Đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu sông Hồng. Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU Có thể nói đầu tư là điều kiện quyết định sự ra đời, tồn tại và tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp, là yếu tố quyết định sự phát triển và tăng trưởng của nền sản xuất xã hội. Thực tế phát triển của nhiều quốc gia đã cho thấy không một nền kinh tế nào có thể phát triển toàn diện khi không có một nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc. Bên cạnh đó cũng không ai có thể phủ nhận được rằng đầu tư xây dựng cơ bản là tác nhân chính quyết định tới chất lượng của hệ thống

doc70 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đầu tư xây dựng cơ bản tại Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu sông Hồng. Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ sở hạ tầng cho một nền kinh tế. Nước ta đang trên con đường CNH, HĐH đất nước, để đẩy nhanh tốc độ phát triển, thúc đẩy quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng được coi là nền móng cho sự tăng tốc của các ngành trong nền kinh tế đặc biệt là ngành công nghiệp. Chính bởi lý do đó mà việc nghiên cứu và phân tích công tác thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản nhằm đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả và kết quả đầu tư, luôn là vấn đề đáng được quan tâm. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế đầu tư, được tìm hiểu và nắm bắt những kiến thức từ thực tế qua thời gian thực tập tại công ty… là cơ hội để nâng cao kiến thức, làm phong phú thêm những kiến thức đã được học trên ghế nhà trường. Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được tiếp xúc với nhiều dự án và công trình đã cho em thấy được phần nào tình hính đầu tư xây dựng cơ bản của công ty. Với tẩt cả những lý do trên sau một thời gian thực tập tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng em quyết định lựa chọn đề tài “ đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thực trạng và giải pháp” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề bao gồm hai chương : Chương I- thực trạng hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Qua phần này chúng ta thấy được tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty đồng thời đưa ra nhận xét về mặt mạnh, mặt yếu, những thành công cũng như hạn chế. Chương II- một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Trong phần II này đưa ra một số giải pháp để khắc phục những hạn chế đã nêu ở phần thực trạng để nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Do thời gian thực tập còn ít và khả năng có hạn nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót mong cô giáo chỉ bảo thêm để chuyên đề của em hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn sự chỉ bảo tận tình của cô giáo đồng thời cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đặc biệt là các cô chú và anh chị ở phòng kế hoạch đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Em xin chân thành cảm ơn ! CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG I - KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG. 1 - QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.1- LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. * Giai đoạn từ 1999 đến 2002 Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng tiền thân là chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng hạch toán phụ thuộc, chi nhánh tách ra hoạt động và tự tìm kiếm thị trường hình thức hoạt động rất nhỏ hẹp, mặt hàng đơn lẻ như bê tông, gạch, nhôm… Trong thời kỳ đầu khi Công ty mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn cả về vốn và thị trường hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất phải đi thuê cả về vốn và thị trường hoạt động kinh doanh, cơ sở vật chất phải đi thuê, cán bộ công nhân viên còn ít nên còn hạn chế về kinh nghiệm và lĩnh vực kinh doanh. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty trong thời kỳ này là ổn định nơi làm việc, tìm kiếm thị trường, tiếp tục hoàn chỉnh đội ngũ cán bộ để xây dựng và củng cố công ty ngày một lớn mạnh hơn. * Giai đoạn từ 2002 đến 2004 Từ năm 2004 đến 2006 công ty trải qua hai lần chuyển đổi đến nay công ty đã không ngừng phấn đấu, mở rộng và phát triển trong nền kinh tế thị trường. Công ty mạnh dạn đổi mới cơ chế quản lý,.xác định rõ mục tiêu phát triển, mở rộng các lĩnh vực hoạt động, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã chuyển từ một đơn vị hoạt động kinh doanh nhỏ hẹp trở thành một công ty hoạt động đa ngành, khai thác tiềm năng sẵn có về đất đai, thiết bị, lao động, mạnh dạn vay vốn ngân hàng để đầu tư sự án, tăng cường liên doanh, liên kết và mở rộng sản xuất, chủ động trong quan hệ tìm kiếm việc làm. Công ty đã có một đội ngũ cán bộ hụng hậu, vững vàn về nghiệp vụ và chuyên môn, cơ sở vậi chất đầy đủ, hiện đại, thị trường kinh doanh sản xuất mở rộng, Công ty đã tìm được cho mình một chỗ đứng trên thị trường, đã được tín nhiệm và bạn hàng chấp nhận. 1.2- KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH CÔNG TY. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là công ty cổ phần trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng. Công ty Cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thành lập vào năm 1999 tiền thân là chi nhánh của Công ty xây dựng và xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng Công ty xây dựng Sông Hồng. Đến năm 2004, theo quyết định số 847/QD – TCT – HĐQT ngày 28/09/2004 về việc chuyển chi nhánh Công ty Xuất nhập khẩu và xây dựng thành Công ty phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng. Sau gần hai năm hoạt động và phát triển đến ngày 11/01/2006 Bộ Xây Dựng ra quyết định số 52/QĐ – BXD về việc chuyển Công ty phát triển Xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thành Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng( trong đó: Cổ phần nhà nước là 2.400.000.000đ chiếm 40% vốn điều lệ, Cổ phần bán cho các thể nhân, pháp nhân khác là 3.600.000.000đ chiếm 60% vốn điều lệ) Tên công ty : Công ty Cổ phần phát triển Xây dựng và Xuất nhập khẩu Sông Hồng Tên giao dịch Quốc tế: Song Hong construction development and import export joint stock company ( viết tắt là : SHODEX) Giám đốc công ty : Ngô Quang Hào Địa chỉ công ty : số 245 Đường Nguyễn Tam Trinh, phường Hoàng Văn Thụ, Quận Hoàng mai, thành phố Hà Nội ĐT :04-6340442 Fax :04-6336648 Tài khoản: 21110000037856 tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội 1.3- CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY Nguyên tắc hoạt động của công ty. - Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tồn tại, phát triển, sinh lời theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ và tuân thủ pháp luật - Các cổ đông của công ty cùng góp vốn, cùng chia lợi nhuận, cùng chịu lỗ tương ứng với phần góp vốn và chìu trách nhiệm về nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty. - Mở rộng lĩnh vực xây lắp, sản xuất, kinh doanh nhằm bảo toàn và phát triển nguồn vốn, đảm bảo lợi ích cá nhân người lao động, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh theo đúng hướng phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Chức năng và nhiệm vụ của công ty - Thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị các công trình dân dụng, công nghiệp Xây dựng. - Sản xuất và kinh doanh các mặt hàng như chè, đá…. - Kinh doanh dịch vụ về khách sạn, lữ hành…. 