400 7.Chi phí tài chính 385,616,604 22,752,277 372,894,700 8.Chi phí bán hàng 1,386,721,235 1,808,088,454 1,788,740,684 9.Chi phí quản lý doanh nghiệp 4,151,708,907 5,056,604,651 4,419,106,567 10.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 7,607,714,681 9,891,594,733 9,851,671,905 11.Thu nhập khác 200,966,028 420,289,887 427,378,283 12.Chi phí khác 145,455,700 447,589 153,433 13.Lợi nhuận khác 55,510,328 419,842,298 427,224,850 14.Tổng lợi nhuận trước thuế 7,123,255,009 10,311,437,031 10,278,896,755 15.Lợi nhuận sau thuế TNDN 7,123,255,009 8,845,263,089 8,745,953,153 16.Lãi cơ bản trên cổ phiếu 3,034 3,013 3,029 17.Cổ tức trên mỗi cổ phiếu 2,000 2,000 2,000 * Nhận xét : Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy : -Doanh thu năm 2008 tăng hơn năm 2006 là 20.121.312.395đ tương ứng với tăng 23,6% trong khi lợi nhuân tăng 22,8% . Từ khi thành lập đến nay công ty TNHH TM Quang Phát trong kinh doanh luôn côi trọng chũ tín nên doanh thu , thuế nộp ngân sách và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước . Tỷ trọng lưu thông tiền tệ , chu kỳ quay vòng vốn đã được quan tâm thúc đẩy bằng cách tiếp thị với mặt hàng đa dạng và khuyến mại cước vận chuyển đến tận nơi , mức thưởng lợi nhận khi hoàn thành các khoản thu hồi công nợ gắn với chi phí hợp lý trong chiết khấu thương mại góp phần vào việc thu tiền hàng nhanh gọn.Không chỉ thế , mà nhờ được đổi mới công nghệ đồng thời công ty cũng đổi mới cải thiện bộ máy quản lý , kinh doanh , kỹ thuật một cách hợp lý , đội ngũ công nhân viên có năng lực , nhanh nhẹn và đầy nhiệt huyết với nghề nên công ty đã gặt hái được nhiều thành công trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. -Doanh thu năm 2007 so với năm 2008 giảm : 6.139.869.483đ tương ứng giảm 5,82% . Nguyên nhân chủ yếu là do cuộc khủng hoảng kinh tế ỏ nước ta và cuộc khủng hoảng kinh tế ở một số nước trên thế giới .Tình trạng lạm phát kéo dài làm ảnh hương trầm trọng đến việc sản xuất và tiêu thụ của công ty Quang phát nói chung va nhiều công ty khác ở nước ta nói riêng .Đây là quãng thời gian đầy khó khăn và thách thức với công ty vì thị trường tiêu thụ bị thu hẹp . Tuy nhiên lợi nhuận của công ty vẫn tăng 1,13% cho thấy công ty đã có những chính sách và biên pháp đúng đắn tong việc điều phối hoạt động kinh doanh . CHƯƠNG II TÌM HIỂU VÀ NGHIÊN CỨU CÁC VẤN ĐỀ QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP I. Kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. 1. Kế hoạch sản xuất. Mục tiêu kinh doanh của công ty đó là những kết quả mà công ty mong muốn đạt được trong tương lai . Trước khi lập một kế hoạch nào đó , bộ phận lập , người lập phải căn cứ vào đó để tiến hành lập kế hoạch nhằm đạt được những kết quả đã đề ra . * Mục tiêu của quản trị sản xuất: Tốc độ Hiệu quả Tính linh hoạt Chất lượng Để có ưu thế về giá cả cần hiệu kiện là chi phí kinh doanh bình quân sản xuất đơn vị sản phẩm thấp và có chính sách giá cả đúng đắn. - Chi phí kinh doanh bình quân đơn vị càng thâp thì công ty càng có nhiều lợi thế và ngược lại . sản xuất đóng vai trò quan trọng đối với việc giảm chi phí kinh doanh sản xuất sản phẩm . - Chính sách giá cả càng phù hợp doanh nghiệp càng có lợi thế cạnh tranh. - Để có ưu thế về chất lượng cần có hai điều kiện là có khả năng thiết kế và sản xuất sản phẩm với dải chất lượng từ cao nhất đến thâp nhất và có khả năng tạo ra sản phẩm đúng yêu cầu thị trường. -Nếu kinh tế càng phát triển hội nhập quốc tế càng rộng thì tốc độ thay đổi của cầu càng nhanh chóng , chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng ngắn. A Sản phẩm của công ty: Hiện nay công ty đang sản xuất các mặt hàng chính là sơn SUPPER MAX II ,DRULEX SEALER ,ALEX vỏ xanh , vỏ đỏ ... * Supper Alex -sơn bóng ngoài trời cao cấp - Supper Alex sơn bóng ngoài trời cao cấp là sản phẩm mới độc quyền sáng chế của ASEE được rất nhiều khách hàng tin dùng. - Được đặc