Định hướng phát triển KCX Tân Thuận đến năm 2015

Tài liệu Định hướng phát triển KCX Tân Thuận đến năm 2015: ... Ebook Định hướng phát triển KCX Tân Thuận đến năm 2015

pdf95 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1991 | Lượt tải: 2download
Tóm tắt tài liệu Định hướng phát triển KCX Tân Thuận đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 MỤC LỤC Mục lục Danh mục các chữ viết tắt, ký hiệu Danh mục các bảng trong luận văn Danh mục các hình vẽ, đồ thị MỞ ĐẦU - Ý nghĩa chọn đề tài - Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Đối tượng-phạm vi nghiên cưu-khả năng ứng dụng của đề tài - Phương pháp nghiên cứu - Bố cục của luận văn CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1 TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KCX, KCN 1.1.1 Khái niệm và mục tiêu của KCX, KCN 1.1.2 Tác động của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển KCX, KCN 1.1.3 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng KCX, KCN trên thế giới 1.1.4 Tình hình hoạt động của các KCX, KCN Việt Nam 1.1.5 Tình hình hoạt động của các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh 1.2 CƠ SỔ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.2.1 Các khái niệm về chiến lược, quản trị chiến lược 1.2.2 Quy trình quản trị chiến lược toàn diện 1.2.3 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược 1.2.4 Vai trò của quản trị chiến lược đối với việc phát triển KCX, KCN Kết luận chương I CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA KCX TÂN THUẬN TRONG THỜI GIAN QUA 2.1 TỔNG QUAN VỀ KCX TÂN THUẬN 2.1.1 Giới thiệu về Công Ty Liên Doanh Xây Dựng và Kinh Doanh KCX Tân Thuận 2.1.2 Kết quả hoạt động của KCX Tân Thuận 2.1.2.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng 2.1.2.2 Vận động thu hút đầu tư vào KCX Tân Thuận 2.1.2.3 Tạo nhiều việc làm cho người lao động Trang 1 1 3 5 9 16 20 20 20 21 26 28 30 30 31 31 2 2.1.2.4 Tăng nguồn thu ngoại tệ cho thành phố và quốc gia 2.1.2.5 Tình hình hoạt động của các DN trong khu 2.1.2.6 Vị thế của KCX Tân Thuận 2.2 PHÂN TÍCH NỘI BỘ 2.2.1 Cơ sở hạ tầng kỹ thuật 2.2.2 Nguồn nhân lực 2.2.3 Công tác marketing 2.2.4 Hoạt động quản trị 2.2.5 Hoạt động sản xuất kinh doanh 2.2.6 Hoạt động nghiên cưu phát triển 2.2.7 Hoạt động của hệ thống thông tin 2.2.8 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) 2.3 NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA MÔI TRƯỜNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG CỦA KCX TÂN THUẬN 2.3.1 Phân tích môi trường vĩ mô 2.3.1.1 Yếu tố kinh tế và chính trị 2.3.1.2 Yếu tố tự nhiên và xã hội 2.3.1.3 Yếu tố công nghệ và môi trường 2.3.1.4 Mối quan hệ với các ban ngành của thành phố và Trung ương 2.3.2 Phân tích môi trường vi mô 2.3.2.1 Khách hàng 2.3.2.2 Các đối thủ cạnh tranh 2.3.2.3 Ma trận hình ảnh cạnh tranh 2.3.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài Kết luận chương II CHƯƠNG III ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KCX TÂN THUẬN ĐẾN NĂM 2015 3.1 MỤC TIÊU CỦA KHU CHế XUẤT ĐẾN NĂM 2015 3.1.1 Cơ sở để xây dựng mục tiêu 3.1.1.1 Chủ trương của chính sách Đảng, Nhà nước 3.1.1.2 Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của thành phố Hồ Chí Minh 3.1.1.3 Mục tiêu phát triển các KCX, KCN tại TP Hồ Chí Minh đến năm 2020 3.1.2 Mục tiêu phát triển của KCX Tân Thuận 3.1.2.1 Mục tiêu dài hạn 3.1.2.2 Mục tiêu cụ thể đến năm 2015 3.2 CÁC CHIẾN LƯỢC CỦA KCX TÂN THUẬN Để THỰC HIỆN MỤC TIÊU 32 33 35 36 36 37 37 38 38 39 39 39 41 41 41 44 43 44 45 45 45 47 48 51 51 52 52 53 53 3 3.2.1 Hình thành chiến lược qua ma trận kết hợp SWOT 3.2.2 Lựa chọn các chiến lược thích hợp 3.2.2.1 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm mạnh – cơ hội (SO) 3.2.2.2 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm mạnh – đe dọa ( ST) 3.2.2.3 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm yếu – cơ hội (WO) 3.2.2.4 Lựa chọn chiến lược cho nhóm chiến lược kết hợp điểm yếu – đe dọa (WT ) 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 3.3.1 Nhóm giải pháp tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật 3.3.2 Nhóm giải pháp tăng cường hoạt động thu hút đầu tư 3.3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản trị 3.3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ 3.3.4.1 Vấn đề tài chính – kế toán 3.3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực 3.3.4.3 Kiện toàn hệ thống thông tin 3.3.4.4 Tăng cường hoạt động nghiên cứu phát triển 3.4 KIẾN NGHỊ - Đối với Trung ương - Đối với thành phố - Đối với Ban quản lý các KCX, KCN TP Hồ Chí Minh Kết luận chương III KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 53 55 55 58 60 62 64 64 65 66 68 68 68 69 70 70 4 DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN 1. Bảng 1.1 Kế họach phát triển khu công nghiệp của cả nước 2. Bảng 1.2 Giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của các khu công nghiệp Việt Nam. 3. Bảng 1.3 Hiệu quả đầu tư của các doanh nghiệp trong khu công nghiệp. 4. Bảng 1.4 Tổng hợp tình hình họat động của các KCX, KCN TP Hồ Chí Minh từ năm 2001 đến nay. 5. Bảng 1.5 Cơ cấu sản phẩm xuất khẩu theo ngành hàng 6. Bảng 1.9 Ma trận SWOT. 7. Bảng 2.1 Tình hình tăng vốn đầu tư và thuê thêm đất của các doanh nghiệp trong KCX Tân Thuận. 8. Bảng 2.2 Bảng giá cho thuê đất và phí tại các KCX, KCN 9. Bảng 2.3 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong của KCX Tân Thuận (IFE). 10. Bảng 2.4 Ma trận hình ảnh cạnh tranh của KCX Tân Thuận 11. Bảng 2.5 Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài của KCX Tân Thuận (EFE). 12. Bảng 3.1 Ma trận SWOT của KCX Tân Thuận. 13 Bảng 3.2 Ma trận QSPM cho nhóm SO của KCX Tân Thuận. 14. Bảng 3.3 Ma trận QSPM cho nhóm ST của KCX Tân Thuận. 15. Bảng 3.4 Ma trận QSPM cho nhóm WO của KCX Tân Thuận. 16. Bảng 3.5 Ma trận QSPM cho nhóm WT của KCX Tân Thuận. 5 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 1. Hình 1.1 Các giai đọan phát triển của KCX Đài Loan. 2. Hình 1.2 Phân bổ các KCX, KCN theo vùng. 3. Hình 1.3 Tỷ lệ giá trị nội địa. 4. Hình 1.4 Mô hình quản trị chiến lược tòan diện. 5. Hình 1.5 Quy trình hình thành chiến lược. 6. Hình 1.6 Mô hình 5 tác lực của Michael Porter. 7. Hình 2.1 Cơ cấu tổ chức Của Công ty Liên Doanh Tân Thuận. 8. Hình 2.2 Phân bổ vốn đầu tư theo quốc gia. 9. Hình 2.3 Kim ngạch xuất khẩu của các doanh nghiệp. 10. Hình 2.4 Vốn và số nhà đầu tư phân bổ theo ngành nghề. 6 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU BQL : CBCNV: CNH ,HĐH: DN: DTBD: ĐVT: EFE: FDI: GDP: HEPZA: IFE: KCN: KCNC: KCX: QSPM: SWOT: TICC: TP HCM: TTC: UNIDO XK: WEPZA: WTO Ban quản lý Cán bộ công nhân viên Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa Doanh nghiệp Doanh thu bảo dưỡng Đơn vị tính Extenal Factor Evaluation (Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài) Foreign Direct Investment (Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài) Gross Domestic Products (Tổng sản phẩm quốc nội) HCM City Export Processing Zones & Industrial Zones Authority (Ban quản lý các KCX & KCN TP Hồ Chí Minh) Internal Factor Evaluation (Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ) Khu công nghiệp Khu công nghệ cao Khu chế xuất Quantitative Strategic Planning Matrix (Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng) Strengths - Weakness , Opportunity – Threats (Ma trận điểm mạnh –điểm yếu, cơ hội – đe dọa) Tiện ích công cộng Thành phố Hồ Chí Minh Tan Thuan Corporation: Công ty liên doanh xây dựng và kinh doanh KCX Tân Thuận (Công ty liên doanh Tân Thuận) Theo tổ chức phát triển liên hiệp quốc Xuất khẩu World Export Processing Zones (Hiệp hội KCX thế giới) World Trade Organization (Tổ chức thương mại thế giới) 7 PHỤ LỤC Phụ lục 1 : Phụ lục 2 : Phụ lục 3 : Phụ lục 4 : Phụ lục 5 : Phụ lục 6 : Phụ lục 7 : Phụ lục 8 : Phụ lục 9 : Phụ lục 10 : Cách tính toán các công cụ xây dựng và lựa chọn chiến lược Phân bố khu tự do trên thế giới Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa TP HCM Số lượng lao động tại các KCX – KCN TPHCM Tình hình đầu tư tại các KCX – KCN TPHCM năm 2005 Tình hình xuất khẩu tại 2 KCX TPHCM Tình hình xử lý nước thải tại các KCX – KCN TPHCM Tình hình đầu tư tại KCX Tân Thuận Kết quả hoạt động của các KCX, KCN Việt Nam từ năm 1995-2005 Tình hình hoạt động của các KCN Việt Nam đến tháng 9/2006 8 MỞ ĐẦU Ý nghĩa chọn đề tài Khu chế xuất (KCX), khu công nghiệp (KCN) có vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển công nghiệp ở các nước trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Năm 1991, KCX Tân Thuận, KCX đầu tiên của Việt Nam đã được xây dựng tại thành phố Hồ Chí Minh. Thành công của KCX Tân Thuận trong việc góp phần thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH – HĐH) tại thành phố Hồ Chí Minh đã có tác dụng lan tỏa, 47 tỉnh thành của các nước đã thành lập KCN. Sau 15 năm xây dựng và phát triển, ngoài những thành tựu đạt được, các KCX, KCN của các nước vẫn còn những tồn tại. Trong giai đoạn kinh tế toàn cầu hóa, các KCN, KCX các nước trên thế giới đã chuyển hình, mang thêm những sứ mạng lịch sử mới. Do đó, cần phải nghiên cứu, tìm chiến lược phát triển đúng đắn và những giải pháp phù hợp không những giúp cho KCX Tân Thuận, KCX đầu tiên của cả nước tiếp tục phát triển trong giai đoạn mới mà còn có thể áp dụng cho các KCN, KCX khác trên cả nước. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Mục tiêu của luận văn này là: - Nghiên cứu cơ sở lý luận phục vụ cho nghiên cứu đề tài: trong đó nghiên cứu tổng quan về chiến lược, kinh nghiệm xây dựng KCX, KCN trtên thế giới, tình hình xây dựng và phát triển KCX, KCN của cả nước và thành phố Hồ Chí Minh. - Đánh giá điểm mạnh , điểm yếu của KCX Tân Thuận , phân tích các nhân tố môi trường, đặc biệt là cơ hội và thách thức ảnh hưởng đến hoạt động của KCX. - Định hướng chiến lược phát triển cho KCX Tân Thuận từ nay đến năm 2015, đề xuất những giải pháp nhằm thực hiện chiến lược. Đối tượng - phạm vi nghiên cứu - khả năng ứng dụng của đề tài. Đối tượng nghiên cứu: đề tài là khu chế xuất Tân Thuận và các vấn đề liên quan đến hoạt động của KCX Tân Thuận. 9 Phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ nghiên cứu chủ yếu về khu chế xuất Tân Thuận vì đây là một điển hình của họat động khu chế xuất ở Việt Nam Khả năng ứng dụng của đề tài: Sau khi nghiên cứu về khu chế xuất Tân Thuận, định hướng chiến lược và đề xuất những giải pháp phát triển KCX Tân Thuận thành công , có thể ứng dụng tại các KCN khác tại thành phố Hồ Chí Minh và trên cả nước. Phương pháp nghiên cứu * Nguồn tài liệu: Luận văn được thực hiện dựa vào những nguồn tài liệu chủ yếu: - Các tài liệu thống kê báo cáo của Công Ty Liên Doanh Tân Thuận. - Các tài liệu báo cáo tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các ban ngành chức năng như: vụ quản lý các KCX và KCN thuộc Bộ Kế Hoạch Đầu Tư , Ban quản lý các KCX và KCN TPHCM và các ban ngành khác có liên quan. - Các tài liệu sách báo ấn phẩm, các tài liệu nghiên cứu về loại hình KCX, KCN lưu hành tại Việt Nam. - Các tài liệu giới thiệu về mô hình KCX, KCN Đài Loan, Thái Lan, Malaysia…. Các thông tin qua mạng Internet về hiệp hội các Khu chế xuất thế giới (Wepza) * Phương pháp nghiên cứu: - Phương pháp khảo sát thực tiễn: nhằm đánh giá thực trạng và thu thập thông tin phục vụ nghiên cứu. - Phương pháp thống kê: thống kê số liệu theo trình tự thời gian, theo từng lĩnh vực và địa bàn. - Phương pháp phân tích: trên cơ sở thông tin và số liệu thu thập được, tiến hành phân tích. - Phương pháp tổng hợp: kết quả phân tích được tổng hợp theo từng mảng vấn đề, đánh giá tổng thể và thực trạng, phân tích môi trường bên trong và bên ngoài doanh nghiệp từ đó kết hợp tìm ra hướng đi phù hợp . 