Giải pháp hoàn thiện & phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội

Lời nói đầu H oạt động kinh tế đối ngoại nói chung, hoạt động ngoại thương nói riêng ngày càng có vị trí quan trọng trong quá trình phát triển nền kinh tế đất nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đang tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Chỉ có thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại chúng ta mới tạo được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại, phát huy tiềm năng của đất nước đồng thời tận dụng được vốn, công nghệ kĩ thuật, kinh nghiệm

doc111 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1259 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp hoàn thiện & phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quản lý của nước ngoài. Từ đó, góp phần đẩy nhanh quá trình hiện đại hoá, công nghiệp hóa đất nước, rút ngắn khoảng cách tụt hậu về kinh tế và đưa nền kinh tế đất nước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới Như một mắt xích không thể thiếu trong hoạt động kinh tế đối ngoại, hoạt động thanh toán quốc tế(TTQT) bằng tín dụng chứng từ(TDCT) của các Ngân hàng ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng, nó được coi là công cụ, là cầu nối trong quan hệ kinh tế đối ngoại, quan hệ kinh tế và thương mại giữa các quốc gia. Phương thức thanh toán bằng tín dụng chứng từ đã được NHĐT&PT Hà Nội thực hiện từ những năm 95 trở lại đây, bước đầu đã đạt được những thành quả nhất định. Song bên cạnh đó, hoạt động TTQT bằng TDCT có quy mô nhỏ bé, mới mẻ và chưa tương xứng với tiềm năng của Ngân hàng. Một mặt do bản thân Ngân hàng gặp khó khăn trong quá trình tác nghiệp của mình. Mặt khác, về phía khách hàng cũng chưa thực sự am hiểu hoạt động ngoại thương, nhất là trong khâu thanh toán bằng TDCT. Trên bình diện vĩ mô còn có khá nhiều vướng mắc liên quan đến cơ chế chính sách... Tìm kiếm một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động TTQT thông qua phương thức TDCT hiện nay là một đòi hỏi cấp bách cả về phương diện lý luận cũng như thực tiễn. Vì vậy, em chọn đề tài “ Giải pháp hoàn thiện và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế thông qua phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội”. Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương Chương I : Tổng quan về phương thức Tín dụng chứng từ Chương II : Thực trạng thanh toán Tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội Chương III : Giải pháp hoàn thiện hoạt động thanh toán bằng Tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội Do còn nhiều hạn chế về nguồn tài liệu, trình độ, cũng như thời gian nghiên cứu nên Luận văn thực tập tốt nghiệp của em còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong có sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Đức Bình, CN Trịnh Anh Đức, Phó phòng KTĐN&TTQT Trịnh Ngọc Sơn và tập thể cán bộ Phòng KTĐN&TTQT đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em hoàn thành tốt Luận văn tốt nghiệp của mình. chương 1 : tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ 1. Khái niệm chung phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) Điều 2, khoản mục a của bản “Các Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ”(Bản sửa đổi 1993, số xuất bản 500 của phòng thương mại quốc tế) gọi tắt là UCP 500 qui định: “Tín dụng chứng từ và thư tín dụng dự phòng(dưới đây gọi là Tín dụng) có nghĩa là bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, mà theo đó một Ngân hàng(Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng(người yêu cầu phát hành thư tín dụng) hoặc nhân danh chính mình i)phải tiến hành việc trả tiền theo lệnh của một người thứ ba(Người hưởng lợi) hoặc phải chấp nhận và trả tiền các hối phiếu do người hưởng lợi kí phát ii)hoặc uỷ quyền cho một Ngân hàng khác tiến hành thanh toán như thế hoặc chấp nhận và trả tiền các hối phiếu như thế iii)hoặc uỷ quyền cho một Ngân hàng khác chiết khấu khii các chứng từ qui định được xuất trình với điều kiện Tín dụng được