Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong - Hoà Bình

LỜI MỞ ĐẦU Lí do chọn đề tài Sự nóng lên toàn cầu là vấn đề nổi cộm trong vài thập kỉ gần đây. Biến đổi khí hậu là một hệ quả của sự nóng lên toàn cầu, làm tổn hại lên tất cả các thành phần của môi trường sống như: gia tăng hạn hán, ngập lụt, gia tăng các loại bệnh dịch,… Nguyên nhân chính gây hiện tượng nóng lên toàn cầu là sự tăng lên của khí nhà kính : CO2, CH4,… Theo ước tính của IPCC, khí CO2 chiếm tới 60% nguyên nhân của sự nóng lên toàn cầu. Nồng độ CO2 trong khí quyển hiện nay tăng

doc100 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong - Hoà Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
28% (từ 288 ppm lên 366 ppm) giai đoạn 1850-1998 (IPCC, 2000). Ở giai đoạn hiện nay, nồng độ khí CO2 tăng khoảng 10% trong chu kỳ 20 năm (UNFCC, 2005). Để chống lại sự gia tăng biến đổi khí hậu thông qua giảm thiểu trực tiếp CO2, hiện nay nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển đang cố gắng thực hiện các dự án theo cơ chế phát triển sạch (CDM). Riêng đối với Việt Nam, trong chiến lược bảo vệ và phát triển rừng của cả nước giai đoan 2006 – 2020, một trong những nội dung của chiến lược là hướng tới phát triển trồng rừng theo CDM, giúp giảm thiểu khí nhà kính (GHG). Ngoài mục đích hấp thụ khí nhà kính (GHG), Chính phủ còn muốn tạo điều kiện trồng lại rừng trên hơn sáu triệu ha đất trống, núi trọc trong cả nước (Theo QĐ số 1970/QD/BNN-QL ngày 6/7/2006 của Bộ NN&PTNT, diện tích đất trống đồi trọc cuối năm 2005 là 6,4 triệu ha). Trong bối cảnh như vậy, việc tăng cường xúc tiến các dự án AR-CDM sẽ giải quyết tốt song song hai vấn đề này. Chính vì vậy, Chính phủ Việt Nam đã đề nghị Chính phủ Nhật Bản tiến hành một Dự án nghiên cứu phát triển để xúc tiến AR-CDM, các chuyên gia đã tiến hành khảo sát và lựa chọn hiện trường thí điểm dự án AR-CDM quy mô nhỏ tại huyện Cao Phong – Hòa Bình. Và dự án: ”Trồng rừng theo cơ chế sạch tại Cao Phong – Hòa Bình” được bắt đầu triển khai năm 2008. Đây là một dự án AR-CDM đầu tiên tại Việt Nam. Lượng CO2 được hấp thu bởi rừng trồng mới theo thiết kế dự án là khá lớn. Vậy lợi ích kinh tế từ việc hấp thụ CO2 là bao nhiêu và hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ này là như thế nào? . Để trả lời cho câu hỏi này, tác giả đã lựa chọn đề tài: ”Đánh giá hiệu quả kinh tế đối với dịch vụ hấp thụ CO2 của dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) tại Cao Phong – Hòa Bình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu, tính toán và phân tích các lợi ích đem lại cho địa bàn thực hiện dự án. Xem xét hiệu quả bước đầu của dự án. Từ đó đưa ra những kiến nghị đối với các dự án trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phạm vi học thuật: Chuyên đề đã vận dụng kiến thức lượng hóa giá trị môi trường để lượng giá các lợi ích môi trường cũng như lí thuyết phân tích chi phí lợi ích (CBA) để phục vụ cho quá trình đánh giá hiệu quả của dự án. Phạm vi lãnh thổ: Đề tài được thực hiện với phạm vi nghiên cứu là tỉnh Hòa Bình, cụ thể là hai xã Xuân Phong và Bắc Phong (huyện Cao Phong – Hòa Bình) với sự hỗ trợ của Cục Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, Công ty Honda Việt Nam và Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA). Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện vào năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện chuyên đề nghiên cứu này, sinh viên đã sử dụng một số các phương pháp sau: Phương pháp thu thập và tổng hợp số liệu từ các tài liệu tham khảo trên mạng, sách báo, báo cáo tổng hợp của dự án,….phục vụ việc tính toán các lợi ích kinh tế của dự án,…. Phương pháp xử lí số liệu thu thập được bằng phần mềm excel nhằm mục đích tính toán các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của dự án. Phương pháp phân tích số liệu: phân tích các số liệu thu được từ việc xử lí bằng phần mềm excel. Phương pháp CBA để đánh giá hiệu quả của dự án trong chương III 5. Giới thiệu kết cấu chuyên đề tốt nghiệp Đề tài nghiên cứu có ba chương: Chương I: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn đánh giá hiệu quả kinh tế và môi trường của dự án trồng rừng hấp thụ CO2 theo cơ chế phát triển sạch. Chương II: Hiện trạng dự án trồng rừng hấp thụ CO2 theo CDM ở Cao phong – Hòa Bình Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO2 trong dự án AR-CDM tại Cao Phong - Hòa Bình CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ VÀ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN TRỒNG RỪNG HẤP THỤ CO2 THEO CƠ CHẾ PHÁT TRIỂN SẠCH Dịch vụ môi trường rừng đối với hấp thụ CO2 Do sự ảnh hưởng trực tiếp của hiện tượng hiệu ứng nhà kính (chủ yếu là khí CO2) đối với sự nóng lên của trái đất nên sự tăng lượng khí CO2 trong khí quyển là một trong những vấn đề môi trường đáng quan tâm nhất hiện nay. Để giảm mức độ tăng của khí CO2 hay giảm mức độ khí CO2 phát sinh chúng ta cần phải áp dụng các công nghệ làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Khí CO2 phát sinh phải được giữ lại bởi khí quyển hoặc giữ lại bởi hệ sinh thái biển và hệ sinh thái trên cạn, được biết đến như là thùng chứa cacbon. Và chiến lược phủ xanh rừng là một phương pháp tạo ra các thùng chứa cacbon nhỏ. Việc bao phủ diện tích đất rừng sẽ giúp làm giảm sự nóng toàn cầu bằng cách lưu giữ cacbon thông qua sự hấp thụ của cây và hệ thực vật khác. Trong quá trình quang hợp thì cây quang hợp ánh sáng từ mặt trời để chuyển thành năng lượng hoá học dưới dạng chất glucose đồng thời thải khí ôxy. Cacbon trong glucoses được sử dụng để tạo ra cellulose - vỏ cây và được giữ đến khi cây chết và phân huỷ. Theo cách này, việc tăng trưởng của cây sẽ làm giảm lượng khí CO2 do khí thải nhà kính tạo ra trong không khí. Dịch vụ này của rừng cần được tiếp thị và cần được tăng cường bằng nhiều hoạt động như: trồng rừng, bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng, giảm tác động từ việc chặt phá rừng và các hoạt động khác tăng cường quản lý rừng. Mặc dù lợi ích của việc lưu giữ lại cacbon trong việc giảm hiệu ứng nhà kính là hiển nhiên thì cho đến nay vẫn không có một cơ chế chính thức nào để thực hiện vấn đề này. Thậm chí ngày nay, mặc dù với sự phát triển mạnh của các dịch vụ thương mại hoá cùng sự cam kết thực hiện của các quốc gia đối với vấn đề này đã được bàn đến trong hội nghị Kyoto năm 1997, nhưng hầu hết những người chủ rừng vẫn không thể chuyển đối “tài sản” “cacbon” thành tiền như họ có thể làm với gỗ hay các sản phẩm của rừng khác. Cơ chế phát triển sạch (CDM) 1.2.1 Định nghĩa CDM là một công cụ được phát triển nhằm thực hiện các biện pháp đối với sự biến đổi khí hậu. Đây là một cơ chế linh hoạt nhằm định lượng và bán lượng khí hiệu ứng được giảm phát thải giữa các nước công nghiệp hóa phải đạt được một chỉ tiêu giảm phát thải và các nước đang phát triển. CDM là một trong ba cơ chế linh hoạt của Nghị định thư Kyoto, trong đó nó cho phép các nước phát triển đạt được các chỉ tiêu về phát thải khí nhà kính bắt buộc thông qua đầu tư thương mại các dự án trồng rừng tại các nước đang phát triển, sẽ nhằm hấp thụ khí CO2 từ khí quyển và làm giảm lượng phát thải khí nhà kính. (Trích: Khả năng hấp thụ của một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự). 1.2.2. Lợi ích từ các dự án CDM Thứ nhất, dự án CDM mang lại lợi ích không chỉ cho các bên tham gia dự án mà còn góp phần rất lợi làm giảm lượng phát thải khí nhà kính nguyên nhân chính gây nên hiện tượng nóng lên của trái đất. Thứ hai, nguồn thu từ các dự án CDM sẽ giúp các nước đang phát triển đạt được mục tiêu kinh tế, xã hội, môi trường như cải thiện được môi trường đất, nước, không khí... Kèm theo đó, là nguồn đầu tư lớn từ nước ngoài bổ sung vào nguồn vốn trong nước đóng góp làm tăng phúc lợi xã hội như tạo công ăn việc làm, phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo. Đây cũng là cơ hội tốt nhận được qua quá trình chuyển giao công nghệ xanh, sạch mang lại lợi ích kinh tế và tăng lợi ích môi trường. Thứ ba, bên cạnh đó, các dự CDM cũng tạo ra những lợi ích thiết thực cho các nước phát triển - những nước bắt buộc phải quan tâm đến lượng giảm phát thải GHG và hậu quả về môi trường do quá trình phát triển gây nên. Dự án CDM là một hình thức để các nước phát triển có được tín dụng giảm phát thải với chi phí thấp hơn chi phí biên tại nước đó. Mặc khác, đây còn là nguồn đầu tư mới cho các doanh nghiệp ở các nước này, một lĩnh vực mới đầy triển vọng. Cuối cùng, từ quá trình mua bán chứng chỉ giảm phát thải (CERs) sẽ làm tăng cường mối quan hệ hữu nghị giữa các nước đang phát triển và các nước phát triển, giảm bớt khoảng cách giàu nghèo. Qua quá trình này góp phần đạt được mục tiêu cao nhất của nghị định thư Kyoto. 1.2.3 Các lĩnh vực thuộc dự án CDM CDM gồm các dự án thuộc các lĩnh vực sau: Nâng cao hiệu quả năng lượng sử dụng cuối Nâng cao hiệu quả cung cấp năng lượng Năng lượng tái tạo Nông nghiệp (giảm phát thải CH4 và N2O) Các quá trình công nghiệp (CO2 từ sản xuất xi măng, HFCs, PFCs, SF6) Các dự án bể hấp thụ cacbon (chỉ áp dụng đối với lĩnh vực trồng rừng và khôi phục rừng) Các bước thực hiện CDM 1. Thiết kế và xây dựng dự án 2.Phê duyệt quốc gia 3. Phê duyệt/đăng ký 4. Tài chính dự án 5. Giám sát Văn kiện thiết kế dự án Các Bên tham gia dự án Các nhà đầu tư Tổ chức tác nghiệp A 6. Thẩm tra/chứng nhận 7. Ban hành CERs Báo cáo giám sát Tổ chức tác nghiệp B Báo cáo thẩm tra/báo cáo chứng nhận/đề nghị ban hành CERs Ban chấp hành/đăng ký Hình 1.1. Các bước thực hiện dự án CDM Chu trình dự án CDM trên đây gồm 7 giai đoạn cơ bản: thiết kế và xây dựng dự án, phê duyệt quốc gia, thẩm định và đăng ký, tài chính của dự án, giám sát, thẩm tra/chứng nhận và ban hành CERs. Bốn giai đoạn đầu được tiến hành trước khi chuẩn bị dự án, ba giai đoạn sau được thực hiện trong suốt thời gian thực hiện dự án. 1.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả dự án CDM Có nhiều phương pháp có thể dùng để đánh giá hiệu quả của dự án CDM như: Phân tích chi phí - lợi ích (CBA), phương pháp danh mục kiểm tra (checklist), phương pháp phân tích đa mục tiêu, phân tích chi phí hiệu quả (CEA). Đối với đề tài này, tôi đã chọn phương pháp CBA cho dự án mình đang nghiên cứu. 1.3.1. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích CBA là quá trình xác định và so sánh những lợi ích và chi phí của một dự án, chương trình chính sách hay hoạt động phát triển theo quan điểm xã hội. CBA được hiểu là phân tích tài chính của dự án theo nghĩa rộng hay phân tích kinh tế. Khác với phân tích tài chính, ngoài tính các chi phí và lợi ích thực, trong quá trình tính CBA cần cố gắng lượng hoá các chi phí và lợi ích ẩn càng nhiều càng tốt, những chi phí và lợi ích không lượng hoá được bằng tiền cần được liệt kê đầy đủ và đánh giá một cách định tính. 1.3.2. