Đồ án Nghiên cứu, thiết kế sổ tay hướng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi trường cho chiến sĩ mùa hè xanh và người dân tỉnh Vĩnh Long

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HỒ CHÍ MINH ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU, THIẾT KẾ SỔ TAY HƯỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG CHO CHIẾN SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƯỜI DÂN TỈNH VĨNH LONG Ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Chuyên ngành: KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN NGỌC PHƯƠNG THẢO Sinh viên thực hiện: Võ Hồng Anh MSSV: 1411090148 Lớp: 14DMT04 TP. Hồ Chí Minh, 2018 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công tr

pdf134 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 370 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Đồ án Nghiên cứu, thiết kế sổ tay hướng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi trường cho chiến sĩ mùa hè xanh và người dân tỉnh Vĩnh Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rình nghiên cứu độc lập của riêng Tôi. Các số liệu sử dụng phân tích trong đồ án có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy định. Các kết quả nghiên cứu trong đồ án do tôi tự tìm hiểu, phân tích một cách trung thực, khách quan và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam. Sinh viên Võ Hồng Anh i LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các Thầy Cô Viện Khoa Học Ứng Dụng HUTECH, Trƣờng Đại Học Công Nghệ TP. HCM đã tận tình giảng dạy và hƣớng dẫn em trong suốt những năm qua. Những kiến thức mà em tiếp thu đƣợc từ các Thầy, các Cô sẽ làm hành trang cho em bƣớc tiếp vào đời. Tiếp theo, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Cô ThS. Nguyễn Ngọc Phƣơng Thảo. Trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp, bằng sự hƣớng dẫn tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, cung cấp cho em những kiến thức, kinh nghiệm quý báu và thầy tạo mọi điều kiện thuận lợi để em hoành thành luận văn. Xin kính chúc Cô luôn khỏe mạnh và thành công trong công tác giảng dạy. Ngoài cố gắng của bản thân và sự giúp đỡ của thầy cô, em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn động viên, khích lệ, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận. Cảm ơn ba mẹ đã luôn yêu thƣơng, quan tâm, nhắc nhở con trong 4 năm học Đại Học xa nhà. Xin cảm ơn các bạn lớp 14DMT04 đã quan tâm và giúp đỡ nhau trong quãng thời gian học đại học. Cuối cùng cảm ơn các thành viên của nhóm Nghiên Cứu khoa học đã giúp đỡ, cổ vũ lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận, đó là quãng thời gian đáng quý và đáng nhớ nhất. Trong quá trình thực hiện không tránh khỏi những sai sót, rất mong sự thông cảm của thầy cô và đóng góp của quý thầy cô để bài báo cáo đƣợc hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn ! Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 07 năm 2018 Sinh viên Võ Hồng Anh ii NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... .................................................................................................................................... iii MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... ix 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................. 1 2. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI ............................................................................................... 2 3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................... 3 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ....................................................................................... 3 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................... 3 6. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐÊ TÀI ................................................................... 4 7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI ............................................................................................. 4 8. CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN .......................................................................................... 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................................... 6 1.1 TỔNG QUAN VỀ NƢỚC ............................................................................................... 6 1.1.1 Nƣớc ngầm ............................................................................................................... 6 1.1.2 Nƣớc mặt .................................................................................................................. 9 1.1.3 Khả năng gây ô nhiễm của nguồn nƣớc ................................................................. 10 1.2 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN .......................................................................... 12 1.2.3 Các phƣơng pháp xử lý chất thải rắn ...................................................................... 15 1.2.4 Khà năng gây ảnh hƣởng của chất thải rắn............................................................. 17 1.3 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ............................................................ 20 1.3.1 Định nghĩa chất thải chăn nuôi ............................................................................... 20 1.3.2 Nguồn gốc phát sinh chất thải chăn nuôi ................................................................ 20 1.3.3 Phân loại chất thải chăn nuôi .................................................................................. 20 1.3.4 Khả năng gây ô nhiễm của chất thải chăn nuôi ...................................................... 24 1.4. TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT ..................................................... 26 1.4.1. Khái niệm thuốc BVTV ......................................................................................... 26 1.4.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới .................................................... 27 1.4.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đền môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời .................. 28 CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 34 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH VĨNH LONG ......................................................... 34 2.1.1 Vị trí địa lý .............................................................................................................. 34 2.1.2. Khí hậu .................................................................................................................. 35 iv 2.1.3. Điều kiện thủy văn và nguồn nƣớc tại tỉnh Vĩnh Long ......................................... 35 2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG ................................................. 40 2.3. HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TẠI VĨNH LONG VÀ TRÊN CẢ NƢỚC. ................................................................................................................................. 43 2.3.1 Môi trƣờng nƣớc ..................................................................................................... 43 2.4. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 52 2.4.1 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 52 2.4.2 Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 53 CHƢƠNG 3: ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NÔNG THÔN TỈNH VĨNH LONG ...................................................................................................................................... 56 3.1 KHẢO SÁT VỀ THÔNG TIN, ĐẶC ĐIỂM ĐỐI TƢỢNG KHÁO SÁT .................... 56 3.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT THỰC TẾ ............................................................................... 58 3.2.1 Khảo sát tình hình sử dụng nƣớc ............................................................................ 58 3.2.2 Khảo sát tình hình quản lý chất thải rắn ................................................................. 61 4.2.3 Khảo sát về tình hình xử lý chất thải chăn nuôi ..................................................... 66 CHƢƠNG 4: ĐỀ XUẤT SỔ TAY HƢỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG CHO CHIẾN SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƢỜI DÂN ............................ 69 4.1 XỬ LÝ NƢỚC AN TOÀN CHO HỘ GIA ĐÌNH ........................................................ 69 4.1.1 Biện pháp lắng ........................................................................................................ 69 4.1.2 Biện pháp lọc .......................................................................................................... 72 4.1.3 Khử trùng ................................................................................................................ 84 5.2 GIẢI PHÁP PHÂN LOẠI, THU GOM VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI .............................. 93 4.3 XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI ........................................................................... 104 4.3.1 Xử lý chất thải chăn nuôi dạng rắn ....................................................................... 104 4.3.2 Xử lý chất thải rắn đối với cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình.......................... 110 4.3.3 Xử lý nƣớc thải chăn nuôi sau hầm biogas bằng phƣơng pháp ngập nƣớc .......... 113 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 117 KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 117 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................................... 117 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 119 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT KDC Khu dân cƣ BVMT Bảo vệ môi trƣờng BVTV Bảo vệ thực vật KCN Khu công nghiệp BTN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng QCVN Quy chuẩn Việt Nam TP. HCM Thành phố Hồ Chí Minh CTR Chất thải rắn CTRNH Chất thải rắn nguy hại CTRYT Chất thải rắn y tế MTQG Mục tiêu Quốc gia vi DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Một số đặc điểm khác nhau giữa nước ngầm và nước mặt ..................... 7 Bảng 1.2. Các nguồn sinh ra chất thải rắn .............................................................. 13 Bảng 1.3. Phân loại chất rắn theo công nghệ quản lý, xử lý .................................. 14 Bảng 1.4. Lượng phân các loại vật nuôi thải ra mỗi ngày dựa theo thể trọng (Lochr, 1984) ......................................................................................................................... 20 Bảng 1.5. Lượng phân các loại vật nuôi thải ra mỗi ngày dựa theo thể trọng (Lochr, 1984) ......................................................................................................................... 