thực hiện đúng” Theo định nghĩa trên thì Những nội dung chính của định nghĩa được hiểu như sau: 1.1. Hình thức của L/C L/C là một chứng thư tồn tại dưới dạng thư, điện và điện thư hỗn hợp: +Phát hành L/C bằng thư(By Mail): Khi công nghệ thông tin chưa phát triển, việc truyền thông tin trong phương thức tín dụng chứng từ giữa các Ngân hàng trên thế giới chủ yếu được thực hiện bằng Thư (theo mẫu của Ngân hàng) gửi bảo đảm qua Bưu điện và có xác thực bằng mẫu chữ ký và chữ ký uỷ quyền. Trong hình thức L/C bằng thư này, các bức Telex/Fax chỉ có giá trị tham khảo để cho Người hưởng lợi biết trước. Giao dịch bằng thư có ưu điểm là chi phí rẻ, nhưng mất nhiều thời gian để giao dịch và độ an toàn không cao vì có khả năng giả mạo chữ ký đăng ký. +L/C phát hành bằng điện(By Telex, SWIFT): Sự phát triển của kĩ thuật viễn thông đã được các Ngân hàng áp dụng trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Phần lớn các L/C này được gửi đi dưới dạng điện thông thường(clair) hoặc Telex có mã khoá xác thực Testkey, còn L/C bằng thư chỉ sử dụng khi nội dung L/C quá dài hoặc có các kí tự lạ không thể chuyển tải bằng Telex và các loại điện khác. Ưu điểm của L/C phát hành bằng điện là nhanh, thời gian gửi điện và nhận điện diễn ra gần như đồng thời, nhưng chi phí khá cao. Hơn nữa, chưa khống chế hoàn toàn việc tạo ra các bức điện giả mạo trong phát hành L/C. Sau khi Hiệp hội viễn thông Tài chính liên Ngân hàng toàn Cầu(Society for Worldwide Interbank Financial Telecommunication- SWIFT) được thành lập tháng 5/1973, các Ngân hàng thành viên được sử dụng một chương trình riêng trên mạng SWIFT theo đó L/C được phát hành dưới dạng mẫu điện MT700 hoặc MT701 và được mã hóa tự động và xác thực bằng Swiftkey. Việc sử dụng mạng SWIFT trong thanh toán tín dụng chứng từ có ưu điểm hơn hẳn so với các hình thức khác về mức độ an toàn, chính xác, tiết kiệm thời gian và chi phí. +L/C phát hành hỗn hợp( cả điện và thư): L/C chính được gửi tới Ngân hàng thông báo bằng điện, còn các văn bản phụ lục đi kèm - là một bộ phận cấu thành của L/C – sẽ được gửi bằng thư cho ngân hàng thông báo để tiết kiệm chi phí. 1.2. Ngân hàng phát hành L/C theo yêu cầu của các đối tượng Các đối tượng yêu cầu mở L/C có thể là: 1.2.1 - Khách hàng(Người yêu cầu phát hành L/C- Applicant) +Người yêu cầu mở L/C là Người mua(Buyer)/Người Nhập khẩu hàng hoá(Importer) Theo Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về quản lý ngoại hối; Luật thương mại 1997, Nghị định 57-1998 về vấn đề xuất nhập khẩu trong thời kỳ mới của nước ta, người yêu cầu mở L/C được qui định là: “Các doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam có giấy phép kinh doanh, nhập khẩu hàng hoá phải phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nước liên quan đến vay, trả nợ nước ngoài +Người yêu cầu mở L/C có thể uỷ quyền mở L/C cho một người khác, người đó là Ngân hàng thương mại ở nước người nhập khẩu nhận uỷ thác của người nhập khẩu yêu cầu Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài phát hành L/C Quá cảnh(Transit L/C).Cụ thể: Trong trường hợp người xuất khẩu không tin vào khả năng thanh toán của Ngân hàng phát hành L/C ở nước người nhập khẩu( Vì có chiến tranh, bạo động, đình công...) hoặc trong trường hợp nước người nhập khẩu bị cấm vận( như CuBa, Iraq, Bắc Triều Tiên,...) nên người xuất khẩu có thể uỷ quyền mở L/C ở nước ngoài. +ở Việt Nam, người yêu cầu mở L/C có thể uỷ quyền mở L/C cho các doanh nghiệp được phép nhập khẩu trực tiếp những mặt hàng trong đăng ký kinh doanh phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu hàng năm của Nhà nước. 1.2.2 - Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình mở L/C: Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình yêu cầu Ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài chuyển một số tiền nhất định cho người hưởng lợi L/C và cam kết sẽ hoàn trả số tiền đó cho Ngân hàng này. Mục đích của L/C này là nhằm chuyển tiền từ nơi khách hàng yêu cầu đến nơi người đó sử dụng. Dạng phổ biến của loại L/C