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích dự án CDM Đối với phương pháp CBA có trình tự 5 bước : Xác định chi phí lợi ích Đánh giá chi phí lợi ích Tính toán các chỉ tiêu Phân tích rủi ro và độ nhạy Kết luận và kiến nghị 1.3.2.1 Bước 1: Xác định các chi phí và lợi ích của dự án Quá trình này chính là liệt kê đầy đủ các chi phí và lợi ích liên quan đến dự án theo quan điểm xã hội theo các nguyên tắc sau: Một lợi ích bị mất đi được coi là một chi phí, ngược lại một chi phí tiết kiệm được coi là một lợi ích. Không tính thiếu, tính trùng, nhận dạng đúng và đủ các khoản chi phí, lợi ích. Phải có đơn vị đo lường chung. v Chi phí của dự án CDM: Cũng như các dự án thông thường khác, dự án CDM cũng bao gồm các chi phí thường xuyên, chi phí không thường xuyên và chi phí cơ hội. Chi phí thường xuyên là các khoản chi cho quản lý và vận hành dự án hàng năm gồm có chi phí bao dưỡng, nguyên vật liệu, nhân công, nhà xưởng... Chi phí không thường xuyên là những khoản chi phát sinh ngay khi dự án mới bắt đầu thực hiện và không thường xuyên trong suốt đời dự án gồm có khoản đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm máy móc, thiết bị... Chi phí cơ hội phát sinh do sự thay đổi về công nghệ, tỷ lệ lãi suất, biến động kinh tế, xã hội. Ngoài các chi phí kể trên, dự án CDM còn chịu các khoản chi phí CDM như chi phí thiết kế, xây dựng dự án, thuế CERs, chi phí giao dịch... v Lợi ích của dự án CDM: Ngoài doanh thu như các dự án thông thường khác, dự án CDM còn có doanh thu trực tiếp từ bán CERs và các lợi ích khác đóng góp vào sự phát triển bền vững như uy tín, hình ảnh doanh nghiệp, xoá đói giảm nghèo, giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính, đóng góp vào nỗ lực chống biến đổi khí hậu toàn cầu. 1.3.2.2. Bước 2: Đánh giá chi phí lợi ích Đây là bước quan trọng của quá trình CBA, là quá trình lượng hóa bằng tiền tệ các giá trị chi phí và lợi ích đã mô tả ở bước 1. Các chi phí và lợi ích được quy đổi theo giá cả thị trường, còn các chi phí và lợi ích không quy đổi được thì ta sử dụng phương pháp giá ẩn – là mức giá thị trường đã được điều chỉnh sao cho phản ứng đúng chi phí cơ hội kinh tế. Tuy nhiên, thực tế thì không phải bất cứ lợi ích hay chi phí nào cũng có thể lượng hóa bằng tiền tệ được. Đó là các chi phí và lợi ích không mang tính hữu hình như những lợi của cảnh quan đối với cuộc sống người dân trong khu vực, hay hình ảnh, danh tiếng của doanh nghiệp trong thị trường... , mà chúng không có giá trên thị trường, do vậy chúng ta sử dụng các phương pháp định giá gián tiếp như phương pháp thay thế, chi tiêu ngăn ngừa, đánh giá ngẫu nhiên, chi phí du hành để lượng giá. Tuy nhiên, việc lượng giá các chi phí và lợi ích vô hình là khá khó khăn và nhiều khi không thể quy đổi được ra giá trị tiền tệ, những lợi ích và chi phí này sẽ được tham vấn lấy ý kiến của các chuyên gia, và đánh giá về mặt định tính. Sau khi quy đổi các giá trị theo thời gian của dự án (theo đơi vị tháng hoặc năm). Dưới đây là bảng tổng hợp chi phí và lợi ích theo thời gian: Bảng 1.1. Bảng minh họa tổng hợp chi phí và lợi ích theo thời gian Năm Tổng lợi ích (Bt) Tổng chi phí (Ct) Lợi ích ròng hàng năm 0 B0 C0 B0 - C0 1 B1 C1 B1 - C1 2 B2 C2 B2 – C2 ... ... ... ... t Bt Ct Bt – Ct Nguồn: Tác giả tổng hợp 1.3.2.3 Bước 3: Tính toán các chỉ tiêu Trong CBA có các chỉ tiêu cần dùng là: Giá trị hiện tại ròng (NPV), tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR), hệ số hoàn vốn nộp bộ (IRR). Ngoài ra một số dự án người ta còn sử dụng chỉ tiêu thời gian hoàn vốn (PB). Để đánh giá hiệu quả của một dự án bất kì, điều cần làm đầu tiên đó là chọn biến thời gian và tỷ lệ chiết khấu phù hợp. Chọn biến thời gian: Về mặt lý thuyết, phân tích kinh tế các dự án cần phải kéo dài trong khoảng thời gian thích hợp sao cho phản ánh đầy đủ mọi chi phí và lợi ích của dự án. Trong khi chọn biến thời gian thích hợp, cần lưu ý: Thời gian sống hữu ích của dự án để tạo ra các sản phẩm đầu ra và các lợi ích kinh tế cơ sở mà dự án được thiết kế. Khi lợi ích dự kiến của dự án không đáng kể thì thời gian sống hữu ích của dự án coi như kết thúc. Tỷ lệ chiết khấu trong phân tích kinh tế của dự án tỷ lệ nghịch với NPV. Chọn tỷ lệ chiết khấu (r): Đây là công đoạn quan trọng, do một sự thay đổi nhỏ của r sẽ làm thay đổi giá trị hiện tại ròng và như vậy có thể cho kết quả phân tích sai. Tỷ lệ chiết khấu được lựa chọn phải đảm bảo: Không phản ánh lạm phát, mọi giá cả sử dụng trong phân tích là thực hoặc giá USD không đổi (Cần phân biệt giữa tỷ lệ chiết khấu thực và tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa). Tỷ lệ chiết khấu thực = tỷ lệ chiết khấu danh nghĩa – lạm phát Ngoài ra, có thể tính tỷ lệ chiết khấu thực theo công thức: r = Xác định và điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu căn cứ vào chi phí cơ hội của đồng tiền, chi phí của việc vay mượn và hệ thống xã hội về ưu tiên theo thời gian. Đối với phân tích tài chính, tỷ lệ chiết khấu được chọn là tỉ lệ lãi suất của vốn vay. Nếu vốn được vay từ nhiều nguồn với lãi suất khác nhau thì tỷ lệ chiết khấu được tính bằng cách lấy bình quân gia quyền của các tỷ lệ lãi suất. Còn vốn tự có thì tỷ lệ chiết khấu được lấy từ tỷ lệ lãi suất tiền gửi kì hạn một năm tại Ngân hàng thương mại. Riêng trong CBA thì tỷ lệ chiết khấu phải phản ánh chi phí cơ hội của tiền và sự ưa thích về mặt thời gian của xã hội. Nói cách khác tỷ lệ chiết được lựa chọn phải phán ánh được mức sinh lời trung bình của tiền trong kinh tế. Sau khi đã lựa chọn biến thời gian và tỷ lệ chiết khấu, chúng ta tiến hành tính toán các chỉ tiêu của dự án : Giá trị hiện tại ròng (NPV) Giá trị hiện tại ròng của dự án là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các khoản thu nhập và chi phí trong tương lai, nghĩa là tất cả trong tương lai, nghĩa là tất cả lợi nhuận hang năm được chiết khấu về thời điểm bắt đầu bỏ vốn theo tỷ lệ chiết khấu đã chọn. Công thức tính: Trong đó: r: là tỷ lệ chiết khấu t : là năm tương ứng (t= 1, 2, 3,...,n) n: là số năm hoạt động của dự án Bt, Ct: là lợi ích và chi phí năm thứ t. Giá trị hiện tại ròng là một chỉ tiêu quan trọng trong phân tích hiệu quả dự án CDM, phản ánh giá trị thời gian của tiền. Là một chỉ tiêu quyết định đầu tư. Dự án chỉ được chấp nhận khi NPV không âm. Tỷ suất lợi ích – chi phí (BCR) Tỷ suất lợi ích – chi phí là tỷ số giữa giá trị hiện tại của lợi ích thu được so với giá trị hiện tại của chi phí bỏ ra. Công thức tính: Đối với phân tích chi phí lợi ích, lợi ích còn bao gồm cả lợi ích môi trường, và chi phí bao gồm xốn cộng với các chi phí vận hành, bảo dưỡng, thay thế và các chi phí môi trường. Tỷ số B/C cho biết tổng các khoản thu của dự án có đủ bù đắp các chi phí bỏ ra của dự án hay không và dự án có khả năng sinh lãi không. Dự án chỉ được chấp nhận khi B/C≥1. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) Đây là một trong những chỉ tiêu được sử dụng nhiều nhất trong đánh giá hay mức độ hấp dẫn về mặt tài chính của các dự án đầu tư bằng việc so sánh với lãi suất về tài chính hoặc tủ lệ chiết khấu. Bản chất của IRR là mức thu lợi nhuận trung bình của đồng vốn được tính theo các kết số còn lại của vốn đầu tư ở đầu năm của dòng tiền tệ. IRR là khả năng sinh lãi riêng của dự án. IRR là tỷ suất chiết khấu đặc biệt mà tại đó NPV = 0. Công thức tính : NPV = 0 hay IRR là tỷ lệ lãi suất tiền vay cao nhất mà nhà đầu tư có thể chấp nhận vay vốn để thực hiện dự án mà không sợ bị thua lỗ. IRR càng lớn hơn lãi suất tiền vay thì khả năng sinh lời của dự án càng cao. IRR thường đượ tính theo công thức nội suy. Tính toán IRR bằng phương pháp nội suy: Chọn 2 tỷ suất chiết khấu r1 và r2 (r2 > r1) sao cho tương ứng với r1 có NPV1>1 và NPV2 < 0 và r2 - r1 £ 5%. IRR= r1 + (r2 - r1) Hình1.2: Đồ thị biểu diễn IRR NPV1 r2 IRR NPV2 r1 r Đường đồ thị của IRR sẽ cắt trục hoành (điểm có NPV = 0) tại điểm biểu thị tỷ suất chiết khấu (IRR) của dự án đầu tư. 1.3.2.4 Bước 4: Phân tích rủi ro và độ nhậy Trong thực tế, dự án có thể gặp rủi ro bất cứ lúc nào như các rủi ro do biến động về kinh tế xã hội, biến động trên thị trường vốn, thay đổi trong chính sách và thể chế... Những rủi ro này làm thay đổi phân tích của dự án, làm sai lệch tính toán hiệu quả của dự án. Vì vậy, khi tính toán cần có những giả định về dữ liệu nhằm đánh giá những thay đổi chỉ tiêu khi các yếu tố thay đổi liên quan đến việc đánh giá hiệu quả của dự án. Phân tích độ nhậy của dự án cho phép đánh giá tác động của sự không chắc chắn thông qua việc: Chỉ ra biến số ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi ích xã hội ròng. Chỉ ra giá trị của một hay nhiều biến số cụ thể mà tại đó làm cho đánh giá hiệu quả dự án thay đổi. Chỉ ra trong phạm vi của một hay nhiều biến số một phương án là đáng mong muốn nhất về mặt kinh tế. Phân tích rủi ro và độ nhạy giúp cho người phân tích hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án. Những yếu tố gây tác động mạnh mẽ nhất cũng như các yếu tố có ít ảnh hưởng cũng sẽ trở nên rõ ràng hơn. Từ đó, các nhà đầu tư có các phương án dự phòng để hạn chế những rủi ro trong quá trình thực hiện dự án. 1.3.2.5 Bước 5: Kết luận và kiến nghị Sau khi thực hiện hết các bước trên, chúng ta sẽ có đầy đù các dữ liệu để có một cái nhìn tổng quát về dự án và hiệu quả của dự án. Trên cơ sở đó, chúng ta đưa ra kết luận về hiệu quả của dự án. Đồng thời đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải pháp để khắc phục hạn chế và nâng cao hiệu quả dự án. Hấp thụ CO2 của môi trường rừng được quy định trong CDM Một số loại rừng trồng ở Việt Nam theo CDM Để ước tính khả năng hấp thụ CO2 của một số loại cây trồng dưới đây, các tác giả đã sử dụng phương pháp lập ô tiêu chuẩn, chọn một số cây để cân đo khối lượng sinh khối tươi và khô. Từ đó có tổng khối lượng tích luỹ CO2 trong quá trình quang hợp để tạo thành sinh khối rừng trồng. Thông qua các kết quả phân tích thu được, các tác giả đã xây dựng hệ số quy đổi tính lượng CO2 hấp thụ từ trữ lượng rừng và xây dựng đường hồi quy tuyến tính giữa lượng CO2 hấp thụ với năng suất gỗ và năng suất sinh trưởng học. Ở Việt Nam, giá trị hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng như rừng trồng keo lai, rừng trồng keo tai tượng, rừng trồng keo lá chàm, rừng trồng bạch đàn Urophylla,… lá rất lớn. Vì vậy những loại cây này là lựa chọn hàng đầu của các nhà lâm nghiệp khi trồng rừng với mục đích giảm phát thải GHG (theo CDM). Dưới đây sẽ là mô hình một số loại rừng trồng tiêu biểu. 1.4.1.1 Rừng trồng keo lai Nghiên cứu tiến hành đo đếm sinh khối và trữ lượng cacbon của rừng trồng keo lai ở các tuổi từ 2 – 8 tuổi tại một số khu vực : Bắc Kạn, Thừa Thiên Huế, Quảng Bình,…. nhằm xây dựng mô hình tính toàn trữ lượng cacbon. Dưới đây là số liệu mà tác giả kế thừa từ nghiên cứu của PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự: Bảng1.2: Tương quan giữa trữ lượng và khả năng hấp thụ CO2 của rừng keo lai Địa điểm Mật độ (cây/ha) Tuổi (năm) Trữ lượng (m3/ha) A Sinh khối khô (tấn/ha) Cacbon hấp thụ(tấn/ha) E CO2hấp thụ(tấn/ha) G Thân B Trên mặt đất C Tổng D Chợ Mới - Bắc Kạn 1100 2 14,03 6,38 10,44 13,63 7,28 26,69 Hàm Yên – Tuyên Quang 1200 2 32,90 13,73 23,29 26,70 13,64 50,03 A Lưới – Thừa Thiên Huế 1450 3 30,85 17,81 25,08 31,01 17,94 65,78 HàmYên – Tuyên Quang 900 3 91,49 34,31 47,77 53,95 28,68 105,17 Kim Bôi – Hoà Bình 1650 4 76,07 75,41 108,58 133,09 71,27 261,31 Chợ Mới - Bắc Kạn 1200 4 72,03 29,94 42,28 50,74 26,24 96,22 HàmYên – Tuyên Quang 900 4 104,31 52,17 64,61 8124 42,81 156,97 Hoành Bô -Quảng Ninh 1100 5 16719 71,19 83,05 89,72 45,84 168,07 Triệu Phong - Quảng Trị 1700 7 170,28 70,20 100,08 