2 – CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ 2.1- SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY Phó Giám đốc phụ trách KD và XNK Đội xây dựng số 5 Đội xây dựng số 4 Đội xây dựng số 3 Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 1 XN chế biến hàng XK Chi nhánh phía Nam Phòng Thị trường Phòng kinh doanh XNK Phòng kỹ thuật xây dựng Phòng tài chính Phòng kế hoạch đầu tư Phòng Tổ chức hành chính Hội đồng quản trị công ty Giám đốc Công ty Phó Giám đốc phụ trách sản xuất Phó Giám đốc phụ trách xây lắp 2.2- CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÁC PHÒNG BAN * Đại hội đồng cổ đông: là những pháp nhân hoặc cá nhân sở hữu một hoặcnhiều cổ phần công ty * Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty * Đứng đầu là Chủ tịch hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý của Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông, Lập chương trình công tác và phân công các thành viên thực hiện việc kiểm tra giám sát hoạt động của Công ty, * Giám đốc Công ty là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Tổng Công ty về các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh donh, quan hệ giao dịch của Công ty. Quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất kinh doanh và các chủ trương lớn của Công ty, quyết định việc hợp tác đầu tư, liên doanh kinh tế, các vấn đề về tổ chức bộ máy điều hành để đảm bảo hiệu quả cao. * Các phó giám đốc công ty : là người giúp việc cho Giám đốc,. được Giám đốc uỷ quyền hoặc chịu trách nhiệm trong một số lĩnh vực quản lý chuyên môn, chịu trách nhiệm trực tiếp với Giám đốc về công việc được giao. - Phó Gíam đốc phụ trách sản xuất: có nhiệm vụ quản lý chỉ đạo các hoạt động sản xuất của Công ty, xí nghiệp, lên kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, - Phó Giám đốc phụ trách xây lắp có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về tình hình thực hiện kế hoạch của các đội công trình, quản lý chỉ đạo các hoạt động xây lắp các công trình công nghiệp cũng như dân dụng mà công ty thi công. Có trách nhiệm nghiên cứu cải tiến kỹ thuật, đề xuất các qui trình công nghệ mới, nghiên cứu thị trường, hướng dẫn và kiểm tra các phòng ban, xí nghiệp về các mặt kỹ thuật, xây lắp. - Phó giám độc phụ trách kinh doanh và xuất nhập khẩu được giám đốc uỷ quyền phụ trách các hoạt động kinh doanh và đối ngoại của Công ty. Chịu trách nhiệm trước giám đốc về chỉ đạo các hoạt động về các lĩnh vực kinh tế, thống kê tài chính, vật tư vận tải, công tác đối ngoại. * Phòng kỹ thuật: Gồm 01 Trưởng phòng và 05 cán bộ, kỹ sư làm công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty. Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch định hướng, lập kế hoạch và báo cáo thực hiện kế hoạch SXKD theo tháng, quý, năm của công ty trên cơ sở tập hợp báo caos kế hoạch của các đơn vị để thông qua lãnh đạo công ty phê duyệt, chủ trì lập các dự án đầu tư xây dựng hoặc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, vật tư, phòng kỹ thuật là đầu mối giao dịch và thực hiện các thủ tục thương thảo, soạn thảo hợp đồng kinh tế để trình Giám đốc xem xét quyết định trước khi ký. Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc, tham gia làm hồ sơ dự thầu và đấu thầu. Phòng cung caaps vật tư, tham mưu giúp việc Giám đốc trong công trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động. Soạn thảo và lưu trữ các văn bản, tài liệu thuộc chức năng nhiệm vụ có liên quan ( hợp đồng, thiết kế, dự toán, chứng chỉ vật liệu, biên bản nghiệm thu giai đoạn và tổng nghiệm thu, hoàn công và thanh lý hợp đồng …) * Phòng kế hoạch và đầu tư : Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và thu thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trường để tham mưu cho giám đốc. Nghiên cứu và đề ra các giải pháp để thực hiện các mục tiêu đã đề ra cho từng thời kỳ. Quản lý các lĩnh vực vật tư, máy móc thiết bị vật tư, tài sản cố định của toàn công ty. Xây dựng kế hoạch sử dụng vốn, kế hoạch vật tư, kho hàng vận tải, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế. * Phòng tổ chức hành chính : Gồm 01 trưởng phòng và 04 cán bộ làm công việc quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân lực. Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy sản xuất kinh doanh và bố trí nhân sự phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty. Quản lý hồ sơ lý lịch nhân viên toàn công ty, giải quyết thủ tục và chế độ tuyển dụng thôi việc, bổ nhiệm, bãi miễn, kỷ luật, khen thưởng, nghỉ hưu…. Là thành viên thường trực của hội đồng thi đua và hội đồng kỷ luật của công ty . Quản lý công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu. Thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và tài liệu quan trọng. Xây dựng lịch công tác, lịch giao ban, hội họp, sinh hoạt định kỳ bất thường. * Phòng tài chính kế toán : có nhiệm vụ vừa tổ chức hạch toán kế toán, vừa lập kế hoạch động viên các nguồn vốn đảm bảo cho kế hoạch sản xuất đúng tiến độ, kiểm tra tình hình thanh toán với tổng công ty. Đồng thời ghi chép, phân tích các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cân đối thu chi, thực hiện báo cáo đúng quy định. Tổ chức kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất theo đúng yêu cầu của cấp trên. Chịu trách nhiệm giúp giám đốc quản lý công tác tài chính và tổ chức công tác hoạch toán kế toán của toàn công ty. Chủ động lo vốn và ứng vốn kịp thời theo kế hoạch sản xuất của công ty, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của các đội công trình, tổ chức kiểm kê tài sản. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, kiểm toán theo yêu cầu của các cơ quan quản lý nhà nước. * Phòng thị trường: Làm chức năng tiếp thị, tìm kiếm thị trường và bán sản phẩm * Chi nhánh phía nam: - Đứng đầu là giám đốc chi nhánh: Là người quyết định phương hướng, kế hoạch, dự án sản xuất- kinh doanh của chi nhánh. Quyết định các biện pháp, phương thức trong sản xuất để cụ thể hoá chỉ tiên kế hoạch do công ty giao. Ngoài ra còn có phòng kế toán làm công tác hạch toán, lập báo cáo gửi ra công ty và phòng kih doanh làm công tác tiếp thị, nhập hàng và bán sản phẩm. * Xí nghiệp chế biến hàng xuất khẩu Bắc Ninh: - Đứng đầu là giám đốc phụ trách có nhiệm vụ quyết định các phương hướng, kế hoạch kinh doanh, mở rộng sản xuất, tổ chức, sắp xếp phân xưởng theo quy mô sản xuất của xí nghiệp. - Quản đốc phụ trách xưởng chè : Chịu trách nhiệm về việc thu mua thành phẩm, giám sát kỹ thuật sản xuất và có trách nhiệm trong việc đảm bảo chất lượng của sản phẩm. - Quản đốc phụ trách xưởng đá: Chịu trách nhiệm về kỹ thuật hướng dẫn mài đá, đảm bảo chất lượng, độ bóng của sản phẩm. - Bên cạnh đó là đội ngũ kỹ thuật, công nhân làn nghề làm theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao. * Các đội xây lắp: - Các đội xây lắp đứng đầu là đội trưởng có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy trình về kỹ thuật trong thi công, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công việc được giao. - Cán bộ kỹ thuật có trách nhiệm đôn đốc tổ chức, kiểm tra cá nhân, tổ chức sản xuất thực hiện về kỹ thuật công trình và an toàn trong lao động. - Kế toán đội: làm nhiệm vụ tập hợp chứng từ như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng chấm công, bảng thanh toán lương….. gửi về phòng kế toán công ty. - Ngoài ra là các công nhân có tay nghề cao, được đào tạo và có khả năng làm việc tốt. 2.3- MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ Hệ thống bộ máy quản lý của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được tổ chức rất khoa học, giúp cho nhà lãnh đạo công ty nắm bắt thông tin một cách nhanh chóng, từ đó đưa ra quyết định chính xác và kịp thời. Là công ty cổ phần hạch toán kinh tế độc lập, công ty tổ chức bộ máy quản lý theo cơ cấu trực tuyến chức năng: đứng đầu là chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc, tiếp là phó giám đốc, dưới là các phòng ban, dưới nữa là chi nhánh, xí nghiệp. Đây là một cơ cấu tối ưu hạn chế được những nhược điểm trong quản lý điều hành -Giám đốc là người chịu trách nhiệm chung toàn công ty, chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các giám đốc xí nghiệp và trưởng các phòng ban các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phối hợp nghiên cứu và đề xuất biện pháp giải quyết. - Quan hệ giữa các phòng nghiệp vụ công ty là quan hệ hướng dẫn thực hiện trong phạm vi chức năng, quyền hạn đã quy định. - Các bộ phận trong công ty có trách nhiệm phối hợp, đề xuất biện pháp giải quyết cho giám đốc, phó giám đốc công ty nếu vấn đề có liên quan giữa các phòng, không đùn đẩy công việc hay trách nhiệm co phòng khác khi vấn đề giải quyết vượt quá phạm vi chuyên môn của mình. - Các máy móc trang thiết bị chuyên dụng được sử dụng với hiệu quả cao. Bộ máy quản lý của công ty được xây dựng theo kiểu quản lý trực tuyến trên 2 cấp độ: Cấp công ty, cấp chi nhánh; xí nghiệp II – ĐỐI TƯỢNG CHÍNH CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG 1 – HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG NGHIỆP. 