Đo lường sự thỏa mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh truyền hình VTV3

- 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH --------------- LƯƠNG THU TRANG ĐO LƯỜNG SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁN GIẢ TP.HCM ĐỐI VỚI KÊNH TRUYỀN HÌNH VTV3 Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh Mã số : 60.34.05 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG THU TP. Hồ Chí Minh - Năm 2006 - 2 - MỤC LỤC Trang phụ bìa Mục lục Danh mục các hình và bảng Trang PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................

pdf94 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1994 | Lượt tải: 3download
Tóm tắt tài liệu Đo lường sự thỏa mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh truyền hình VTV3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................... 3 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu ................................................ 4 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài .............................................................. 5 5. Kết cấu của luận văn......................................................................... 6 CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG VÀ GIỚI THIỆU VỀ KÊNH VTV3 TẠI TP.HCM ............................................ 7 1.1 Lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng ........................................ 7 1.1.1 Lý do chọn lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng để đo lường sự thỏa mãn của khán giả xem truyền hình ........................................... 7 1.1.2 Định nghĩa về sự thỏa mãn của khách hàng ..................................... 7 1.1.3 Phân biệt sự thỏa mãn của khách hàng với chất lượng sản phẩm hay dịch vụ ...................................................................................................... 8 1.1.4 Mối liên hệ giữa sự thỏa mãn của khách hàng và sự chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ ....................................................................................... 10 1.2 Giới thiệu về kênh VTV3 của Đài Truyền hình Việt Nam phủ sóng tại TP.HCM .......................................................................................... 12 1.2.1 Giới thiệu Đài Truyền hình Việt Nam ............................................ 12 - 3 - 1.2.2 Kênh VTV3 của Đài Truyền hình Việt Nam .................................. 14 1.2.3 Các kênh truyền hình tại TP.HCM.................................................. 15 1.2.4 Thị phần của VTV3 tại TP.HCM .................................................... 15 1.3 Kết luận chương............................................................................... 17 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU ..... 18 2.1 Thiết kế nghiên cứu, xây dựng và điều chỉnh thang đo .................. 18 2.1.1 Thiết kế nghiên cứu......................................................................... 18 2.1.2 Quy trình nghiên cứu ....................................................................... 18 2.1.3 Xây dựng thang đo........................................................................... 19 2.1.3.1 Nghiên cứu khám phá .................................................................... 19 2.1.3.2 Mô hình lý thuyết ........................................................................... 24 2.1.3.3 Nghiên cứu chính thức.................................................................... 24 2.1.3.4 Xây dựng thang đo ......................................................................... 24 2.2 Phân tích nghiên cứu ...................................................................... 29 2.2.1 Thông tin mẫu nghiên cứu.............................................................. 29 2.2.2 Đánh giá thang đo........................................................................... 30 2.2.2.1 Phương pháp xử lý số liệu .............................................................. 30 2.2.2.2 Phân tích nhân tố để kiểm định tính tương quan của thang đo ...... 31 2.2.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (lần đầu) ................................... 33 2.2.2.4 Phân tích nhân tố (EFA) ................................................................. 35 2.2.2.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (lần cuối) .................................. 37 2.2.2.6 Sắp xếp lại bảng câu hỏi và điều chỉnh thang đo .......................... 39 2.2.3 Phân tích hồi quy ............................................................................ 42 2.2.4 Phân tích tương quan ...................................................................... 44 2.2.5 Kết luận về những giả thiết đặt ra ................................................. 45 2.2.6 Phương sai một yếu tố .................................................................... 46 - 4 - 2.2.7 Phân tích bảng tần suất................................................................... 48 2.3 Kết luận chương.............................................................................. 49 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁN GIẢ TP.HCM ĐỐI VỚI KÊNH VTV3 ...................................................... 51 3.1 Nâng cao chất lượng nội dung các chương trình ............................. 51 3.2 Giảm thiểu quảng cáo trên kênh truyền hình ................................. 52 3.3 Nâng cao sự thể hiện của các chương trình..................................... 54 3.4 Nâng cao chất lượng hình ảnh của các chương trình....................... 55 3.5 Nâng cao kỹ thuật truyền hình ảnh và âm thanh ............................ 56 3.6 Tạo điều kiện và quản lý chặt xã hội hóa truyền hình ................... 56 3.7 Quốc tế hóa truyền hình .................................................................. 57 KẾT LUẬN ................................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC - 5 - DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ HÌNH Trang DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy trình nghiên cứu ................................................................. 18 Bảng 2.2: Phân tích EFA thang đo chất lượng kênh truyền hình (lần đầu).............................................................................................................. 32 Bảng 2.3: Hệ số Cronbach Alpha sau phân tích EFA lần đầu ................... 33 Bảng 2.4: Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng kênh truyền hình (lần cuối)............................................................................ 36 Bảng 2.5: Hệ số Cronbach Alpha sau phân tích EFA lần cuối .................. 37 Bảng 2.6: Kết quả phân tích hồi quy chất lượng của kênh VTV3............. 43 Bảng 2.7: Kết quả kiểm định về độ phù hợp của mô hình ........................ 44 Bảng 2.8: Hệ số tương quan giữa các biến tiềm ẩn ................................... 45 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Mối quan hệ giữa sự chấp nhận chất lượng dịch vụ và sự thỏa mãn của khách hàng.................................................................... 9 Hình 1.2: Những nhân tố tác động đến sự chấp nhận dịch vụ của khách hàng ............................................................................................11 Hình 1.3: Thị phần của các kênh truyền hình tại TP.HCM ....................... 16 Hình 2.1: Mô hình lý thuyết của đề tài ...................................................... 23 Hình 2.2: Mô hình quan hệ giữa chất lượng của kênh truyền hình và sự thỏa mãn của khán giả đã được điều chỉnh sau phân tích EFA............................................................................................ 42 - 6 - PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài “Khách hàng là thượng đế”, đó là phương châm làm việc của tất cả các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp hiểu rõ rằng nếu không nắm bắt được những mong muốn, nhu cầu của khách hàng trong việc thiết kế và cung cấp những sản phẩm – dịch vụ, không đem lại sự thoả mãn cho khách hàng thì sự ưu việt về công nghệ cũng không mang lại thành công cho công ty. Vấn đề đặt ra ở đây là làm sao các công ty trên luôn đảm bảo được sự thoả mãn cho khách hàng? Họ đo lường và kiểm soát sự thoả mãn của khách hàng ra sao? Những yếu tố nào tác động đến sự thoả mãn của khách hàng? Để trả lời cho những câu hỏi trên, nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã tập trung nghiên cứu sự thoả mãn của khách hàng và tìm ra những thang đo, những chỉ số để giúp các công ty đo lường và kiểm soát sự thoả mãn của họ. Đến nay các thang đo như SERVQUAL (Parasuraman, Zeithaml và Berry 1988), chỉ số thoả mãn của khách hàng CSI1 (Customer satisfaction index) được các công ty lớn trên thế giới sử dụng khá phổ biến và đem lại nhiều lợi ích thiết thực cho hoạt động của các công ty này. Đối với hoạt động truyền hình ở các nước phát triển, nơi mà ngành truyền hình được tư nhân hóa, thì việc đo lường và kiểm soát sự thỏa mãn của khán giả là rất quan trọng. Có khán giả thì Đài mới có quảng cáo. Nguồn thu từ quảng cáo được xem là nguồn kinh phí chủ yếu để một Đài truyền hình hoạt động. Nếu không có nguồn thu này, nhà nước phải chi ngân sách rất nhiều. Một số Đài truyền hình lớn như Truyền hình Việt Nam, truyền hình TP.HCM đã được nhà nước ra cơ chế khoán thu chi. Cơ chế này tạo cơ hội cho Đài chủ động hơn trong việc chi ngân sách nâng cao chất lượng chương trình. Ngành truyền - 7 - hình Việt Nam có thể tự hào rằng những năm gần đây có nhiều chuyển biến lớn, có nhiều máy móc, phim trường, xe màu hiện đại phục vụ cho công tác của người làm báo, và cũng sản xuất rất nhiều chương trình hay, bổ ích phục vụ đời sống tinh thần cho nhân dân. Nếu như không tính đến chức năng giải trí và tính thương mại của ngành truyền hình, mà chỉ tính đến chức năng tuyên truyền và giáo dục, thì việc thu hút khán giả cũng vô cùng quan trọng. Nhà nước không thể thông tin, tuyên truyền hiệu quả khi mà Đài truyền hình của quốc gia chỉ có ít khán giả. Các Đài truyền hình của Việt Nam ta cũng nhận thức rõ làm chương trình không phải chỉ làm những gì mình muốn, mà cũng phải biết khán giả muốn xem gì, tất nhiên là trong khuôn khổ nội dung lành mạnh, bổ ích và đúng chủ trương của nhà nước. Một số Đài mạnh như VTV, HTV ... đã bỏ tiền mua số liệu của công ty nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres, cung cấp số liệu về lượng người xem các chương trình trên các kênh (số liệu này được nghiên cứu theo phương pháp phỏng vấn mẫu đại diện). Tuy nhiên, số liệu này chỉ phản ánh lượng người xem, mà không biết được tại sao khán giả thích chương trình này mà không thích chương trình khác, và cũng không biết những yếu tố làm cho khán giả thỏa mãn với một kênh truyền hình. Trong điều kiện cạnh tranh như thế này, nếu có Đài nào tinh ý nắm bắt được những yếu tố đó và điều chỉnh các chương trình của mình, sẽ có lượng khán giả lớn, và tất nhiên, trở thành Đài truyền hình thành công về chức năng chính trị lẫn kinh tế. Cho đến nay, vẫn chưa có Đài nào thực hiện việc nghiên cứu, đo lường sự thoả mãn của khán giả một cách đúng mức và bài bản. Trong thời đại thông tin bùng nổ, một gia đình có thể xem những kênh của Đài quốc gia (VTV), những kênh của truyền hình tỉnh, thành phố mình và của các tỉnh lân cận, và nếu có lắp đặt truyền hình cable hoặc kỹ thuật số thì sẽ - 8 - bắt được hàng trăm kênh để lựa chọn. Ngành truyền hình đã có sự cạnh tranh khốc liệt. Như vậy, việc tìm ra những yếu tố tác động vào sự thoả mãn của khán giả khi xem truyền hình và đo lường các yếu tố này là thực sự cần thiết cho việc hoạch định chiến lược, cải tiến chất lượng chương trình và gia tăng khả năng cạnh tranh của các Đài truyền hình trong việc thu hút khán giả. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Đo lường sự thỏa mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam” để nghiên cứu. 2. Mục tiêu nghiên cứu Như đã đề cập ở phần trên, sự thoả mãn của khán giả là yếu tố rất quan trọng đối với một Đài truyền hình, đặc biệt là trong điều kiện thông tin bùng nổ có nhiều Đài truyền hình, kênh truyền hình để khán giả chọn lựa. Tuy nhiên, việc đo lường, theo dõi và kiểm soát sự thoả mãn của khán giả của các Đài chưa được thực hiện đúng tầm của nó. Nghiên cứu nhằm góp phần giúp các Đài truyền hình, đặc biệt là Đài truyền hình Việt Nam (VTV) có thêm cơ sở trong việc đo lường, theo dõi và kiểm soát sự thoả mãn của khán giả tại khu vực TP.HCM đối với kênh VTV3, từ đó xây dựng cải tiến chất lượng chương trình để phục vụ công chúng tốt hơn và nâng cao tính chất của một Đài quốc gia phục vụ đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân trên toàn quốc. Nghiên cứu này có các mục đích sau: (1) Xác định các yếu tố có khả năng tác động vào sự thoả mãn của khán giả TP.HCM khi xem kênh VTV3. (2) Xây dựng thang đo, kiểm định mô hình lý thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố trên với sự thoả mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh VTV3. - 9 - (3) Kiến nghị các giải pháp nâng cao sự thỏa mãn của khán giá đối với kênh VTV3. 3. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu: đề tài tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động vào sự thoả mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh VTV3 của Đài Truyền hình Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu: khán giả xem truyền hình tại TP.HCM. Phương pháp nghiên cứu: được thực hiện qua hai bước – nghiên cứu khám phá và nghiên cứu chính thức, cả hai nghiên cứu này đều tiến hành tại TP.HCM. Nghiên cứu khám phá (nghiên cứu định tính) được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm tập trung. Thông tin thu thập từ nghiên cứu ở bước này nhằm khám phá, điều chỉnh và bổ sung các thang đo những yếu tố tác động đến sự thoả mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh VTV3. Nghiên cứu chính thức (nghiên cứu định lượng) dùng kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng cách phỏng vấn đối tượng nghiên cứu tại TP.HCM. Mục đích của nghiên cứu này vừa là để sàng lọc các biến quan sát, vừa là để xác định các thành phần cũng như giá trị và độ tin cậy của thang đo các yếu tố tác động đến sự thoả mãn của khán giả đối với VTV3 và kiểm định mô hình lý thuyết. Phương pháp độ tin cậy Cronbach alpha, phân tích nhân tố khám phá thông qua phần mềm SPSS được sử dụng ở bước này để đánh giá thang đo và kiểm định mô hình nghiên cứu. 4. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Đề tài này đem lại một ý nghĩa thực tiễn cho các Đài truyền hình, các Trung tâm quảng cáo của Đài, các công ty quảng cáo và nghiên cứu thị trường, - 10 - các tổ chức kinh doanh đang và sẽ quảng cáo sản phẩm của mình trên truyền hình. Cụ thể như sau: Kết quả của nghiên cứu này giúp cho các Đài truyền hình xác định rõ các yếu tố tác động đến sự thoả mãn của khán giả xem truyền hình cũng như cách thức đo lường các yếu tố này. Từ đó có thể đề ra những chiến lược, kế hoạch cụ thể để cải tiến nâng cao chất lượng chương trình, mang lại sự thoả mãn cho khán giả, thu hút khán giả nhằm thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền và làm phong phú đời sống tinh thần nhân dân, đồng thời cũng làm tăng nguồn thu từ quảng cáo giảm bớt chi ngân sách nhà nước cho ngành truyền hình. Mang tính chất là một Đài quốc gia, không thể lấy ý kiến của khán giả TP.HCM làm chuẩn. Nhưng TP.HCM là một thị trường lớn nhất, có ảnh hưởng lớn nhất đến kinh tế đất nước, và cũng là thành phố đông dân nhất, không thể nói ý kiến của người dân TP.HCM là không quan trọng. Nghiên cứu này giúp cho các Trung tâm quảng cáo của các Đài có hướng điều tra, đo lường sự thỏa mãn của khán giả đối với Đài mình, từ đó đưa ra khung giá hợp lý, tránh đưa giá quá cao làm mất đi lượng khách hàng hoặc đưa giá quá thấp gây lãng phí. Kết quả của nghiên cứu này giúp cho các công ty quảng cáo và nghiên cứu thị trường nắm bắt được các yếu tố tác động mạnh đến sự thoả mãn của khách giả xem truyền hình. Từ đó, các công ty trong ngành này có thể thực hiện các dự án nghiên cứu, xây dựng các chương trình quảng cáo, tuyên truyền nhấn mạnh vào các yếu tố này để tạo ra hình ảnh tốt, thu hút khách giả để tăng tính hiệu quả cho việc quảng bá sản phẩm và thương hiệu cho khách hàng của họ. - 11 - Nghiên cứu này có thể giúp ích cho các doanh nghiệp đang và sẽ quảng cáo trên truyền hình có thể kiểm nghiệm kế hoạch quảng cáo trên truyền hình của mình có phù hợp với tâm lý, thị hiếu của khán giả hay không. Nghiên cứu này có thể làm tài liệu tham khảo cho sinh viên ngành Marketing, quản trị kinh doanh và những nhà nghiên cứu muốn đi sâu nghiên cứu về sự thoả mãn của khán giả khi xem truyền hình. 5. Kết cấu của luận văn Kết cấu của luận văn này được chia thành 3 chương. Chương 1 : Lý thuyết về sự thoả mãn của khách hàng và giới thiệu về kênh VTV3 phát sóng tại TP.HCM. Chương 2 : Phương pháp nghiên cứu và kiểm định mô hình lý thuyết cùng các giả thuyết đề ra, kết quả nghiên cứu. Chương 3 : Giải pháp nhằm nâng cao sự thỏa mãn của khán giả TP.HCM đối với VTV3. - 12 - CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ SỰ THỎA MÃN CỦA KHÁCH HÀNG VÀ GIỚI THIỆU VỀ KÊNH VTV3 TẠI TP.HCM 1.1 Lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng 1.1.1 Lý do chọn lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng để đo lường sự thỏa mãn của khán giả xem truyền hình: Mục đích của đề tài là đo lường sự thỏa mãn của khán giả, nhưng cơ sở lý thuyết được sử dụng là lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng, bởi vì đề tài này coi khán giả xem truyền hình là khách hàng của Đài Truyền hình. Như đã phân tích ở phần tổng quan, một Đài truyền hình thành công hay không được thể hiện ở lượng khán giả của Đài đó. Lượng khán giả lớn không những giúp Đài thực hiện tốt được chức năng chính là chức năng thông tin, tuyên truyền, mà còn có nguồn thu lớn từ quảng cáo là nguồn kinh phí để sản xuất và nâng cao chất lượng chương trình. Đối với các kênh truyền hình trả tiền, thì rõ ràng khán giả chính là khách hàng. Đối với các kênh truyền hình không trả tiền, thì khán giả xem chương trình kèm quảng cáo cũng đem lại nguồn thu cho Đài, nên cũng có thể coi khán giả là khách hàng. Vì vậy, luận văn này sẽ nhắc đến khán giả như là khách hàng, và dựa vào lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng để đo lường sự thỏa mãn của khán giả xem truyền hình. 1.1.2 Định nghĩa sự thỏa mãn của khách hàng Có rất nhiều định nghĩa về sự thoả mãn của khách hàng như: “Sự thoả mãn là mức độ của trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của người đó” (Kotler 2001) - 13 - “Sự thoả mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng đối với việc ước lượng sự khác nhau giữa những mong muốn trước đó (hoặc những tiêu chuẩn cho sự thể hiện) và sự thể hiện thực sự của sản phẩm như là một chấp nhận sau khi dùng nó” (Tse và Wilton 1988). Còn khá nhiều định nghĩa khác về sự thỏa mãn của khách hàng cũng như khá nhiều tranh cãi thú vị về nó như: người tiêu dùng có thể thoả mãn hay không thoả mãn với cùng một mức độ thoả mãn nhận được, với nhu cầu cần được thoả mãn nhiều hơn của người tiêu dùng hiện nay thì có ý kiến cho rằng mức thoả mãn khách hàng trong hiện tại có thể là sự không thoả mãn (ở một mức tưởng tượng cao hơn). Chúng ta có thể hiểu sự thoả mãn khách hàng theo định nghĩa sau đây: “Sự thoả mãn là sự phản ứng của người tiêu dùng với việc được đáp ứng những mong muốn” (Oliver 1997, 13). Định nghĩa này có hàm ý rằng sự thoả mãn chính là sự hài lòng của người tiêu dùng trong việc tiêu dùng sản phẩm đáp ứng trên mức mong muốn và dưới mức mong muốn. 1.1.3 Phân biệt sự thoả mãn của khách hàng với chất lượng sản phẩm hay dịch vụ Thường thì những tác giả trong các ấn phẩm phổ biến có khuynh hướng dùng cụm từ “sự thoả mãn” và “chất lượng” theo nghĩa có thể thay thế cho nhau, nhưng các nhà nghiên cứu thì cố gắng làm rõ ý nghĩa của hai khái niệm này để phục vụ cho việc đo lường chúng một cách chính xác (Zeithaml và Bitner 1996). Khái niệm “sự thoả mãn của khách hàng” và “chất lượng sản phẩm” hay “chất lượng dịch vụ” có sự khác nhau cơ bản dựa trên việc phân tích những quan hệ nhân quả của chúng. Sự thoả mãn của khách hàng nhìn chung là một khái niệm rộng hơn chất lượng sản phẩm hay dịch vụ. Với cách nhìn này, ta có - 14 - thể xem chất lượng sản phẩm hay dịch vụ như là một yếu tố tác động vào sự thoả mãn khách hàng. Hình 1.1 sau đây sẽ minh hoạt rõ điều này. Hình 1.1: Mối quan hệ giữa sự chấp nhận chất lượng dịch vụ và sự thoả mãn của khách hàng Nguồn: Zeithaml và Bitner (1996), Services Marketing, McGraw – Hill, trang 123. Như vậy rõ ràng là sự thoả mãn của khách hàng là một khái niệm rộng, bao gồm các yếu tố tác động đến nó như: chất lượng dịch vụ, chất lượng sản phẩm, các nhân tố tình huống, các nhân tố cá nhân. Một sự khác nhau nữa được dùng để phân biệt hai khái niệm chất lượng sản phẩm (hay dịch vụ) và sự thoả mãn là sự chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ có thể xuất hiện mà không cần khách hàng phải có kinh nghiệm thực tế với một tổ chức (ví dụ, chúng ta có thể biết rằng phở Hòa Paster ngon nổi tiếng mặc dù - 15 - chúng ta chưa hề ăn). Trong đó sự thoả mãn khách hàng chỉ có thể được đánh giá sau khi khách hàng có kinh nghiệm thực tế về tổ chức (chúng ta không thể nói rằng chúng ta có thoả mãn với phở Hòa Paster hay không cho đến khi chúng ta được ăn thử). 