116,94 57,93 212,40 Cam Lộ - Quảng Trị 1400 8 178,87 130,64 151,98 171,08 90,00 330,000 Nguồn: Khả năng hấp thụ CO2 và một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự. Để xây dựng mô hình tính toán lượng CO2 hấp thụ, chúng ta có thể xây dựng dựa trên mối quan hệ giữa lượng CO2 hấp thụ với năng suất sinh học và năng suất gỗ thông qua xây dựng đường hồi quy tuyến tính của keo lai. Đường hồi quy tuyến tính của keo lai: Theo kết quả phân tích xây dựng phương trình tương quan – hồi quy tuyến tính giữa lượng CO2 hấp thụ hàng năm (biến phụ thuộc Y) và năng suất gỗ (biến độc lập X) của PGS.TS. Ngô Đình Quế và cộng sự đã đưa ra phương trình tương quan giữa X và Y như sau: Y = 0,92 X + 11,74 ( hệ số tương quan r2 = 0,74) Và mối quan hệ giữa năng suất sinh học (biến độc lập Z) là : Y = 1,9 Z + 0,18 (với hệ số tương quan r2 = 0,99) 1.4.1.2 Rừng thông nhựa Thừa kế từ kết quả nghiên cứu của PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự, chúng ta xây dựng phương trình tương quan – hồi quy giữa lượng hấp thụ CO2 hàng năm (biến Y) với năng suất gỗ (biến X) và năng suất sinh học (biến Z) như sau: Y = 1,87 X + 1,56 (hệ số tương quan r2 = 0,79) Y = 1,81 Z + 0,78 (hệ số tương quan r2 = 0,99) 1.4.1.3 Rừng keo tai tượng Cũng xây dựng tương tự hàm hồi quy tuyến tính như hai loại cây trên, ta có phương trình hồi quy tuyến tính giữa các đại lượng: Y = 0,93 X + 7,43; ( hệ số tương quan r2= 0,68) Y=1,89 Z + 0,37; (hệ số tương quan r2=0,98) 1.4.1.4 Rừng bạch đàn Uro: Kết quả nghiên cứu đưa ra mối tương quan giữa lượng hấp thụ CO2 (y) với năng suất gỗ (X) và năng suất sinh học (Z) như sau: Y=1,00X -2,50; hệ số tương quan r2= 0,61 Y=1,89Z + 0,1; hệ số tương quan r2=0,99 Về tính toán các hệ số quy đổi cho các rừng thông nhựa, keo lai, keo tai tượng,và bạch đàn Uro ở các độ tuổi khác nhau được thể hiện dưới bảng sau : Bảng 1.3: Hệ số chuyển đổi tính CO2 hấp thụ dựa vào trữ lượng rừng của một số loài cây được nghiên cứu: Loại cây Các hệ số B/A C/B D/C E/D G/E NIRI* 0,50 1,33 1,20 1,50 3,67 Thông nhựa 0,65 1,46 1,22 0,54 3,67 Bạch đàn Uro 0,66 1,25 1,14 0,52 3,67 Keo lai 0,54 1,40 1,19 0,53 3,67 Keo tai tượng 0,54 1,35 1,20 0,52 3,67 Keo lá tràm 0,57 1,39 1,21 0,53 3,67 Nguồn:Khả năng hấp thụ CO2 và một số loại rừng trồng ở Việt Nam – PGS.TS Ngô Đình Quế và cộng sự. Trong đó : B/A- Tỷ số giữa sinh khối gỗ khô(tấn/ha) lâm phân (m3/ha) C/B- Tỷ số giữa sinh khối trên mặt đất/Sinh khối gỗ khô D/C- Tỷ số giữa tổng sinh khối/ Tổng sinh khối trên mặt đất. E/D- Tỷ số giữa tổng lượng cacbon hấp thụ/ tổng sinh khối G/E- Hệ số chuyển đổi sang CO2 NIRI : Viện nghiên cứu Nissho Iwai – Nhật Bản Như vậy, chúng ta có thể tính lượng CO2 hấp thụ dựa vào phương trình tuyến tính khi biết năng suất và năng suất sinh học hoặc dựa vào các hệ số quy đổi số lượng. Theo kết quả tính toán thực tế ở VIeettj Nam với rừng keo tai tượng, keo lá tram, thông nhựa và bạch đàn Uro dựa vào hệ số quy đổi ở trên cho thấy: Các rừng keo lai 3-12 tuổi với mật độ từ 800-1350 cây/ha có năng suất từ 11,43 ở cây 3 tuổi và 24,21 m3/ha/năm ở cây 7 tuổi. Lượng CO2 hấp thụ trong sinh khối rừng giao động từ 60 – 407,37 tấn/ha. Kết thu được cho thấy lượng CO2 hấp thụ phụ thuộc lớn vào tuổi rừng và trữ lượng rừng. Các rừng keo tai tượng 3-12 tuổi với mật độ trung bình từ 825-1254 cây/ha có năng suất từ 11,04 - 21,58 m3/ha/năm. Lượng CO2 hấp thụ dao động từ 57,63 tấn ở cây 3 tuổi đến 281,40 tấn/ha ở cây 12 tuổi. Đối với rừng thông nhựa: lượng CO2 được hấp thụ dao động trong khoảng 18,81 – 467,69 tấn/ha. Ở rừng thông nhựa 13 tuổi với trữ lượng 71,04 m3/ha hấp thụ được lượng CO2 là 163 tấn/ha và quy đổi thành tiền trên 500 USD/ha (giá bán là 5 USD/tấn CO2). Như vậy chỉ riêng giá trị về CO2 cũng đã tương đương toàn bbooj giá trị dầu tư trồng rừng. Đô là chúng ta chưa kể đến với cá rừng trên 20 tuổi còn có giá trị thu hoạch nhựa hang năm tring bình khoảng 2,5-3 kg nhựa/cây/năm, và gái trị về gỗ và củi,… Ở rừng bạch đàn Uro 3-13 tuổi với mật độ trung bình từ 1200-1800 cây/ha có năng suất dao động từ 15,42-24,46 m3/ha/năm. Lượng CO2 hấp thụ trong sinh khối rừng dao động từ 107,87 tấn/ha ở cây 3 tuổi đến 387,71 tấn/ha ở cây 12 tuổi. Lợi ích kinh tế của việc hấp thụ CO2 của môi trường rừng theo cơ chế CDM 1.4.2.1 Tổng quan về thị trường CERs của quốc tế và Việt Nam Thị trường CERs quốc tế Nghị định thư Kyoto chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 16/02/2005, mở ra một triển vọng mới cho thị trường cácbon quốc tế. Nghị định thư Kyoto yêu cầu các nước phát triển phải giảm mức phát thải GHG của mình trong thời kỳ cam kết đầu tiên (từ 2008 – 2012) trung bình ở mức 5,2% so với mức phát thải năm 1990. Nhu cầu thị trường GHG được coi là tương đương với lượng giảm GHG được yêu cầu. Nó có thể được xác định theo công thức sau: Lượng giảm GHG cần thiết = (lượng giảm phát thải từ 2008 - 2012) = (lượng phát thải năm1990) x 5,2% Vậy nhu cầu giảm phát thải và nhu cầu CERs trong 5 năm từ 2008 – 2012 sẽ là một nguồn cầu tương đối lớn. Theo ước tính của Cơ quan năng lượng Quốc tế (IAEA), tổng lượng phát thải CO2 tương đương (CO2e) trong lĩnh vực năng lượng của 24 nước thuộc các nước phát triển trong năm 2000 là 11.130 (triệu tấn) và dự đoán năm 2010 là 20.054 triệu tấn CO2e. Các nước này đã có các biện phát giảm nhẹ trong nước, phát triển các bể hấp thụ cácbon, mua bán CERs từ các dự án CDM và ERUs từ các dự án JI. Ước tính mức cung lượng phát thải từ 1.177 – 2.064 triệu tấn CO2e mỗi năm. Nguồn cung CERs có thể đạt từ 55 – 183 triệu tấn CO2e mỗi năm. Để thực hiện được điều đó, trong thời gian gần đây một số nước và tổ chức quốc tế như Hà Lan, Bỉ, Anh, Nhật Bản, Ngân hàng thế giới đã hình thành các quỹ, các chương trình nhằm hỗ trợ việc xây dựng và thực hiện dự án dạng CDM tại các nước đang phát triển để thu được CERs hoặc chuyển giao CERs trên thị trường quốc tế. Ví dụ như: Đan Mạch dự kiến lượng phải giảm phát thải mỗi năm là 25 Mt CO2e, để thực hiện được cam kết của mình Đan Mạch đã có chương trình mua 6,25 MtCO2e bằng CERs từ các dự án, đồng sử dụng và chuyển đổi nhiên liệu. Các nước được ưu tiên hợp tác là Malaysia, Thái Lan, Nam Phi và Indonexia.. Hay Chính phủ Italia dự kiến mua hàng năm 12 MtCO2e từ tín dụng IJ và CDM để thực hiện cam kết. Cho đến nay họ đã đóng góp 7,7 triệu USD cho quỹ đa quốc gia CDCF và thành lập quỹ cácbon Italia cùng với ngân hàng thế giới và một số tổ chức của Italia cùng tham gia với vốn đầu tư ban đầu là 15 triệu USD tiền công quỹ từ việc bán CERs. Thị Trường CERs Việt Nam Việt Nam tuy chưa phải là quốc gia phải giảm GHG theo quy định của Nghị định thư Kyoto, nhưng nhu cầu phát triển bền vững của nước ta cũng cần hạn chế tối đa phát thải GHG, đồng thời góp phần cùng cộng đồng quốc tế bảo vệ môi trường. Việc thực hiện công ước khung của Liên Hợp Quốc về biến đổi khí hậu nói chung và chúng ta tham gia vào CDM nói riêng là nghĩa vụ và quyền lợi của chúng ta. Bên cạnh đó, CDM cũng đem lại cho Việt Nam những cơ hội mới để thu hút kêu gọi đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, áp dụng những công nghệ sạch, công nghệ thân thiện môi trường phát triển ngành nông nghiệp và công nghiệp của mình. Nước ta đã nắm bắt được những lợi ích của CDM mang lại và nhận định thị trường GHG là một thị trường đầy tiềm năng mang lại nhiều nguồn lợi. Việt Nam đưa dự án CDM vào dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư và đã có những chính sách miễn hoặc giảm thuế suất thu nhập doanh nghiệp, dự án CDM được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án, hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được để phục vụ sản xuất của dự án. Ngoài ra, dự án CDM được miễn, giảm tiền sử dụng đất, thuê đất và sản phẩm của dự án CDM có thể được trợ giá khi đáp ứng đủ một số điều kiện của pháp luật quy định hiện hành. Quyết định nêu rõ, CERs thuộc sở hữu của nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM, được theo dõi và quản lý thông qua Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Khi nhận, phân chia và bán CERs, chủ sở hữu CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs phải đăng ký với Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam và báo cáo với Cơ quan có thẩm quyền quốc gia về CDM. Sau khi nhận CERs, nhà đầu tư xây dựng và thực hiện dự án CDM có thể chào bán ngay cho các đối tác có nhu cầu hoặc lựa chọn thời điểm thích hợp trong thời gian CERs có hiệu lực. Trường hợp chủ sở hữu CERs là nhà đầu tư nước ngoài không bán CERs để thu tiền mà chuyển về nước để thực hiện nghĩa vụ giảm phát thải khí nhà kính thì nộp lệ phí trên số tiền của CERs đang sở hữu tính theo giá thị trường tại thời điểm chuyển về nước. Tuy nhiên, tại Việt Nam có._. thể nhận thấy thị trường GHG chưa được quan tâm thời gian qua. Do ở Việt Nam thị trường GHG là một thị trường mới, rủi ro lớn và chứa nhiều thách thức. Thiếu hiểu biết, kinh nghiệm và nắm bắt về thị trường sẽ là một trở ngại lớn đối với các nhà quản lý hoạch định chính sách, các nhà chuyên môn. Đối với ngành nông nghiệp quy mô nhỏ, không tập trung không đủ tiêu chuẩn đối với một dự án CDM. Ngành lâm nghiệp, với khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm cao nguy cơ cháy rừng cao là thất bại những dự án AR - CDM. Các doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm đến những dự án CDM, quá trình thực hiện dự án còn chưa được chú trọng và thực hiện chưa đúng quy trình. Tại Việt Nam hiện nay, giá CERs còn rẻ, thị trường còn nhiều bấp bênh với sự cạnh tranh lớn của các nước trong khu vực như Trung Quốc, Indonexia, Ấn Độ. Do vậy, thị trường GHG của Việt Nam sẽ bị cạnh tranh lớn. 1.4.2.2 Lợi ích kinh tế thu được từ buôn bán CERs Đối với CERs của các dự án CDM nói chung: Theo báo cáo “Hiện trạng và các xu hướng của thị trường các bon năm 2007” của FAO (2007), thị trường buôn bán các bon đạt khoảng 30 tỷ USD vào năm 2006, gấp 3 lần so với cùng kỳ năm 2005. Thị trường này chủ yếu diễn ra các hoạt động mua đi bán lại tại các nước thuộc ủy ban châu Âu hay tại các nước tuân thủ theo cơ chế buôn bán phát thải của ủy ban châu Âu, đạt doanh số 25 tỷ USD. Các hoạt động dựa vào các dự án theo CDM và cơ chế đồng thực hiện (JI) cũng gia tăng rất nhanh, giá trị buôn bán tín chỉ Cacbon tại hai thị trường này đạt khoảng 5 tỷ USD vào năm 2006. Các số liệu trên cho thấy thị trường và việc buôn bán tín chỉ Cacbon ngày càng nhận được sự quan tâm của cộng đồng thế giới, các công ty và các nhà đầu tư vào lĩnh vực môi trường. Về nguyên tắc, dịch vụ khí cacbon có được do nhiều hoạt động lâm nghiệp mang lại và có thể tính toán được, mua bán được. Tuy nhiên, theo CDM chỉ có 2 hoạt động của dự án là hợp lý đó là trồng mới rừng và trồng lại rừng, được cấp CERs (1CER = 1 tấn CO2) do UNFCCC cấp. Xây dựng một thị trường chính thống được xem như một công cụ của Nghị định thư Kyoto. Tuy nhiên, đây chỉ là một phần của thị trường khí cacbon. Có nhiều công ty, tổ chức và nhiều người liên quan muốn bồi thường cho lượng khí thải nhà kính họ thải ra mà không cần liên hệ tới Nghị định thư. Một vấn đề khá quan trọng liên quan đến thị trường này là giá bán CER, dưới đây là diễn biến giá bán CER từ 1998 – 2006: Hình 1.3: Diễn biến giá bán CERs Nguồn: World Bank. 2006. State and Trends of the Cacbon market 2006 Theo hình ở trên thương mại tín chỉ cácbon có xu hướng tăng nhanh trong 3 năm gần đây, cùng với đó thì giá bán mỗi tín chỉ CER cũng tăng lên theo. Giá bán bình quân xác định cho năm 2004 là khoảng 5,15 đô la Mỹ cho 1 tấn CO2e; cho năm 2005 là 7,04 đôla Mỹ cho 1 tấn CO2e và tính cho 3 tháng đầu 2006 là 11,56 đô la cho 1 tấn CO2e. Năm 2004 lượng CERs thương mại là khoảng 101 triệu tấn CO2e với giá trị khoảng 549 triệu đô la; năm 2005 là 374 triệu tấn CO2e với giá trị khoảng 2.708 triệu đô la và trong 3 tháng đầu 2006, lượng CERs buôn bán là khoảng 79 triệu tấn CO2e với giá trị là 907 triệu đô la. Cụ thể, lợi ích thu được từ buôn bán CERs được thống kê dưới bảng sau: Bảng 1. 