này là L/C du lịch(Traveller’s L/C), L/C tiền mặt(Cash L/C), L/C không kèm chứng từ(Clean L/C) Nếu L/C được Ngân hàng phát hành nhân danh chính mình với mục đích đơn thuần để chuyển tiền thì được gọi là Thư tín dụng ngân hàng(Bank’s L/C) . Tổ chức được quyền phát hành L/C +Theo UCP Chỉ có các tổ chức Ngân hàng mới được phép phát hành L/C, còn các tổ chức phi Ngân hàng như Công ty tài chính, Công ty chứng khoán, Công ty Bảo hiểm...nếu phát hành L/C thì trái với UCP 500 và những L/C đó không có giá trị hiệu lực. +Theo luật Việt Nam Chỉ có các tổ chức tín dụng là Ngân hàng mới được quyền phát hành L/C do Theo Luật các tổ chức tín dụng – 1997 qui định: “ Tổ chức tín dụng là Ngân hàng được thực hiện...dịch vụ thanh toán quốc tế khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép...”(Điều 66) “Tổ chức tín dụng phi Ngân hàng bao gồm Công ty tài chính , Công ty cho thuê tài chính và các tổ chức tín dụng phi Ngân hàng khác...không được phép nhận tiền gửi không kỳ hạn, không làm dịch vụ thanh toán.”(Điều 20) 1.4. Người hưởng lợi L/C(Beneficiary) +Theo UCP Người hưởng lợi là người Bán(Seller)/Người Xuất khẩu(Exporter) được hưởng số tiền L/C nếu chứng từ xuất trình phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C. Người hưởng lợi có quyền chuyển nhượng quyền thực hiện L/C cho một người/hoặc nhiều người khác gọi là người hưởng lợi thứ hai(trong trường hợp L/C chuyển nhượng). Hay nói cách khác người hưởng lợi có thể là một người hoặc có thể là nhiều người. +Theo luật pháp Việt Nam Người hưởng lợi là những doanh nghiệp được phép kinh doanh xuất khẩu, uỷ thác người khác xuất khẩu hoặc nhận uỷ thác xuất khẩu cho người khác những mặt hàng trong đăng ký kinh doanh phù hợp với chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước. 1.5. L/C là một chứng thư cam kết có điều kiện +L/C phải là một chứng thư cam kết dưới dạng văn bản hoặc chứng từ điện tử cam kết chắc chắn trả tiền hối phiếu của người xuất khẩu kí phát(trong một số trường hợp thì có thể cam kết trả tiền hoá đơn) trong một thời gian nhất định(thời hạn hiệu lực của L/C),với điều kiện là bộ chứng từ xuất trình phải phù hợp với những điều kiện và điều khoản mà L/C qui định +Mở L/C có điều kiện tức là người Bán phải thực hiện một số điều kiện nào đó được qui định trong hợp đồng thì người Mua mới đồng ý mở L/C qua Ngân hàng Phát hành, vì người Mua không tin chắc hoàn toàn vào khả năng thực hiện hợp đồng của người Bán. Có 2 điều kiện có thể được sử dụng Điều kiện về tài chính : Nghĩa là người Bán phải đặt cọc( thông thường là 5% - 10% giá trị hợp đồng) đảm bảo thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại một Ngân hàng được chỉ định( Số tiền đó không được sử dụng tín dụng ngân hàng) Điều kiện về tín dụng : Tức là theo yêu cầu của người Bán, Ngân hàng của người Bán sẽ phát hành thư Bảo đảm(Letter of Guarantee – L/G) hoặc thư tín dụng dự phòng ( Stand-by L/C) cho người Mua hưởng (khoảng 5% giá trị L/C). Do đó mở L/C không điều kiện đồng nghĩa với việc Ngân hàng Phát hành mở L/C theo yêu cầu của người Mua mà không cần bất kỳ điều kiện nào từ phía người Bán ngoài việc xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo cho Ngân hàng. 1.6. Ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi Điều đó được thể hiện qua các nội dung sau: Thứ nhất, L/C là một chứng thư cam kết có điều kiện, trong đó cam kết trả tiền các hối phiếu của người hưởng lợi ký phát đòi tiền Ngân hàng( hoặc Ngân hàng phát hành hoặc Ngân hàng trả tiền tuỳ thuộc vào qui định trong L/C) kèm theo bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với những điều kiện và điều khoản trong L/C. Trong một số trường hợp ( theo qui định trong L/C) thì Ngân hàng có thể cam kết trả tiền căn cứ theo Hoá đơn thương mại( tức là người hưởng lợi lúc này không kí phát hối phiếu). Do Hoá đơn thương mại( Commercial Invoice) là chứng từ cơ bản của khâu thanh toán. Nó thường được người Bán lập ra làm nhiều bản và được dùng trong nhiều việc khác nhau. Nó chẳng những là một trong những hóa đơn quan