10 - Phương pháp suy luận logic, phương pháp duy vật biện chứng vận dụng các quan điểm khách quan, toàn diện , lịch sử để đánh giá vấn đề. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo trong Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư, Ban quản lý các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh cũng như công ty liên doanh, các chủ doanh nghiệp đang hoạt động và khảo sát đầu tư...để có được những thông tin và số liệu đáng tin cậy. Bố cục của luận văn Đề tài có 73 trang, 16 bảng biểu, 10 hình, 10 phụ lục kết cấu trong 3 chương: Chương I : Cơ sở lý luận của đề tài : - Tổng quan lý luận về KCX, KCN - Cơ sở lý luận về chiến lược Chương II : Thực trạng hoạt động của KCX Tân Thuận trong thời gian qua. Chương III : Định hướng phát triển cúa KCX Tân Thuận đến năm 2015 Xin chân thành cám ơn PGS TS Nguyễn Thị Liên Diệp đã tận tình hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin cám ơn các Thầy Cô giáo của Trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy, truyền đạt kiến thức quý báu cho tôi. Với thời gian có hạn, luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô, các bạn và đồng nghiệp. 11 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA Đ Ề T ÀI 1.1. TỔNG QUAN LÝ LUẬN VỀ KCX, KCN 1.1.1. Khái niệm và mục tiêu của KCX, KCN 1.1.1.1. Khái niệm của KCX, KCN: - Khái niệm khu chế xuất (KCX): Theo tổ chức phát triển liên hiệp quốc (Unido) : KCX là một khu vực tương đối nhỏ, phân cách về địa lý trong một quốc gia nhằm mục tiêu thu hút các công nghiệp hướng về xuất khẩu bằng cách cung cấp cho các công nghiệp này những điều kiện về đầu tư , về mậu dịch thuận lợi đặc biệt so với phần còn lại của nước chủ nhà. Các doanh nghiệp trong KCX còn được nhập khẩu hàng hóa dùng cho sản xuất để xuất khẩu miễn thuế trên cơ sở kho quá cảnh (bonded Duty Free Basic). Theo điều lệ của hiệp hội KCX Thế giới (World Export Processing Zone Association – WEPZA) ban hành ngày 28/2/1978: KCX bao gồm các khu vực được chính phủ cho phép thành lập như cảng tự do, khu mậu dịch tự do, khu miễn thuế hải quan (Custom Free Zone), KCN tự do (Industrial free Zone), khu ngoại thương (Foreign Trade Zone).. hoặc các loại khu xuất khẩu tự do khác. Hội nghị quốc tế lần 22 của WEPZA, tổ chức ở Istanbul Thổ Nhĩ Kỳ một lần nữa khẳng định như sau:“Một khu tự do trước hết là một công cụ được các chính phủ sử dụng để thực hiện việc thí điểm trong không gian địa lý giới hạn các chính sách kinh tế được sáng tạo ra, khác biệt với những chính sách được áp dụng với phần còn lại của quốc gia. Trong thời kỳ thay đổi và quá độ, điều này là đặc biệt quan trọng để các chính phủ có được cơ hội thí điểm các chính sách mới”. (Using EPZs to Build Trade capacity, Viện xuất bản Flagstaff của WEPZA, trang 79) Theo nghị định 322/HĐBT ban hành quy chế về KCX ký ngày 18/10/1991 được bổ sung bằng nghị định 36/CP ban hành ngày 24/4/1997 , và Luật Đầu Tư được ban hành vào ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ 1/7/2006, định nghĩa : “Khu chế 12 xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.” Như vậy, KCX là một vùng đất có ranh giới địa lý, được hưởng những ưu đãi về thuế quan: miễn thuế nhập khẩu nguyên vật liệu và máy móc thiết bị, miễn thuế xuất khẩu hàng hóa, thuế giá trị gia tăng, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp…Các doanh nghiệp đầu tư vào KCX còn được hưởng cơ chế quản lý một cửa, nhà nước ủy quyền cho Ban quản lý các KCX và KCN (BQL) tỉnh thành quản lý doanh nghiệp theo cơ chế một cửa tại chỗ, giảm bớt phiền hà về thủ tục hành chánh để các doanh nghiệp có thể chuyên tâm vào sản xuất kinh doanh. - Khái niệm khu công nghiệp(KCN): Trên thế giới, KCN được định nghĩa là một khu đất được phân chia và phát triển có hệ thống theo một kế hoạch tổng thể để cung cấp cơ sở vật chất, kỹ thuật cần thiết kể cả hạ tầng cơ sở, tiện ích công cộng đầy đủ cho một cộng đồng các ngành công nghiệp tương ứng. Nghị định 36/CP ban hành ngày 24/4/1997 , Luật Đầu Tư được ban hành vào ngày 12/12/2005, có hiệu lực từ 1/7/2006, định nghĩa : “ Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.” Khu công nghiệp được thành lập cũng là nơi để di dời các nhà máy trong thành phố theo tốc độ đô thị hoá hiện nay. KCN có thể được xây dựng trên vùng đất trống hoặc tại nơi đã tập trung nhiều nhà máy sản xuất, hiện nay đang có xu hướng xây dựng KCN chuyên môn hóa hoặc KCN sinh thái, đầu ra của nhà máy này sẽ là đầu vào của doanh nghiệp khác trong cùng KCN để giảm chi phí vận chuyển… 1.1.1.2. Mục tiêu của KCX, KCN: Mục tiêu chung của việc hình thành KCN/KCX là thúc đẩy quá trình CNH- HĐH một quốc gia bằng cách làm tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội, góp phần tích cực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế (tỷ trọng vốn đầu tư cho công nghiệp, tổng 13 doanh thu và giá trị xuất khẩu, trình độ công nghệ...), bảo vệ môi trường sinh thái, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, thu hút vốn đầu tư, tạo điều kiện cho các DN liên kết, hợp tác với nhau nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh, tạo điều kiện hơn cho hội nhập kinh tế quốc tế, tạo việc làm cho người lao động, đô thị hoá các vùng nông thôn lạc hậu, nâng cao dân trí. KCN phát triển sẽ tác động đến việc hình thành các vùng nguyên liệu, các vùng công nghiệp vệ tinh, góp phần thúc đẩy CNH nông nghiệp và nông thôn. Do tính chất đặc thù, mục tiêu của KCX chú trọng đến việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài, dẫn nhập kỹ thuật tiên tiến và thu hút ngoại tệ, còn KCN thì thu hút vốn đầu tư trong nước và cả nước ngoài, sản phẩm sản xuất ra chủ yếu tiêu thụ nội địa, quy hoạch lại sản xuất, đẩy mạnh phát triển công nghiệp trong nước. Hiện nay doanh nghiệp trong KCN có tỉ lệ xuất khẩu đạt trên 80% thì được hưởng quy chế KCX. KCX Linh Trung có phần đất xây dựng KCN. Và mới đây nhất, ngày 30/8/2006, được sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư đã điều chỉnh giấy phép đầu tư, cho phép KCX Tân Thuận dành một phần đất trong KCX thu hút doanh nghiệp hoạt động theo quy chế KCN. Hiện nay, mục tiêu chung của KCX và KCN là phối hợp phát triển vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. l.1.2 Tác động của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển các KCX, KCN: 1.1.2.l Môi trường chính trị - xã hội và kinh tế: Sự ổn định về chính trị - xã hội và kinh tế quyết định sự thành công của KCX, KCN. Cần phải có một môi trường pháp lý minh bạch, có thể nhìn thấy trước, phù hợp với nhu cầu phát triển. 1.1.2.2 Môi trường tự nhiên và kết cấu hạ tầng: Vị trí địa lý thuận lợi cũng tác động lớn đến quá trình hình thành và phát triển của KCX, KCN. KCX, KCN phải được bố trí tại vị trí có khả năng xây dựng kết cấu hạ tầng thuận lợi và hiệu quả, có khả năng mở rộng diện tích khi phát triển 14 và có thể liên kết thành các cụm công nghiệp. Địa điểm lý tưởng phải gần các trung tâm kinh tế các đầu mối giao thông và nguồn cung ứng điện, nước, lao động. Điều kiện kết cấu hạ tầng cả trong và ngoài hàng rào KCX, KCN hoàn thiện thì mới có thể thu hút các nhà đầu tư vào. Ngoài cơ sở hạ tầng như đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc, phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải, rác thải tốt. l.1.2.3 Nguyên liệu và lao động : Các yếu tố đầu vào như nguyên liệu sản xuất, lao động sẽ được các nhà đầu tư cân nhắc khi quyết định đầu tư vào một KCX, KCN. Vì vậy, các KCX, KCN phải bảo đảm gần nguồn cung cấp nguyên liệu và lao động với giá cả thích hợp. Ngoài số lượng lao động, chất lượng của lao động cũng ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. 1.1.2.4 Môi trường đầu tư: Các nhà đầu tư vào KCX, KCN quan tâm đến giá thuê đất, giá nhân công và môi trường đầu tư. Nhà nước phải cải thiện môi trường đầu tư đảm bảo thông thoáng, giải quyết các thủ tục hành chính đơn giản từ khâu cấp giấy phép đầu tư, cấp phép xây dựng đến các chính sách về thuế, tín dụng, hải quan. . . 1.1.2.5 Vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Vốn đầu tư cơ sở hạ tầng được xem như tiền đề để thu hút các nguồn vốn đầu tư khác. Doanh nghiệp chỉ bỏ vốn đầu tư vào KCX,KCN khi đã có cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh. Các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCX, KCN phải có tiềm lực tài chính tốt nhằm đảm bảo tiến độ đền bù giải toả, xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ dể tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp khi vào thuê đất có thể tiến hành xây dựng nhà máy nhanh chóng . 1.1.2.6 Phát triển khu dân cư: 15 Các khu dân cư và các công trình phúc lợi cần được xây dựng để giải quyết đời sống cho các công nhân sản xuất trong các KCX, KCN. Việc ổn định nơi ăn, ở cho lực lượng công nhân sẽ góp phần giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp được ổn định và phát triển. Ngoài ý nghĩa về mặt kinh tế, việc phát triển khu dân cư xung quanh các KCX, KCN còn nhằm ổn định về mặt xã hội và an ninh trật tự. 1.1.2.7 Cơ chế quản lý: Cơ chế quản lý thông thoáng tạo thuận lợi cho nhà đầu tư đến đầu tư và xây dựng nhà máy cũng như hoạt động sản xuất. Cần có sự ủng hộ mạnh mẽ của chính phủ nước sở tại, bởi vì KCX, KCN được chính phủ lập ra để triển khai một chính sách đặc thù. Do đó sẽ có những bất cập về chính sách cơ chế, quy trình thủ tục. Sự ủng hộ của Chính phủ sẽ giải quyết các khó khăn, ách tắc, giúp nhà đầu tư đạt được mục đích đầu tư. 1.1.3. Những bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng KCX, KCN trên thế giới 1.1.3.1 Lịch sử hình thành và phát triển KCX, KCN trên thế giới: Các KCN bắt đầu xuất hiện từ cuối thế kỷ XIX, đầu tiên là KCN thành lập ở Trafford Park thành phố Manchester, nước Anh (1896). Tiếp đó là KCN ở Hoa Kỳ (1899), Italy (1904)… Tính đến nay, số KCN trên thế giới đã lên tới hàng ngàn. Năm 1956, mô hình KCX được thành lập đầu tiên ở Shanon thuộc Ireland, mục tiêu thành lập nhằm miễn thuế quan cho các nhà đầu tư nước ngoài để đẩy mạnh sản xuất xuất khẩu. Năm 1962 mô hình này lan sang Puerto Rico. Năm 1966, mô hình này tiếp tục lan tới Đài Loan và Ấn Độ. Vào cuối thập kỷ 60, đã có thêm 5 khu ở Hàn Quốc, Malaysia, Philippin, Trung Quốc, Thái Lan. Cuối năm 1974, tổng cộng có 34 khu ở 20 nước, lên 79 khu ở 35 nước vào giữa năm 1984 (38 khu ở Châu Á, 17 ở Trung Mỹ-vùng Caribe, 14 ở Địa Trung Hải và Trung Đông, 9 ở Nam Mỹ, 7 ở Châu Phi-Ấn Độ Dương). Đến năm 1987, đã có 111 khu ở trên 40 nước. Năm 1997, trong danh mục 847 khu trên thế giới, WEPZA đã tiến hành nghiên cứu so 16 sánh 102 quốc gia có khu chế xuất và 126 quốc gia không có khu, kết quả là 102 quốc gia có khu đã chiếm 75 % trong tổng số hàng nhập khẩu vào Mỹ và Châu Âu từ 228 quốc gia này. Tính năm 2003, đã có 5.174 khu, trong đó 749 khu ở các nước khu vực Châu Á . (nguồn :WEPZA) 1.1.3.2 Kinh nghiệm xây dựng KCX Đài Loan: KCX ra đời và thành công sớm nhất trên thế giới là KCX Đài Loan. Tháng 12/1966, KCX Cao Hùng