chế với khả năng chống thấm đặc biệt , chống lại tác động của nước mưa , rêu , nấm mốc. Bảo vệ hữu hiệu các bề mặt tường ngoài. - Supper Alex được đặc chế để thích hợp với môi trường nhiệt đới rất khắc nghiệt , không chứa chì , nhựa khoáng và nhựa acrylic rất phù hợp với khí hậu Việt Nam. Độ bám dính tốt , màng sơn mịn , bóng đẹp. - Ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc , màu sắc luôn tươi sáng. - Đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc * Alex vỏ đỏ - sơn nước nội thất kinh tế : - Là loại sơn Acrylic chất lượng tốt , được dùng để sơn phủ trong nhà. - Có độ che phủ cao , bề mặt chai mịn và bám dính cao. - Chống lại sự phát triển của các loại nấm mốc , kiềm hóa. - Màu sắc phong phú , ổn định. - Đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc. * Alex vỏ xanh – sơn nước ngoại thất cao cấp : - Là loại sơn nước chất lượng cao dùng để sơn phủ hoàn thiện cho bên ngoài công trình. - Được đặc chế để thích hợp với môi trường nhiệt đới , rất thích hợp cho các bề mặt bên ngoài công trình như tường gạch , xi măng , amiăng… - Sơn có độ bám dính tốt , màng sơn chai mịn. - Ngăn cản sự phát triển của nấm mốc , màu sắc luôn tươi sáng , đáp ứng mọi nhu cầu về màu sắc. Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000 và hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 : 2001. Hàng năm công ty đã cung cấp cho thị trường hơn 2 triệu thùng sơn theo tiêu chuẩn Việt Nam. Sản phẩm của công ty được kiểm tra chat lượng chăt chẽ theo 3 công đoạn do ban KCS và tổ quản lý công nghệ của phòng kế hoạch kĩ thuật thực hiện như sau : - Kiểm tra đầu vào do ban KCS đảm nhiệm bao gồm toàn bộ nguyên nhiên vật liệu , các vật tư đầu vào. Với mỗi loại đối tượng ban KCS phai thực hiện đúng chế độ kiểm tra , đủ các chỉ tiêu quy định tương ứng với mức yêu cầu đã định , ghi chép đầy đủ kết quả kiểm tra , sử lý các loại vật tư không đạt yêu cầu theo đúng hướng dẫn và chỉ được phép đưa vào sản xuất những vật tư đảm bảo chất lượng theo quy định. - Kiểm tra quá trình sản xuất do tổ quản lý công nghệ đảm nhiệm. Tổ này làm việc theo 3 ca liên tục , kiểm soát 24/24 giờ , đảm bảo qua trình sản xuất từ khâu chuẩn bị nguyên liệu , nhiên liệu , vật liệu…và đóng thùng theo đúng quy trình kĩ thuật và các quy định của hệ thong quản lý chất lượng hiện hành. Yêu cầu đặt ra là phải đảm bảo kiểm tra đúng tiến độ , đúng đối tượng chi tiêu và đúng các điểm kiểm tra mà quy trình đã quy định và chỉ đươc phép đưa tiếp vào khâu sản xuất sau những nguyên vật liệu , bán thành phẩm đã kiểm tra chất lượng ở những khâu trước. - Kiểm tra sản phẩm cuối cùng trước khi xuất xưởng do ban KCS và tổ quản lý sản xuất thực hiện. Quy trình kiểm tra sản phẩm xuất xưởng đã quy định rõ chế độ kiểm tra , các chỉ tieu và các điểm kiểm tra đối với sơn trươc khi nhập kho các nhân viên KCS và quản lý sản xuất phải thực hiện đúng quy định và kiểm tra đảm bảo 100% số lượng sơn xuất xưởng đạt tiêu chuẩn Việt Nam. B. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới - Sản phẩm truyền thống của công ty TNHH TM Quang Phát là Sơn Alex đỏ được sản xuất từ năm 2000 với nhãn hiệu Sơn Asee Việt Nam đã được sử dụng rộng rãi trong thành phố và các tỉnh lân cận. Phát huy lợi thế của sản phẩm truyền thống thang 2 năm 2002 công ty đã thành lập them nhà máy sản xuất mới đẻ tung ra thị trường vài mẫu sản phẩm mới khá đa dạng và phong phú với chất lượng tốt như : sơn Alex xanh , Supper max II…với hơn 1040 màu đáp ứng nhu cầu hiên tại của thị trường và làm tiền đề cho sự phát triển của công ty sau này. Bên cạnh đó công ty vẫn tiếp tục duy trì và phát triển sản phẩm truyền thống là sơn Alex đỏ. Sản phẩm mới với thương hiệu mới nên bướ đầu cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên với đọi ngũ ban hàng lâu năm chuyên nghiệp chính sách maketting linh hoạt , sản phẩm của công ty đáp ứng nhu cầu của thị trường cả về giá cả lẫn chất lượng. 