trọng nhất để lập nên bộ chứng từ hoàn hảo đòi tiền Ngân hàng mà còn được dùng cho công ty bảo hiểm tính phí bảo hiểm khi mua bảo hiểm hàng hoá, cho cơ quan quản lý ngoại hối của nước Nhập khẩu để xin cấp ngoại tệ, cho hải quan để tính thuế. Bởi vậy, tuy Hoá đơn thương mại không được coi là chứng từ tài chính đòi tiền, nhưng Hoá đơn thương mại vẫn được xem xét như là căn cứ để thanh toán tiền hàng trong những trường hợp sau: +Đối với thanh toán kì hạn(Deffered payment) Việc L/C không yêu cầu xuất trình hối phiếu là khá phổ biến ở các Ngân hàng Châu Âu và Bắc Mỹ. Khi chứng từ mà người Bán lập ra phù hợp với các điều kiện và điều khoản của L/C Ngân hàng Phát hành sẽ tự động thanh toán căn cứ theo trị giá ghi trên hoá đơn vào ngày đến hạn đă được xác minh mà không cần động tác chấp nhận vì không cần hối phiếu. Do đó sẽ giản tiện đi khá nhiều thủ tục hành chính +Đối với trường hợp L/C chuyển nhượng(Tranferable L/C) Hoá đơn thương mại do người hưởng lợi thứ hai lập có thể được Ngân hàng Chuyển nhượng L/C chấp nhận trả tiền ( trong trường hợp chiết khấu chứng từ) để sau đó thông báo cho người hưởng lợi thứ nhất thay thế hoá đơn và lúc này mới ký phát hối phiếu đòi tiền Ngân hàng Phát hành hoàn trả. Thứ hai, Hối phiếu do người hưởng lợi ký phát, muốn đòi được tiền Hối phiếu thì phải ký hậu chuyển nhượng. Ngân hàng Phát hành mở L/C hay Ngân hàng Trả tiền(được qui định trong L/C) cam kết trả tiền, chấp nhận hoặc chiết khấu hối phiếu trả ngay/có kỳ hạn nếu người hưởng lợi xuất trình “bộ chứng từ sạch”cho Ngân hàng. Nếu cần lấy tiền ngay người hưởng lợi có thể “bán” lại tờ hối phiếu đó cho Ngân hàng Chiết khấu(NHB). Ngân hàng này sẽ thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu( Nghĩa là khách hàng sẽ chuyển giao quyền sở hữu hối phiếu chưa đáo hạn cho NHB bằng cách ký hậu hối phiếu(Endorsement), để nhận được một số tiền có giá trị bằng mệnh giá hối phiếu trừ đi lợi tức chiết khấu và lệ phí chiết khấu. Do vậy, khi Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chiết khấu hối phiếu, Ngân hàng sẽ khấu trừ tiền lãi ngay và chỉ chuyển cho khách hàng số tiền còn lại. Giá trị chiết khấu có thể tính theo công thức: Tck = M x (1 - t x Lck/360) - P Trong đó : * Tck - Giá trị chiết khấu *M - Mệnh giá hối phiếu *Lck - Lãi suất chiết khấu(tính theo năm) *t - Thời hạn chiết khấu(tính theo ngày) *P - Lệ phí chiết khấu Ngoài ra , trong trường hợp người Mua yêu cầu mở L/C chuyển nhượng thì Ngân hàng Phát hành còn cam kết trả tiền cho một hoặc những người khác( Theo UCP 500 là những người chân thực giữ hối phiếu trong tay) gọi là người hưởng lợi thứ hai nếu người hưởng lợi thứ nhất ra lệnh cho Ngân hàng này. 1.7-Những bên tham gia chủ yếu vào phương thức tín dụng chứng từ +Người yêu cầu mở L/C(Applicant) là người yêu cầu phát hành hoặc thiết lập/ tu chỉnh L/C. Thông thường đây là người Mua, người Nhập khẩu +Người hưởng lợi L/C(Beneficiary) có thể là một hoặc nhiều người hưởng lợi số tiền L/C nếu chứng từ xuất trình phù hợp với những điều kiện và điều khoản trong L/C. Thông thường người hưởng lợi là người Bán, người Xuất khẩu. +Ngân hàng Mở/ Phát hành L/C(Opening/Issuing Bank) : là Ngân hàng được yêu cầu mở/phát hành/ thiết lập L/C và cam kết trả tiền cho người hưởng lợi L/C. + Ngân hàng Thông báo( Advising Bank): thường là Ngân hàng đại lý của Ngân hàng Phát hành ở nước người hưởng lợi. Ngân hàng này xác minh tính chân thực bề ngoài của L/C và sau đó thực hiện thông báo cho người hưởng lợi rằng L/C đã được thiết lập. Trong trường hợp Ngân hàng Phát hành không có quan hệ đại lý với Ngân hàng Thông báo( theo chỉ định của người yêu cầu mở L/C) thì phải thông qua Ngân hàng thứ ba(Correspondent Bank) có quan hệ đại lý với mình tại nước người hưởng lợi để chuyển tiếp tới Ngân hàng Thông báo thông báo cho người hưởng biết L/C đã được mở. 2) Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ(TDCT) 2.1- Qui trình nghiệp vụ thanh toán theo tinh thần UCP 500 (1a) Người Hưởng lợi Người yêu cầu mở L/C Ngân hàng Thông báo Ngân hàng Phát