Dự thảo tóm tắt Luận án - Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của cơ cấu kinh tế vùng duyên hải nam trung bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN MAI KIM LIÊN NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ĐẢM BẢO TÍNH BỀN VỮNG CỦA CƠ CẤU KINH TẾ VÙNG DUYÊN HẢI NAM TRUNG BỘ DƢỚI TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU Chuyên ngành: Môi trường và phát triển bền vững Mã số: 9440301.04 (DỰ THẢO) TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG Hà Nội – 2019 Công trình được hoàn thành tại: Khoa Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN Người hướng dẫn khoa học: GS.TS

pdf23 trang | Chia sẻ: huong20 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 351 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Dự thảo tóm tắt Luận án - Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của cơ cấu kinh tế vùng duyên hải nam trung bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
S Mai Trọng Nhuận PGS.TSKH Nguyễn Xuân Hải Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Phản biện: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp ĐHQG chấm luận án tiến sĩ họp tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên vào hồi giờ ngày tháng năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam; - Trung tâm Thông tin - Thư viện, ĐHQGHN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức có quy mô toàn cầu lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ 21, là nguy cơ hiện hữu đối với mục tiêu phát triển bền vững của tất cả các quốc gia, mọi vùng lãnh thổ. Tại khu vực Nam Trung Bộ nếu nước biển dâng lên 1m, khoảng trên 2,5% diện tích sẽ ngập, 4% đường quốc lộ, 5% tỉnh lộ và 4% hệ thống đường sắt bị ảnh hưởng. Ngoài nước biển dâng, các hiện tượng khí hậu cực đoan như mưa bão lớn, ngập lụt, hạn hán và sa mạc hóa cũng tác động mạnh đến các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ. Khi mực nước biển dâng sẽ thu hẹp diện tích rừng ngập mặn, tạo điều kiện xói lở bờ biển, gây khó khăn cho nghề cá do những thay đổi theo hướng xấu đi của phần lớn nguồn lợi thuỷ sản. Diện tích sinh sống của các khu dân cư ven biển bị thu hẹp, khả năng xói lở bờ biển tăng lên. Để ứng phó với BĐKH, có rất nhiều giải pháp được đặt ra, trong đó giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đặc biệt là cơ cấu kinh tế ngành đặt ra như một nhu cầu cấp thiết. Mặc dù có rất nhiều nỗ lực trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu song, vẫn còn nhiều vấn đề mà các địa phương khu vực Nam Trung Bộ. Chính vì vậy, việc tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đề xuất giải pháp đảm bảo tính bền vững của cơ cấu kinh tế vùng duyên hải Nam Trung Bộ dưới tác động của biến đổi khí hậu” để thực hiện luận án là có tính cấp thiết về khoa học và thực tiễn nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững kinh tế - xã hội. 1 2. Mục tiêu nghiên cứu (1) Tổng hợp, đánh giá được tác động của BĐKH tới CCKT, từ đó làm cơ sở để xác định các vấn đề chính CĐCCKT nhằm ứng phó với BĐKH tại khu vực NTB; (2) Xây dựng được bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CĐCCKT đảm bảo PTBV cho các tỉnh vùng NTB; (3) Đề xuất được các giải pháp CĐCCKT cho các địa phương NTB nhằm ứng phó hiệu quả với BĐKH, đảm bảo PTBV. 3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu chính của luận án là cơ cấu kinh tế và CĐCCKT ứng phó với BĐKH bao gồm: cơ cấu kinh tế nông nghiệp - lâm - ngư nghiệp; công nghiệp; dịch vụ; vấn đề BĐKH và tác động của BĐKH; quá trình CĐCCKT ứng phó với BĐKH trong những năm gần đây; bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào chính sách CĐCCKT vùng và địa phương (cấp tỉnh). Phạm vi không gian nghiên cứu là toàn bộ vùng NTB bao gồm 5 tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận và Bình Thuận. Phạm vi thời gian nghiên cứu là khoảng thời gian bắt đầu có sự CĐCCKT mà nghiên