rộng 60 ha được thành lập, 3 năm sau, do hoạt động hiệu quả, KCX Nam Tử và Đài Trung lần lượt ra đời. Tính đến nay, KCX Đài Loan đã trải qua 3 giai đoạn phát triển thể hiện trên hình 1.1. - Giai đoạn 1 (1966-1988) Thời kỳ đầu, diện tích KCX tăng từ 68 ha lên đến 179,69 ha. Doanh số trên 1 ha đất tăng từ 117 ngàn USD lên đến 8,9 triệu USD. - Giai đoạn 2 (1989-1997): Doanh số trên 1 ha đất tăng từ 10,6 triệu USD lên đến 36,4 triệu USD. - Giai đoạn 3 (từ 1998 đến nay): Các KCX Đài Loan đang chuyển dịch sang giai đoạn mới phát triển nghiên cứu, thiết kế, chuyển giao, sản phẩm đòi hỏi hàm lượng trí tuệ cao và dịch vụ logistic. Năm 2004, doanh số trên 1 ha đất tăng lên đến 40 triệu USD/ha. HÌNH 1.1: CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN CỦA KCX ĐÀI LOAN I Ngành sản xuất (Gia công) Ngành nghề truyền thống (Như dệt may, da giày, điện tử tiêu dùng…) Sản xuất Gia công Ngành sản xuất (Gia công) Công nghiệp điện tử giá trị cao và công nghiệp dân sinh Mậu dịch Sản xuất Gia công Mậu dịch Năm 1989-1997 Ngành sản xuất (Nay:Gia công, tiếp thị) (Tương lai: nghiên cứu phát triển,thương hiệu) Ngành logistics, dịch vụ, công nghệ phần mềm Năm 1998-Nay Năm 1966-1988 Sản xuất, gia công, nghiên cứu, phát triển, tiếp thị, mậu dịch, logistics, đào tạo nguồn nhân lực, thử nghiệm, bán sĩ 17 Việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của ngành công nghiệp trên đã là động lực tăng doanh số trên mỗi ha đất trong KCX lên 4 lần. Thu nhập bình quân đầu người từ chưa tới 100 USD lên đến 7500 USD. Chính phủ Đài Loan không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống văn bản quản lý KCX Đài Loan. Từ khi thành lập đến nay, điều lệ thành lập và quản lý KCX Đài Loan đã được sửa đổi bổ sung 25 lần. Ngoài ra, chính phủ Đài Loan cũng rất quan tâm đến việc đào tạo nguồn nhân lực đa dạng, khuyến khích du học nước ngoài, có chính sách thu hút nhân tài hợp lý. Tính đến tháng 7 năm 2006, các khu chế xuất ở Đài Loan đã thu hút được 310 doanh nghiệp đầu tư với tổng vốn lên đến 6.817.437.000 USD. Tổng kim ngạch xuất khẩu lũy kế đã đạt 133,68 tỉ USD (tổng kim ngạch nhập khẩu là 85,83 tỉ, xuất siêu 47,86 tỷ). Riêng trong năm 2005, các doanh nghiệp trong KCX Đài Loan đã có kim ngạch xuất khẩu đạt 7,84 tỉ USD, kim ngạch nhập khẩu đạt 6,42 tỉ USD. (Nguồn: Sở quản lý khu chế xuất thuộc Bộ Kinh Tế Đài Loan). 1.1.3.3 Xây dựng khu tự do tại Trung Quốc: Mặc dù đi sau các KCX ở Đài Loan, nhưng các KCN, KCX, khu tự do ở Trung Quốc hình thành và phát triển rất nhanh chóng. Năm 1978 mở đầu cho thời kỳ cải cách mở cửa của Trung Quốc, cũng là mốc đánh dấu cho sự phát triển của hệ thống khu tự do với nhiều tên gọi khác nhau nhưng thành công như là đặc khu kinh tế. Mục tiêu ưu tiên hàng đầu của các khu kinh tế ở Trung Quốc là thu hút FDI từ các công ty đa quốc gia. Trung Quốc có một chính sách ưu đãi đặc biệt nhằm thu hút đầu tư nước ngoài. Sau 20 năm phát triển, các khu tự do ở Trung Quốc đã đóng góp trong việc nâng GDP của Trung Quốc lên 4 lần, thu hút được 42 triệu công nhân (chiếm 1/15 công nhân cả nước). Trở thành thành viên của WTO được 5 năm, Trung Quốc vẫn duy trì các ưu đãi về thuế hấp dẫn cho các khu tự do của mình mà vẫn không vi phạm các khoản trợ cấp bị WTO cấm hoặc hạn chế sử dụng, các khu tiếp tục giúp Trung Quốc đi nhanh hơn trong nền kinh tế hội nhập toàn cầu. 1.1.3.4 Xây dựng KCX ở Philipppines: 18 KCX Bataan được xây dựng trên diện tích 1200ha, nhưng chỉ thu hút được 50 % doanh nghiệp đầu tư. Mục tiêu xây dựng KCX không đạt được: vốn đầu tư nước ngoài thu hút được quá ít, thu ngoại tệ thấp, số lượng lao động thu hút ít. Nguyên nhân thất bại của KCX Philippines là do chọn vị trí không phù hợp, không gần nguồn cung ứng lao động. 1.1.3.5 Kinh nghiệm xây dựng KCX ở Thổ Nhĩ Kỳ: Các khu kinh tế tự do của Thổ Nhĩ Kỳ phần lớn được thành lập tại các thành phố có cảng biển. Tính đến năm 1996 có 11.600 công ty hoạt động trong các khu này (trong đó chỉ có 226 doanh nghiệp nước ngoài). Khu Andana thu hút doanh nghiệp công nghiệp nặng, khu Istambul sản xuất hàng may mặc và công nghệ cao, khu Izmira sản xuất công nghiệp điện tử, khu Mersina và Antalic chế biến nông sản. Đặc trưng nổi bật nhất ở Thổ Nhĩ Kỳ là hướng xây dựng KCN chuyên môn hóa. Muốn làm tốt điều này cần phải có quy hoạch tốt từ ban đầu, có các điều kiện phù hợp cho từng ngành, từng KCN. 1.1.3.6 Kinh nghiệm xây dựng KCN sinh thái tại Mỹ: Theo Hiệp hội phát triển kinh tế ở Mỹ, xây dựng KCN sinh thái là một trong những nhân tố để phát triển kinh tế bền vững. KCN sinh thái được xây dựng trên ý tưởng của sự cộng sinh công nghiệp, thay vì liên tục sử dụng đầu vào nguyên liệu bên ngoài, sau đó xả chất thải ra môi trường, lúc này sản phẩm phụ của nhà máy này sẽ là nguyên liệu đầu vào của nhà máy khác trong cùng khu công nghiệp. Các KCN sinh thái ở Mỹ gồm: KCN sinh thái Fairfield ở Baltimore – Maryland; cảng công nghiệp phát triển bền vững Cape Charles ở Virginia, KCN sinh thái Brownsville ở Texas; KCN sinh thái Riverside ở Vermont; KCN sinh thái FCN Cheney, Washington; KCN sinh thái Civano ở Arizona, KCN sinh thái East Bay ở California… Việc hình thành KCN sinh thái mang lại nhiều lợi ích kinh tế: giảm chi phí sản xuất, giảm chi phí xử lý môi trường, góp phần bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, tăng thu nhập cho từng nhà máy nhờ giảm tiêu thụ nguyên liệu thô, giảm chi phí xử 19 lý chất thải đồng thời có thêm thu nhập từ nguồn phế phẩm phế liệu hay chất thải của nhà máy. 1.1.3.7 Bài học rút ra từ kinh nghiệm xây dựng và phát triển KCX, KCN trên thế giới: - Lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp trong KCX, KCN chuyển hình liên tục phù hợp các giai đoạn phát triển theo hướng giảm dần các ngành thâm dụng lao động, chuyển sang thu hút công nghệ cao, phần mềm, công năng đa dạng hóa từ sản xuất gia công, sang hình thức dịch vụ, thương mại, tạo giá trị gia tăng ngày càng cao. - Cơ chế quản lý trong các KCX, KCN không ngừng hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện hoạt động hiệu quả hơn cho nhà đầu tư. - Quy hoạch ban đầu, vị trí địa lý của KCX, KCN rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của họ. - Môi trường đầu tư càng tốt, cơ sở hạ tầng càng hoàn thiện, KCX, KCN càng dễ thành công. - Các KCX, KCN ngày càng chú trọng hơn đến vấn đề môi trường, hình thành các KCN sinh thái nhằm tận dụng nguyên liệu, giảm bớt rác thải, nâng cao hiệu quả kinh tế. Tóm lại, thực trạng phát triển của KCX, KCN thế giới cho thấy: “Một khu tự do trước hết là một công cụ được các chính phủ sử dụng để thực hiện việc thí điểm trong không gian địa lý giới hạn các chính sách kinh tế được sáng tạo ra, khác biệt với những chính sách được áp dụng với phần còn lại của quốc gia”. (Using EPZs to Build Trade capacity, Viện xuất bản Flagstaff của WEPZA, trang 79). Thực tế cho thấy, khu chế xuất, khu tự do sẽ phát triển theo một tiến trình đa dạng hóa công năng phù hợp với xu thế nghiêng mạnh sang lĩnh vực dịch vụ đa dạng của dòng chu chuyển đồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài toàn cầu, chịu tác động trực tiếp của những biến động trong môi 20 trường kinh tế thế giới theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa, hợp tác và toàn cầu hóa. 1.1.4 Tình hình hoạt động của các KCX, KCN Việt Nam: 1.1.4.1 Lịch sử hình thành và phát triển KCX, KCN Việt Nam: KCN & KCX Việt Nam được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc Đổi mới bắt đầu từ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI (1986). Đại hội VII đã đề ra những đường lối, chủ trương đổi mới mạnh mẽ và toàn diện, thực hiện CNH, HĐH đất nước trên cơ sở điều kiện của đất nước và yêu cầu của thời đại, được cụ thể hóa bằng Chiến lược tổng thể phát triển kinh tế xã hội 1991 – 2010. Hàng loạt các chương trình kinh tế – xã hội được triển khai để thực hiện Nghị quyết của Đại hội VII, trong đó có chính sách phát triển KCN, KCX với sự ra đời của KCX Tân Thuận, Thành phố Hồ Chí Minh (vào năm 1991) và ban hành Quy chế KCX (Nghị định 322/HĐBT ngày 18/10/1991) và Quy chế KCN (Nghị định 192/CP ngày 28/12/1994). Sự thành công của KCX Tân Thuận có có tác dụng lan tỏa mạnh mẽ, các tỉnh thành trên cả nước đều có kế hoạch xây dựng KCN, KCX của mình: BẢNG 1.1: KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KCN CỦA CẢ NƯỚC 1991-1995 1996-2000 2001-2005 2006-2010 ._. Số KCN, KCX 12 42 64 32 Diện tích đất 2.360 7.603 12.894 20.000 (Nguồn: tổng hợp số liệu của Vụ quảnlý KCX, KCN thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư) Các KCX, KCN được phân bố ở 47 tỉnh thành của cả nước. Trong đó, số lượng các KCX, KCN tại Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam chiếm tỉ trọng lớn nhất (57% ) 21 HÌNH 1.2: PHÂN BỐ CÁC KCX, KCN THEO VÙNG 20% 5% 6% 9% 3% 44% 13% Đồng bằng Sông Hồng Đồng bằng Bắc Bộ Bắc Trung Bộ Nam Trung Bộ Tây nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng Sông Cửu Long (Nguồn: số liệu của Vụ quản lý KCX, KCN thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư) 1.1.4.2 Thành quả đạt được: Tính đến tháng 9/2006, tổng số KCN, KCX được xây dựng trên cả nước là 136 với diện tích đất là 28.919 ha, trong đó đất công nghiệp có thể cho thuê là 19.313 ha, phân bố trên khắp 47 tỉnh, thành phố. Có 83 KCN trong số 136 KCN này đang vận hành và lấp đầy khoảng 72% diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê, còn 53 KCN khác đang trong giai đoạn triển khai đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng. 15 năm qua, các KCX, KCN đã đạt được mục tiêu thúc đẩy quá trình CNH, HĐH đất nước thể hiện ở các mặt sau: a. Thu hút vốn đầu tư : Tính đến tháng 9/2006, các KCX, KCN đã thu hút được 2298 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn đầu tư gần 20 tỷ USD, chiếm 37 % số dự án và 30% số vốn đăng ký của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trên cả nước, 2553 dự án đầu tư trong nước với số vốn 120 nghìn tỷ đồng. 22 b. Tiếp thu kỹ thuật công nghệ mới, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế : Các doanh nghiệp trong KCN, KCX đã hiện đại hóa quy trình sản xuất công nghiệp thông qua việc ứng dụng máy móc thiết bị mới công nghệ hiện đại vào sản xuất. Đặc biệt, một số nhà đầu tư kỹ thuật cao đã du nhập vào KCN những công nghệ hiện đại nhất trên thế giới ở những lĩnh vực như điện tử, cơ khí chính xác. Các dự án FDI đã khiến cho công nghiệp và dịch vụ phát triển nhanh, nông nghiệp và thủy sản chuyển dịch theo hướng sản xuất gắn với công nghiệp và xuất khẩu. Trong năm 2005, khu vực FDI chiếm 45% giá trị sản xuất công nghiệp, tăng trưởng với tốc độ cao 20,9%, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ 40,21% GDP năm 2004 lên 41,03% năm 2005. c. Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp, kim ngạch xuất khẩu: Năm 2001, giá trị sản xuất công nghiệp do các KCN tạo ra đạt 4,5 tỷ USD chiếm 15% giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước, đến năm 2005, giá trị sản xuất của các doanh nghiệp KCN đã đạt 14 tỷ USD, gấp 3 lần so với năm 2001 và chiếm 28% tổng giá trị sản xuất công nghiệp cả nước. Kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp KCN trong năm 2005 đạt trên 6 tỷ USD, chiếm 20% tổng số giá trị xuất khẩu cả nước (riêng đối với giá trị hàng công nghiệp xuất khẩu, chiếm tới 29%) BẢNG 1.2:GIÁ TRỊ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VÀ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU CỦA CÁC KCN VIỆT NAM Chỉ tiêu Đơn vị tính 1996 2000 2001 2002 2004 2005 Giá trị sản xuất công nghiệp Tr.USD 500 3350 4500 5600 11187 13425 Xuất khẩu KCN Tr. USD 421 2170 3050 3200 4949 6137 Xuất khẩu KCN/ tổng XK cả nước % 5 14,98 19 19,36 19 20 Số lao động lũy kế 100 người 201 255 370 706 953 (Nguồn: tổng hợp số liệu của Vụ quản lý KCX, KCN thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư) d. Thu hút và đào tạo lực lượng lao động có trình độ tay nghề cao: 23 Phát triển KCN để tạo ra nhiều hơn chỗ làm việc là một trong những mục tiêu quan trọng của nước ta. Hiện có gần 1 triệu người lao động trực tiếp trong các KCN, nhưng điều quan trọng là số lao động này được tiếp cận với công nghệ hiện đại, được trực tiếp làm việc trong một môi trường làm việc có kỷ luật cao, yêu cầu tay nghề cao, đã rèn luyện được những kỹ năng và bản lĩnh làm việc thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã góp sức đào tạo được đội ngũ lao động công nghiệp sử dụng và vận hành thành thạo các trang thiết bị phục vụ quản lý và sản xuất, nắm vững công nghệ, có tác động lan toả và nâng trình độ tay nghề của đội ngũ lao động Việt Nam lên một bước. Một lượng đáng kể người lao động Việt Nam được đảm nhận các vị trí quản lý doanh nghiệp, được tiếp xúc với phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến, hiện đại, kỹ năng marketing, quản lý tài chính, tổ chức nhân sự... giúp người lao động Việt Nam thích ứng với một nền công nghiệp tiên tiến, hiện đại. e. Phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng: Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực. Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ. . . các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí. . .Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư các ngành như điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài chính, và đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa, góp phần đáng kể vào việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng trong và ngoài khu công nghiệp. 24 f. Hoàn thiện cơ chế quản lý đối với KCN: Để hấp dẫn và tạo sự thông thoáng cho các nhà đầu tư, Nhà nước đã đổi mới cơ chế quản lý ''một cửa, tại chỗ'' , có tác dụng đơn giản tối đa các thủ tục hành chánh; tiết kiệm được nhiều về thời gian, tiền bạc và giảm thiểu phiền hà cho nhà đầu tư; xoá được cơ chế hành chánh quan liêu bao cấp, tạo điều kiện BQL tiếp cận với nền kinh tế thị trường và phương thức quản lý hiện đại tiên tiến; rèn luyện tính năng động, sáng tạo cho đội ngũ cán bộ, công chức; phát huy tối đa sức mạnh tổng hợp từ trung ương đến địa phương, hoàn thiện cung cách phục vụ đã tạo được lòng tin cho nhà đầu tư. g. Thúc đẩy quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới: Thông qua KCX, KCN, hàng hóa "made in Viet Nam" xâm nhập thị trường thế giới, giúp Việt Nam tham gia phân công lao động quốc tế ở một trình độ cao hơn. Thông qua việc đầu tư của các tập đoàn đa quốc gia, Việt Nam cũng đã tham gia vào một số mắc xích chuyên môn hóa trong chuỗi hình thành giá trị toàn cầu. Nhờ đó, mà Việt Nam có thể thực hiện “đi tắt đón đầu“ nhanh chóng CNH, HĐH . 1.1.4.3. Các hạn chế trong phát triển KCN Việt Nam: Việc phát triển các KCN, KCX trong thời gian qua đã bộc lộ một số hạn chế: Quy hoạch phát triển KCN, xây dựng cơ sở hạ tầng chưa đồng bộ: Phân bố KCN chưa đồng đều, chủ yếu tập trung tại các khu vực kinh tế trọng điểm. Việc quy hoạch KCN chưa đồng bộ với quy hoạch phát triển hạ tầng kỹ thuật ngoài KCN, cơ sở hạ tầng chưa đáp ứng nhu cầu nhà đầu tư, thiếu công trình phúc lợi đảm bảo cuộc sống người lao động. Xuất hiện nhiều vấn đề bức xúc xung quanh KCN, nhiều nơi đã có đình công… Môi trường trong KCN, KCX còn nhiều vấn đề phải quan tâm (chỉ có 33 KCN, KCX xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung). 25 Hiệu quả thu hút vốn đầu tư chưa cao: Vốn đầu tư FDI phần lớn đến từ Châu Á (80%), bình quân vốn đầu tư /dự án thấp. Nhiều địa phương vì muốn thu hút đầu tư nhanh, đã có nhiều ưu đãi “xé rào”, ảnh hưởng đến hiệu quả của KCN, KCX. BẢNG 1.3 : HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRONG KCN 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 Triệu USD/ Dự án 23 21 3,8 3 4,3 3,2 3,44 4 (Nguồn: tổng hợp số liệu của Vụ quản lý KCX, KCN thuộc Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư) Hiệu quả sử dụng đất chưa cao: tỷ lệ lấp đầy của các KCN còn rất thấp, quỹ đất đưa vào sử dụng chưa hiệu quả, còn nhiều lãng phí. 54/135 khu vẫn còn đền bù giải tỏa chưa đưa vào vận hành. Trình độ công nghệ chưa cao: công nghệ trong các KCN đã có những chuyển biến tích cực nhưng so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Singapore, Đài Loan thì công nghệ trong các KCN Việt Nam chỉ ở mức trung bình. Tỷ lệ doanh nghiệp công nghệ cao trong KCN chỉ có 20,6%, công nghệ trung bình là 20,7%, trong lúc doanh nghiệp công nghệ thấp chiếm tới 58,7%. Chất lượng lao động còn kém: (mới có 4-5% lao động có trình độ đại học, trên đại học; 4-5% kỹ thuật viên; 30% công nhân kỹ thuật có qua đào tạo; còn lại hơn 60% là lao động giản đơn); Thực tiễn của quá trình phát triển đã chỉ rõ sự bất cập trong đào tạo nguồn nhân lực. Nhu cầu lao động của các KCN là rất lớn, nhưng hoặc là công nhân chưa qua đào tạo, hoặc đào tạo chưa phù hợp với yêu cầu của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý hành chánh vẫn còn bất cập: Bộ máy quản lý nhà nước về phát triển các KCN, KCX trong thời gian qua còn chậm được kiện toàn; Ban quản lý KCN vẫn chưa được ủy quyền đủ để tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Quy chế KCN, KCX chậm được sửa đổi và ban hành phù hợp với thực tiễn. Chua có nghị định mới thay thế Nghị định 36/CP vừa bị Nghị định 108/2006/NĐ-CP hủy bỏ. 26 Tác dụng lan tỏa thấp: Các công nghiệp phụ trợ chưa được phát triển, giao thương liên kết giữa KCN và xung quanh còn thấp, tỷ lệ nội địa hóa trong KCX chưa cao. Nguyên nhân của những hạn chế: - Thiếu kinh nghiệm tổ chức và quản lý KCN, ngoài ra trong những năm cuối thể ký thứ 20, tác động của cuộc khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực, tiếp đến là giá dầu thô tăng cao, dịch cúm gia cầm…đã làm giảm sút nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, nên nhu cầu thuê đất của các KCN, KCX có thời gian chững lại, giảm sút. - Nhận thức của các nhà hoạch định chính sách còn chưa thật thống nhất và coi trọng đúng mức vai trò, vị trí của KCN, KCX trong quá trình thực hiện mục tiêu của sự nghiệp CNH-HĐH để xây dựng các thể chế, chính sách điều chỉnh hoạt động của KCN, KCX phù hợp với thực tiễn phát triển. Nhận thức của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp về mối liên hệ chặt chẽ giữa lợi ích kinh tế với lợi ích xã hội trong phát triển của các KCN, KCX còn hạn chế. - Môi trường luật pháp đối với KCN, KCX chưa hoàn chỉnh nên công tác quy hoạch, xây dựng, hoạt động và quản lý hoạt động các KCN, KCX chưa đi vào nề nếp, các thủ tục hành chính, các chính sách thuế, xuất nhập khẩu, tín dụng, ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ tại các KCN, KCX vẫn chưa thông thoáng, chưa thật hợp lý. Một số địa phương vì lợi ích cục bộ đã ban hành những quy định vượt khung, không thống nhất, gây ra sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các địa phương, ảnh hưởng tới môi trường đầu tư chung. - Về thu hút đầu tư, thường chú trọng đến mục đích trước mắt là lấp đầy KCN, KCX mà chưa xác định rõ và có chọn lọc ngành nghề đầu tư vào KCN, KCX phù hợp với lợi thế, tiềm năng và quy hoạch ngành công nghiệp của địa phương. 1.1.5 Tình hình hoạt động của các KCX, KCN thành phố Hồ Chí Minh: 1.1.5.1 Những lợi thế của TP.HCM trong phát triển công nghiệp: 27 TP HCM có lợi thế về vị trí địa lý, nằm ở trung tâm Nam Bộ, là thành phố Cảng, là đầu mối giao thông lớn, nối liền với các địa phương trong cả nước và quốc tế, sân bay Tân Sơn Nhất là một trong các sân bay quốc tế lớn trong khu vực, hạ tầng thương mại dịch vụ, hệ thống giao thông, hệ thống mạng thông tin đạt trình độ cao, phát triển nhất trong cả nước. Nguồn nhân lực tại chỗ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ dồi dào. Hệ thống đào tạo tiên tiến. Thành phố luôn đi đầu trong công cuộc Đổi mới, năng động sáng tạo, là địa phương có tốc độ tăng trưởng GDP và giá trị sản xuất công nghiệp cao nhất của cả nước. 1.1.5.2 Đánh giá thành tựu đạt được của các KCN, KCX TPHCM: a. Thu hút vốn đầu tư: Tính đến 8/2006, TP. Hồ Chí Minh đã có 15 KCN, KCX thu hút được 1.083 dự án, tổng vốn đầu tư là 3,2 tỷ USD (trong đó FDI là 1,80 tỷ) với 828 doanh nghiệp đã đi vào hoạt động sản xuất. BẢNG 1.4: TỔNG HỢP TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KCX, KCN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ NĂM 2001-NAY KẾT QUẢ Đvt 2001 2002 2003 2004 2005 9th/2006 Vốn đầu tư (*) tr.USD 327.40 365.09 376.39 472.59 354.06 428.52 Xuất khẩu tr.USD 812.43 943.87 1,154.45 1,644.00 1,999.98 1,590.00 Nhập khẩu tr.USD 651.79 900.00 1,120.73 1,365.00 1,603.00 1,130.00 Nộp ngân sách tỉ.VNĐ 148.74 150.15 241.87 303.22 530.00 501.67 Lao động người 93,627 108,384 132,997 145,696 188,761 210,218 (Nguồn: tổng hợp số liệu của HEPZA) b. Biến đổi vùng đất nông nghiệp, năng suất thấp thành khu đất có cơ sở hạ tầng đáp ứng nhu cầu công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy bình quân của các KCN, KCX TP là 81,97%, tốc độ triển khai nhanh nhất so với các KCN ở tỉnh, thành khác. c. Đóng góp vào giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu của Thành phố: Giá trị sản xuất công nghiệp thành phố liên tục tăng cao, giai đoạn 1995 – 2000 là 770 ngàn tỉ đồng, giai đoạn 2001 – 2005 tăng gấp đôi; tốc độ tăng 28 trưởng bình quân 14% năm, trong đó các KCN, KCX chiếm trên 20%. Hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong KCN, KCX đã tạo ra giá trị kim ngạch xuất khẩu ngày càng chiếm tỉ lệ cao trong kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp vốn đầu tư nước ngoài tại thành phố (năm 1996 chiếm 21%, năm 2000 chiếm 59%, năm 2005 chiếm 64,9%). Kim ngạch xuất khẩu do các doanh nghiệp KCX, KCN tạo ra lũy kế đạt trên 8 tỷ USD; riêng trong năm 2005 đạt gần 2 tỷ USD. Thu Ngân sách tăng qua các năm, năm 2005 đạt là 530 tỷ đồng tăng 74,78% so với năm 2004; đồng thời thúc đẩy các ngành dịch vụ như ngân hàng, bảo hiểm, ăn uống, đi lại, thương nghiệp … phục vụ cho hoạt động của các doanh nghiệp và người lao động phát triển, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế của thành phố. d. Thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế của TP:Cơ cấu ngành nghề đầu tư tại các KCN, KCX thành phố đã có bước chuyển biến: BẢNG 1.5: CƠ CẤU SẢN PHẨM XUẤT KHẨU THEO NGÀNH HÀNG Tỷ lệ xuất khẩu TT Ngành hàng 2001 2002 2003 2004 2005 1 Cơ Khí 21.21% 20% 22.67% 26.31% 25,55% 2 Điện tử 19.85% 17.86% 17.16% 19.48% 18,27% 3 May mặc 15.52% 18.70% 18.24% 19.06% 19,68% 4 Sợi dệt 2.29% 1.96% 2.03% 1.87% 1,65% 5 Linh phụ kiện xe hơi 9.3% 8.88% 8.38% 8.17% 9,71% 6 Tiêu dùng 5.61% 5.87% 5.69% 6.69% 7,10% 7 Hàng gỗ 2.85% 3.33% 3.55% 4.23% 5,28% 8 Bao bì 2.11% 1.93% 1.32% 1.28% 1,28% 9 May giày 14.94% 16.64% 14.25% 9.23% 7,63% 10 Loại khác 4.96% 4.83% 6.71% 3.69% 3,85% (Nguồn:xử lý số liệu của HEPZA) Hạn chế dần các ngành thâm dụng