hành (3) (4) (7) (8) (9) (5) (2) (6) (1b) (1a) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT. (1b) Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành tín dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại thương. (2) NH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành L/C cho NH phục vụ người nhập khẩu (NHTB). (3) NHTB thông báo L/C cho người xuất khẩu (4) Người xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề nghị NHTB thực hiện việc tu chỉnh. (5) Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất trình chứng từ với NH phục vụ mình. (6) NHTB chuyển chứng từ đòi tiền NHPH (7) NHPH trả ngay hoặc ký chấp nhận (nếu trả sau) cho người hưởng lợi qua NHTB. (8) NHPH chuyển chứng từ cho người mua (nếu người mua chấp nhận thanh toán) (9) Người mua kiểm tra chứng từ nếu phù hợp thì trả tiền ngay hoặc ký chấp nhận trả tiền để lấy bộ chứng từ đi lấy hàng. (3) Người Hưởng lợi Người yêu cầu mở L/C Ngân hàng Thông báo (NHCK) Ngân hàng Phát hành (4) (7) (8) (9) (6) (2) (6) (1b) (5) (1a) 2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán của NH các nước TBCN phát triển. (1a) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT. (1b) Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành tín dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại thương. (2) NH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành L/C cho NH phục vụ người nhập khẩu (NHTB). (3) NHTB thông báo L/C cho người xuất khẩu (4) Người xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề nghị NHTB thực hiện việc tu chỉnh. (5) Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất trình chứng từ với NH phục vụ mình. (6) NHCK / NHTB trả tiền ngay cho người bán NHCK/NHTB chuyển chứng từ đòi tiền NHPH (7) NHPH kiểm tra chứng từ, nếu hoàn hảo sẽ tiến hành trả tiền cho NHCK / NHTB. (8) NHPH trả chứng từ cho người nhập khẩu để đòi tiền. (9) Người mua kiểm tra chứng từ nếu hoàn hảo thì tiến hành trả tiền cho NHPH để lấy bộ chứng từ đã nhận hàng. 2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán NHTM Việt nam (3) Người Hưởng lợi Người yêu cầu mở L/C Ngân hàng thông báo Ngân hàng Phát hành (4) (8) (6) (9) (8) (2) (5) (1b) (5) (1a) (7) (8) (1a) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng ngoại thương trong hợp đồng qui định thanh toán bằng TDCT. (1b) Người nhập khẩu lập thủ tục đề nghị NH phục vụ mình phát hành tín dụng theo những điều kiện và điều khoản trong hợp đồng ngoại thương. (2) NHPH sau khi xem xét đề nghị mở L/C, nếu chấp thuận sẽ phát hành L/C cho NH phục vụ người nhập khẩu (NHTB). (3) NHTB thông báo L/C cho người xuất khẩu (4) Người xuất khẩu sau khi xem xét ràng buộc trong L/C phù hợp với thoả thuận trong hợp đồng, sẽ tiến hành giao hàng nếu không sẽ đề nghị NHTB thực hiện việc tu chỉnh. (5) Người xuất khẩu tập hợp chứng từ theo yêu cầu trong L/C, xuất trình chứng từ với NH phục vụ mình. (6) NHPH kiểm tra chứng từ, nếu phù hợp thông báo cho người nhập khẩu (7)Người Mua kiểm tra lần nữa nếu chứng từ hoàn hảo thì thanh toán ngay hoặc ký chấp nhận thanh toán. (8) NHPH đồng thời chấp nhận thanh toán/ hoặc trả tiền ngay cho NHTB và đòi tiền người Mua. (9) Người mua hoàn trả tiền cho NHPH để lấy bộ chứng từ đã nhận hàng. Tóm lại: Qua nghiên cứu 3 qui trình trên tuy chúng không khác gì so với qui định của UCP 500 nhưng có thể thấy rằng sự khác nhau cơ bản là mức độ phát triển của các nền kinh tế là khác biệt nên việc áp dụng qui trình nào cũng đều có mặt mạnh, mặt yếu của nó. Nhìn chung Qui trình 2 so với qui trình 1, tạo điều kiện cho người bán thu hồi vốn nhanh hơn( qua chiết khấu chứng từ hàng xuất). Qui trình 3 so với qui trình 1 Bảo vệ quyền lợi của người Mua thể hiện qua khâu Ngân hàng và khách hàng hợp tác trong việc cùng nhau kiểm tra chứng từ. Qui trình 3 so với qui trình 2 phức tạp và kém hiệu quả hơn. 3. Phương thức TDCT dưới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp quốc gia Khi tiến hành các giao dịch quốc tế bằng L/C , các bên đều phải tôn trọng luật pháp, thông lệ và