Đồ án Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3 thành phố Hồ Chí Minh

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 3 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Ngành : KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS THÁI VĂN NAM Sinh viên thực hiện : LÊ THỊ HỒNG PHÚC MSSV: 1411090502 LỚP: 14DMT04 TP. Hồ Chí Minh, 2018 LỜI CAM ĐOAN Em tên Lê Thị Hồng Phúc, là sinh viên chuyên ngành Kỹ thuật môi trường, khóa 2014, tạ

pdf82 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 293 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đồ án Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn quận 3 thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ại Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM. Em xin cam đoan: - Đồ án tốt nghiệp này do chính em thực hiện. - Các số liệu trong đồ án là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong các đồ án khác. - Mọi sự tham khảo sử dụng trong đồ án đều được trích dẫn các nguồn tài liệu trong báo cáo. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về mọi sao chép không hợp lệ, vi phạm quy chế của nhà trường trong đồ án tốt nghiệp của mình. TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Thị Hồng Phúc LỜI CẢM ƠN Với em, khoảng thời gian được học ở trường Đại Học Công Nghệ TP.HCM là một khoảng thời gian vô cùng quý báu với mình, khoảng thời gian không thể nào quên được. Ở đây em đã được học rất nhiều điều không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn có cả những điều bổ ích cho cuộc sống của mình. Đồ án này là một phần thành quả cho sự nỗ lực của em trong quá trình học của mình. Em xin chân thành cảm ơn thầy PGS.TS Thái Văn Nam, người đã định hướng, hỗ trợ và động viên em trong quá trình thực hiện đồ án, trên con đường đi tìm tri thức và niềm tin cho bản thân. Em xin cảm ơn các thầy cô trong Viện Khoa học ứng dụng Hutech, Đại học Công Nghệ TP.HCM đã tận tình giảng dạy, truyền đạt, chia sẻ những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho bao lớp sinh viên trong những năm tháng qua. Em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn là những người động viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể đạt được những thành công trong cuộc sống. Kính chúc các thầy cô, gia đình, bạn bè luôn dồi dào sức khỏe, luôn gặp được những thuận lợi trong cuộc sống và luôn gặt hái được những thành công trong sự nghiệp. TP.HCM, ngày tháng năm 2018 Sinh viên Lê Thị Hồng Phúc MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................... i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................... iv DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ v DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH .............................................................. vi LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1 1. Đặt vấn đề ................................................................................................................ 1 2. Tính cấp thiết ........................................................................................................... 3 3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4 5. Nội dung nghiên cứu của đồ án ............................................................................... 4 6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 5 7. Ý nghĩa của đồ án .................................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU ................................................................... 7 1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới ......................................... 7 1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9] ........................... 7 1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới................................ 9 1.2 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam ........................................ 19 1.2.1 Khái niệm tăng trưởng xanh Việt Nam [9] ................................................... 19 1.2.2 Tình hình tăng trưởng xanh ở Việt Nam [6] ................................................ 20 1.3 Tổng quan về xanh hóa cộng đồng dân cư ........................................................... 24 1.3.1 Các khái niệm về xanh hóa ........................................................................... 24 GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM i SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC 1.3.2 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) .............................................. 27 1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7] ............................... 28 1.4 Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam .................................... 29 1.5 Nghiên cứu liên quan .......................................................................................... 31 CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 34 2.1 Khu vực nghiên cứu ............................................................................................. 34 2.1.1 Vị trí địa lý .................................................................................................... 34 2.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết ........................................................................... 35 2.1.3 Tình hình dân cư ........................................................................................... 36 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT tại phường 6 và phường 8 Quận 3 TP. HCM ........................................................................................................................... 37 2.3 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 39 2.3.1 Sơ đồ nghiên cứu ........................................................................................... 39 2.3.2 Lập phiếu khảo sát ........................................................................................ 42 2.4 Phương pháp khảo sát .......................................................................................... 43 2.4.1 Đối tượng khảo sát ........................................................................................ 43 2.4.2 Địa điểm khảo sát .......................................................................................... 43 2.4.3 Phương pháp khảo sát: phương pháp phỏng vấn trực tiếp ............................ 43 2.4.4 Quy trình khảo sát ......................................................................................... 43 CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẠN 3, TP. HỒ CHÍ MNH ......................................................................................... 45 3.1 Khảo sát hộ gia đình ............................................................................................ 45 3.1.1 Thông tin chung về đối tượng hộ gia đình ................................................... 45 GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM ii SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC 3.1.2 Hiện trạng tiết kiệm năng lượng, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo ........................................................................................................... 48 3.1.3 Hiện trạng xây dựng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững ......................... 52 3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng xanh ........................................................................................................................... 60 3.2.1 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) ............................................. 60 3.2.2 Xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (nhóm II) ...................................... 61 3.3 Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, TP. Hồ Chí Minh ................................................................................................... 63 3.3.1 Đề xuất giải pháp cho nhóm I: Nhóm tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. ... 63 3.3.2 Đề xuất giải pháp cho nhóm II: Nhóm xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững ....................................................................................................................... 65 KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ ...................................................................................................... 67 Kết luận ..................................................................................................................... 67 Kiến nghị ................................................................................................................... 69 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 70 PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 73 GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM iii SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Stt Kí hiệu Tiếng Anh Tiếng Việt 1 BVMT Bảo vệ môi trường 2 CTNH Chất thải nguy hại 3 EU European Union Liên minh châu Âu 4 TKNL Tiết kiệm năn lượng 5 TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh 6 TTX Tăng trường Xanh GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM iv SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1 : Thống kê thực trạng dân số ở Quận 3 .......................................................... 36 Bảng 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT .................................................... 37 Biểu đồ 3.1: Quan niệm về tiết kiệm năng lượng ở phường 6 và 8 .............................. 48 Biểu đồ 3.2: Hiện trạng nguồn nhiên liệu sử dụng sinh hoạt trong gia đình ở phường 6 và phường 8 ................................................................................................................... 52 Biểu đồ 3.3: Phân loại rác tại nguồn ở phường 6 và 8 .................................................. 53 Biểu đồ 3.4: Thu gom CTNH giao nộp cho đơn vị chức năng ở phường 6 và 8 .......... 55 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng ở phường 6 và phường 8 ........................................................................................................................ 56 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông ở phường 6 và 8 ....... 58 GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM v SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ HÌNH ẢNH Hình 2.1: Sơ đồ Quận 3 ................................................................................................. 