4: Lợi ích thu từ buôn bán CERs của các nước đang phát triển từ 2004 – 2006 Năm Lượng CERs buôn bán (triệu tấn CO2e) Giá trị tiền tệ (triệu USD) 2004 101 549 2005 374 2.708 3 tháng đầu năm 2006 79 907 Nguồn: Tác giả tổng hợp Đối với Việt Nam, Bộ Tài Nguyên và Môi trường nước ta ước tính Việt Nam có khả năng giảm được 154,4 triệu tấn CO2 từ năm 2001 – 2010 trong lĩnh vực năng lượng, lâm nghiệp và nông nghiệp. Điều này có thể đem về cho nước ta khoảng 250 triệu USD. Đối với CERs của CDM áp dụng trong ngành lâm nghiệp: Theo thống kê trên thế giới giá trị hấp thụ CO2 của các khu rừng tự nhiên nhiệt đới là khoảng 500 – 2.000 USD/ha và giá trị này với rừng ôn đới được ước tính ở mức từ 100 – 300 USD (Zhang, 2000). Giá trị kinh tế của hấp thụ CO2 ở rừng Amazon được ước tính là 1.625USD/ha/năm, trong đó rừng nguyên sinh là 4.000 – 4.400 USD/ha/năm, rừng thứ sinh là 1.000 – 3.000 USD/ha/năm và rừng thưa là 600 – 1.000 USD/ha/năm (Camille Bann và Bruce Aylward, 1994). Dựa trên kết quả nghiên cứu về trữ lượng cacbon của rừng tự nhiên và diễn biến giá bán CERs trên thị trường, giá trị lưu giữ và hấp thụ cacbon của rừng được tính theo hai kịch bản là: giá thấp (5 USD/tấn CO2e) và giá cao (11 USD/tấn CO2e). Kết quả tính toán của một số đề tài nghiên cứu được nêu ở bảng sau: Bảng 1.5: Giá trị lưu giữ cacbon của rừng tự nhiên STT Loại rừng Trữ lượng cacbon cho 1 ha Gía trị cho 1 ha (1.000đ) Tấn C Tấn CO2e Giá thấp Giá cao 1 Rừng giàu 196,3 720,4 57.631 126.788 2 Rừng trung bình 153,0 561,4 44.909 98.799 3 Rừng nghèo 122,9 451,0 36.078 79.372 4 Rừng phục hồi 79,6 292,2 23.376 51.426 5 Rừng tre nứa 50,4 184,4 14.755 32.461 Nguồn: PSG.TS Vương Vân Quỳnh Như vậy có thể thấy rằng, rừng tự nhiên lưu giữ một lượng cacbon rất lớn. Cao nhất là rừng gỗ tự nhiên giàu, với khoảng 720 tấn CO2e/ha có giá trị khoảng 58 – 126 triệu đồng/ha; Tiếp đến là rừng gỗ tự nhiên trung bình với giá trị về cacbon từ 45 - 99 triệu đồng/ha; rừng tự nhiên nghèo từ 36 – 79 triệu đồng/ha; rừng tự nhiên phục hồi từ 23 – 51 triệu đồng/ha và thấp nhất là rừng tre nứa, từ 15 – 32 triệu đồng/ha. Tính toán thử nghiệm lợi ích thu được từ buôn bán CERs ở xã Hồng Trung, huyện A Lưới, Thừa Thiên Huế về giá trị thương mại. Đây là dự án trông rừng môi trường trên đất A Lưới, Miền Trung Việt Nam. Cụ thể được tổng hợp dưới bảng sau: Bảng 1.6: Giá trị thương mại của một số cây trồng (dựa theo lợi ích từ hấp thụ CO2) Loại rừng Tuổi (năm) Diện tích (ha) CO2 hấp thụ (tấn/ha) USD/ha/năm VND/ha/năm (1000đ) Keo lá trăm 12 54,00 7.962,8 61 1.000 Keo lai 3 20,50 1.544,5 125 2.000 Quế 17 27,55 11.527,1 123 1.900 Thông 3 lá 15 21,90 6.678,4 101 1.600 Nguồn: Khả năng hấp thụ CO2 của một số loại rừng trồng chủ yếu ở Việt Nam (PGS.TS. Ngô Đình Quế và cộng sự) Lợi ích môi trường đối với việc hấp thụ CO2 của rừng Bên cạnh lợi ích về kinh tế, những lợi ích về môi trường của việc hấp thụ CO2 đem lại không phải là nhỏ. Một trong những lợi ích mà mọi người đều thừa nhận rằng đó là: Việc hấp thu CO2 của rừng làm chậm lại quá trình nóng lên toàn cầu do có thể giảm được một số lượng đáng kể CO2 thông qua buôn bán CREs giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển, từ đó ngăn chặn biến đổi khí hậu đang diễn biến ngày càng phức tạp. Tuy nhiên bên cạnh đó, thì rừng cũng đem lại một số lợi ích về môi trường dễ dàng nhận thấy như: Giảm xói mòn đất Ngăn chặn lũ quét, cát bay,…. Điều hòa lưu lượng nước Tăng độ màu mỡ, cải thiện chất lượng đất. Lợi ích tăng đa dạng sinh học,…… Kinh nghiệm của một số nước trong việc tính toán lợi ích kinh tế hấp thụ C02 của môi trường rừng trong khuôn khổ CDM Hiện trạng thực hiện CDM trong lâm nghiệp của một số nước 1.5.1.1 Dự án Lâm nghiệp cộng đồng và sự lưu trữ Cacbon thí điểm tại Scolel Te – Chiapas – Mexico. Mục tiêu và hoạt động: Tái trồng rừng ở rừng nhiệt đới và những vùng đất cao và kết hợp giữa nông nghiệp và lâm nghiệp trên những mảnh đất nhỏ của nông dân. Diện tích: 2000 ha trên tổng só 13,200 ha (quy mô dự án tuỳ thuộc vào nguồn tài trợ) Đối tác (hiệp hội tín dụng, viện nghiên cứu, Đại học Edinburgh, Liên đoàn môtô quốc tế, vv…) Dự án quỹ FACE – Innoprise, Sabah, Malaysia Mục tiêu dự án : Dự kiến sẽ hấp thụ khoảng 4,3 triệu tấn CO2 trong vòng 60 năm. Diện tích : 25,000 ha cây dầu nước thuộc khu vực rừng nhiệt đới ở vùng đất thấp. Đối tác : Công ty Innoprise (hợp tác với QUỹ Sabah, Sabah, Malaysia) và tổ chức FACE (Hấp thụ CO2 trong lâm nghiệp) thuộc Ban Điện lực Hà Lan – Hà Lan. Dự án Kompong Cham, Campuchia Mục tiêu: thực hiện nông lâm kết hợp có sự tham gia của cộng đồng, ước tính đạt 1 triệu tấn CO2 được hấp thụ trong vòng 10 năm. Diện tích : 10.000 ha rừng trồng. Đối tác: Chính phủ và các nhà đầu tư Campuchia,… Kinh nghiệm tính toán lợi ích kinh tế hấp thụ CO2 của rừng theo CDM Chúng ta có thể sử dụng cacbon thay cho CO2 để làm thước đo cho sự giảm phát thải khí nhà kính. Hai cách tiếp cận này là như nhau, bởi ta có thể quy đổi từ lượng cacbon được hấp thụ về CO2 và ngược lại. Trước hết để thống nhất về cùng một đại lượng, chúng ta xem xét cách chuyển đổi từ Cacbon sang CO2 dưới đây: Cách chuyển đổi từ Cacbon sang CO2: Lượng cacbon trong CO2 là tỉ lệ giữa trọng lượng của Cacbon và CO2. Trọng lượng nguyên tử cacbon là 12 đvc, trong khi trọng lượng của CO2 là 44 đvc, bởi nó bao gồm hai nguyên tử Oxi. Vì vậy để chuyển đổi từ cacbon sang CO2, ta sử dụng công thức sau: 1 tấn cacbon = 44/12 tấn CO2 =3,67 tấn CO2. Do vậy, nếu giá 1 tấn Cacbon là 30 USD, thì giá 1 tấn CO2 theo cách quy đổi ở trên là 30/3,67 = 8 USD/tấn CO2 . (Theo cách tính của Tiến sĩ Joseph Romm - Uỷ viên cao cấp tại Mỹ) 1.5.2.1 Dự án Lâm nghiệp cộng đồng và sự lưu trữ Cacbon thí điểm tại Scolel Te – Chiapas – Mexico. Phương pháp ước lượng khí nhà kính: Sử dụng mô hình CO2 Fix, ước tính được trữ lượng CO2 tích luỹ ròng trong toàn bộ vòng đời của cây là 15000 – 333000 tấn Cacbon. Theo cách quy đổi ở trên thì vòng đời của cây sẽ hấp thụ được từ 55050 – 1222 110 tấn CO2. Theo giá bán của dự án là 10 USD/tC, vậy giá bán mỗi tấn CO2e xấp xỉ 3 USD. Theo cách tính này thì giá trị thương mại thu được của việc hấp thụ CO2 được tổng hợp dưới đây : Bảng 1.7: Giá trị thương mại của sự hấp thụ CO2 tại Scolel Te – Chiapas – Mexico. Lượng Cacbon hấp thụ ròng (tấn) CO2 quy đổi (tấn) Đơn giá (USD/tấn CO2e) Giá trị thương mại (USD) 15.000 55.050 3 165.150 333.000 1.222 .110 3 3.666.330 Nguồn: Tác giả tổng hợp Ngoài ra, dự án còn đem lại những lợi ích sau cho địa điểm thực hiện dự án: Lợi ích kinh tế và xã hội: Xây dựng một nền nông lâm nghiệp bền vững, cải thiện phúc lợi của phụ nữ và người dân trong làng. Lợi ích môi trường: bảo tồn và tăng đa dạng sinh học rừng, giảm thiểu sự xói mòn đất, và tạo ra các vùng đệm để làm giảm sự di trú vào trong rừng. Nguồn: EPA/USIJI (1998), Tipper and de Jong (1998), Witthoeft-Muehlmann (1998) as cited IPCC, 2000 1.5.2.2 Dự án quỹ FACE – Innoprise, Sabah, Malaysia Phương pháp và lợi ích ước tính khí nhà kính: sử dụng mô hình Fix CO2 ước tính được 707,000 tấn Cacbon thu được trong toàn bộ vòng đời của rừng. Bảng 1.8: Giá trị thương mại của sự hấp thụ CO2 tại Sabah, Malaysia. Lượng Cacbon hấp thụ ròng (tấn) CO2 quy đổi (tấn) Đơn giá (USD/CO2e) Giá trị thương mại (USD) 707,000 2594690 3 7784070 Nguồn : Tác giả tổng hợp Một số lợi ích khác thu được từ dự án như : Lợi ích kinh tế xã hội : số tiền thu được từ gỗ là 800 triệu USD. Đồng thời cũng đào tạo về kỹ thuật trồng cây cho mọi tầng lới nhân viên tham gia dự án. Với điạ phương, thì tạo việc làm cho hơn 150 người. Lợi ích về môi trường : Cải thiện ít nhất 25,000 ha rừng đã bị suy thoái. Nguồn: FACE Foundation (1998), Stuart and Moura-Costa (1998), Witthoeft-Muehlmann (1998) as cited by IPCC (2000). 1.5.2.3 Dự án Kompong Cham, Campuchia Phương pháp tính lợi ích kinh tế: Theo ước tính, lượng CO2 hấp thụ trong vòng 10 năm của dự án là 1 triệu tấn. Tại tời điểm dự án triểu khai, giá bán mỗi tấn CO2 là 3 USD/ tấn. Như vậy lợi ích thu được từ việc giảm thiểu CO2 là = 3 x 1.000.000 = 3.000.000 USD. Một số lợi ích khác mà dự án đem lại ngoài lợi ích kinh tế như: Nâng cao chất lượng cuộc sống cho dân cư tại địa bàn thực hiện dự án. Cải thiện chất lượng đất thông qua việc trồng lại rừng ở đây. Các bước thực hiện xác định lợi ích kinh tế và môi trường của dịch vụ hấp thụ C02 đối với môi trường rừng Thông qua một số phương pháp tính toán lợi ích kinh tế của các quốc gia trên thế giới, ta có thể đưa ra các bước thực hiện như sau: Bước 1: Tính toán trữ lượng Cacbon được hấp thụ bởi rừng theo một số các phương pháp sau Phương pháp sinh khối và hấp thụ cácbon của lớp thực vật trên bề mặt đất Để có được số liệu về hấp thụ cácbon, khả năng và động thái quá trình hấp thụ cácbon của rừng, người ta phải tính từ sinh khối của rừng. Chính vì vậy điều tra sinh khối cũng chính là điều tra hấp thụ cácbon của rừng (Ritson and Sochacki, 2003). Các phương pháp xác định sinh khối và hấp thụ cácbon trên mặt đất được trình bày ở dưới đây (Brown, 1997; McKenzie et al., 2000; Snowdon et al., 2000; Snowdon et al., 2002): Theo phương pháp này, tổng lượng sinh khối trên bề mặt đất có thể được tính bằng cách nhân diện tích của một lâm phần với mật độ sinh khối tương ứng (thông thường là trọng lượng của sinh khối trên mặt đất/ha). Cácbon thường được tính từ sinh khối bằng cách nhân hệ số chuyển đổi là cố định 0,5. Vì vậy việc chọn hệ số chuyển đổi có vai trò rất quan trọng cho tính chính xác của phương pháp này. Bảng 1. 