21 Bảng 1.6. Thành phần hóa học của phân heo có trọng lượng từ 70 – 100kg (Trương Thanh Cảnh và CTV, 1997 – 1998) Bảng 1.7. Tính chất nước thải chăn nuôi gia súc .................................................... 23 Bảng 1.8. Hàm lượng bụi trong không khí chuồng nuôi .......................................... 25 Bảng 1.9. Tác hại của amoni đến sức khỏe và năng suất của gia súc, gia cầm ..... 25 Bảng 1.10. Ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe người và gia súc (Baker và CTV, 1996) .................................................................................................................................. 26 Bảng 1.11. Phân loại nhóm độc theo TCYTTG ....................................................... 27 Bảng 1.12. Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc ...................................... 32 Bảng 2.1. Tỉ lệ cấp nước theo các giải pháp cấp nước ĐBSCL trên địa bàn tỉnh .. 38 Bảng 2.2. Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong 6 tháng đầu năm 2018.41 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm cá nhân của hộ dân tại 3 xã huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ......................................................................................................... 56 Bảng 3.2 Kết quả điều tra tình hình sử dụng nước của hộ dân huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ................................................................................................................. 59 Bảng 3.3. Điểm trung bình các loại rác thải sinh hoạt hằng ngày của hộ dân 3 xã huyện Bình Tân, Vĩnh Long ..................................................................................... 61 Bảng 3.4. Kết qủa điều tra tình hình quản lý chất thải rắn của hộ dân 3 xã huyện Bình Tân, Vĩnh Long ............................................................................................... 64 Bảng 3.5. Tình hònh quản lý chất thải trong làm nông .......................................... 65 vii DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1. Diễn biến hàm lượng COD trong nước sông một số khu vực nông thôn phía Bắc 2011 – 2014 ............................................................................................ 45 Biểu đồ 2.2. Hàm lượng COD và TSS trong nước mặt gần mỏ sắt tỉnh Yên Bài năm 2013 ........................................................................................................................ 45 + Biểu đồ 2.3. Hàm lượng NH4 tại một số điểm quan trắc tại vùng nông thôn trên địa bàn tỉnh Cà Mau 2013 ............................................................................................ 46 Biểu đồ 2.4. Hàm lượng Fe trong nước giếng khoan, giếng đào một số khu vực nông thôn 2013 ............................................................................................................... 47 Biểu đồ 2.5. Giá trị Coliform trong nước dưới đất một số khu vực nông thôn ...... 48 Biểu đồ 2.6. Tỷ lệ thành phần rác thải sinh hoạt tỉnh Trà Vinh ............................. 49 Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát đặc điểm của hộ dân 3 xã huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ........................................................................................................................ 56 Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình các loại rác thải hàng ngày của hộ dân 3 xã huyện Bình Tân, Vĩnh Long .............................................................................................. 62 viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1 Bảng đồ ranh giới tỉnh Vĩnh Long ....................................................................... 34 Hình 2.2. . Sơ đồ tóm tắt trình tự nội dung nghiên cứu của đề tài ...................................... 54 Hình 3.1. Ảnh minh họa hiện trạng sử dụng quá nhiều túi nilon ........................................ 63 Hình 3.2. Ảnh các vỏ thuốc BVTV và rác thải vứt gần nương cạnh nơi trồng rau ............. 66 Hình 4.1. Phèn khối ............................................................................................................. 70 Hình 4.2. Xương rồng lê gai và hạt chùm ngây .................................................................. 71 Hình 4.3. Lắng tự nhiên (Nguồn: Centre for Affordable Water and Sanitattion technology) ............................................................................................................................................. 72 Hình 4.4. Căng nước qua tấm vải ....................................................................................... 73 Hình 4.5. Bể lọc cát sinh học .............................................................................................. 75 Hình 4.6. Bộ khuếch tán ...................................................................................................... 76 Hình 4.7. Giếng lọc ngầm ................................................................................................... 78 Hình 4.8. Xô lọc nước ......................................................................................................... 78 Hình 4.9. Cột lọc nước ....................................................................................................... 81 Hình 4.10. Bể lọc cát sinh học ............................................................................................ 83 Hình 4.11. Bếp đun sôi ........................................................................................................ 85 Hình 4.12. Phương pháp SODIS ......................................................................................... 87 Hình 4.13. Lưu nước an toàn tại hộ gia đình ...................................................................... 89 Hình 4.14. Thiết bị lược rác ................................................................................................ 90 Hình 4.15. Sơ đồ nguyên lý hoạt động của thiết bị nước đầu trận mưa ............................. 90 Hình 4.16. Thiết bị chưng cất nước ..................................................................................... 92 Hình 4.17. Hố chôn rác ....................................................................................................... 98 Hình 4.18. Lò đốt rác ........................................................................................................ 100 Hình 4.19. Sơ đồ bể ủ phân compost ................................................................................. 105 Hình 4.20. Mô hình sử dụng túi Biogas bằng chất dẻo ..................................................... 107 Hình 4.21. Mặt cắt dọc và ngang hầm biogas .................................................................. 108 Hình 4.22. Mô hình đất ngập nước dòng chảy ngang ....................................................... 114 Hình 4.23. Mô hình đất ngập nước dòng chảy đứng ....................................................... 114 Hình 4.24. Mô hình đất ngập nước dòng chảy tự do bề mặt ............................................ 115 ix LỜI MỞ ĐẦU 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế phát triển kinh tế xã hội hiện nay, sự phát triển vƣợt bậc về khoa học kỹ thuật. Chất lƣợng cuộc sống ngày càng cao, nhu cầu xã hội ngày càng tăng và công nghiệp hóa – đô thị hóa đang diễn ra hết sức mạnh mẽ trong cả nƣớc và các tỉnh thành. Cùng với xu hƣớng phát triển kinh tế thì vấn đề về môi trƣờng và bảo vệ môi trƣờng thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng và đặc biệt là các tỉnh lẻ, trong đó các vấn đề về môi trƣờng tại tỉnh Vĩnh Long cũng đang là vấn đề nóng bỏng và cần đƣợc quan tâm. Việc cung cấp các phƣơng tiện vệ sinh môi trƣờng và các phƣơng tiện vệ sinh khác trong thời quan qua tiến triển rất chậm. Một cuộc điều tra mới đây về tình hình vệ sinh môi trƣờng của Tổ chức Y Tế thế giới WHO/UNICEF 2012, cho thấy rằng chỉ 23% dân số Việt Nam đƣợc hƣởng nƣớc máy tại hộ gia đình. Điều đó dễ nhận thấy, vấn đề môi trƣờng ở khu vực nông thôn hiện nay đang làm một trong những vấn đề cấp bách. Bên cạnh đó, lƣợng rác sinh hoạt thải ra môi trƣờng ngày càng nhiều hơn, trong khi đó, việc thu gom rác tập trung chỉ đƣợc thực hiện tại các thị trấnViệc sử dụng các loại hóa chất bảo vệ thực vật trong nông nghiệp không đảm bảo an toàn. Tại nhiều địa phƣơng, đồng bào làm rẫy tại các khu vực đồi núi cao, nên việc phun thuốc trừ cỏ trên rẫy về lâu dài sẽ ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng nguồn nƣớc đầu nguồn. Bảo vệ môi trƣờng hơn bao giờ hết đã trở thành nhiệm vụ cấp bách không của riêng ai. Việt Nam hứng chịu hậu quả nặng nề từ biến đổi khí hậu gây ra. Do đó, chúng ta cần phải có những hành động cụ thể để chung tay với thế giới góp phần bảo vệ trái đất, môi trƣờng sống của chúng ta. Ngoài việc đƣa ra Hiến pháp, Luật môi trƣờng, các quy định, tiêu chuẩnthì việc giáo dục môi trƣờng là một trong những biện pháp lâu dài và rất quan trọng. Trong khi đó nhận thức của ngƣời dân nói chung, học sinh nói riêng về bảo vệ môi trƣờng còn nhiều hạn chế. Vì thế, mỗi công dân phải đƣợc giáo dục ý thức về môi trƣờng, cụ thể từng hoạt động hằng ngày, ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trƣờng trong gia đình và xã hội. 1 Giáo dục bảo vệ môi trƣờng là một quá trình thông qua các hoạt động giáo dục chính quy và không chính quy, giáo dục trong nhà trƣờng và ngoài nhà trƣờng làm cho con ngƣời có đƣợc sự hiểu biết về môi trƣờng, kỹ năng và giá trị về nhân cách trong ứng xử với môi trƣờng, tạo điều kiện cho họ tham gia vào phát triển một xã hội bền vững về sinh thái. Để việc đƣa giáo dục bảo vệ môi trƣờng ngoài nhà trƣờng đạt kết quả mong muốn, quá trình triển khai sẽ thực hiện theo đƣờng hƣớng đƣợc xác định và phải đảm bảo theo nguyên tắc, mục tiêu, nội dung với những phƣơng pháp thích hợp. Từ các vấn đề trên, đề tài “NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ XÂY DỰNG SỔ TAY HƢỚNG DẪN CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG CHO CHIẾN SĨ MÙA HÈ XANH VÀ NGƢỜI DÂN TỈNH VĨNH LONG” đƣợc thực hiện để giải quyết các vấn đề về môi trƣờng trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long. 2. LÝ DO CHỌN ĐÈ TÀI Tỉnh Vĩnh Long hiện đang là tỉnh có tiềm năng phát triển cao trong cả nƣớc. Với diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bao gồm 1 thành phố, 6 huyện và 1 thị xã trực thuộc tỉnh Vĩnh Long. Hiện nay tỉnh Vĩnh Long đƣợc đánh giá là 1 trong các tỉnh đầy năng động, thu hút nhiều vốn đầu tƣ phát triển trong và ngoài nƣớc. Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc từ phát triển kinh tế, cũng cần nhìn nhận một cách thực tế là tỉnh đang đứng trƣớc mối nguy cơ rất lớn do sự suy giảm nhanh chóng chất lƣợng môi trƣờng sống. Hiện nay, các hoạt động về bảo vệ môi trƣờng đang là vấn đề nan giải đối với nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Với các hoạt động tƣởng chừng nhƣ là đơn giản, số lƣợng ít, hay hành động thiếu ý thức chính là nguồn gây ô nhiễm cả ba môi trƣờng: đất, nƣớc và không khí. Tại các hộ dân sinh sống tại tỉnh Vĩnh Long là mối đe dọa đối với nguồn nƣớc mặt và nƣớc ngầm trong khu vực. Khối lƣợng chất thải rắn của các khu đô thị ngày càng gia tăng nhanh chóng theo tốc độ gia tăng dân số, hoạt động sinh hoạt ngày càng tăng kéo theo khổi lƣợng chất thải, nƣớc thải, khí thải thải ra ngày càn lớn. Nếu không đƣợc xử lý tốt sẽ dẫn đến hàng loạt các hậu quả môi trƣờng không thể lƣờng trƣớc đƣợc. Giải quyết các vấn đề môi trƣờng không thể chỉ bằng đầu tƣ thêm các phƣơng tiện tốt, trang bị thêm các hệ thống lọc, xử lý tốt, hay nói cách khác để có thể quản lý tốt các hoạt động đời sống của ngƣời dân thì cần 2 những nội dung cụ thể, rõ ràng ứng dụng cho từng trƣờng hợp thƣờng ngày. Vì vậy, “nghiên cứu thiết kế sổ tay môi trƣờng ứng dụng trong các hoạt động tình nguyện về môi trƣờng cho sinh viên và ngƣời dân” là hêt sức cấp thiết. 3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trƣờng của ngƣời dân tại địa phƣơng thông qua phiếu khảo sát thực trạng sử dụng, xử lý nƣớc phục vụ sinh hoạt của ngƣời dân, tình hình xử lý chất thải rắn và xử lý chất thải chăn nuôi trên địa bàn 3 xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình thuộc huyện Bình Tân – Vĩnh Long - Đánh giá nhận thức của ngƣời dân trong các vấn đề sử dụng và xử lý môi trƣờng nhƣ nƣớc, chất thải rắn, chất thải chăn nuôi tại địa phƣơng - Đề xuất thiết kế xây dựng sổ tay hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi trƣờng cho chiến sĩ mùa hè xanh và ngƣời dân tỉnh Vĩnh Long. 4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Tìm hiểu các vấn đề môi trƣờng khu vực ngƣời dân sinh sống - Tìm hiểu lối sống sinh hoạt, ý thức, phong tục tập quán của ngƣời dân về vấn đề môi trƣờng: nƣớc sinh hoạt, chất thải sinh hoạt, chất thải chăn nuôi.. - Đánh giá sơ bộ hiện trạng môi trƣờng nông thôn tại địa phƣơng - Đề xuất các giải pháp và thiết kế sổ tay hƣớng dẫn nhằm cải thiện vệ sinh môi trƣờng và nâng cao ý thức ngƣời dân địa phƣơng nói riêng, ngƣời dân nông thôn nói chung 5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5.1 Phương pháp luận - Khi xã hội phát triển mạnh mẽ, con ngƣời đã nhận thức đƣợc sự ảnh hƣởng của việc ô nhiễm môi trƣờng đến cuộc sống của mình, và họ ra sức khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, đó chỉ là cách sửa chữa tạm thời vì chính con ngƣời là nguyên nhân dẫn đến sự ô nhiễm môi trƣờng ngày càng trầm trọng. Vì vậy, để môi trƣờng trở nên tốt đẹp hơn thì ý thức bảo vệ môi trƣờng sẽ là công cụ giải quyết vấn đề này một cách hiệu quả nhất. - Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trƣờng phải thông qua hình thức giáo dục môi trƣờng, truyền thông môi trƣờng đến với tất cả mọi ngƣời. Việc giáo dục môi trƣờng 3 phải gắn liền với các yếu tố thực tiễn, hình thành thói quen tự nguyện bảo vệ môi trƣờng, từ đó hình thành nên các hoạt động tình nguyện về môi trƣờng và là bƣớc tiến tốt để việc bảo vệ môi trƣờng đƣợc bƣớc nhanh hơn. - Để vừa đảm bảo sự phát triển xã hội cùng với sự phát triển bền vững là vấn đề thách thức, ƣu tiên hàng đầu của nhiều quốc gia, trong đó có Việt Nam. Vì vậy hơn lúc nào hết các hoạt động bảo vệ môi trƣờng thông qua hình thức truyền thông môi trƣờng đang đƣợc các nƣớc hƣởng ứng nhƣ một chiến lƣợc toàn cầu. 5.2 Phương pháp cụ thể - Nghiên cứu tổng hợp tất cả các tài liệu liên quan đến đề tài nhƣ các đề tài nghiên cứu hiện trạng, các đề án, các bài báo. - Phƣơng pháp kế thừa: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích và xử lý tất cả các thông tin, tài liệu có liên quan đã thu thập chọn lọc các thông tin cần thiết đáp ứng mục tiêu đề tài. Đây là một trong những phƣơng pháp quan trọng của đề tài. - Phƣơng pháp thực tế:: Lập phiếu khảo sát cho ngƣời dân, nhằm đánh giá tầm nhìn, nhận thức và tầm quan trọng của các hoạt động về môi trƣờng. - Phƣơng pháp hỏi ý kiến chuyên gia: Tham khảo ý kiến chuyên môn về đánh giá thực trạng và xin ý kiến một số biện pháp nâng cao công tác. 6. PHẠM VI VÀ GIỚI HẠN CỦA ĐÊ TÀI Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu tập trung vào 3 xã (Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình) còn khó khăn của tỉnh Vĩnh Long đồng thời là 3 xã năm 2017 sinh viên Trƣờng ĐH Công nghệ TPHCM đã có chiến dịch Mùa hè xanh tại đây. Giới hạn của đề tài Nội dung nghiên cứu tập trung những vấn đề mang tính cấp thiết có tác động trực tiếp đến đời sống ngƣời dân ở mức độ nông hộ do thiếu hiểu biết về các phƣơng pháp xử lý cơ bản về môi trƣờng nƣớc, chất thải rắn, chất thải chăn nuôi tại 3 xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình, huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long. 7. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI Mặc dù đề tài chỉ mang tính chất tổng hợp tài liệu, sổ tay tập hợp các công trình cụ thể của các tác giả đi trình, nhƣng với những nhu cầu mang tính cấp bách của 4 xã hội về việc bảo vệ môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống thì đề tài này hy vọng ngƣời dân tỉnh Vĩnh Long có cuộc sống ngày càng nâng cao và chất lƣợng về giáo dục cũng càng đẩy mạnh. Đề tài sẽ góp phần vào việc giáo dục môi trƣờng và nâng cao ý thức, trách nhiệm cho ngƣời dân sinh sống tại tỉnh Vĩnh Long nói riêng và ngƣời dân cả nƣớc nói chung 8. CẤU TRÚC CỦA ĐỒ ÁN Chƣơng Mở đầu Chƣơng 1: Tổng quan về các vấn đề môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu Chƣơng 2: Địa điểm, nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Đánh giá hiện trạng môi trƣờng nông thôn tỉnh Vĩnh Long Chƣơng 4: Đề xuất sổ tay môi hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý môi trƣờng cho chiến sẽ mùa hè xanh và ngƣời Kết luận và kiến nghị Tài liệu tham khảo 5 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƢỜNG TẠI KHU VỰC NGHIÊN CỨU 1.1 TỔNG QUAN VỀ NƢỚC Nƣớc ngọt có ý nghĩa sống còn đối với an ninh chính trị, an sinh xã hội của mỗi quốc gia. Đến năm 2010 có 89% dân số thế giới, tức khoảng 6,1 tỷ nguời đƣợc sử dụng nguồn nƣớc đã cải thiện. Tuy nhiên tổ chức Qũy nhi đồng liên hiệp quốc (UNICEF) và tổ chức y tế thế giới (WHO) cũng khuyến cáo còn 11% dân số tức khoảng 783 triệu ngƣời trên toàn thế giới vẫn không đƣợc tiếp cận với nguồn nƣớc đảm bảo vệ sinh. Đây là nguyên nhân chủ yếu khiến hơn 3000 trẻ em trên thế giới phải tử vong hàng ngày do tiêu chảy - một căn bệnh liên quan tới nguồn nƣớc không đảm bảo điều kiện vệ sinh. Vấn đề nƣớc sạch dùng cho sinh hoạt cho ngƣời dân luôn đƣợc các quốc gia trên thế giới quan tâm. Nƣớc sinh hoạt nông thôn là kế hoạch hành động của Liên Hợp Quốc trong chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn.Để cảnh báo và ngăn chặn ô nhiễm nguồn nƣớc ngọt, từ năm 1997 hệ thống quan trắc môi trƣờn...át, đất, ure (Nghiên cứu của Trung tâm Công Nghệ Môi Trƣờng – ENTEC). Thành phần hóa học của nƣớc thải thay đổi một cách nhanh chóng trong quá trình dự trữ. Trong quá trình đó, một lƣợng lớn các chất khí đƣợc tạo ra bởi các hoạt động của vi sinh vật nhƣ SO2, NH3, CO2, H2S, CH4 và các vi sinh vật có 22 hại nhƣ Enterobacteriacea, Ecoli, Proteus, có thể làm nhiễm độc không khí và nguồn nƣớc ngầm. Nƣớc thải chăn nuôi không chứa chất độc hại nhƣng chứa rất nhiều ấu trùng, vi trùng , trứng giun sán. Có thể nói đặc trƣng ô nhiễm của nƣớc thải chăn nuôi là hàm lƣợng các chất lơ lửng, chất hữu cơ hòa tan và vi sinh vật gây bệnh. Bảng 1.7 Tính chất nước thải chăn nuôi gia súc Đặc tính Giá trị Đơn vị Độ đục 420 – 550 mg/l Nhiệt độ 26 – 30 0C pH 6,1 – 7.9 mg/l Độ mặn 200 – 500 mg/l COD 5000 – 12000 mg/l DO 0 – 0,3 mg/l Tổng P 36 – 72 mg/l Tổng N 220 – 460 mg/l Dầu mỡ 5 – 58 mg/l SS 180 – 450 mg/l + NH4 15 – 28,4 mg/l E.coli 12,6.106 – 68,3.103 MPN/100ml Trứng giun sán 28 - 280 Trứng/l (Nguồn: Trương Thanh Cảnh & cộng tác viên, 1997, 1998)  Chất thải khí Mùi hôi chuồng nuôi là hỗn hợp khí đƣợc tạo ra bởi quá trình phân hủy kỵ khí và hiếu khí của các chất thải chăn nuôi. Quá trình thối rửa các chất hữu cơ trong phân, nƣớc tiểu gia súc hay thức ăn dƣ thừa sinh ra các khí độc hại các khí có mùi hôi thối khó chịu. Thành phần các khí trong chuồng nuôi biến đổi tùy theo giai đoạn phân hủy chất hữu cơ tùy theo thành phần của thức ăn, hệ thống vi sinh vật. Các khí gây ô nhiễm chính, các khí này có thể gây hại đến sức khỏe con ngƣời và vật nuôi, trong đó NH3, H2S và H2S đƣợc quan tâm nhất. 23 1.3.4 Khả năng gây ô nhiễm của chất thải chăn nuôi  Môi trƣờng nƣớc Chất thải chăn nuôi không đƣợc xử lý hợp lý , lại thải trực tiếp vào môi trƣờng nƣớc sẽ làm suy giảm lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc. Chất thải có chứa hàm lƣợng nito, photpho cao nên dễ tạo điều kiện cho tảo phát triển, gây hiện tƣợng phú dƣỡng hóa nguồn nƣớc mặt. Hơn thế nữa, nƣớc thải thấm vào mạch nƣớc ngầm gây ô nhiễm trầm trọng.  Môi trƣờng đất Chất thải chăn nuôi chứa lƣợng lớn chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học, chủ yếu là các chất dinh dƣỡng giàu nitơ, photpho. Đây là nguồn phân bón giàu dinh dƣỡng nếu bón vào đất sẽ tăng độ phì nhiêu, nếu bón phân không hợp lý hoặc phân tƣơi, cây trồng không hấp thu hết, chúng sẽ tích tụ lại làm bão hòa hay quá bão hòa chất dinh dƣỡng trong đất, gây mất cân bằng sinh thái đất, thoái hóa đất. Ngoài ra, nếu trong đất chứa một lƣợng lớn nitơ, photpho sẽ gây hiện tƣợng phú dƣỡng hóa hay lƣợng nitơ thừa đƣợc chuyển hóa thành nitrat làm cho nồng độ nitrat trong đất tăng cao, sẽ gây độc cho hệ vi sinh vật đất cũng nhƣ cây trồng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật ƣu nitơ, phopho phát triển, hạn chế chủng vi sinh vật khác, gây mất cân bằng hệ sinh thái đất. Phân tƣơi gia súc chứa nhiều vi sinh gây bệnh, chúng tồn tại và phát triển trong đất, nếu dùng phân tƣơi bón cây không đúng kỹ thuật sẽ làm vi sinh vật phát tán đi khắp nơi tạo nguy cơ nhiễm bệnh cho ngƣời và động vật nuôi.  