34 GVHD:PGS.TS THÁI VĂN NAM vi SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh LỜI MỞ ĐẦU 1. Đặt vấn đề Phát triển kinh tế hiện nay đang là vấn đề ưu tiên hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới, và đặc biệt đối với các nước đang phát triển như ở Việt Nam. Sự bùng nổ về kinh tế mang lại nhiều lợi ích tuy nhiên nó cũng là một nguyên nhân không nhỏ dẫn đến suy thoái môi trường, biến đổi khí hậu. Vì vậy, việc phát triển kinh tế hiện nay phải luôn song song với vấn đề bảo vệ môi trường. Chính sách phát triển kinh tế thân thiện với môi trường vừa đảm bảo phát triển kinh tế theo chiều sâu, nâng cao chất lượng kinh tế vừa bảo vệ môi trường nâng cao chất lượng môi trường đang là xu hướng mới mà các quốc gia trên thế giới đang hướng tới. Từ nhiều năm qua một số quốc gia trên thế giới đã lựa chọn con đường phát triển kinh tế theo hướng xanh hóa như tăng trưởng xanh, kinh tế xanh hay phát triển bền vững. Vấn đề tăng trưởng xanh đã thu hút nhiều các tổ chức quốc tế và các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, như: Ủy ban Kinh tế xã hội châu Á – Thái Bình Dương (UNESCAP, 2012), OECD (2011, 2014). Trong những năm gần đây, bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp, phát triển kinh tế-xã hội vẫn còn dựa nhiều vào việc khai thác tài nguyên thiên nhiên; năng suất lao động còn thấp; công nghệ sản xuất, mô hình tiêu dùng còn sử dụng nhiều năng lượng, nguyên liệu và thải ra nhiều chất thải. Dân số tăng nhanh, tỷ lệ hộ nghèo còn cao, các dịch vụ cơ bản về giáo dục và y tế hiện còn nhiều bất cập, các loại tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn triệt để, nhiều nguồn tài nguyên thiên nhiên bị khai thác cạn kiệt, sử dụng lãng phí và kém hiệu quả. Môi trường thiên nhiên ở nhiều nơi bị phá hoại nghiêm trọng, ô nhiễm và suy thoái đến mức báo động... đang là những vấn đề bức xúc và thách thức lớn đối với các nước ta. Cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, suy thoái môi trường, suy giảm chất lượng cuộc sống tại các đô thị đang diễn ra với quy mô và cường độ đáng kể do mô hình phát triển GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 1 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh không bền vững, thiếu sự quan tâm trong việc tích hợp các vấn đề môi trường đô thị và lồng ghép các vấn đề môi trường vào trong quy hoạch phát triển đô thị. Vì vậy, hướng tới sự bền vững về môi trường là xu hướng phát triển của nhiều quốc gia trên thế giới. Xanh hóa là trong quá trình sống của chúng ta luôn suy nghĩ, dùng mọi biện pháp và những hành vi đơn giản của mình để BVMT và cuộc sống của chúng ta với mục đích là để tái sử dụng lại các sản phẩm, tiết kiệm các nguồn năng lượng và giảm bớt lượng rác thải hằng ngày. Trước các vấn đề môi trường nước ta, có nhiều giải pháp được áp dụng từ các nghiên cứu như của Trịnh Thị Thanh Thủy (2008): “Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại” nhằm đánh giá tình hình tiêu dùng xanh của nước ta hiện tại nhưng nghiên cứu chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để thực hiện. Ngày nay, vấn đề xanh hóa chủ yếu chỉ được đề cập đến một phần trong các nghiên cứu tăng trưởng xanh như đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP. Hải Phòng”. Trong đề tài này tác giả đã đưa ra được 4 nhóm giải pháp để thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng nhưng tác giả chưa đánh giá được tình hình tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng hiện tại để đưa ra được các giải pháp cụ thể để và sát với tình hình của TP Hải Phòng. Hay trong đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11”, tác giả đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện của Quận 11 và đánh giá được tình hình tăng trưởng xanh ở đó nhưng chưa đưa ra được biện pháp cụ thể để thúc đẩy tăng trưởng xanh trên địa bàn Quận 11. Trong khi đó TP. HCM là một khu công nghiệp trọng điểm phía nam với mật độ dân số đông, các vấn nạn về ô nhiễm rác thải, ô nhiễm tiếng ồn, ùn tắc giao thông, ngày một GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 2 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh gia tăng nhưng các giải pháp để giảm bớt các vấn nạn này chưa được triển khai cụ thể đến người dân và chưa phát huy hiệu quả tốt nhất. Nằm trong khu vực trung tâm của thành phố ở cửa ngõ thông thương giữa nội thành và vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long với diện tích không lớn nhưng mật độ dân số ở Quận 3 khá đông khoảng 40 người/km2. Vì thế lượng phát sinh chất thải rắn lớn, theo thống kê của dịch vụ công ích Quận 3 thì có khoảng 198.4 tấn rác/ngày được thải ra. Điều này sẽ là một khó khăn và thách thức lớn cho việc triển khai các chính sách, thể chế, quy định của Quận nói chung cũng như tuyên truyền, vận động trong công tác bảo vệ môi trường, định hướng phát triển Quận 3 theo hướng xanh hóa nói riêng. Do đặc điểm của Quận mật độ dân số đông nhưng diện tích lại không lớn gây áp lực trực tiếp đến vấn đề BVMT như: khí thải, rác thải, ùn tắc giao thông, là nơi tập trung nhiều loại hình kinh doanh dịch vụ nên việc tiết kiệm năng lượng còn hạn chế. Chính vì vậy, cần nâng cao công tác nghiên cứu theo con đường xanh hóa, ứng dụng rộng rãi nhằm cải thiện môi trường tự nhiên, xanh hóa sản xuất, xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững, từng bước nâng cao chất lượng đời sống nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường. 2. Tính cấp thiết Để giải quyết được bài toán khó này cũng như hướng cải thiện trong tương lai, việc hạn chế sử dụng nguồn năng lượng truyền thống và mức phát thải gây ô nhiễm môi trường. Chính vì vậy đề tài “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” là rất cần thiết. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Phân tích, lựa chọn các tiêu chí đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư ở Quận 3. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 3 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh - Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư bằng việc so sánh hai phường: phường 6 (phường đã triển khai các hoạt động liên quan đến môi trường) với phường 8 (phường chưa triển khai các hoạt động môi trường) thông qua các tiêu chí đã lựa chọn. - Đề xuất các giải pháp phù hợp để nâng cao mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ❖ Đối tượng nghiên cứu: Phường 6 (phường đã triển khai các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường và xanh hóa lối sống) trên địa bàn Quận 3. Phường 8 (phường chưa triển khai các hoạt động bảo vệ môi trường nhiều) trên địa bàn Quận 3. ❖ Phạm vi nghiên cứu: địa bàn Quận 3 vì: Quận 3 là một trong những quận nằm trong khu vực trung tâm của thành phố. Có nhiều hoạt động liên quan đến môi trường như: tiêu dùng xanh, treo băng-rôn về BVMT, tuyên truyền các hoạt động phân loại rác tại nguồn; tiết kiệm năng lượng đến người dân, Dân cư ổn định, mật độ dân số khá cao gây áp lực lớn cho công tác quản lý môi trường ở Quận. 5. Nội dung nghiên cứu của đồ án Nội dung 1: Tổng quan về tài liệu liên quan - Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11. - Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 4 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh - Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của Thành phố Hải Phòng. - Các nhân tố tác động đến mối quan hệ giữa ý định và hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng Việt Nam. Nội dung 2: Khảo sát mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3 thông qua: - Lập phiếu khảo sát - Phát phiếu khảo sát đến các hộ dân cư ở hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3 TP. HCM Nôi dung 3: Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng động dân cư thông qua các tiêu chí đã lựa và so sánh hai phường 6 và 8 trên địa bàn Quận 3 TP. HCM. Nội dung 4: Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3. - Giải pháp tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. - Giải pháp thực hiện xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. 6. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp chủ đạo là: phương pháp thu thập dữ liệu; phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu; phương pháp điều tra, khảo sát thông tin; phương pháp đánh giá nhanh; phương pháp lập bảng liệt kê; phương pháp chuyên gia. (Nội dung phương pháp nghiên cứu được trình bày cụ thể trong Chương 2) 7. Ý nghĩa của đồ án - Đề tài đã phân tích lựa chọn được các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội, môi trường ở Quận 3. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 5 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh - Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho mọi tầng lớp nhân dân về ý nghĩa, tầm quan trọng của việc sống xanh. - Thúc đẩy tiêu dùng bền vững và xây dựng lối sống xanh, phổ biến các thông tin hữu ích về việc mua sắm và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường cho toàn xã hội. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 6 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU 1.1 Tổng quan về tình hình tăng trưởng xanh trên thế giới 1.1.1 Tổng quan về khái niệm tăng trưởng xanh trên thế giới [9] Ý tưởng phát triển mô hình tăng trưởng xanh xuất hiện từ những năm 1970 do áp lực của cuộc khủng hoảng năng lượng 1972 - 1973. Tuy nhiên, vấn đề này trở nên cấp bách hơn trong hai thập kỷ gần đây. Vào cuối năm 2008, Chương trình Môi trường của Liên Hợp Quốc (UNEP) đã phát động “Sáng kiến kinh tế xanh” với mục tiêu tăng cường hợp tác quốc tế ứng phó với khủng hoảng tài chính đi đôi với xử lý các vấn đề toàn cầu nhằm hướng tới phát triển bền vững của kinh tế thế giới hậu khủng hoảng. Năm 2009, Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) đã đưa ra chiến lược tăng trưởng xanh. Mặc dù tăng trưởng xanh được đề cập nhiều trong thời gian qua, nhưng cho tới nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về tăng trưởng xanh: + UNEP cho rằng, “Một nền kinh tế xanh là nền kinh tế trong đó bao gồm những mối liên hệ sống còn giữa kinh tế, xã hội và môi trường, và trong đó sự chuyển dịch quá trình sản xuất, cơ c0ấu sản xuất và tiêu dùng vừa góp phần làm giảm rác thải, ô nhiễm, sử dụng tài nguyên, nguyên liệu, năng lượng trên một đơn vị sản phẩm, vừa tạo ra những cơ hội việc làm, thúc đẩy thương mại bền vững, giảm nghèo, cải thiện công bằng và phân phối thu nhập”. + Theo OECD, “Tăng trưởng xanh là thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế đồng thời đảm bảo rằng các nguồn tài sản tự nhiên tiếp tục cung cấp các tài nguyên và dịch vụ môi trường thiết yếu cho cuộc sống của chúng ta. Để thực hiện điều này, tăng trưởng xanh phải là nhân tố xúc tác trong việc đầu tư và đổi mới, là cơ sở cho sự tăng trưởng bền vững và tăng cường tạo ra các cơ hội kinh tế mới” + Ủy ban kinh tế - xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương của Liên Hợp Quốc (UNESCAP) định nghĩa, “Tăng trưởng xanh (TTX) là chiến lược tìm kiếm sự tối đa hoá trong sản lượng kinh tế và tối thiểu hoá gánh nặng sinh thái. Cách tiếp cận mới tìm GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 7 