9. Mật độ sinh khối trung bình một số kiểu rừng ở Australia Kiểu rừng Mật độ sinh khối (tấn/ha) Kiểu rừng Mật độ sinh khối (tấn/ha) Rừng kín cao 450 Rừng mở thấp 200 Rừng kín trung bình 356 Trảng cây gỗ cao 200 Rừng kín thấp 300 Trảng cây gỗ trung bình 150 Rừng mở cao 279 Trảng gỗ thấp 100 Rừng mở trung bình 272 Rừng trồng 244 Nguồn: Snowdon và cộng sự., 2000 Phương pháp rác hữu cơ trên mặt đất Phương pháp lập ô, đo đếm và phân tích cácbon trong rác hữu cơ trên mặt đất đã được phát triển một cách cơ bản và được giới thiệu bởi nhiều tổ chức quốc tế, IPCC, FAO, Văn phòng Quốc gia về khí nhà kính Australia, Canada… và rất nhiều các tổ chức và tác giả khác (IPCC, 1997; McKenzie et al., 2000; IPCC, 2003). Phương pháp thích hợp để điều tra rác hữu cơ là, trên mỗi ô tiêu chuẩn đo đếm ở rừng trồng, lập 03 ô tiêu chuẩn có kích thước (2 x 2m), thu lượm và cân toàn bộ rác hữu cơ, tính trung bình lượng rác hữu cơ trên 1m2. Từ đó tính được lượng rác hữu cơ/ha cho lâm phần. Phương pháp sinh khối dưới mặt đất Sinh khối dưới mặt đất của lâm phần là trọng lượng phần rễ sống của cây. Rễ cây chiếm một phần quan trọng trong tổng sinh khối lâm phần. Theo Cairn et al (1997), sinh khối của rễ cây trong rừng dao động từ khoảng 3 tấn/ha đến 206 tấn/ha, tùy theo loại rừng. Tuy nhiên, điều tra để xác định tổng lượng rễ cây dưới mặt đất là công việc khó khăn, đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian, công sức. Phương pháp cácbon trong đất Mặc dù hầu hết cácbon được hấp thụ bởi các hệ sinh thái trên mặt đất là qua lá và hấp thụ cácbon phần lớn nằm trên sinh khối trên mặt đất, hơn một nửa cácbon hấp thụ được sẽ chuyển xuống dưới mặt đất thông qua rễ và các quá trình phân hủy, tiết dịch của rễ kết hợp với lá và gỗ rơi rụng xuống đất 1.6.1.5 Phương pháp thông qua trữ lượng gỗ: Để tính lượng Cacbon hấp thụ, ta tiến hành theo hai bước sau: Tính toán trữ lượng gỗ thu hoạch dựa theo công thức: V = pi * r /10.000 * H * 0,45 (i) Trong đó: V: Thể tích cây (m3) pi = 3,14; R: diện tích rừng (m2) H: chiều cao cây (m) Tính toán trữ lượng Cacbon theo công thức: Y= -53.242 + 11.508*G (ii) Trong đó: Y : lượng Cacbon hấp thụ được (kg/ha) G : Tổng diện tích ngang (m2/ha) Hai công thức (i) và (ii) lấy từ kết quả nghiên cứu từ Luận văn thạc sĩ khoa học : « Dự báo năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh » - Phạm TuấnAnh( 1.6.1.6. Phương pháp sử dụng các phần mềm, mô hình để tính toán ra trữ lượng Cacbon mà rừng hấp thụ được: Hiện nay trên thế giới sử dụng mô hình tiêu biểu: Mô hình nghiên cứu sinh khối và hấp thụ cácbon và động thái CO2Fix được phát triển bởi Viện Nghiên cứu Lâm nghiệp châu Âu, đã được sử dụng cho rừng nhiều nước trên thế giới. Nhiều nghiên cứu đã xác định lượng các bon và các bon hấp thụ ở nhiều loại rừng khác nhau. Brown và Pearce (1994) có đưa ra các số liệu đánh giá lượng cacbon và tỷ lệ thất thoát đối với rừng nhiệt đới. Một khu rừng nguyên sinh có thể hấp thu được 280 tấn các bon/ha và sẽ giải phóng 200 tấn các bon nếu bị chuyển thành du canh du cư và sẽ giải phóng nhiều hơn một chút nếu được chuyển thành đồng cỏ hay đất nông nghiệp. Rừng trồng có thể hấp thụ khoảng 115 tấn các bon và con số này sẽ giảm từ 1/3 đến 1/4 khi rừng bị chuyển đổi sang canh tác nông nghiệp. Chi tiết về trữ lượng các bon cho một số kiểu rừng nêu ở Bảng 3. Bảng 1.10: Trữ lượng Cacbon cho một số kiểu rừng Nguồn: Brown và Pearce (1994) Bước 2: Quy đổi trữ lượng Cacbon ra CO2 tương đương, theo công thức CO2 = 3.67 * C Trong đó: CO2: lượng CO2 hấp thụ C : lượng Cacbon hấp thụ 1.6.3. Bước 3: Tính toán ra lợi ích kinh tế Lợi ích thu được từ buôn bán chứng chỉ giảm thiểu Cacbon (CREs)) Mỗi CREs tương đương với một tấn CO2. Vậy lợi ích kinh tế của việc hấp thu CO2 có thể được tính theo công thức: Lợi ích kinh tế = CO2* giá/tấn CO2. Tiểm năng phát triển mua bán Cacbon (CO2) trong lâm nghiệp Báo cáo của Ủy ban liên chính phủ về Biến đổi khí hậu (IPCC) năm 2007 cho rằng, một trong các ngành gây phát thải đáng kể là sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và lâm nghiệp (LULUCF). Phát thải do thay đổi sử dụng đất chiếm tới 20% tổng phát thải toàn cầu. Với quy định hiện hành của Nghị định thư Kyoto thì chỉ có các hoạt động trồng rừng và tái trồng rừng là được chấp nhận và được coi là giải pháp nhằm góp phần giảm thiểu phát thải GHG. Trên thực tế, lượng khí nhà kính hấp thụ do việc trồng rừng và tái trồng rừng là không đáng kể và mức phát thải do thay đổi sử dụng đất - chủ yếu do các hoạt động phá rừng và chuyển đổi rừng - vẫn tiếp tục diễn ra ở mức cao. Một số nước có lượng phát thải lớn từ hoạt động này gồm Indonesia và Brazil. Nhận thức được vấn đề này, sáng kiến về giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng ở các nước đang phát triển lần đầu tiên được đưa ra bởi Indonesia tại cuộc họp các bên lần thứ 13. Sáng kiến này nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ của các nước đang phát triển và một số nước phát triển, mở ra một hướng đi mới trong nỗ lực của Quốc tế về việc giảm nồng độ GHG. Những triển vọng trong việc phát triển thương mại các bon trong lâm nghiệp thể hịên thông qua các cơ chế sau: Cơ chế phát triển sạch: Giai đoạn I của cơ chế phát triển sạch sẽ hết hiệu lực vào năm 2012. Tuy nhiên hịên nay đây vẫn là cơ chế khá hiệu quả trong việc cắt giảm phát thải, đặc biệt trong các lĩnh vực Năng lượng, giao thông, quản lý chất thải. Với lĩnh vực lâm nghiệp, xu hướng chung là vẫn duy trì nhưng cần phải đơn giản hóa các thủ tục trong việc xây dựng dự án, thẩm định và phê duyệt; Cơ chế Giảm phát thải từ phá rừng và suy thoái rừng (REDD): Đây là cơ chế mới được khởi xướng và đang nhận được sự ủng hộ to lớn của cộng đồng Quốc tế. Hiện cơ chế này đang được tiến hành thử nghiệm ở nhiều quốc gia như Indonesia, Brazil, Việt Nam, vv. Hiện nay REDD đang được xem xét ở nhiều mô hình sử dụng đất khác nhau như giảm phát thải từ phá rừng, chuyển đổi rừng, các hoạt động sử dụng đất phù hợp nhằm tăng trữ lượng các bon. Cơ chế các bon tự nguyện: Đây cũng là một tiềm năng lớn trong việc thương mại giá trị các bon của rừng. Hoạt động này dựa sự tự nguyện của các bên trong việc mua bán các bon. 1.8. Tiểu kết chương I Trong chương I đã cho thấy được khái quát về CDM, quy trình cũng như lợi ích của một dự án CDM. Bên cạnh đó chúng ta cũng có cái nhìn tổng quan về lợi ích kinh tế cũng như môi trường của sự hấp thụ CO2 trong ngành lâm nghiệp. Dựa trên các kinh nghiệm tính toán lợi ích kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO2 trong ngành lâm nghiệp trên thế giới, tác giả đã thiết lập được các bước thực hiện để xác định lợi ích kinh tế của dịch vụ hấp thụ của CO2 này. Trong các chương tiếp theo, chúng ta sẽ đi nghiên cứu về một dự án trồng rừn/tái trồng rừng theo cơ chế sạch (AR-CDM) tại một địa bàn cụ thể, từ đó xem xét lợi ích mà dự án này đem lại là bao nhiêu và tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án. Đây cũng chính là các nội dung sẽ tiếp tục được đưa ra và hoàn thiện trong các phần tiếp theo của chuyên đề này. CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG DỰ ÁN TRỒNG RỪNG THEO CƠ CHẾ SẠCH (AR-CDM) Ở CAO PHONG – HÒA BÌNH 2.1. Tổng quan về dự án trồng rừng và tái trồng rừng theo cơ chế sạch Trồng rừng (Afforestration)/ Tái trồng rừng (Reforestration) theo Cơ chế phát triển sạch (AR-CDM) là một trong những cơ chế linh hoạt mềm dẻo của Nghị định thư Kyoto cho phép điều chỉnh việc tạo lượng cácbon tích luỹ trong các khu rừng ở các nước đang phát triển và bán lượng dự trữ cácbon này - gọi là Tín chỉ cácbon – cho các nước phát triển phải thực hiện mục tiêu giảm phát thải khí nhà kính theo quy định của Nghị định thư Kyoto. AR-CDM là một ví dụ về việc chi trả dịch vụ môi trường mà các khu rừng đem lại nhằm tăng nguồn tài chính phục vụ các hoạt động bảo tồn và phục hồi rừng sau này. Đối với nhiều nước đang phát triển có nền công nghiệp còn yếu kém với nguồn thu nhập chủ yếu từ nguồn tài nguyên thiên nhiên, AR-CDM chính là một biện pháp tăng thu nhập từ các hoạt động môi trường. Các dự án AR-CDM có thể là các dự án liên quan đến nông lâm kết hợp, độc canh hoặc trồng rừng nguyên liệu hỗn hợp, các dự án phục hồi cảnh quan rừng trên đất suy thoái hoặc đất ở các khu bảo vệ, các dự án rừng cộng đồng, các dự án trồng rừng/ tái trồng rừng tập trung vào sản xuất gỗ, năng lượng sinh khối và quản lý lưu vực. Hình 2.1: Chu kỳ dự án AR-CDM Nguồn: Báo cáo chuyên đề biến đổi khí hậu và cơ chế thương mại Cacbon trong lâm nghiệp – Vũ Tấn Phương. 2.2.1 Những lợi ích và trở ngại khi phát triển AR-CDM tại Việt Nam Chúng ta có xu hướng kì vọng các AR-CDM sẽ tạo ra các lợi ích kinh tế tương đối lớn và không nhận thức rõ các rủi ro và chi phí phát sinh. Để xúc tiến và phát triển AR-CDM, cần phải nhận thức rõ ràng các lợi ích cũng như các trở ngại và rủi ro. Trước hết ta xem xét các lợi ích thu được do các dự án AR-CDM đem lại: a) Lợi ích từ việc thực thi AR-CDM tại Việt Nam Đóng góp cùng với quốc tế vào nỗ lực bảo vệ môi trường toàn cầu Việt Nam phê chuẩn công ước khung của Liên hiệp quốc về thay đổi khí hậu (16/11/1994) và Nghị định thư Kyoto (25/9/1997). Tham gia các hoạt động CDM, Việt Nam mong muốn thể hiện sự sẵn sàng đóng góp vào công cuộc bảo vệ môi trường toàn cầu. Xúc tiến và thực thi các dự án CDM ở Việt Nam sẽ tăng cường vị thể của Việt Nam trên trường quốc tế vể bảo vệ môi trường. Đầu tư bổ sung từ nước ngoài Việc thực thi các dự án CDM sẽ tăng cường cơ hội đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là từ các nước phát triển. Chuyển giao công nghệ từ nước ngoài Chuyển giao công nghệ là một trong những lợi ích mà các nước chủ nhà được hưởng trong thực thi dự án CDM. Khác với CDM ngành năng lượng, hiện tại có rất ít công nghệ mới áp dụng cho AR-CDM. Nhưng ta không thể phủ nhận rằng sẽ xuất hiện các công nghệ mới sẽ được tiếp tục tìm ra và áo dụng cho AR-CDM trong tương lai gần. Bảo vệ môi trường tại Việt Nam AR-CDM là các dự án trồng rừng, sẽ giúp tăng độ che phủ của rừng trên đất trống – đồi trọc và góp phần bảo vệ đầu nguồn, phục hồi đa dạng dinh học, giảm xói mòn đất và phòng chống sạt lở. Các lợi ích kinh tế từ việc bán CER Đây là lợi ích kinh tế đặc trưng của các dự án CDM, tuy nhiên mức độ kinh tế phụ thuộc và giá mỗi tín chỉ CER và chi phí giao dịch cho tiến trình CDM. Tạo việc làm Xây dựng và thực thi AR-CDM đòi hỏi phải có sự trợ giúp kĩ thuật từ các chuyên gia tư vấn xây dựng PDD, giao tiếp với các nhà đầu tư và DOE và giám sát sự thay đổi sinh khối. Tạo thu nhập ngắn hạn và dài hạn cho các cộng đồng nông thôn Cộng đồng nông thôn tham gia thực thi dự án sẽ có thu nhập tiền công trồng và chăm sóc rừng. Họ cũng sẽ có thu nhập từ lâm sản và các sản phẩm nông – lâm kết hợp từ dự án giống như các dự án trồng rừng thông thường khác. Thu được bài học về chính sách thiết kế và biện pháp giảm phát thải khí nhà kính (GHG). Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất và ngành lâm nghiệp (LULUCF) là một nguồn phát thải GHG quan trọng, trong khi giám sát và giảm phát thải GHG trong ngành là khó khăn nhất. Việc thực thi các dự án AR-CDM có thể thu được các bài học hữu ích trong thiết kế các chính sách giảm phát thải GHG và các biện pháp LULUCF tại Việt Nam. b) Trở ngại trong phát triển lâm nghiệp nói chung Đầu tư ban đầu lớn kèm theo thời gian thực hiện dài hạn Phát triển lâm nghiệp đặc biệt phải chi nhiều trong giai đoạn đầu mà lại không đem lại lợi nhuận trước mắt. Chính vì vậy sức sống về thương mại trong thương mại lâm nghiệp nhìn chung là thấp mặc dù phát triển lâm nghiệp đóng góp rất lớn cho sự phát triển bền vững. Mặc khác, hầu hết cư dân nông thôn là người nghèo và có xu hướng đầu tư vào canh tác nông nghiệp do có thể thu được lợi nhuận sớm hơn nhiều so đầu tư vào rừng. Rủi ro trong đầu tư trồng rừng Sự hấp dẫn đầu tư nước ngoài vào ngành lâm nghiệp vẫn còn hạn chế vì những rủi ro thiên tai và những bất trắc do con người gây ra: cháy rừng, sạt lở đất và bão. Điều kiện tiếp cận hiện trường khó khăn Do các chương trình trồng rừng của chính phủ, nhiều diện tích đất nơi có thể tương đối dễ dàng tiếp cận và có thể trồng rừng thì hầu hết đều đã được trồng rừng. Diện tích đất trống ở Việt Nam còn rất lớn, hầu hết diện tích này nằm ở những vùng xa xôi rất khó tiếp cận. c) Những trở ngại cụ thể đối với việc thực thi một dự án AR-CDM Các lợi ích kinh tế bổ sung còn chưa rõ ràng từ AR-CDM: CER từ AR-CDM mang tính chất tạm thời do không thường xuyên của AR-CDM. Vì vậy, hiện tại giá CER dự kiến thấp. Ngoài ra, lợi ích thu được từ bán CER có thể bị triệt tiêu do chi phí giao dịch trong các dự án AR-CDM quy mô nhỏ, như chuẩn bị PDD, xác minh, kiểm định và giám sát. Chi phí giao dịch cao: Chi phí chuẩn bị PDD, xác minh và kiểm định đều cao vì thành viên tham gia dự án phải phụ thuộc vào các tư vấn có kinh nghiệm trong việc xây dựng PDD và hiện tại tất cả các DOE đều là các công ty nước ngoài. Sự mơ hồ của phương pháp AR-CDM: Các phương pháp luận AR-CDM được CDM-EB chấp nhận còn quá mơ hồ do cần phải có sự phân tích định tính và ý kiến chuyên gia trong một số phần. Ví dụ, ngay cả khi các nhà phát triển dự án đánh giá giá trị bổ xung của các dự án được đề xuất theo phương pháp đã được phê duyệt, họ cũng không thể đảm bảo liệu DOE có thể chấp nhận phương pháp đánh giá của họ hay không. Thiếu tư vấn có kinh nghiệm chuẩn bị PDD và thẩm định Rất nhiều kĩ sư và tư vấn lâm nghiệp có kinh nghiệm về AR-CDM, tuy nhiên rất ít trong số họ có kinh nghiệm chuẩn bị PDD cho dự án AR-CDM và chưa ai trong số họ đã từng tham gia vào quá trình thẩm định. Thiếu kinh nghiệm xây dựng và thực thi AR-CDM, cũng như giám sát và tiếp thị cacbon. AR-CDM là một loại dự án lâm nghiệp mới. Dự án phải đáp ứng các yêu cầu CDM và phảo được xác minh bởi bên thứ ba để có thể trở thành AR-CDM. Ngoài ra, các hoạt động của dự án bao gồm cả quan hệ qua lại với các nhà đầu tư và buôn bán tín chỉ cacbon là điều các dự án lâm nghiệp chưa trải qua. Do thiếu kinh nghiệm và nhiều rủi ro, các nhà xây dựng dự án và dân cư địa phương có thể rất ngại tham gia vào AR-CDM. Quyền sở hữu đất không rõ ràng Quyền sở hữu đất tại các vùng dự án được xác định rõ ràng là một trong những yêu cầu quan trọng đối với dự án AR-CDM quy mô nhỏ. Tuy nhiên thực tế là phần lớn diện tích đất trống hiện chưa được giao cho các cá nhân, tổ chức,…Điều này gây cản trở cho việc phát triển các dự án AR-CDM. Thiếu dữ liệu và thông tin về vị trí của đất đai phù hợp cho AR-CDM Số liệu và thông tin về đất đáp ứng được yêu cầu của AR-CDM thường không có. Đây là các thông tin mà các nhà xây dựng dự án và nhà đầu tư mong muốn có nhiều nhất. Thiếu những thông tin này có thể làm cho AR-CDM không được quan tâm xúc tiến đầu tư. 2.2 Dự án trồng rừng và tái trồng rừng thực hiện thí điểm ở huyện Cao Phong – Hòa Bình 2.2.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội của Huyện Cao Phong - Hòa Bình 2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên a) Vị trí địa lí: - Huyện Cao Phong nằm giữa tỉnh Hoà Bình, tiếp giáp với: Thị xã Hoà Bình và huyện Đà Bắc ở phía Bắc, Huyện Kim Bôi ở phía Đông Xã Tân Lạc ở phía Tây, Xã Lạc Sơn và Tân Lạc ở phía Nam. - Huyện chạy dài theo đường quốc lộ số 6 từ Hà Nội đi các tỉnh Hoà Bình, Sơn La, Lai Châu, với tổng diện tích là 25.460 ha. Độ che phủ hàng năm là 27% năm 2006. Địa bàn dự án là hai xã Xuân Phong và Bắc Phong thuộc huyện Cao Phong cách 100 km về phía Tây của Hà Nội. Các khu vực được chọn để thực hiện dự án nằm rời rạc tại hai xã Xuân Phong và Bắc Phong của huyện Cao Phong – Hoà Bình với diện tích thực thi là khác nhau. Diện tích mỗi điểm dự án được minh họa bảng dưới đây Bảng 2.1: Diện tích mỗi điểm dự án Xã Điểm dự án Làng Diện tích (ha) Xuân Phong Điểm 1 Lũ Cú 23.50 Điểm 2 Nhoi 73.50 Điểm 3 Cẩn 106.63 Tổng 203.63 Bắc Phong Điểm 4 Bắc Sơn 71.66 Điểm 5 Mã 89.97 Tổng 161.63 Tổng 365.26 Nguồn: UBND huyện Cao Phong (2007) b) Địa hình Cao Phong có độ cao trên 200 m. Địa hình nhìn chung là ít dốc, độ dốc của núi bình quân là 10 -25o v à có nhiều núi đá vôi dốc. Huyện Cao Phong có khí hậu nhiệt đới gió mùa: nóng và mưa nhiều về mùa hè, lạnh và khô về mùa đông. Nhiệt độ bình quân năm cao, 23,6oC (1975 – 2004). Nhìn chung thời tiết của huyện Cao Phong thường lạnh hơn và lượng mưa nhiều hơn so với các huyện khác của tỉnh Hoà Bình. c) Đất đai và sử dụng đất Do địa hình đa dạng và phức tạp, Cao Phong có nhiều loại đất khác nhau. Trên vùng đồi và núi, có đất ferarit vàng nhạt phát triển trên đá macma trung tính và đá vôi. Tại vùng đất thấp có đất phù sa. Nhìn chung, đất ở vùng thấp của Cao Phong có độ phì tương đối cao và có thể trồng nhiều loại cây, có thể trồng nhiều loại cây công nghiệp. Theo thực trạng sử dụng đất của huyện Cao Phong, đất nông nghiệp chỉ chiếm 14%, trong khi đó đất chưa sử dụng là đất rừng chiếm tỉ lệ khá cao 40%. Hai xã Xuân Phong và Bắc Phong có tình hình sử dụng đất khác nhau. Chi tiết thể hiện dưới bảng: Bảng 2.2: Hiện trạng sử dụng đất huyện Cao Phong năm 2006 Loại đất Tổng diện tích của huyện Xã Bắc Phong Xã Xuân Phong Ha % Ha % Ha % I. ĐẤT LÂM NGHIỆP 16.916 66,4% 1.367 58,7% 2.783 89,5% 1. Rừng tự nhiên 4.241 16,7% 381 16,4% 253 8,1% 2. Rừng trồng 2.583 10,1% 170 7,3% 201 6,4% 3. Đất chưa sử dụng Loại Ia Loại Ib Loại Ic Khác 10.092 4.954 1.193 2.516 709 39,6% 19,5% 7,5% 9,9% 2,8% 815 524 169 7 116 35,0% 22,5% 7,2% 0,3% 5,0% 2.330 1.214 - 1.116 -._.khu vực địa lý. Trong thời gian qua, khủng hoảng tài chính khiến giá CERs đang sụt giảm nhưng cũng theo nhiều nhà phân tích, giá cả CERs sẽ tăng trở lại vào cuối năm 2009. Chọn mức giá dao động hiện nay trong khoảng 2-10USD/1 CER. Với r = 10% Bảng 3.19: Kết quả phân tích độ nhạy của dự án với các kịch bản giá bán CERs khác nhau Giá bán CERs 2USD/CER 5USD/CER 10USD/CER NPV (triệu đồng) 2179,1 2649 6431,73 IRR 19% 20% 79% BCR 1.3 1.5 1,51 Nguồn:Tác giả tính toán và phân tích (chi tiết xem phụ lục 6) Dưới đây là biểu đồ điểm minh họa sự biến động của NPV theo sự biến động của giá bán một CERs. Hình 3.6: NPV thay đổi khi giá bán CER thay đổi Nguồn:Tác giả tính toán và phân tích (chi tiết xem phụ lục 6) Theo kết quả trên ta thấy rằng giá bán CER có tác động tới giá trị của NPV của dự án. Khi giá bán tăng từ 2 USD lên 5 USD (tăng 150%) thì làm cho NPV tăng 21,56 %, tức là giá bán cso xu hướng tăng nhanh hơn NPV. Khi giá tăng từ 5 USD lên 10 USD (tăng gấp đôi) làm cho NPV tăng từ 2649 lên 6431,73 (tăng gần 142,8%) gấp 1,43 lần so với giá bán tăng. Như vậy NPV có xu hướng tăng khi giá bán 1 CER tăng lên. Nhưng sự tăng của giá bán một CER không tác động nhiều đến sự tăng của NPV. 3.2.3. Phân tích hiệu quả môi trường Trong quá trình phân tích chi phí lợi ích theo quan điểm xã hội, nhiều lợi ích và chi phí của dự án không thể lượng hóa được và phải sử dụng phương pháp liệt kê, phân tích định tính, phân tích hiệu quả,…. Các chi phí và lợi ích không lượng hóa được chính là những tác động môi trường tiêu cực đã được phân tích và trình bày ở chương trước. Để lượng hoá các chi phí và lợi ích môi trường này, chúng ta có thể sử dụng phương pháp đánh giá ngẫu nhiên CVM thông qua hỏi mức bằng lòng chấp nhận (WTA) của người dân. Đây là một dự án AR-CDM nên lợi ích đem lại cho môi trường là một trong những mục tiêu hàng đầu. Dự án đã đóng góp một phần nhỏ trong tiến trình ngăn chặn sự nóng lên toàn cầu thông qua việc làm giảm khí CO2, từ đó mở ra cơ hội cho các dự án AR-CDM ở Việt Nam nói riêng và trên thế giới nói chung Dự án trồng rừng ở Cao Phong là một dự án lâm nghiệp vì vậy tác động tích cực đến môi trường là khá rõ ràng. Dự án giúp tăng độ che phủ của rừng trên diện tích đất trống đồi trọc, phục hồi đa dạng sinh học, giảm xói mòn đất và phòng chống xạt lở. Theo thực trạng sử dụng đất tại huyện Cao Phong, đất lâm nghiệp chưa sử dụng chiếm ỉ lệ khá cao (xấp xỉ 40%), cụ thể tại hai xã thí điểm thực hiện dự án thì diện tích đất rừng chưa sử dụng cũng chiếm tỉ lệ khá cao: Bảng 3.20: Tình hình sử dụng đất lâm nghiệp huyện Cao Phong Huyện Cao Phong Xã Bắc Phong Xã Xuân Phong Đất lâm nghiệp chưa sử dụng 40% 35% 75% Nguồn: UBND huyện Cao Phong 2007 Như vậy tiềm năng đất rừng trống để phục vụ dự án là rất lớn, nếu những diện tích này được phủ xanh thì sẽ cải thiện đáng kể chất lượng môi trường tại đây. 3.2.4. Phân tích hiệu quả xã hội Một lợi ích dễ dàng nhận thấy nhất là dự án đem lại cơ hội việc làm không chỉ cho người dân địa phương mà còn cho một nhóm những người khác. Theo điều tra một phần ba số hộ của huyện Cao Phong thuộc diện hộ nghèo. Tổng số lao động huyện Cao Phong năm 2005 là 21.733 người, trong đó lao động nông nghiệp chiếm tỷ lệ rất cao (87,6%) do đó thời gian nông nhàn khá cao. Chính vì vậy dự án sẽ giải quyết công ăn việc làm cho hầu hết các lao động trong lĩnh vực nông nghiệp làm giảm tối đa thời gian nông nhàn của họ. Ngoài ra, việc xây dựng và thực thi các dự án AR-CDM đòi hỏi phải có sự trợi giúp kỹ thuật từ các chuyên gia tư vấn xây dựng PDD, giao tiếp với nhà đầu tư và DOE và giám sát sự thay đổi sinh khối. Để thực thi sự án này còn đòi hỏi phải thành lập cơ quan chuyên trách quản lý dự án với các cán bộ, chuyên gia trong ngành. 3.2.5 Nhận xét chung Dự án trồng rừng ở Cao Phong là một dự án AR-CDM hoàn toàn có tính khả thi về mặt kinh tế cũng như về mặt môi trường và xã hội, góp phần vào tiến trình phát triển bền vững và bảo vệ môi trường của địa phương và đất nước. Theo tính toàn của các chuyên gia JICA và một số đồng nghiệp, địa điểm được chọn thực hiện dự án là rất thuận lợi. Các tiêu chí được lựa chọn dựa trên: Sự thích hợp của đất đai Quy mô và vị trí của đất Mức độ dễ dàng tiếp cận Tình hình sử dụng đất và thảm thực vật. Mức độ thu nhập của người dân địa phương. Sự đồng thuận của người dân địa phương. Quy mô dự án mà JICA cùng với csc đối tác sẽ xây dựng phải phù hợp về mặt kinh tế và thời gian cần để xây dựng. Dự án JICA không thể chuẩn bị dự án lớn hơn do hạn chế về mặt thời gian. Với những khống chế như vậy, đoàn chuyên gia JICA đặt mục tiêu diện tích trồng cây thực của dự án khoảng 300 – 500 ha khi lựa chọn hiện trường thực hiện dự án. Chính phủ Việt Nam rất quan tâm đến vấn đề biến đổi khí hậu và cho rằng sự nóng lên toàn cầu là mối đe doạ mà Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng nhất. Chính phủ cũng tin rằng GHG là những nguyên nhân chính gây lên sự nóng lên toàn cầu. Chính phủ Việt Nam cũng đã kí công ước khung biến đổi khí hậu (UNFCCC) ngày 11/06/1994 và kí nghị định thư Kyoto ngày 03/12/1998 và phê chuẩn ngày 25/12/2002. (Theo Bộ TN & MT) Như vậy dự án được triển khai phù hợp với “Chiến lược quốc gia về Cơ chế phát triển sạch" của Việt Nam. 3.3. Những kiến nghị rút ra Thông qua việc nghiên cứu, tính toán và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án AR-CDM tại hai xã thuộc huyện Cao Phong – Hòa Bình, những cơ chế, chính sách và một số giải pháp cho các bên liên quan đến dự án được rút ra như sau: 3.3.1 Đối với chính phủ và các cơ quan chức năng có thẩm quyền về CDM trong lâm nghiệp tại Việt Nam Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong việc chỉ đạo, xem xét, phê duyệt và thu hút những chương trình dự án thực hiện CDM từ bên ngoài. Do vậy, phía nhà nước và Chính phủ cần: Phải có những chính sách cụ thể, xây dựng kế hoạch cụ thể trong lĩnh vực lâm nghiệp để thực hiện nghị định thư và CDM trong từng giai đoạn cụ thể để tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng trong việc thực hiện các