1.1 – ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG. Trước khi tìm hiểu về hoạt động đầu tư xây dựng các công trình dân dụng của công ty cần hiểu hoạt động đầu tư xây dựng công trình dân dụng là hoạt động đầu tư như thế nào: Các công trình dân dụng thực chất là các công trình phục vụ chủ yếu cho hoạt động kinh doanh dịch vụ và cho hoạt động sinh hoạt hàng ngày của người dân. Hoạt động đầu tư vào xây dựng các công trình dân dụng được hiểu là hoạt động tự bỏ vốn. góp vốn, hoặc vay vốn, để tiến hành xây dựng các công trình dân dụng này và sau đó tiến hành kinh doanh các công trình đã xây dựng. Nội dung chủ yếu của các công trình xây dựng dân dụng bao gồm : các khu đô thị và nhà ở, khách sạn, hệ thống cảng biển, đường giao thông và cơ sở hạ tầng để thực hiện kinh doanh các dịch vụ khác. Nắm bắt được nhu cầu về nhà ở ngày càng cao ở các thành phố lớn. Áp lực về vần đề nhà ở ngày càng lớn ở các đô thị. Nắm bắt nhu cầu này công ty đã nhanh chóng mở rộng hướng đầu tư sang xây dựng, kinh doanh nhà ở và khu đô thị. Do đó ngay từ ngày đầu thành lập công ty đã chú trọng đến hoạt động đầu tư xây dựng các công trình dân dụng. Tính đến thời điểm hiện nay công ty đã thi công nhiều công trình dân dụng có chất lượng cao, với quy mô vốn đầu tư lớn. Xét một cách tổng thể trong giai đoạn hiện tại, hoạt động đầu tư vào lĩnh vực nhà ở và khu đô thị đang là lĩnh vực chủ đạo của công ty. Thật vậy, công ty đã đầu tư xây dựng rất nhiều công trình nhà ở cao tầng, các dự án khu đô thị… với mức vốn đầu tư rất lớn, và ngày càng có uy tín trong lĩnh vực xây dựng. Hoạt động đầu tư xây dựng các công trình dân dụng của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 1: Vốn đầu tư xây dựng nhà ở và khu đô thị của công ty giai đoạn 2003-2006 TT chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 tổng VĐTXDCB tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 VĐT cho các dự án nhà ở và khu đô thị tỷ đồng 2.55 7.78 16.87 26.09 3 tỷ trọng % 5.57 11.34 17.82 21.26 4 tốc độ phát triển định gốc lần - 3.05 6.62 10.23 5 tốc độ phát triển liên hoàn lần - 3.05 2.17 1.55 nguồn: phòng tài chính kế toán Qua bảng số liệu ta có thể thấy rằng tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng tăng liên tục và đều đặn qua các năm song tốc độ phát triển liên hoàn lại giảm dần qua các năm cụ thể : So với năm 2003 thì vốn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng năm 2004 tăng lên 3.05 lần, năm 2005 tăng 6.62 lần và năm 2006 tăng 10.25 lần. Nhưng so với năm 2004 thì vốn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng năm 2005 chỉ tăng lên 2.17 lần, năm 2006 tăng lên 1.55 lần. 1.2 – HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG NGHIỆP. Bên cạnh đầu tư xây dựng các công trình dân dụng thì hoạt động đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp cũng là một trong những lĩnh vực được công ty đặc biệt quan tâm. Điều này được lý giải từ xuất phát điểm của lĩnh vực chuyên môn thuộc về hoạt động xây dựng và phát triển hạ tầng của công ty…. Các công trình công nghiệp là các công trình như thế nào? đó là các công trình xây dựng để tạo cơ sở hạ tầng cho việc sản xuất và khai thác các sản phẩm công nghiệp như: nhà máy, sản xuất gạch, sản xuất xi măng, nhà máy thủy điện, nhiệt điện… Hoạt động đầu tư vào xây dựng các công trình công nghiệp là hoạt động tự bỏ vốn, góp vốn, hoặc vay vốn để tiến hành đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp và sau đó tiến hành sản xuất kinh doanh các công trình đó. Thời gian qua công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp như : xây dựng nhà máy gạch, nhà máy sản xuất chè, khai thác đá và sản xuất đá… có thể thấy song song với hoạt động đầu tư xây dựng các công trình dân dụng thì đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp cũng là một trong những lĩnh vực được công ty đặc biệt quan tâm và khai thác triệt để thế mạnh này. Hoạt động đầu tư xây dựng các công trình công nghiệp của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thể hiện ở bảng dưới đây Bảng 2: vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án sản xuất công nghiệp giai đoạn 2003-2006. TT chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005 2006 1 tổng VĐTXDCB tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 VĐTXDCB cho DA sản xuất CN tỷ đồng 8.53 14.91 31.97 42.33 3 tỷ trọng trong tổng VĐTXDCB % 18.63 21.73 33.78 34.48 4 tốc độ phát triển định gốc lần - 1.75 3.75 4.96 5 tốc độ phát triển liên hoàn lần - 1.75 2.14 1.32 nguồn: phòng kế hoạch và đầu tư 2 – HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MUA SẮM THIẾT BỊ. 2.1 – HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MUA SẮM THIẾT BỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC THIẾT KẾ THI CÔNG. Muốn sản xuất kinh doanh mà không có máy móc trang thiết bị thì không thể tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh. Một doanh nghiệp muốn phát triển muốn đi trước các doanh nghiệp khác về chiến lược sản xuất kinh doanh thì phải có chiến lược sản phẩm mới đi trước đối thủ của mình. Muốn làm được điều đó thì doanh nghiệp phải có một hệ thống máy móc thiết bị thật hiện đại, có chiến lược đầu tư đổi mới máy móc thiết bị có như thế thì mới có thể sản xuất ra sản phẩm mới nhanh hơn đối thủ từ đó tạo lợi thế trên thị trường cho mình. Hoạt động đầu tư này chính là việc mà công ty có thể sử dụng vốn chủ sở hữu, vốn tín dụng thương mại hoặc các nguồn vốn khác để mua sắm máy móc phục vụ cho hoạt động thiết kế thi công ví dụ như : máy ủi, máy xúc, máy đào… Nhà thầu xây dựng cũng là một trong những lĩnh vực mà công ty tham gia do đó một trong những lĩnh vực chủ đạo của công ty đó là hoạt động thiết kế thi công các công trình xây dựng. Năng lực thiết kế thi công của công ty được thể hiện trong hệ thống máy móc thiết bị và trình độ của nguồn nhân lực. Trong thời gian qua công ty đã có chính sách đầu tư để đổi mới máy móc thiết bị đồng thời có chính sách đào tạo nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực để phục vụ cho năng lực thiết kế thi công song những sách đó vẫn chưa thực sự được quan tâm đúng mức do đó mà năng lực thiết kế thi công của công ty vẫn chưa cao. 2.2 – HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ MUA SẮM THIẾT BỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC XÂY LẮP. Bên cạnh hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị nâng cao năng lực thiết kế thi công thì hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị nâng cao năng lực xây lắp là một lĩnh vực mà công ty đặc biệt quan tâm. Do đặc thù của mình là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp là chủ yếu nên công ty luôn chú trọng và quan tâm tới công tác này. Hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị nâng cao năng lực xây lắp là một khoản mục quan trọng trong hoạt động đầu tư mua sắm thiết bị của công ty. Dựa trên đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh thì xây lắp và lắp đặt máy móc thiết bị nâng cao năng lực xây lắp được thể hiện qua hệ thống các máy móc thiết bị chuyên dụng cho hoạt động xây lắp, tiêu biểu như: ô tô, cần cẩu, máy kéo… Thời gian vừa qua công ty đã nhập về rất nhiều máy móc thiết bị để phục vụ cho hoạt động xây lắp chính vì thế trong những năm vừa qua năng lực xây lắp của công ty khá cao chiếm tỷ trọng lớn trong hiệu quả đầu tư xây dựng cơ bản. Công ty đã thực hiện xây lắp rất nhiều những công trình lớn với yêu cầu chất lượng kỹ thuật khắt khe, mức vốn đầu tư lớn … mang lại hiệu quả rất cao. III – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG. 1 – VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN VÀ SỐ LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ. 