1.1.4 Mối liên hệ giữa sự thoả mãn của khách hàng và sự chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ Sự thoả mãn của khách hàng là một trong những nhân tố chính của sự chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ của khách hàng và chúng ta có thể nói rằng đây là nhân tố quan trọng nhất dẫn đến việc khách hàng có chấp nhận sản phẩm hay dịch vụ hay không. Ở đây, chúng tôi xin trình bày rõ về giao dịch dịch vụ (Service Encounters) và những bằng chứng dịch vụ (Evidence of Service) vì đây là những đặc điểm riêng có trong lĩnh vực dịch vụ. Giao dịch dịch vụ là yếu tố gây ấn tượng mạnh mẽ đối với khách hàng khi họ giao dịch, tiếp xúc với các tổ chức kinh doanh dịch vụ. Trong từng giao dịch cụ thể như vậy, khách hàng sẽ có một sự nhận xét nhanh về chất lượng dịch vụ của tổ chức, và điều này đóng góp trực tiếp vào sự thoả mãn chung của khách hàng đối với tổ chức kinh doanh dịch vụ. Như vậy, từng giao dịch cụ thể chính là tiềm năng lớn để các đơn vị kinh doanh dịch vụ gia tăng sự thoả mãn của khách hàng và làm tăng khả năng khách hàng quay trở lại với đơn vị mình. Có các loại giao dịch dịch vụ sau đây: giao dịch gián tiếp (remote encounters) là giao dịch không có sự liên hệ trực tiếp giữa người với người (ví dụ, khách hàng giao dịch với ngân hàng thông qua máy rút tiền tự động); giao dịch qua điện thoại (phone encounters); và giao dịch trực tiếp (face – to – face encounters). - 16 - Hình 1.2: Những nhân tố tác động đến sự chấp nhận dịch vụ của khách hàng Nguồn: Zeithaml và Bitner (1996), Services Marketing, MeGraw-Hill, trang 104. Bởi vì dịch vụ có tính chất vô hình nên khách hàng thường tiềm kiếm những bằng chứng (hay những yếu tố “hữu hình”) trong những giao dịch mà họ thực hiện với các tổ chức kinh doanh dịch vụ. Những bằng chứng gồm có: con người (nhân viên, chính bản thân khách hàng và những khách hàng khác); quá trình xử lý dịch vụ (vòng luân chuyển của hoạt động, các bước thực hiện dịch vụ, …); các yếu tố vật chất (phương tiện thông tin liên lạc, trang thiết bị …) Tất cả những yếu tố này đều ít nhiều xuất hiện trong các giao dịch cụ thể giữa khách hàng với đơn vị kinh doanh dịch vụ và là những yếu tố quan trọng cho việc quản lý chất lượng dịch vụ, tạo ra sự thoả mãn cho khách hàng. 1.2 Giới thiệu về kênh VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam phủ sóng tại TP.HCM 1.2.1 Đài truyền hình Việt Nam Lịch sử hình thành: Đài THVN là đài TH quốc gia của nước CHXHCN Việt Nam và là đài phủ sóng toàn quốc duy nhất tại Việt Nam. Đài được thành Giao dịch DV Bằng chứng DV Hình ảnh đơn vị ø Giá Sự chấp nhận DV Chất lượng DV Giá trị Sự thỏa mãn - 17 - lập vào ngày 7 tháng 9 năm 1970 từ 1 ban biên tập thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam. Năm 1976, Đài tách khỏi Đài Tiếng Nói Việt Nam, đặt tên là Đài Truyền Hình Việt Nam vào ngày 30 tháng 4 năm 1987 và bắt đầu từ đó Đài trở thành Đài Truyền hình Quốc gia . Đài Truyền hình Việt Nam là một tổ chức thuộc chính phủ hoạt động bằng ngân sách nhà nước. Đài trực thuộc quản lý trực tiếp của Chính phủ. Chức năng: Là một tổ chức thông tin, truyền thông hàng đầu ở Việt Nam, Đài THVN luôn giữ vai trò tích cực trên mặt trận tư tưởng văn hoá quốc gia thông qua việc tuyên truyền thông tin tới mọi tầng lớp nhân dân trong cả nước và kiều bào tại nước ngoài, cung cấp các chương trình khoa học giáo dục và các chương trình giải trí cho các nhóm khán giả. Bên cạnh đó, Đài còn là một kênh giao lưu hiệu quả cho hơn 50 dân tộc sinh sống trên đất nước Việt Nam cũng như giữa Việt Nam và thế giới. Trong suốt thập kỷ qua, VTV đã phát triển nhiều dịch vụ đa dạng từ phát sóng truyền hình tới các lĩnh vực khác như sản xuất phim, Pay-TV, dịch vụ Internet, phát hành tạp chí. Đài đã chứng minh được ảnh hưởng ngày càng tăng của mình tới đời sống tinh thần, văn hoá và giải trí của người Việt Nam. Tỷ trọng chương trình phát sóng: Tin tức, thời sự chiếm 45,63% thời lượng phát sóng của VTV, Chương trình giáo dục: 17,18%, Chương trình giải trí: 20,82%, Phim truyện: 15,13%, Quảng cáo: 1,23%. Tỷ trọng các chương trình tự sản xuất: 49,23% trong đó số chương trình mới chiếm 22,77% Công nghệ và thiết bị: Nhằm đạt được mức tăng trưởng cao về thời lượng phát sóng, Đài THVN đã đầu tư rất lớn vào hạ tầng kỹ thuật hiện đại và chuyên nghiệp của mình bao gồm: Hơn 10 studio kích thước từ 54m2 tới 650m2, một trường quay ảo 3D sử dụng 2 camera, một phòng tin số cho phép 20 phóng viên tác nghiệp đồng thời và phát sóng trực tiếp trên server 2 kênh, các xe truyền - 18 - hình lưu động 4 tới 6 camera. Đài đã số hoá đươc 40% hệ thống thiết bị của mình. VTV dự định sẽ số hoá toàn bộ vào năm 2010. Ngoài ra, VTV đã phát triển thành công và duy trì một mạng phát hình quốc gia rộng lớn bao gồm truyền phát vệ tinh Ku-Band và C-Band số và hàng trăm trạm phát lại nhằm đảm bảo phủ sóng 90% lãnh thổ Việt Nam và phủ sóng VTV4 trên hầu hết các châu lục (Thông số vệ tinh tại Việt Nam và toàn cầu). Các kênh chương trình: VTV1: kênh thông tin tổng hợp với nội dung thông tin về mọi mặt của đời sống như chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội VTV2: khoa học và giáo dục, nhằm vào đối tượng sinh viên, học sinh và cải thiện giáo dục cộng đồng. VTV3: Kênh thể thao, giải trí và thông tin kinh tế. VTV4: Chương trình đặc biệt cho người Việt Nam tại nước ngoài. Kênh được phát sóng bằng tiếng Việt và tiếng Anh hoặc với phụ đề tiếng Anh. VTV5: Chương trình đặc biệt cho các dân tộc thiểu số bằng tiếng của họ. 1.2.2 Kênh VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam Ngày phát sóng chính thức: 31/3/1996. Thời lượng: 18 giờ / ngày. Kênh VTV3 là kênh thể thao, giải trí và thông tin kinh tế. Đây là kênh truyền hình rất được ưa chuộng tại Việt Nam với các thể loại chương trình phong phú, chất lượng cao nhằm phục vụ nhu cầu giải trí của khán giả thuộc mọi lứa tuổi từ các giải bóng đá quốc tế cho những người hâm mộ bóng đá tới các cuộc thi kiến thức cho tầng lớp sinh viên và những người lớn tuổi hay các cuộc thi về kỹ năng công việc gia đình cho các bà nội trợ… Kênh chương trình này đóng góp một phần lớn vào việc tăng doanh thu quảng cáo cho VTV. - 19 - VTV3 phát sóng vệ tinh từ tháng 3/1998, đến với khán giả khắp mọi miền đất nước. VTV3 chính là một món ăn tinh thần bổ ích và cần thiết cho người dân Việt Nam, cũng là kênh đem lại nguồn thu quảng cáo lớn nhất cho Đài Truyền hình Việt Nam. Để phủ sóng toàn quốc, VTV3 có 28 Đài, trạm thu phát đặt tại 28 tỉnh thành. Khu vực TP.HCM thu được sóng của VTV3 chủ yếu nhờ vào Đài phát sóng quốc gia Thủ Dầu Một, là Đài phát sóng lớn nhất Việt Nam hiện nay, có công suất/kênh là 50/28, độ cao 180m trên gò đất cao 50m so với mực nước biển. Nếu như kênh VTV1 là kênh chính luận, nội dung có vẻ phải “cứng” hơn, thì VTV3, kênh thể thao giải trí và thông tin kinh tế, dễ dàng năng động thay đổi chương trình để thu hút khán giả. VTV3 cần có sự nghiên cứu những nhân tố làm thỏa mãn khán giả TP.HCM để sản xuất ra nhiều chương trình thu hút lực lượng khán giả đông đảo ở thành phố kinh tế phát triển nhất trong cả nước này. 1.2.3 Các kênh truyền hình tại TP.HCM TP.HCM là khu vực kinh tế trọng điểm của cả nước, cũng là nơi tập trung dân cư đông nhất. Thu hút khán giả TP.HCM là một trong những tiêu chí của VTV. Đạt được tiêu chí trên không phải là một công việc dễ dàng mà đòi hỏi sự nỗ lực và cạnh tranh rất cao. Mỗi tỉnh, thành phố lớn của nước ta đều có một Đài Truyền hình riêng, khu vực phủ sóng rộng hay hẹp tùy thuộc vào độ cao của cột ăng-ten và công suất của trạm phát sóng. Khán giả tại khu vực TP.HCM có thể bắt được sóng của các Đài Truyền hình sau: Đài Truyền hình TP.HCM (kênh HTV7, HTV9), Đài truyền hình Việt Nam (kênh VTV1, VTV2, VTV3), Đài truyền hình Bình Dương (kênh BT1, BT2, BT3), Đài Truyền hình - 20 - Đồng Nai (kênh DN1, DN2), Đài Truyền hình Bà Rịa – Vũng Tàu (kênh BRT), Đài Truyền hình Long AN (kênh LA) ... Nếu sử dụng truyền hình cable hoặc hộp kỹ thuật số, mỗi gia đình có thể có thêm hàng trăm kênh truyền hình trong và ngòai nước để chọn lựa. 1.2.4 Thị phần của VTV3 tại TP.HCM Bỏ qua sự cạnh tranh của các kênh của các Đài truyền hình lân cận, truyền hình cable và kỹ thuật số, thì đối thủ lớn nhất của VTV3 tại TP.HCM không ai khác chính là kênh HTV7 Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV). HTV là đài do nhà nước quản lý, trực thuộc Ủy ban Nhân dân TP HCM, bắt đầu phát sóng từ ngày 01/05/1975. HTV phủ sóng Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận. HTV hiện phát sóng trên 2 kênh 7 và 9 (kỹ thuật tương tự - analogue). Ngoài ra, HTV còn phát sóng 4 kênh HTV1, HTV2, HTV3, HTV4 (kỹ thuật số - digital). Kênh 7 là kênh thông tin giải trí và thương mại quảng cáo. Kênh 9 tập trung các chương trình khoa giáo. Với thiết bị, công nghệ hiện đại đang từng bước chuyển sang kỹ thuật số và một nguồn nhân lực giỏi, HTV hiện là một Đài truyền hình lớn thứ hai của Việt Nam, chỉ sau VTV. Theo số liệu của công ty nghiên cứu thị trường Taylor Nelson Sofres, thị phần của các kênh truyền hình tại TP.HCM từ ngày 01/01/2006 đến hết ngày 30/11/2006 được biểu diễn theo hình 1.2 như sau: Hình 1.3: Thị phần của các kênh truyền hình tại TP.HCM - 21 - Thị phần các kênh truyền hình phủ sĩng tại TP. HCM VTV1 2% VTV2 0% VTV3 6% VTC1 2% HTV7 56._.% HTV9 16% BTV1 1% BTV2 3% LTV 7% VTV 0% Khác 7% Nguồn: cơng ty Taylor Nelson Sofres Nếu so sánh tòan quốc thì VTV3 hơn HTV7 về lượng khán giả, vì VTV là Đài quốc gia phát sóng khắp 64 tỉnh thành. Song nếu tính lượng khán giả riêng tại TP.HCM thì HTV chiếm ưu thế hơn. Điều này không đáng ngạc nhiên vì HTV là Đài của riêng TP.HCM, phản ánh tin tức, đời sống văn hóa xã hội, đúng với tâm lý, thị hiếu đặc trưng của nhân dân thành phố. HTV như đã giới thiệu trên, cũng là một Đài rất mạnh, rất năng động, chiếm được sự ưu ái trong lòng khán giả. Đất nước Việt Nam trải dài hơn hai ngàn cây số, 64 tỉnh thành, tâm lý, thị hiếu của mỗi vùng khác nhau, VTV không thể thay thế vị trí của HTV tại TP.HCM. 1.3 Kết luận chương: Mục tiêu của nghiên cứu của đề tài là tìm ra những thành phần đo lường sự thỏa mãn của khán giả TP.HCM đối với kênh truyền hình VTV3. Vì vậy, - 22 - chương này giới thiệu về lý thuyết về sự thỏa mãn của khách hàng làm cơ sở cho nghiên cứu về sự thỏa mãn của khán giả xem truyền hình. Đồng thời, giới thiệu về kênh truyền hình VTV3 của Đài truyền hình Việt Nam và sự so sánh về số lượng khán giả của VTV3 và các kênh truyền hình khác tại TP.HCM để làm rõ về đối tượng nghiên cứu. - 23 - CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 2.1 Thiết kế nghiên cứu, quy trình nghiên cứu và xây dựng thang đo: 2.1.1 Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: Nghiên cứu khám phá: sử dụng phương pháp định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm nhằm điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát dùng để đo lường các khái niệm nghiên cứu. Nghiên cứu chính thức: sử dụng phương pháp định lượng được thực hiện bằng kỹ thuật phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi chi tiết nhằm đánh giá các thang đo và kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra. Qui trình của nghiên cứu cũng như các thiết kế chi tiết được trình bày ở những phần dưới đây. 2.1.2 Qui trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được thực hiện theo hai bước như trong bảng 2.1. Bảng 2.1: Qui trình nghiên cứu Bước Dạng nghiên cứu Phương pháp Kỹ thuật Địa điểm Thời gian 1 Khám phá Định tính Thảo luận nhóm TP.HCM Tháng 8/2006 2 Chính thức Định lượng Phỏng vấn trực tiếp TP.HCM Tháng 10/2006 2.1.3 Xây dựng thang đo 2.1.3.1 Nghiên cứu khám phá (định tính): Xây dựng thang đo được thực hiện dựa trên kết quả của nghiên cứu khám phá. Mục đích của bước nghiên cứu này là khám phá những mong muốn - 24 - của khán