tập quán quốc gia của mình và của đối tác. Song điều đó nhiều khi lại gây trở ngại cho hoạt động thương mại quốc tế, bởi vì mỗi quốc gia có một thể chế chính trị khác nhau, hệ thống luật pháp, thông lệ và tập quán khác nhau. Do đó vấn đề đặt ra phải có những qui định mang tính thống nhất cho tất cả các quốc gia tham gia vào thanh toán TDCT . Bản “Qui tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” của Phòng thương mại quốc tế(The Uniform Customer and Practice for documentary credits, ICC 1993) ra đời là một tất yếu khách quan của sự phát triển hoạt động thương mại quốc tế thanh toán bằng L/C. UCP là tập quán quốc tế thống nhất điều chỉnh về TDCT. UCP không phải là Luật quốc tế mà chỉ là những qui tắc ấn hành bởi ICC một tổ chức phi Chính phủ có ảnh hưởng sâu rộng, đặc biệt là trong lĩnh vực Thương mại - Tài chính- Ngân hàng trên thế giới. Việc áp dụng UCP được chấp nhận một cách rộng rãi trên thế giới là một mô tả đầy sức thuyết phục về khả năng của giới kinh doanh ở các nước có hệ thống luật pháp khác nhau, nhưng lại có thể áp dụng một qui chế chung điều chỉnh hoạt động buôn bán ngoại thương của mình. 3.1. Quá trình ra đời và phát triển của UCP UCP lần đầu tiên ra đời vào năm 1933 tại Đại hội 7 của Phòng thương mại quốc tế ( ở Vienna, Austria), ICC ban hành UCP nhằm đáp ứng nhu cầu của giới Tài chính, Ngân hàng cũng như các nhà xuất nhập khẩu về một văn bản qui định đầy đủ, dễ áp dụng và mọi người đều chấp nhận cho quá trình mở và xử lý một thư tín dụng. Cơ quan soạn thảo UCP của ICC là Uỷ ban Ngân hàng( Banking Commission) tập hợp những nhà chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng khắp thế giới. Kể từ đó đến nay, UCP đã qua 5 lần sửa đổi vào các năm 1951( do UCP 1933 đã bị lạc hậu), năm 1960( do sự phát triển của công nghệ vận tải), năm 1974( do sự phát triển của công nghệ thông tin, sao chép...), năm 1983( do sự phát triển toàn diện của công nghệ Ngân hàng, vận tải, bảo hiểm...) và năm 1993( do sự sắp xếp lại các điều khoản cho dễ tra cứu và chính xác hoá thêm nhiều vấn đề) với mục đích theo kịp sự phát triển chung của nền thương mại, nền công nghiệp vận tải và truyền thông trên thế giới. Bản qui tắc sau là bản sửa đổi của bản trước,tuy vậy không làm mất đi tính hiệu lực của các bản qui tắc đã ban hành. Vì vậy, các bên tham gia trong giao dịch bằng TDCT có quyền lựa chọn áp dụng một trong các Bản qui tắc ấy tuỳ thuộc theo trình độ phát triển của mình. Nhưng thực tế hiện nay cho thấy, hầu hết các nước đều sử dụng UCP ấn bản số 500- xuất bản năm 1993 của ICC ( gọi tắt là UCP 500) 3.2.Tính chất pháp lý của UCP 500 Phòng Thương mại Quốc tế(ICC) là một tổ chức mang tính xã hội chứ không phải một tổ chức liên chính phủ. Chính vì vậy mà các văn bản pháp lý của ICC không được coi là Luật. UCP chỉ là tập quán quốc tế, không mang tính bắt buộc phải áp dụng, nên nội dung mang tính chất khuyến nghị, hướng dẫn hơn là bắt buộc thi hành. Nếu các bên muốn áp dụng thì phải ghi rõ vào L/C(...subject to UCP 500) nếu không dùng thì không ghi và L/C sẽ áp dụng theo tập quán của mỗi nước. Nếu chỉ ghi tham chiếu UCP 500 vào hợp đồng, mà không ghi vào L/C thì cũng không có giá trị thi hành. Phạm vi áp dụng UCP mang tính chất toàn cầu( trên 174 nước) Mặc dù thương mại quốc tế đã phát triển và có nhiều thay đổi, TDCT vẫn là một phương thức được sử dụng rộng rãi và UCP vẫn được coi là công cụ quan trọng của các Ngân hàng thương mại và doanh nghiệp trên khắp thế giới. 3.3. áp dụng UCP vào Việt Nam. Việt Nam bước vào nền kinh tế thị trường và hoà nhập vào nền mậu dịch thế giới từ cuối thập niên 80. Hoạt động thương mại và Ngân hàng ngày càng sôi động và phát triển, nhất là khi có sự hiện diện ngày càng nhiều các nhà đầu tư nước ngoài, và các chi nhánh Ngân hàng lớn của thế giới. Thanh toán xuất nhập khẩu của các nước tăng lớn không những về kim ngạch mà còn tăng cả về quy mô và chất lượng . Song song với nó là mặt trái, những tranh chấp nhiều hơn, phức tạp và tinh vi hơn. Thực tế đòi hỏi Việt Nam phải nhanh chóng