1.1 – VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. Một trong số những đặc điểm quan trọng của hoạt động đầu tư đó là : đòi hỏi một số vốn lớn và để nằm khê đọng trong suốt quá trình thực hiện đầu tư. Đây là cái giá phải trả khá lớn của đầu tư phát triển chính vì thế mà yếu tố vốn đầu tư là một yếu tố vô cùng quan trọng không thể không nhắc tới trong đó có vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là một bộ phận quan trọng trong tổng nguồn vốn đầu tư của bất cứ một doanh nghiệp sản xuất nào. Nó là điều kiện tiên quyết, cơ bản làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.Trong những năm gần đây công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã mở rộng sang các hoạt động sản xuất kinh doanh mới nên vốn đầu tư xây dựng cơ bản tương đối lớn và tăng mạnh hàng năm, tốc độ phát triển của công ty tăng lên nhanh chóng. Ta có thể thấy rõ qua bảng số liệu dưới đây. Bảng 3 : vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng giai đoạn 2003-2006 Năm quy mô vốn ĐTXDCB thực hiện(tỷ đồng) % so với kế hoạch đề ra tốc độ phát triển của vốn ĐTXDCB(%) 2003 45.8 26.55 136.62 2004 68.6 57.94 149.78 2005 94.65 98.76 137.97 2006 122.76 65.86 129.69 nguồn: tổng hợp từ báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh Năm 2003 tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản là 45.8 tỷ đồng so với năm 2002 tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2003 đạt 136.62%. Tuy nhiên, so với chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 đã đề ra là 172.5 tỷ đồng thì tổng vốn đầu tư thực hiện chỉ đạt 26.55%. Điều này chứng tỏ năm 2003 kế hoạch đầu tư được triển khai rất chậm không hiệu quả. Đến năm 2004 tổng vốn đầu tư thực hiện đạt 68.6 tỷ đồng đạt 57.94% so với kế hoạch đề ra và bằng 149.78% so với tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2003. Trong năm 2004 hoạt động đầu tư đã có hiệu quả hơn, tổng vốn đầu tư thực hiện đã đạt 57.94% so với kế hoạch đề ra trong khi đó năm 2002 chỉ đạt 26.55% kế hoạch. Đây cũng là một kết quả khá tốt bởi trong năm này công ty đã nỗ lực hơn trong việc thực hiện đầu tư, nhiều dự án còn chậm trễ trong khâu thực hiện từ kỳ trước đã được khắc phục ở kỳ này. Thêm vào đó những nỗ lực trong việc thực hiện đúng tiến độ đầu tư và tăng cường khả năng huy động vốn để thực hiện những dự án đầu tư mới đã khiến tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2004 cao hơn hẳn so với năm 2002. Nếu năm 2005 tổng vốn đầu tư thực hiện là 68.6 tỷ đồng thì đến năm 2005 con số đó đã là 94.65 tỷ đồng tăng1.38 lần so với năm 2004 đạt 98.76% kế hoạch và 137.97% so với năm 2004. Có được kết quả đó là do trong thời gian này công ty đã có những chuyển biến trong việc mở rộng đầu tư, đa dạng hóa sản phẩm và ngành nghề cho mình đồng thời cũng phát huy tốt những nỗ lực của năm 2004 mà công ty đã đạt được. 122.76 tỷ đồng là tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2006 của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng. Vốn đầu tư thực hiện năm 2006 là khá cao gấp gần 1.3 lần so với tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2005 nhưng lại chỉ đạt có 65.86% kế hoạch đề ra và đạt 129.69% so với năm 2005. năm 2006 tổng vốn đầu tư thực hiện chỉ đạt có 65.86% kế hoạch đề ra thấp hơn so với năm 2005 rất nhiều đó là do nhiều đơn vị, nhiều công trình luôn gặp khó khăn trong công tác do thiếu vốn và chậm trả lương, vật tư cung cấp không đều ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ thực hiện đầu tư. Qua bảng số liệu trên có thể thấy vốn đầu tư xây dựng cơ bản tăng liên tục qua các năm đặc biệt là năm 2004 so với 2003. Nếu như năm 2003 lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản mới chỉ là 45,8 tỷ đồng thì đến năm 2004 đã tăng lên 68,6 tỷ đồng tăng lên 1,52 lần so với năm 2003. Có được sự gia tăng đó là do thời gian đó công ty tiến hành hai công trình xây dựng khá lớn đó là công trình xây dựng nhà máy gạch TuyNen Kim Xá và công trình đầu tư xây dựng cơ sở chế biến hàng xuất khẩu. Đến hết năm 2005 thì khối lượng vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tăng lên đến 94,65 tỷ đồng gấp 2 lần so với năm 2003 đây thực sự là một kết quả rất đáng kể. Để đạt được kết quả này là nhờ vào chiến lược kinh doanh, khả năng bắt kịp thời nhu cầu của thị trường để chớp lấy thời cơ mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh đòi hỏi công ty ngày càng phải có chiến lược kinh doanh hợp lý để tồn tại và phát triển, chính vì vậy ngoài tập trung vào các lĩnh vực truyền thống có thể mạnh của mình thì nhiều lĩnh vực mới được đưa vào khai thác so với các thời kỳ trước như đầu tư sản xuất Có thể nói xét trên quy mô vốn đầu tư phát triển được thực hiện qua các năm, có thể nhận thấy hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản luôn được ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm điều này cũng là tất yếu, vì đầu tư xây dựng cơ bản chính là hoạt động tạo cơ sở tốt cho việc phát triển năng lực sản xuất kinh doanh cho toàn công ty trong giai đoạn sắp tới. Sự biến thiên của quy mô vốn đầu tư xây dựng cơ bản thực hiện qua các năm có thể được minh hoạ cụ thể bằng đồ thị như sau: Đồ thị 1: Biến động vốn đầu tư XDCB thực hiện qua các năm. ( Đơn vị : tỷ đồng) Nguồn: tổng hợp từ báo cáo kết quả kin doanh các năm 1.2 – SỐ LƯỢNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG GIAI ĐOẠN 2003-2006 Số lượng các dự án đầu tư là chỉ tiêu định lượng phản ánh tình hình thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp. Số lượng các dự án đầu tư của công ty được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây Bảng 4: Số lượng các dự án đầu tư giai đoạn 2003-2006 nhóm dự án số lượng các dự án tổng mức đầu tư I- các dự án nhóm A 1) các dự án điện 2) các dự án khu đô thị 10 4 6 3054714 1416606 1638108 II- các dự án nhóm B 1) các dự án XDCN - các dự án về điện - các dự án sản xuất VLXD 2) các dự án xây dựng dân dụng - các dự án khu đô thị và nhà ở - các dự án giao thông 3) các dự án đầu tư mua sắm máy móc thiết bị 16 4 2 2 11 1 1 1 725750 350000 375750 915163 805263 90000 19900 III- các dự án nhóm C 1) các dự án XDCN 2) các dự án XDDD 32 20 12 190929 140015 50914 nguồn: phòng tài chính Qua bảng số liệu có thể thấy số lượng các dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng đã thực hiện nhiều hơn số lượng các dự án đầu tư xây dựng công nghiệp cụ thể là ở các dự án nhóm B số các dự án đầu tư xây dựng dân dụng là 11 trong khi đó số các dự án xây dựng công nghiệp chỉ là 4,ở các dự án nhóm C số các dự án xây dựng dân dụng là 20 trong khi các dự án xây dựng công nghiệp ít hơn gần 2 lần là 12 dự án. Điều này chứng tỏ thế mạnh của công ty trong lĩnh vực xây dựng dân dụng. Một điều dễ nhận thấy nữa đó là số lượng các dự án nhóm A, B ít hơn rất nhiều so với số lượng các dự án nhóm C. Trong khi số lượng các dự án nhóm A là 10, nhóm B là 16 thì số các dự án nhóm C là 32 dự án. Qua đây có thể thấy tuy thời gian qua công ty đã thực hiện được nhiều dự án lớn