Môi trƣờng không khí và sức khỏe con ngƣời Trong nƣớc thải chăn nuôi luôn tồn tại một lƣợng lớn vi sinh vật hoại sinh. Vi sinh vật hiếu khí sử dụng oxy hòa tan phân hủy các chất hữu cơ tạo ra sản phẩm vô cơ: NO2, NO3, SO3, CO2 quá trình này xảy ra nhanh không tạo mùi hôi thối. Nếu lƣợng chất hữu cơ có quá nhiều vi sinh vật hiếu khí sẽ sử dụng hết lƣợng oxy hòa tan trong nƣớc làm khả năng hoạt động phân hủy của chúng kém, gia tăng quá trình phân hủy yếm khí tạo ra các sản phẩm CH4, H2S, NH3, H2, Indol, Scortol tạo mùi hôi, nƣớc có màu đen có váng, là nguyên nhân làm gia tăng bệnh đƣờng hô hấp, tim mạch ở động vật. 24 a. Bụi trong không khí chuồng nuôi Bụi trong không khí chuồng nuôi có nguồn gốc từ thức ăn, vật liệu lót chuồng và các chất thải khác. Tác hại của bụi thƣờng kết hợp với các yếu tố khác nhƣ vi sinh vật, endotoxin và khí độc, bụi bám vào niêm mạc và gây kích ứng cơ giới, gây khó chịu và làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng hô hấp. Bụi cũng gây dị ứng kích thích tiết dịch và ho. Nếu kích thích kéo dài màng nhầy có thể bị teo, các tuyến nhờn suy kiệt, bụi không đƣợc đồng hóa gây kích ứng mãn tính trên ngƣời và vật nuôi. Bảng 1.8: Hàm lượng bụi trong không khí chuồng nuôi Vật nuôi Hàm lƣợng bụi (mg/m3) Heo 3 – 22 Bò sữa 0,6 Gà đẻ (nuôi chuồng) 1 – 51 Gà thịt (nuôi chuồng) 6,2 (Nguồn: Hồ Thị Kim Hoa -2003) b. Ammonia (NH3) Sinh ra từ sự khử amine của protein trong chất thải, không màu, mùi khai, dễ tan trong nƣớc và gây kích ứng, NH3 nhẹ hơn không khí (d = 0,59). NH3 tiếp xúc với niêm mạc mắt, mũi, đƣờng hô hấp sẽ gây tiết dịch, co thắt khí quản và ho. Bảng 1.9: Tác hại của amonia đến sức khỏe và năng suất của gia súc, gia cầm Vật nuôi Nồng độ NH3 Tác hại Nồng độ > 10 ppm Gia tăng tỷ lệ gia súc bị ho Heo 50 – 100 ppm Giảm tăng trọng/ngày: 12 – 13% 61 ppm Giảm 5% lƣợng thức ăn > 30 ppm Giảm sản lƣợng trứng và thịt Gà 30 ppm Gây hội chứng bệnh viêm phổi (Nguồn: Hồ Thị Kim Hoa -2003) c. Hydrogen Sulphide (H2S) H2S là một loại khí rất độc đƣợc sinh ra từ sự phân hủy phân gia súc, là sản phẩm hợp nhất chứa lƣu huỳnh, nặng hơn không khí (d = 1,19) dễ hòa tan trong nƣớc, chỉ 25 một lƣợng nhỏ cũng có thể gây tử vong. Nồng độ H2S trong chuồng nuôi không nên vƣợt quá 8 – 10ppm. Bảng 1.10: Ảnh hưởng của H2S đến sức khỏe người và gia súc (Baker và CTV, 1996) Đối tƣợng Nồng độ tiếp xúc Tác hại hay triệu chứng 10 ppm Ngứa mắt >20 ppm hơn 20 phút Ngứa mắt, mũi họng 50 – 100 ppm Nôn mửa, tiêu chảy 200 ppm/giờ Choáng váng, thần kinh suy nhƣợc, dễ Với ngƣời gây viêm phổi 300 ppm/ 30 phút Nôn mửa trong tình trạng hƣng phấn bất tỉnh Trên 600 ppm Mau chóng tử vong Liên tục tiếp xúc với Sợ ánh sáng, ăn không ngon miệng có 20 ppm biểu hiện thần kinh không bình thƣờng Với heo 200 ppm Có thể sinh chứng thùy thủng ở phổi nên khó thở và có thể bất tỉnh, chết d. Ảnh hƣởng của CH4 Trong điều kiện kỵ khí, vi sinh vật kỵ khí phân giải các chất hữu cơ trong chất thải chăn nuôi tạo sản phẩm cuối là CH4, nồng độ CH4 trong không khí từ 45% trở lên gây ngạt thở do thiếu oxy. Khi hít phải khí này có thể gặp các triệu chứng nhiễm độc nhƣ say, co giật, ngạt 1.4. TỔNG QUAN VỀ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT 1.4.1. Khái niệm thuốc BVTV Thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) hay nông dƣợc là những chất độc có nguồn gốc từ tự nhiên hay hóa chất tổng hợp đƣợc dùng để bảo vệ cây trồng và nông sản, chống lại sự phá hoại của những sinh vật gây hại đến tài nguyên thực vật.Những sinh vật gây hại chính gồm sâu hại, bệnh hại, cỏ dại, chuột và các tác nhân khác. Dƣ lƣợng TBVTV là phần còn lại của các hoạt chất, chất mang, các chất phụ trợ khác cũng nhƣ các chất chuyển hóa của chúng và tạp chất, tồn tại trên cây trồng, 26 nông sản, đất, nƣớc sau khi phun. Dƣ lƣợng đƣợc tính bằng g (gam) hoặc mg (miligam) lƣợng chất độc trong 1kg nông sản hoặc thể tích không khí, nƣớc đất... Trƣờng hợp dƣ lƣợng quá nhỏ, đơn vị còn đƣợc tính bằng ppm (phần triệu) hoặc ppb (phần tỉ) 1.4.2. Phân loại nhóm độc theo Tổ chức Y tế thế giới Các chuyên gia về độc học đã nghiên cứu ảnh hƣởng của chất độc lên cơ thể động vật ở cạn (chuột nhà) và đã đƣa ra năm nhóm độc theo tác động của độc tố tới cơ thể qua miệng và da nhƣ sau. (Nguồn: Lê Huy Bá, Lâm Minh Triết, 2000) Bảng 1.11 .Phân loại nhóm độc theo TCYTTG (LD50 mg/kg chuột nhà) Qua miệng Qua da Phân nhóm độc Thể rắn Thể lỏng Thể rắn Thể lỏng I.a. Độc mạnh ≤5 ≤20 ≤10 ≤40 I.b. Độc 5- 50 20- 200 10- 100 40- 400 II. Độc trung bình 50- 500 200- 2,000 100- 1,000 400- 4,000 III. Độc ít 500- 2,000 2,000- 3,000 >1,000 >4,000 IV. Độc rất nhẹ >2,000 >3,000 Ghi chú: LD50 là ký hiệu chỉ độ độc cấp tính của thuốc qua đƣờng miệng hoặc qua da. Trị số của nó là liều gây chết trung bình đƣợc tính bằng miligam (mg) hoạt chất có thể gây chết 50% số động vật thí nghiệm (tính bằng kg) khi tổng lƣợng thể trọng của số động vật trên bị cho uống hết hoặc bị phết vào da. Giá trị LD50 càng nhỏ thì hoá chất đó càng độc. Có thể nhận biết tính độc của thuốc bảo vệ thực vật theo dấu hiệu màu trên bao bì thuốc nhƣ sau: - Vạch màu đỏ trên bao bì là thuốc độc nhóm I, thuộc loại rất độc và độc - Vạch màu vàng trên bao bì là thuốc độc nhóm II, thuộc loại độc trung bình. - Vạch màu xanh trên bao bì da trời là thuốc độc nhóm III, thuộc loại ít độc. - Vạch màu xanh lá cây trên bao bì là thuốc độc nhóm IV, thuộc loại độc rất nhẹ. 27 1.4.3. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đền môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời Việc sử dụng thuốc BVTV trong nông nghiệp, lâm nghiệp, là nguồn gốc sinh ra tồn dƣ một lƣợng thuốc BVTV trong môi trƣờng. Thuốc BVTV phun lên cây một phần đƣợc cây hấp thụ tiêu diệt sâu bệnh, một phần đi vào môi trƣờng xung quanh và chịu tác động của hàng loạt các quá trình lý hóa, sinh học nên chúng sẽ bị biến đổi, di chuyển và phân bố lại giữa các đơn vị trong môi trƣờng. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng đất Đất canh tác là nơi tập trung nhiều dƣ lƣợng thuốc BVTV, cho dù hóa chất đƣợc áp dụng trên lá của các loài thực vật, trên bề mặt đất hay đƣợc đƣa vào trong đất, một tỷ lệ khá cao của những hóa chất cuối cùng cũng di chuyển vào trong đất do các nguồn: phun xử lý đất, các hạt thuốc BVTV rơi vào đất, theo mƣa lũ, theo xác sinh vật. Khoảng 50% thuốc BVTV phun lên hoa màu bị rơi xuống đất [1]. Lƣợng thuốc BVTV, đặc biệt là nhóm clo hữu cơ quá lớn trong đất có thể gây hại cho thực vật. Ngoài ra do thuốc thuộc nhóm clo hữu cơ rất khó phân hủy nên chúng có thể tồn tại trong đất nhiều năm. Sau một thời gian nó sinh ra các hợp chất mới thƣờng có tính độc cao hơn bản thân nó. Ví dụ, sản phẩm tồn lƣu của DDT trong đất là DDE cũng có tác dụng nhƣ thuốc trừ sâu nhƣng có tác hại đối với sự phát triển của phôi bào trứng chim độc hơn DDT từ 2 đến 3 lần. Loại thuốc Aldrin cũng đồng thời với DDT, có khả năng tồn lƣu trong môi trƣờng sinh thái đất và cũng tạo thành sản phẩm “diedrin” mà độc tính của nó cao hơn aldrin nhiều lần. Còn thuốc diệt cỏ 2,4 – D tồn lƣu trong MTST đất và cũng có khả năng tích lũy trong quả hạt cây trồng [2]. Theo Bùi Vĩnh Diên, Vũ Đức Vọng (2004) nghiên cứu dƣ lƣợng hóa chất BVTV nhƣ clo hữu cơ có thể tồn tại trong đất nhiều năm mặc dù là một lƣợng lớn HCBVT đã bay hơi. Tại Đăk Lăk, trong đất canh tác các loại có chứa dƣ lƣợng HCBVTV chung là 62.22% số mẫu và 44.44% mẫu có dƣ lƣợng HCBVTV và 33.33% số mẫu có dƣ lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. Đất trồng rau, màu 66.66% số mẫu có dƣ lƣợng và 60.0% mẫu có dƣ lƣợng vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép. 28 Ảnh hƣởng của thuốc BVTV đến môi trƣờng nƣớc Thuốc BVTV vào trong nƣớc bằng nhiều cách: cuốn trôi từ những cánh đồng có phun thuốc xuống ao, hồ, sông hoặc dụng cụ TBVTV thừa sau khi đã sử dụng, phun thuốc trực tiếp xuống những ruộng lúa nƣớc để trừ cỏ, trừ sâu, bệnh, thuốc BVTV lẫn trong nƣớc mƣa ở các vùng có không khí bị ô nhiễm TBVTV. Ngoài ra do dùng thuốc BVTV ở các hồ để giết cá và bán cho ngƣời tiêu dùng gây ngộ độc hàng loạt. Hàng năm có hàng chục ngàn tấn DDT đƣợc cho vào nƣớc để diệt muỗi [2]. Ô nhiễm môi trƣờng đất dẫn đến ô nhiễm môi trƣờng nƣớc. Thuốc trừ sâu trong đất, dƣới tác dụng của mƣa và rửa trôi sẽ tích lũy và lắng đọng trong lớp bùn đáy ở sông, ao, hồ, sẽ làm ô nhiễm nguồn nƣớc. Thuốc trừ sâu có thể phát hiện trong giếng, ao, hồ, sông, suối cách nơi sử dụng thuốc trừ sâu vài km. Thuốc trừ sâu phun lên cây trồng thì trong đó có khoảng 50% rơi xuống đất, sẽ tạo thành lớp mỏng trên bề mặt, một lớp chất lắng gọi là dƣ lƣợng gây hại đáng kể cho cây trồng. Sự lƣu trữ của thuốc trừ sâu trong đất là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng gây ô nhiễm môi trƣờng và cây trồng. Ô nhiễm nguồn nƣớc bởi thuốc BVTV là hiện tƣợng phổ biến tại các vùng sản xuất nông nghiệp. Nguồn nƣớc giếng đào, nƣớc ngầm nông, nguồn nƣớc mạch lộ thiện tại Thành Phố Buôn Mê Thuột có nhiễm thuốc BVTV, với giếng đào có dƣ lƣợng thuốc BVTV gốc Chlor hữu cơ và có 11 trong tổng số 15 loại hóa chất chuẩn, có hàm lƣợng 0.01 – 0.558 µg/l. Nguồn nƣớc mạch lộ thiên có dƣ lƣợng thuốc BVTV gốc hữu cơ 6 trên tổng số 15 loại hóa chất, tuy ở nồng đồ 0.002 – 0.0084 µg/l dƣới tiêu chuẩn cho phép [6]. Kết quả phân tích dƣ lƣợng HCBVTV trong đất tại huyện Cẩm Khê, Phú Thọ cho thấy hàm lƣợng DDT trong đất bằng 1.56 mg/kg, ở Thanh Sơn, Phú Thọ là 30 mg/kg, huyện diễn Châu, Nghệ An vƣợt ngƣỡng tới mức từ 15 đến 2,800 mg/kg (JA Ming, 2006). Sự tích tụ hóa chất này trong đất thấm vào nguồn nƣớc ngầm làm cho nguồn nƣớc giếng nhiễm thuốc BVTV ảnh hƣởng đến nguồn nƣớc sinh hoạt và đây cũng là một trong những nguyên nhân gây ung thƣ tại các làng xã tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An, Phú Thọ, Tuyên Quang. Trong nƣớc, thuốc BVTV có thể tồn tại ở các dạng khác nhau và đều có thể tác động đối với sinh vật đó là: hòa tan, bị hấp thụ bởi các thành phần vô sinh hoặc 29 hữu sinh và lơ lửng trong nguồn nƣớc hoặc lắng tụ xuống đáy, tích tụ trong cơ thể sinh vật. Ảnh hƣởng của thuốc BVTV lên sức khỏe con ngƣời Các độc tố trong thuốc xâm nhập vào rau quả, cây lƣơng thực, thức ăn gia súc và động vật sống trong nƣớc rồi xâm nhập vào các loại thực phẩm, thức uống nhƣ: thịt, cá, sữa, trứng, Một số loại thuốc trừ sâu và hợp chất của chúng qua xét nghiệm cho thấy các tác dụng trực tiếp gây ra quái thai và bệnh ung thƣ cho con ngƣời và gia súc [2]. Con đƣờng lây nhiễm độc chủ yếu là qua ăn, uống (tiêu hóa) 97.3%, qua da và hô hấp chỉ chiếm 1.9% và 1.8%. Thuốc gây độc chủ yếu là Wolfatox (77.3%), sau đó là 666 (14.7%) và DDT (8%) [3]. Năm 1990, một thống kê quý của Tổ chức y tế thế giới (WHO) cho thấy có khoảng 25 triệu lao động trong ngành nông nghiệp bị nhiễm độc thuốc BVTV mỗi năm. Cho đến nay, chúng vẫn chƣa có những con số ƣớc tính trên phạm vi toàn cầu, nhƣng hiện có đến 1,3 tỷ lao đọng trong ngành nông nghiệp và có thể hàng triệu ca nhiễm độc vẫn xảy ra hàng năm. Năm 2000, Bộ y tế Brazil ƣớc tính trong một năm nƣớc này có 300,000 ca nhiễm độc và 5,000 ca tử vong do thuốc BVTV. Dƣ lƣợng thuốc BVTV trong cơ thể con ngƣời: DDT trong mô mỡ của ngƣời ở Hungải là 12400 ppb, ở Mỹ là 164 ppb, ở Canada là 3,800ppd, ở Hà Lan là 2,200 – 7,100 ppb, ở Việt Nam là 2,400 – 14,396 ppb [1]. Một loại thuốc trừ sâu ít gây tác hại độc đối với con ngƣời và động vật nhƣng vì tính hòa tan trong mỡ cao, khi con ngƣời có mang một lƣợng DDT lớn trong mỡ bị đối trƣờng diễn, mỡ đƣợc huy động rất nhanh và gây ra tăng nồng độ DDT trong máu dẫn đến tác động lên hệ chuyển hóa và gây ra ung thƣ. Thông thƣờng, các loại thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể con ngƣời và động vật chủ yếu từ 3 con đƣờng sau: - Thuốc dây rớt trên da, xâm nhập vào bên trong cơ thể: trong quá trình pha và phun thuốc BVTV, tay chân là bộ phận dễ bị nhiễm thuốc nhất; mắt miệng và bộ phận sinh dục là nơi dễ mẫn cảm với thuốc nhất. Trời nóng nực, mồ hôi ra nhiều càng làm cho thuốc dễ xâm nhập qua da vào bên trong cơ thể. 30 - Nuốt phải thuốc: Thuốc theo cùng đồ ăn, uống xâm nhập vào cơ thể; nếu thuốc BVTV xâm nhập vào cơ thể theo con đƣờng này thƣờng gây trúng độc nặng nhất. - Hít phải hơi độc của thuốc: Hơi độc sẽ đi qua mũi xâm nhập vào phổi Chỉ khi xâm nhập đƣợc vào bên trong cơ thể, thuốc BVTV mới gây độc cho ngƣời và gia súc. Các con đƣờng nhiễm độc rất khác nhau đối với từng loại hóa chất. Ví dụ dichlorvos (DDVP) dễ bay hơi và dễ nhiễm qua đƣờng hô hấp; endosulfan gây độc khi nhiễm qua da hơn là qua đƣờng hô hấp, còn chlorpyrisfos lại dễ gây nhiễm qua đƣờng tiêu hóa hay đƣờng hô hấp hơn là qua da. Việc nhiễm độc hóa chất BVTV qua đƣờng tiêu hóa có thể xảy ra ngẫu nhiên khi ngƣời nông dân ăn, uống hay hút thuốc khi đang phun thuốc BVTV hoặc sau khi phun thuốc một thời gian ngắn mà không rửa tay. Nhiễm độc HCBVTV qua đƣờng hô hấp dễ xảy ra khi phun thuốc không có mặt nạ bảo vệ. Đồng thời, thuốc BVTV có thể hấp thụ qua da nếu ngƣời phun để da và quần áo ẩm ƣớt trong khi phun thuốc, trộn các loại thuốc BVTV bằng tay không hay đi chân trần trên những cánh đồng khi đang phun thuốc. 