giả khi xem truyền hình và những yếu tố tác động đến sự thoả mãn của họ. Cuộc thảo luận này được tiến hành tại Chi nhánh Trung tâm quảng cáo và dịch vụ của Đài THVN tại TP.HCM, số 25C Nguyễn Bỉnh Khiêm, Quận 1, TP.HCM. Số người tham gia là 24 người, được chia thành 3 nhóm, mỗi nhóm 8 người (nhóm 1 gồm những người còn đang đi học, nhóm 2 gồm những người đã tốt nghiệp đại học hoặc trung cấp, nhóm 3 gồm những người từ trình độ 12/12 hoặc thấp hơn). Kết quả của nghiên cứu khám phá cho biết những yếu tố tác động tới sự thỏa mãn của khán giả đối với một kênh truyền hình cũng bao gồm: chất lượng của kênh, quảng cáo, những nhân tố hoàn cảnh, những nhân tố cá nhân. Chất lượng của kênh truyền hình Chất lượng của kênh truyền hình được thể hiện qua: (1) Nội dung của các chương trình trên kênh: Kênh truyền hình phải có nhiều chương trình mang nội dung hay, có tính giải trí cao làm cho khán giả thỏai mái sau những giờ làm việc. Khán giả phải cảm thấy rằng chương trình đem lại sự bổ ích và thiết thực trong cuộc sống. Các chương trình phải cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ, chọn lọc và có tính cập nhật, nhanh chóng kịp thời. Một chương trình hay của bất kỳ một quốc gia hay khu vực nào cũng phải phù hợp với đời sống phong tục tập quán, văn hóa tư tưởng của người dân khu vực đó. Người dân TP.HCM cũng đòi hỏi phải có kênh truyền hình, dù là truyền hình quốc gia nhưng cũng phải có những chương trình phù hợp với văn hóa địa phương của mình. (2) Sự thể hiện của các chương trình trên kênh: Chương trình có nội dung hay cũng không thể có hình thức thể hiện dở. Hình thức thể hiện phụ thuộc nhiều vào trình độ kỹ thuật của cả con người làm chương trình lẫn cơ sở vật chất, máy móc thiết bị. Người dân TP.HCM hiện nay - 25 - đòi hỏi chương trình truyền hình phải thể hiện đẹp mắt, hình ảnh, kỹ thuật ánh sáng, góc máy, con người trên màn ảnh có tính mỹ thuật cao. Chương trình phải thể hiện súc tích, dễ hiểu. Âm thanh của chương trình, giọng nói của phát thanh viên phải rõ ràng, dễ hiểu và truyền cảm. Cũng giống như nội dung, hình thức thể hiện của các chương trình cũng phải phù hợp với thị hiếu của người dân thành phố. (3) Kết cấu của kênh: Sự sắp xếp các chương trình về thời điểm, thời lượng phát sóng cũng rất quan trọng. Nếu chương trình để phục vụ chủ yếu cho một đối tượng nào đó mà phát sóng vào một thời gian không thích hợp để đối tượng đó đón xem thì đối tượng này không thể đánh giá cao về kênh truyền hình này. Sự sắp xếp thời lượng phát sóng cũng là một yếu tố tạo nên tính hấp dẫn của một kênh truyền hình. Những chương trình, những chuyên mục được nhiều người quan tâm và ưa thích phải được ưu tiên phát sóng nhiều hơn. (4) Chất lượng sóng của kênh: Chất lượng phủ sóng của kênh truyền hình cũng vô cùng quan trọng. Nếu chương trình rất hay, nhưng kỹ thuật phủ sóng không tốt, ăngten bắt sóng không được rõ, thường xuyên bị nhiễu sóng hay dừng hình thì cũng không thể chiếm được cảm tình của khán giả. (5) Quảng cáo trên kênh: Đối với một kênh truyền hình trả tiền, chẳng hạn truyền hình cable, thì khách hàng nắm được giá cả khi xem kênh đó. Đối với một kênh phát sóng vệ tinh, người xem cứ nghĩ là miễn phí. Thực ra, hiện nay, phí mà người xem phải trả chính là thời gian quảng cáo mà họ phải xem. Trong các yếu tố tác động đến sự thỏa mãn của khách hàng có giá cả. Từ đó có thể nói, khán giả có thỏa mãn hay không ít nhiều cũng phụ thuộc vào thời gian họ xem quảng cáo. Sự - 26 - xuất hiện của các logo trên sân khấu, logo bật góc hay các panel giới thiệu tên nhà tài trợ đính kèm chương trình cũng khiến khán giả dù thích hay không cũng phải xem khi thưởng thức chương trình. Những nhân tố hoàn cảnh - Thời gian để xem truyền hình cũng là nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khán giả. Có những người rất thích xem truyền hình, nhưng công việc bận rộn không thể xem được, không thể nói người đó thỏa mãn với kênh đó. - Kích thước, chất lượng của tivi cũng ảnh hưởng đến sự thỏa mãn của khán giả. - Hòan cảnh gia đình, không gian cũng ảnh hưởng. Không thể có cảm giác khi xem truyền hình khi xung quanh nhiều tiếng ồn, khán giả bị làm phiền gây mất tập trung. Nhân tố cá nhân: - Tuổi tác của khán giả. Ở mỗi độ tuổi khác nhau, khán giả có những đánh giá khác nhau về các chương trình truyền hình - Giới tính của khán giả. Chẳng hạn khán giả là nam sẽ thích các chương trình thể thao, thời sự, trong khi khán giả nữ thì thích phim truyện, chương trình thời trang ... - Trình độ của khán giả. Ở các trình độ khác nhau, tư duy và thẩm mỹ khác nhau, đánh giá về một kênh truyền hình cũng khác nhau. - Nghề nghiệp khác nhau, sự quan tâm đến các chương trình truyền hình cũng khác nhau. - Yếu tố văn hóa, thẩm mỹ của vùng miền cũng ảnh hưởng đến đánh giá của họ về các chương trình truyền hình. 2.1.3.2 Mô hình lý thuyết: - 27 - Dựa vào những phân tích trên, chúng tôi đề nghị một mô hình lý thuyết (xem hình 1.3) và các giả thuyết như sau: Giả thuyết H1: khán giả cảm thấy nội dung của các chương trình trên kênh càng hay thì sự thoả mãn của họ đối với kênh truyền hình càng cao. Giả thuyết H2: khán giả cảm thấy các chương trình trên kênh được thể hiện càng hấp dẫn thì sự thoả mãn của họ đối với kênh truyền hình càng cao. Giả thuyết H3: khán giả cảm thấy kết cấu các chương trình trên kênh càng hợp lý thì sự thoả mãn của họ đối với kênh truyền hình càng cao. Giả thuyết H4: khán giả cảm thấy về chất lượng sóng của kênh càng tốt thì sự thoả mãn của họ đối với kênh truyền hình càng cao. Giả thuyết H5: khán giả cảm thấy quảng cáo trên kênh càng dễ chấp nhận thì sự thỏa mãn của họ đối với kênh truyền hình càng cao. Hình 2.1: Mô hình lý thuyết của đề tài - 28 - Để gọi tên các yếu tố này đơn giản và ngắn gọn, chúng ta tạm gọi tắt như sau: cảm nhận của khán giả về nội dung chương trình gọi là nội dung, cảm nhận của khán giả hình thức thể hiện chương trình gọi là hình thức thể hiện, cảm nhận của khán giả về sự hợp lý của kết cấu chương trình gọi là kết cấu chương trình, cảm nhận của khán giả về chất lượng phủ sóng gọi là chất lượng sóng, cảm nhận của khách hàng về số lượng quảng cáo gọi là quảng cáo. Trên đây là mô hình lý thuyết biểu diễn sự tác động của các yếu tố liên quan vào sự thoả mãn của khán giả TP.HCM khi xem các chương trình của VTV. Cụ thể các yếu tố này là: nội dung, hình thức thể hiện, kết cấu chương trình, quảng cáo, chất lượng phủ sóng. Các giả thuyết được đặt ra rằng nếu cảm nhận của khán giả về sự tốt đẹp của các yếu tố trên càng cao thì sự thoả mãn của họ đối với kênh truyền hình càng cao. 2.1.3.3 Nghiên cứu chính thức (định lượng) Mục đích của bước nghiên cứu này là kiểm định mô hình lý thuyết đã đặt ra, đo lường các yếu tố tác động vào sự thoả mãn của khán giả TP.HCM khi xem các kênh của VTV. Nghiên cứu này được tiến hành tại TP.HCM. Vì hầu hết người dân thành phố đều có điều kiện xem truyền hình, nên có thể lấy mẫu ngẫu nhiên. Phương pháp thu nhập thông tin được sử dụng trong nghiên cứu này là phỏng vấn trực tiếp theo một bảng câu hỏi chi tiết được soạn sẵn (xem phụ lục 2). Kích thước mẫu là 300 người. 2.1.3.4 Xây dựng thang đo Như đã trình bày ở mô hình lý thuyết, có 5 khái niệm nghiên cứu là cảm nhận của khán giả về (1) nội dung các chương trình của kênh, (2) hình thức thể hiện của các chương trình trong kênh, (3) kết cấu của kênh, (4) quảng cáo trên kênh, (5) chất lượng phủ sóng của kênh và sự thoả mãn của khán giả về kênh truyền hình đó. Các thang đo cụ thể như sau: - 29 - (1) Đo lường cảm nhận của khách hàng về nội dung chương trình: Cảm nhận của khán giả về nội dung các chương trình của một kênh truyền hình ký hiệu là ND. Đối với nội dung chương trình truyền hình, khán giả quan tâm đến sự bổ ích và thiết thực của nó trong cuộc sống. Ngoài ra, chương trình phải có tính giải trí, tạo cho khán giả sự thỏai mái sau những giờ làm việc mệt mỏi. Đối với những chương trình cung cấp thông tin thì thông tin phải chính xác, đầy đủ, cập nhật và kịp thời. Khách hàng cho rằng khi nói đến nội dung của một kênh truyền hình thì phải nói đến những đặc tính trên. Vì vậy, thang đo mức độ cảm nhận của khách hàng về chất lượng chương trình bao gồm 11 biến quan sát biểu thị các đặc tính trên của nội dung chương trình truyền hình, ký hiệu từ ND1 đến ND11 như sau: ND1: VTV3 có nhiều chương trình giải trí hấp dẫn ND2: VTV3 làm tôi thoải mái sau những giờ làm việc ND3: VTV3 có nội dung sâu sắc, nhiều ý nghĩa ND4: VTV3 có tính giáo dục cao ND5: VTV3 có nhiều thông tin bổ ích ND6: VTV3 thiết thực trong cuộc sống ND7: VTV3 thông tin chính xác ND8: VTV3 gần gũi, phù hợp với người Việt Nam ND9: VTV3 chọn lọc nhiều chương trình hay ND10: VTV3 có sự phong phú, đa dạng ND11: Nhìn chung, tôi rất thích nội dung kênh VTV3 Các biến được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. (2) Thang đo mức độ cảm nhận về sự thể hiện của các chương trình truyền hình Mức độ cảm nhận về hình thức thể hiện các chương trình truyền hình được ký hiệu là HT. Qua thảo luận nhóm, khán giả cho rằng một chương trình - 30 - truyền hình có hình thức thể hiện tốt cần phải đảm bảo các điều kiện sau: hình ảnh phải quay ở nhiều góc máy đẹp, màu sắc và ánh sáng thích hợp. Hình ảnh phải được chắt lọc (trong nghề truyền hình thì hiểu đó là chọn cảnh quay đẹp và làm hậu kỳ tốt). Con người xuất hiện trên màn ảnh phải đẹp, có diễn xuất tốt, nhất là trong các chương trình giải trí. Hình thức thể hiện một chương trình không chỉ ở hình ảnh, mà còn ở âm thanh. Âm thanh của chương trình phải hay, phù hợp, giọng đọc của phát thanh viên phải rõ ràng, mạnh lạc và truyền cảm. Do đó thang đo lường mức độ cảm nhận về hình thức thể hiện của chương trình truyền hình gồm 8 biến quan sát diễn tả các điều kiện trên, được ký hiệu từ HT1 đến HT8 như sau: HT1: VTV3 có hình ảnh được quay rõ đẹp HT2: VTV3 có màu sắc tươi sáng HT3: Sân khấu của các chương trình đẹp, hiện đại HT4: Phim trường rộng, tạo nhiều góc quay, khiến người xem không thấy hình ảnh bị bó buộc HT5: Hình hiệu, nhạc hiệu của các chương trình đẹp, hay (trước khi chiếu phim, thời sự, quảng cáo .v.v.. đều có hình hiệu và nhạc hiệu) HT6: MC của VTV3 dẫn chương trình hay HT7: Phát thanh viên VTV3 đọc hoặc thuyết minh hay HT8: Nhìn chung, tôi rất thích cách thể hiện của VTV3 Các biến được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. (3) Thang đo mức độ cảm nhận về sự hợp lý về kết cấu các chương trình Mức độ cảm nhận về sự hợp lý của kết cấu chương trình được ký hiệu là KC. Qua kết quả nghiên cứu định tính, khán giả cho rằng kết cấu chương trình được gọi là hợp lý là các chương trình mà họ yêu thích phải được phát sóng vào thời gian mà họ có thể đón xem, các chương trình phải phát đúng giờ đã giới thiệu và phải làm cho khán giả nhớ được chương trình gì được phát sóng lúc - 31 - nào. Các chương trình phải đan xen nhau, tránh chiếu quá nhiều chương trình giống nhau cùng một lúc gây nhàm chán. Từ kết quả trên ta có thang đo mức độ cảm nhận về sự hợp lý của thời gian, ký hiệu từ KC1 đến KC8 như sau: KC1: Các chương trình được phát sóng vào thời gian hợp lý trong ngày