nhiều lao động, ngành may mặc lúc năm 1992, 1993 chiếm đến 66,6% tỷ trọng vốn đầu tư nay giảm xuống còn khoảng 20%. Tập trung thu hút những ngành nghề thâm dụng vốn và hàm lượng kỹ thuật, chất xám cao như điện - điện tử đã chiếm 30% tổng vốn vốn đầu tư. Tỷ trọng xuất khẩu 29 của ngành cơ khí, cơ khí chính xác đã vượt qua sản phẩm ngành may mặc trong nhiều năm qua e. Liên kết nội địa: Các doanh nghiệp trong các KCN, đặc biệt là trong 2 KCX có vai trò quan trọng trong việc trong việc giao thương, liên kết với nội địa. Nguyên liệu trong nước được đưa vào KCX để gia công, nâng cao giá trị xuất khẩu thâm nhập thị trường thế giới. Các doanh nghiệp nước ngoài trong khu ủy thác các doanh nghiệp gia công, góp phần nâng cao trình độ kỹ thuật của các đơn vị này. Hình 1.3 cho thấy trong năm 2005, ngành cơ khí, điện tử đã chiếm gần 50% tỷ lệ gia tăng giá trị nội địa của hai KCX Tân Thuận và Linh Trung. HÌNH 1.3: TỶ LỆ GIÁ TRỊ NỘI ĐỊA 8.8% 7.0% 30.7% 17.2% 32.9% 1.3% 1.1% 0.4% 0.6% dệt may da giay điện tử cơ khí nhựa thực phẩm bao bì gỗ khac (Nguồn: xử lý số liệu của HEPZA) f. Xác lập cơ chế quản lý hiệu quả:Hoạt động của các KCN, KCX TP cùng với việc quản lý nó trong thực tiễn đã xác lập được cơ chế hoạt động của các thành phần kinh tế và quan trọng hơn là cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” vừa tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước, vừa góp phần nhanh chóng giải quyết khó khăn cho nhà đầu tư, đóng góp vào công cuộc cải cách hành chính của Nhà nước trong việc quản lý các mặt đời sống xã hội. 30 g. Du nhập công nghệ tiên tiến và đào tạo lực lượng lao động : các KCN, KCX tại TPHCM đã thu hút các doanh nghiệp có công nghệ ngày càng cao, giải quyết việc làm cho hơn 210.218 lao động (trong đó có 137.525 là nữ). Thông qua các doanh nghiệp này, một lực lượng công nhân lành nghề và cán bộ quản lý có trình độ đã được đào tạo, đang ra sức phấn đấu vì sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố và của cả nước. 1.1.5.3 Hạn chế trong việc xây dựng và phát triển KCX, KCN tại TPHCM: Công tác vận động thu hút đầu tư chưa hiệu quả, hiệu suất đầu tư chưa cao. Công tác đền bù giải tỏa còn vướng mắc, việc tạo quỹ đất phục vụ nhà đầu tư còn chậm, ảnh hưởng đến việc thu hút các dự án có quy mô lớn. Kết nối hạ tầng trong và ngoài tường rào còn chậm, việc quy hoạch chưa tính đầy đủ các yếu tố xã hội như xây dựng nhà ở công nhân, các trung tâm sinh hoạt văn hoá thể thao cho công nhân, khu dịch vụ phụ cận. Công nghệ du nhập chưa cao, các doanh nghiệp vào đầu tư đa phần là doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngành nghề tổng hợp chưa đảm bảo cơ cấu tỉ lệ hợp lý. Đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn chưa đáp ứng yêu cầu của nhà đầu tư, dẫn tới tình trạng thừa lao động giản đơn, thiếu lao độ trình độ cao. Nguyên nhân của những hạn chế: - Quy hoạch các KCN, KCX chưa tập trung, hợp lý, đồng bộ và chưa mang tính tổng thể, toàn diện. - Quản lý nhà nước còn hạn chế, quá chú trọng yếu tố thu hút đầu tư, sớm lắp đầy KCN mà không điều chỉnh định hướng ngành nghề để phát huy vai trò trọng tâm kinh tế của Thành phố. - Đầu tư của Nhà nước về xây dựng hạ tầng ngoài tường rào, giải phóng mặt bằng, xây dựng các phúc lợi cho người lao động chưa tập trung đúng mức. 1.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC 1.2.1 Khái niệm về chiến lược và quản trị chiến lược: 1.2.1.1 Khái niệm về chiến lược: 31 Chiến lược là tập hợp những mục tiêu và các kế hoạch chủ yếu cũng như các chính sách nhằm đạt được các mục tiêu đó. Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là một chương trình hành động tổng quát nhằm hướng tới việc thực hiện những mục tiêu của doanh nghiệp Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau, nhưng khái niệm về chiến lược cũng gồm các nội dung chính như sau: + Đặt ra mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn của tổ chức. + Đề ra chương trình hành động chung để thực hiện mục tiêu. + Lựa chọn phương án hành động phù hợp, triển khai và phân bổ các nguồn tài nguyên để thực hiện mục tiêu đó. 1.2.1.2 Khái niệm về quản trị chiến lược: Theo Fred R. David: Quản trị chiến lược có thể định nghĩa như là một nghệ thuật và khoa học thiết lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép một tổ chức đạt được những mục tiêu đề ra. Từ các cách tiếp cận khác nhau, ta có thể đưa ra khái niệm chung: Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu các môi trường bên trong, bên ngoài của tổ chức trong hiện tại cũng như tương lai, hoạch định các mục tiêu của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các quyết định để đạt được các mục tiêu đó trong môi trường hiện tại cũng như trong tương lai nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. 1.2.2 Quy trình quản trị chiến lược toàn diện: Quy trình quản trị chiến lược gồm có ba giai đoạn chủ yếu: - Hình thành chiến lược - Thực hiện chiến lược - Đánh giá kiểm tra Các giai đoạn của quy trình quản trị chiến lược toàn diện được thể hiện ở mô hình sau : 32 HÌNH 1.4 : MÔ HÌNH QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC TOÀN DIỆN Các giai đoạn của quá trình quản trị chiến lược toàn diện diễn ra liên tục. Thúc hièn vièc nghiãn cöu méi trõñng ½æ x¾c ½Ình c¾c cï hîi - ½e do chÔ yäu Thiät lâp mÖc tiãu d¿i hÂn Thiät lâp nhùng mÖc tiãu ngØn hÂn X¾c ½Ình sö mÂng (mission) PhÝn phêi c¾c nguën lúc }o lõñng v¿ ½¾nh gi¾ kät quÀ PhÝn tÈch nîi bî ½æ nhân dièn nhùng ½iæm mÂnh yäu XÝy dúng v¿ lúa chÑn c¾c chiän lõôc ½æ thúc hièn }å ra c¾c chÈnh s¾ch HÉnh th¿nh chiän lõôc Thúc hiện chiän lõôc }¾nh gi¾ chiän lõôc Théng tin phÝn phêi Xem xÃt sö mÂng (mission) mÖc tiãu v¿ chiän lõôc hièn tÂi Théng tin phÀn hëi 33 Trong phạm vi nghiên cứu của bài luận văn này, chủ yếu tập trung vào việc hoạch định, xác định giải pháp để thực hiện chiến lược. 1.2.3 Các công cụ để xây dựng và lựa chọn chiến lược: (phụ lục 1) Sau khi xác định được mục tiêu sứ mạng của tổ chức, qui trình hình thành một chiến lược tổng quát gồm 3 giai đoạn, sử dụng các công cụ thích hợp 1.2.3.1 Các công cụ xây dựng chiến lược: a.Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài( EFE): để xây dựng ma trận EFE, ta cần phân tích môi trường bên ngoài: bao gồm môi trường vĩ mô và môi trường vi mô. Mục đích của phân tích môi trường bên ngoài là nhằm nhận định những mối đe doạ cũng như những cơ hội ảnh hưởng thực sự đến hoạt động của doanh nghiệp. a1 . Môi trường vĩ mô Ảnh hưởng kinh tế: Một số yếu tố căn bản thường được doanh nghiệp quan tâm là: Xu hướng tổng sản phẩm quốc nội ( GDP ) và tổng sản phẩm quốc dân ( GNP ); lãi suất và xu hướng lãi suất trong nền kinh tế; xu hướng của tỷ giá hối đoái; xu hướng tăng giảm của thu nhập khả dụng; xu hướng chi tiêu của người dân; mức độ lạm phát; xu hướng thất nghiệp; điều kiện kinh tế của các quốc gia nước ngoài, giai đoạn của chu kỳ kinh tế.... Sự tác động của môi trường này có tính chất trực tiếp, năng động hơn Giai đoạn nhập vào Giai đoạn kết hợp Giai đoạn quyết định Công cụ ma trận QSPM Công cụ ma trận EFE, hình ảnh cạnh tranh, IFE Công cụ ma trận SWOT, SPACE… HÌNH 1.5: QUY TRÌNH HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC Sứ mạng mục tiêu 34 so với những yếu tố khác của môi trường vĩ mô và bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội và đe doạ khác nhau đối với từng doanh nghiệp. Ảnh hưởng chính trị và luật pháp: Các yếu tố chính trị và luật pháp bao gồm hệ thống các quan điểm, đường lối chính sách của chính phủ, hệ thống pháp luật, các xu hướng chính trị, mức ưu đãi của chính phủ, các thay đổi của luật thuế ... trong nước cũng như toàn thế giới. Với xu hướng hội nhập kinh tế toàn cầu, đòi hỏi công ty phải chú ý nhiều hơn đến ảnh hưởng có thể có của các biến số chính trị trong nước cũng như các nước trên thế giới đối với việc xây dựng và thực hiện chiến lược của mình. Ảnh hưởng yếu tố xã hội: Các yếu tố xã hội, nhân khẩu, địa lý, văn hoá này có ảnh hưởng quan trọng đến các sản phẩm, dịch vụ, thị trường và người tiêu thụ. Các khía cạnh hình thành môi trường văn hoá xã hội có ảnh hưởng to lớn tới hoạt động kinh doanh như: những quan niệm về đạo đức, thẩm mỹ, lối sống và nghề nghiệp; những phong tục, tập quán truyền thống; những quan tâm và ưu tiên của xã hội; trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội… Yếu tố dân số: Đây là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến những yếu tố khác của môi trường tổng quát. Những khía cạnh quan tâm đến môi trường dân số: Tổng dân số xã hội; tỷ lệ tăng dân số; kết cấu và xu hướng thay đổi dân số về: tuổi tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp và mức độ phân phối thu nhập; tuổi thọ và tỷ lệ sinh sản tự nhiên; các xu hướng chuyển dịch dân số ở các vùng. Yếu tố tự nhiên: Yếu tố tự nhiên bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, sự trong sạch của môi trường, các điều kiện tự nhiên đôi khi trở thành yếu tố quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ. Ảnh hưởng công nghệ và kỹ thuật: Sẽ luôn có nhiều công nghệ tiên tiến ra đời, đây là một trong những yếu tố năng động và chứa đựng nhiều cơ hội cũng như đe doạ đối với doanh nghiệp. Sự tiến bộ kỹ thuật có thể tác động sâu sắc lên những sản phẩm, dịch vụ, thị trường, 35 nhà cung cấp, nhà phân phối, đối thủ cạnh tranh, khách hàng, quá trình sản xuất, thực tiễn tiếp thị và vị thế cạnh tranh của những tổ chức. Các yếu tố môi trường vĩ mô không tồn tại độc lập mà tác động qua lại với nhau, gây hưởng khác nhau đối với doanh nghiệp. Do đó các nhà quản trị phải thật sự chú ý khi phân tích các yếu tố của môi trường vĩ mô. a2 . Môi trường vi mô : Môi trường vi mô là các yếu tố trong ngành, bao gồm những yếu tố ngoại cảnh có ảnh hưởng trực tiếp lên doanh nghiệp. Phần lớn hoạt động và cạnh tranh của doanh nghiệp xảy ra trực tiếp tại đây. Các áp lực cạnh tranh tạo thành bối cảnh cạnh tranh trong một ngành kinh doanh. Có 5 yếu tố cơ bản thể hiện ở sơ đồ sau: HÌNH 1.6 : MÔ HÌNH 5 TÁC LỰC CỦA MICHAEL PORTER KhÀ n×ng thõïng lõông cÔa ngõñi cung cÞp h¿ng KhÀ n×ng thõïng lõông cÔa ngõñi mua Nguy cï cÍ c¾c ½êi thÔ cÂnh tranh mði Nguy cï do c¾c sÀn phàm v¿ dÌch vÖ thay thä C¾c ½êi thÔ cÂnh tranh trong ng¿nh Sú tranh ½ua giùa c¾c doanh nghièp hièn cÍ mÜt Ngõñi cung cÞp Ngõñi mua SÀn phàm thay thä C¾c ½êi thÔ mði tiåm àn 36 - Ma trận hình ảnh cạnh tranh: Ảnh hưởng của cạnh tranh thường được xem là quan trọng nhất đối với vị trí chiến lược của một doanh nghiệp. Ma trận hình ảnh cạnh tranh nhận diện được những nhà cạnh tranh chủ yếu cùng những ưu thế và nhược điểm đặc biệt của họ . Tổng số điểm được đánh giá của các công ty đối thủ cạnh tranh được đem so sánh với công ty mẫu. Các yếu tố bao gồm: thị phần, khả năng cạnh tranh, vị trí, tài chính, chất lượng sản phẩm, lòng trung thành của khách hàng . . . - Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài ( EFE : External Factor Evalluaiion ): Ma trận này cho phép DN tóm tắt và đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến hoạt động của doanh nghiệp như các thông tin kinh tế; xã hội, văn hoá, nhân khẩu, địa lý; chính trị, chính phủ, luật pháp; công nghệ và cạnh tranh . b. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong ( IFE: Internal Factor Evaluation ) là công cụ được sử dụng để tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng và nó cũng cung cấp cơ sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này. Để xây dựng Ma trận IFE cần phân tích môi trường bên trong ( môi trường nội bộ ). Phân tích môi trường bên trong bao gồm các yếu tố nội tại của tổ chức nhằm tìm ra những điểm mạnh điểm yếu của mình, bao gồm việc phân tích: - Nguồn nhân lực. - Nguồn lực vật chất: vốn, nhà xưởng, máy móc, nguyên vật liệu, thông tin. - Nguồn lực vô hình: là kết quả lao động chung của các thành viên trong tổ chức hay cá nhân ảnh hưởng đến quá trình hoạt động: tư tưởng chỉ đạo, chiến lược chính sách kinh doanh, cơ cấu tổ chức, uy tín, ý tưởng sáng tạo, văn hóa tổ chức… - Tính thích ứng của sứ mạng và mục tiêu với môi trường. - Hoạt động của các bộ phận chức năng: bộ phận marketing, bộ phận nhân sự, tài chính kế toán, nghiên cứu & phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh, quản trị chất lượng, hệ thống thông tin… c. Xây dựng chiến lược -Công cụ ma trận SWOT: 37 Đây là giai đoạn kết hợp của quá trình hình thành chiến lược, rất khó khăn. Các chiến lược được xây dựng trên cơ sở phân tích và đánh giá môi trường, nhận biết những: điểm mạnh - điểm yếu; cơ hội và mối đe doạ tác động đến sự tồn tại của DN. Từ đó xác định các phương án chiến lược để đạt được mục tiêu đã đề ra . BẢNG 1.6: MA TRẬN SWOT O: những cơ hội T: những nguy cơ (thách thức) S: những điểm mạnh Các chiến lược SO Các chiến lược ST W: những điểm yếu Các chiến lược WO Các chiến lược WT - Chiến lược điểm mạnh - cơ hội ( SO ): sử dụng những điểm mạnh bên trong doanh nghiệp để tận dụng những cơ hội bên ngoài. - Chiến lược điểm yếu - cơ hội ( WO ): nhằm cải thiện những điểm yếu bên trong doanh nghiệp bằng cách tận dụng những cơ hội bên ngoài. - Chiến lược điểm mạnh - nguy cơ ( ST ): sử dụng điểm mạnh của một doanh nghiệp để tránh đi hay giảm đi ảnh hưởng của những mối đe doạ bên ngoài. - Chiến lược điểm yếu - nguy cơ ( WT ): là chiến lược phòng thủ nhằm làm giảm đi điểm yếu bên trong và tránh khỏi những đe doạ từ bên ngoài. 1.2.3.2 Công cụ lựa chọn chiến lược: Có nhiều công cụ để quyết định lựa chọn chiến lược, trong đó công cụ được nhiều người sử dụng nhất là Ma trận hoạch định chiến lược có thể định lượng QSPM (Quantitative Strategic Planning Matrix ). QSPM cho phép đánh giá khách quan các chiến lược có thể thay thế rút ra từ Ma trận SWOT, dựa trên những yếu tố thành công chủ yếu bên trong và bên ngoài đã được xác định gồm những thông tin được lấy từ Ma trận EFE và IFE. Cột thứ 2 là cột phân loại tương ứng của mỗi yếu tố trong ma trận EFE và IFE. (Phụ lục 1) 1.2.4. Vai trò của quản trị chiến lược đối với việc phát triển KCX, KCN - Quá trình quản trị chiến lược giúp các nhà quản lý KCN, KCX thấy rõ mục đích và hướng đi của mình. Cụ thể là các KCN có thể thấy rõ những cơ hội và thuận lợi trong kinh doanh, tận dụng chúng để đưa ra các chiến lược, chính sách phát triển phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra . 38 - Điều kiện môi trường mà các KCN, KCX gặp phải luôn biến đổi. Quản trị chiến lược giúp các nhà quản trị dự báo được những bất trắc, rủi ro sẽ xảy ra trong hiện tại cũng như trong tương lai. Từ đó, dựa trên những tiềm lực của mình KCN sẽ dễ chủ động đối phó với những tình huống bất trắc này . - Quản trị chiến lược giúp các nhà quản trị KCN sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn lực hiện có của mình và phân bổ chúng một cách có hợp lý. - Giúp đáp ứng hài hoà nhu cầu của tổ chức. Thông qua đó lôi kéo các nhà quản trị các cấp vào quá trình quản trị chiến lược để đạt tới mục tiêu chung của tổ chức. - Quản trị chiến lược phối hợp các chức năng trong các KCN một cách tốt nhất trên cơ sở đạt mục tiêu chung của cả nước. KẾT LUẬN CHƯƠNG I Vai trò của KCN đã được khẳng định trên thế giới và bước đầu được khẳng định ở Việt Nam, đặc biệt là tại thành phố Hồ Chí Minh, đó là một đòn bẩy quan trọng để đẩy nhanh tiến trình CNH, HĐH đất nước. KCN là nơi tập trung các nguồn lực để phát triển kinh tế, là nơi diễn ra sự phân công lao động xã hội ở trình độ cao, thực hiện các mối liên kết kinh tế quốc tế. Phát triển KCN là phù hợp._.chỉ tập trung Châu Á 2 3 6 2 4 14.Chưa phát huy đồng đều năng lực của toàn bộ CBCNV 3 2 6 3 9 CÁC YẾU TỐ BÊN NGÒAI 1.Việt Nam gia nhập WTO vào tháng 11/2006 4 4 16 4 16 76 2.Chính phủ luôn ủng hộ công ty Liên Doanh xây dựng KCX đầu tiên 4 3 12 4 16 3.Ngành lưu thông vận chuyển hàng hóa trong nước và trên thế giới vẫn còn không gian phát triển 4 3 12 2 8 4.Vị trí gần khu đô thị mới Phú Mỹ Hưng đang phát triển mạnh 2 3 6 3 6 5.Bùng nổ và phát triển kinh tế khu vực, nhiều xí nghiệp có thị trường ổn định ở Mỹ và Châu Âu muốn đầu tư vào khu vực có chi phí lao động thấp hơn 2 2 4 3 6 6.Thủ tục hải quan chưa được nhanh chóng 2 2 4 3 6 7.Không đủ nhân lực trình độ cao 2 3 6 2 4 8.Các KCN chung quanh phát triển mạnh, giá đất cạnh tranh, KCX không chuyển hình sẽ phải suy thoái 2 2 4 3 6 9.Ngân hàng chi viện tài vụ chưa đủ, chế độ quản lý ngoại hối và mậu dịch ở Việt Nam tương đối chặc chẽ 1 2 2 2 2 10.Trung Quốc thực hiện chính sách mở cửa trước, có lực lượng lao động đông, được gia nhập WTO trước. Ngòai ra còn nhiều nước Asean cũng có điều kiện tương tự 2 2 4 2 4 11. Các ban ngành chưa ủy quyền đầy đủ cho Ban Quản Lý 2 2 4 1 2 183 198 77 Kết luận: Ta chọn chiến lược khác biệt hóa sản phẩm cho nhóm chiến lược điểm yếu – đe dọa WT vì tổng số điểm hấp dẫn TAS chiến lược này bằng 198, lớn hơn Chiến lược hội nhập dọc về phía trước Như vậy, những phân tích từ các ma trận QSPM trên đã cho phép ta chọn được các chiến lược từ 4 nhóm chiến lược kết hợp của Công Ty Liên Doanh Xây Dựng và Kinh Doanh Khu Chế Xuất Tân Thuận từ nay đến năm 2015 là: 1. Nhóm chiến lược phát huy điểm mạnh – tận dụng cơ hội (SO) là chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ : phát huy thế mạnh về cơ sở hạ tầng, lợi thế vị trí và nguồn nhân lực, tận dụng cơ hội khi gia nhập WTO, ngành lưu thông vận chuyển hàng hóa trong nước và trên thế giới vẫn còn không gian phát triển, được Chính phủ quan tâm để phát triển ngành lưu thông hàng hóa…, nâng cao giá trị gia tăng của KCX Tân Thuận. 2. Nhóm chiến lược phát huy điểm mạnh – vượt qua thử thách (SW) là chiến lược đa dạng hóa: Phát huy thế mạnh về quy hoạch cơ sở hạ tầng, nguồn vốn mạnh, môi trường tốt…, trong lúc thủ tục hải quan vẫn chưa nhanh chóng và tiện lợi, ngoài việc cho thuê đất và nhà xưởng, xây dựng thêm những cao ốc văn phòng để thu hút nhà đầu tư trong ngành thương mại dịch vụ, quy hoạch khu dành riêng thu hút doanh nghiệp kỹ thuật cao, phần mềm…. 3. Nhóm chiến lược khắc phục điểm yếu – tận dụng cơ hội (WO) là chiến lược phát triển thị trường: Tận dụng cơ hội Việt Nam gia nhập WTO, KCX luôn được Chính phủ quan tâm, cải thiện điểm yếu là nghiệp vụ kinh doanh còn hạn hẹp, tăng cường liên kết nội địa và giao thương quốc tế, KCX Tân Thuận cần đẩy mạnh hoạt động marketing, thành lập khu công nghiệp để thu hút thêm doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, sản xuất hàng xuất khẩu cũng như tiêu thụ nội địa… 4. Nhóm chiến lược khắc phục điểm yếu – vượt qua thử thách (WT) là chiến lược khác biệt hoá sản phẩm: khắc phục điểm yếu quỹ đất còn ít, nguy cơ các KCN chung quanh có giá đất cạnh tranh hơn, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn 78 nhân lực, hoàn thiện hơn nữa cơ sở hạ tầng và môi trường, đáp ứng nhu cầu cho ngành công nghệ cao, công nghệ phần mềm… 3.3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC 3.3.1 Nhóm giải pháp tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật: Công ty liên doanh cần có kế họach và tiến hành xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu hút những nhà đầu tư mới họat động chức năng mới. Xây kho bãi, trang bị tốt cho trung tâm kho vận để chuẩn bị cho sự phát triển lưu thông hàng hóa… Xây dựng cao ốc văn phòng cho các doanh nghiệp họat động trong ngành thương mại, dịch vụ, phần mềm… Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp, thu hút các doanh nghiệp có thị trường nội địa, thu hút các doanh nghiệp hoạt động trong ngành kho đông lạnh, xây dựng bến cảng xà lan. Chính quyền địa phương cần quan tâm xây dựng hạ tầng ngoài tường rào, để có thể kết nối tốt với hoạt động của khu. 3.3.2 Nhóm giải pháp tăng cường họat động thu hút đầu tư: Đối với Công ty liên doanh phát triển hạ tầng: Tiến hành liên hệ với đại diện phòng thương mại các nước để thu hút doanh nghiệp họat động trong ngành thương mại, dịch vụ… Công ty cần tiến hành xúc tiến đầu tư ở nước ngòai cho ngành công nghệ cao và phần mềm. - Chính sách giá thuê đất: cần có giá thuê linh hoạt hơn đối với các ngành nghề ưu tiên thu hút, doanh nghiệp hiện hữu thuê thêm đất. Ngoài giá cho thuê đến hết thời gian hoạt động, đối với tòa nhà văn phòng công nghệ cao và phần mềm, cần có giá cho thuê theo tháng và năm, nhằm giảm bớt gánh nặng tài chính cho các doanh nghiệp. - Chính sách tiếp thị: tiến hành tiếp thị qua mạng internet gửi trực tiếp đến các địa chỉ của các công ty lớn để tự giới thiệu. Tham dự hội chợ, hội thảo về xuất khẩu 79 quốc tế tại các thị trường mục tiêu. Tham dự hội chợ giới thiệu thành tựu kinh tế của cả nước và địa phương... - Tổ chức các họat động hỗ trợ cho các xí nghiệp đầu tư: Các họat động này nên chỉ mang tính phục vụ. Giúp nhà đầu tư từ làm thủ tục xin giấy phép đầu tư, giấy phép xây dựng và họat động... kể cả thủ tục xin visa nhập cảnh và gia hạn... - Thực hiện chính sách hậu mãi: Trung tâm phục vụ xí nghiệp cần hết sức chú ý đến chính sách hậu mãi vì không ai có thể nói cho nhà đầu tư tin bằng chính những người đang có xí nghiệp sản xuất trong khu Đối với Ban quản lý: - Lựa chọn cán bộ quản lý:lựa chọn cán bộ có năng lực trong quản lý điều hành, nhạy bén trong kinh doanh, có đạo đức phẩm chất tốt để bố trí điều hành quản lý KCX. Đặc biệt là Phòng Quản Lý Đầu Tư là đơn vị đầu tiên tiếp xúc với nhà đầu tư. Thời gian xử lý hồ sơ phải đúng quy định, tạo điều kiện thuận lợi và lòng tin cho nhà đầu tư - Xây dựng mối quan hệ hợp tác chặt chẽ với các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài, các cơ quan đại diện của nước ngoài tại Việt Nam - Tổ chức và giúp các doanh nghiệp tham gia các hội thảo, triển lãm nhằm thu hút đầu tư vào Việt Nam được thực hiện ở trong nước và nước ngoài. - Thông qua trang web, cung cấp thông tin đầy đủ cho nhà đầu tư tiềm năng. - Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin và Hiệp hội doanh nghiệp KCX, KCN 3.3.3 Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả trong quản trị: Các phòng ban trong công ty liên doanh Tân Thuận tiếp tục phát huy hiệu quả hệ thống quản lý ISO 9002. Kiến nghị Chính phủ ủy quyền đầy đủ cho Ban Quản Lý các KCX & KCN thành phố Hồ Chí Minh, để doanh nghiệp được hưởng cơ chế quản lý một cửa thật sự, giảm thiểu tối đa sự phiền hà của thủ tục hành chánh cho các doanh nghiệp. Nhất là đối với những lĩnh mới được thí điểm trong KCX Tân Thuận. 