31 Bảng 1.12.Các triệu chứng biểu hiện sau khi phun thuốc Triệu chứng Tần suất Tỷ lệ % Mệt mỏi, khó chịu 122 78,7 Đau mũi, họng 45 29.0 Đau đầu 103 66.4 Giảm xúc giác 20 12.9 Ra nhiều mồ hôi 78 50.3 Đỏ mắt 32 20.6 Chóng mặt 132 85.2 Khó thở 37 23.9 Da ngứa, mẩn đỏ 64 41.3 Đờm nhiều 19 12.3 Rối loạn giấc ngủ 57 36.8 Run chân, tay 21 13.5 Chảy nhiều nƣớc bọt 32 20.6 Tiêu chảy 24 15.5 Tê bàn tay 37 23.8 Khô miệng 47 30.3 Mắt bị mờ 19 12.3 Da tái xanh 71 45.8 Buồn nôn 68 43.8 (Tạp chí Phát triển Khoa học & Công Nghệ, Tập 9, Số 2 – 2006) Khi hóa chất BVTV đƣợc sử dụng với nồng độ lớn và mức độ thƣờng xuyên hay vào thời điểm gần thu hoạch, lƣợng thuốc tồn dƣ rất cao trong các sản phẩm thu đƣợc. Ngƣời tiêu dùng do đó cũng có nguy cơ bị nhiễm độc cao. Nƣớc uống cũng có thể bị ô nhiễm, dù đó là ô nhiễm trực tiếp hay từ hệ thống đƣờng cấp nƣớc hay do sử dụng chung thùng chứa vận chyển nƣớc uống với thuốc BVTV. Một nguy cơ lớn, đặc biệt ở các nƣớc đang phát triển, là các bữa ăn kiêng với lƣợng protein thấp có thể làm tăng độ mẫn cảm của con ngƣời với những tác động 32 của một loại hóa chất BVTV nào đó. Trên thể giới mỗi năm có khoảng 3 triệu ca nhiễm độc nghiêm trọng liên quan đến HCBVTV, gây ra 220,000 ca tử vong. Trong đó, 99% trƣờng hợp xảy ra ở các nƣớc đang phát triển, cho dù những nƣớc này chỉ chiếm 20% lƣợng tiêu dùng thuốc BVTV, con số thực tế có thể còn cao hơn. 33 CHƢƠNG 2: ĐỊA ĐIỂM, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN TỈNH VĨNH LONG 2.1.1 Vị trí địa lý Vĩnh Long là tỉnh nằm ở khu vực trung tâm Đồng bằng sông Cửu Long; cách thành phố Hồ Chí Minh 136 km về phía Đông Bắc và thành phố Cần Thơ 40 km về phía Nam; Phía Bắc và Đông Bắc giáp tỉnh Tiền Giang và Bến Tre; Phía Đông Nam giáp tỉnh Trà Vinh; Phía Tây Nam giáp giáp tỉnh Hậu Giang và thành phố Cần Thơ; Phía Tây Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp. Tọa độ địa lý tỉnh Vĩnh Long 9052’45’’ đến 10019’50’’ vĩ độ Bắc và từ 104041’25’’ đến 106017’03’’ kinh độ Đông. Tỉnh Vĩnh Long có 8 đơn vị hành chính, gồm 6 huyện (Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Tam Bình, Trà Ôn, Vũng Liêm); thị xã Bình Minh và Thành phố Vĩnh Long với 109 xã, phƣờng, thị trấn ( 94 xã, 5 thị trấn và 10 phƣờng). Vĩnh Long có diện tích tự nhiên 1.479,128 km2 bằng 0,4% diện tích cả nƣớc, dân số năm 2010 là 1.031.994 ngƣời, bằng 1,3% dân số cả nƣớc Hình 2.1. Bảng đồ ranh giới tỉnh Vĩnh Long 34 2.1.2. Khí hậu Vĩnh Long nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm nóng ẩm, có chế độ nhiệt tƣơng đối cao và bức xạ dồi dào. Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 25oC đến 27oC, nhiệt độ cao nhất 36,9oC, nhiệt độ thấp nhất 17,7oC. Biên độ nhiệt giữa ngày và đêm bình quân 7,3oC.. Bức xạ tƣơng đối cao, bình quân số giờ nắng trong 1 ngày là 7,5 giờ. Bức xạ quang hợp hàng năm đạt 79.600 cal/m2. Thời gian chiếu sáng bình quân năm đạt 2.550-2.700 giờ/năm. Điều kiện dồi dào về nhiệt và nắng là tiền đề cho sự phát triển nông nghiệp trên cơ sở thâm canh, tăng vụ. Độ ẩm không khí bình quân 80-83%, tháng cao nhất (tháng 9) là 88% và tháng thấp nhất là 77% (tháng 3). Lƣợng bốc hơi bình quân hàng năm của tỉnh khá lớn, khoảng 1.400-1.500 mm/năm, trong đó lƣợng bốc hơi bình quân theo tháng vào mùa khô là 116-179 mm. Lƣợng mƣa trung bình đạt 1.450 - 1.504 mm/năm. Số ngày mƣa bình quân 100 - 115 ngày/năm. Về thời gian mƣa có 90% lƣợng mƣa năm phân bố tập trung vào mùa mƣa (từ tháng 5 đến tháng 11 dƣơng lịch). Độ ẩm cũng nhƣ lƣợng mƣa là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Tuy không bị ảnh hƣởng bởi các dạng khi hậu cực đoan nhƣng những hiện tƣợng lốc xoáy, các trận lũ nhiều hơn,v.v..có thể là những tác động ban đầu của biến đổi khí hậu toàn cầu cần phải đƣợc quan tâm khi bố trí không gian lãnh thổ và kinh tế-xã hội nói chung. 2.1.3. Điều kiện thủy văn và nguồn nƣớc tại tỉnh Vĩnh Long  Nguồn nƣớc: + Nguồn nƣớc ngầm: nƣớc ngầm ngọt có chất lƣợng tốt ở độ sâu 200- 350m, hiện có trên 320 giếng, chủ yếu ở tầng Pliocen đƣợc sử dụng phổ biến cho sinh hoạt. - Chế độ thủy văn chịu ảnh hƣởng của chế độ bán nhật triều không đều, biên độ triều khá lớn, một số vùng trên triều tự chảy hòan toàn. Xâm nhập mặn một phần nhỏ diện tích với độ mặn dƣới 2g/l; 35 Theo kết quả nghiên cứu của một số công trình thăm dò thì nguồn nƣớc ngầm ở Vĩnh Long rất hạn chế và chỉ phân bố ở một số khu vực nhất định. Các tầng nƣớc ngầm của Vĩnh Long nhƣ sau: - Tầng nƣớc ngầm ở độ sâu trung bình 86,4 m, nƣớc nhạt phân bổ chủ yếu ở vùng ven sông Hậu và sông Tiền, bề dày tầng chứa nƣớc không lớn. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 46.169 m3/ngày. - Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 150 m, nƣớc nhạt phân bổ khu vực ven sông Hậu và một số xã phía Nam tỉnh Vĩnh Long. Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 86.299 m3/ngày. - Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 333,2 m, chất nƣớc kém không thể khai thác. - Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình 425 m. Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Đây là tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 31.669 m3/ngày. - Tầng chứa nƣớc phân bổ ở độ sâu trung bình từ 439 m trở xuống. Nƣớc nhạt chỉ phân bổ ở khu vực thành phố Vĩnh Long (ven sông Tiền). Bề dầy tầng chứa nƣớc khá lớn. Đây là tầng chứa nƣớc đang đƣợc khai thác nhiều bằng các giếng khoan công nghiệp. Đặc biệt đây là tầng chứa nƣớc khoáng. Trữ lƣợng khai thác tiềm năng khoảng 19.520 m3/ngày. Nƣớc mặt: Nguồn nƣớc mặt: sông Tiền và sông Hậu có tổng chiều dài đi qua tỉnh 80km và mạng lƣới kênh rạch 114 km kênh chính, 1.728 km kênh mƣơng nội đồng hệ thống kênh rạch đƣợc chi phối bởi sông Tiền và sông Hậu, chế độ dòng chảy tƣơng đối điều hoà. Chất lƣợng nƣớc mặt nhìn chung thích hợp cho sự phát triển của cá tôm cũng nhƣ thủy sinh vật; Với 91 sông, kênh, rạch trên địa bàn nguồn nƣớc mặt của Tỉnh Vĩnh Long đƣợc phân bổ đều khắp trong tỉnh. Ba con sông lớn cung cấp nƣớc cho hệ thống kênh rạch này là: - Sông Cổ Chiên nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh, có chiều rộng từ 800-2500m, sâu từ 20-40m với khả năng tải nƣớc cực đại lên tới 12.000-19.000m³/s. 36 - Sông Hậu chảy theo hƣớng Đông Bắc Tây Nam, song song với sông Cổ Chiên, chạy dọc theo phía Tây Nam của Tỉnh, sông có chiều rộng từ 1500-3000m, sâu từ 15-30m, khả năng tải nƣớc cực đại lên tới 20.000-32.000m³/s. - Sông Măng Thít : gồm 1 phần kênh thiên nhiên, 1 phần kênh đào nối từ sông Cổ Chiên tại Quới An sang sông Hậu tại Trà Ôn, sông dài 47km, có bề rộng trung bình từ 110-150m, lƣu lƣợng cực đại chảy ra và vào tại 2 cửa sông nhƣ sau: Phía sông Cổ Chiên: 1500-1600m³/s; Phía sông Hậu: 525-650m³/s. Chất lƣợng nƣớc tại 3 con sông lớn này hoàn toàn ngọt, chế độ thuỷ văn điều hoà, lƣu lƣợng dòng chảy thay đổi theo mùa, ít chịu chi phối của thuỷ triều, tuy bị ô nhiễm nhẹ nhƣng hoàn toàn dùng cho sinh hoạt đƣợc khi đã qua công trình xử lý nƣớc, nhƣ vậy với tất cả các đô thị, khu dân cƣ có 3 con sông này chảy qua đều có thể lấy nƣớc mặt (xử lý đạt tiêu chuẩn) để phục vụ cho nhu cầu nƣớc ăn uống, sinh hoạt, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, du lịch, đây là những thuận lợi lớn mà ít tỉnh nào có đƣợc. Vùng ĐBSCL có các loại hình cấp nƣớc chủ yếu, bao gồm công trình cấp nƣớc tập trung (CTCN), giếng khoan, giếng đào, bể chứa nƣớc mƣa, bể lọc chậm và lu chứa nƣớc mặt hộ gia đình (HGĐ). Tổng dân số nông thôn vùng ĐBSCL là trên 14 triệu dân, trong đó số dân đƣợc sử dụng nƣớc HVS đạt 75,82 %, số dân sử dụng nƣớc đạt QC02 chiếm tỷ lệ 36,52%. Theo đó tỉnh có tỷ lệ dùng nƣớc hợp vệ sinh cụ thể theo bảng sau: 37 Bảng 2.1. Tỉ lệ cấp nước theo các giải pháp cấp nước vùng ĐBSCL trên địa bàn tỉnh Tỉ lệ cấp nƣớc HVS 2012 (%) Tỉ lệ cấp nƣớc đạt QC02 2011 (%) Dân số Nƣớc STT Tỉnh/huyện nông thôn Tổng Giếng Nƣớc sông, 2012 số CTCN đơn lẻ mƣa kênh, ao làng 1 Long An 1,196,731 89.8 63.24 17.13 9.21 11.6 2 Tiền Giang 1,434,705 84.55 74.93 6.35 2.63 0.64 55.05 3 Bến Tre 1,080,237 76 32 4 Trà Vinh 947,010 66 26,16 39,94 6,42 40 5 Vĩnh Long 869,320 73 37 37 6 Đồng Tháp 1,482,850 63.44 43.82 3.3 16.32 43.82 7 Cần Thơ 778,552 71.46 39 27.5 2.4 3.7 57.76 8 Hậu Giang 579,235 82.57 15.21 50.1 7.82 9.44 44.96 9 Sóc Trăng 1,173,241 87.2 28.88 56.41 1.92 28.51 10 Bạc Liêu 696,776 74.36 7.7 60.18 52 11 Cà Mau 988,937 78 7.8 0 12 Kiên Giang 1,372,208 74.66 14.94 47.15 12.57 27.51 13 An Giang 1,567,282 57.02 42.70 4.56 0.67 9.82 48.82 Toàn vùng 14,167,084 75.82 36.52 (Nguồn: Đánh giá hiện trạng cấp nước nông thôn vùng đồng bằng sông Cửu Long và đề xuất giải pháp phát triển) Tại Vĩnh Long, Chủ trƣơng đƣa nƣớc sạch về nông thôn đƣợc triển khai khá đồng bộ và đạt nhiều kết quả ấn tƣợng nhƣ: năm 2015 có 89,4% ngƣời dân nông thôn đƣợc sử dụng nƣớc sạch, năm 2016 đạt tỷ lệ 90% hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc hợp vệ sinh; trong đó 60% hộ dân nông thôn sử dụng nƣớc sạch từ trạm cấp nƣớc tập trung và phấn đấu đến năm 2020 có 100% ngƣời dân đƣợc sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, trong đó có 90% ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch [4] Theo báo cáo của Trung tâm Nƣớc sạch và Vệ sinh môi trƣờng nông thôn tỉnh Vĩnh Long, tính đến tháng 9 năm 2016, có 98% hộ dân nông thôn tỉnh Vĩnh 38 Long sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, trong đó có 65,2% hộ dân sử dụng nƣớc sạch qua các trạm cấp nƣớc tập trung. Tại 28 xã điểm nông thôn mới (giai đoạn 2016-2020), 98% hộ dân sử dụng nƣớc hợp vệ sinh, trong đó có 64,8% hộ dân sử dụng nƣớc sạch qua các trạm cấp nƣớc tập trung. Tính đến thời điểm hiện nay đã có 44/51 xã điểm nông thôn mới đạt tiêu chí nƣớc sạch (giai đoạn 2011-2020), trong đó 21/28 xã điểm nông thôn mới (giai đoạn 2016-2020) mới đạt tiêu chí nƣớc sạch. Các xã chƣa đạt tiêu chí nƣớc sạch gồm xã Hiếu Nghĩa, xã Tân Quới Trung (huyện Vũng Liêm), xã Mỹ Hòa (thị xã Bình Minh), xã Xuân Hiệp, xã