cứu có thể tiếp cận được, tức là khoảng 15 năm gần đây. 4. Câu hỏi nghiên cứu (1) CDCCKT khu vực NTB như thế nào, những khó khăn là gì? Vấn đề CDCCKT trong bối cảnh BĐKH ở khu vực nghiên cứu bị tác động ra sao, tính dễ bị tổn thương như thế nào? (2) Lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CDCCKT như thế nào? Có thể xây dựng được Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CDCCKT nhằm phát triển bền vững kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ hay không? (3) Giải pháp nào để phát triển bền vững kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu? 2 5. Giả thuyết nghiên cứu (1) Luận điểm 1: Biến đổi khí hậu tác động đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế - xã hội. Tính chất đặc thù của tác động do biến đổi khí hậu đến cơ cấu kinh tế khu vực Nam Trung Bộ được xác định dựa trên phương pháp chỉ số và phân tích không gian; (2) Luận điểm 2: Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả phát triển bền vững kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ trong bối cảnh biến đổi khí hậu; (3) Luận điểm 3: Các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế được xác định phù hợp với điều kiện kinh tế của khu vực Nam Trung Bộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án lần đầu tiên đánh giá tổng hợp được các tác động của BĐKH tới các mục tiêu PTBV một vùng kinh tế (các tỉnh Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận) chịu tác động mạnh mẽ của BĐKH. Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề BĐKH CĐCCKT ứng phó với BĐKH & TTBV được xem là một trong những giải pháp hữu ích trong việc đánh giá quá trình chuyển dịch CCCT nhằm ứng phó với BĐKH và PTBV. Ý nghĩa thực tiễn: Bộ tiêu chí “lồng ghép vấn đề BĐKH vào chính sách trong quá trình CĐCCKT” nhằm tạo ra cơ sở để đánh giá định lượng các việc xây dựng chính sách lồng ghép BĐKH vào CĐCCKT và hệ quả của các chính sách đó của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương (cấp tỉnh) trong việc ứng phó với BĐKH. 7. Đóng góp mới của luận án (1) Làm rõ tính chất đặc thù của tác động của biến đổi khí hậu tới chỉ tiêu phát triển bền vững của các ngành kinh tế và nhu cầu 3 xây dựng các cơ chế, chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu tại các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ; (2) Xây dựng được Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình xây dựng, thực hiện các chính sách, kế hoạch chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đảm bảo phát triển bền vững cho vùng duyên hải Nam Trung Bộ; (3) Đề xuất giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại khu vực nghiên cứu nhằm phát triển bền vững kinh tế - xã hội và ứng phó với biến đổi khí hậu. 8. Kết cấu của luận án Chương 1: Tổng quan tính hình nghiên cứu liên quan đến luận án Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và số liệu Chương 3: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tác động của biến đổi khí hậu đến cơ cấu kinh tế khu vực Nam Trung Bộ Chương 4: Đề xuất bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế đảm bảo phát triển bền vững cho khu vực Nam Trung Bộ Chương 5: Đề xuất các giải pháp chuyển đổi cơ cấu kinh tế cho khu vực Nam Trung Bộ nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu, đảm bảo phát triển bền vững 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÍNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1.1 Nghiên cứu tổng quan về chuyển đổi cơ cấu kinh tế ứng phó biến đổi khí hậu 1.1.1 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế trên thế giới ứng phó với biến đổi khí hậu Để có thể ứng dụng hiệu quả chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại Việt Nam, việc nghiên cứu quá trình chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của một số quốc gia trên thế giới là không thể bỏ qua, dưới đây là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế - chủ yếu tập trung cơ cấu ngành nông nghiệp của một số quốc gia trên thế giới như: Israel, Hà Lan, Bangladesh Hiện nay hầu hết các chính sách biến đổi khí hậu đều tập trung vào quy định truyền thống (tiêu chuẩn năng lượng, tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng, mã xây dựng và tiêu chuẩn khí thải) hoặc chính sách đổi mới (thuế nhập khẩu, tín dụng thuế, trợ cấp trực tiếp và tài trợ cho nghiên cứu và phát triển và đổi mới). Quy định từ lâu đã là một sự kích thích đối với các công nghệ môi trường mới hơn, nhưng giờ đây đã có sự nhấn mạnh ngày càng tăng đối với hỗ trợ đổi mới. Một số cơ hội giảm thiểu, như nhiên liệu sinh học ở Mỹ hoặc gió ở Châu Âu, bị ảnh hưởng cả theo quy định truyền thống và chính sách đổi mới. 1.1.2 Chuyển đổi cơ cấu kinh tế ứng phó với biến đổi khí hậu cần thiết cho Việt Nam Cơ cấu kinh tế có khả năng thích ứng cao với biến đổi khí hậu là cơ cấu kinh tế được xây dựng dựa trên thế mạnh (địa lý, tự nhiên, kinh tế, xã hội) của từng địa phương/ vùng, có khả năng chống chịu với các tác động của hiện tượng thời tiết cực đoan. Thích ứng với biến đổi khí hậu cũng yêu cầu tỷ trọng đầu tư và phân bổ đầu tư 5 vào các ngành/ nội ngành kinh tế theo hướng giảm tổn thương do biến đổi khí hậu gây ra. Ví dụ: trong nông nghiệp, thích ứng yêu cầu đầu tư hiệu quả vào kết cấu hạ tầng nông nghiệp, chuẩn bị khả năng ứng phó khẩn cấp với các hiện tượng thời tiết cực đoan, cải tạo đất và nâng cao năng lực sử dụng đất. Trước hết là một số kinh nghiệm trong việc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung: 1) Phải đặt trọng tâm vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ các ngành có năng suất lao động thấp sang các ngành có năng suất lao động cao hơn, đóng góp lớn hơn cho tăng trưởng kinh tế. 2) Kiên trì phương châm thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành theo kiểu “cuốn chiếu”, thực hiện xây dựng ngành sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, lấy hiệu quả làm thước đo, hình thành các ngành kinh tế mũi nhọn, chủ lực tạo thành các cực tăng trưởng nhằm tạo ra các tác động lan tỏa thúc đẩy các ngành khác phát triển; 3) Hình thành các yếu tố mới, thị trường công nghiệp chế biến, dịch vụ, du lịch trong vùng phát triển mạnh, gia tăng thu hút đầu tư; 4) Giữ vững mục tiêu phát triển kinh tế nhanh gắn với phát triển đô thị và thích ứng với biến đổi khí hậu, từng bước giảm chênh lệch mức sống giữa các tầng lớp dân cư, đảm bảo an sinh xã hội; 5) Nghiên cứu qui hoạch với các giải pháp thu hút các nguồn lực quốc tế đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, tạo sự kết trong mạng lưới giao thông thủy, bộ, đường sắt và đường biển và hàng không với khu vực 1.2 Bộ tiêu chí lồng ghép vấn đề bđkh vào phát triển kinh tế và CĐCCKT Tuy đã có một số công trình nghiên cứu kể trên, nhưng vấn đề chuyển dịch CCKT ngành của vùng NTB chưa được xem xét một cách sâu sắc, toàn diện tác động từ các khía cạnh thể chế, kinh tế, môi trường, xã hội và công nghệ; việc định hướng chuyển dịch CCKT ngành của vùng vẫn chưa dựa trên những luận cứ chặt chẽ 6 trên cơ sở phân tích kỹ lư ng những lợi thế tự nhiên và xã hội của vùng, chưa được đặt trong mối quan hệ của ngành-vùng, còn nhiều vấn đề cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu gia tăng như hiện nay đòi hỏi phải tiếp tục nghiên cứu giải quyết. CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU 2.1. Cách tiếp cận Trong luận án đã sử dụng nhiều cách tiếp cận khác nhau như: Tiếp cận hệ thống; tiếp cận lịch sử; Tiếp cận tích hợp và liên ngành; Tiếp cập về phát triển bền vững 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, thống kê, tổng hợp tài liệu Phương pháp này được thực hiện trên cơ sở kế thừa, phân tích và tổng hợp các nguồn tài liệu, tư liệu, số liệu thông tin có liên quan một cách có chọn lọc, từ đó, đánh giá chúng theo yêu cầu và nội dung nghiên cứu. 2.