80 Văn bản pháp quy: mỗi bộ ngành tự phát hành các thông tư chỉ thị đối với hoạt động của KCX theo cách nghĩ riêng của mình, thậm chí trong một Bộ lại có các bộ phận có cách suy nghĩ riêng (Bộ tài chính), có ngành đến nay chưa có văn bản cụ thể liên quan đến việc chỉ đạo họat động của KCX. Các văn bản chưa phù hợp hiện nay chưa được xử lý nghiêm túc và kịp thời.Việc hoàn chỉnh hệ thống pháp quy liên quan đến hoạt động của KCN, KCX và KCNC là hết sức quan trọng. Việc xây dựng hệ thống pháp luật phải dựa trên các căn cứ: - Tiến trình hội nhập của kinh tế nước ta đối với thế giới. - Quy hoạch phát triển công nghiệp theo từng giai đọan cụ thể (chú ý khuyến khích đầu tư trong nước). - Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm và vùng kinh tế ưu tiên phát triển, khuyến khích đầu tư. - Phân biệt rõ bản chất và tác dụng của từng lọai hình KCN tập trung trong từng giai đọan cụ thể của quá trình hội nhập và công nghiệp hóa để có chính sách ưu đãi thích hợp. Về nguyên tắc của văn bản pháp quy là phải gọn gàng, dễ hiểu nhưng lại phải đầy đủ và chính xác. Do đó, hình thức thể hiện văn bản nên sử dụng như nghị định 36/CP (một văn bản bao gồm toàn bộ vấn đề về KCX, KCN, KCN cao) nhưng cần bổ sung cho thật đầy đủ. Các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành phải đầy đủ, chính xác và kịp thời. Các dự thảo nên lấy ý kiến của Ban quản lý các KCX và CN địa phương, các công ty xây dựng hạ tầng KCX, KCN và các xí nghiệp chế xuất xem còn có vấn đề gì chưa phù hợp. Việc ban hành nghị định phải kèm theo việc ban hành các thông tư hướng dẫn trong thời gian ngắn nhất Bộ máy quản lý Nhà Nước đối với KCX: Hiện nay, cơ quan quản lý Trung ương của KCX là Vụ quản lý các KCX và CN thuộc Bộ kế họach và đầu tư gồm có một vụ trưởng và 2 vụ phó, dưới sự chỉ đạo của một thứ trưởng chuyên trách. 81 Tuy nhiên, ở cấp vụ như Vụ quản lý các KCX và CN xử lý các vụ việc có liên quan đến các bộ ngành khác thì không đủ tầm cỡ để làm việc nên thường phải kéo dài thời gian chờ đợi, làm nản lòng các nhà đầu tư. Cơ quan quản lý địa phương: là Ban quản lý các KCX và KCN thành phố Hồ Chí Minh. Mối quan hệ giữa Ban Quản lý các Khu Chế xuất và Công nghiệp địa phương với Trung ương là mối quan hệ theo ngành dọc riêng biệt như: Vụ việc về tài chính thì quan hệ Bộ tài chính; về hàng hóa, xuất nhập khẩu thì quan hệ Bộ thương mại,... các giải quyết quan hệ không tập trung này làm cho vấn đề giải quyết sự việc mang tính tranh thủ cá nhân, hiệu quả giải quyết công việc phụ thuộc vào uy tín cá nhân và mối quan hệ của người thực hiện. Giải pháp hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước sẽ tạo được sự tập trung, thống nhất trong tổ chức bộ máy cơ quan nhà nước để tăng cường hiệu lực về quản lý Nhà nước, phát huy cao nhất hiệu quả của loại hình Khu Chế xuất, Khu Công nghiệp, Khu Công nghệ kỹ thuật cao. Xây dựng hệ thống tổ chức quản lý xuyên suốt từ Trung ương đến địa phương để việc nắm bắt tình hình, chỉ đạo xử lý... được nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ, tốt đẹp giữa Ban Quản lý với chính quyền địa phương, cơ quan Trung ương, tạo thuận lợi cho mọi hoạt động của Ban Quản lý. 3.3.4 Nhóm giải pháp hỗ trợ: 3.3.4.1 Hoạt động tài chính – kế toán: Tăng cường hiệu quả sử dụng vốn: để tối thiểu hóa các chi phí gián tiếp, tăng cường hiệu quả sử dụng vốn và quản lý tiền mặt chặt chẽ, doanh nghiệp cần phải: - Xây dựng dự toán năm, quy trình quản lý tiền mặt. - Hoàn thiện quy chế tài chính, xác định mức tiếp khách, công tác phí trong và ngoài nước. - Định kỳ tiến hành các họat động kiểm toán nội bộ và thuê đơn vị bên ngoài kiểm toán hàng năm. 82 Đẩy mạnh hoạt động tín dụng hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong KCX phát triển: nhu cầu sử dụng vốn tín dụng của các doanh nghiệp trong KCX ngày càng tăng theo đà phát triển của toàn khu, nhưng các ngân hàng trong nước cho vay bổ sung vốn lưu động và mua thiết bị máy móc thiết bị còn hạn chế. Cần phải: - Thực hiện quy chế phối hợp giữa Ban quản lý các KCX & KCN TP Hồ Chí Minh với các ngân hàng và doanh nghiệp. - Cải tiến & đơn giản hóa các thủ tục vay vốn cho doanh nghiệp. 3.3.4.2 Phát triển nguồn nhân lực: Dự báo nhu cầu nguồn nhân lực: Với chiến lược phát triển thu hút các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kỹ thuật cao và phần mềm, nhu cầu về nguồn nhân lực về trung và cao cấp là rất lớn, nếu không chuẩn bị tốt thì sẽ không đáp ứng kịp. Tăng cường đào tạo : Tiếp tục đẩy mạnh họat động các lớp tin học, ngọai ngữ tại trung tâm hoạt động công nhân viên của khu chế xuất Tân Thuận. Công ty liên doanh giao 5000 m2 đất cho Ban quản lý xây dựng Trung tâm đào tạo, dạy nghề cho công nhân phù hợp đặc điểm sản xuất của các doanh nghiệp. Hợp tác đào tạo với các trường đại học kỹ thuật, đại học khoa học…để chuẩn bị nguồn nhân lực phù hợp yêu cầu, sẵn sàng cung ứng cho các doanh nghiệp công nghệ cao và phần mềm. Qua quỹ hỗ trợ cộng đồng Lawrence S. Ting, tiếp tục hỗ trợ học bổng cho trường đại học quốc gia, trường cao đẳng công nghệ quản trị, trường Lê Hồng Phong, trường Nguyễn Thị Minh Khai, Trần Đại Nghĩa…Tiếp sức đào tạo nguồn nhân lực đủ trình độ cho các doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả quản lý lao động: Thời gian gần đây, khi xảy ra nhiều cuộc đình công tại các KCN Đồng Nai, Bình Dương…thì KCX Tân Thuận vẫn rất yên ắng. Tuy nhiên, số lao động trong KCX Tân Thuận ngày càng đông, việc quản lý lao động phải được hoàn thiện từ bộ máy quản lý, chế độ chính sách cho người lao động. Bổ sung, sửa đội, hệ thống hóa các quy định về nội dung quản lý lao động trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài. 83 Phát triển tổ chức công đoàn cơ sở, chăm lo đảm bảo quyền lợi người lao động, quan tâm điều kiện làm việc cũng như sinh hoạt đảm bảo khả năng tái sản xuất sức lao động cho công nhân cũng như cán bộ quản lý. Nâng cao chất lượng lớp tập huấn về luật lao động cho công nhân trước khi vào làm việc trong các doanh nghiệp 3.3.4.3 Kiện toàn hệ thống thông tin: Nhu cầu: để có thể triển khai chiến lược thu hút doanh nghiệp hoạt động logistics, công nghệ cao, phần mềm…cần phải có hệ thống thông tin tốt nhất. Giải pháp thực hiện:cần phải: - Xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ thống nhất, có liên kết chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị quản lý và kinh doanh trong KCX về pháp luật liên quan đến KCX, tình hình hoạt động và dự kiến quy hoạch. - Lắp đặt đường truyền tốc độ cao, chất lượng tốt, ổn định phục vụ nhà đầu tư công nghệ cao và phần mềm. - Nâng cấp để có thể tiếp cận được hệ thống thông tin liên lạc hiện đại, tinh xảo, đủ sức đáp ứng nhu cầu của sản xuất, kinh doanh về trao đổi thông tin, tiếp nhận tư liệu đầu vào và giao nhận sản phẩm đầu ra trong công nghệ thông tin theo phương thức gia công quốc tế (outsourcing), một dạng liên kết sản xuất quốc tế hiện đại của ngành logistics. 3.3.4.4 Tăng cường hoạt động nghiên cứu phát triển: Coi trọng công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn và công lớn xuyên quốc gia để có chính sách phù hợp. Cần phải có nhân lực, chuyên viên nghiên cứu phát triển giỏi, nhanh nhạy nắm bắt những biến động của tình hình kinh tế trong nước cũng như trên thế giới, tận dụng cơ hội, sẵn sàng vượt qua thách thức, có những điều chỉnh, củng cố kịp thời theo xu hướng phát triển của thời đại. 3.4 Kiến nghị 3.4.1 Đối với Trung ương: 84 3.4.1.1 Về quy hoạch: - Đa dạng hóa các mô hình phát triển KCN nhằm đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH - Tiếp tục cho phép KCX Tân Thuận thí điểm mở rộng chức năng, chuyển hình dần sang khu kinh tế tự do, lấy KCX Tân Thuận làm trọng tâm xây dựng khu kinh tế mở phía Nam theo xu hướng phát triển của KCX thế giới. 3.4.1.2 Về chính sách: - Kiến nghị Bộ tài chính, đặc biệt là Tổng cục hải quan có các chính sách liên quan về thuế và thủ tục hải quan tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp KCX mở rộng chức năng. - Đề nghị Nhà nước sớm xây dựng một khung pháp lý cho hoạt động logistics, tạo điều kiện cho Tân Thuận thí điểm thành công , từ đó áp dụng cho các KCX và KCN có đủ điều kiện khác. - Nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của các nước trong khu vực, đặc biệt là những nước đã gia nhập WTO để có đối sách thích hợp, tăng cao năng lực cạnh tranh cho KCX Tân Thuận và các KCN khác trên cả nước nói chung. 3.4.1.2 Về cơ chế quản lý: - Đề nghị các Bộ ủy quyền triệt để hơn cho HEPZA, tạo điều kiện cho Ban quản lý thực hiện triệt để cơ chế một cửa – tại chỗ, đặc biệt là trong việc cấp phép và quản lý hoạt động trong lĩnh vực mới: mở rộng chức năng, ngành công nghệ cao, phần mềm. - Đề nghị Chính phủ sớm xem xét và ban hành Quy chế KCN, KCX sửa đổi theo Luật đầu tư mới, theo hướng tạo điều kiện cho KCX, KCN phát triển mạnh mẽ. - Đề nghị sớm sửa đổi các Nghị định phù hợp với cam kết khi gia nhập tổ chức WTO và lộ trình thực hiện các cam kết này, tạo điều kiện cho KCX tiếp tục phát triển. 3.4.2 Đối với thành phố 85 3.4.2.1 Về hạ tầng ngoài tường rào: Mở rộng đường Bùi Văn Ba để KCX Tân Thuận có thể mở thêm cửa cho công nhân ra vào, giảm tình trạng nghẽn giao thông ở cổng chính trong các giờ cao điểm. Cho phép công ty cấp nước cung cấp nước cho công ty liên doanh theo giá sĩ để phục vụ cac doanh nghiệp trong khu. Kiến nghị các cấp cho phép KCX Tân Thuận được lắp đặt cổng internet băng thông rộng trực tiếp. 3.4.2.2 Về cơ chế chính sách: Chỉ đạo các Sở Ban ngành Thành phố phối hợp với HEPZA trong quá trình thúc đẩy phát triển KCX. Chỉ đạo Cục hải quan sớm có hướng dẫn thủ tục cho KCN vừa được thành lập trong KCX theo hướng đơn giản, hiệu quả. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi hơn các doanh nghiệp ngoài KCX liên kết với doanh nghiệp trong KCX, phát huy tác dụng lan tỏa, để cùng nhau phát triển. 3.4.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực gồm cán bộ quản lý KCN, KCX các cấp theo chương trình, chiến lược đào tạo cụ thể. Các trường đại học, đặc biệt là trường cao đẳng bán công quản trị doanh nghiệp và công nghệ thuốc HEPZA, cần tăng cường hợp tác với các doanh nghiệp, cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phù hợp và quản lý việc đào tạo, dạy nghề đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp trong KCX. 3.4.3 Đối với Ban quản lý các KCX /KCN TP Hồ Chí Minh: 3.4.3.1 Về cơ chế quản lý: Thực hiện cơ chế quản lý một cửa - tại chỗ triệt để, đặc biệt là đối với những dự án đầu tư trong lĩnh vực mới. 3.4.3.2 Cải thiện môi trường đầu tư: 86 Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hạ tầng kỹ thuật sẵn sàng cho giai đoạn phát triển mới. Thực hiện cải cách hành chánh mạnh hơn nữa, tiếp tục đổi mới tư duy chuyển từ quản lý hành chính sang dịch vụ công, hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện các thủ tục, để họ có thể tin tưởng và an tâm tập trung vào sản xuất kinh doanh 3.4.3.3 Hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng hạ tầng vận động xúc tiến đầu tư: Phối hợp với các văn phòng đại diện các nước giới thiệu khách đầu tư đến khu. Tổ chức các cuộc vận động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài. Xác định thị trường tiềm năng để có các giải pháp phù hợp. 3.4.3.4 Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tăng cường liên kết nội địa: Ban quản lý cần cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp có thể tìm nguồn cung ứng nguyên liệu trong nước, hoặc giới thiệu các doanh nghiệp trong nước có thể gia công cho các doanh nghiệp trong khu. Tạo điều kiện cho hàng hóa trong nước thông qua KCX xâm nhập vào thị trường các nước trên thế giới. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong khu gia tăng tỷ lệ nội địa hóa sản phẩm của mình. KẾT LUẬN CHƯƠNG III Trên cơ sở lý luận ở chương I và phân tích thực trạng KCX Tân Thuận ở chương II, chúng ta đã xây dựng và lựa chọn được các chiến lược phù hợp nhất cho KCX Tân Thuận trong giai đoạn từ nay đến năm 2015. Để có thể triển khai thực hiện thành công các chiến lược, luận văn đã đề xuất các giải pháp thực hiện chiến lược, đồng thời nêu lên các kiến nghị nhằm giúp KCX Tân Thuận có thể thực hiện tốt các chiến lược của mình. 87 KẾT LUẬN Việt Nam sắp trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO. KCX Tân Thuận đã được Thủ tướng cho phép thí điểm mở rộng chức năng, ngoài sản xuất gia công, các doanh nghiệp trong khu còn được thực hiện dịch vụ, thương mại, kho bãi, lưu thông hàng hóa… Chiến lược của KCX Tân Thụân trong giai đoạn mới là: quy hoạch xây dựng khu phần mềm và công nghệ cao, khu công nghiệp trong khu chế xuất, xây dựng hạ tầng kỹ thuật cho doanh nghiệp mở rộng chức năng; thu hút nhà đầu tư vào khu đất dành cho công nghệ cao và phần mềm, khu công nghiệp, thu hút nhà đầu tư mới hoạt động trong lĩnh vực mới: mậu dịch quốc tế, lưu thông hàng hóa, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực cung cấp cho doanh nghiệp kỹ thuật cao và phần mềm. Trong phạm vi bài luận văn này, tác giả đã đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị nhằm triển khai chiến lược cho KCX Tân Thuận, mong rằng KCX Tân Thuận có thể tham khảo, tiếp tục phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu, tận dụng cơ hội, vượt qua thách thức, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế, tiến tới trở thành khu kinh tế tự do, áp dụng mô hình phát triển trong giai đoạn mới cho các KCX, KCN khác trên cả nước. Nhưng với thời gian ngắn, luận văn vẫn còn nhiều hạn chế, mong rằng sau khi các cam kết khi gia nhập WTO được công bố, sẽ có những nghiên cứu đầy đủ hơn về các giải pháp giúp cho KCX Tân Thuận tiếp tục phát triển bền vững, tiếp tục làm chim đầu đàn cùng các KCN, KCX trên cả nước đóng góp nhiều hơn cho sự nghiệp CNH – HĐH của cả nước, cùng cả nước vững bước trên con đường hội nhập kinh tế toàn cầu. 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Ban quản lý các KCX,KCN Thành phố HCM ( 2005 ),Báo cáo tổng kết năm 2005 , TP Hồ Chí Minh. 2. Ban quản lý các KCX,KCN TP Hồ Chí Minh ( 2002), Tổng kết 10 năm phát triển và quản lý các KCX,KCN TP Hồ Chí Minh,TP Hồ Chí Minh. 3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ( 1996 ), Báo cáo quy họach tổng thể phát triển công nghiệp và kết cấu hạ tầng thời kỳ 1996-2010, Hà nội, tr. 23~60. 4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư ( 7/2006 ), Báo cáo tổng kết 15 năm xây dững và phát triển KCN, KCX ở Việt Nam 5. Chính phủ (2006), Nghị định 108/2006/NĐ-CP hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 6. Công ty Liên Doanh Xây Dựng và Kinh Doanh KCX Tân Thuận, Các báo cáo tình hình hoạt động qua các năm 1992-2005. 7. Nguyễn Thị Liên Diệp, Phạm Văn Nam ( 1998 ), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb Thống kê, Hà nội. 8. Fred R. David (2000), Khái luận về quản trị chiến lược, Nxb Thống kê, TP HCM. 9. Garry D. Smith (1998), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nxb Thống kê, TP HCM. 10. Rowan Gidson (2002), Tư duy lại tương lai, Vũ Tiến Phúc, Dương Thủy, Phi Hoành dịch, Nxb Trẻ, TP HCM. 11. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), Thị trường chiến lược và cơ cấu : cạnh tranh về giá trị gia tăng, định vị và phát triển, Nxb tổng hợp, TP HCM. 12. Các bài báo và số liệu thống kê trên các trang web : www.gso.gov.vn, www.hepza.org.vn, www.khucongnghiep.com.vn, www.mpi.org.vn , www.vienkinhte.hochiminhcity.gov.vn , 89 Tiếng Anh: 13. Arthur A. Thompson, Jr., A.J. Strickland III. (1998), Strategic management : concepts and cases, 10th ed. , Irwin/McGraw-Hill 14. Arthur A. Thompson (1998), Readings in strategic management, 10th ed., Irwin/McGraw-Hill 15. Charles W.L. Hill, Gareth R. Jones (2001), Strategic management : an integrated approach, Houghton Mifflin. 16. D.E. Hussey. – Chichester (1995), Rethinking strategic management : ways to improve competitive performance, John Wiley. 17. Gregory G. Dess, G. T. Lumpkin Boston (2003), Strategic management : creating competitive advantages, McGraw-Hill/Irwin. 18. John A. Pearce II, Richard B. Robinson Boston (2003), Strategic management : formulation, implementation, and control, McGraw-Hill/Irwin. 19. Ministry ofi~conimic Affairs, Taiwan EPZ 35 th anniversary ,Economic Processing zone Administration Edition 20. Richard L.Bolin, WEPZA, The Flagstaff Institute (2004) Why export Processing zones are necessary 21 Robert C.Haywood , WEPZA, The Flagstaff Institute (1999) Free zones in the modem world. 22 Robert C.Haywood (2001) Economic processing zone incentives and the WTO Agreement on Subsidies and countervailing measures 23 The Flagstaff Institute (1997) Export Processing zones move to High Technology 24 The Flagstaff Institute (2004) Using EPZS To Build Trade Capacity 25 WEPZA (1997) International Directory of Export Processing Zones and Free – Trade Zones 25 World Trade Organization (9/2003) understanding the WTO 90 Tiếng Hoa 26 李長安 - 吳淑芳 (7/2006) 台灣加工出口區產業生產效率評估 (Lý Trường An - Ngô Thục Phương (7/2006) Đánh giá hiệu quả sản xuất của các doanh nghiệp trong KCX Đài Loan) 27 台灣經濟部 (12/2004) 加工出口區投資指南 (Bộ kinh tế Đài Loan (12/2004) Hướng dẫn đầu tư vào KCX) 28 台灣經濟部 (4/2000) 產業加值園區 (Bộ kinh tế Đài Loan (4/2000) Khu doanh nghiệp gia tăng giá trị) 29 台灣經濟部 (6/1999) 加工出口區法規彙編 加工出口區管理處 (Bộ kinh tế Đài Loan (6/1999) Biên tập qui chế KCX – Sở quản lý KCX) 30 台灣加工出口區管理處 (12/1996) 三十年來之回顧與前瞻 (Sở quản lý KCX Đài Loan (12/1996) Nhìn lại 30 năm và tương lai) 31台灣加工出口區管理處(12/1991)二十五年來之加工出口區 (Sở quản lý KCX Đài Loan (12/1991)25 năm xây dựng KCX) 32 北京經濟技術開發區管理委員會 (2005) 北京經濟技術開發區投資 -五洲傳 播出版社 p.40-43 (Ban quản lý Khu khai thác kỹ thuật kinh tế Bắc Kinh (2005)Đầu tư Khu khai thác kỹ thuật kinh tế Bắc Kinh ) 33江蘇昆山出口加工區管理委員會-江蘇昆山出口加工區投資指南 (Ban quản lý KCX Giang tô Côn sơn- Hướng dẫn đầu tư vào KCX) 34北京市人民代表大會常務委員會 (12/2000) 中關村科技園區條例 ( Ban thường vụ thành phố Bắc Kinh (12/2000)Điều lệ KCN Trung Quan) 35 年度新竹科學工業園區年報 (2003) ( Báo cáo năm 2003 của khu công nghệ cao Tân Trúc – Đài Loan) 36 香港科技園 (7/1999) ( Khu khoa học cộng nghệ Hồng Kông – 7/1999) 91 BẢNG 2.2:BẢNG GIÁ CHO THUÊ ĐẤT VÀ PHÍ TẠI CÁC KCX, KCN STT KHU GIÁ Thanh toán PHÍ I. TP Hồ Chí Minh 1 Tân Thuận 108/50năm (đến 2041 hết hạn hoạt động) Thanh toán 1 lần/ hoặc trả trước 50%, phần còn lại trả trong vòng 5 năm 10 kỳ Phí duy tu bảodưỡng(DTBD) 0,25% doanh thu xuất khẩu Phí tiện ích công cộng (TICC):0,049USD/m2/tháng (10 năm) 2 Linh Trung 50/50năm Đặt cọc 15%, còn lại trả trong 6-7 năm DTBD&TICC: 85cent/m2/tháng 3 Cát Lái 80 USD/m2 DTBD: 0.77USD/m2/năm 4 Hiệp Phước 40USD/CK 5 Lê Minh Xuân 55/50năm DTBD:0,62USD/năm TICC: 0,11USD/năm 6 Phong Phú 85 USD/m2 DTBD: 0.77USD/m2/năm 7 Tân Bình 66/45năm Trả trong 5 năm DTBD:0,5 USD/năm TICC: 4,3USD/ckỳ 8 Tân Phú Trung 47USD/m2 9 Tân Tạo 75/50năm DTBD: 0.63USD/m2/năm 10 Tân Tạo mở rộng 85 USD/năm Trả trước 50%, còn lại trả trong 5 năm. 11 Tân Thới Hiệp 30/47năm DTBD: 0,42USD/năm TICC: 0,015USD/tháng 12 Vĩnh Lộc 100USD/m2 0.77 USD/m2/năm II> Tỉnh Bình Dương 1 Viet-Sing 38USD/2055 Giao đất thanh toán hết DTBD:0,07USD/m2/tháng 6000USD phí kết nối 2 Sóng thần 70 USD/m2 đến 2045 Có sổ đỏ thanh toán hết Phí xử lý nước thải: 0.55USD/m2 III. Tỉnh Đồng Nai 1. Amata 40USD/2044 Thanh toán hết Phí quản lý: 0.08USD/m2/tháng Phí xử lý nước thải: 0,28USD/m2/tháng 2 Nhơn Trạch 3 1,54USD/m2/ năm Phí duy tu: 0,28- 1USD/m2/năm 3 Biên Hoà 1USD/m2/năm 0,75-1USD/m2/năm 4 Long Bình 40USD/m2 Ký hợp đồng thanh toán hết Phí quản lý: 0.075USD/m2/tháng Phí xử lý nước thải: 0,28USD/m2/tháng IV Tại Hải Phòng Nomura 45USD/m2/20 44 Phí xử lý nước thải: 0,26$ Phí duy tu 0,07375/m2/tháng V. Tại Hà Nội KCN Nội Bài 34 - 42USD/ M2 Phí quản lý: 0,5- 1USD/m2/năm (Nguồn: tổng hợp số liệu của HEPZA & công ty liên doanh Tân Thuận) 92 PHỤ LỤC 4: SỐ LƯỢNG LAO ĐỘNG TẠI CÁC KCX-KCN TP HCM (Tính đến 20/09/2006) KHU TỔNG LAO ĐỘNG SỐ NỮ 1. KCN Bình Chiểu 4,542 2,186 2. KCN Cát Lái 2 3,565 1,822 3. KCN Hiệp Phước 2,574 869 4. KCN Lê Minh Xuân 7,359 2,228 5. KCN Tây Bắc Củ Chi 10,309 6,255 6. KCN Tân Bình 18,219 9,973 7. KCN Tân Tạo 17,159 9,554 8. KCN Tân Thới Hiệp 7,844 5,428 9. KCN Vĩnh Lộc 14,561 7,803 10. KCX Linh Trung I 50,544 38,939 11. KCX Linh Trung II 16,482 10,679 12. KCX Tân Thuận 57,060 41,789 TỔNG CỘNG: 210,218 137,525 93 PHUÏ LUÏC 8 : TÌNH HÌNH ÑAÀU TÖ TAÏI KCX TAÂN THUAÄN (Tính ñeán 31/8/2006) TÌNH HÌNH ÑAÀU TÖ - Toång soá nhaø ñaàu tö: 165 - Toång voán ñaàu tö: 897,68 trieäu USD - Dieän tích ñaát ñaõ thueâ: 166.24 Ha (chieám 85.25% trong 195 ha ñaát coù theå cho thueâ) - Soá coâng ty ñaõ ñöôïc caáp GPÑT: 132 - Soá coâng ty ñaõ ñi vaøo hoaït ñoäng: 112 (Ñaøi Loan: 44; Nhaät: 49; Haøn Quoác: 6; Khaùc: 13) trong ñoù coù 91 coâng ty ñaõ taêng 444.18 trieäu USD voán ñaàu tö vaø thueâ theâm 62 ha ñaát ñeå môû roäng saûn xuaát. - Soá coâng ty ñang xaây döïng nhaø maùy: 3 Phaân loaïi nhaø ñaàu tö theo quoác gia vaø khu vöïc: Ñaøi Loan 73 Singapore 2 Nhaät Baûn 62 Myõ 3 Haøn Quoác 8 Uùc 1 Hoàng Koâng 7 Malaysia 2 Vieät Nam 5 Ñöùc 1 Brunei 1 Phaân loaïi nhaø ñaàu tö theo ngaønh ngheà: Ngaønh Soá Cty Ngaønh Soá Cty 1. Deät, sôïi, may maëc 43 6. Duïng cuï/xe ñaïp theå thao 7 2. Ñieän, ñieän töû 26 7. Dòch vuï 6 3. Cô khí, maùy moùc chính xaùc 26 8. Thieát bò y teá 1 4. Nhöïa 13 9. Bao bì 3 94 5. Thöïc phaåm, röôïu 6 10. Caùc ngaønh ngheà khaùc 34 Trong ñoù coù caùc ngaønh Ngaân haøng, Böu ñieän, Dòch vuï ñeå phuïc vuï caùc nhaø ñaàu tö trong Khu Cheá Xuaát. GIAÙ ÑAÁT THUEÂ, GIAÙ ÑIEÄN NÖÔÙC - Giaù ñaát thueâ : 108 USD/m2 cho thôøi haïn keát thuùc vaøo ngaøy 23/09/2041. Dieän tích cho thueâ toái thieåu: 2,500m2 * Phöông thöùc thanh toaùn: (1) Thanh toaùn moät laàn 100%, hoaëc (2) 50% traû tröôùc; 50% coøn laïi traû phaân kyø trong 5 naêm, chia laøm 10 kyø vôùi laõi suaát 7,5%/naêm. - Phí Xaây döïng tieän nghi tieän ích coâng coäng: 0,049 USD/m2/thaùng, ñoùng trong 10 naêm - Phí Duy tu baûo döôõng Cô sôû haï taàng: khoâng quaù 0,25% treân toång giaù trò xuaát khaåu (giaù FOB) - Giaù ñieän : 0,075 USD/KWH - Giaù nöôùc: 4.290 VNÑ/m3 95 PHỤ LỤC 9: KEÁT QUAÛ HOẠT ĐỘNG CỦA CAÙC KCX, KCN VIỆT NAM TỪ NAÊM 1995-2005 §¬n vÞ tÝnh: triÖu USD Lao ®éng: ngh×n ng−êi N¨m 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 GÝa trÞ s¶n xuÊt CN 625 953 1170 1870 2000 3550 4500 5600 9685 11187 14100 XuÊt khÈu 315 424 848 1300 1450 2170 3050 3200 3939 4949 6100 NhËp khÈu 512 635 1125 1470 1660 2350 3200 3500 4375 7045 8100 Nép NSNN 20 35 40 65 80 110 180 230 473 527 650 Lao ®éng 50 70 88 94.5 145.4 201 255 370 511 706 857 Sè DA §TNN 155 210 325 465 558 743 953 1244 1496 1738 2119 Sè DA §TTN 45 63 85 132 244 472 671 942 1295 1839 2367 Vèn §K DA §TNN 1550 3500 4422 5747 6207 8763 10024 11314 12904 14668 16843 Vèn §K DA §TTN 27.14 31.25 33.85 40.96 926.93 2428.93 3351.72 3921.45 5607.32 5741.87 7418.86 (tû ®ång) 190 250 440 553 12977 36434 50611 59606 85792 88999 117218 Gi¸ USD 7000 8000 13000 13500 14000 15000 15100 15200 15300 15500 15800 27.14 31.25 33.85 40.96 926.93 2428.93 3351.72 3921.45 5607.32 5741.87 7418.86 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1819.pdf
Tài liệu liên quan