song chưa đều ở tất cả các lĩnh vực hay nói khác đi chưa khai thác được hết thế mạnh ở các lĩnh vực. 2 – NGUỒN HÌNH THÀNH VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. Xét về bản chất, nguồn hình thành vốn đầu tư chính là phần tiết kiệm hay tích lũy mà nền kinh tế có thể huy động được để đưa vào quá trình tái sản xuất xã hội. Cơ cấu vốn đầu tư th._.eo nguồn vốn hay cơ cấu nguồn vốn đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại nguồn vốn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội hay nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của xã hội ngày càng đa dạng phong phú hơn với cơ chế xóa bỏ cơ chế bao cấp trong đầu tư, chính sách phát triển kinh tế nhiều thành phần và chính sách huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển. Trong phạm vi một doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước, một cơ cấu nguồn vốn hợp lý là cơ cấu phản ánh khả năng huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài doanh nghiệp cho đầu tư phát triển, phản ánh khả năng sử dụng hiệu quả mọi nguồn vốn đầu tư, là cơ cấu thay đổi theo hướng giảm dần tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư từ ngân sách, tăng tỷ trọng vốn tín dụng thương mại, nguồn vốn của doanh nghiệp. Cơ cấu nguồn vốn của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thể ở bảng dưới đây. Bảng 5 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản ở công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng giai đoạn 2003-2006 TT chỉ tiêu đơn vị 2003 2004 2005 2006 I chỉ tiêu tuyệt đối 1 tổng VĐTXDCB tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 vốn NSNN tỷ đồng 7.85 10.77 29.53 29.78 3 vốn tự có tỷ đồng 3.7 2.38 9.79 12.73 4 vốn vay tỷ đồng 34.25 86.85 60.68 57.49 II chỉ tiêu tương đối 1 tổng VĐTXDCB % 100 100 100 100 2 tỷ lệ vốn NSNN % 17.14 15.7 31.2 24.26 3 tỷ lệ vốn tự có % 8.1 3.47 10.34 10.37 4 tỷ lệ vốn vay % 74.76 80.83 58.46 65.37 nguồn : phòng tài chính Nguồn vốn của công ty bao gồm 3 nguồn cơ bản đó là : nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay hay nguồn vốn tín dụng thương mại. Sau đây ta sẽ phân tích từng nguồn vốn để thấy được cơ cấu nguồn vốn của công ty. * Nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đây chính là nguồn chi của ngân sách nhà nước cho đầu tư. Đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng an ninh…công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng là một chi nhánh của Tổng công ty xây dựng Sông Hồng là một doanh nghiệp nhà nước vì vậy vốn ngân sách nhà nước là một bộ phận trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư nói chung và đầu tư xây dựng cơ bản nói riêng của công ty. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy tỷ trọng vốn NSNN là tương đối lớn và có xu hướng tăng. Thật vậy, nếu năm 2003 vốn NSNN là 7,85 tỷ đồng chiếm 17,14% thì năm 2004 vốn NSNN là 10,77 tỷ đồng chiếm 15,7% đến 2005 con số này là 29,53 tỷ đồng và 31,2%, năm 2006 là 29,78 tỷ đồng và 24,26%. Như vậy có thể thấy được rằng trong hai năm gần đây thì nguồn vốn NSNN chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn của công ty. Điều này cho thấy sự phụ thuộc khá lớn của công ty vào NSNN chính điều này đã đang và sẽ mang đến nhiều thách thức và khó khăn cho công ty, nhất là trong giai đoạn này thì sự tự do trong hoạt động sản xuất kinh doanh là yếu tố quan trọng trong sự phát triển của các doanh nghiệp. * Nguồn vốn tự có và vốn vay. Vốn tự có là bộ phận rất quan trọng trong tổng vốn đầu tư đồng thời nó cũng thể hiện khả năng tài chính của doanh nghiệp, một doanh nghiệp có tỷ lệ vốn tự có trên tổng vốn đầu tư cao chứng tỏ doanh nghiệp đó có thế mạnh về tài chính. Điều đó có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động vốn cho sản xuất kinh doanh bởi khi doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính thì sẽ tạo được lòng tin đối với các tổ chức tín dụng trong vấn đề vay vốn. Tỷ trọng vốn tự có và vốn vay của công ty trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản giảm dần qua các năm nhưng giá trị tuyệt đối thì vẫn tăng nhanh ở tốc độ cao.Năm 2003 khối lượng vốn tự có và vốn vay là 37,75 tỷ đồng chiếm 82,86% nhưng đến năm 2004 khối lượng vốn tự có và vốn vay lên tới 57,83 tỷ đồng chiếm 84,3% song năm 2005 trở đi khối lượng vốn tự có và vốn vay có tăng lên nhưng tỷ trọng trong tổng vốn đầu tư lại giảm xuổng chỉ còn có 68,8% và 75,74%.Nguồn vốn tự bổ sung của doanh nghiệp được hình thành phần lớn từ lợi nhuận để lại của công ty, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản của công ty tăng liên tục nhất là các dự án mua sắm máy móc thiết bị, cùng với sự tăng lên về số lượng các dự án thì kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng tăng liên tục trong các năm vừa qua, công ty hoạt động của hiệu quả và đến lượt lợi nhuận thu được lại là nguồn bổ sung quan trọng trong vốn đầu tư cho XDCB của công ty. Như chúng ta đã biết nguồn vốn tín dụng thương mại là nguồn vốn đóng vai trò quan trọng nhất đối với mọi doanh nghiệp trong công tác huy động vốn để tiến hành thực hiện sản xuất kinh doanh và thực hiện đầu tư. Đặc điểm của nguồn vốn này đó là người đi vay sẻ phải hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho trung gian tài chính theo một tiến độ đã được quy định trong hợp đồng tìn dụng. Đặc điểm này đòi hỏi việc sử dụng vốn đầu tư phải đạt hiệu quả cao để đảm bảo khả năng thanh toán và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nguồn vốn tín dụng thương mại bao gồm vốn tín dụng đầu tư nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng nước ngoài, vốn tín dụng thương mại trong nước…Đối với công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thì nguồn vốn tín dụng thương mại chiếm tỷ trọng khá lớn trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản lên tới 60% và đóng vai trò rất quan trọng. Với đặc thù của mình là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, lắp đặt thiết bị, thường xuyên thực hiện những dự án lớn do đó luôn cần phải có một khối lượng vốn đầu tư lớn, hơn nữa đặc điểm của hoạt động đầu tư là đòi hỏi một số vốn lớn nằm khê đọng trong thời gian dài chính vì vậy mà công ty cần phải có nguồn vốn lớn để đảm bảo quá trình đầu tư các dự án diễn ra đúng theo kế hoạch và hoàn thành đúng tiến độ. Do vậy vốn ngân sách và vốn tự có của công ty không thể đủ để bổ sung cho đầu tư xây dựng cơ bản của công ty và vốn tín dụng chiếm một tỉ trọng lớn là một tất yếu. Tỷ trọng vốn tín dụng của nhà nước trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nói chung có tăng qua các năm nhưng vẫn ở mức thấp. Trong khi vốn tự có để đầu tư xây dựng cơ bản còn hạn chế, sự hỗ trợ về vốn từ phía nhà nước là không nhiều thì vốn vay là nguồn vốn rất quan trọng đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng, tạo điều kiện cho công ty ở rộng phạm vi và quy mô đầu tư, tạo đà cho sự phát triển trong những năm tới. 2.3 – NHẬN XÉT CHUNG VỀ CƠ CẤU VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN THEO NGUỒN HÌNH THÀNH. Có thể nói, vốn chủ đạo trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng thời gian qua là nguồn vốn tín dụng trong nước. Điều này cho thấy công ty đã rất linh hoạt trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên tỷ trọng của nguồn vốn này đang có xu hướng giảm và ổn định ở mức từ 60% đến 70%. Các nguồn vốn khác dần giữ một tỷ trọng vừa phải để hỗ trợ cho hoạt động đầu tư. Công ty đang cố gắng để ngày càng đa dạng hóa nguồn vốn của mình để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Một điều có thể thấy một cách rõ nét đó là công ty chưa khai thác được nguồn vốn tín dụng từ nước ngoài, đây quả là một thiết sót lớn bởi nguồn vốn này có khối lượng rất lớn hứa hẹn nhiều cơ hội và thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khai