Thiện Mỹ, xã Thuận Thới (huyện Trà Ôn), xã Bình Ninh (huyện Tam Bình). Ƣớc thực hiện đến cuối năm 2016, có hơn 66,5% hộ dân nông thôn tỉnh Vĩnh Long sử dụng nƣớc sạch qua các trạm cấp nƣớc tập trung và phấn đấu năm 2017 có 70% hộ dân nông thôn tỉnh Vĩnh Long sử dụng nƣớc sạch qua các trạm cấp nƣớc tập trung theo chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Theo tóm tắt tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm và những nhiệm vụ, giải pháp 6 tháng cuối năm 2018 của tỉnh Vĩnh Long, đến hết tháng 6/2018 công tác cung cấp nƣớc sạch cho khu vực nông thôn đƣợc quan tâm thực hiện tốt, đã lắp đặt mới hơn 12.000 đồng hồ nƣớc, nâng tỷ lệ hộ dân sử dụng nƣớc sạch từ hệ thống cấp nƣớc tập trung lên 78% [5]. Nhiều hộ đã đăng ký sử dụng nƣớc của nhà máy nƣớc và đóng tiền đầu tƣ hạ tầng đƣờng ống đến tận nhà nhƣng gần 10 năm qua không có đủ nƣớc để sinh hoạt, hàng ngày phải bơm nƣớc từ sông, rạch lên sử dụng Tỷ lệ sử dụng nƣớc mƣa cao ở các vùng khó khăn về nguồn nƣớc, nhƣ ở một số huyện thuộc các tỉnh nhƣ Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Vĩnh Long, Hậu Giang, Kiên Giang. Ở nhiều vùng, đặc biệt tại các hải đảo ở khu vực biển Tây nhƣ Phú Quốc, Kiến Hải... nƣớc mƣa là nguồn nƣớc ngọt chủ yếu cho ăn uống, sau đó mới đến lƣợng nƣớc ngầm và nƣớc mặt. Nƣớc mƣa đƣợc thu hứng đúng cách có chất lƣợng tốt, đƣợc sử dụng cho sinh hoạt. Tuy nhiên với đặc điểm mùa khô kéo dài, dụng cụ thu hứng và trữ nƣớc mƣa HGĐ ở hầu hết các địa phƣơng chƣa đáp ứng yêu cầu trữ và cấp nƣớc cho mùa khô. 39 Các hộ dùng nƣớc sông, kênh rạch hầu hết áp dụng xử lý sơ bộ bằng phèn, không qua khử trùng, không đảm bảo vệ sinh. Nƣớc mặt hộ gia đình đƣợc sử dụng phổ biến ở một số địa phƣơng thuộc tỉnh Vĩnh Long, Đồng Tháp, Hậu Giang và An Giang. Thời gian qua, để đối phó với BĐKH – NBD, các công trình thủy lợi nhƣ hệ thống đê sông ngăn triều cƣờng, các công trình ngăn mặn ngọt hóa nƣớc đƣợc xây dựng giúp mở rộng ranh giới nƣớc ngọt nhƣng cũng là nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nƣớc do nƣớc từ các kênh rạch bị ô nhiễm bởi nƣớc thải sinh hoạt và chăn nuôi tù đọng, phổ biến nhƣ ở An Giang, Đồng Tháp, Bến Tre. Nhu cầu nƣớc sinh hoạt nông thôn vùng ĐBSCL đƣợc tính toán dựa trên TCXDVN 33:2006 “Cấp nƣớc – Mạng lƣới đƣờng ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế”, tiêu chuẩn cấp nƣớc nông thôn đến năm 2015 là 80 l/ngƣời. ngày, đến năm 2020 là 100 l/ngƣời. ngày. Dự báo nhu cầu nƣớc nông thôn 13 tỉnh vùng ĐBSCL đến năm 2020, 2030 và 2050 và nhu cầu nƣớc tăng thêm trong các giai đoạn đƣợc tính toán dự báo, cho thấy tổng nhu cầu sử dụng nƣớc sinh hoạt nông thôn vùng ĐBSCL vào khoảng 1.700.00 0, 2.230.000 và gần 3.000.000 m3/ngày.đêm vào các năm 2015, 2020 và 2050. 2.2 ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH VĨNH LONG 2.2.1. Tình hình phát triển công – nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kinh tế - xã hội tỉnh Vĩnh Long trong những tháng đầu năm 2018 diễn ra trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nƣớc vẫn còn phức tạp, khó lƣờng và tiềm ẩn nhiều rủi ro, Tuy nhiên, nhờ bám sát và thực hiện triệt để các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 01/NQ-CP, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng tăng tỉ trọng công nghiệp và thƣơng mại - dịch vụ, đến nay cơ cấu nhƣ sau: 40 Bảng 2.2: Kết quả đạt được của các ngành, lĩnh vực trong 6 tháng đầu năm 2018 a) Các chỉ tiêu về kinh tế Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) tăng (%) 5,5 6,08 Giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng (%) 1,32 3,71 Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng (%) 9,5 9,14 Giá trị các ngành dịch vụ tăng (%) 5,4 6,68 GRDP bình quân dầu ngƣời theo g...h gián tiếp - Khi hó đầy một thời gian, sau khoảng 20 – 25 ngày ngƣời dân có thể sử dụng trức tiếp làm hố trồng cây hoặc dùng rác đã phân hủy làm phân bón, trông cây  Lƣu ý: - Tránh nƣớc xâm nhập vào trong hố rác (nƣớc mƣa,...) - Tránh đào hố gần mạch nƣớc ngầm - Chỉ cần hồ đủ rộng và không quá sâu - Tuy lƣợng khí sinh ra trong quá trình ủ rác là không nhiều nhƣng khi mở nắp hố, cần tránh đƣnsg trực tiếp diện với miệng hố và nên đeo khẩu trang.  Phƣơng pháp đốt: là quá trình dùng nhiệt độ cao (1000 – 11000C) để phân hủy rác. Ƣu điểm nổi bật của phƣơng pháp này là giảm đáng kể thể tích chất thải chôn lấp.  Lò có hình dạng chữ nhật - Dài x Rộng x Cao: 11m x 7m x 2.5m - Chiều cao tối đa của mái vòm là 4m - Tƣởng dày: 250mm 99 Hình 4.18 Lò đốt rác  HƢỚNG DẪN THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI ĐỒNG RUỘNG Các loại bao bì, chai lọ đựng hóa chất bảo vệ thực vật bỏ trong quá trình hoạt động sản xuất nông nghiệp là chất thải nuy hại, do đó cần đƣợc thu gom, xử lý riêng, mô hình thu gom , xử lý rác thải nhuy hgại đồng ruộng nhƣ sau: - Thu gom: Để thu gom rác thải nguy hại trên đồng ruộng, cần xây dựng các bể chứa bằng bê tông cốt thép đặt tải các vị trí thích hợp trên từng cánh đồng để ngƣời dân dễ dàng đem các vỏ chai, bảo bì thuốc BVTV bỏ vào bể này. - Quy cách bể chứa rác thải nguy hại trên dồng ruộng phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật (vững chắc nhằm tránh tình trạng bể vỡ, hƣ hỏng, lũ lụt cuốn trôi, không thẩm thấu chất thải ngoài; không bị nƣớc mƣa tràn vào,...) cụ thể: Bể chứa phải đƣợc xây dựng bằng bee tông cốt thép, dung tích từ 0,5 – 1m3, đáy bê tông xi măng, có nắp đáy đóng mở dễ dàng, bên ngoài có ghi dòng chữ “Bể chứa rác thải nguy hại đồng ruộng” 100 - Vận chuyển, xử lý: xã, thị trấn hợp đồng với đơn vị có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải nguy hại để đến thu gom các vỏ chai, bao bì thuốc BVTV từ các bể rác này đứa đi xử lý theo đúng quy trình xử lý chất thải nguy hại theo định kỳ hoặc thời vụ tùy vào khối lƣợng. 101 Xủ lý khu vực chôn lấp bao bì hóa chất BVTV Ô chôn lấp đƣợc lựa chọn và xây dụng tại một vị trí có địa hình thuận lợi, ít bị ảnh hƣởng của nƣớc mƣa và ngập lụt. Ô sâu 3 – 5m. Hố chôn cách xa nguồn nuƣớc sinh hoạt của ngƣời dân Yêu cầu hồ chôn nhƣ sau: - Hố phải xây gạch hya đổ bê tông dày 20cm, đáy hố và xung quanh hố bằng lớp đất sét dày ít nhất 20cm và lót nilon dày ở đáy hố và zung quanh hố, tiếp theo lót đáy hố bằng 3 lớp. - Đáy và thành ô đƣợc gia cố bằng lớp sét dày tôi thổi 30cm - Tiếp đến là lớp xi than hoặc than hoạt tính dày 20cm Kỹ thuật chôn lấp: - Lớp đáy đƣợc rãi một lớp vôi bột dày 5cm 102 - Đổ vôi thành lớp dày 15 – 20cm - Rãi đều toàn bộ số vỏ bao bì, rãi tiếp một lớp vôi bột ddủ lấp kín số bao bì - Rãi một lớp xỉ than dày 20cm phú kín ô chôn lấp - Rãi một lớp than hoạt tính dày 2 – 3cm lên trên lƣớp xỉ than - Lèn chặt bằng một lớp đất bùn ruộng có hàm lƣợng hữu cơ coa - Bê tông háo toàn biij thành xi măng, gia cố tránh nƣớc đọng xung quanh  CÁC NGUYÊN TẮC AN TOÀN SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT - Thuốc phải đƣợc cất giữ nơi cao có khóa cẩn thận xa tầm với của trẻ em. - Đọc kỹ nhãn thuốc trƣớc khi dùng. Chỉ dùng thuốc khi đã đƣợc đăng ký chính thức (ghi trên nhãn). - Mang dụng cụ bảo hộ lao động khi tiếp xúc với thuốc nhƣ khẩu trang, găng tay,... lƣu ý đặc biệt cho thuốc xử lý hạt giống. - Cẩn thận khi pha thuốc để tránh thuốc tiếp xúc vào da, mắt... - Kiểm tra bình phun trƣớc khi sử dụng nên rửa bình phun kỹ trƣớc và sau khi sử dụng. - Không phun ngƣợc chiều gió. - Không ăn, uống trong khi tiếp xúc với thuốc. - Tắm rửa sạch sau khi tiếp xúc với thuốc. - Thu gom bao bì đã qua sử dụng, không vứt bừa bãi, đặc biệt là ở nơi gần nguồn nƣớc. 103 4.3 XỬ LÝ CHẤT THẢI CHĂN NUÔI 4.3.1 Xử lý chất thải chăn nuôi dạng rắn  Ủ phân xanh Ủ phân xanh là quá trình xử lý phân và các chất thải rắn bằng cách trộn lẫn với vôi bột + đất bột + phân lân + lá phân xanh (tốt nhất là cây cứt lợn, theo kinh nghiệm dân gian có tác dụng khử mùi rất tốt) hoặc trấu, ủ hoai mục. Có 2 cách ủ phân xanh nhƣ: - Ủ trên mặt đất bằng cách rải một lớp vôi bột phía trên mặt đất sau đó dải một lớp phân, chất độn lên. Cứ một lớp phân dày 20 – 30 cm lại rải một lớp vôi bột cho đến khi đống phân cao khoảng 1 – 1,2m thì ddắp kín bên ngoài bằng một lớp bùn dày khoảng 5 – 7cm. - Đào hố sâu 2 – 2,5m, chu vi hố tùy thuộc vào lƣợng chất thải cần xử lý. Rải một lớp vôi bột lên bề mặt của hố sau đó đƣa chất thải xuống và làm tƣơng tự nhƣ ủ trên mặt đất, khoảng cách từ lớp chất thải trên cùng tới mặt đất là 50cm. - Sau khi ủ tiến hành khử trùng tiêu độc khu vực xung quanh bằng vôi bột, hoặc các hóa chất sau: Formol 2 – 3%, xút 2 – 3%, Chloramiin, Prophyl, Virkon, Virkon, Biocid,... - Trong quá trình ủ, định kỳ 3 – 5 ngày cần phải lấy nƣớc (tốt nhất là nƣớc thải vệ sinh chuồng trại) tƣới đều trên bể ủ để suy trì độ ẩm và ucng cấp thêm dinh dƣỡng cho vi khuẩn kỵ khí phát triển. Thông thƣờng, sau khoảng 1 tháng thì phân xanh hoai hết, lấy ra để bón cho cây troòng.  Sản xuất phân compost Tất cả phân gia suc gia cầm đều đƣợc thu dọn chứa trong nhà chứa, sau khi đủ lƣợng phân tiến hành xây đống phân ủ loại, có thể thực hiện theo hai phƣơng pháp ủ nóng hay ủ nguội. Phƣơng pháp ủ nguội phân chuồng đƣợc nén chặt xen kẽ chất độn chuồng vơí độ ẩm 70%, sau đó dùng đất hay tấm dẻo che phủ cả đống phân, sau 6 – 8 tháng phân đã hoại mục hoàn toàn, Phƣơng pháp ủ nóng tƣơng tự ủ nguội nhƣng không cần nén chặt đống phân và định kỳ 2 tháng dùng dụng cụ xáo đống phân lại, cứ làm nhƣ thế khoảng 2 lần trong vòng 4 – 6 tháng là phân hoại mục. Nếu ủ phân phải kín, có ông thoát hơi ở trên nóc nhà để hạn chế mùi hôi phát tán. 104 Hình 4.19. Sơ đồ bể ủ phân compost Biogas là một loại khí đốt sinh học đƣợc tạo ra khi phân hủy yếm khí phân thải ra của gia súc. Hệ thống biogas tại ra một môi trƣờng yếm khí, làm cho các chất hữu cơ nhƣ phân, rác, nƣớc tiểu đƣợc lên men phân hủy tạo ra các khí nhƣ CO2 và CH4. Khí CH4 đƣợc sử dụng làm nhiên liệu cho đun nấy à thắp sáng. Các chất thải của gia suc đƣợc cho vào hầm kín (hay túi ủ), ở đó các vi sinh vật sẽ phân hủy chúng thành các chất mùn và khí, khí này đƣợc thi lại qua một hệ thống thƣờng dẫn tới lò để đốt, phục vụ cho sinh hoạt của gia đình. Các chất thải ra sau quá trình phân hủy trong hầm kín (hay túi ủ) gần nhƣ sạch và có thể thải ra môi trƣờng, đặc biệt nƣớc thải của hệ thống biogas có thể dùng tuới cho cây trồng. Kỹ thuật xử lý bằng bể biogas có nhiều cách, phụ thuộc vào năng suất sử dung nhƣ túi sinh khí biogas bằng chất dẻo, hầm số có nắp trôi nổi và hâ,f có nắp cố định. Bảng dƣới đây ƣớc tính sản phẩm khí thu đƣợc tƣf phân động vật. 105 Bảng 4.1: Sản phẩm khí từ 1kg chất thải động vật Thể tích khí Lƣợng thải hàng STT Loại vật nuôi sinh ra, m3/kg chất ngày (kg) thải 1 Trâu, bò, ngựa 10 – 15 0,023 – 0,04 2 Lợn 2,5 – 3.5 0,04 – 0,059 3 Gia cầm 0,07 – 0,09 0,056 – 0,116 Có hai loại thiết bị khí sinh học với đặc tính kỹ thuật đƣợc trình bày duwois đây đang đƣọc áp dụng rộng rãi hiện nay ở Việt Nam a. Thiết bị khí sinh học bằng túi chất dẻo PE Dùng một túi PE có chiều dài 8 – 20m roonjh 1,2 – 1,4 m gồm 