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn Mục đích của phương pháp phỏng vấn là thu thập được thông tin từ nhiều người dân, tổ chức ở 05 tỉnh NTB dựa vào các bảng câu hỏi cụ thể và cho phép phân tích thống kê các thông tin thu thập được. Cấu trúc của các bảng câu hỏi và các cuộc điều tra được xây dựng trên cơ sở tham khảo nhiều nghiên cứu, từ đó tập trung vào thu thập dữ liệu theo các câu hỏi cụ thể. 2.2.4. Phƣơng pháp chuyên gia Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, một số chuyên gia đầu ngành đã có nhiều nghiên cứu trong lĩnh vực kinh tế, BĐKH được luận án tham vấn, và các nhà khoa học có uy tín, các cán bộ địa phương cũng được mời tham gia. Các nội dung tham vấn bao gồm: quá trình CĐCCKT của địa phương, ảnh hưởng của BĐKH đến kinh 7 tế của địa phương, lựa chọn bộ tiêu chí để lồng ghép vấn đề BĐKH vào quá trình CĐCCKT ở các địa phương Nam Trung Bộ. 2.2.5. Phƣơng pháp đánh giá tính dễ bị tổn thƣơng do BĐKH Trong nghiên cứu này, thuật ngữ chỉ số được hiểu là giá trị được tính toán dựa trên một nhóm biến được chọn cho toàn bộ khu vực/địa phương và được dùng để so sánh với nhau hoặc với một điểm tham chiếu nào đó. Nói cách khác, chỉ số này được hiểu là số thứ tự mà thông qua đó các khu vực sẽ được xếp hạng, phân nhóm theo các mức dễ bị tổn thương. Chỉ số được xây dựng sao cho nằm trong khoảng từ 0 đến 1 để dễ tiến hành so sánh giữa các vùng. 2.3. Số liệu sử dụng Để có được số liệu cụ thể và đầy đủ phục vụ cho việc nghiên cứu luận văn, học viên đã sử dụng những nguồn số liệu sau: Số liệu tại các Trạm khí tượng, thủy văn, hải văn trong khu vực nghiên cứu; Số liệu về kinh tế, xã hội; Số liệu thu thập từ quá trình đi điều tra khảo sát; Số liệu từ niên giám thống kê tại 5 tỉnh Nam Trung Bộ. Ngoài ra tác giả cũng thu thập các nguồn số liệu từ các luận án, dự án, báo cáo, chương trình khoa học có các số liệu liên quan tại 5 tỉnh Nam Trung Bộ: Số liệu khí tượng thủy văn; Số liệu về tình hình kinh tế - xã hội tại địa phương; Số liệu từ phiếu điều tra; CHƢƠNG 3. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ VÀ TÁC ĐỘNG CỦA BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU ĐẾN CƠ CẤU KINH TẾ KHU VỰC NAM TRUNG BỘ 3.1. Đánh giá chuyển dịch cơ cấu kinh tế khu vực nghiên cứu GRDP năm 2016 của Khánh Hòa đang dẫn đầu các tỉnh NTB với giá trị đạt 99.459,3 tỷ đồng trong khi đó, đứng cuối cùng là Phú Yên với giá trị đạt 20.444,1 tỷ đồng. CĐCCKT tương đối rõ của các tỉnh Nam Trung Bộ trong thời gian qua khi tổng giá trị sản xuất năm 8 2011 của các tỉnh Nam Trung Bộ đạt 141.049,3 tỷ đồng với đóng góp của các lĩnh vực Nông lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 37.967,55 tỷ đồng (26,92%), công nghiệp và xây dựng đạt 52.506,13 tỷ đồng (37,23%) trong đó riêng công nghiệp đạt 39.931,48 tỷ đồng (28,31%), dịch vụ đạt 50.575,65 tỷ đồng (35,85%). Tính giá trị năm 2016 với CCKT tương ứng của các tỉnh Nam Trung Bộ là 208.864,6 tỷ đồng (20,98%), 43.825,66 tỷ đồng (41,40%), 68.583,52 tỷ đồng (32,84%), 78.562,3 tỷ đồng (37,61%). Trong tương lai sắp tới thì việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại vùng cần phải diễn ra mạnh mẽ hơn nữa vì: 1) biến đổi khí hậu ngày càng diễn ra một cách rõ rệt và nhanh tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến khu vực này; 2) vùng này so với cả nước là vùng được xem như phát triển kinh tế khá chậm so với các vùng khác; 3) đây là vùng chưa có điều kiện cơ sở hạ tầng, địa lý tốt để thu hút đầu tư; 4) một số tỉnh có những ưu thế về du lịch dịch vụ hoặc nuôi trồng thủy hải sản kinh tế cao nhưng thực sự chưa phát huy được hết tiềm năng hoặc chưa có chính sách liên kết vùng tốt. Việc lồng ghép các vấn đề biến đổi khí hậu cần phải được tiến hành mạnh hơn khi chuyển đổi cơ cấu kinh tế để có thể thúc đẩy phát triển kinh tế vùng theo hướng bền vững trong tương lai. Nghiên cứu này với mong muốn là cơ sở khoa học đưa ra được bộ tiêu chí để có thể lồng ghép vấn đề biến đổi khí hậu vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế tại địa phương hoặc vùng, cũng là cơ sở để các nhà hoạch định chính sách có thể tham khảo. 3.2. Ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu tới cơ cấu kinh tế các tỉnh Nam Trung Bộ Nếu NBD 100cm, diện tích đất nông nghiệp bị ngập lớn nhất toàn khu vực Nam Trung Bộ lên tới 1.061 ha. Thủy sản vẫn là ngành có tỷ lệ mất đất lớn nhất so với các ngành khác với tỷ lệ 72,2% tại thành phố Nha Trang (163,9ha), tiếp theo là 82,86% tại thành phố 9 Phan Thiết (6,63ha). Tính về địa phương bị mất đất ngành thủy sản nhiều nhất thì Phù Mỹ - Bình Định là huyện thiệt hại nhiều nhất với 564,9ha (tương ứng 49,47%(, tiếp theo là thị xã Ninh Hòa - Khánh Hòa với 494ha (tương ứng 20,21%), thành phố Cam Ranh với 390,4ha (tương ứng 61,77%). Ngược lại, Phú Yên là tỉnh có diện tích đất bị mất do NBD ít nhất toàn khu vực, hầu hết các huyện đều không bị ảnh hưởng gì, ngoại trừ thị xã Sông Cầu mất 34,86 ha (tương ứng 5,25%). a) Đối với ngành nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản Chỉ số CVI của khu vực Nam Trung Bộ dao động từ 0,28 đến 0,6. Trong đó, huyện Phù Mỹ - tỉnh Bình Định có chỉ số CVI lớn nhất toàn khu vực (CVI= 0,60), huyện Thuận Nam - tỉnh Ninh Thuận có chỉ số CVI nhỏ nhất toàn khu vực (CVI=0,28). Nguyên nhân do, huyện Phù Mỹ có chỉ số tác động đạt mức cao nhất trong toàn khu vực (E=0,65) và độ nhạy S= 0,50 - đứng vị trí thứ 2 trong toàn khu vực. Ngược lại, huyện Thuận Nam có chỉ số tác động và độ nhạy nhỏ và năng lực thích ứng lại cao nên mức độ dễ bị tổn thương thấp. b) Đối với ngành công nghiệp và xây dựng Chỉ số tổn thương (CVI) của ngành công nghiệp và dịch vụ khu vực NTB dao động từ 0,23 - 0,52. Chỉ số CVI nhỏ nhất tại huyện Khánh Vĩnh - tỉnh Khánh Hòa và cao nhất tại thành phố Quy Nhơn - tỉnh Bình Định. Toàn bộ các huyện, thành phố của khu vực NTB đều có chỉ số CVI đạt mức trung bình và thấp, trong đó, Bình Định là tỉnh có nhiều địa phương đạt mức trung bình nhất (7/11 huyện, thị), Khánh Hòa là tỉnh có nhiều địa phương đạt mức thấp nhất (7/8 huyện, thị). c) Đối với ngành dịch vụ Chỉ số CVI cho ngành dịch vụ của khu vực NTB thấy rằng, toàn bộ khu vực chỉ có duy nhất thành phố Quy Nhơn của Bình Định 10 có chỉ số CVI đạt mức cao (CVI = 0,63), các huyện, thị còn lại đều có CVI ở mức thấp và trung bình, trong đó huyện Khánh Vĩnh - tỉnh Phú Yên đạt giá trị thấp nhất toàn khu vực (CVI = 0,32). Phần lớn các huyện, thị của khu vực đều có CVI ở mức trung bình, chỉ có các huyện sau ở mức thấp: Huyện Phú Quý, thị xã La Gi - tỉnh Bình Thuận; Huyện Cam Lâm, Vạn Ninh, Khánh Vĩnh, Diên Khánh, Khánh Sơn - tỉnh Khánh Hòa. Qua đó thấy rằng, Bình Định là tỉnh có mức độ dễ bị tổn thương ngành dịch vụ do BĐKH nhiều nhất trong toàn khu vực NTB, ngược lại, Khánh Hòa là tỉnh ít bị tổn thương ngành dịch vụ nhất. Với tất cả các ngành, phần lớn các địa phương của khu vực NTB đều có tính dễ bị tổn thương ở mức trung bình, không có huyện/thị nào ở mức rất cao và rất thấp. Với ngành công nghiệp và xây dựng, có tới 60% huyện/thị ở mức thấp và 40% ở mức trung bình. Với ngành dịch vụ, 82% huyện/thị đạt mức trung bình, chỉ 2% đạt mức cao và 16% đạt mức thấp. Ngành nông, lâm, thủy sản có tới 91% huyện/thị đạt mức trung bình, 7% ở mức thấp và 2% đạt mức dễ bị tổn thương cao. CHƢƠNG 4. ĐỀ XUẤT BỘ TIÊU CHÍ LỒNG GHÉP VẤN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU VÀO QUÁ TRÌNH CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CHO KHU VỰC NAM TRUNG BỘ Dựa trên các phân tích ở trên hai nội dung chủ đạo của bộ tiêu chí là hành động (thực trạng, xu hướng); lồng ghép và hiệu quả (kết quả, hiệu quả) của việc lồng ghép BĐKH vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế địa phương. Trên cơ sở cách tiếp cận trên, luận án lựa chọn 7 nhóm vấn đề (7 nhóm tiêu chí cấp I) với 43 tiêu chí cụ thể 11 (cấp