KC2: Dù phải đi làm, tôi vẫn có thể đón xem nhiều tiết mục hay của VTV3 KC3: VTV3 thường phát sóng chương trình đúng giờ đã giới thiệu KC4: Tôi có thể nhớ được chương trình gì phát vào giờ nào, ngày nào KC5: Các chương trình đan xen nhau khiến tôi không nhàm chán khi xem KC6: Trong một tuần, không có tiết mục phát sóng quá nhiều KC7: Trong một tuần, không có tiết mục nào phát sóng quá ít KC8: Nhìn chung, kết cấu các chương trình của VTV3 được sắp xếp hợp lý. Các biến được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. (4) Thang đo mức độ cảm nhận về chất lượng sóng Trong ngành truyền hình thì chất lượng phủ sóng là vô cùng quan trọng. Không thể đánh giá chương trình hay hay không nếu khán giả không bắt được sóng truyền hình, hoặc sóng rất mờ, rất nhiễu và hay bị dừng hình. Chính vì vậy, thang đo về chất lượng sóng bao gồm 4 biến quan sát biểu thị sự cảm nhận của khán giả đối với chất lượng sóng, ký hiệu từ S1 đến SV như sau: S1: Ăng-ten nhà tôi bắt được sóng VTV3 rất rõ S2: VTV3 không bị nhiễu, muỗi S3: VTV3 không bị nhòe, không bị hình có bóng S4: VTV3 không bị dừng hình S5: VTV3 không bị tắc tiếng - 32 - S6: Nhìn chung, tôi rất hài lòng với chất lượng sóng của VTV3 Các biến được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. (5) Thang đo mức độ cảm nhận về quảng cáo trên kênh Hầu hết các thành viên trong nhóm nghiên cứu định tính đều đồng ý rằng rất khó chịu khi đang xem một chương trình mà bị gián đọan bởi một đoạn quảng cáo quá dài. Một chương trình có sân khấu đẹp thì cũng không thể treo logo nhà tài trợ quá lớn, gây ác cảm rằng đây chỉ là một chương trình quảng cáo. Và nếu Đài không kiểm duyệt kỹ, có thể nội dung quảng cáo nói quá sự thật hay không đúng sự thật, sẽ làm khán giả cảm thấy không được tôn trọng. Mức độ cảm nhận về thái độ của khán giả đối với quảng cáo, ký hiệu là QC. Từ kết quả nghiên cứu định tính, ta có thang đo mức độ cảm nhận về quảng cáo trên kênh gồm 5 biến quan sát: QC1: Quảng cáo trên VTV3 vừa phải, không quá nhiều QC2: Logo nhà tài trợ trong các chương trình kích thước vừa phải, không gây phản cảm QC3: Quảng cáo trên VTV3 có nội dung chân thực, không gây nhầm lẫn cho người xem QC4: Quảng cáo trên VTV3 phù hợp với thuần phong mỹ tục người Việt Nam QC5: Nhìn chung, tôi không khó chịu khi phải xem quảng cáo trên VTV3 Các biến được đo lường bằng thang đo Likert 5 mức độ. 2.2 Phân tích nghiên cứu: 2.2.1 Thông tin mẫu nghiên cứu: Về giới tính: nghiên cứu này chọm mẫu ngẫu nhiên, tổng số lượng mẫu nghiên cứu là 300, trong đó có 128 nam chiếm tỷ lệ 42,7% và 172 nữ, chiếm tỷ lệ 57,3%. Vậy, tỷ lệ nam cao hơn tỷ lệ nữ trong nghiên cứu này. - 33 - Về độ tuổi: độ tuổi của mẫu nghiên cứu được chia thành 6 nhóm: từ 10 – 18 tuổi, từ 19 – 25 tuổi, từ 26 đến 32 tuổi, từ 33 – 45 tuổi, từ 46 đến 60 tuổi, trên 60 tuổi. Đa số trong nghiên cứu này là những người có độ tuổi từ 26 – 32 tuổi, chiếm tỷ lệ 32,3% (97 người), tiếp đến là độ tuổi từ 33 – 45 tuổi chiếm tỷ lệ 26,7% (80 người), từ 19 – 25 tuổi chiếm 14,7% (44 người), từ 10 – 18 tuổi chiếm tỷ lệ 11% (33 người) và cuối cùng là trên 60 tuổi chiếm tỷ lệ 5% (15 người). Điều này cũng phù hợp với tình hình thực tế của xã hội vì nước ta được đánh giá là dân số trẻ. Nghiên cứu không lấy mẫu ở nhóm tuổi nhỏ hơn 10 vì ở độ tuổi này chưa đánh giá được chính xác một số yếu tố mà đề tài nêu ra. Về nghề nghiệp: nghề nghiệp chủ yếu của mẫu là nhân viên văn phòng chiếm 14,3% (43 người), tiếp theo là học sinh sinh viên chiếm 13,7% (41 người), nội trợ và công nhân/lao động phổ thông đều có tỷ lệ là 13,3% (tổng cộng 80 người), buôn bán nhỏ chiếm 11,7% (35 người) hưu trí chiếm 10% (15 người), kinh doanh chiếm 9,7% (29 người), nhân viên công ty nhưng không làm việc trong văn phòng chiếm 9% (27 người), còn lại 5% là đang tìm việc làm (15 người). Về trình độ học vấn: trình độ học vấn của mẫu tương đối cao, tỷ lệ học đại học chiếm 29% (89 người), trình độ lớp 10 – 12 chiếm 28,7% (86 người), trung cấp/cao đẳng chiếm 19,7% (59 người), trình độ lớp 4 – 9 chiếm 15,3% (46 người) và cũng có 6,7% là trình độ sau đại học (20 người). Về quê quán: trong mẫu nghiên cứu có 47,3% là người có quê quán gốc miền Nam (142 người), còn lại 28,7% người gốc Bắc (86 người) và 23,7% là gốc ở miền Trung nhưng sinh sống tại TP.HCM. 2.2.2 Đánh giá thang đo: 2.2.2.1 Phương pháp xử lý số liệu: Thang đo sự thỏa mãn của khán giả đối với một kênh truyền hình được đo lường thông qua năm thành phần chính: nội dung của kênh, hình thức thể - 34 - hiện của kênh, kết cấu các chương trình của kênh, chất lượng sóng và quảng cáo trên kênh. Do đây là thang đo được thiết lập chưa qua kiểm định tính tương quan của các biến, nên trước hết sẽ tiến hành phân tích nhân tố để kiểm tra tính tương quan. Sau đó, từng nhóm biến tương quan sẽ được đo lường hệ số tin cậy Cronbach alpha để loại ra những biến rác. Các biến có hệ số tương quan biến– tổng (item Total Correlation) nhỏ hơn 0.3 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn các biến là khi chúng có hệ số Cronbach Alpha của cả nhóm yếu tố đạt từ 0.6 trở lên (Nunnally & Burnstein, 1944). Sau đó, các biến có trọng số (Factor Loading) nhỏ hơn 0.4 trong phân tích EFA sẽ bị loại tiếp. Thang đo được chấp nhận khi tổng phương sai trích bằng hoặc lớn hơn 50% (Gerbing & Anderson, 1988). Trên cơ sở mô hình lý thuyết và các giả thuyết đặt ra sử dụng phân tích hồi quy để đánh giá mức độ quan trọng của từng yếu tố và kiểm định các giả thuyết đặt ra. 2.2.2.2 Phân tích nhân tố để kiểm định tính tương quan của thang đo: Tổng số biến ban đầu là 36 biến được chia làm năm thành phần đại diện cho chất lượng kênh truyền hình. Kết quả phân tích cho thấy, các biến được nhóm lại lại sáu nhóm được trích tại giá trị Eigenvalue là 1,130 (>=1) và phương sai trích được là 58,927% (>50%) (không phải năm nhóm như dự kiến trước đây). Trong sáu nhóm này thứ tự sắp xếp của các biến theo thứ tự cũng không như trước. Vấn đề này xảy ra bởi vì khi xây dựng bảng câu hỏi thang đo để tiến hành phỏng vấn thực tế đã không được tiến hành thực hiện thử nghiệm thang đo trên thị trường, do đó sau khi tiến hành phân tích nhân tố, các biến có tính tương đồng cao được nhóm lại làm một. Ta điều chỉnh tên gọi cho các nhóm như sau: (1) Nội dung của các chương trình trên kênh, (2) sự thể hiện của các chương trình trên kênh, (3) quảng cáo trên kênh, (4) Hình ảnh của các chương trình trên kênh, (5) kỹ thuật truyền hình ảnh của kênh, (6) kỹ thuật truyền âm thanh của kênh. - 35 - Bảng 2.2: Phân tích EFA thang đo chất lượng kênh truyền hình (lần đầu) Biến quan sát Yếu tố 1 2 3 4 5 6 ND4 .894 ND3 .843 ND6 .832 ND5 .816 ND2 .667 ND7 .635 ND1 .595 ND8 .495 KC3 .492 KC2 .455 HT7 .894 HT6 .842 KC4 .566 HT4 .551 HT5 .504 KC6 .478 KC7 .412 KC5 .293 KC1 .235 QC1 .810 QC3 .724 QC4 .707 QC7 .661 QC2 .591 QC5 .564 QC6 .557 HT2 .814 HT1 .657 ND10 .643 HT3 .545 ND9 .541 CL2 .936 CL3 .744 CL1 .669 CL5 .811 CL4 .773 Eigenvalues 14.979 2.489 1.833 1.687 1.412 1.130 Phương sai trích 40.472 6.016 3.940 3.533 2.804 2.163 Cronbach Alpha 0.923 0.897 0.849 0.849 0.871 0.877 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 8 iterations. - 36 - 2.2.2.3 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (lần đầu) Kết quả đánh giá độ tin cậy Cronbach Alpha của thang đo được trình bày qua bảng 2.3 sau: Bảng 2.3: Hệ số Cronbach Alpha sau phân tích EFA lần đầu (1) Nội dung của các chương trình trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha ND4 30,37 45,096 ,765 ,912 ND3 30,44 44,889 ,764 ,912 ND6 30,50 45,475 ,737 ,913 ND5 30,29 44,730 ,732 ,913 ND2 30,60 44,080 ,729 ,913 ND7 30,62 44,884 ,700 ,915 ND1 30,44 44,655 ,710 ,914 ND8 30,43 47,002 ,641 ,918 KC3 30,82 43,332 ,691 ,916 KC2 31,10 43,151 ,657 ,919 0,923 (2) Sự thể hiện của các chương trình trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha HT7 25,65 35,018 ,727 ,881 HT6 25,62 35,307 ,721 ,881 KC4 26,08 35,053 ,628 ,892 HT4 25,68 37,295 ,692 ,884 HT5 25,62 37,662 ,687 ,884 KC6 25,42 38,311 ,674 ,886 KC7 25,45 38,616 ,641 ,888 KC5 25,44 38,608 ,627 ,889 KC1 25,48 38,464 ,616 ,889 0,897 - 37 - (3) Quảng cáo trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha QC1 19,36 22,852 ,682 ,817 QC3 19,28 23,853 ,698 ,818 QC4 19,08 23,956 ,685 ,820 QC7 18,88 23,286 ,443 ,862 QC2 19,11 24,466 ,633 ,826 QC5 19,65 22,884 ,567 ,836 QC6 19,29 22,479 ,669 ,819 0,849 (4) Hình ảnh của các chương trình trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha HT2 13,92 7,850 ,705 ,805 HT1 13,99 7,645 ,707 ,804 ND10 14,01 7,960 ,642 ,822 HT3 14,26 8,104 ,604 ,832 ND9 14,08 8,181 ,632 ,824 0,849 (5) Kỹ thuật truyền hình ảnh của kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha CL2 7,27 3,775 ,803 ,771 CL3 7,29 3,737 ,784 ,788 CL1 7,06 4,304 ,675 ,885 0,871 - 38 - (6) Kỹ thuật truyền âm thanh của kênh. Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha CL5 3,28 1,339 ,781 .(a) CL4 3,39 1,328 ,781 .(a) 0,877 Sự thỏa mãn của khán giả Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha TM1 19,69 19,779 ,727 ,863 TM2 19,84 19,974 ,758 ,860 TM3 19,83 20,320 ,684 ,868 TM4 19,73 19,892 ,592 ,880 TM5 20,18 19,022 ,574 ,887 TM6 20,01 19,776 ,718 ,864 TM7 19,86 19,405 ,755 ,859 0,885 Bảng 2.3 ta thấy tất cả các biến đều có hệ số Cronbach alpha đều đạt từ 0,6 trở lên (đều > 0,3), các biến quan sát đều có hệ số tương quan giữa biến và tổng (item – total correlation) trên 0.5. Như vậy, các biến đều có hệ số tin cậy phù hợp. 2.2.2.4 Phân tích nhân tố: (Phân tích EFA) Ở trên việc phân tích nhân tố nhằm kiểm tra tính tương quan của các biến. Sau khi phân chia lại thang đo thành 6 nhóm với mỗi nhóm là những biến tương quan với nhau. Các nhóm trên đều có hệ số Cronbach alpha và hệ số tương quan giữa biến và tổng đều đạt yêu cầu. Tiến hành phân tích nhân tố EFA tiếp theo để loại bỏ các biến rác. Các biến KC1, KC5, KC6, KC7 có trọng số < 0,4 nên lần lượt bị loại bỏ. Kết quả phân tích EFA lần cuối thu được kết quả tại bảng 2.4. - 39 - Bảng 2.4: Kết quả phân tích EFA của thang đo chất lượng kênh truyền hình (lần cuối) Biến quan sát Yếu tố 1 2 3 4 5 6 ND4 .911 ND5 .844 ND3 .833 ND6 .809 ND2 .677 ND7 .639 ND1 .637 ND8 .484 KC3 .461 KC2 .431 QC1 .776 QC3 .713 QC4 .692 QC7 .634 QC2 .589 QC5 .570 QC6 .547 HT7 .827 HT6 .777 HT4 .536 KC4 .520 HT5 .497 HT2 .780 HT1 .627 ND10 .594 HT3 .577 ND9 .501 CL2 .918 CL3 .739 CL1 .626 CL5 .841 CL4 .798 Eigenvalues 13.175 2.446 1.793 1.649 1.370 1.116 Phương sai trích 39.940 6.689 4.301 3.893 3.054 2.414 Cronbach Alpha 0.923 0.849 0.963 0.849 0.871 0.877 Extraction Method: Principal Axis Factoring. Rotation Method: Promax with Kaiser Normalization. a Rotation converged in 8 iterations. - 40 - Bảng 2.4 cho thấy toàn bộ các biến của 6 nhóm đều đạt trọng số lớn hơn 0,4. Tất cả các biến đều đạt tiêu chuẩn trong việc nghiên cứu chất lượng của kênh truyền hình và được sử dụng cho những phân tích tiếp theo. 2.2.2.5 Đánh giá độ tin cậy của thang đo (lần cuối) Hệ số Cronbach Alpha của các thành phần cũng được tính lại như bảng 2.5. Bảng 2.5: Hệ số Cronbach Anpha sau phân tích EFA lần cuối (1) Nội dung của các chương trình trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha ND4 30,37 45,096 ,765 ,912 ND5 30,29 44,730 ,732 ,913 ND3 30,44 44,889 ,764 ,912 ND6 30,50 45,475 ,737 ,913 ND2 30,60 44,080 ,729 ,913 ND7 30,62 44,884 ,700 ,915 ND1 30,44 44,655 ,710 ,914 ND8 30,43 47,002 ,641 ,918 KC3 30,82 43,332 ,691 ,916 KC2 31,10 43,151 ,657 ,919 0,923 (2) Sự thể hiện của các chương trình trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha HT7 12,22 12,384 ,753 ,815 HT6 12,18 12,618 ,738 ,819 HT4 12,25 14,106 ,671 ,838 KC4 12,65 12,529 ,619 ,856 HT5 12,18 14,317 ,669 ,840 0,863 - 41 - (3)Quảng cáo trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha QC1 19,36 22,852 ,682 ,817 QC3 19,28 23,853 ,698 ,818 QC4 19,08 23,956 ,685 ,820 QC7 18,88 23,286 ,443 ,862 QC2 19,11 24,466 ,633 ,826 QC5 19,65 22,884 ,567 ,836 QC6 19,29 22,479 ,669 ,819 0,849 (4)Hình ảnh của các chương trình trên kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha HT2 13,92 7,850 ,705 ,805 HT1 13,99 7,645 ,707 ,804 ND10 14,01 7,960 ,642 ,822 HT3 14,26 8,104 ,604 ,832 ND9 14,08 8,181 ,632 ,824 0,849 (6) Kỹ thuật truyền hình ảnh của kênh Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha CL1 7,06 4,304 ,675 ,885 CL2 7,27 3,775 ,803 ,771 CL3 7,29 3,737 ,784 ,788 0,871 (6) Kỹ thuật truyền âm thanh của kênh. Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha CL5 3,28 1,339 ,781 .(a) CL4 3,39 1,328 ,781 .(a) 0,877 - 42 - Sự thỏa mãn của khán giả Biến quan sát Trung bình thang đo nếu loại biến Phương sai thang đo nếu loại biến Tương quan biến tổng Alpha nếu loại biến Cronbach's Alpha TM1 19,69 19,779 ,727 ,863 TM2 19,84 19,974 ,758 ,860 TM3 19,83 20,320 ,684 ,868 TM4 19,73 19,892 ,592 ,880 TM5 20,18 19,022 ,574 ,887 TM6 20,01 19,776 ,718 ,864 TM7 19,86 19,405 ,755 ,859 0,885 Từ bảng 2.5 ta cũng thấy tất cả các biến đều có hệ số Cronbach alpha đều đạt từ 0.6 trở lên, các biến quan sát đều có hệ số tương quan giữa biến và tổng (item – total correlation) trên 0.5. Như vậy, các biến đều có hệ số tin cậy phù hợp để thực hiện những phân tích tiếp theo. 2.2.2.6 Sắp xếp lại bảng câu hỏi và điều chỉnh mô hình nghiên cứu: Thông qua phân tích nhân tố, ta đã xác định được sáu thành phần chất lượng của kênh truyền hình, đồng thời dựa các thành phần chất lượng truyền hình được đặt tên lại. Bảng câu hỏi sau khi phân tích nhân tố được thiết kế lại như sau: Các yếu tố cấu thành chất lượng của một kênh truyền hình (1) Nội dung của kênh truyền hình VTV3 1. VTV3 có tính giáo dục cao 2. VTV3 có nhiều thông tin bổ ích 3. VTV3 có nội dung sâu sắc, nhiều ý nghĩa 4. VTV3 đem lại những điều thiết thực trong cuộc sống 5. VTV3 làm tôi thoải mái sau những giờ làm việc - 43 - 6. VTV3 đưa ra những thông tin chính xác 7. VTV3 có nhiều chương trình giải trí hấp dẫn 8. VTV3 gần gũi, phù hợp với người Việt Nam 9. Dù phải đi làm, tôi vẫn có thể đón xem nhiều tiết mục yêu thích trên VTV3 10. VTV3 thường phát sóng đúng giờ đã giới thiệu (2) Quảng cáo trên kênh VTV3 1. Quảng cáo trên kênh VTV3 v._.,82068 ,21190 2,6389 3,5478 2,00 5,00 Total 300 3,0740 ,89278 ,05154 2,9726 3,1754 1,20 5,00 qc 10 - 18 tuoi 33 3,1429 ,71696 ,12481 2,8886 3,3971 1,57 4,29 19 - 25 tuoi 44 3,2630 ,80515 ,12138 3,0182 3,5078 1,57 5,00 26 - 32 tuoi 97 3,1267 ,72869 ,07399 2,9798 3,2735 1,14 5,00 33 - 45 tuoi 80 3,2071 ,85651 ,09576 3,0165 3,3977 1,14 5,00 46 - 60 tuoi 31 3,5530 ,79774 ,14328 3,2604 3,8456 1,57 5,00 tren 60 15 2,9619 ,91388 ,23596 2,4558 3,4680 1,00 4,00 Total 300 3,2057 ,79621 ,04597 3,1153 3,2962 1,00 5,00 ha 10 - 18 tuoi 33 3,4242 ,65528 ,11407 3,1919 3,6566 1,80 4,80 19 - 25 tuoi 44 3,4636 ,65240 ,09835 3,2653 3,6620 1,00 5,00 26 - 32 tuoi 97 3,4845 ,69152 ,07021 3,3452 3,6239 1,60 5,00 33 - 45 tuoi 80 3,5475 ,76357 ,08537 3,3776 3,7174 1,60 5,00 46 - 60 tuoi 31 3,6968 ,69449 ,12473 3,4420 3,9515 2,40 5,00 tren 60 15 3,4667 ,46394 ,11979 3,2097 3,7236 2,80 4,40 Total 300 3,5127 ,69183 ,03994 3,4341 3,5913 1,00 5,00 cl 10 - 18 tuoi 33 3,4141 ,89764 ,15626 3,0959 3,7324 1,33 5,00 19 - 25 tuoi 44 3,3788 1,09637 ,16528 3,0455 3,7121 1,00 5,00 26 - 32 tuoi 97 3,4948 1,00475 ,10202 3,2923 3,6973 1,00 5,00 33 - 45 tuoi 80 3,8125 ,82990 ,09279 3,6278 3,9972 1,67 5,00 46 - 60 tuoi 31 3,8817 ,94103 ,16901 3,5365 4,2269 1,67 5,00 tren 60 15 3,6667 ,87287 ,22537 3,1833 4,1500 2,00 5,00 Total 300 3,6022 ,96169 ,05552 3,4930 3,7115 1,00 5,00 - 75 - cls 10 - 18 tuoi 33 2,9697 1,06756 ,18584 2,5912 3,3482 1,00 4,50 19 - 25 tuoi 44 3,5682 1,00921 ,15214 3,2614 3,8750 1,00 5,00 26 - 32 tuoi 97 3,0979 1,16064 ,11784 2,8640 3,3319 1,00 5,00 33 - 45 tuoi 80 3,4875 ,99992 ,11179 3,2650 3,7100 1,00 5,00 46 - 60 tuoi 31 3,5323 1,10254 ,19802 3,1278 3,9367 1,00 5,00 tren 60 15 3,7333 ,94239 ,24332 3,2115 4,2552 2,00 5,00 Total 300 3,3333 1,08988 ,06292 3,2095 3,4572 1,00 5,00 tm 10 - 18 tuoi 33 3,1991 ,71423 ,12433 2,9459 3,4524 2,00 4,86 19 - 25 tuoi 44 3,3636 ,63099 ,09513 3,1718 3,5555 1,00 5,00 26 - 32 tuoi 97 3,2062 ,71843 ,07295 3,0614 3,3510 1,57 5,00 33 - 45 tuoi 80 3,3250 ,82488 ,09222 3,1414 3,5086 1,43 5,00 46 - 60 tuoi 31 3,6590 ,73371 ,13178 3,3899 3,9281 2,43 5,00 tren 60 15 3,3238 ,43016 ,11107 3,0856 3,5620 2,57 4,14 Total 300 3,3129 ,73348 ,04235 3,2295 3,3962 1,00 5,00 Bảng 3.2.3: ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. nd Between Groups 15,082 5 3,016 5,967 ,000 Within Groups 148,623 294 ,506 Total 163,704 299 ht Between Groups 5,595 5 1,119 1,414 ,219 Within Groups 232,723 294 ,792 Total 238,317 299 qc Between Groups 5,512 5 1,102 1,761 ,121 Within Groups 184,038 294 ,626 Total 189,549 299 ha Between Groups 1,620 5 ,324 ,673 ,644 Within Groups 141,492 294 ,481 Total 143,112 299 cl Between Groups 10,504 5 2,101 2,322 ,043 Within Groups 266,028 294 ,905 Total 276,532 299 cls Between Groups 17,693 5 3,539 3,083 ,010 Within Groups 337,473 294 1,148 Total 355,167 299 tm Between Groups 5,372 5 1,074 2,031 ,074 Within Groups 155,489 294 ,529 Total 160,861 299 - 76 - Bảng 3.2.4: Multiple Comparisons Dunnett t (2-sided) Dep end ent Vari abl e (I) HOCVAN (J) HOCVAN Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 90% Confidence Interval Lower Bound Upper Bound nd Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,36370 ,19822 ,156 -,7703 ,0430 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,22128 ,18372 ,451 -,5982 ,1556 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,31093 ,19149 ,232 -,7038 ,0819 Dai hoc Sau dai hoc -,26624 ,18314 ,309 -,6419 ,1095 ht Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,55870(*) ,23691 ,049 -1,0447 -,0727 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,47791(*) ,21958 ,076 -,9284 -,0274 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,43983 ,22886 ,131 -,9093 ,0297 Dai hoc Sau dai hoc -,22528 ,21888 ,569 -,6743 ,2238 qc Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,30839 ,21302 ,312 -,7454 ,1286 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,13007 ,19744 ,834 -,5351 ,2750 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,25896 ,20579 ,418 -,6811 ,1632 Dai hoc Sau dai hoc -,31854 ,19681 ,234 -,7223 ,0852 ha Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,26870 ,18558 ,312 -,6494 ,1120 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,11581 ,17201 ,824 -,4687 ,2371 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,20237 ,17928 ,500 -,5702 ,1654 Dai hoc Sau dai hoc -,11169 ,17146 ,839 -,4634 ,2401 cl Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,25072 ,25807 ,610 -,7802 ,2787 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc ,02093 ,23919 1,000 -,4698 ,5116 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,14068 ,24931 ,891 -,6521 ,3708 Dai hoc Sau dai hoc -,12697 ,23843 ,908 -,6161 ,3622 cls Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,52826 ,29095 ,162 -1,1252 ,0686 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,19535 ,26967 ,789 -,7486 ,3579 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,27034 ,28107 ,617 -,8470 ,3063 Dai hoc Sau dai hoc -,08933 ,26881 ,980 -,6408 ,4621 tm Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,42919(*) ,19523 ,072 -,8297 -,0287 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,11163 ,18095 ,860 -,4828 ,2596 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,20896 ,18860 ,514 -,5959 ,1780 Dai hoc Sau dai hoc -,25891 ,18037 ,319 -,6289 ,1111 * The mean difference is significant at the .1 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. - 77 - Bảng 3.3 KIỂM ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN KHÁC NHAU CỦA KHÁN GIẢ KHÁC NGHỀ NGHIỆP Bảng 3.3.1 Descriptives N Mean Std. Deviatio n Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minim um Maxi mum Lower Bound Upper Bound nd Hoc sinh/sinh vien 41 3,6634 ,47893 ,07480 3,5122 3,8146 2,60 4,60 Nhan vien van phong 43 3,7419 ,51048 ,07785 3,5848 3,8990 2,50 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 3,2111 ,71271 ,13716 2,9292 3,4930 2,00 5,00 Kinh doanh 29 3,4069 ,82112 ,15248 3,0946 3,7192 2,00 5,00 Buon ban nho 35 3,1143 ,81390 ,13757 2,8347 3,3939 1,00 5,00 Noi tro 40 3,1725 ,82772 ,13087 2,9078 3,4372 1,90 5,00 Cong nhan/lao dong pho thong 40 3,3000 ,77460 ,12247 3,0523 3,5477 1,50 5,00 Huu tri 30 3,6933 ,66433 ,12129 3,4453 3,9414 2,20 5,00 Dang tim viec lam 15 2,8933 ,62503 ,16138 2,5472 3,2395 1,50 3,90 Total 300 3,3957 ,73994 ,04272 3,3116 3,4797 1,00 5,00 ht Hoc sinh/sinh vien 41 3,4146 ,53177 ,08305 3,2468 3,5825 2,00 4,40 Nhan vien van phong 43 3,4744 ,71050 ,10835 3,2558 3,6931 2,00 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 2,9481 ,95851 ,18447 2,5690 3,3273 1,60 5,00 Kinh doanh 29 3,3655 ,91350 ,16963 3,0180 3,7130 1,80 5,00 Buon ban nho 35 2,8343 ,95361 ,16119 2,5067 3,1619 1,20 5,00 Noi tro 40 2,7800 1,02061 ,16137 2,4536 3,1064 1,20 5,00 Cong nhan/lao dong pho thong 40 2,8650 ,88565 ,14003 2,5818 3,1482 1,40 5,00 Huu tri 30 3,0800 ,92714 ,16927 2,7338 3,4262 1,40 5,00 Dang tim viec lam 15 2,5467 ,63004 ,16268 2,1978 2,8956 1,20 3,80 Total 300 3,0740 ,89278 ,05154 2,9726 3,1754 1,20 5,00 qc Hoc sinh/sinh vien 41 3,3624 ,63092 ,09853 3,1632 3,5615 2,14 4,57 Nhan vien van phong 43 3,2857 ,74882 ,11419 3,0553 3,5162 1,86 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 3,2222 ,75731 ,14574 2,9226 3,5218 2,14 5,00 Kinh doanh 29 3,3448 ,91115 ,16920 2,9982 3,6914 1,71 5,00 - 78 - Buon ban nho 35 3,3347 ,81326 ,13747 3,0553 3,6141 1,14 5,00 Noi tro 40 3,1786 ,79292 ,12537 2,9250 3,4322 1,57 5,00 Cong nhan/lao dong pho thong 40 2,8464 ,80902 ,12792 2,5877 3,1052 1,14 5,00 Huu tri 30 3,2381 ,99211 ,18113 2,8676 3,6086 1,00 5,00 Dang tim viec lam 15 2,9143 ,36938 ,09537 2,7097 3,1188 2,29 3,43 Total 300 3,2057 ,79621 ,04597 3,1153 3,2962 1,00 5,00 ha Hoc sinh/sinh vien 41 3,5317 ,58414 ,09123 3,3473 3,7161 1,80 4,80 Nhan vien van phong 43 3,6372 ,62982 ,09605 3,4434 3,8310 2,40 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 3,6148 ,76244 ,14673 3,3132 3,9164 2,20 5,00 Kinh doanh 29 3,6414 ,70179 ,13032 3,3744 3,9083 2,00 5,00 Buon ban nho 35 3,5200 ,68118 ,11514 3,2860 3,7540 1,60 5,00 Noi tro 40 3,4550 ,73448 ,11613 3,2201 3,6899 1,80 5,00 Cong nhan/lao dong pho thong 40 3,2700 ,83088 ,13137 3,0043 3,5357 1,00 5,00 Huu tri 30 3,6267 ,62086 ,11335 3,3948 3,8585 2,40 5,00 Dang tim viec lam 15 3,2267 ,49493 ,12779 2,9526 3,5007 2,20 4,00 Total 300 3,5127 ,69183 ,03994 3,4341 3,5913 1,00 5,00 cl Hoc sinh/sinh vien 41 3,5203 ,91908 ,14354 3,2302 3,8104 1,33 5,00 Nhan vien van phong 43 3,5349 1,02647 ,15654 3,2190 3,8508 1,00 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 3,5926 ,96668 ,18604 3,2102 3,9750 1,67 5,00 Kinh doanh 29 3,9195 ,83882 ,15576 3,6005 4,2386 2,00 5,00 Buon ban nho 35 3,7333 ,90315 ,15266 3,4231 4,0436 1,67 5,00 Noi tro 40 3,7833 ,80790 ,12774 3,5250 4,0417 2,00 5,00 Cong nhan/lao dong pho thong 40 3,1417 1,12695 ,17819 2,7813 3,5021 1,00 5,00 Huu tri 30 3,8333 ,90866 ,16590 3,4940 4,1726 2,00 5,00 Dang tim viec lam 15 3,4000 ,91894 ,23727 2,8911 3,9089 1,67 5,00 Total 300 3,6022 ,96169 ,05552 3,4930 3,7115 1,00 5,00 cls Hoc sinh/sinh vien 41 3,4024 ,94353 ,14735 3,1046 3,7003 1,00 5,00 Nhan vien van phong 43 3,4767 1,00566 ,15336 3,1672 3,7862 1,00 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 3,5926 ,80905 ,15570 3,2725 3,9126 2,00 5,00 Kinh doanh 29 3,6207 ,89298 ,16582 3,2810 3,9604 2,00 5,00 Buon ban nho 35 3,0714 1,17663 ,19889 2,6672 3,4756 1,00 5,00 Noi tro 40 3,3750 1,11947 ,17700 3,0170 3,7330 1,00 5,00 - 79 - Cong nhan/lao dong pho thong 40 2,7375 1,28096 ,20254 2,3278 3,1472 1,00 5,00 Huu tri 30 3,6667 1,01992 ,18621 3,2858 4,0475 2,00 5,00 Dang tim viec lam 15 3,1333 1,24595 ,32170 2,4434 3,8233 1,00 5,00 Total 300 3,3333 1,08988 ,06292 3,2095 3,4572 1,00 5,00 tm Hoc sinh/sinh vien 41 3,3868 ,59697 ,09323 3,1983 3,5752 2,29 4,86 Nhan vien van phong 43 3,4053 ,62030 ,09459 3,2144 3,5962 2,14 5,00 Nhan vien cty (khong lam trong vp) 27 3,2698 ,78380 ,15084 2,9598 3,5799 1,71 5,00 Kinh doanh 29 3,5320 ,82587 ,15336 3,2179 3,8462 1,43 5,00 Buon ban nho 35 3,4041 ,79350 ,13413 3,1315 3,6767 1,43 5,00 Noi tro 40 3,2786 ,67701 ,10705 3,0621 3,4951 2,00 5,00 Cong nhan/lao dong pho thong 40 2,9536 ,83762 ,13244 2,6857 3,2215 1,00 5,00 Huu tri 30 3,5238 ,74215 ,13550 3,2467 3,8009 2,29 5,00 Dang tim viec lam 15 2,9143 ,32755 ,08457 2,7329 3,0957 2,57 3,71 Total 300 3,3129 ,73348 ,04235 3,2295 3,3962 1,00 5,00 Bảng 3.3.2 Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig. nd 2,845 8 291 ,005 ht 2,783 8 291 ,006 qc 1,997 8 291 ,047 ha 1,365 8 291 ,211 cl ,980 8 291 ,452 cls 1,620 8 291 ,119 tm 2,054 8 291 ,040 - 80 - Bảng 3.3.3 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. nd Between Groups 20,589 8 2,574 5,233 ,000 Within Groups 143,116 291 ,492 Total 163,704 299 ht Between Groups 25,932 8 3,242 4,441 ,000 Within Groups 212,385 291 ,730 Total 238,317 299 qc Between Groups 8,931 8 1,116 1,799 ,077 Within Groups 180,619 291 ,621 Total 189,549 299 ha Between Groups 5,551 8 ,694 1,468 ,168 Within Groups 137,561 291 ,473 Total 143,112 299 cl Between Groups 16,006 8 2,001 2,235 ,025 Within Groups 260,525 291 ,895 Total 276,532 299 cls Between Groups 25,894 8 3,237 2,861 ,004 Within Groups 329,273 291 1,132 Total 355,167 299 tm Between Groups 11,254 8 1,407 2,736 ,006 Within Groups 149,607 291 ,514 Total 160,861 299 Bảng 3.3.4 Multiple Comparisons Dunnett t (2-sided) Depe ndent Varia ble (I) NGHE (J) NGHE Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 90% Confidence Interval nd Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,77008(*) ,21162 ,002 ,2883 1,2519 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,84853(*) ,21030 ,000 ,3697 1,3273 Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,31778 ,22584 ,487 -,1964 ,8320 Kinh doanh Dang tim viec lam ,51356(*) ,22304 ,094 ,0057 1,0214 Buon ban nho Dang tim viec lam ,22095 ,21642 ,770 - ,2718 ,7137 Noi tro Dang tim viec lam ,27917 ,21233 ,551 - ,2043 ,7626 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam ,40667 ,21233 ,211 - ,0768 ,8901 - 81 - Huu tri Dang tim viec lam ,80000(*) ,22177 ,002 ,2951 1,3049 ht Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,86797(*) ,25779 ,005 ,2810 1,4549 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,92775(*) ,25618 ,002 ,3445 1,5110 Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,40148 ,27511 ,452 -,2249 1,0279 Kinh doanh Dang tim viec lam ,81885(*) ,27170 ,015 ,2002 1,4375 Buon ban nho Dang tim viec lam ,28762 ,26365 ,718 - ,3127 ,8879 Noi tro Dang tim viec lam ,23333 ,25866 ,850 - ,3556 ,8223 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam ,31833 ,25866 ,613 - ,2706 ,9073 Huu tri Dang tim viec lam ,53333 ,27016 ,188 - ,0818 1,1484 qc Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,44808 ,23773 ,223 - ,0932 ,9894 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,37143 ,23625 ,381 - ,1665 ,9093 Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,30794 ,25371 ,626 -,2697 ,8856 Kinh doanh Dang tim viec lam ,43054 ,25056 ,300 - ,1400 1,0010 Buon ban nho Dang tim viec lam ,42041 ,24313 ,295 - ,1332 ,9740 Noi tro Dang tim viec lam ,26429 ,23853 ,705 - ,2788 ,8074 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam -,06786 ,23853 1,000 - ,6110 ,4752 Huu tri Dang tim viec lam ,32381 ,24914 ,562 - ,2434 ,8911 ha Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,30504 ,20747 ,444 - ,1673 ,7774 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,41054 ,20617 ,182 - ,0589 ,8800 Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,38815 ,22141 ,283 -,1160 ,8923 Kinh doanh Dang tim viec lam ,41471 ,21867 ,218 - ,0832 ,9126 Buon ban nho Dang tim viec lam ,29333 ,21218 ,504 - ,1898 ,7764 Noi tro Dang tim viec lam ,22833 ,20816 ,714 - ,2456 ,7023 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam ,04333 ,20816 1,000 - ,4306 ,5173 Huu tri Dang tim viec lam ,40000 ,21742 ,242 - ,0950 ,8950 cl Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,12033 ,28552 ,998 - ,5298 ,7704 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,13488 ,28373 ,995 - ,5111 ,7809 - 82 - Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,19259 ,30470 ,971 -,5012 ,8864 Kinh doanh Dang tim viec lam ,51954 ,30093 ,296 - ,1656 1,2047 Buon ban nho Dang tim viec lam ,33333 ,29200 ,680 - ,3315 ,9982 Noi tro Dang tim viec lam ,38333 ,28647 ,535 - ,2689 1,0356 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam -,25833 ,28647 ,851 - ,9106 ,3939 Huu tri Dang tim viec lam ,43333 ,29921 ,459 - ,2479 1,1146 cls Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,26911 ,32099 ,888 - ,4617 ,9999 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,34341 ,31898 ,729 - ,3829 1,0697 Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,45926 ,34255 ,533 -,3207 1,2392 Kinh doanh Dang tim viec lam ,48736 ,33831 ,464 - ,2829 1,2576 Buon ban nho Dang tim viec lam -,06190 ,32827 1,000 - ,8093 ,6855 Noi tro Dang tim viec lam ,24167 ,32206 ,931 - ,4916 ,9750 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam -,39583 ,32206 ,614 - 1,129 1 ,3375 Huu tri Dang tim viec lam ,53333 ,33638 ,373 - ,2326 1,2992 tm Hoc sinh/sinh vien Dang tim viec lam ,47247 ,21636 ,123 - ,0202 ,9651 Nhan vien van phong Dang tim viec lam ,49103(*) ,21501 ,098 ,0015 ,9806 Nhan vien cty (khong lam trong vp) Dang tim viec lam ,35556 ,23090 ,400 -,1702 ,8813 Kinh doanh Dang tim viec lam ,61773(*) ,22804 ,035 ,0985 1,1369 Buon ban nho Dang tim viec lam ,48980 ,22128 ,115 - ,0140 ,9936 Noi tro Dang tim viec lam ,36429 ,21709 ,321 - ,1300 ,8586 Cong nhan/lao dong pho thong Dang tim viec lam ,03929 ,21709 1,000 - ,4550 ,5336 Huu tri Dang tim viec lam ,60952(*) ,22674 ,037 ,0933 1,1258 * The mean difference is significant at the .1 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. - 83 - Bảng 3.4 KIỂM ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN KHÁC NHAU CỦA KHÁN GIẢ KHÁC TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN Bảng 3.4.1 Descriptives N Mean Std. Deviatio n Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minim um Maxi mum Lower Bound Upper Bound nd Trinh do lop 4 - 9 46 3,2913 ,68405 ,10086 3,0882 3,4944 1,90 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 3,4337 ,80668 ,08699 3,2608 3,6067 1,50 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,3441 ,90787 ,11819 3,1075 3,5807 1,00 5,00 Dai hoc 89 3,3888 ,59437 ,06300 3,2636 3,5140 2,00 5,00 Sau dai hoc 20 3,6550 ,57626 ,12886 3,3853 3,9247 2,60 4,60 Total 300 3,3957 ,73994 ,04272 3,3116 3,4797 1,00 5,00 ht Trinh do lop 4 - 9 46 2,8913 ,91477 ,13488 2,6196 3,1630 1,40 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 2,9721 ,93465 ,10079 2,7717 3,1725 1,20 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,0102 ,98641 ,12842 2,7531 3,2672 1,20 5,00 Dai hoc 89 3,2247 ,75908 ,08046 3,0648 3,3846 1,60 5,00 Sau dai hoc 20 3,4500 ,78640 ,17584 3,0820 3,8180 2,20 5,00 Total 300 3,0740 ,89278 ,05154 2,9726 3,1754 1,20 5,00 qc Trinh do lop 4 - 9 46 3,1273 ,80149 ,11817 2,8893 3,3653 1,14 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 3,3056 ,79650 ,08589 3,1349 3,4764 1,43 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,1768 ,88991 ,11586 2,9448 3,4087 1,14 5,00 Dai hoc 89 3,1172 ,76099 ,08067 2,9569 3,2775 1,00 5,00 Sau dai hoc 20 3,4357 ,60160 ,13452 3,1542 3,7173 2,43 4,43 Total 300 3,2057 ,79621 ,04597 3,1153 3,2962 1,00 5,00 ha Trinh do lop 4 - 9 46 3,3913 ,63799 ,09407 3,2018 3,5808 2,40 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 3,5442 ,74874 ,08074 3,3837 3,7047 1,00 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,4576 ,80776 ,10516 3,2471 3,6681 1,60 5,00 Dai hoc 89 3,5483 ,57645 ,06110 3,4269 3,6697 2,00 5,00 Sau dai hoc 20 3,6600 ,67153 ,15016 3,3457 3,9743 2,20 4,60 Total 300 3,5127 ,69183 ,03994 3,4341 3,5913 1,00 5,00 cl Trinh do lop 4 - 9 46 3,4493 ,90872 ,13398 3,1794 3,7191 1,67 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 3,7209 ,98201 ,10589 3,5104 3,9315 1,00 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,5593 ,99893 ,13005 3,2990 3,8196 1,00 5,00 - 84 - Dai hoc 89 3,5730 ,94814 ,10050 3,3733 3,7728 1,00 5,00 Sau dai hoc 20 3,7000 ,96670 ,21616 3,2476 4,1524 1,67 5,00 Total 300 3,6022 ,96169 ,05552 3,4930 3,7115 1,00 5,00 cls Trinh do lop 4 - 9 46 3,0217 1,13508 ,16736 2,6847 3,3588 1,00 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 3,3547 1,12946 ,12179 3,1125 3,5968 1,00 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,2797 1,09965 ,14316 2,9931 3,5662 1,00 5,00 Dai hoc 89 3,4607 ,99208 ,10516 3,2517 3,6697 1,00 5,00 Sau dai hoc 20 3,5500 1,14593 ,25624 3,0137 4,0863 1,00 5,00 Total 300 3,3333 1,08988 ,06292 3,2095 3,4572 1,00 5,00 tm Trinh do lop 4 - 9 46 3,0994 ,72959 ,10757 2,8827 3,3160 1,57 5,00 Trinh lop 10 - 12 86 3,4169 ,75885 ,08183 3,2542 3,5796 1,00 5,00 Trung cap/cao dang 59 3,3196 ,81736 ,10641 3,1066 3,5326 1,43 5,00 Dai hoc 89 3,2697 ,61462 ,06515 3,1402 3,3991 1,43 5,00 Sau dai hoc 20 3,5286 ,78943 ,17652 3,1591 