bắt kịp với tốc độ phát triển bằng cách tiến tới hoàn thiện hệ thống pháp luật, bổ sung và điều chỉnh kịp thời thông lệ và tập quán quốc gia trong hoạt động thương mại quốc tế. Bởi vậy, cho đến nay UCP 500 được tất cả các Ngân hàng ở Việt Nam áp dụng thực hiện trong hoạt động thanh toán quốc tế nhằm hoà nhập vào mạng lưới xuất nhập khẩu toàn cầu. UCP 500 được dịch ra các bản tiếng Việt để hướng dẫn thực hiện. Bản dịch thường được in song ngữ, bởi vì ngôn ngữ để vận hành UCP là tiếng Anh chứ không phải là tiếng địa phương của các quốc gia thành viên nên Bản tiếng Việt chỉ có giá trị tham khảo. Căn cứ vào UCP 500 các Ngân hàng Việt Nam thiết lập các qui trình thanh toán bằng TDCT của riêng mình, nhưng không đi ngược lại tinh thần của UCP 500. 3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và hệ thống luật quốc gia UCP là tập quán quốc tế được áp dụng trên toàn cầu, còn luật pháp quốc gia chỉ có giá trị hiệu lực thi hành trong biên giới của nước đó. Thông thường, luật quốc gia rất ít có xung đột với thông lệ và tập quán quốc tế. Bởi vì, ít nhiều luật quốc gia cũng được hình thành và phát triển trên cơ sở thông lệ quốc tế. Tuy nhiên đối với UCP500 luật pháp của các quốc gia có những mâu thuẫn nhất định. Mức độ khác biệt giữa hai hệ thống pháp lý này phụ thuộc phần lớn vào đặc thù của từng nước, vào trình độ phát triển, vào quá trình mở cửa và hội nhập với nền thương mại thế giới của đất nước đó. Song quan điểm mà UCP500 luôn nêu ra một cách rõ ràng là khi có những khác biệt hoặc thậm chí đối lập vơí UCP thì luật quốc gia sẽ được tôn trọng và tuân thủ. Theo tài liệu của ICC số xuất bản 511 "Do được dẫn chiến áp dụng vào thư tín dụng, UCP chi phối giao dịch TDCT là cơ bản nhưng không phải là duy nhất. Toà và trọng tài thường vận dụng UCP bởi nó là một tuyển tập của các thông lệ và tập quán về TDCT được phổ biến và thông dụng nhất trên toàn thế giới. Tuy nhiên một điều mà chúng ta phải thừa nhận là sự áp dụng của UCP và TDCT không ngăn cản việc toà áp dụng luật pháp quốc gia". Trên thực tế, các quốc gia đều có những luật hoặc các văn bản dưới luật quy định về giao dịch tín dụng chứng từ trên cơ sở thông lệ quốc tế có tính đến đặc thù của sự phát triển kinh tế và thông lệ, tập quán của nước họ. UCP500 đến nay được tất cả các NH áp dụng nhằm hoà nhập vào mạng lưới thanh toán quốc tế trên toàn cầu. Ngoại trừ Mỹ và Colombia là hai nước duy nhất chấp nhận UCP là một bộ phận của hệ thống pháp luật của họ, các nước còn lại trên thế giới đều nhìn nhận Incoterm và UCP là hai văn bản nằm trong hệ thống thông lệ và tập quán quốc tế mà khách hàng các nước muốn trao đổi mậu dịch với nhau đều tuân thủ. Tuy nhiên, mức độ vận dụng UCP vào thực tiễn của các nước trên thế giới là khác nhau phụ thuộc vào trình độ phát triển, hệ thống pháp luật, thông lệ và tập quán của từng quốc gia. Chẳng hạn, Theo Bộ luật dân sự(Civil Code) của Liên Bang Nga có hiệu lực từ 01-03-1996, qui định một số vấn đề về giao dịch tín dụng chứng từ liên quan đến UCP 500. Luật này điều chỉnh khá nhiều các điều khoản của UCP 500 thậm chí có một số điều khoản còn trái ngược với thông lệ quốc tế. Thí dụ Điều 873, chương 46 quy định nếu NH không nói rõ tín dụng thư không được huỷ ngang, thì nó được coi là huỷ ngang, trái ngược với điều 5 của UCP 500, trong trường hợp đó nó được xem là L/C không thể huỷ ngang. Đối với nước ta việc áp dụng UCP500 trong các tổ chức tín dụng NH được phép thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế gần như tuyệt đối mà không bị bất cứ một sự điều chỉnh nào, chỉ khi nào có vụ việc phát sinh thì mới có sự can thiệp của toà án. Cho đến nay, chúng ta vẫn chưa có văn bản nào quy định, hướng dẫn việc áp dụng UCP và các thông lệ khác trong giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu bằng L/C để các NH thương mại áp dụng vào thực tế các văn bản như vậy rất cần thiết không chỉ đối với NH mà còn là cơ sở để toà án, trọng tài kinh tế áp dụng, xét xử các tranh chấp nếu có. 4. Thư tín dụng thương mại 4.1. Khái niệm L/C là