2 đến 3 lớp (để đảm bảo cho độ bền của túi), ở mỗi đầu túi đƣợc buộc vào một đầu ống sành có đƣờng kính 150mm, ở gần đầu vào phía trên ngƣời ta cho một thiết bị lấy khí ra. Toàn bộ thiết bị này đƣợc đặt duwois hào đƣợc xây sẵn, dài 8 – 10m, rộng 1,2 – 1,4m, sâu 1,5m, hai đầu đƣợc xây cố định vào 2 đầu ống sảnh (ồng sành đƣợc đặt nghiêng một góc 450). Đầu vào xây một hố ga để chất thải chăn nuôi vào dễ dàng, phần thu khí đƣojc lấy ra qua một hệ thống van nhƣ săm xe, phần khí đƣợc giữ lại vàotúi nilon (có thể để ở trên nóc chuồng trại) và để tạo ra áp lực đƣa khí gas vào bếp, ngƣời ta buộc một dây cao su vào giữa phần túi khí để tạo ra áp lực. Phía trên mặt hào dùng các tấm fibpro xi măng đậy lại để bẻo vệ túi. 106 Hình 4.20 Mô hình sử dụng túi Biogas bằng chất dẻo Ƣu điểm: - Dễ lắp đặt - Kinh phí ban đầu nhỏ Nhƣợc điểm - Độ bền không cao do làm bằng tấm PE (tuối thọ ngắn) - Dễ bị thủng do khách quan (nhƣ gà, chuột, lớn nhảy vào) - Chiếm nhều diện tích mặt bằng - Không mang tính chất công nghiệp b. Thiết bị khí sinh học nắp cố định Loại thiết bị này có phần chứa khí (bằng compost hoăc bê tông cốt thép) đƣơc xây dựng ngay trên phần ủ phân. Do đó thể tích của thiết bị bằng tổng thể tích của 2 phần này. Thiết bị có dạng bán cầu đƣợc chôn hoàn toàn dƣới đất để tiết kiệm diện tích và ổn định nhiệt độ. Phần chứa khí đƣợc tô bằng nhiều lớp nắp đậy đƣợc hàn kín bằng đất sét, phần nắp này giúp cho thao tác làm sạch thiêts bị khi các chất rắn lắng đầy hầm 107 Công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi bằng thiết bị khí sinh học có nắp cố định thể hiện trên Hình ... Hình 4.21 Mặt cắt dọc và ngang hâm biogas (Nguồn: Đặng Kim Chi , Viện Môi trường Đại học Bách Khoa Hà Nội) Bảng 4.2: Nguyên liệu xây dựng hệ thống thiết bị khí sinh học hầm nắp cố định Ống nhựa Thể tích Xi măng Cát vàng Gạch viên Sắt f6 (kg) f160 phân hủy (m3) (m3) mm(m) 2 m3 800 400 1,0 2,5 2,0 3 m3 1 000 500 1,2 2,5 2,5 5 m3 1 500 700 1,7 2,5 2,6 10m3 2 000 900 2,0 2,5 3,0 Nhƣợc điểm: - Chi phí ban đầu cao - Cần thợ xây dựng lắp đặt có trình độ kỹ thuật cao Ƣu điểm: 108 - Tiết kiệm mặt bằng xây dụng (sau khi xây dựng hầm xong có thể xây dựng chuồng trại lên trên mặt hầm) - Độ bền cao 15 – 20 năm - Mang tính chất công nghiệp Ở Việt Nam phổ biến kiểu RDAC (mới): do trung tâm tƣ vấn hỗ trợ phát triển nông thôn (RDAC) đề xuất, trong đó tahy đổi bể phân hủy hình trụ thành hình hộp, nắp bán cầu compost, lối ra đƣợc mở rộng. Loại này tuy dễ xây dựng, vòm khí kín, nhƣng giá thành cao, các thống số kỹ thuật chƣa hợp lý, nhiều nhƣợc điểm.  Loại hình trụ: có 2 kiểu - Kiểu của Đồng Nai: thiết kế nặng nề, tốn kém, tính toán các thông số kỹ thuật chƣa hợp lý. Bể phân hủy hình trụ đƣợc xây gạch có khe nƣớc, nắp chứa khí bằng bê tông cốt thép (để tránh kết cấu vòm bằng gạch ) bị gắn cố định vào bể phân hủy. - Kiểu RDAC (cũ): bể phân hủy hình trụ, xây gạch, vòm chứa khí bằng compost hoặc xi măng cốt théo. Kiểu này do RDAC thiết kế, xây dựng theo cách thông thƣờng, vòm chứa khí bảo đảm kín khí, hạn chế váng. Loại này có nhiều nhƣợc điểm: giá thành cao, không có cửa thăm, áp suất cực đại quá lớn dễ gây nứ vỡ bể, nguyên liệu phân hủy không lớn dễ gây nứt vỡ bể, nguyên liệu phân hủy không đạt tiêu chuẩn vệ sinh do lối ra bố trí sát đáy.  Loại hình cầu có 2 kiểu: - Kiểu Đại học Cần thơ: Đƣợc gọi là kiểu TG – BP (Thailand Germny Biogas Program) trong khuôn khổ có một vành chống rạn nứt nằm ở thân vòm khoảng trên 300 tính từ tâm đáy lên. Kiểu này phù hợp với nơi nƣớcngầm cao nhƣng giá thành cao, xây dựng phức tạp. - Kiểu viện năng lƣợng: Đây là kiểu duy nhất đƣợc hội đồng giám định cấp nhà nƣớc chấp nhận và đƣợc cải tiến, hoàn thiện liên tục trong 10 năm ứng dụng. Đến nay, tác gải đã cải tiến thành KT1 và KT2 và đƣợc chọn đƣa vào thiết kế mẫu của tiêu chuârn ngành về công trình khí sinh hhối nhỏ (Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ban hành năm 2002). Kiểu này có ƣu điểm giá thành hạ, nguyên vật lịeeu và nhân công tạo chỗ, không cần công xƣởng, phù hợp với mọi điều kiện khí hậu và nguyên liệu nạp, tuổi thọ cao. 109 c. Thiết bị khí sinh học nắp nổi Loại thiết bị này gồm có một phần haàm hình trụ xây bằng gạch hoặc bằng bê tông úp vào một khe chứa nƣớc quanh cổ bể phân hủy. Nắp chứa khí thƣờng đƣợc làm bằng thép tấm, bê tông lứoi thép, bê tông cốt tre, chất dẻo hoặc sợi thủy tinh. Loại thiết bị này bị ảnh hƣởng nhiều bởi các nhân tố môi trƣờng nhƣ nhiệt độ. Nắp thiết bị dêx bị ăn mòn (trong trƣờng hợp làm bằng chất dẻo). Một nhƣợc điểm khác là áp suất gas thấp do đó bất tiện trong việc thắp sáng, đun nấu,.. để khắc phục nhƣợc điểm này ngƣời ta thƣờng treo thêm vật nặng vào nắp hầm ủ. Xử lý chất thải chăn nuôi bằng giun và các loại giun khác Giun (trùn) quế (Perrionyx excavatus), thƣờng sống trong môi trƣờng có nhiều chất hữu cơ đang phân hủy. Chúng đƣợc sử dụng rộng rãi trong việc chuyển hóa chất thải ở Philipin, Australia, Ấn Độ avf một số nƣớc khác (theo Grrero, 1983; Edward, 1995), xứ 1000 giun đất với các thể hệ nối tiếp có thể tiêu thụ hết 1000 kg rác phế thải/1 năm (theo Phan Tử Diên, 1986; theo Shultz và Graff, 1977), giùn từng đƣợc coi nhƣ “thợ cày nguyên thủy”, làm tơi xốp đất, thoáng khí, giữ độ ẩm tốt, ở mật độ 200 con/m3 trong một năm chúng cày xới 80 tấn mặt cho 1 ha. 4.3.2 Xử lý chất thải rắn đối với cơ sở chăn nuôi quy mô hộ gia đình Có thể áp dụng mốt ố biện pháp xử lý nƣớc thải theo các quy trình sau: Quy trình 1: Quy trình 2: 110  Các tiêu chí lựa chọn quy trình công nghệ xử lý chất thải chăn nuôi Việc lựa chọn quy trình xử lý chất thải phụ thuộc vào các yếu tó nhƣ: - Các yêu cầu về công nghệ và vệ sinh - Lƣu lƣợng chất thải - Các điểu kiện của trại chăn nuôi - Hiệu quả xử lý Các mục dƣới đây mô tả các tiêu chí cho các phƣơng án xử lý chất thải chăn nuôi a. Tiêu chí lựa chọn quy trình xử lý chất thải - - Để xác định đƣợc quy trình xử lý chất thải phân tích đƣợc các chỉ tiêu gây ô nhiễm, rất quan trọng vì nó quyết định việc lựa chọn công nghệ và hiệu suất của qúa trình xử lý chất thải. - Lƣợng nƣớc thải chăn nuôi chủ yếu từ công đoạn tắm cho gia suc và rửa chuồng, vì vậy mà thành phẩn của nƣớc thải chủ yếu là của phân và nƣớc tiểu. Do đó hàm lƣợng BOD, Nito tổng và photpho tổng trong nƣớc thải cao. Việc loại bỏ, thƣờng đƣợc xử lý bằng phƣơng pháp sinh học. - Tùy theo quy mô sản suất, quỹ đất dùng cho xử lý, điều kiện kinh tếm mục đích sử dụng chất thải, nƣớc thải từ chăn nuoio, yêu cầu của nguồn tiếp nhận,.. mà có thể áp dụng các biện pháp xử lý thích hợp. - Công trình xử lý nƣớc thải chăn nuôi phải đƣợc đặt ở cuối hƣớng gió chính. - Mƣơng thoát nƣớc cần có nắp đậy và đảm bảo rằng không có nƣớc ứ đọng trên sàn trại. Có lƣới chắn rác tại các hố thu để rác không rơi xuống cống. 111 b. Tiêu chí xây dựng hầm khí sinh học (biogas) Tiêu chuẩn 10TCN 492  499-2002 có thể áp dụng, nếu các hầm biogas thế tích dƣới < 16m3 phù hợp xây dựng để xử lý chất thải chăn nuôi cho các trại chăn nuôi gia đình  10TCN 492 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Yêu cầu kỹ thuật chung  10TCN 493 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Các yêu cầu về thi công  10TCN 494 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Các yêu cầu về phân phối và sử dụng khí  10TCN 195 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Tiêu chuẩn kiểm tra chất lƣợng và nghiệm thu  10TCN 496 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Các yêu cầu về vận hành và bảo dƣỡng  10TCN 498 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Danh mục các thông số quan trọng và yêu cầu kỹ thuật  10TCN 499 – 2002: Hầm biogas quy mô nhỏ. Thiết kế chuẩn Với các hầm biogas lớn hơn, cần tuyển dụng cac tƣ vấn thiết kế có năng lực để tiến hành khảo sát thực địa, thiết kế và giám sát thi công. Tuy vậy, các tiêu chuẩn liệt kê ở trên cũng nên đƣợc sử dụng để tham khảo trong quá trình xác định các thông số thiết kế, giám sát thi công và xây dựng các quy tắc vận hành, bào dƣỡng công trình. Ngoài những yêu caàu cụ thể về loại vật liệu kỹ thuật thi công, tiêu chuẩn 10TCN 493 – 2002 cũng đƣa ra một số tiêu chí lựa chọn vị trí xây hầm biogas nhƣu sau: - Xây bê phân hủy nên kết hợp vơí nhà vệ sinh và chuống gia súc thành một hệ thống liên hoàn để phân ngƣời và phân gia súc cps thể chảy tự động vào bể phân hủy. - Khoảng cách từ bể phân huy tới giếng nƣớc sinh hoạt tối thiểu phải là 10m - Khoảng cách từ bể phân hủy tới bếp phải đảm bảo ngắn nhất trong điều kiện cho phép - Bể phân hủy cần đặt xa các cây lớn để tránh rễ cây đâm vào bể - Nơi xây bể phân hủy cần đảm bảo đƣợc kín gió tối đa - Nơi xây bể phân hủy cần tránh nguy cơ nƣớc ngập vào bể 112 - Nơi xây bể phân hủy nên có điều kiện nền đất thích hợp. Nếu nền đất yếu phải xử lý nhƣ quy định c. Tiêu chí lựa chọn vị trí bể ủ phân compost - Cách xa các nguồn nƣớc, tối thiểu là cách suối hoặc giếng nƣớc 100m và phải cách nguồn nƣớc mặt nhƣ suối, mƣơng,.. 30m - Phải đƣợc đặt ở cuối hƣớng gió chính - Đặt ở vị trí cao trên mức ngập tần suất 4% (25 năm) - Mức chứa phân tối đa cách đỉnh bể chứa tối thiếu 0,5m theo phƣơng thẳng đứng - Có thể tiếp cận đƣợc trong bết kỳ điều kiện thời thiết nào - Đảm bảo an toàn cho ngƣời, gia súc và thiết bị 4.3.3 Xử lý nƣớc thải chăn nuôi sau hầm biogas bằng phƣơng pháp ngập nƣớc Đất ngập nƣớc nhân tạo đƣợc phân loại theo chế độ hoạt động nhƣ dòng chảy mặt, dòng chảy ngang, dòng chảy đứng theo phƣơng xuống hoặc dòng chảy đứng theo phƣơng lên. a) Đất ngập nƣớc nhân tạo có dòng chảy ngầm  Có 2 loại dòng chảy ngầm: dòng chảy đứng và dòng chảy ngang  Dòng chảy ngầm ngang (Horizontal subsurface flow) là dạng dòng chảy trong đó nƣớc đƣợc cấp vào bằng một hệ thống phân phối tại một đầu của bể và nƣớc sau xử lý đƣợc đƣa ra nhờ một hệ thống ống thu đƣợc cát khía dạng xƣơng cá ở đáy của đầu đối diện. Các lớp đá sỏi trong lòng bể đƣợc thiết kế theo dạng lớp ngang (Vymazal, 2005; Kalipci, 2011). 113 Hình 4.22 Mô hình đất ngập nước dòng chảy ngang  Dòng chảy ngầm đứng (Vertical subsurface Flow) là dạng dòng chảy mà nguồn nƣớc đƣợc cấp vào hệ thống bằng cách phân phối đều trên bề mặt và chảy theo phƣơng thẳng đứng từ trên mặt xuống đáy, nƣớc đƣợc phân phối bằng một hệ thống ống có khoan lỗ hoặc hệ thống tƣới bề mặt, nƣớc sau khi xử lý đƣợc thu lại bằng hệ thống ống có cắt khía dạng xƣơng cá dƣới đáy bể và đƣa ra ngoài. Chiều cao bể thƣờng lớn và có nhiều lớp đá, cấu trúc của các lớp đất đá phân tầng từ nhỏ đến lớn theo chiều từ trên mặt xuống đáy Hình 4.23 hình đất ngập nước dòng chảy đứng 114 b) Dòng chảy tự do Đây là mô hình chứa phần lớn là nƣớc, thực vật là các dạng trôi nổi nhƣ lục bình, rong hay tảo. Nƣớc trong bể đƣợc chảy tự do không có hƣớng nhất định. Cấu trúc bể không có các thành phần cơ chất nền nhƣ dạng dòng chảy ngầm. Dạng mô hình dòng chảy ngang ít đƣợc sử dụng trong thực tế. Hình 4.24 Mô hình đất ngập nước dòng chảy tự do bề mặt  Một số loại cây thủy sinh nhƣ: Lục bình, cây sậy Ƣu điểm - Chi phí cho xử lý bằng thực vật thủy sinh thấp - Quá trình công nghệ không đòi hỏi kỹ thuật phức tạp - Hiệu quả xử lý ổn định đối với nhiều loại nƣớc ô nhiễm thấp - Sinh khối tạo ra sau quá trình xử lý đƣợc ứng dụng vào nhiều mục đích khác nhau nhƣ:  Làm nguyên liệu cho thủ công mỹ nghệ nhƣ cói, đay, lục bình, cỏ  Làm thực phẩm cho ngƣời nhƣ củ sen, củ súng, rau muống  Làm thực phẩm cho gia súc nhƣ rau muống, sen, bèo tây, bèo tấm  Làm phân xanh, tất cả các loài thực vật thủy sinh sau khi thu nhận từ quá trình xử lý trên đều là nguồn nguyên liệu để xuất phân xanh rất có hiệu quả.  