3,8980 1,71 4,86 Total 300 3,3129 ,73348 ,04235 3,2295 3,3962 1,00 5,00 Bảng 3.4.2 Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig. nd 3,640 4 295 ,007 ht 1,771 4 295 ,135 qc ,855 4 295 ,491 ha 1,513 4 295 ,198 cl ,096 4 295 ,984 cls ,490 4 295 ,743 tm 1,277 4 295 ,279 - 85 - Bảng 3.4.3 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. nd Between Groups 2,132 4 ,533 ,973 ,422 Within Groups 161,572 295 ,548 Total 163,704 299 ht Between Groups 7,518 4 1,880 2,402 ,050 Within Groups 230,799 295 ,782 Total 238,317 299 qc Between Groups 2,947 4 ,737 1,165 ,327 Within Groups 186,603 295 ,633 Total 189,549 299 ha Between Groups 1,489 4 ,372 ,775 ,542 Within Groups 141,623 295 ,480 Total 143,112 299 cl Between Groups 2,664 4 ,666 ,717 ,581 Within Groups 273,868 295 ,928 Total 276,532 299 cls Between Groups 7,057 4 1,764 1,495 ,204 Within Groups 348,109 295 1,180 Total 355,167 299 tm Between Groups 4,127 4 1,032 1,942 ,103 Within Groups 156,733 295 ,531 Total 160,861 299 - 86 - Bảng 3.4.4 Multiple Comparisons Dunnett t (2-sided) Dep end ent Vari abl e (I) HOCVAN (J) HOCVAN Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 90% Confidence Interval nd Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,36370 ,19822 ,156 -,7703 ,0430 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,22128 ,18372 ,451 -,5982 ,1556 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,31093 ,19149 ,232 -,7038 ,0819 Dai hoc Sau dai hoc -,26624 ,18314 ,309 -,6419 ,1095 ht Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,55870(*) ,23691 ,049 -1,0447 -,0727 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,47791(*) ,21958 ,076 -,9284 -,0274 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,43983 ,22886 ,131 -,9093 ,0297 Dai hoc Sau dai hoc -,22528 ,21888 ,569 -,6743 ,2238 qc Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,30839 ,21302 ,312 -,7454 ,1286 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,13007 ,19744 ,834 -,5351 ,2750 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,25896 ,20579 ,418 -,6811 ,1632 Dai hoc Sau dai hoc -,31854 ,19681 ,234 -,7223 ,0852 ha Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,26870 ,18558 ,312 -,6494 ,1120 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,11581 ,17201 ,824 -,4687 ,2371 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,20237 ,17928 ,500 -,5702 ,1654 Dai hoc Sau dai hoc -,11169 ,17146 ,839 -,4634 ,2401 cl Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,25072 ,25807 ,610 -,7802 ,2787 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc ,02093 ,23919 1,000 -,4698 ,5116 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,14068 ,24931 ,891 -,6521 ,3708 Dai hoc Sau dai hoc -,12697 ,23843 ,908 -,6161 ,3622 cls Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,52826 ,29095 ,162 -1,1252 ,0686 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,19535 ,26967 ,789 -,7486 ,3579 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,27034 ,28107 ,617 -,8470 ,3063 Dai hoc Sau dai hoc -,08933 ,26881 ,980 -,6408 ,4621 tm Trinh do lop 4 - 9 Sau dai hoc -,42919(*) ,19523 ,072 -,8297 -,0287 Trinh lop 10 - 12 Sau dai hoc -,11163 ,18095 ,860 -,4828 ,2596 Trung cap/cao dang Sau dai hoc -,20896 ,18860 ,514 -,5959 ,1780 Dai hoc Sau dai hoc -,25891 ,18037 ,319 -,6289 ,1111 * The mean difference is significant at the .1 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. - 87 - Bảng 3.5 KIỂM ĐỊNH VỀ MỨC ĐỘ THỎA MÃN KHÁC NHAU CỦA KHÁN GIẢ KHÁC QUÊ QUÁN Bảng 3.5.1 Descriptives N Mean Std. Deviatio n Std. Error 95% Confidence Interval for Mean Minim um Maxi mum Lower Bound Upper Bound nd Bac 86 3,4814 ,71068 ,07663 3,3290 3,6338 1,50 5,00 Trung 71 3,3563 ,81954 ,09726 3,1624 3,5503 1,00 5,00 Nam 143 3,3636 ,71636 ,05991 3,2452 3,4821 1,50 5,00 Total 300 3,3957 ,73994 ,04272 3,3116 3,4797 1,00 5,00 ht Bac 86 3,2349 ,80129 ,08641 3,0631 3,4067 1,40 5,00 Trung 71 2,9352 1,02694 ,12187 2,6921 3,1783 1,20 5,00 Nam 143 3,0462 ,86487 ,07232 2,9032 3,1891 1,40 5,00 Total 300 3,0740 ,89278 ,05154 2,9726 3,1754 1,20 5,00 qc Bac 86 3,2508 ,82777 ,08926 3,0734 3,4283 1,14 5,00 Trung 71 3,2817 ,88426 ,10494 3,0724 3,4910 1,00 5,00 Nam 143 3,1409 ,72863 ,06093 3,0204 3,2613 1,43 5,00 Total 300 3,2057 ,79621 ,04597 3,1153 3,2962 1,00 5,00 ha Bac 86 3,6256 ,63007 ,06794 3,4905 3,7607 1,60 5,00 Trung 71 3,5521 ,76380 ,09065 3,3713 3,7329 1,60 5,00 Nam 143 3,4252 ,68294 ,05711 3,3123 3,5381 1,00 5,00 Total 300 3,5127 ,69183 ,03994 3,4341 3,5913 1,00 5,00 cl Bac 86 3,6783 ,98810 ,10655 3,4664 3,8901 1,00 5,00 Trung 71 3,5258 ,87951 ,10438 3,3176 3,7340 1,33 5,00 Nam 143 3,5944 ,98751 ,08258 3,4312 3,7577 1,00 5,00 Total 300 3,6022 ,96169 ,05552 3,4930 3,7115 1,00 5,00 cls Bac 86 3,3953 1,10111 ,11874 3,1593 3,6314 1,00 5,00 Trung 71 3,4085 1,05326 ,12500 3,1591 3,6578 1,00 5,00 Nam 143 3,2587 1,10354 ,09228 3,0763 3,4412 1,00 5,00 Total 300 3,3333 1,08988 ,06292 3,2095 3,4572 1,00 5,00 tm Bac 86 3,3970 ,71122 ,07669 3,2445 3,5495 1,43 5,00 Trung 71 3,3119 ,78444 ,09310 3,1262 3,4975 1,43 5,00 Nam 143 3,2627 ,72102 ,06030 3,1435 3,3819 1,00 5,00 Total 300 3,3129 ,73348 ,04235 3,2295 3,3962 1,00 5,00 - 88 - Bảng 3.5.2 Test of Homogeneity of Variances Levene Statistic df1 df2 Sig. nd ,631 2 297 ,533 ht 2,047 2 297 ,131 qc 1,163 2 297 ,314 ha 1,849 2 297 ,159 cl ,976 2 297 ,378 cls ,022 2 297 ,978 tm ,219 2 297 ,803 Bảng 3.5.3 ANOVA Sum of Squares df Mean Square F Sig. nd Between Groups ,889 2 ,444 ,810 ,446 Within Groups 162,816 297 ,548 Total 163,704 299 ht Between Groups 3,704 2 1,852 2,345 ,098 Within Groups 234,613 297 ,790 Total 238,317 299 qc Between Groups 1,186 2 ,593 ,935 ,394 Within Groups 188,363 297 ,634 Total 189,549 299 ha Between Groups 2,302 2 1,151 2,427 ,090 Within Groups 140,810 297 ,474 Total 143,112 299 cl Between Groups ,921 2 ,460 ,496 ,609 Within Groups 275,611 297 ,928 Total 276,532 299 cls Between Groups 1,527 2 ,764 ,641 ,527 Within Groups 353,640 297 1,191 Total 355,167 299 tm Between Groups ,968 2 ,484 ,899 ,408 Within Groups 159,892 297 ,538 Total 160,861 299 - 89 - Bảng 3.5.4 Multiple Comparisons Dunnett t (2-sided) Depe ndent Varia ble (I) QUEQU AN (J) QUE QUA N Mean Difference (I-J) Std. Error Sig. 90% Confidence Interval nd Bac Nam ,11776 ,10103 ,415 -,0783 ,3138 Trung Nam -,00730 ,10749 ,997 -,2159 ,2013 ht Bac Nam ,18873 ,12128 ,218 -,0466 ,4241 Trung Nam -,11094 ,12903 ,614 -,3614 ,1395 qc Bac Nam ,10997 ,10867 ,512 -,1009 ,3209 Trung Nam ,14083 ,11562 ,384 -,0835 ,3652 ha Bac Nam ,20041(*) ,09396 ,064 ,0181 ,3827 Trung Nam ,12694 ,09997 ,355 -,0671 ,3209 cl Bac Nam ,08389 ,13145 ,761 -,1712 ,3390 Trung Nam -,06858 ,13986 ,850 -,3400 ,2028 cls Bac Nam ,13661 ,14890 ,575 -,1524 ,4256 Trung Nam ,14971 ,15842 ,556 -,1577 ,4571 tm Bac Nam ,13427 ,10012 ,317 -,0600 ,3286 Trung Nam ,04913 ,10652 ,866 -,1576 ,2559 * The mean difference is significant at the .1 level. a Dunnett t-tests treat one group as a control, and compare all other groups against it. - 90 - Phụ lục 4 BẢNG TẦN SUẤT (FREQUENCY) VỀ THÓI QUEN XEM TRUYỀN HÌNH CỦA KHÁN GIẢ Bảng 4.1: Thời lượng khán giả xem TV mỗi ngày Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy duoi 1 tieng 18 6,0 6,0 6,0 khoang tu 1 - 3 tieng 140 46,7 46,7 52,7 khoang tu 3 - 4 tieng 61 20,3 20,3 73,0 khoang tu 4 - 5 tieng 50 16,7 16,7 89,7 khoang tu 5 - 6 tieng 22 7,3 7,3 97,0 tren 6 tieng 9 3,0 3,0 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.2: Thời gian trong ngày khán giả thường xem TV Bảng 4.2.1: Thời gian từ 1h – 5h Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 10 3,3 3,3 3,3 Khong 290 96,7 96,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.2.2: Thời gian từ 6h – 10h Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 52 17,3 17,3 17,3 Khong 248 82,7 82,3 99,7 Valid Total 300 100,0 100,0 - 91 - Bảng 4.2.3: : Thời gian từ 11h – 14h Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 66 22,0 22,0 22,0 Khong 234 78,0 78,0 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.2.4: Thời gian từ 15h – 19h Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 94 31,3 31,3 31,3 Khong 206 68,7 68,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.2.5: Thời gian từ 20h – 24h Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 257 85,7 85,7 85,7 Khong 43 14,3 14,3 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.3: Những thể loại chương trình của VTV3 được khán giả ưa thích Bảng 4.3.1: Thời sự – phóng sự Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 116 38,7 38,7 38,7 Khong 184 61,3 61,3 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 - 92 - Bảng 4.3.2: Giải trí – Phim truyện Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 223 74,3 74,3 74,3 Khong 77 25,7 25,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.3.3: Khoa học và đời sống Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 91 30,3 30,3 30,3 Khong 209 69,7 69,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.3.4: Gameshow Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 139 46,3 46,3 46,3 Khong 161 53,7 53,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.3.5: Giáo dục – Pháp luật Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 71 23,7 23,7 23,7 Khong 229 76,3 76,3 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 - 93 - Bảng 4.3.6: Thể thao Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Co 95 31,7 31,7 31,7 Khong 205 68,3 68,3 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.4: Khán giả xếp hạng các kênh truyền hình Bảng 4.4.1: Kênh VTV1 Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Yeu thich nhat 26 8,7 8,7 8,7 Yeu thich 13 4,3 4,3 13,0 Tuong doi yeu thich 29 9,7 9,7 22,7 Kem yeu thich 108 36,0 36,0 58,7 Kem yeu thich nhat 124 41,3 41,3 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.4.2: Kênh VTV2 Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Yeu thich nhat 5 1,7 1,7 1,7 Yeu thich 13 4,3 4,3 6,0 Tuong doi yeu thich 31 10,3 10,3 16,3 Kem yeu thich 117 39,0 39,0 55,3 Kem yeu thich nhat 134 44,7 44,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 - 94 - Bảng 4.4.3: Kênh VTV3 Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Yeu thich nhat 63 21,0 21,0 21,0 Yeu thich 70 23,3 23,3 44,3 Tuong doi yeu thich 138 46,0 46,0 90,3 Kem yeu thich 27 9,0 9,0 99,3 Kem yeu thich nhat 2 ,7 ,7 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.4.4: Kênh HTV9 Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Yeu thich nhat 32 10,7 10,7 10,7 Yeu thich 141 47,0 47,0 57,7 Tuong doi yeu thich 69 23,0 23,0 80,7 Kem yeu thich 33 11,0 11,0 91,7 Kem yeu thich nhat 25 8,3 8,3 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 Bảng 4.4.5: Kênh HTV7 Tần suất Tỷ lệ % Tỷ lệ % thực Tỷ lệ % tích lũy Yeu thich nhat 174 58,0 58,0 58,0 Yeu thich 63 21,0 21,0 79,0 Tuong doi yeu thich 34 11,3 11,3 90,3 Kem yeu thich 14 4,7 4,7 95,0 Kem yeu thich nhat 15 5,0 5,0 100,0 Valid Total 300 100,0 100,0 ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLA1784.pdf
Tài liệu liên quan