2. Tiêu thụ sản phẩm. Vì là doanh nghiệp tư nhân nên công ty TNHH TM Quang Phát cũng giống như các DN khác đó là phải hoạt động theo cơ chế thị trường . hoạt động sản xuất tiêu thụ của công ty thực hiện chủ yếu theo các đơn đặt hàng .Vì vậy hàng năm công ty đều phải lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm . Trên cơ sở đó xác định số doanh thu về tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ trong năm . Chỉ tiêu doanh thu tiêu thụ sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ là một chỉ tiêu tài chính quan trọng , nó cho biết khả năng về việc tiếp tục quá trình tái sản xuất của công ty. a) Chính sách sản phẩm Là do công ty xây dựng phải thỏa mãn các yếu tố sau : Chất lượng ngày càng tốt và ổn định Sản phẩm phải có màu sắc đa dạng phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng Bao bì tem nhãn đẹp dễ nhận biết trên thị trường Giá bán phải hợp lý vừa túi tiền người tiêu dùng Để sản phẩm đạt chỉ tiêu như trên từ năm 2000coong ty đã tổ chức xây dựng soạn thảo và áp dụng hệ thông quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Hàng năm công ty đã xây dựng công bố và triển khai thực hiện các mục tiêu chất lượng cụ thể. Đối với sản phẩm truyền thống sơn Alex đỏ có màu sắc phù hợp , tinh tế. Chất lượng đạt tiêu chuẩn về độ bền chống thấm , chống rêu mốc , chống phai màu theo thời gian. Sơn Alex xanh và supper max II là sản phẩm chiến lược của công ty , để sản phẩm nhanh chóng chiếm lĩnh trên thị trường ngoài việc nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh về giá bán , công ty phải áp dụng chính sách tiếp thị tăng cường , khuyếch trương quảng bá có chính sách hậu mãi khách hàng. Nhờ những chính sách sản phẩm đúng đắn mà sản phẩm của công ty đã tạo được uy tín lơn trên thị trường , được nhiều khách hàng lựa chọn tin dùng. Thị trường của công ty không ngừng mở rộng mức tăng bình quân từ 25 đến 30% b) Chính sách khách hàng Công ty TNHH TM Quang Phát phân chia khách hàng thành các nhóm chính : Các cơ sở sản xuất Các đại lý lớn Các đại lý nhỏ Người tiêu dùng Thực tế triển khai chính sách khách hàng cho thấy do thị trường ngày càng mở rộng , các đại lý lớn hình thành là một quy luật tất yếu. Hiên tại công ty có 8 khách hàng lớn tiêu thụ hơn 90% sản lượng sản phẩm của công ty. Mỗi đại lý lớn đều có rất nhiều đâị lý nhỏ. Công ty đã và đang cô gắng nắm bts , tạo lập và duy tri mối quan hệ chặt chẽ với các đại lý này đồng thời không ngừng mở rộng mạng lưới. Công ty luôn tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng, coi quyền lợi của công ty cũng là quyền lợi của khách hàng. Qua các ý kiến tại hội nghị khách hàng, qua việc tiếp xúc thực tế các đại lý và người sử dụng công ty đã có những quyết định kịp thời để điều chỉnh trong quá trình sản xuất và tiêu thụ. Ngoài ra , công ty cũng áp dụng các chính sách chiết khấu khác nhau đối với từng loại khách hàng cụ thể , tạo tính hấp dẫn trong chính sách khách hàng của công ty. Để duy trì mối quan hệ với khách hàng thật tốt , công ty đã tạo dựng và duy trì mối quan hệ hai chiều thường xuyên qua các hình thức như : hợp đồng kinh tế , phiếu điêu tra thăm dò thị trường , thông tin bằng điện thoại , thư từ. c) Chính sách giá Những năm gần đây , công ty TNHH TM Quang Phát nói chung và các công ty sơn vừa và nhỏ nói riêng phát triển mạnh mẽ , sự cạnh tranh trên thị trường rất quyết liệt. Để tồn tại và phát triển , ngoài việc phải đưa ra loại sản phẩm có chất lượng tốt công ty phải tìm mọi cách để giá bán sản phẩm có chất lượng tốt , thấp hơn sản phẩm cùng loại tạo nên sức cạnh tranh lớn Để có giá cạnh tranh , công ty phải áp dụng mọi biện pháp để hạ giá thành săn phăm. Ngoài việc duy trì hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 và hệ thống nội quy , quy chế nhằm kiểm soát chặt chẽ giá cả , số lượng chất lư._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc2239.doc
Tài liệu liên quan