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh kiếm sự hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế và tính bền vững môi trường bằng việc thúc đẩy những thay đổi cơ bản trong sản xuất và tiêu dùng xã hội”. + Chính phủ Hàn Quốc xác định, "Tăng trưởng xanh là sự tăng trưởng đạt được bằng cách tiết kiệm và sử dụng các nguồn tài nguyên và năng lượng hiệu quả để giảm thiểu biến đổi khí hậu và thiệt hại tới môi trường, tạo ra các động lực tăng trưởng mới thông qua nghiên cứu và phát triển công nghệ xanh, tạo các cơ hội việc làm mới và đạt được sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường". + Theo Viện Nghiên cứu môi trường thuộc Trường Đại học Tổng hợp Kyoto (Nhật Bản), tăng trưởng xanh đồng nghĩa với việc xây dựng một xã hội carbon thấp đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ và hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Để thực hiện được nhiệm vụ này cần thiết phải giảm thiểu khí CO2 trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế, tăng cường bảo vệ môi trường và nguồn tài nguyên thiên nhiên, gia tăng chất lượng cuộc sống của người dân. + Trong Chiến lược tăng trưởng xanh của Việt Nam, tăng trưởng xanh được xác định là chiến lược thúc đẩy quá trình tái cấu trúc và hoàn thiện thể chế kinh tế theo hướng sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên thiên nhiên, nâng cao sức cạnh tranh của nền kinh tế, thông qua tăng cường vào đổi mới công nghệ, vốn tự nhiên, công cụ kinh tế. Từ đó góp phần ứng phó với biến đổi khí hậu, giảm nghèo và đảm bảo phát triển kinh tế bền vững. Các khái niệm của các tổ chức khác nhau có cách diễn đạt khác nhau về tăng trưởng xanh. Tựu trung lại tăng trưởng xanh là: (1) tăng trưởng kinh tế sạch, thân thiện với môi trường, giảm phát thải khí nhà kính để giảm thiểu biến đổi khí hậu; (2) tăng trưởng kinh tế theo chiều sâu, hao tổn ít nhiên liệu, tăng cường các ngành công nghiệp sinh thái, đổi mới công nghệ; (3) tăng trưởng kinh tế bền vững, xóa đói giảm nghèo và phát triển công bằng. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 8 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 1.1.2 Tình hình nghiên cứu về tăng trưởng xanh trên thế giới 1.1.2.1 Kế hoạch Grenelle Môi trường của Pháp [15] Từ đầu những năm 2000, vấn đề phát triển bền vững và tăng trưởng xanh đã được chú trọng ở Pháp với rất nhiều chính sách như Luật Định hướng về Quy hoạch và Phát triển bền vững lãnh thổ ra đời năm 1999, các đạo luật điều chỉnh vấn đề chống hiệu ứng nhà kính và phòng ngừa rủi ro liên quan đến sự nóng lên toàn cầu năm 2001. Từ năm 2002 đến 2006, Chiến lược Phát triển bền vững quốc gia đã chính thức được triển khai trong Hội nghị chính phủ đầu tiên về Phát triển bền vững (12/2002) dưới sự chủ trì của Thủ tướng Chính phủ. Hội nghị này đã quyết định thành lập Uỷ ban liên Bộ Phát triển bền vững (ICSD) và Hội đồng Quốc gia Phát triển bền vững (CNDD). Tuy nhiên, phải đến năm 2007, với việc xây dựng một tiến trình quy mô nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh (còn gọi là tiến trình Grenelle Môi trường - Grenelle Environnement) thì tăng trưởng xanh mới thực sự đi vào việc hoạch định chính sách của Pháp. Thuật ngữ “Grenelle” bắt nguồn từ những thỏa thuận lịch sử đạt được tại Grenelle về vụ khủng hoảng kinh tế - xã hội Pháp vào tháng 5/1968. Sau thời điểm này, “Grenelle” được giới chính trị và báo chí sử dụng để chỉ những cuộc tranh luận đa phương giữa các đại diện từ chính phủ, các hiệp hội nghề nghiệp và các tổ chức phi chính phủ. Ví dụ, Grenelle về y tế, Grenelle về đào tạo... Trên thực tế, Grenelle Môi trường chính là cách gọi tắt của tiến trình xây dựng nền kinh tế xanh ở Pháp, với khởi đầu là một loạt những cuộc gặp gỡ chính trị nhằm đưa ra những quyết định dài hạn về vấn đề môi trường, phát triển bền vững, sau đó là tiến trình xây dựng các quy chế, các biện pháp từ những quyết định này và áp dụng vào thực tế nhằm đạt được sự tăng trưởng xanh và bền vững. Grenelle Môi trường chính thức được Bộ trưởng Bộ Sinh thái, Quy hoạch và Phát triển bền vững Pháp Alain Juppé công bố ngày 18/5/2007 và được Tổng thống Nicolas ký quyết định thành lập ngày 21/5/2007. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 9 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Kể từ diễn đàn về môi trường Grenelle của Pháp ra đời, nước này đã giữ vị trí then chốt trong tiến trình tăng trưởng xanh của thế giới. Trong số những nước phát triển, kế hoạch đối phó khủng hoảng kinh tế của Pháp tập trung đáng kể vào chiều hướng xanh: 1/3 kế hoạch đối phó khủng hoảng nhằm vào những biện pháp xanh (Mỹ chỉ là 13%) và một cam kết tài chính có giá trị cao dành cho những biện pháp này (110 tỷ euro trong 12 năm, so với 70 triệu euro của Mỹ trong 10 năm). Tổng cộng trong 10 năm, kể từ khi gói kích thích kinh tế được đưa ra (2009), gần 450 tỷ euro sẽ được đầu tư vào nhà ở, vận tải, năng lượng tái tạo, bảo vệ đa dạng sinh học, quản lý nước và rác thải, song song với chính sách khuyến khích tiêu dùng có trách nhiệm 2 . Bên cạnh những kế hoạch thúc đẩy về mặt ngân sách, Grenelle Môi trường đã tiếp cận vấn đề tăng trưởng xanh bằng cách thiết lập các mục tiêu khác nhau đối với tất cả các lĩnh vực như biến đổi khí hậu, đa dạng sinh học và tài nguyên thiên nhiên, sản xuất và tiêu thụ bền vững, thúc đẩy mô hình phát triển bền vững thuận lợi cho tính cạnh tranh và việc làm, quản lý chất thải. Theo báo cáo của Ủy ban Phát triển môi trường Pháp tháng 6 năm 2010, Pháp có tiềm năng lớn phát triển năng lượng tái tạo. Thị phần của năng lượng tái tạo trong tổng tiêu thụ nguyên liệu ở Pháp là gần 7% trong năm 2008. Tỷ lệ này đã giảm nhẹ đầu những năm 2000 và đang hồi phục với sự xuất hiện của các lĩnh vực mới như năng lượng sinh khối, năng lượng gió, năng lượng mặt trời. Hai lĩnh vực truyền thống chính là gỗ củi và thủy điện vẫn chiếm gần 3/4 tiêu thụ năng lượng tái tạo. Ý thức được vai trò của lĩnh vực này với tăng trưởng xanh và phát triển kinh tế, Nhà nước đã xây dựng các ưu đãi cho phép thị trường năng lượng tái tạo phát triển bằng các tín dụng thuế, trái phiếu mua điện từ năng lượng tái chế, áp dụng việc xây dựng thương hiệu cho các công nghệ năng lượng tái tạo. Dự báo năng lượng tái tạo sẽ tăng từ 10,3% đến 23% trong tổng tiêu thụ năng lượng đến năm 2020. Tuy nhiên, các chi phí đầu tư cho năng lượng tái tạo và thời gian hoàn vốn (ít nhất 10 năm) là những rào cản đối với sự phát triển của các dự án cạnh tranh mới so với các dự án năng lượng trước đây. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 10 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Về mặt hình thức, Grenelle Môi trường đã cho phép tập hợp đông đảo ý kiến của toàn thể các bộ phận dân cư đóng góp vào kế hoạch tăng trưởng xanh đến trực tiếp với Nhà nước. Sự khuyến khích gặp gỡ giữa các hiệp hội và Công đoàn sẽ mở đường cho các đồng thuận trong tương lai. Trên thực tế, một nghiên cứu của Bộ Phát triển bền vững về tác động kinh tế của Grenelle Môi trường khẳng định rằng, các biện pháp thực hiện trong vòng 15 chương trình lớn của Grenelle cho đến 2020 sẽ cần khoảng 440 tỷ euro đầu tư, trong đó nhà nước và các địa phương tài trợ lên đến 170 tỷ euro và 40/45% là tự túc. Và sẽ có 600.000 việc làm được tạo mới từ 2009 đến 2020. Những công việc này chủ yếu trong xây dựng cơ sở hạ t...t sử dụng nguồn năng lượng trong các nhà máy nhiệt điện đốt than, dầu của nước ta chỉ đạt được từ 28-32%, thấp hơn so với các nước phát triển khoảng 10%; hiệu suất các lò hơi công nghiệp chỉ đạt khoảng 60%, thấp hơn mức trung bình của thế giới khoảng 20%. Năng lượng tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm các ngành công nghiệp chính của nước ta cao hơn nhiều so với các nước phát triển, làm tăng giá thành sản phẩm, giảm sức cạnh tranh của nền kinh tế. Vấn đề tiết kiệm năng lượng trở nên đặc biệt quan trọng khi Việt Nam đang và sẽ trở thành nước phải nhập khẩu năng lượng. Trong khi các nguồn năng lượng tái tạo (gió, mặt trời...) hầu như chưa được khai thác, sử dụng thì các nguồn năng lượng không tái tạo (dầu thô, than đá...) đang cạn kiệt dần. Để thực hiện đồng bộ và hiệu quả việc tiết kiệm năng lượng, ngày 28/6/2010 Quốc hội đã ban hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả số 50/2010/QH12. Luật này quy định về sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; chính sách, biện pháp thúc đẩy sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả; ngày GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 27 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 29/3/2011 Chính Phủ cũng đã ban hành Nghị định số 21/2011/NĐ Quy định chi tiết và biện thi hành Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả. 1.3.3 Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững (nhóm II) [7] Việt Nam đang đứng trước thực trạng là tăng trưởng kinh tế gắn liền với sự sụt giảm mạnh về tài nguyên thiên nhiên và gia tăng ô nhiễm môi trường. Tiêu dùng xanh được Chính phủ đề cập lần đầu tiên trong Chiến lược về tăng trưởng xanh vào tháng 9/2012. Chiến lược này xác định ba mục tiêu cụ thể, trong đó mục tiêu thứ ba là nâng cao đời sống của nhân dân, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường thông qua tạo nhiều việc làm từ các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ xanh, đầu tư vào vốn tự nhiên, phát triển hạ tầng xanh. Để đạt được các mục tiêu của chiến lược, một trong ba nhiệm vụ quan trọng cần phải thực hiện gồm có xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững. Ngoài ra, Việt Nam cũng đang xây dựng chương trình phát triển sản phẩm xanh tầm nhìn đến năm 2020. Việt Nam cũng đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, trong đó tiêu dùng xanh đã bắt đầu được nhắc đến nhiều hơn. Nhiều văn bản liên quan đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả... Các hoạt động sản xuất và tiêu dùng bền vững cũng được triển khai tại Việt Nam trong hơn l0 năm qua. Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như chương trình cấp Nhãn sinh thái (Bộ Tài nguyên và Môi trường), Nhãn tiết kiệm năng lượng (Bộ Công Thương), Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển khai. Để khách hàng có thể hiểu rõ hơn và thực hiện hành vi tiêu dùng xanh, việc đẩy mạnh hoạt động kích cầu tiêu dùng xanh là hết sức quan trọng. Năm 2010, Saigon Co.op (Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại Thành phố Hồ Chí Minh) trở thành đơn vị bán lẻ tiên phong tham gia thực hiện chiến dịch “Tiêu dùng xanh”, với mong muốn đóng góp GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 28 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh nhiều hơn cho lợi ích cộng đồng thông qua vai trò là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực phân phối. Nhìn chung, dù bắt nhịp khá chậm nhưng cho đến nay, xu hướng tiêu dùng xanh đang lan tỏa và nhận được sự hưởng ứng khá tích cực từ phía người dân và các nhà sản xuất với dự án “Tôi yêu sản phẩm xanh và khu phố xanh” [13]. 