dự án đầu tư của các nước công nghiệp phát triển. Khuyến khích việc phát triển các mô hình thân thiện với môi trường, các mô hình nông lâm kết hợp hiệu qủa, các chương trình nâng cao năng suất và sinh trưởng của rừng. Áp dụng các công nghệ sạch, tiến bộ trong quá trình sản xuất. Có các chương trình thực hiện trong lâm nghiệp nhằm xây dựng được các bể chứa các-bon thông qua các chương trình như: trồng rừng, bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học. Phát triển mạnh các chương trình nghiên cứu ứng dụng các sản phẩm phi gỗ cho việc phát triển sinh kế đối với người dân sống gần rừng và dựa vào rừng, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất việc phá rừng. Có các hình thức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người dân về bảo vệ rừng và áp dụng CDM một cách sâu rộng. Lồng ghép các hoạt động thực hiện CDM vào trong các chính sách phát triển kinh tế xã hội của quốc gia, chính quyền địa phương các cấp. Có các chương trình chính sách, cơ chế thu hút vốn đầu tư đối với các nước, các tổ chức doanh nghiệp nước ngoài. Thực hiện tốt chính sách lượng hoá giá những giá trị môi trường của rừng. Tăng cường hợp tác quốc tế. 3.3.2 Đối với các bên liên quan trực tiếp đến dự án Thứ nhất cần phải điều tra điạ chính và giao đất, giao rừng khi xây dựng dự án để tìm ra hiện trường phù hợp với AR-CDM quy mô nhỏ, từ đó nên phổ biến kết quả điều tra đó đến các nhà xây dựng dự án và đầu tư dự án. Cần đầu tư và hỗ trợ tài chính từ chính phủ: xúc tiến các dự án lâm nghiệp ODA, và hỗ trợ tài chính từ chính phủ, bên cạnh đó cần phải xúc tiến các hoạt động CSR về lâm nghiệp trong khối tư nhân. Các thành viên thuộc đối tác Dự án như Bộ NN&PTNT, Chính quyền địa phương cần phải thực thi các biện pháp giảm nhẹ và phòng chông thiên tai tại khu vực dự án. Vấn đề nghiên cứu về giá thị trường của CER cần được quan tâm, vì xu hướng biến động thị trường thương mại CO2 ngày càng sôi động. Xúc tiến các dự án nhỏ liên quan đến AR-CDM , đồng thời cũng nên nghiên cứu và học tập kinh nghiệm từ các dự án AR-CDM khác ở các quốc gia khác, từ đó phổ biến kinh nghiệm cho các bên liên quan được nắm rõ. Các nhà tài trợ cũng cần hỗ trợ xây dựng PDD cho các dự án AR-CDM và phổ biến đến chính quyền địa phương để họ có thể hiểu được quy trình thiết kế của dự án. 3.3.3 Đối với chính quyền địa phương Chính quyền địa phương nên tích cực tham gia bằng cách đóng góp ý kiến trong việc lập kế hoạch và triển khai dự án tại khu vực của mình. Cố gắng tạo mọi điều kiện giúp đỡ các cán bộ, chuyên gia trong quá trình tham gia điều tra, khảo sát thực địa tại khu vực dự án. 3.4. Tiểu kết chương III Trong chương III này chúng ta đã đi sâu tìm hiểu các lợi ích kinh tế cũng như lợi ích môi trường và xã hội mà dự án đem lại. Qua việc phân tích, đánh giá hiệu quả hiệu quả tài chính của dự án khi áp dụng và không áp dụng theo CDM cho thấy được hiệu quả trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Để cho việc thực thi dự án không còn những trở ngại và hiệu quả thu được là lớn nhất, thì cần phải có những giải pháp và cơ chế, chính sách phù hợp. Vấn đề này cũng được đưa ra ở phần cuối của chươn KẾT LUẬN Hiện nay, vấn đề môi trường cũng như chất lượng đất đang ngày càng suy thoái, Việt Nam là một trong những quốc gia có tốc độ phá rừng cao nhất trên thế giới. Vì vậy các dự án về trồng rừng và tái trồng rừng đang rất được quan tâm. Đây cũng là một dự án AR-CDM đầu tiên ở Việt Nam với quy mô nhỏ, được hỗ trợ bởi cơ quan phát triển quốc tế Nhật Bản JICA phối hợp với trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường (RCEFF), trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam, Viện khoa học Lâm nghiệp Việt Nam và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn thực hiện thí điểm tại hai xã của huyện Cao Phong – Hòa Bình, và là dự án CDM thứ năm của Việt Nam được Ban chấp hành CDM quốc tế (EB) công nhận và cho đăng kí. Đề tài này dựa trên những số liệu của báo cáo giữa kỳ do JICA phối hợp với các đối tác như Trường Đại học Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT nghiên cứu thực hiện. Chuyên đề đã nêu được cơ sở lí luận của dịch vụ hấp thụ CO2 trong ngành lâm nghiệp, từ đó đi sâu phân tích và tính toán được lợi ích kinh tế cũng như lợi ích môi trường và xã hội mà một dự án AR-CDM thực hiện thí điểm tại Cao Phong – Hòa Bình đem lại. Tuy nhiên, trong phạm vi chuyên đề này, còn tồn tại một số hạn chế sau: Thứ nhất, tác giả chỉ mới tính được cụ thể lợi ích kinh tế của dịch vụ hấp thụ CO2 nói riêng cũng như lợi ích kinh tế nói chung mà dự án trồng rừng theo CDM đem lại, còn những lợi ích như lợi ích môi trường và xã hội, tác giả chỉ đánh giá và phân tích một cách định tính, chưa thể định lượng được các lợi ích này. Thứ hai, mặc dù những biến động về giá bán CERs cũng như tỷ lệ chiết khấu làm thay đổi đáng kể tới hiệu quả dự án, đặc biệt là hiệu quả về tài chính. Tuy nhiên việc chọn lựa một mức giá và một tỉ lệ chiết khấu cho phù hợp là rất khó vì hiện nay trên thế giới cũng chưa có một mức giá bán CER cố định. Cuối cùng là những kiến nghị mà tác giả đưa ra trong chương III mang tính chủ quan. Sở dĩ còn có những hạn chế trên, theo tôi một phần là do không có điều kiện trực tiếp đến thăm địa bàn dự án. Thứ hai là do trình độ cũng như kinh nghiệm thực tiễn của tôi còn rất hạn chế, hơn nữa đây là một vấn đề mới trên thế giới cũng như ở Việt Nam đặc biệt là trong lĩnh vực áp dụng CDM trong trồng rừng và tái trồng rừng. Vì vậy trong quá trình nghiên cứu không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy cô giáo và các bạn có những đóng góp, nhận xét để giúp chuyên đề hoàn thiện hơn.. PHỤ LỤC Phụ lục 1: Bảng chi tiết về chi phí và lợi ích hàng năm của dự án (không tính đến chi phí và lợi ích của CDM) Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Tổng Chi phí C1 C11 0 771 1250 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4170 C12 0 238 298 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 536 Tổng 0 1009 1548 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4706 C2 C21 0 153 162 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 315 C22 0 180 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 180 C23 0 135 231 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 366 Tổng 0 468 393 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 861 C3 C31 0 0 0 0 0 0 0 0 0 496 514 0 0 0 57 0 1693 2073 4834 C32 0 19 19 14 14 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 80 C34 117 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 2072 Tổng 117 134 134 129 129 129 115 115 115 611 629 115 115 115 172 115 1808 2188 6986 C4 6 7 7 6 6 6 6 6 6 31 31 6 6 6 9 6 90 109 350 Tổng C 123 1618 2082 735 552 340 209 209 209 730 748 209 209 209 269 209 1946 2297 12903 Lợi ích B1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1190 1235 0 0 0 138 0 9111 10862 22536 B3 500 1000 1000 1000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3500 B4 240 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 240 B5 0 18 31 27 55 42 20 18 12 6 14 10 19 13 7 2 -18 118 394 Tổng lợi ích (B) 740 1018 1031 1027 55 42 20 18 12 1196 1249 10 19 13 145 2 9093 10980 26670 Phụ lục 2: Bảng chi tiết về chi phí và lợi ích hàng năm của dự án (có tính đến chi phí và lợi ích của CDM) Năm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 Tổng Chi phí C11 0 771 1250 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4170 C1 C12 0 238 298 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 536 Tổng 0 1009 1548 600 417 205 88 88 88 88 88 88 88 88 88 88 48 0 4707 C21 0 153 162 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 315 C2 C22 0 180 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 180 C23 0 135 231 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 366 Tổng 0 468 393 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 861 C31 0 0 0 0 0 0 0 0 0 496 514 0 0 0 57 0 1693 2073 4833 C32 0 19 19 14 14 14 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 80 C3 C33 359,5 32 32 32 32 288 16 16 16 16 272 16 16 16 16 272 1328 C34 117 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 115 2075 Tổng 357 168 166 161 161 417 131 131 131 627 901 131 131 131 188 387 1808 2188 8316 C4 18 70 107 48 29 31 11 11 11 36 49 11 11 11 14 24 94 161 746 Tổng C 374 1480 2252 1006 607 653 230 230 230 751 1039 230 230 230 290 499 1950 2348 14630 Lợi ích B1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1190 1235 0 0 0 138 0 9111 10862 22535 B2 0 0 65.484 133.518 227.222 273.224 293.930 301.546 0 0 166.056 151.91 149.74 109.34 133.926 131 0 0 2136.662 B3 500 1000 1000 1000 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 3500 B4 240 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 240 B5 0 18 31 27 55 42 20 18 12 6 14 10 19 13 7 2 -18 118 394 Tổng lợi ích (B) 740 1018 1096.5 1160.5 282.2 315.22 313.93 319.55 12 1196 1415.1 161.9 168.7 122.3 278.93 132.76 9093 10980 28805.7 Phụ lục 3: Tính toán các chỉ tiêu của dự án khi không áp dụng CDM bằng phần mềm excel t Năm Chi phí Lợi ích B-C (B-C)/(1+r)^t 1/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 123 740 617 617 1 740 123 1 2009 1618 1018 -600 -545.4545455 0.909090909 925.4545455 1470.909091 2 2010 2082 1031 -1051 -868.5950413 0.826446281 852.0661157 1720.661157 3 2011 735 1027 292 219.3839219 0.751314801 771.6003005 552.2163787 4 2012 552 55 -497 -339.4576873 0.683013455 37.56574005 377.0234274 5 2013 340 42 -298 -185.0345543 0.620921323 26.07869557 211.1132498 6 2014 209 20 -189 -106.6855728 0.56447393 11.2894786 117.9750514 7 2015 209 18 -191 -98.01320058 0.513158118 9.236846128 107.2500467 8 2016 209 12 -197 -91.9019539 0.46650738 5.598088563 97.50004246 9 2017 730 1196 466 197.6294902 0.424097618 507.2207516 309.5912614 10 2018 748 1249 501 193.157188 0.385543289 481.5435685 288.3863805 11 2019 209 10 -199 -69.748286 0.350493899 3.504938995 73.25322499 12 2020 209 19 -190 -60.53985536 0.318630818 6.053985536 66.5938409 13 2021 209 13 -196 -56.77421843 0.28966438 3.765636937 60.53985536 14 2022 269 145 -124 -32.65307553 0.263331254 38.18303187 70.83610741 15 2023 209 2 -207 -49.55415422 0.239392049 0.478784099 50.03293832 16 2024 1946 9093 7147 1555.395433 0.217629136 1978.901732 423.5062982 17 2025 2297 10980 8683 1717.88526 0.197844669 2172.334465 454.4492045 Tổng 12903 26670 1996.039148 8570.876704 6574.837556 NPV 1996.039148 IRR 19% BCR 1.303587599 Phụ lục 4: Tính toán các chỉ tiêu của dự án khi áp dụng CDM bằng phần mềm excel t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 -632 1.1 -574.545455 925.45455 1500 2 2010 2114 1096.484 -1017.516 1.21 -840.922314 906.18512 1747.1074 3 2011 767 1160.518 393.518 1.331 295.655898 871.91435 576.25845 4 2012 584 282.222 -301.778 1.4641 -206.118435 192.76142 398.87986 5 2013 628 315.224 -312.776 1.61051 -194.209288 195.7293 389.93859 6 2014 225 313.93 88.93 1.771561 50.1986666 177.2053 127.00663 7 2015 225 319.546 94.546 1.9487171 48.5170474 163.97762 115.46058 8 2016 225 12 -213 2.14358881 -99.366072 5.5980886 104.96416 9 2017 746 1196 450 2.35794769 190.843928 507.22075 316.37682 10 2018 1020 1415.056 395.056 2.59374246 152.31119 545.56534 393.25416 11 