thác được nó. Tuy nhiên, đó cũng là tình trạng chung của các doanh nghiệp trong nước. Nguyên nhân của tình trạng này là bắt nguồn từ hạn chế về tiềm lực tài chính của các doanh nghiệp trong nước. Khi tiềm lực tài chính không đủ mạnh thì không thể tạo niềm tin cho các đối tác nước ngoài trong việc cho vay, chính vì thế mà đến giờ chúng ta vẫn chưa khai thác được nguồn vốn này. Trên đây là một số nhận xét về cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo nguồn vốn, tiếp theo chúng ta cùng tìm hiểu về cơ cấu kỹ thuật của vốn đầu tư. 3 – CƠ CẤU KỸ THUẬT CỦA VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN. Giáo trình kinh tế đầu tư đã viết : Cơ cấu đầu tư thể hiện quan hệ tỷ lệ giữa từng loại vốn trong tổng vốn đầu tư xã hội, vốn đầu tư của doanh nghiệp hay của một dự án. Một cơ cấu vốn hợp lý là cơ cấu mà vốn đầu tư được ưu tiên cho bộ phận quan trọng nhất, phù hợp với yêu cầu và mục tiêu đầu tư và nó thường chiếm một tỷ lệ khá cao. Cơ cấu vốn đầu tư xét theo cơ cấu kỹ thuật của vốn bao gồm: vốn đầu tư cho hoạt động xây lắp, vốn đầu tư cho thiết bị phương tiện, và vốn đầu tư khác. Đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ cấu kỹ thuật của vốn cho phép nghiên cứu mối quan hệ giữa hoạt động đầu tư và hoạt động sản xuất lưu thông khác trong nền kinh tế, phục vụ công tác kế hoạch hóa, nghiên cứu tình hình trang thiết bị cho nền kinh tế nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng. Hơn nữa qua đó chúng ta thấy được vốn đầu tư xây dựng cơ bản được sử dụng như thế nào và cần phải tiến hành điều chỉnh cơ cấu vốn như thế nào cho hợp lý. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản của công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 6: Tình hình thực hiện đầu tư XDCB xét theo cơ cấu kỹ thuật của vốn giai đoạn 2003-2005 TT chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 I chỉ tiêu tuyệt đối tỷ đồng 1 tổng VĐTXDCB tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 VĐT xây lắp tỷ đồng 10.9 16.9 36.45 64.25 3 VĐT mua sắm thiết bị và vốn ĐTXDCB khác tỷ đồng 34.9 51.7 58.2 144.8 II chỉ tiêu tương đối % 1 tổng VĐTXDCB % 100 100 100 100 2 VĐT xây lắp % 23.7 24.6 39.5 31 3 VĐT mua sắm thiết bị và vốn ĐTXDCB khác % 76.3 75.4 61.5 69 Nguồn: Báo cáo kết quả thực hiện đầu tư 2003-2006 3.1 – VỐN ĐẦU TƯ XÂY LẮP. Như chúng ta đã biết quy mô vốn đầu tư xây lắp thực hiện cho thấy giá trị xây lắp thực hiện trong kỳ khi cân đối với kế hoạch thi công các dự án đầu tư giúp chủ đầu tư nắm được tình hình thực hiện vốn đầu tư và ngăn chặn kịp thời các hiện tượng ứ đọng gây lãng phí vốn đầu tư. Với đặc thù của mình là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực nhiều năm qua công ty đã thực hiện đầu tư nhiều công trình có quy mô lớn. Trong lĩnh vực này công ty chủ yếu tập trung vào xây dựng, nâng cấp các khu đô thị nhà ở, xây dựng các công trình sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, các nhà máy chế biến gạch, chế biến chè…. Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy khối lượng vốn đầu tư xây lắp tăng lên nhanh chóng qua các năm. Nếu như 2003 khối lượng vốn đầu tư cho xây lắp chỉ có 10,9 tỷ đồng thì đến 2004 đã tăng lên 17,2 tỷ đồng, 2005 là 36,45 tỷ đồng tăng lên 3,34 lần so với năm 2003 và tăng lên 2,17 lần so với năm 2004. Đây là một kết quả tính song nếu tính tổng khối lượng vốn đầu tư xây lắp trong 3 năm thì chỉ chiếm cơ 31% trong khi đó vốn đầu tư cho thiết bị phương tiện chiếm 69%. Như vậy tính tổng 3 năm thì vốn đầu tư cho xây lắp chỉ chiếm 1/3 tổng vốn đầu tư cho XDCB. Trong những năm qua công ty đã thực hiện đầu tư vào các công trình như xây dựng nhà máy gạch TuyNen Kim Xa với tổng mức vốn đầu tư là hơn 9 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư cho xây lắp là 3,11666 tỷ đồng, dự án xây dựng cơ sở chế biến hàng xuất khẩu với tổng mức vốn đầu tư gần 5 tỷ đồng trong đó vốn đầu tư xây lắp là gần 1tỷ ruỡi ….. Chúng ta có thể thấy rõ hơn tình hình đầu tư xây lắp qua biểu đồ sau đây Biểu đồ 2: Biến thiên về tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện xây lắp trên tổng vốn đầu tư thực hiện (%) Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư hàng năm 3.2 – VỐN ĐẦU TƯ THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN. Vốn đầu tư mua sắm thiết bị máy móc, phương tiện cho thấy sự quan tâm của ban lãnh đạo tới hoạt động đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với đặc thù của mình là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và lắp đặt thiết bị nên càng ngày công ty càng cần nhiều máy móc thiết bị hiện đại để thi công nhiều công trình lớn tầm cỡ quốc gia. Do đó thời gian qua công ty đã đầu tư mua sắm nhiều máy móc thiết bị hiện đại phục cho quá trình sản xuất kinh doanh, lắp đặt nhiều dây chuyền thiết bị công nghệ phục vụ cho những cơ sở sản xuất chế biến hàng xuất khẩu…. Chính vì thế mà thời gian qua khối lượng vốn đầu tư cho máy móc thiết bị chiếm một tỷ trọng rất cao trong tổng vốn đầu tư cho XDCB. Nhìn vào bảng số liệu ta có thể thấy sự gia tăng nhanh chóng của vốn đầu tư cho phương tiện thiết bị của công ty. So với năm 2003 vốn đầu tư cho phương tiện, thiết bị năm 2005 gấp 1,7 lần từ mức 34,9 năm 2003 lên 58,2 tỷ đồng năm 2005. Làm cho tổng vốn đầu tư phương tiện, thiết bị trong 3 năm là 144,8 tỷ đồng chiếm 69% trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Có thể nói sự gia tăng vốn đầu tư phương tiện, thiệt bị sở dĩ là do: Thứ nhất, khoa học, công nghệ, kỹ thuật ngày càng phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng nói riêng phải thường xuyên đổi mới, cải tiến phương tiện thiết bị, máy móc để không lạc hậu và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh. Thứ hai, công ty chủ trương mở rộng thị trường đa dạng hóa sản phẩm, mở rộng phạm vi hoạt động trên nhiều lĩnh vực nên cần phải đầu tư khối lượng lớn máy móc thiết bị cho các nhu cầu này. Thứ ba, để nâng cao năng lực cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu trong việc cung cấp háng hóa và vận chuyển hàng hóa cần thiết phải đổi mới nâng cao năng lực máy móc thiết bị, bởi đây là một trong những yếu tố quan trọng được xem xét đến khi xét thầu. Qua biểu đồ biến thiên dưới đây chúng ta có thể thẫy rõ được tình hình đầu tư mua sắm thiết bị và vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác. Biểu đồ 3: Biến thiên về tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm thiết bị và XDCB khác trên tổng vốn đầu tư thực hiện (%) Nguồn: tổng hợp từ báo cáo đầu tư thực hiện hàng năm 3.3 – NHẬN XÉT VỀ CƠ CẤU KỸ THUẬT CỦA VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN Qua những phân tích trên đây cho thấy hoạt động đầu tư xây lắp luôn được quan tâm đặc biệt thể hiện ở chỗ tỷ trọng vốn đầu tư xây lắp tăng dần qua các năm.Nếu như năm 2003 tỷ trọng vốn đầu tư xây lắp mới chỉ là 10.9 tỷ đồng chiếm 23.7% thì đến năm 2004 đã là 16.9 tỷ đồng chiếm 24.6% và 2005 con số đó là 36.45 tỷ đồng chiếm 39.5% gấp hơn 2 lần so với vốn đầu tư xây lắp năm 2004. Đến 2006 thì vốn đầu tư dành cho xây lắp đã lên tới 64.25 tỷ đồng chiếm 31%. Tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị tăng dần trong 3 năm đầu và giảm xuống trong 2 năm cuối nhưng quy mô vốn đầu tư mua sắm máy móc thiết bị vẫn tăng dần thể hiện nỗ lực trong việc đổi mới trang thiết bị nâng cao năng lực cạnh tranh. Tỷ trọng vốn đầu tư mua sắm thiết bị giảm dần do những năm gần đây việc đầu tư chỉ nhằm đáp ứng hoạt động cải tiến máy móc thiết bị để nâng cao chất lượng máy móc, không còn đầu tư do thiếu hụt máy móc như những năm đầu của kế hoạch. 