1.4 Cơ hội và thách thức trong tiêu dùng xanh tại Việt Nam Việt Nam đang trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, kinh tế đạt được mức tăng trưởng tương đối cao, kéo theo mức tiêu dùng của người dân đã được cải thiện là thời cơ thuận lợi để Việt Nam phát triển tiêu dùng xanh. Ý thức tiêu dùng ngày càng tăng, thì những yêu cầu về các sản phẩm xanh, sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng và thân thiện với môi trường là một đòi hỏi thiết yếu của người dân. Bên cạnh đó, tiêu dùng xanh hiẹn̂ đang làxu thếtoàn cầu, đó là cơ hội để sản phẩm xanh chiếm lĩnh thị trường của người tiêu dùng. Trong cuộc canḥ tranh ngày càng gay gắ t giữa các doanh nghiẹp,̂ các quố c gia trong thuơng̛ maịquố c tế, các sản phẩm xanh, sản phẩm sinh thái, than̂ thiẹn̂ với moîtrường sẽ thu hút được nhiều khách hàng tiềm năng. Nhiề u quố c gia trên thế giới đa ̃vàđang cóxu huớ̛ng triển khai chưong̛ trinh̀ sử dung ̣các sản phẩm xanh, việc cam kế t thưc ̣hiẹn̂ chuơng̛ trinh̀ này đa d̃ ầ n trở thành xu hướ ng của các quố c gia phát triển vàđang phát triển. Thưc ̣tế cũng cho thấ y cónhiề u mạt̆hàng vànhiề u thi trụ ờ̛ng xuấ t khẩu lớ n của Việt Nam đa c̃ óyeû cầ u về tieû chuẩn môitruờ̛ng đố i vớ i các sản phẩm xuấ t khẩu. Tieû chi ́ về “nhañ sinh thái” cũng đa đũ ơ̛c ̣EU áp dung ̣đố i vớ i các sản phẩm dẹt̂may. Nhưng Việt Nam cũng đang phải đối mặt với những thách thức. Đó là chi tiêu công của Chính phủ hiện vẫn chưa theo xu hướng mua sắm xanh, chưa có chính sách khuyến GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 29 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh khích mua sắm các sản phẩm tái chế, thân thiện với môi trường trong hoạt động chi tiêu công của Chính phủ. Đối với vấn đề chi tiêu và mua sắm các thiết bị của doanh nghiệp, phần lớn vẫn chuộng các máy móc, dây chuyền sản xuất giá rẻ với công nghệ lạc hậu, tiêu tốn nhiều năng lượng, gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Mặt khác, một bộ phận dân cư, trước hết ở các đô thị vẫn còn nặng về tiêu dùng truyền thống, sử dụng nguyên liệu thô chưa qua chế biến, sử dụng nhiều hàng hóa chất lượng thấp, không có lợi cho việc tiết kiệm tài nguyên và phát triển bền vững. Tiêu dùng phô trương, lãng phí ngày càng phổ biến trong một số tầng lớp dân cư, đi ngược lại với lối sống tiết kiệm, gần gũi và hài hòa với thiên nhiên. Tiêu dùng năng lượng cho sinh hoạt và giao thông vận tải tăng, dẫn đến việc tiêu thụ nhiều than và xăng dầu hơn so với trước đây làm tăng ô nhiễm môi trường. Trong khi đó các dạng năng lượng sạch có tiềm năng lớn ở Việt Nam và có thể sử dụng phổ biến ở quy mô gia đình như năng lượng Mặt Trời, gió, biogas còn ít được nghiên cứu, ứng dụng và phổ cập. Trong tiêu dùng hàng hóa, tình trạng sử dụng lãng phí tài nguyên cho một số nhu cầu không hợp lý đã bắt đầu phổ biến. Số lượng hàng xa xỉ được sản xuất, nhập khẩu và tiêu dùng tăng lên với tốc độ không tương xứng với mức sống còn thấp và khả năng thu nhập của dân cư. Các loại nguyên vật liệu không tái chế và khó phân hủy thải ra ngày càng nhiều. Việc đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa một mặt sẽ tạo điều kiện để cải thiện đời sống dân cư, mặt khác lại kéo theo nhu cầu tiêu dùng lớn hơn, đặc biệt đối với các hàng hóa sử dụng nhiều nguyên liệu và năng lượng và do đó lượng chất thải vào môi trường lớn hơn. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 30 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu mở ra nhiều cơ hội lựa chọn hơn cho người tiêu dùng, song cũng ẩn chứa các nguy cơ nhập khẩu và xuất khẩu các loại hàng hóa không thân thiện với môi trường. 1.5 Nghiên cứu liên quan Với mục tiêu là đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và sử dụng năng lượng để góp phần triển khai quy hoạch thúc đẩy tăng trưởng xanh thành phố Hải Phòng. Đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng” của ThS. Trần Anh Tuấn đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như tìm hiểu tài liệu, thu thập số liệu, phân tích đánh giá số liệu, tổng hợp ý kiến chuyên gia, phân tích so sánh. Kết quả đạt được là đề tài đã đề xuất được một số giải pháp cụ thể cho 4 lĩnh vực của thành phố Hải Phòng. + Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thu gom, xử lý chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp của thành phố. + Các giải pháp nâng cao năng lực hoạt động vận chuyển hành khách công cộng của thành phố và các giải pháp tăng cường giao thông thân thiện môi trường. + Các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả trong chiếu sáng công cộng, hoạt động của các tòa nhà văn phòng cơ quan quản lý nhà nước. + Các giải pháp về cung cấp nước sạch cho khu vực nông thôn và hoàn thiện hệ thống thoát nước cho khu vực nội thành. Đề tài “Tăng trưởng kinh tế xanh TP Đà Nẵng” với mục tiêu là tìm ra những cơ hội và thách thức trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế xanh. Từ đó, xây dựng quan điểm, định hướng giải pháp nhằm cải thiện tăng trưởng kinh tế xanh thành phố Đà Nẵng. Tác giả đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ đạo là: phương pháp thu thập; phương pháp thống kê mô tả; phương pháp so sánh; phương pháp kế thừa; phương pháp đối GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 31 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh chiếu; phương pháp phân tích tổng hợp, chọn lọc để đưa ra được giải pháp nhằm cải thiện tăng trưởng kinh tế xanh cho TP Đà Nẵng. Đối với đề tài “Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11” với mục tiêu là xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp, khả thi với điều kiện Quận 11, trên cơ sở đó, đề xuất các giải pháp tăng trưởng xanh Quận 11. Bằng các phương pháp: phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu, phương pháp điều tra khảo sát thông tin, phương pháp đánh giá nhanh, phương pháp lập bảng liệt kê, phương pháp ma trận, phương pháp chuyên gia. Tác giả đã xây dựng được hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh phù hợp cho Quận 11 và đưa ra các giải pháp để phát triển tình hình tăng trưởng xanh ở Quận 11. Ngoài ra, còn có các đề tài nghiên cứu: Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn Tỉnh Tây Ninh của ThS. Nguyễn Minh Tân. Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Bình Dương và đề xuất các giải pháp giảm thiểu của ThS. Lê Thanh Hải. Nhận xét: Qua các nghiên cứu trước ta có thể thấy được ngày nay các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào vấn đề tăng trưởng xanh hay kinh tế xanh như đề tài: Tăng trưởng kinh tế xanh ở TP Đà Nẵng chủ yếu tập trung tìm ra các cơ hội, thách thức trong nền kinh tế của Đà Nẵng để đưa ra giải pháp nhằm phát triển theo hướng kinh tế xanh. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 32 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Nghiên cứu xây dựng hế thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11 chủ yếu tập trung vào việc xây dựng được các hệ thống tiêu chí phù hợp với Quận 11 để có thể áp dụng thử nghiệm và đưa ra các biện pháp cải thiện. Hoặc đề tài Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về BVMT và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP Hải Phòng chủ yếu tập trung vào một nhóm tiêu chí nhỏ trong vấn đề xanh hóa là đề ra các giải pháp cải thiện việc tiết kiệm năng lượng ở Hải Phòng. Nhận thấy từ các nghiên cứu trước người ta vẫn chưa tập trung nghiên cứu hay đánh giá về vấn đề xanh hóa của cộng đông dân cư mà người ta chỉ tập trung vào tăng trưởng xanh chính vì vậy đề tài: “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, TP Hồ Chí Minh” là cần thiết để giải quyết những bài toán khó trong tương lai như việc cải thiện, hạn chế sử dụng nguồn năng lượng truyền thống và giảm mức phát thải gây ô nhiễm môi trường hiệu quả nhất có thể. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 33 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh CHƯƠNG 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Khu vực nghiên cứu 2.1.1 Vị trí địa lý Cùng với Quận 1, Quận 5, Quận 3 nằm ở cửa ngõ thông thương giữa nội thành và vùng đồng bằng Sông Cửu Long, có diện tích tự nhiên 4,9 km2. Quận 3: • Giáp quận Phú Nhuận, Tân Bình ở phía Bắc. • Phía Đông và phía Nam giáp Quận 1. • Phía Tây giáp ranh Quận 10. Hình 2.1: Sơ đồ Quận 3 Lịch sử phát triển đã phân chia khu cửa ngõ phía Tây thành phố thành 2 vùng kinh tế tương đối rõ nét: khu Quận 1 và Quận 3 phát triển mạnh về các mô hình dịch vụ du lịch đồng thời khu vực quận 5, quận Tân Bình phát triển mạnh về thương mại – dịch vụ với việc hình thành các chợ và trung tâm thương mại nổi tiếng như trung tâm thương mại An Đông (Quận 5) và chợ Bình Tây (Quận 6), Trong một thời gian dài, Quận 3 là GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 34 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh quận trung tâm so với khu vực nội thành cũ, với bề dày lịch sử gắn liền với sự phát triển chung của Sài Gòn xưa và Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay Vị trí địa lý và lịch sử phát triển tạo cho Quận 3 những thuận lợi và khó khăn nhất định trong phát triển thương mại – dịch vụ trong những năm qua cũng như trong những năm sắp tới. Quận 3 có nhiều trung tâm thương mại quy mô lớn nhưng những khu vực vui chơi giải trí mang tầm vóc của thành phố lại chưa được đầu tư đúng mức, hiện chỉ có nhà thiếu nhi thành phố đã được xây dựng hoàn thiện và đi vào hoạt động, khu liên hợp thể dục thể thao Phan Đình Phùng hiện đang trong quá trình thi công xây dựng. 2.1.2 Đặc điểm khí hậu - thời tiết Quận 3 nằm trong Thành phố Hồ Chí Minh do đó mang đầy đủ đặc điểm khí hậu, khí tượng của Thành phố Hồ Chí Minh, nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, TP. HCM có nhiệt độ cao đều trong năm và hai mùa mưa – khô rõ rệt. Mùa mưa được bắt đầu từ tháng 5 tới tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Trung bình, TP. HCM có 160 tới 270 giờ nắng một tháng, nhiệt đó trung bình 27°C, cao nhất lên tới 40°C, thấp nhất xuống 13,8°C. Hàng năm, Thành phố có 330 ngày nhiệt độ trung bình 25 tới 28°C. Lượng mưa trung bình của thành phố đạt 1.949 mm/năm, trong đó năm 1908 đạt cao nhất 2.718 mm, thấp nhất xuống 1.392 mm vào năm 1958. Một năm, ở Thành phố có trung bình 159 ngày mưa, tập trung nhiều nhất vào các thàng từ 5 tới 11, chiếm khoảng 90%, đặc biệt hai tháng 6 và 9. Trên phạm vi không gian Thành phố, lượng mưa phân bố không đều, khuynh hướng tăng theo trục Tây Nam – Ðông Bắc. Thành phố Hồ Chí Minh chịu ảnh hưởng bởi hai hướng gió chính là gió mùa Tây – Tây Nam và Bắc – Ðông Bắc. Gió Tây – Tây Nam từ Ấn Độ Dương, tốc độ trung bình 3,6 m/s, vào mùa mưa. Gió Gió Bắc – Ðông Bắc từ biển Đông, tốc độ trung bình 2,4 m/s, vào mùa khô. Ngoài ra còn có gió tín phong theo hướng Nam – Đông Nam vào khoảng tháng 3 tới tháng 5, trung bình 3,7 m/s. Có thể nói Quận 3 cũng như TP. HCM thuộc vùng không có gió bão. Cũng như lượng mưa, độ ẩm không khí lên cao GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 35 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh vào mùa mưa, 80%, và xuống thấp vào mùa không, 74,5%. Trung bình độ ẩm không khí đạt bình quân/năm 79,5%. 