II) để xây dựng bộ tiêu chí lồng ghép BĐKH vào quá trình CĐCCKT Nam Trung Bộ. Đối với Nhóm (1) Tiêu chí về thông tin, dữ liệu BĐKH, để đánh giá, đã đề xuất đánh giá dựa trên 03 tiêu chí (1) Cập nhật kịch bản BĐKH và kế hoạch hành động ứng phó với BĐKH; (2) Cập nhật thông tin về rủi ro thiên tai cho người dân và (3) Cập nhật thông tin về thiệt hại của người dân do BĐKH. Đối với Nhóm (2) Tiêu chí lồng ghép BĐKH vào quá trình xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển KTXH Nam Trung Bộ, có 09 tiêu chí cơ bản để đánh giá đó là (1) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, vùng được tích hợp các kịch bản BĐKH và nước biển dâng; (2) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của mỗi tỉnh, vùng được tích hợp các nhiệm vụ, giải pháp giảm phát thải khí nhà kính; (3) Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh được cân nhắc đầy đủ các yếu tố BĐKH và giải pháp ứng phó với BĐKH; (4) Kế hoạch phòng chống thiên tai; (5) Kế hoạch triển khai Thỏa thuận Paris; (6) Số lượng kế hoạch phát triển các ngành dễ bị tổn thương có tính đến BĐKH/tổng số ngành dễ bị tổn thương của tỉnh, vùng; (7) Số lượng quy hoạch phát triển các huyện/thành phố dễ bị tổn thương có tính đến BĐKH/tổng số huyện/thành phố dễ bị tổn thương do BĐKH; (8) Tỉnh có ban hành chính sách về thích ứng với BĐKH, phòng chống thiên tai; (9) Tỉnh có ban hành chính sách về khuyến khích đổi mới công nghệ, giảm nhẹ khí nhà kính, tiết kiệm năng lượng, phát triển năng lượng tái tạo. Các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá được nêu trong. Đối với Nhóm (3) Tiêu chí về thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp về BĐKH đã được phê duyệt trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KTXH tỉnh, để đánh giá nhóm tiêu chí này, nhóm tác giả đề xuất 07 tiêu chí cụ thể: (1) Số lượng quy hoạch, kế hoạch 12 thích ứng với thiên tai: bão, lụt, hạn hán đang hoạt động hoặc đã được phê duyệt; (2) Số lượng các dự án ứng phó BĐKH được triển khai đúng với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển KTXH, phát triển ngành đã được phê duyệt; (3) Số lượng các dự án giảm nhẹ khí nhà kính được triển khai theo đúng quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển KTXH, phát triển các ngành lĩnh vực đã được phê duyệt; (4) Số kinh phí đầu tư ứng phó BĐKH trong các quy hoạch, kế hoạch ứng phó BĐKH đã được thực hiện hoặc đã được phê duyệt; (5) Số lượng các dự án, hoạt động hợp tác quốc tế về BĐKH được triển khai trên địa bàn tỉnh; (6) Tỷ lệ vốn đầu tư ngân sách ƯPBĐKH nhà nước và địa phương/Tổng đầu tư kinh tế xã hội địa phương; (7) Tỷ lệ vốn đầu tư ƯPBĐKH của ngân sách/tổng đầu tư ƯPBĐKH của xã hội tại địa phương. Đối với Nhóm (4) Tiêu chí về huy động nguồn lực (tài chính, nhân lực) nhằm ứng phó với BĐKH tại địa phương, nhóm tác giả đề xuất 05 tiêu chí cụ thể gồm (1) Số lượt người tham gia vào các hoạt động phòng chống thiên tai hàng năm; (2) Số lượng người tham gia các hoạt động ƯPBĐKH hàng năm; (3) Số lượng các dự án do các tổ chức NGOs tại địa phương về BĐKH và PTBV; (4) Số lớp tập huấn về BĐKH và phòng chống thiên tai do địa phương tổ chức hàng năm tính theo số lượng lớp có quyết định phê duyệt của Chính quyền từ Trung ương đến cấp tỉnh; (5) Số cán bộ được đào tạo, tập huấn kiến thức về BĐKH và phòng chống thiên tai. Đối với Nhóm (5) Tiêu chí về kết quả và hiệu quả của quá trình CĐCCKT của tỉnh nhằm thực hiện PTBV, nhóm tác giả đề xuất 10 tiêu chí thành phần, bao gồm (1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm quốc nội vùng (GRDP) trên địa bàn tỉnh đạt được so với quy hoạch phát triển KTXH; (2) Thu nhập bình quân/người đạt được mục tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; (3) CĐCCKT theo 13 hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; (4) Chuyển đổi cơ cấu lao động theo hướng tích cực, phù hợp với mục tiêu đề ra trong quy hoạch phát triển