2019 225 161.912 -63.088 2.85311671 -22.1119591 56.749168 78.861127 12 2020 225 168.736 -56.264 3.13842838 -17.9274443 53.76449 71.691934 13 2021 225 122.344 -102.656 3.45227121 -29.7357866 35.438699 65.174485 14 2022 285 278.926 -6.074 3.79749834 -1.59947404 73.449933 75.049407 15 2023 481 132.764 -348.236 4.17724817 -83.3649297 31.782646 115.14758 16 2024 1962 9093 7131 4.59497299 1551.91337 1978.9017 426.98836 17 2025 2377 10980 8603 5.05447028 1702.05769 2172.3345 470.27678 Tổng 14446.493 28806.662 9634.033 7454.9294 NPV 2179.10363 IRR 19% BCR 1.29230373 Phụ lục 5: Phân tích độ nhạy của NPV theo tỷ lệ chiết khấu r = 8%  t Năm Chi phí Lợi ích (1+r)^t B-C (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482 740 1 257.51 257.507 740 482.49 1 2009 1650 1018 1.08 -632 -585.1852 942.59 1527.8 2 2010 2114 1096 1.1664 -1018 -872.356 940.06 1812.4 3 2011 767 1161 1.2597 393.52 312.38728 921.26 608.87 4 2012 584 282.2 1.3605 -301.8 -221.8158 207.44 429.26 5 2013 628 315.2 1.4693 -312.8 -212.8701 214.54 427.41 6 2014 225 313.9 1.5869 88.93 56.040985 197.83 141.79 7 2015 225 319.5 1.7138 94.546 55.166683 186.45 131.29 8 2016 225 12 1.8509 -213 -115.0773 6.4832 121.56 9 2017 746 1196 1.999 450 225.11204 598.3 373.19 10 2018 1020 1415 2.1589 395.06 182.98737 655.44 472.46 11 2019 225 161.9 2.3316 -63.09 -27.05736 69.441 96.499 12 2020 225 168.7 2.5182 -56.26 -22.34321 67.007 89.351 13 2021 225 122.3 2.7196 -102.7 -37.7464 44.986 82.732 14 2022 285 278.9 2.9372 -6.074 -2.06796 94.963 97.031 15 2023 481 132.8 3.1722 -348.2 -109.7785 41.853 151.63 16 2024 1962 9093 3.4259 7131 2081.4709 2654.2 572.69 17 2025 2377 10980 3.7 8603 2325.1238 2967.6 642.43 Tổng 11550 8260.9 NPV 3289.5 IRR 19% BCR 1.3982 Phụ lục 5: Phân tích độ nhạy của NPV theo tỷ lệ chiết khấu r = 10% t Năm Chi phí Lợi ích (1+r)^t B-C (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 1 257.507 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 1.1 -632 -574.5454545 925.4545455 1500 2 2010 2114 1096.484 1.21 -1017.516 -840.922314 906.185124 1747.107438 3 2011 767 1160.518 1.331 393.518 295.6558978 871.9143501 576.2584523 4 2012 584 282.222 1.4641 -301.778 -206.1184345 192.7614234 398.8798579 5 2013 628 315.224 1.61051 -312.776 -194.2092877 195.7293031 389.9385909 6 2014 225 313.93 1.771561 88.93 50.1986666 177.2053009 127.0066343 7 2015 225 319.546 1.9487171 94.546 48.51704745 163.977624 115.4605766 8 2016 225 12 2.14358881 -213 -99.36607198 5.598088563 104.9641605 9 2017 746 1196 2.357947691 450 190.8439283 507.2207516 316.3768233 10 2018 1020 1415.056 2.59374246 395.056 152.3111897 545.565345 393.2541552 11 2019 225 161.912 2.853116706 -63.088 -22.11195913 56.74916825 78.86112738 12 2020 225 168.736 3.138428377 -56.264 -17.92744433 53.76448966 71.69193398 13 2021 225 122.344 3.452271214 -102.656 -29.73578657 35.43869887 65.17448544 14 2022 285 278.926 3.797498336 -6.074 -1.599474039 73.44993344 75.04940748 15 2023 481 132.764 4.177248169 -348.236 -83.3649297 31.78264604 115.1475757 16 2024 1962 9093 4.594972986 7131 1551.913367 1978.901732 426.9883644 17 2025 2377 10980 5.054470285 8603 1702.057687 2172.334465 470.276778 Tổng 9634.032989 7454.929361 NPV 2179.10363 IRR 19% BCR 1.29230373 Phụ lục 5: Phân tích độ nhạy của NPV theo tỷ lệ chiết khấu r = 14% t r Năm Chi phí Lợi ích (1+r)^t B-C (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 14% 2008 482.493 740 1 257.507 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 1.14 -632 -554.3859649 892.9824561 1447.368421 2 2010 2114 1096.484 1.2996 -1017.516 -782.9455217 843.7088335 1626.654355 3 2011 767 1160.518 1.481544 393.518 265.6134411 783.316594 517.7031529 4 2012 584 282.222 1.68896016 -301.778 -178.6768019 167.09808 345.774882 5 2013 628 315.224 1.92541458 -312.776 -162.4460534 163.7174679 326.1635212 6 2014 225 313.93 2.19497262 88.93 40.51531169 143.0222849 102.5069732 7 2015 225 319.546 2.50226879 94.546 37.7841103 127.7025079 89.91839757 8 2016 225 12 2.85258642 -213 -74.66907868 4.206708658 78.87578734 9 2017 746 1196 3.25194852 450 138.3785743 367.7794997 229.4009254 10 2018 1020 1415.056 3.70722131 395.056 106.5639104 381.7025961 275.1386857 11 2019 225 161.912 4.2262323 -63.088 -14.92771707 38.31119271 53.23890977 12 2020 225 168.736 4.81790482 -56.264 -11.67810534 35.02269271 46.70079805 13 2021 225 122.344 5.49241149 -102.656 -18.6905151 22.27509722 40.96561232 14 2022 285 278.926 6.2613491 -6.074 -0.970078477 44.54726855 45.51734702 15 2023 481 132.764 7.13793798 -348.236 -48.78663853 18.59976935 67.38640788 16 2024 1962 9093 8.1372493 7131 876.3403628 1117.453782 241.1134191 17 2025 2377 10980 9.2764642 8603 927.4007658 1183.640638 256.2398722 Tổng 7075.087469 6273.160468 NPV 801.9270013 IRR 19% BCR 1.127834607 Phụ lục 6: Phân tích độ nhạy theo giá bán CER Giá bán 1 CER = 2 USD t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 -632 1.1 -574.5454545 925.4545455 1500 2 2010 2114 1096.484 -1017.516 1.21 -840.922314 906.185124 1747.107438 3 2011 767 1160.518 393.518 1.331 295.6558978 871.9143501 576.2584523 4 2012 584 282.222 -301.778 1.4641 -206.1184345 192.7614234 398.8798579 5 2013 628 315.224 -312.776 1.61051 -194.2092877 195.7293031 389.9385909 6 2014 225 313.93 88.93 1.771561 50.1986666 177.2053009 127.0066343 7 2015 225 319.546 94.546 1.9487171 48.51704745 163.977624 115.4605766 8 2016 225 12 -213 2.1435888 -99.36607198 5.598088563 104.9641605 9 2017 746 1196 450 2.3579477 190.8439283 507.2207516 316.3768233 10 2018 1020 1415.056 395.056 2.5937425 152.3111897 545.565345 393.2541552 11 2019 225 161.912 -63.088 2.8531167 -22.11195913 56.74916825 78.86112738 12 2020 225 168.736 -56.264 3.1384284 -17.92744433 53.76448966 71.69193398 13 2021 225 122.344 -102.656 3.4522712 -29.73578657 35.43869887 65.17448544 14 2022 285 278.926 -6.074 3.7974983 -1.599474039 73.44993344 75.04940748 15 2023 481 132.764 -348.236 4.1772482 -83.3649297 31.78264604 115.1475757 16 2024 1962 9093 7131 4.594973 1551.913367 1978.901732 426.9883644 17 2025 2377 10980 8603 5.0544703 1702.057687 2172.334465 470.276778 Tổng 28806.662 9634.032989 7454.929361 NPV 2179.1036 IRR 19% BCR 1.2923037 Phụ lục 6: Phân tích độ nhạy theo giá bán CER Giá bán 1 CER = 5 USD  t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 230.135 -1419.865 1.1 -1290.78636 209.21364 1500 2 2010 2114 1194.71 -919.29 1.21 -759.743802 987.36364 1747.1074 3 2011 767 1360.795 593.795 1.331 446.126972 1022.3854 576.25845 4 2012 584 623.055 39.055 1.4641 26.6750905 425.55495 398.87986 5 2013 628 725.06 97.06 1.61051 60.2666236 450.20521 389.93859 6 2014 225 754.825 529.825 1.771561 299.0724 426.07903 127.00663 7 2015 225 771.865 546.865 1.9487171 280.628214 396.08879 115.46058 8 2016 225 -330.975 -555.975 2.14358881 -259.366441 -154.4023 104.96416 9 2017 746 609.84 -136.16 2.35794769 -57.7451317 258.63169 316.37682 10 2018 1020 1664.14 644.14 2.59374246 248.343854 641.59801 393.25416 11 2019 225 389.78 164.78 2.85311671 57.7543848 136.61551 78.861127 12 2020 225 393.34 168.34 3.13842838 53.6383119 125.33025 71.691934 13 2021 225 286.36 61.36 3.45227121 17.7738063 82.948292 65.174485 14 2022 285 479.815 194.815 3.79749834 51.3008783 126.35029 75.049407 15 2023 481 328.91 -152.09 4.17724817 -36.4091368 78.738439 115.14758 16 2024 1962 9093 7131 4.59497299 1551.91337 1978.9017 426.98836 17 2025 2377 10980 8603 5.05447028 1702.05769 2172.3345 470.27678 18 Tổng 14446.493 30294.655 10103.937 7454.9294 NPV 2649.00772 IRR 20% BCR 1.5062205 Phụ lục 6: Phân tích độ nhạy theo giá bán CER Giá bán 1 CER = 10 USD t Năm Chi phí Lợi ích B-C (1+r)^t (B-C)/(1+r)^t B/(1+r)^t C/(1+r)^t 0 2008 482.493 740 257.507 1 257.507 740 482.493 1 2009 1650 1018 -632 1.1 -574.545455 925.45455 1500 2 2010 2114 1358.42 -755.58 1.21 -624.446281 1122.6612 1747.1074 3 2011 767 1694.59 927.59 1.331 696.912096 1273.1705 576.25845 4 2012 584 1191.11 607.11 1.4641 414.664299 813.54416 398.87986 5 2013 628 1408.12 780.12 1.61051 484.393143 874.33173 389.93859 6 2014 225 1489.65 1264.65 1.771561 713.861956 840.86859 127.00663 7 2015 225 1525.73 1300.73 1.9487171 667.480159 782.94074 115.46058 8 2016 225 12 -213 2.14358881 -99.366072 5.5980886 104.96416 9 2017 746 1196 450 2.35794769 190.843928 507.22075 316.37682 10 2018 1020 2079.28 1059.28 2.59374246 408.398296 801.65245 393.25416 11 2019 225 769.56 544.56 2.85311671 190.864958 269.72609 78.861127 12 2020 225 767.68 542.68 3.13842838 172.914572 244.60651 71.691934 13 2021 225 559.72 334.72 3.45227121 96.9564612 162.13095 65.174485 14 2022 285 814.63 529.63 3.79749834 139.468132 214.51754 75.049407 15 2023 481 655.82 174.82 4.17724817 41.8505181 156.99809 115.14758 16 2024 1962 9093 7131 4.59497299 1551.91337 1978.9017 426.98836 17 2025 2377 10980 8603 5.05447028 1702.05769 2172.3345 470.27678 Tổng 14446.493 37353.31 13886.658 7454.9294 NPV 6431.72876 IRR 79% BCR 1.86274845 Phụ lục 7: Một số hình ảnh của dự án tại Huyện Cao Phong TÀI LIỆU THAM KHẢO Tài liệu Tiếng Việt Phạm Tuấn Anh, Dự báo năng lực hấp thụ CO2 của rừng tự nhiên lá rộng thường xanh tại huyện Tuy Đức – Dăk Nông - (2007) ( (trang 19). Nguyễn Thế Chinh (chủ biên), Kinh tế và Quản lý môi trường, (2003), Nxb Thống kê, Hà Nội. Vũ Tấn Phương (chủ biên), Nghiên cứu định giá rừng ở Việt Nam, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. Vũ Tấn Phương, Báo cáo chuyên đề biến đổi khí hậu và cơ chế thương mại Cacbon trong lâm nghiệp , 2006, – Tài liệu mềm. Vũ Tấn Phương và cộng sự, Báo cáo chuyên đề “Giá trị lưu giữa và hấp thụ cácbon của rừng tự nhiên và một số loại rừng trồng ở phía Bắc Việt Nam, 2006, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng, Hà Nội. Vũ Tấn Phương, Giá trị môi trường và dịch vụ môi trường rừng, 2006, Tạp chí Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 15/2006 (7-11). Vũ Tấn Phương, Nghiên cứu trữ lượng cácbon của thảm tươi và cây bụi: cơ sở xác định đường cácbon cơ sở trong các dự án trồng rừng/tái trồng rừng theo cơ chế phát triển sạch ở Việt Nam, 2006, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Hà Nội, 8/2006 (81-84). Vũ Tấn Phương và Ngô Đình Quế, Báo cáo đánh giá đất đai, lựa chọn cây trồng và xác định trữ lượng cácbon cho khu vực thử nghiệm thuộc dự án Rừng vàng tại A Lưới, 2005, Trung tâm nghiên cứu sinh thái và môi trường rừng và tổ chức phát triển Hà Lan (SNV), Hà Nội. Trần Võ Hùng Sơn (chủ biên) (2003), Nhập môn phân tích Lợi ích – Chi Phí, Nxb Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản (2008), Nghiên cứu năng lực xúc tiến AR-CDM tại Việt Nam (báo cáo giữa kì) – Tài liệu dự án. Tài liệu tiếng Anh: Japan International Cooperation Agency (2009), Project design document for a small-scale AR-CDM pilot project, Project Design Document MSc. Vu Tan Phuong, People’s involvement process in CDM plantation under Kyoto protocol – A case study in Cao Phong and Lac Son districts of Hoa Binh province, Viet Nam, Report KYOTO PROCESS_Vietnam. Tài liệu Internet: www.vietbao.com www.hoabinh.gov.vn www.thiennhien.net www.rcfee.org.vn www.vietnamforestry.org.vn www.noccop.org.vn www.google.com Mục lục trang ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31526.doc