2.1.3 Tình hình dân cư Quận 3 là một trong những quận nằm trong khu vực trung tâm thành phố có diện tích: 4.92 km2. Theo số liệu thống kê năm 2013, dân số của Quận 3 vào thời điểm 01/07/2015 khoảng 200.00 người với 46.654 hộ, mật độ dân số bình quân: 39.829 người/km2. Quận 3 có 14 phường, 63 khu phố, 873 Tổ dân phố (số liệu đến ngày 1/7/2015), trong đó nữ chiếm tỷ lệ 53,21%. Bảng 2.1 : Thống kê thực trạng dân số ở Quận 3 Số tổ Diện tích Mật độ dân Số khu Dân số TỔNG SỐ dân tự nhiên số phố (người) 2 2 phố (km ) (người/km ) Chia theo phường xã: 873 63 4,919669 195.947 39.829 Phường 1 69 6 0,147729 15.305 103.602 Phường 2 44 3 0,152701 10.083 66.031 Phường 3 50 5 0,154792 11.098 71.696 Phường 4 98 6 0,307579 19.876 64.621 Phường 5 65 4 0,248460 14.752 59.374 GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 36 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Phường 6 551 4 0,883183 6.461 7.316 Phường 7 72 5 0,918068 12.804 13.947 Phường 8 79 4 0,396490 15.441 38.944 Phường 9 66 5 0,443030 19.006 42.900 Phường 10 44 4 0,158526 9.449 59.605 Phường 11 81 6 0,476849 24.636 51.664 Phường 12 45 3 0,162001 12.427 76.709 Phường 13 32 3 0,164091 7.746 47.206 Phường 14 73 5 0,306170 16.863 55.077 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT tại phường 6 và phường 8 Quận 3 TP. HCM Bảng 2.2 Hiện trạng áp dụng các hoạt động BVMT Stt Hoạt động BVMT (Dự án đã triển khai) Phường 6 Phường 8 Tuyên truyền việc phân loại rác tại 1 Có Không nguồn Tuyên truyền các hoạt động về việc 2 Có Có TKNL GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 37 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Tuyên truyền hạn chế việc khai thác 3 Có Không nước ngầm Sử dụng các loại túi dễ phân hủy thay thế 4 Có Không túi ni-lông Tuyên truyền việc thu gom CTNH nộp 5 Có Không cho đơn vị có chức năng xử lý Tuyên truyền đưa chương trình phân loại 6 Có Không rác tại nguồn vào trường học GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 38 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Sơ đồ nghiên cứu Tổng hợp,thu thập và kế thừa Khảo sát phường 6 đã thực hiện các các tài liệu có liên quan chương trình BVMT và phường 8 chưa triển khai thực hiện. Phân tích phiếu khảo sát bằng cách tổng hợp và so sánh kết quả thu được Đánh giá, so sánh kết quả Đề xuất các biện pháp để tăng mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư Quận 3 2.3.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu - Thu thập các tài liệu liên quan về tăng trưởng xanh và sống xanh: mục tiêu, tầm quan trọng, ý nghĩa, nhiệm vụ chiến lược, giải pháp thực hiện, phân công tổ chức thực hiện chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh theo từng giai đoạn phân kỳ. - Tổng quan về điều kiện kinh tế, xã hội, công tác bảo vệ môi trường ở Quận 3 để làm cơ sở định hướng xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng phù hợp với điều kiện ở Quận 3. - Tìm kiếm, thu thập dữ liệu: GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 39 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh + Các đề tài nghiên cứu có liên quan. + Mô hình tăng trưởng xanh đã và đang áp dụng trên thế giới và ở Việt Nam. + Xu thế tất yếu phát triển theo định hướng tăng trưởng xanh. + Các hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội và môi trường khi áp dụng tăng trưởng xanh. 2.3.1.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu Từ những dữ liệu đã tìm kiếm và thu thập được, tác giả sẽ tổng hợp, chọn lọc và tiến hành phân tích dữ liệu, lựa chọn để rút ra những dữ liệu chủ yếu, cần thiết để hỗ trợ cho đề tài nghiên cứu. Đồng thời, tác giả cũng sẽ kế thừa những dữ liệu quan trọng cần thiết từ các đề tài có liên quan để làm cơ sở phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. 2.3.1.3 Phương pháp điều tra, khảo sát thông tin Lập phiếu điều tra để khảo sát một số thông tin cơ bản ở một số hộ dân trên địa bàn Quận 3 để phục vụ cho việc điều tra, thu thập số liệu theo tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh đã được lựa chọn, làm cơ sở tiền đề để đề xuất các giải pháp quản lý nhằm phát triển Quận 3 theo định hướng tăng trưởng xanh. - Trước tiên cần có phiếu điều tra khảo sát thông tin đối với các hộ dân đang sinh sống trên địa bàn Quận 3 (200 hộ), thời gian lập phiếu khảo sát vào khoảng đầu tháng 4 và dự tính thời gian thu lại phiếu điều tra, khảo sát thông tin khoảng gữa tháng 4. Phiếu điều tra khảo sát sẽ được chia làm hai phần: thông tin cơ bản và thông tin cần khảo sát, thể hiện được các thông tincần thiết để đánh giá tình hình phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng xanh (Phụ lục): • Nhóm tiêu chí về tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 40 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh • Nhóm tiêu chí về xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững - Đối với thông tin cơ bản: • Thời gian sinh sống và số lượng nhân khẩu trong gia đình. • Diện tích căn nhà. • Hạn mức sử dụng điện, nước hàng tháng. Xu hướng của nó. - Đối với thông tin cần khảo sát: • Quan niệm của người dân như thế nào về việc tiết kiệm năng lượng. • Các loại thiết bị tiết kiệm năng lượng mà hộ gia đình đang sử dụng như đèn led, máy nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, máy điều hòa tiết kiệm điện,và mục đích của hộ gia đình khi sử dụng các loại thiết bị này. • Hộ gia đình sử dụng loại năng lượng gì để phục vụ cho việc sinh hoạt trong gia đình. • Tỷ lệ hộ gia đình có đăng ký thu gom rác thải, hệ số phát thải trung bình tính trên đầu người (kg/ngày). • Có thực hiện phân loại rác tại nguồn, thực hiện phân loại riêng giữa rác thải nguy hại và các loại chất thải thông thường. • Tỷ lệ hộ dân có thực hiện tái sử dụng chất thải ngay tại gia đình. • Nhận thức của hộ gia đình trong công tác bảo vệ môi trường: hạn chế việc sử dụng túi nilon, thải bỏ chất thải đúng nơi quy định, giao cho đơn vị có chức năng vận chuyển, xử lý rác thải đúng quy định. 2.3.1.4 Phương pháp lập bảng liệt kê Thống kê tất cả các tác động của hoạt động phát triển tăng trưởng xanh đến các khía cạnh về kinh tế, xã hội, môi trường, xác định các yếu tố có tác động nhiều nhất trên từng khía cạnh, từ đó lựa chọn các vấn đề ưu tiên để đưa ra các đề xuất, giải pháp trên từng hoạt động cụ thể của tăng trưởng xanh GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 41 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 2.3.1.5 Phương pháp chuyên gia Đề tài sử dụng phương pháp tham khảo ý kiến đánh giá, tư vấn của các chuyên gia và các nhà quản lý, nhà hoạch định chính sách trong việc điều tra, khảo sát tính khả thi trong việc áp dụng những đề xuất được đưa ra trong đồ án phù hợp với tình hình phát triển của Quận 3 theo định hướng tăng trưởng xanh, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia về thứ tự ưu tiên của các giải pháp đã đề xuất theo từng giai đoạn. 2.3.2 Lập phiếu khảo sát Khi thực hiện xây dựng phiếu khảo sát, em đã dựa vào nền tảng phiếu khảo sát của các nghiên cứu trước, thông qua hai nhóm tiêu chí: tiết kiệm năng lượng; giảm cường độ phát thải khí nhà kính; thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch; năng lượng tái tạo và xanh hóa lối sống, tiêu dùng bền vững để thu thập những thông tin cần thiết cho việc đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3. Phiếu khảo sát nhằm để thu thập những thông tin cần thiết cho đồ án tốt nghiệp. Gồm 2 phần cơ bản: ❖ Thông tin cơ bản: Thời gian, số lượng người và diện tích căn hộ của người được khảo sát? Hạn mức sử dụng điện và nước hàng tháng của họ là bao nhiêu? ❖ Thông tin cần khảo sát: Quan niệm của người dân như thế nào về việc tiết kiệm năng lượng? Họ có thường tắt các thiết bị khi không cần sử dụng hoặc sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng hay không? Gia đình sử dụng loại năng lượng gì để phục vụ sinh hoạt gia đình? Hình thức xử lý rác của gia đình? GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 42 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Suy nghĩ của họ về việc di chuyển bằng phương tiện công cộng 2.4 Phương pháp khảo sát 2.4.1 Đối tượng khảo sát Các hộ dân trên địa bàn phường 6 và phường 8 Quận 3. 2.4.2 Địa điểm khảo sát Địa điểm được chọn là hai phường trên địa bàn Quận 3: phường 6 và phường 8 2.4.3 Phương pháp khảo sát: phương pháp phỏng vấn trực tiếp Ưu điểm: Tiếp nhận được ý kiến người dân một cách trực tiếp dễ dàng biết được những thuận lợi và khó khăn trong công tác thực thực hiện các vấn đề môi trường. Mang tính khách quan, thể hiện được quyền tự do ngôn luận. Nhược điểm: Mất nhiều thời gian và công sức thực hiện Việc lấy thông tin từ người dân còn nhiều khó khăn do họ còn e ngại hoặc không quan tâm lắm. 2.4.4 Quy trình khảo sát Gồm 2 giai đoạn: là tiền khảo sát và khảo sát chính thức. Phường 6: phường được sự hỗ trợ. • Số phiếu khảo sát: 100 phiếu • Nhờ được sự hỗ trợ bên Uỷ ban nhân phường 6 và các tổ trưởng của các tổ dân phố trên phường 6 nên việc khảo sát diễn ra rất thuận lợi. Phường 8: phường không được hỗ trợ. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 43 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh • Địa điểm: các hộ dân trên các tuyến đường phường 8 Quận 3 như: Hai Bà Trưng, Lý Chính Thắng, Huỳnh Tịnh Của, Trần Quốc Toản, Hoàng Sa, • Số người đi khảo sát: 7 người (có sự giúp đỡ từ bạn bè). • Số phiếu khảo sát: 100 phiếu GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 44 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ XANH HÓA CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ TRÊN ĐỊA BÀN QUẠN 3, TP. HỒ CHÍ MNH 3.1 Khảo sát hộ gia đình 3.1.1 Thông tin chung về đối tượng hộ gia đình Để đánh giá mức độ tăng trưởng xanh trong đối tượng là hộ gia đình trên địa bàn Quận 3, đã có một cuộc khảo sát được tiến hành đối với các hộ gia đình đang sinh sống trên địa bàn hai phường 6 và 8 ở Quận 3 về hiện trạng tiết kiệm năng lượng, sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo và mức độ tiếp cận TTX, hiện trạng xây dựng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững trong các hộ dân dựa trên hệ thống tiêu chí đã xây dựng. Trong đó phường 6 là phường đã được phổ biến các chương trình về BVMT, mua sắm xanh và phân loại rác tại nguồn, còn phường 8 là phường ít được tuyên truyền hơn về các vấn đề BVMT. Tổng số phiếu khảo sát hợp lệ thu được là 191 phiếu trên cả hai phường ở Quận 3. Mẫu phiếu điều tra được đính kèm tại Phụ lục. Phường 6 Áp dụng công thức tính số mẫu khảo sát: 1710 n = = 2 = 94 1+ ∗(1− )2 1+1710∗(1−0.9) Trong đó: ✓ n: số mẫu phiếu cần tính ✓ N: tổng số hộ dân của phường đó ✓ e: độ tin cậy (e = 0.9), nghĩa là xác xuất P = 90%. Kết quả khảo sát phản ánh được 90% toàn bộ các hộ dân trên địa bàn. Các đối tượng tham gia khảo sát ở phường 6 đa số ở lứa tuổi từ 30 – 60 tuổi (chiếm tỷ lệ 89%). Đối tượng này phần lớn có nghề nghiệp ổn định, chiếm tỷ lệ trên 74% trên tổng số người tham gia khảo sát, còn lại là những người đã về hưu và làm những công GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 45 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh việc buôn bán, bán thời gian (chiếm tỷ lệ 36%). Thời gian mà hộ gia đình sinh sống trong căn nhà hiện tại ít hơn 1 năm (chiến tỷ lệ 4.3%), từ 1-5 năm (chiếm tỷ lệ 1.1%), từ 5 – 10 năm (chiếm tỷ lệ 25.5%) và thời gian sống trên 10 năm (chiếm tỷ lệ 69.1%). Trong quá trình phỏng vấn, những hộ gia đình sinh sống ở địa phương trên 1 năm có thể nắm rõ hơn về địa bàn họ sinh sống và các chính sách, các hoạt động, thông tin tuyên truyền của địa phương phổ biến đến người dân, đặc biệt là các chính sách, kế hoạch tuyên truyền về BVMT đã triển khai. Các hộ gia đình này nắm rõ các chính sách, các hoạt động BVMT đã phổ biến và tuyên truyền, vận động người dân cùng hưởng ứng, cải thiện lối sống, tăng cường ý thức BVMT, từ đó có thể đánh giá được mức độ cần thiết đối với các thông tin, chính sách đã phổ biến. Kết quả khảo sát cho thấy số nhân khẩu trong hộ gia đình ít hơn 3 người (chiếm tỷ lệ 19.1%), từ 3-6 người (chiếm tỷ lệ 63.9%) và từ 6 người trở lên (chiếm tỷ lệ 17%). Về diện tích căn hộ: Hộ gia đình của các đối tượng được phỏng vấn sống trong các căn hộ hiện tại phần lớn có diện tích nhỏ hơn 25m2 (chiếm tỷ lệ 23.4%) và 37.2% căn hộ có diện tích từ 25 – 50m2, 22.3% căn hộ có diện tích 50 – 100m2 và diện tích căn hộ trên 100m2 (chiếm tỷ lệ 17.1%). Đa số các hộ dân có thời điểm xây dựng mới gần đây, cách hiện nay ít hơn 1 năm và từ 1 – 5 năm sử dụng các sản phẩm công nghệ hiện đại, các thiết bị tiết kiệm năng lượng nhiều hơn so với các căn hộ xây dựng đã lâu, cơ sở hạ tầng và nội thất trong nhà cũ kỹ. Các căn hộ xây dựng mới được thiết kế theo hướng kiến trúc hiện đại, tận dụng tối đa thông gió và ánh sáng tự nhiên, giúp tiết kiệm năng lượng, điện, nước trong sinh hoạt hàng ngày. Phường 8 Áp dụng công thức tính số mẫu khảo sát: 3460 n = = 2 = 97 1+ ∗(1− )2 1+3460∗(1−0.9) GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 46 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Trong đó: ✓ n: số mẫu phiếu cần tính ✓ N: tổng số hộ dân của phường đó ✓ e: độ tin cậy (e = 0.9), nghĩa là xác xuất P = 90%. Kết quả khảo sát phản ánh được 90% ý kiến của toàn bộ các hộ dân trên địa bàn. Các đối tượng tham gia khảo sát ở phường 8 đa số ở lứa tuổi từ 25 – 60 tuổi (chiếm tỷ lệ 71%). Đối tượng này phần lớn có nghề nghiệp ổn định, chiếm tỷ lệ trên 57% trên tổng số người tham gia khảo sát, còn lại là những người đã về hưu và làm những công việc buôn bán, bán thời gian (chiếm tỷ lệ 41%). Thời gian mà hộ gia đình sinh sống trong căn nhà hiện tại ít hơn 1 năm (chiến tỷ lệ 4.1%), từ 1-5 năm (chiếm tỷ lệ 9.3...uồn nghiêm ngặt và hiệu quả như vậy nên tỷ lệ tái chế rác ở Đức gần như đứng đầu trên thế giới tỷ lệ tái chế đạt 65%, thậm chí có năm đạt 86% (số liệu năm 2015). Với mức đạt như vậy đã đưa Đức lọt vào top những quốc gia có tỷ lệ tái chế hiệu quả nhất thế giới, vượt cả Hàn Quốc và Nhật Bản. Nguyên nhân đã giúp nước Đức đạt được một thành tựu như vậy tất cả là nhờ vào hệ thống phân loại và ý thức quá tốt của người dân nơi đây. Về hiện trạng việc thu gom CTNH để nộp cho đơn vị có chức năng xử lý ở hai phường cũng có sự khác biệt khá lớn. Ở phường 6 có 76.6% hộ gia đình còn ở phường 8 có 38.1% các hộ gia đình đã thực hiện lưu giữ riêng CTNH như pin, ắc quy, bóng đèn hư và vỏ chai đựng hóa chất nguy hại, kế đến là các vỏ hộp đựng chất nguy hại như vỏ GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 54 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh chai thuốc trừ sâu, thuốc diệt côn trùng, thuốc tẩy, dung dịch tẩy rửa, để giao nộp cho đơn vị có chức năng thu gom và xử lý. 76.6% 61.9% 38.1% 23.4% Có Không Phường 6 Phường 8 Biểu đồ 3.4: Thu gom CTNH giao nộp cho đơn vị chức năng ở phường 6 và 8 Một số hộ gia đình chưa thực hiện việc phân loại rác tại nguồn là do họ chưa có ý thức về lợi ích khi thực hiện phân loại riêng các loại rác thải hữu cơ, rác thải vô cơ, CTNH, và đặc biệt họ không biết chất thải nào là CTNH, hình thức lưu giữ, xử lý chúng như thế nào là hợp lý. • Sử dụng phương tiện giao thông công cộng (xe buýt) Theo kết quả khảo sát ở hai phường các thành viên trong hộ gia đình di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng, ở đây chủ yếu là xe buýt để đi làm, đi học,cả hai phường có tỷ lệ di chuyển đều ở mức trung bình. Ở phường 6 tỷ lệ người thường xuyên sử dụng phương tiện giao thông công cộng hàng ngày với tần suất 5 - 7 lần/tuần đạt 3.2% trên tổng số đối tượng khảo sát; 23.4 % thỉnh thoảng (3 – 5 lần/tuần) di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng, và ít khi sử dụng xe bus (1 – 2 lần /tuần) chiếm 24.5%, còn 48.9% hộ gia đình tham gia khảo sát không bao giờ sử dụng phương tiện giao thông công cộng. Còn ở phường 8 tỷ lệ người thường xuyên sử dụng phương GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 55 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh tiện giao thông công cộng hàng ngày với tần suất 5 - 7 lần/tuần đạt 8.2% trên tổng số đối tượng khảo sát; 16.5 % thỉnh thoảng (3 – 5 lần/tuần), và ít khi sử dụng (1 – 2 lần /tuần) chiếm 40.2%, còn 35.1% hộ gia đình không bao giờ sử dụng phương tiện giao thông công cộng vào các mục đích di chuyển trong sinh hoạt. 48.9% 40.2% 35.1% 23.4% 24.5% 16.5% 8.2% 3.2% Thường xuyên Thỉnh thoảng Ít khi Không bao giờ phường 6 Phường 8 Biểu đồ 3.5: Tỷ lệ di chuyển bằng phương tiện giao thông công cộng ở phường 6 và phường 8 Các đối tượng có tham gia sử dụng phương tiện giao thông công cộng chia sẻ về các lợi ích khi sử dụng loại phương tiện này, theo quan niệm của họ chủ yếu là có thể tiết kiệm chi phí đi lại, tiết kiệm nhiên liệu (xăng, dầu,), tài nguyên thiên nhiên và giúp giảm ùn tắc giao thông khi sử dụng phương tiện giao thông công cộng như xe buýt để lưu thông. Theo đánh giá của người dân, tỷ lệ đối tượng khảo sát nhận thấy việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng giúp giảm phát thải khí nhà kính, giúp BVMT rất thấp vì theo nhận thức của họ, chất lượng của phương tiện giao thông công cộng ở Việt Nam chưa đạt chuẩn, phần lớn số xe buýt hiện nay đã xuống cấp, hư hỏng nặng, đã đến thời kỳ cần đầu tư sửa chữa lớn hoặc cần đổi mới phương tiện để đáp ứng các tiêu chuẩn xả thải ra môi trường. Đồng thời, các ý kiến khác cho biết các trạm dừng của xe GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 56 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh buýt hiện nay bố trí chưa hợp lý dẫn đến việc người dân phải đi bộ quãng đường dài từ nhà đến trạm xe buýt hoặc từ trạm dừng đến cơ quan, trường học, thời gian di chuyển bằng xe buýt tốn thời gian gấp đôi so với việc di chuyển bằng xe máy; bên cạnh đó chất lượng vệ sinh trên xe không đảm bảo, máy lạnh trên xe thỉnh thoảng mới hoạt động hoặc có hoạt động nhưng không đảm bảo được nhu cầu của hành khách; thái độ phục vụ của nhân viên không tốt đối với hành khách (không giúp đỡ khách trên xe, ứng xử cau co, khó chịu,), một số ý kiến bức xúc trước tình trạng lái xe phóng nhanh, vượt ẩu cùa tài xế xe buýt. Còn ở Singapore theo khảo sát của cục thống kê Singapore (Singstat) ngày 12/03/2016 cho bết, hơn một nửa công dân nước này tự nguyện sử dụng các phương tiện giao thông công cộng để đi làm hồi năm ngoái. Những người sử dụng xe riêng để đi làm giảm xuống còn 21.9% so với 24.8% ở cùng kì 5 năm trước. Ngoài ra, các học sinh thường trú tại các trường đại học có xu hướng chuyển từ việc sử dụng tàu điện ngầm sang xe buýt công cộng. 44.7% học sinh mầm non và tiểu học Singapore không cần tới phương tiện giao thông mà đi bộ tới trường trong năm 2015. Bởi vì, ở Singapore việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng là việc rất quan trọng luôn được chính phủ quan tâm. Chính phủ Singapore đã đưa ra nhiều chương trình, kế hoạch hỗ trợ vé cho người có thu nhập thấp và người tàn tật giúp họ có thể di chuyển với một mức giá tốt nhất. Sở dĩ việc di chuyển bằng phương tiện công cộng ở Singapore trở nên thường xuyên vì ở đó các hãng xe buýt phần lớn đều có tuyến đường riêng của mình và các trạm xe buýt có ở khắp nơi trong thành phố, những địa điểm khó tiếp cận hay những khu vực cách xa thành phố và khu trung tâm. Hầu hết, xe của các hãng đều được trang bị đều hòa và cung cấp các dịch vụ như xe chạy trục chính, xe chạy tuyến nhà ga, sân bay, xe tốc hành, xe liên khu vực và xe chất lượng cao. Ở đây, xe buýt được chia ra thời gian cao điểm tần suất hoạt động của xe là 5-8 phút/chuyến, bình thường là 15-18 phút/chuyến để giảm bớt việc quá tải trên xe buýt. Bên cạnh đó Ứng dụng Iris NextBus (Mục Iris Journey Planner) của SBS Transit giúp hành khách có thể ước tính được giờ đến của xe GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 57 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh buýt dựa trên thời gian thực và đưa ra các giải pháp di chuyển bằng xe buýt theo giá vé rẻ nhất, khoảng cách đi bộ gần nhất hoặc thời gian đi ngắn nhất. Họ có thể sử dụng dịch vụ này khi vào trang www.sbstransit.com.sg, thông qua GPRS và tin nhắn SMS trên điện thoại di động. So với nước ta xe buýt thông thường chỉ hoạt động đến 7h và một số rất ít tuyến đến 9h tối thì ở Singapore xe buýt thông thường hoạt động từ 6h sáng đến 12h đêm, đặc biệt có dịch vụ xe buýt phục vụ từ 11h30 đêm đến 4h sáng thích hợp cho các hành khách thích tiệc tùng cuối tuần hay có công việc về khuya hoặc mọi người có thể đi chơi [10]. Đối với việc tiêu dùng bền vững của người dân trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. 