Sản xuất khí sinh học 115 - Sử dụng thực vật thủy sinh để xử lý nƣớc ô nhiễm trong nhiều trong nhiều trƣờng hợp không cần cung cấp năng lƣợng. Do đó, việc ứng dụng thực vật thủy sinh để xử lý nƣớc ô nhiễm ở những vùng không có điện đều có thể thực hiện dễ dàng. Nhƣợc điểm Diện tích cần dùng để xử lý chất thải lớn. Vì thực vật cần tiến hành quá trình quang hợp nên luôn cần thiết phải có ánh sáng. Điều đó rất khó khăn khi ta tiến hành xử lý nƣớc ô nhiễm ở những khu vực đô thị vốn rất khó khăn về đất. Tuy nhiên nó lại thích hợp cho vùng nông thôn, kể cả những vùng không đƣợc cung cấp điện.  Vật liệu, đối tƣợng, thiết bị và dụng cụ dùng trong nghiên cứu: Bể xi măng (2 x 1 x 0,8 m) đƣợc dùng để tạo thành hệ thống đất ngập nƣớc. Bể nhựa (1 x 1 x 1,2 m) đƣợc dùng làm bể cấp nƣớc. Bể composite (1,5 x 0,6 x 0,8 m) đƣợc dùng làm bể chứa Máy bơm nƣớc hỏa tiễn hiệu HSM (F), công suất 0,11 – 0,19 m3/phút. Máy bơm định lƣợng hiệu Simon Cát dùng trong xây dựng, đá mi, đá 1 cm x 2 cm, 2 cm x 3 cm, 4 cm x 6 cm các vật liệu xây dựng nhƣ gạch 4 lỗ, xi măng sắt. Các vật liệu khác gồm: ống nhựa dẽo PE Φ 8mm, Φ 27 mm, xô nhựa, ống nhựa và đầu nói PVC Bình Minh Φ 21, Φ 27, Φ 34, Φ 60 Đối tƣợng nghiên cứu: nƣớc thải chăn nuôi sau biogas, hệ thống đất ngập nƣớc dòng chảy ngang, dòng chảy tự do, cây sậy. 116 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ  KẾT LUẬN Qua quá trình tìm hiểu và nghiên cứu triển khai đề tài “Nghiên cứu thiết kế, xây dựng sổ tay hƣớng dẫn công tác bảo vệ và xử lý các vấn đề môi trƣờng cho chiến sĩ mùa hè xanh và ngƣời dân tỉnh Vĩnh Long những kết quả đạt đƣợc là: - Đánh giá hiện trạng sử dụng nƣớc, quản lý chất thải rắn và chất thải chăn nuôi của các hộ gia đình tại 3 xã Thành Lợi, Tân Quới, Tân Bình, tỉnh Vĩnh Long - Đánh giá đƣợc nhận thức, kĩ năng và thái độ hộ dân trong các vấn đề về môi trƣờng Qua các kết quả nghiên cứu trong quá trình triển khai thực hiện đề tài, có thể kết luận một số ý chính sau: - Các hoạt động xử lý nƣớc, chất thải rắn và chất thải chăn nuôi của các hô dận còn mang tính tự pháp - Nhận thức, hành vi và thái độ còn nhiều hạn chế trong các vấn đề về môi trƣờng - Chƣa ý thức đƣợc trách nhiệm của mình trong việc bảo vệ môi trƣờng và hậu qua của nó ảnh hƣơng đến đời sống và sức khỏe của hộ dân - Chƣa tiếp thu và áp dựng nhiều phƣơng pháp mới, các tiến bộ khoa học kĩ thuật và các hoạt động sinh hoạt hằng ngày. Từ kết quả khảo sát nhƣ trên, tác giả đã đề xuất và hoàn thành sản phẩm là cuốn sổ tay có thể áp dụng trong thực tế. Sổ tay gồm 3 phần chính: + Xử lý nƣớc an toàn cho hộ gia đình + Giải pháp quản lý chất thải rắn + Giải pháp quản lý chất thải chăn nuôi Các phƣơng pháp đƣợc để xuất trong sổ tay đƣợc ứng dụng tùy thuộc vào điều kiện gia đình hộ dân và khả năng nhận thức để thực hiện  KIẾN NGHỊ Tiếp tục đầu tƣ nhiều hơn vào công tác Thông tin – Giáo dục – Truyền thông để nâng cao nhận thức cũng nhƣ thay đổi hành vi của ngƣời dân trong vấn đề sử dụng nƣớc sạch và vệ sinh môi trƣờng nông thôn. 117 Tuyên truyền, vận động ngƣời dân cũng nhƣ có chính sách hỗ trợ ngƣời dân sử dụng nƣớc sạch, công tác quản lý chất thải rắn và chất thải chăn nuôi Huy động sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động cung cấp nƣớc sạch và vệ sinh nông thôn, đa dạng hóa các mô hình đầu tƣ nhất là những vùng dân cƣ sống tập trung có nguồn nƣớc sinh hoạt đã và đang bị ô nhiễm nặng, ƣu tiên đầu tƣ các công trình nƣớc cấp tập trung hay đầu tƣ loại hình cấp nƣớc nhỏ lẻ giếng đào, giếng khoan, bể chứa nƣớc mƣa, bể lọc nƣớc nhằm giảm suất đầu tƣ. Tăng cƣờng triển khai các hoạt động quản lý và kiểm soát chất thải từ khu vực nông thôn, bao gồm việc quản lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải là bao bì phân bón, hóa chất bảo vệ thực vật, chất thải chăn nuôi Xây dựng các mô hình điểm về quản lý và BVMT nông thôn để phát huy và nhân rộng trong công đồng làng xã. Tiếp tục mở rộng địa bàn nghiên cứu để áp dụng sổ tay này đến các khu vực nông thôn trên toàn cả nƣớc và tiếp tục đƣa ra các giải pháp mà để tài chƣa thực hiện đƣợc Có thời gian đánh giá hiệu quả của sổ tay áp dụng trong các hoạt động môi trƣờng cho sinh viên và ngƣời dân khu vực nông thôn, cụ thể trong bài báo cáo này là khu vực tỉnh Vĩnh Long. 118 TÀI LIỆU THAM KHẢO  Tài liệu trích dẫn từ trong nƣớc [1] Lê Huy Bá (2000). Độc Học Môi Trƣờng. NXB Đại Học Quốc Gia TP. Hồ Chí Minh. [2] Lê Huy Bá (2002). Báo cáo khoa học – Sở KHCN & Môi Trƣờng Tỉnh Tây Ninh – Khoa Môi Trƣờng – Trƣờng ĐHDL KTCN TPHCM. [3] Sở Tài nguyên Môi trƣờng tỉnh An Giang (2009).Quy hoạch bảo vệ môi trƣờng tỉnh đến năm 2020. [4]Các văn bản chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chƣơng trình MTQG Nƣớc sạch và VSMT nông thôn [5] Báo cáo tốt nghiệp, Tác động của chất thải rắn đối với môi trƣờng [6] https://qppl.vinhlong.gov.vn/Default.aspx?tabid=&qpplid=30936 [7] Báo công an Thành phố Hồ Chí Minh (29/07/2018) [8] Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2018 – tỉnh Vĩnh Long [9] Sổ tay hƣớng dân vânj hành hệ thống xử lý chất thải các cơ sở chăn nuôi gia súc quy mô hộ gia đình [10] Nguyễn Ngọc Phƣơng Thảo (2015), chuyên đề tốt nghiệp - Nghiên cứu hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi bằng phƣơng pháp sinh học [11] https://skhdt.vinhlong.gov.vn/tin-tuc/- /journal_content/56_INSTANCE_xP8FysLmLyX1/607429/1125476 [12] Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Long: https://stnmt.vinhlong.gov.vn/ 119 PHỤ LỤC PHIẾU KHẢO SÁT CÔNG TÁC BẢO VỆ VÀ XỬ LÝ MÔI TRƢỜNG Để trả lời câu hỏi quý Anh/Chị vui lòng đánh X vào ô trống mà Anh/Chị chọn. Mọi thông tin hoàn toàn được giữ riêng tư. Tôi xin gửi lời cám ơn chân thành đến các Anh/Chị, các bạn đã giúp đỡ tôi thực hiện việc điều tra này. Thời gian phỏng vấn: Ngày.tháng.năm. Anh/Chị vui lòng đánh dấu X vào ô trống phần Thông tin cá nhân của Anh/Chị. A. THÔNG TIN CÁ NHÂN 1. Giới tính: Nam Nữ 2. Trình độ học vấn: Trung học Phổ thông Trên Phổ thông 3. Nguồn thu nhập chính của gia đình Làm nông Chăn nuôi Nghề khác: ........................................................................................................ 4. Khu vực: Thành Lợi Tân Quới Tân Bình B. KHẢO SÁT Ý KIẾN Xin Ông/Bà đánh dấu X vào ô mà mình cho là phù hợp với ý kiến của mình I. Khảo sát về nguồn nƣớc 5. Ông/ Bà đang sử dụng nguồn nước nào để sinh hoạt hằng ngày? Nƣớc máy Nƣớc Sông Nƣớc Giếng Nƣớc ao, hồ 6. Nếu sử dụng nước máy, những ngày cúp nước ông/bà thường sử dụng loại nước nào? Nƣớc Giếng Nƣớc ao, hồ Nƣớc Sông 120 7. Ông/ Bà có biết quy trình xử lý nước này không? Có Không 8. Ông/Bà thường lưu trữ nước bằng những dụng cụ nào? Lu, thạp Thùng sơn tái sử dụng Thùng phi Thau, xô 9. Ông/Bà thường sử dụng phương pháp lắng nào cho nguồn nước được sử dụng tại nhà? Lắng tự nhiên Không lắng Lắng hóa học Khác 10. Ông/ Bà thường sử dụng phương pháp lọc nào cho nguồn nước được sử dụng tại nhà? Căng nƣớc qua tấm vải Lọc cát sỏi bê tông Lọc cát sinh học Bình lọc sono filter Giếng lọc ngầm Bình lọc Arsentic Lọc cát đơn giản bằng xô, chậu Không lọc Cột lọc Phƣơng pháp khác: 11. Ông/Bà có sử dụng phương pháp khử trùng nguồn nước sử dụng cho sinh hoạt tại nhà không? Nếu có, trả lời tiếp câu 8 và qua phần tiếp theo, nếu không bỏ qua câu 8 và qua phần tiếp theo Có Không 12. Ông bà đã khử trùng bằng phương pháp nào? Cụ thể là sử dụng trong hoạt động sinh hoạt nào? (tắm, rửa, giặt, uống, vệ sinh,...) Đun sôi nƣớc Phƣơng pháp sử dụng hóa chất Phƣơng pháp sodis Phƣơng pháp khác: 121 II. Khảo sát về rác thải 13. Mức độ rác thải hằng ngày của gia đình ông/bà như thể nào? Hầu Bình Khôn Rất STT Loại rác nhƣ thƣờn Nhiều g có nhiều không g V1 Thức ăn thừa 1 2 3 4 5 V2 Túi nilon 1 2 3 4 5 V3 Ván ép, mùn cƣa 1 2 3 4 5 V4 Hộp xốp 1 2 3 4 5 V5 Nhựa 1 2 3 4 5 V6 Chai, miễng 1 2 3 4 5 V7 Kim tiêm 1 2 3 4 5 V8 Cây, lá 1 2 3 4 5 V9 Giấy, báo 1 2 3 4 5 V10 Khác: 1 2 3 4 5 14. Ông/bà có phân loại rác tại nhà không? Có Không 15. Nếu có phân loại rác, ông/bà sẽ phân làm những loại nào? 2 loại: rác hữu cơ và rác vô cơ 3 loại: rác hữu cơ, rác vô cơ và rác nguy hại 4 loại: rác hữu cơ, rác vô cơ, rác nguy hại, ve chai Khác: ....................................................................................................................... 16. Hiện tại gia đình ông/bà có bao nhiều thùng đựng rác? ........................................................................................................................................... 17. Hình thức thu gom rác của gia đình ông/bà nhƣ thế nào? Gom hết vào 1 túi nilon Gom hết vào 1 thùng xốp Gom hết và thùng đựng rác chuyên dụng Khác: ....................................................................................................................... 122 18. Hình thức xử lý rác tại gia đình ông/bà như thế nào? Để ngƣời thu gom rác xử lý Đổ xuống sông Đốt hết Chôn hết Khác: ....................................................................................................................... *Nếu gia đình không làm nông có thể bỏ qua câu 19 vào chuyên sang phần tiếp theo 19. Gia đình có sử dụng thuốc BVTV trong sản xuất nông nghiệp (trồng rau, lúa, hoa màu) không? Có Không 20. Gia đình thường sử dụng hóa chất BTVT như thế nào? Thƣờng xuyên sử dụng Tùy theo giống gieo trồng Chỉ sử dụng khi cần thiết 21. Ông (bà) xử lý bao bì thuốc BVTV sau khi sử dụng như thế nào? Đem đốt Vứt ngay tại ruộng Thu gom riêng Chôn lấp III. Khảo sát tình hình chăn nuôi tại hộ gia đình 22. Chất thải từ việc chăn nuôi gia súc được thải đi đâu? Thải ra sông, hồ Thải ra đồng ruộng Thải ra biển Khác 123 23. Hình thức thải chất thải là gì? Thải trực tiếp Qua hệ thống xử lý: Khác: ...................................................................................................................... 24. Gia đình ông, bà có sử dụng hầm Biogas để sử dụng cho đun nấu trong gia đình không? Có Không 25. Loại hầm Biogas nào? Hầm bán liên tục Hầm dạng túi ủ Hầm dạng kết họp *Theo ông/bà, với đời sống hiện nay cần cải thiện vấn đề gì để môi trƣờng sống đƣợc tốt hơn? ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... ............................................................................................................................................... 124

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdo_an_nghien_cuu_thiet_ke_so_tay_huong_dan_cong_tac_bao_ve_v.pdf
Tài liệu liên quan