KTXH của tỉnh; (5) Tỷ lệ lao động trong các ngành dễ bị tổn thương (nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản) chuyển đổi sang khu vực phi nông nghiệp tăng lên; (6) CĐCCKT tại các địa phương dễ bị tổn thương do BĐKH và thiên tai được chuyển đổi theo hướng tích cực, giảm các ngành dễ bị tổn thương; (7) Tỷ lệ % đất chuyển đổi mục đích từ nông nghiệp sang các ngành kinh tế công nghiệp và dịch vụ hàng năm; (8) Tỷ lệ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ theo hướng giảm phát khí nhà kính; (9) Tỷ lệ thay đổi thu nhập bình quân của người dân địa bàn chịu ảnh hưởng BĐKH/Tỷ lệ thay đổi thu nhập bình quân chung của địa phương; (10) Tỷ lệ % số hộ gia đình được tiếp cận với nước sạch và hợp vệ sinh trên tổng số hộ dân cư địa phương. Đối với Nhóm 6 Tiêu chí về kết quả và hiệu quả của ứng phó với BĐKH, phòng tránh thiên tai, đã đề xuất 06 tiêu chí cụ thể để đánh giá, bao gồm (1) Diện tích đất nông nghiệp hoặc đất nuôi trồng thủy hải sản bị thiệt hại do các hiện tượng thiên tai và thời tiết cực đoan hàng năm; (2) Thiệt hại về tiền do thiên tai và BĐKH trên địa bàn tỉnh so với GRDP; (3) Số người chết do thiên tai, BĐKH trên địa bàn tỉnh; (4) Số ngôi nhà bị thiệt hại do thiên tai, BĐKH và nước biển dâng trên địa bàn tỉnh; (5) Tỷ lệ % đất nông nghiệp bị mất mùa do thiên tai và dịch bệnh hàng năm trên tổng quỹ đất địa phương và (6) Thay đổi tỷ lệ nghèo đói của người dân tại các vùng chịu ảnh hưởng BĐKH hàng năm. Đối với Nhóm (7) Tiêu chí phản ánh tính liên kết vùng trong lồng ghép BĐKH vào quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, nhóm tác giả đề xuất 03 tiêu chí để đánh giá, bao gồm: (1) Số lượng các dự án 14 ƯPBĐKH có tính liên vùng được triển khai hàng năm; (2) Số lượng kinh phí của các dự án ƯPBĐKH liên vùng được triển khai hàng năm và (3) Biên bản ghi nhớ, phối hợp với các tỉnh trong vùng, với các tỉnh vùng lân cận trong phòng chống thiên tai và ứng phó với BĐKH. CHƢƠNG 5. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP CHUYỂN ĐỔI CƠ CẤU KINH TẾ CHO KHU VỰC NAM TRUNG BỘ NHẰM ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU, ĐẢM BẢO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG 5.1. Các giải pháp về chính sách Giải pháp chính sách chuyển đổi cơ cấu cho các tỉnh Nam Trung Bộ phải xuất phát từ điều kiện và lợi thế cụ thể của từng địa phương đối với từng lĩnh vực theo thế mạnh địa phương. Vấn đề thứ nhất là định hướng chuyển đổi cơ cấu của toàn vùng từ nông lâm ngư nghiệp sang công nghiệp - nông nghiệp và dịch vụ, lấy lợi thế biển, đất đai và tiềm năng tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, năng lượng) làm thế mạnh trong thu hút đầu tư quốc tế và trong nước. Những ngành có ưu thế phát triển ở đây là công nghiệp dựa vào giao thông biển (cảng biển, nhiệt điện, công nghiệp luyện kim, công nghiệp dầu khí); năng lượng tái tạo (điện gió, điện mặt trời, địa nhiệt). Một số khu kinh tế biển đã được hoạch định cần xúc tiến phát triển như: khu kinh tế Nhơn Hội, khu kinh tế Vân Phong; v.v. Vấn đề thứ 2 là chuyển đổi mạnh cơ cấu nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp công nghệ cao gắn với tiềm năng về khai thác tài nguyên biển và sự phong phú năng lượng tái tạo. Mặc dù, các địa phương Nam Trung Bộ khan hiếm nguồn nước, nhưng chuyển đổi từ trồng trọt và chăn nuôi truyền thống sang nông nghiệp công 15 nghệ cao sử dụng tiết kiệm nguồn nước, nhưng có thể nâng cao giá trị sản phẩm. Các ưu thế phát triển nông nghiệp công nghệ cao đối với các tỉnh Nam Trung Bộ có thể gồm: tiềm năng lớn về bức xạ mặt trời, diện tích đất có khả năng canh tác trên đầu người lớn, chỉ tiêu sử dụng nước thấp, sản phẩm đầu ra đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong và ngoài nước không bị hạn chế bởi lịch thời vụ. Vấn đề thứ 3 là phát triển mạnh kinh tế du lịch gắn với biển và gắn với đa dạng điều kiện tự nhiên và giá trị lịch sử văn hóa địa phương như: các di sản lịch sử văn hoá (Thánh địa Mỹ Sơn, Đô thị cổ Hội An, Bảo tàng Quang Trung và Điện thờ Tây Sơn, các di tích văn hoá Chăm, v.v.); các di sản và cảnh quan thiên nhiên (Di sản địa chất Lý Sơn, Ghềnh Đá Đĩa, VQG Núi Chúa, v.v.). 