4 – VỐN ĐẦU TƯ XDCB THEO LĨNH VỰC KINH TẾ. Với đặc thù về chức năng nhiệm vụ của mình công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp do đó sẽ có hai lĩnh vực đầu tư chính là đầu tư vào xây dựng các công trình dân dụng và đầu tư vào xây dựng các công trình công nghiệp.Trong những năm qua công ty đã tận dụng mọi điểm mạnh của mình khi lựa chọn đầu tư vào hai lĩnh vực chính đó là đầu tư vào xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp. Tình hình vốn đầu tư XDCB theo lĩnh vực kinh tế được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 7: cơ cấu vốn đầu tư thực hiện theo các lĩnh vực kinh tế TT chỉ tiêu Đơn vị 2003 2004 2005 2006 I chỉ tiêu tuyệt đối tỷ đồng 1 tổng VĐT thực hiện tỷ đồng 45.8 68.6 94.65 122.76 2 VĐT vào lĩnh vực dân dụng tỷ đồng 23.86 33.33 51.11 65.05 3 VĐT vào lĩnh vực công nghiệp tỷ đồng 21.94 35.27 43.54 57.71 II chỉ tiêu tương đối % 1 tổng VĐT thực hiện % 100 100 100 100 2 VĐT vào lĩnh vực dân dụng % 52.1 48.59 54 52.99 3 VĐT vào lĩnh vực công nghiệp % 47.9 51.41 46 47.01 nguồn: phòng kế toán Tỷ trọng vốn đầu tư cho lĩnh vực xây dựng dân dụng khá cao so với tỷ trọng vốn đầu tư cho đầu tư công nghiệp cụ thể : năm 2003 là 52.1%, năm 2005 là 54% và 2006 là 52.99% chỉ có duy nhất nam 2004 là tỷ trọng vốn đầu tư cho lĩnh vực dân dụng là dưới 50%. Từ đây có thể thấy xây dựng dân dụng đang là thế mạnh của công ty. Có thể thấy rõ hơn tỷ trọng vốn đầu tư cho xây dựng dân dụng qua biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 4: Biến thiên tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực xây dựng dân dụng.(%) Nguồn: tổng hợp từ báo cáo tình hình thực hiện đầu tư các năm Tỷ trọng vốn đầu tư cho xây dựng công nghiệp thấp hơn so với xây dựng dân dụng điều này cũng xuất phát từ đặc điểm thế mạnh của công ty là hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng nhiều hơn. Tuy nhiên trên thực tế trong lĩnh vực này công ty luôn tập trung vào một số mảng vốn là thế mạnh truyền thống của mình từ nhiều năm như : các lĩnh vực về điện, sản xuất xi măng, sản xuất chè, gạch, đá….. mà chưa khai thác thêm nhiều lĩnh vực mới. Nhìn chung tỷ trọng vốn đầu tư phân theo riêng tững lĩnh vực có sự biến động không đều theo các năm tuy nhiên sự chênh lệch về tỷ trọng giữa hai lĩnh vực xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp không quá lớn. Điều này chứng tỏ công ty luôn quan tâm tới thế mạnh của mình trên mọi lĩnh vực. Gần đây, công ty đã mạnh dạn thực hiện nhiều dự án đầu tư với quy mô lớn, thuộc lĩnh vực xây dựng dân dụng và xây dựng công nghiệp và đã thu được những kết quả rất khả quan. Về đầu tư XDCB công ty thực hiện khai thác được rất nhiều công trình có quy mô lớn gây tiếng vang mạnh tạo uy tín tốt cho mình. Quan sát biểu đồ dưới đây chúng ta sẽ thấy rõ hơn tình hình đầu tư vào lĩnh vực công nghiệp của công ty thời gian qua. Biểu đồ 5: Biến thiên tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện trong lĩnh vực xây dựng công nghiệp (%) Nguồn: tổng hợp từ báo cáo thực hiện đầu tư hàng năm Qua biểu đồ trên chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy chỉ có năm 2004 là vốn đầu tư cho lĩnh vực công nghiệp là chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư thực hiện. Chứng tỏ lĩnh vực công nghiệp chưa được công ty quan tâm chú trọng và chưa khai thác hết thế mạnh của lĩnh vực này. Hy vọng trong thời gian tới công ty sẽ có kế hoạch hợp lý để phát triển toàn diện cả hai lĩnh vực để hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản ngày một hiệu quả hơn. 5 – HÌNH THỨC TIẾN HÀNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB Hình thức đầu tư phản ánh tính linh động của doanh nghiệp trong việc thực hiện các dự án đầu tư, công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng đã áp dụng nhiều hình thức đầu tư như : 100% vốn chủ sở hữu, góp vốn liên doanh, BTO, hợp đồng hợp tác kinh doanh, góp vốn đầu tư cổ phần … Đối với hình thức 100% vốn chủ sở hữu: tổng vốn đầu tư thực hiện dự án sẽ là vốn thuộc trách nhiệm quản lý của chủ sở hữu dự án duy nhất. Có thể được huy động từ nguồn vốn tự có được trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp, hoặc có thể là nguồn vốn vay được huy động từ các trung gian tài chính của công ty đứng ra thực hiện và chịu trách nhiệm về khoản tín dụng đó Hình thức liên doanh góp vốn : đó là hình thức mà dự án đầu tư được tiến hành trên cơ sở vốn góp từ 2 bên tham gia đầu tư để tăng cường khả năng huy động vốn để thực hiện đầu tư đang được áp dụng rộng rãi trong hoạt động đầu tư. Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh : là hình thức mà có một văn bản kí kết thỏa thuận giữa hai hay nhiều bên để tiến hành đầu tư kinh doanh, trong đó quy trách nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà không thành lập pháp nhân mới Hình thức góp vốn cổ phần đầu tư : thực chất đây là hình thức mà các bên tham gia đầu tư cùng nhau góp vốn và tạo thành một đơn vị có tư cách pháp nhân để trực tiếp thực hiện kinh doanh sau khi dự án hoàn thành. Hình thức này giúp khai thác được thế mạnh của mỗi đơn vị góp vốn, đồng thời cũng tăng thêm được tiềm lực vốn cho dự án đầu tư. Tuy nhiên hình thức này lại chia sẻ quyền lực kiểm soát cũng như chia sẻ lợi nhuận khi khai thác vận hành dự án giữa các chủ đầu tư. IV – CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG. 1 – HOẠT ĐỘNG LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. Mục đích lập dự án. Hoạt động lập dự án được thực hiện với mục đích chính là kiểm tra lại tính khả thi của dự án để từ đó đi đến quyết định đầu tư vào những dự án do công ty làm chủ đầu tư. Phương pháp lập dự án. Công ty cổ phần phát triển xây dựng và xuất nhập khẩu Sông Hồng cũng như các đơn vị xây dựng khác đều áp dụng phương pháp lập dự án theo điều 5 chương II của nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình áp dụng đối với các dự án lập sau ngày 22/02/2005. Đối với các dự án thực hiện công tác lập dự án trước ngày 22/02/2005 thì thực hiện theo điều 21,22,23,24,25 chương II nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của chính phủ. Đối với các dự án đang thực hiện công tác lập dự án giữa thời điểm chuyển từ nghị định 52/1999/NĐ-CP sang nghị định 16/2005/NĐ-CP thì công tác lập dự án được tuân thủ theo đúng điều I, điều II phần I của thông tư 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 về việc “Hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ”. Nội dụng của lập dự án. Đó chính là các bước lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và báo cáo nghiên cứu khả thi. Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi làm những công việc sau: - Trình bày sơ lược về dự án: sản phẩm, thị trườn tiêu thụ, công nghệ… - Chứng minh được cơ hội đầu tư đã tìm được ở trên là có nhiều triển vọng - Tìm ra những khía cạnh sẽ gây khó khăn cho việc thực hiện dự án, những khía cạnh này đòi hỏi phải được nghiên cứu kỹ tiếp ở giai đoạn sau Lập báo cáo nghiên cứu khả thi phải làm những công việc sau: - Nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát liên quan đến dự án đầu tư : điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện pháp lý, tình hình kinh tế xã hội…. - Nghiên cứu thị trường của dự án:phân tích và đánh giá thị trường tổng thể, phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu, xác định sản phẩm của dự án… - Nghiên cứu kỹ thuật của dự án : Lựa chọn hình thức đầu tư, xác định quy mô công suất của dự án, lựa chọn công nghệ cho dự án, lựac chọn nguyên vật liệu cho dự án… - Phân tích tài chính của dự án : nghiên cứu khả năng về vốn, thiết lập các báo cáo tài chính, tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án… Kế hoạch lập dự án đầu tư : Kế hoạch lập dự án đầu tư được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 8: kế hoạch lập dự án đầu tư công việc người thực hiện người kiểm tra 1) hệ thống toàn bộ kết quả kiểm tra nguồn vốn, giá cả chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 2) kí hợp đồng với công ty tư vấn chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 3) viết nghiên cứu dự án khả thi, thiết kế sơ bộ, thiết kế quy hoạch sử dụng đất đai chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 4) tính phương án kinh tế gồm:giá trị xây lắp thực hiện thiết bị, kiến thiết cơ bản khác chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 5) kiểm tra lần cuối, đóng quyển chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án 6) bảo vệ hội đồng thẩm định, chủ đầu tư chuyên viên phòng quản lý dự án trưởng phòng quản lý dự án nguồn: phòng kế hoạch đầu tư 2 – HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ. Mục đích Đảm bảo cho việc kiểm tra lại một lần nữa về tính khả thi của dự án trên mọi phương diện: tài chính, kỹ thuật và kinh tế xã hội Phương pháp thẩm định dự án đầu tư: Về phương pháp thẩm định dự án đầu tư công ty tuân thủ theo điều 9, điều 10-chưong II nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ đối với các dự án thực hiện sau ngày 22/02/2005. Đối với các dự án thực hiện trước 22/02/2005 thì thực hiện theo điều 26,27,28 chương II nghị định 52/1999/NĐ-CP. Đối với các dự án thực hiện dở dang giữa thời điểm chuyển đổi giữa hai nghị định trên thì sẽ thực hiện theo phần III, IV,V,VI, của thông tư 08/2005/TT-BXD. Nội dụng *Thẩm định yếu tố pháp lý : - Thẩm định tư cách pháp nhân, và năng lực của chủ đầu tư: chuyên môn và năng lực tài chính - Thẩm định xem dự án có phù hớp với chủ trương, quy hoạch, luật pháp và các quy chế, quy định hay không Thẩm định yếu tố công nghệ kỹ thuật: - Thẩm định sự hợp lý về địa điểm xây dựng dự án : quy hoạch xây dựng, an ninh quốc phòng, điều kiện môi trương, giải phóng mặt bằng - Thẩm định việc sử dụng tài nguyên đất đai, ứng dụng công nghệ và thiết bị sử dụng cho dự án - Thẩm định các tiêu chuẩn, quy phạm, giải pháp kỹ thuật xây dựng và tiêu chuẩn đảm bảo về môi trường. *Thẩm định yếu tố kinh tế tài chính: - Thẩm định thị trường của dự án và thời gian hoạt động của dự án cho phép chủ đầu tư tính toán được các chỉ tiêu về thời gian hoàn vốn của dự án - Thẩm định khả năng đảm bảo nguồn vốn đầu tư đây là khía cạnh quan trọng nhất của nội dung thẩm định tài chính của dự án - Thẩm định khía cạnh kinh tế xã hội : thẩm định giá trị gia tăng thuần túy, số lao động tăng thêm, các chỉ tiêu tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội, tiết kiệm và gia tăng ngoại tệ. * Thẩm định yếu tố công nghệ kỹ thuật. Bao gồm việc sử dụng tài nguyên đất đai, cũng như việc ứng dụng các công nghệ và thiết bị sử dụng cho dự án. Thẩm định khía cạnh công nghệ kỹ thuật là một yếu tố rất quan trọng vì sự hợp lý và tình hiện đại của công nghệ và các thiết bị sử dụng cho dự án sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả của hoạt động khai thác và vận hành dự án. 3 – HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU. Mục đích của hoạt động đấu thầu. Mục đích của hoạt động đấu thầu là thiết lập các bước hồ sơ dự thầu có chất lượng, phù hợp mục tiêu chất lượng sản xuất kinh doanh của công ty, thỏa mãn các quy định của pháp luật hiện hành. Phương pháp quản lý hoạt động đấu thầu : Về phương pháp quản lý hoạt động đấu thầu được công ty thực hiện theo mục 3 chương II của nghị định 16/2005/NĐ-CP và luật đấu thầu mà quốc hội mới thông qua. Quy trình lập hồ sơ dự thầu với các công trình trong nước: Quy trình lập hồ sơ dự thầu với các công trình trong nước được thực hiện theo 6 bước như sau : Bước 1: Thu thập thông tin và tiếp thị Tìm kiếm và thu thập thông tin về các dự án công trình sau đó báo cáo cho cấp lãnh đạo để làm thủ tục đăng ký dự thầu hoặc nhận thầu và phương án lựa chọn đối tác liên doanh, liên kết để tham gia dự thầu trong trường hợp cần thiêt. Bước 2: Giao việc Dựa vào những thông tin đã có lãnh đạo công ty chỉ đạo trực tiếp cho trưởng phòng kế hoạch triển khai. Căn cứ vào hồ sơ dự thầu, trưởng phòng kế hoạch giao cho các bộ phận đấu thầu thực hiện. Các bộ phận sẽ lập bảng phân công nhiệm vụ cụ thể. Bước 3: triển khai chi tiết Sau khi tiếp nhận và nghiên cứu hồ sơ mời thầu thì lên kế hoạch tiến độ triển khai từng công việc cụ thể và trình trưởng phòng kế hoạch… Bước 4: KCS hồ sơ, trình duyệt nghiệm thu Sau khi hoàn tất các phần công việc trưởng phòng KTTT sẽ kiểm tra và nghiệm thu hồ sơ và trình lãnh đạo công ty phê duyệt Bước 5: đóng gói, giao nộp và lưu trữ hồ sơ: Sau khi phê duyệt xong, trưởng bộ phận cho nhân bản và tổ chức đóng gói, niêm phong dưới sự giám sát của trưởng phòng. Trưởng phong KTTT lên kế hoạch giao nộp hồ sơ và tham gia dự lễ mở thầu theo yêu cầu quy định trong HSMT trình lãnh đạo công ty chấp nhận sau đó hố sơ sẽ được lưu trữ tại các phòng được phân công. Bước 6: đánh giá kết quả thực hiện: Nếu trúng thầu thì hồ sơ dự thầu và các văn bản liên quan sẽ được chuyển cho công ty để triển khai xuống các đơn vị thi công. Nếu không trúng thầu thì kết quả mở thầu, các biên bản KCS hồ sơ lưu sẽ là cơ sở để tìm kiếm biện pháp khắc phục, phòng ngừa và tạo ra những ưu thế cạnh tranh. Quy trình đấu thầu quốc tế: Quy trình đấu thầu quốc tế được thực hiện qua 5 bước đó là : Bước 1: Tiếp nhận thông tin Bước 2: Xác định yêu cầu của hồ sơ mời thầu Bước 3: Lập kế hoạch thực hiện Bước 4: Triển khai thực hiện Bước 5: Thực hiện việc kiểm tra và lưu hồ sơ 4 – HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG. Mục đích : đảm bảo việc theo đúng trình tự đầu tư và xây dựng, đảm bảo việc xây dựng theo đúng mục đích, được hiệu quả chống lãng phí, đảm bảo xây dựng theo đúng quy hoạch phát triển áp dụng công nghệ tiên tiến, chất lượng cao, tiến độ và chi phí hợp lý, phân định rõ chức năng của từng bộ phận trong công ty. Phương pháp tổ chức quản lý hoạt động đầu tư : Công ty thực hiện tổ chức quản lý dự án theo mục 5 chương III của nghị định 16/ 2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của chính phủ. Phân cấp trong việc ra quyết định đầu tư : Hội đồng quản trị công ty quyết định đầu tư tất cả cá dự án nhóm A B C có công nghệ phức tạp hoặc sản xuất sản phẩm mới. Tổ chức thực hiện dự án đầu tư: Hội đồng quản trị chỉ phê duyệt: chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, kế hoạch đầu thầu thiết bị và quyết toán vốn đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của HĐQT. các công việc còn lại do giám đốc công ty tổ chức thực hiện. Đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của giám đốc thì giám đốc được quyền tổ chức thực hiện dự án, các văn bản phê duyệt, kết quả thực hiện dự án theo từng giai đoạn phải gửi báo cáo về cho hội đồng quản trị để theo dõi kiểm tra. Công tác quản lý tiến độ hoạt động đầu tư : do phòng quản lý dự án và đầu tư xây dựng thực hiện : Kiểm tra thường xuyên xem tiến độ thi công có đúng với tiến độ kế hoạch không Gặp gỡ trao đổi với các bên liên quan để đẩy nhanh tiến độ Yêu cầu các bên thi công lập tiến độ cụ thể hàng tuần, tháng để chi tiết hóa tiến độ thực hiện đầu tư. Nội dung của quy trình quản lý hoạt động đầu tư : Nội dung của quy trình quản lý hoạt động đầu tư được thực hiện theo 3 giai đoạn đó là: Giai đoạn chuẩn bị đầu tư : nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư, thăm dò thị trường, nhu cầu sản phẩm. Nguồn vật tư thiết bị xem xét nguồn vốn đầu tư, lựa chọn hình thức đầu tư…. Giai đoạn thực hiện đầu tư : xin giao đất hoặc cấp đất, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng xây dựng thực hiện đầu tư, xin giấy phép xây dựng, mua sắm thiết bị và công nghệ, khảo sát thiết kế và lập dự toán…. Hoàn thành bàn giao: vận hành thử, hồ só hoàn công, nghiệm thu quyết toán, bàn giao, thực hiện bảo hành sản phẩm. V – ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XDCB CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ XUẤT NHẬP KHẨU SÔNG HỒNG. 1 – CÁC ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4884.doc
Tài liệu liên quan