85.1% 58.8% 41.2% 14.9% Có Không Phường 6 Phường 8 Biểu đồ 3.6: Tỷ lệ sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông ở phường 6 và 8 Qua kết quả khảo sát có 85.1% hộ gia đình ở phường 6 và 41.2% các hộ gia đình ở phường 8 đã thực hiện được việc sử dụng túi đựng dễ phân hủy, thân thiện với môi trường khi mua sắm để thay thế túi ni-lông trong cuộc sống hằng ngày. Tuy nhiên, do đâu mà tỷ lệ hộ dân ở phường 8 thực hiện được việc này còn thấp như vậy? Vì vấn đề sử dụng túi dễ phân hủy thân thiện với môi trường thay thế cho túi ni-lông trên phường 8 ở một số nơi vẫn chưa được tuyên truyền và vận động người dân tham gia và đặc biệt GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 58 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh các hộ gia đình vẫn có thói quen thích sử dụng túi nilông khi đi chợ, đi mua sắm đồ dùng, tỷ lệ cao, chiếm đến 58.8% ở phường 8 và 14.9% ở phường 6. Theo ý kiến chia sẻ của các đối tượng khảo sát, việc sử dụng túi ni - lông mang lại nhiều thuận lợi trong sinh hoạt hàng ngày của họ, nó đã trở thành thói quen và họ ngại phải thay đổi thói quen này trong cuộc sống, đồng thời hầu hết họ chưa biết và cũng chưa chú ý đến những ảnh hưởng của túi nilông đến môi trường và sức khỏe con người. Hầu hết các hộ gia đình đều cho biết việc sử dụng túi nilông là thuận tiện và rẻ tiền chưa nhận thức tác hại to lớn của túi nilông đối với môi trường, nên việc hạn chế túi nilông muốn thực hiện được phải bắt đầu từ ý thức của người dân, đây là việc làm rất khó, cần đẩy mạnh việc tuyên truyền cho người dân hiểu cụ thể về tác hại của việc sử dụng túi nilông đối với môi trường xung quanh và ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống hiện tại và tương lai của con người như thế nào. Có 85.1% người ở phường 6 và 41.2% người ở phường 8 trên tổng số người không thích sử dụng túi nilông trong sinh hoạt hàng ngày có sử dụng các loại túi đựng dễ phân hủy, thân thiện với môi trường hoặc sử dụng túi vải khi đi mua sắm để thay thế cho túi nilông vì đa số các đối tượng này khi được hỏi họ đều nhận biết tác hại của túi nilông thông qua các nguồn như báo đài, internet, chính sách tuyên truyền của chính quyền địa phương về việc hạn chế sử dụng túi nilông. Về vấn đề tái sử nước đã qua sử dụng để tưới cây thì có 74.5% hộ gia đình ở phường 6 và 30.9% các hộ gia đình ở phường 8 đã áp dụng tiêu chí này trong gia đình của mình để tiết kiệm nguồn nước sử dụng đồng thời giảm chi phí phải trả tiền nước hàng tháng. Đa số các hộ gia đình khảo sát không thực hiện tái sử dụng nước thải để tưới cây, tỷ lệ này khá cao chiếm 69.1% ở phường 6 và 25.5% ở phường 8 theo ý kiến mọi người cho biết, diện tích nhà ở khu vực đô thị khá nhỏ hẹp, không có diện tích sân vườn nên việc lưu trữ nước để tái sử dụng trong việc tưới cây gặp khó khăn, đồng thời các hộ gia đình được khảo sát chưa biết hình thức lưu giữ như thế nào là hợp vê sinh. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 59 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Điều này thể hiện ý thức BVMT của mọi người chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào nguồn tài nguyên có sẵn, chưa biết cách sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách có hiệu quả và tiết kiệm, chưa quan tâm đến tái chế, tái sử dụng các loại chất thải còn có khả năng tái sử dụng được thải ra từ cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của hộ dân. Có nhiều câu hỏi băn khoăn xoay quanh vấn đề này, việc thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân cần cả khoảng thời gian dài và đòi hỏi có nhiều thông tin, chính sách phổ biến đến người dân để thay đổi dần thói quen tiêu dùng của họ. 3.2 Đánh giá hiện trạng phát triển của Quận 3 theo các nhóm tiêu chí tăng trưởng xanh 3.2.1 Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo (nhóm I) Qua khảo sát ý kiến của các hộ dân trên địa bàn phường 6 Quận 3 cho thấy người dân có ý thức trong việc TKNL, tiết kiệm điện, nước, trong sinh hoạt hàng ngày, chủ yếu là do phải tiêu tốn khoản chi phí lớn cho việc sử dụng điện, nước cao, nhưng thực tế thì định mức sử dụng điện, nước chủ yếu có xu hướng tăng hoặc giữ nguyên định mức sử dụng hàng tháng, không có sự thay đổi đáng kể, một phần khách quan là do yếu tố khí hậu hiện nay khá oi bức, khắc nghiệt, người dân có nhu cầu sử dụng năng lượng cao hơn, phần khác là do hộ gia đình chưa biết cách sử dụng thiết bị điện trong nhà như thế nào là tiết kiệm và có hiệu quả nhất. Ý thức TKNL của các hộ dân chỉ dừng lại ở mức cơ bản ban đầu, có được từ các chính sách tuyên truyền TKNL của chính quyền địa phương, nhưng các thông tin phổ biến này chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền suôn, chưa xây dựng kế hoạch hướng dẫn cụ thể. Ý thức các hộ dân trên địa bàn về định hướng phát triển TTX tương đối cao, nhưng thực tế khoảng cách từ nhận thức, hiểu biết về TTX đến các hành động triển khai, thực hiện theo định hướng TTX còn khá xa. Người dân đã có sự hiểu biết nhất định về TTX, chủ yếu thông qua các phương tiện như báo chí, internet, đài truyền hình, đài phát GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 60 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh thanh, nhưng để đạt mục tiêu xây dựng theo hướng xanh hóa thì chính quyền địa phương phải xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể, dựa trên Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh theo Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 và Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 - 2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo Quyết định số 403/QĐ-Ttg ngày 20/3/2014. Đồng thời phải khảo sát cụ thể trên từng đối tượng hộ gia đình để xác định giải pháp, khía cạnh phù hợp với điều kiện địa bàn Quận 3 cho định hướng mục tiêu TTX đang xây dựng. Dựa trên đánh giá của người dân về mức độ cần thiết, quan trọng của các chính sách, thông tin môi trường đã triển khai, phổ biến đến người dân, cũng góp phần vào việc định hướng giải pháp cụ thể nào sẽ được lựa chọn trong xây dựng kế hoạch hành động TTX ở Quận 3. 3.2.2 Xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững (nhóm II) Các chương trình BVMT nhằm thúc đẩy theo hướng tăng trưởng xanh Quận 3 đã phát động và tuyên truyền vể hạn chế, cấm khai thác nước dưới đất trên địa bàn phường 6 quận 3”, qua đó kêu gọi, động viên mọi tầng lớp nhân dân thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước trong việc bảo vệ tài nguyên nước và nước dưới đất; nâng cao nhận thức của nhân dân về tác hại của việc khai thác quá mức nguồn nước ngầm và trách nhiệm bảo vệ nguồn tài nguyên nước dưới đất, góp phần thực hiện lộ trình hạn chế và cấm khai thác nước dưới đất của Ủy ban nhân dân thành phố. Tổ chức tuyên truyền trong cộng đồng, phát động hưởng ứng các phong trào môi trường như “Tuần lễ quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường và Ngày môi trường thế giới”, “Giờ Trái Đất”, và các ngày lễ, ngày kỷ niệm lớn của đất nước, treo băng rôn, pano, tại các trụ sở làm việc của Ủy ban nhân dân phường, các điểm đông dân cư như chợ, siêu thị, trường học, GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 61 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Ủy ban nhân dân phường tổ chức tuyên truyền nâng cao ý thức BVMT trong các buổi họp tổ dân phố, duy trì việc tổng vệ sinh hàng tuần tại địa bàn khu dân cư, thực hiện tổng vệ sinh tại tại các khu vực trọng điểm. Lực lượng đoàn viên, thanh niên phối hợp Hội phụ nữ phường duy trì các hoạt động, tổ chức các buổi tọa đàm, vận động hội viên hạn chế sử dụng túi nylon khi mua sắm, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với UBND phường rà soát thùng rác công cộng trên các tuyến đường, sửa chữa và trang bị thêm thùng rác công cộng tại những vị trí có nhu cầu. Tăng cường công tác kiểm tra, xóa bỏ các điểm rác phát sinh không đúng quy định trên địa bàn, chốt giữ các điểm nóng hay phát sinh rác, đồng thời xử phạt nghiêm minh những hành vi gây ảnh hưởng đến giữ gìn vệ sinh chung như vứt rác, phóng uế bừa bãi, đổ nước thải ra đường, Quận 3 đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức BVMT rộng rãi trong các tầng lớp nhân dân, kết quả khảo sát cho thấy ý thức của người dân khá tốt nhưng kết quả thực tế trong việc thực hiện chưa cao như ý thức của hộ gia đình. Nguyên nhân một phần có thể do việc tuyên truyền chưa đạt được hiệu quả như mong muốn, chưa nhận được sự đồng thuận rộng rãi trong nhân dân, cách tuyên truyền mới chỉ dừng lại ở việc tuyên truyền suông, chưa thật sự sâu sắc và phong phú để thu hút sự quan tâm của các hộ dân. Việc tuyên truyền cần đi song hành với việc xây dựng các kế hoạch hành động cụ thể, hướng dẫn cách thực hiện đến từng hộ gia đình và có kiểm tra, đúc kết kinh nghiệm, rút ra những thành tựu đạt được và những vấn đề còn hạn chế cần khắc phục trong kết quả thực hiện. Phường 6 Quận 3 là nơi đã được triển khai, xây dựng thực hiện các phương trình phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái chế, tái sử dụng chất thải, triển khai các chương trình tiêu dùng xanh, tiêu dùng bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn của phường.Qua khảo sát chung hiện trạng lối sống xanh và tiêu dùng bền vững, tỷ lệ các hộ dân trên địa bàn phường 6 Quận 3 thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, tái chế, tái sử GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 62 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh dụng chất thải phát sinh từ cuộc sống hàng ngày như tái sử dụng nước để tưới cây, sử dụng thức ăn dư thừa làm phân ủ bón cây, sử dụng các sản phẩm xanh, sản phẩm thân thiện môi trường, hạn chế sử dụng túi ni lông khi đi mua sắm đã được tỷ lệ khá cao so với các phường khác nhưng vẫn còn một số hộ gia đình chưa thực hiện ngại thay đổi. Các chính sách đẩy mạnh hoạt động theo hướng xanh hóa cũng được chính quyền địa phương quan tâm, triển khai thực hiện xây dựng kế hoạch. Nhưng bên cạnh đó cũng chưa có cơ sở pháp lý nào ràng buộc phải thực hiện chính sách này, không thể ràng buộc thực hiện dưới bất kỳ hình thức nào, chủ yếu vẫn dựa vào ý thức, sự tự nguyện thực hiện của người dân là chính. Từ thực trạng đó cho thấy, muốn chương trình có kết quả như mong đợi thì cần đẩy mạnh công tác giáo dục, tuyên truyền kêu gọi người dân tích cực hưởng ứng, đồng thời phải tăng cường công tác hướng dẫn cụ thể cho từng hộ gia đình. Qua khảo sát thực tế, các hình thức tuyên truyền, giáo dục mà người dân có thể dễ dàng tiếp nhận là qua các băng rôn, tờ rơi, các chương trình phát thanh của Phường, tập huấn tại từng tổ dân phố... Đặc biệt lưu ý, các cách thức giáo dục tuyên truyền trên phải chú trọng đến từng hoàn cảnh, từng đối tượng hộ dân để công tác tuyên truyền, triển khai đạt được kết quả như mong đợi. 3.3 Đề xuất giải pháp để tăng mức độ xanh hóa cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, TP. Hồ Chí Minh 3.3.1 Đề xuất giải pháp cho nhóm I: Nhóm tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo Tiết kiệm năng lượng: - Đưa ra các chính sách tuyên truyền, treo các khẩu hiệu TKNL ở các địa điểm tập trung đông dân như (chung cư, khu dân cư, chợ,) như: tủ lạnh luôn để ở chế độ tiết kiệm năng lượng, để máy giặt ở chế độ nước ấm hoặc nước lạnh không để ở chế độ nước nóng, thay thế các đồ gia dụng cũ hao tốn điện năng GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 63 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh bằng các sản phẩm có dán nhãn tiết kiệm năng lượng, thường xuyên làm sạch và thay tấm lọc của hệ thống điều hòa, khuyến khích mọi người hưởng ứng giờ Trái Đất. - Tăng mức phạt đối với việc sử dụng vượt quá mức quy định điện và nước hàng tháng. - Đối với các hộ gia đình có mức sử dụng năng lượng (điện, nước, gas,..) nhỏ hơn hoặc bằng với mức quy định thì sẽ được tuyên dương trước các cuộc hộp tổ dân phố: sử dụng các thiết bị có dán nhãn TKNL, tắt các thiết bị điện khi ra ngoài hoặc không cần thiết, hẹn giờ máy lạnh vào buổi tối, tận dụng các nguồn năng lượng tự nhiên (gió, ánh sáng mặt trời) thay cho quạt và đèn, Giảm cường độ phát thải khí nhà kính: - Sử dụng phương tiện công cộng (xe buýt) để di chuyển - Sử dụng xe đạp nếu di chuyển với cư li gần - Tiến hành đi ghép nếu cùng tuyến đường, cự li để giảm lượng phương tiện tham gia giao thông - Tiến hành xanh hóa tại hộ gia đình bằng cách trồng cây trên sân thượng hoặc trước và sau nhà để hấp thụ khí nhà kính, tăng thêm mỹ quan cho căn nhà, lắp các thiết bị cách nhiệt cho tường và mái để giảm chi phí năng lượng, Thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo: - Sử dụng các sản phẩm như: bình nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời, đèn ngoài trời sử dụng năng lượng mặt trời, tấm pin năng lượng mặt trời, - Sử dụng xăng sinh học E5 thay cho xăng truyền thống Ron-92, Ron-95: Chính phủ đã có quyết định từ ngày 31/12/2017 ngừng kinh doanh xăng Ron-92 mà thay vào đó là sử dụng xăng sinh học E5 để giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm nguồn năng lượng. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 64 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh - Sử dụng lại nước mưa đã qua xử lý bằng khoa học tự chế cho sinh hoạt hằng ngày. 3.3.2 Đề xuất giải pháp cho nhóm II: Nhóm xanh hóa lối sống và tiêu thụ bền vững Xanh hóa lối sống: - Thực hiện phân loại rác tại nguồn theo chính sách 3R (Reduce: tiết giảm, Reuse: tái sử dụng, Recycle: tái chế) tại hộ gia đình bằng cách: ❖ Phân chia rác vô cơ và hữu cơ trước khi thải bỏ. + Rác hữu cơ tạo phân compost tại nhà để cung cấp phân bón cho cây trồng theo hướng dẫn từ cơ quan địa phương, nguồn internet. + Rác vô cơ, phân loại những vật có thể tái sử dụng (vỏ chai, túi ni-lông,) để tạo ra các sản phẩm mới thân thiện với môi trường (vỏ chai dùng để trồng cây, tạo ra các sản phẩm mỹ nghệ,). Các rác thải vô cơ nguy hại (bóng đèn, bình ắc quy) phải thu gom để đúng nơi quy định. ❖ Nâng cao ý thức của người dân trong việc BVMT, môi trường xã hội nói chung và cá nhân nói riêng. + Xã hội: Tự có ý thức dọn dẹp xung quanh nơi mình sinh sống, nhặt rác bỏ đúng nơi quy định, hỗ trợ và quyên góp tiền cho các hoạt động BVMT, phê phán và tố cáo các hành vi ảnh hưởng đến môi trường. + Cá nhân: Tìm hiểu các chính sách, phương pháp về BVMT được áp dụng tại hộ gia đình. Giáo dục thế hệ sau có ý thức BVMT từ nhỏ. Tiêu dùng bền vững: - Thay thế túi ni-lông bằng các loại túi dễ phân hủy thân thiện với môi trường như: Hiện nay, việc sử dụng túi ni-lông rất phổ biến đặc biệt là ở các khu chợ dân sinh. Việc sử dụng túi dễ phân hủy thay thế túi ni-lông chỉ thường thấy ở các hệ thống siêu thị, khu mua sắm,. Để cải thiện thói quen này Chính phủ đã ra quyết GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 65 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh 582/QĐ-TTg để từng bước thay đổi việc sử dụng túi ni-lông thành túi dễ phân hủy. Chính phủ cũng khuyến khích mọi người chuyển sang in ấn bao bì các loại túi khác thay cho túi ni-lông như: túi vải có thể đựng được nhiều đồ; mẫu mã đẹp và còn có khả năng tái sử dụng được nhiều lần hoặc cũng có thể sử dụng túi giấy vì có giá in ấn rẻ, mẫu mã đẹp, họa tiết trang trí có tính thẩm mỹ cao, có thể tái sử dụng nhiều lần. - Sử dụng các sản phẩm xanh như: các sản phẩm, hàng hóa có dán nhãn sinh thái, nhãn TKNL, vietgap, - Sử dụng các nguồn thực phẩm hữu cơ hoặc thực phẩm tự trồng tại nhà. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 66 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ Kết luận Sau tời gian thực hiện đồ án tốt nghiệp với đề tài “Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đông dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh” đề tài đã thu được một số kết quả chính như sau: Đề tài đã lựa chọn được 2 nhóm tiêu chí phù hợp với điều kiện thực tế của Quận 3 • Nhóm I: Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. • Nhóm II: Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững. Đề tài đã đánh giá và so sánh được hai phường dựa trên kết quả đã khảo sát. Nhóm I: Tiết kiệm năng lượng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính, thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Hiện trạng khảo sát cho thấy các hộ dân ở phường 8 có nhận thức tương đối cao về việc tiết kiệm năng lượng mặc dù là phường chưa được triển khai tuyên truyền nhưng tỷ lệ hộ dân cho rằng việc tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết và cần thiết (chiếm tỷ lệ 95.9%) chỉ có một số ít cho rằng việc đó là ít cần thiết hoặc không cần thiết (chiếm tỷ lệ 4.1%) gần bằng với phường 6 là phường đã được triển khai tuyên truyền về việc tiết kiệm năng lượng 100% các hộ dân cho rằng việc tiết kiệm năng lượng là rất cần thiết và cần thiết. Điều đó được biểu hiện qua việc 100% các hộ dân của cả hai phường đều tắt các thiết bị điện khi đi ra ngoài hoặc khi không cần thiết. Nhưng việc các hộ gia đình sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng trong gia đình mình thì có sự chênh lệch khá rõ, phường 6 có 100% các hộ dân sử dụng các thiết bị tiết kiệm năng lượng cho gia đình như: đèn led, máy điều hòa tiết kiệm năng lượng, các sản phẩm dán nhãn tiết kiệm, còn ở phường 8 chỉ có 54.6% các hộ gia đình sử dụng. Về hiện trạng sử dụng GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 67 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh nhiên liệu để đun nấu, phục vụ sinh hoạt trong gia đình thì cả hai phường đều dụng các loại nhiên liệu phổ biến hiện nay: Phường 6 có 5.3% các hộ gia đình sử dụng dầu, 36.1% các hộ gia đình sử dụng gas, 37.3% các hộ gia đình sử dụng điện và có một số hộ gia đình sử dụng đồng thời cả hai loại nhiên liệu gas và điện trong sinh hoạt chiếm tỷ lệ 21.3%. Còn ở phường 8 tỷ lệ hộ dân sử dụng gas làm nhiên liệu trong đun nấu chiếm một tỷ lệ khá cao (chiếm 84.5%), 2.1% các hộ gia đình sử dụng dầu, 10.3% hộ gia đình sử dụng điện và một số ít hộ gia đình chiếm tỷ lệ không cao sử dụng cả hai loại nhiên liệu là than và gas trong đun nấu (chiếm 3.1%). Nhóm II: Xanh hóa lối sống và tiêu dùng bền vững Qua kết quả khảo sát cho thấy tỷ lệ các hộ dân thực hiện phân loại rác tại nguồn, ngay tại hộ gia đình ở hai phường có sự chệnh lệch khá lớn. Ở phường 6 tỷ lệ hộ gia đình thực hiện phân loại rác tại nguồn chiếm 91.5% còn ở phường 8 chỉ đạt 57.7%. Bên cạnh đó việc thu gom CTNH để nộp cho đơn vị có chức năng xử lý ở hai phường cũng không tương đồng. Ở phường 6 có 76.6% hộ gia đình còn ở phường 8 chỉ có 38.1% các hộ gia đình. Tỷ lệ các hộ dân nhận được các thông tin về các chính sách phân loại, thu gom chất thải nguy hại và vận động người dân hạn chế khai thác nước ngầm đến các địa phương ở phường 8 lần lượt là 51.5% và 43.3% còn ở phường 6 đạt 84.1% và 81.9%. Đề tài đã đề xuất được 5 nhóm giải pháp chính: Tiết kiệm năng lượng Giảm phát thải khí nhà kính Thúc đẩy sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo Xanh hóa lối sống Tiêu dùng bền vững. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 68 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Kiến nghị Đối với chủ trương chính sách nhà nước: cần có chủ trương hướng dẫn cụ thể về xanh hóa lối sống. Đưa ra các tiêu chí cụ thể và có cách đánh cho điểm từng tiêu chí. Đối với chính quyền địa phương: thường xuyên tổng kết đánh giá từng dự án để từ đó có các giải pháp nhân rộng Đối với người dân cần tăng cường nâng cao ý thức của người dân và giáo dục thế hệ sau có ý thức BVMT từ nhỏ. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 69 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Thanh Hải (2012). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại TP. HCM và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. [2] Lê Thanh Hải (2014). Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và dự báo phát thải các khí nhà kính tại Bình Dương và đề xuất các giải pháp giảm thiểu. viện Môi trường và Tài nguyên – Đại học Quốc gia TP. HCM. [3] Hoàng Thị Bảo Hoa (2016). Kinh tế và kinh doanh, Tạp chí khoa học ĐHQGHN, Tập 32, Số 1, 66-72. [4] Quyết định số 1393/QĐ-TTg ngày 25 tháng 9 năm 2012 Chiến lược quốc gia về Tăng trưởng xanh. [5] Quyết định số 403/QĐ-Ttg ngày 20/3/2014 Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2014 – 2020. [6] Nguyễn Minh Tân (2017). Nghiên cứu đề xuất kế hoạch hành động về tăng trưởng xanh đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Tây Ninh, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Công Nghệ TP. HCM. [7] Trịnh Thị Thanh Thủy (2008). Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển thương mại hàng thực phẩm sạch trong điều kiện Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Bộ Công Thương Viện Nghiên Cứu Thương Mại. [8] Trần Anh Tuấn (2016). Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp về bảo vệ môi trường và tiết kiệm năng lượng nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh của TP. Hải Phòng, Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam, Hải Phòng. GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 70 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh [9] Nguyễn Thị Bích Tuyền (2015). Nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá tăng trưởng xanh áp dụng thử nghiệm tại Quận 11, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Bách Khoa (ĐHQG) TP. HCM. Nguồn internet [10] Hồ Minh Dũng, Vương Thế Hoàn, Chế Đình Lý. Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chí tăng trưởng xanh cho các quận nội thành TPHCM, Viện MT & TN, ĐHQG-HCM, 4/2015. Nguồn: [11] Nguyễn Chí Hùng. Chiến lược tăng trưởng xanh và thực tế triển khai tại Việt Nam, 1/2016 Nguồn: khai-tai-viet-nam/ [12] Võ Văn Lợi (2016). Tăng trưởng xanh ở các nước và Việt Nam hiện nay. Nguồn: o-cac-nuoc-va-viet-nam-hien-nay.html [13] Khả Ngân. Hơn nửa dân số Singapore dùng phương tiện công cộng để đi làm. 12/03/2016 Nguồn: cong-cong-de-di-lam-d141508.html [14] Uỷ ban nhân dân Quận 3 Nguồn: [15] Nguyên Khánh Vân. Kế hoạch Grenelle vầ môi trường trong chiến luocj tăng trưởng xanh ở Pháp, 2012 GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 71 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh Nguồn: GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 72 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC Đánh giá mức độ xanh hóa của cộng đồng dân cư trên địa bàn Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh PHỤ LỤC GVHD: PGS.TS THÁI VĂN NAM 73 SVTH: LÊ THỊ HỒNG PHÚC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_an_danh_gia_muc_do_xanh_hoa_cua_cong_dong_dan_cu_tren_dia.pdf