5.2. Các giải pháp về khoa học và công nghệ Tập trung thu hút đầu tư trong và ngoài nước đối với các dự án có trình độ công nghệ kỹ thuật cao, thông qua đó thu hút nguồn lực công nhân viên có trình độ cao tham gia vào cơ cấu dân cư, nâng cao trình độ dân trí; sức sáng tạo của thế hệ dân cư trẻ địa phương khi tham gia lao động trong các dự án đó. Tập trung xây dựng các trung tâm khoa học công nghệ và giáo dục địa phương. Trước hết là đầu tư nguồn lực vật chất và nhân lực để phát triển các trường đại học và cao đẳng hiện có trong vùng Nam Trung Bộ. Thu hút sự quan tâm của giới khoa học trong nước và quốc tế vào việc xác định các giá trị tài nguyên và lợi thế phát triển của vùng, như: tài nguyên năng lượng tái tạo gió và mặt trời, các giải pháp lưu giữ và phát triển nguồn nước ngọt, khai thác tiềm năng thế mạnh của nguồn lợi biển và đại dương; v.v. 16 5.3. Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực Như đã nói trên, để tăng cường nguồn lực cần có giải pháp đồng bộ về chính sách thu hút nguồn lao động trình độ cao thông qua các dự án, thông qua các cơ chế kinh tế đối với người có trình độ tiến sỹ trở lên, nâng cao trình độ cán bộ quản lý khoa học, giáo dục ở các cấp. Sự thành công của một số địa phương như Lào Cai, Sơn La trong việc thu hút nguồn lực trình độ cao thông qua cơ chế kinh tế có thể được các tỉnh Nam Trung Bộ xem xét để rút ra bài học cho địa phương. 5.4. Các giải pháp về liên kết vùng trong ứng phó với BĐKH Giải pháp liên kết vùng có ý lớn trong thích ứng với BĐKH vì tài nguyên thiên nhiên chịu ảnh hưởng của BĐKH mang tính liên kết vùng. Xây dựng các quy hoạch kinh tế xã hội mang tính liên vùng, liên ngành; Xây dựng các dự án hoặc chuỗi giá trị kinh tế mang tính liên vùng như: chuỗi giá trị du lịch vùng; chuỗi sản phẩm biển (chế biến thủy sản, nuôi trồng thủy sản, v.v.) liên vùng, cũng như các sản phẩm chăn nuôi gia súc vùng khô hạn, thanh long, nho, v.v; Tăng cường tính kết nối liên vùng trong ứng phó với BĐKH và phòng chống thiên tai như: bão, lũ, hạn hán, dịch bệnh, v.v... trong việc xây dựng cơ sở vật chất liên vùng thích ứng với BĐKH và hỗ trợ trực tiếp giữa các địa phương trong điều kiện xảy ra thiên tai. 17 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ A. KẾT LUẬN Các kết quả nghiên cứu trình bày ở các phần trên thu được trong quá trình nghiên cứu trong thời gian 2016-2018, bằng tổ hợp các phương pháp nghiên cứu từ khảo sát thực địa tới phân tích đánh giá trong phòng và các hội thảo có thể rút ra một số kết luận chính của luận án: 1. Luận án đã tổng kết được các đặc điểm kinh tế xã hội của Vùng NTB, với 05 tỉnh Nam Trung Bộ (Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận) về cơ bản vẫn còn là nền kinh tế manh mún và chưa phát triển, hạ tầng kỹ thuật chưa đáp ứng yêu cầu phát triển các ngành kinh tế hiện đại với thế mạnh chủ yếu dựa vào lợi thế tự nhiên như kinh tế biển, liên kết vùng trong sản xuất và tiêu dùng còn thấp, nguồn lực vốn và con người còn hạn chế.Trong 20 năm qua, cơ cấu kinh tế Vùng NTB đã có sự chuyển đổi tự phát và dưới tác động thúc đẩy của chính sách ứng phó với BĐKH từ cơ cấu kinh tế Nông nghiệp - Công nghiệp và Dịch vụ sang cơ cấu kinh tế Công nghiệp - Dịch vụ - Nông nghiệp.Các nhân tố ảnh hưởng tới xu hướng chuyển đổi cơ cấu ngành kinh tế của Vùng NTB bao gồm những ưu thế về điều kiện tự nhiên và kết hợp với các giá trị văn hoá lịch sử xã hội của vùng trong xu thế chung của quá trình phát triển mạnh mẽ kinh tế xã hội của đất nước do quá trình đổi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdu_thao_tom_tat_luan_an_nghien_cuu_de_xuat_giai_phap_dam_bao.pdf
Tài liệu liên quan