một văn bản được NH lập ra theo yêu cầu của khách hàng (người yêu cầu mở L/C / người nhập khẩu) nhằm cam kết trả tiền cho người bán (người hưởng lợi / người xuất khẩu) một số tiền nhất định, trong một thời hạn nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản quy định trong thư tín dụng. Thuật ngữ "tín dụng" bắt nguồn từ Creditum( gốc Latin) hay Credit không được hiểu duy nhất với nghĩa tín dụng, mà được sử dụng và hiểu theo nghĩa rộng là sự tín nhiệm. Trong trường hợp người nhập khẩu kí quĩ 100% số tiền của thư tín dụng thì thực chất NH không cấp 1 khoản tín dụng nào cả mà là cho người nhập khẩu "vay" sự tín nhiệm của mình. Tức là lời hứa trả tiền của NH thay cho lời hứa trả tiền của nhà nhập khẩu, vì người ta tin tưởng NH hơn là tin tưởng nhà nhập khẩu ít ra về phương diện tài chính. Vì lẽ đó, đối với NH phương thức tín dụng chứng từ còn có thể gọi là hình thức "tín dụng bằng chữ ký" 4.2. Chức năng của L/C - L/C là công cụ quan trọng nhất trong hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ. Bởi vì nếu L/C được lập ra thì phương thức này cũng không còn tồn tại. - L/C là một văn bản pháp lý thể hiện cam kết trả tiền của NH đối với người hưởng lợi nếu người đó xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với những điều kiện và điều khoản trong L/C. - L/C là phương tiện cấp tín dụng cho người mở L/C, nhà nhập khẩu. Bởi vì khi NH phát hành ra L/C thì NH đã chịu cấp cho nhà nhập khẩu "khoản tín nhiệm" của mình. Nghĩa là trong bất cứ trường hợp nào người hưởng lợi tuân thủ chặt chẽ quy định của L/C thì NH đều phải trả tiền cho họ (trách nhiệm trả tiền chuyển từ người nhập khẩu sang NH). 4.3. Đặc điểm & tính chất của L/C L/C hình thành trên cơ sở HĐMBNT nhưng sau khi ra đời lại hoàn độc lập với HĐMB này. L/C được hình thành trên cơ sở HĐMBNT - Việc đồng ý áp dụng phương thức thanh toán bằng L/C do cả hai bên người mua người bán thống nhất và được quyết định trong HĐNT. Khi HĐ quyết định sử dụng L/C thì người mua mới có trách nhiệm yêu cầu NH phục vụ mình mở L/C cho người bán hưởng. Sau khi L/C đã được mở và được người bán chấp nhận thì người bán sẽ tiến hành giao hàng. - Xét về mặt bản chất, L/C là một chứng thư cam kết của NH phục vụ người mua đối với người bán về nghĩa vụ thanh toán tiền hàng được quyết định trong hợp đồng mua bán (số lượng, giá cả). Vì vậy L/C phải phản ánh được thực tế giá trị của hợp đồng mua bán này. - Trong trường hợp nếu hợp đồng mua bán được điều chỉnh (chẳng hạn giá bán hàng hoá biến động làm tăng giá hàng hoá lên... ) thì việc sửa đổi L/C sẽ được tiến hành sao cho phù hợp với vốn những quyết định trong hợp đồng mua bán sửa đổi trên. Sau khi ra đời thư tín dụng hoàn toàn độc lập với hợp đồng mua bán Theo qui định của UCP: “ Thư tín dụn._.g và hợp đồng mua bán mà nó có thể căn cứ xác lập, là các giao dịch độc lập với nhau cho dù trong thư tín dụng có đề cập đến hợp đồng, nhưng NH không có trách nhiệm và liên quan đến hợp đồng đó, do vâỵ không bị nó ràng buộc” Thật vậy: - Trường hợp phát hành L/C chỉ căn cứ trên cơ sở đơn xin mở L/C, số tiền trên tài khoản và hợp đồng mua bán của người mua để mở L/C cho người bán hưởng. Tuy nhiên quan trọng là NH sẽ mở L/C cho người mua hưởng theo đơn xin mở L/C, còn HĐMB hàng hoá chỉ là bằng chứng kiểm tra tính chân thực của khách hàng mà thôi. - Trong một số L/C thường không phản ánh tất cả được các nội dung của hợp đồng ( chủng loại, phẩm chất, quy cách...) nhưng nó sẽ được dẫn chiếu tới điều khoản phẩm chất trong hợp đồng ngoại thương. Trong mọi trường hợp NH chỉ căn cứ vào nội dung của L/C mà không quan tâm đến nội dung hợp đồng. - Khi người Bán xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo phù hợp với điều kiện và điều khoản qui định trong L/C thì NH sẽ tiến hành trả tiền cho người hưởng lợi mà không biết là hợp đồng có được thực hiện hay không. Nói cách khác NH chỉ quan tâm đến bề mặt của các chứng từ để thanh toán cho người xuất khẩu chứ không quan tâm đến việc hoàn thành nghĩa vụ giao hàng( Đó là quan hệ thương mại giữa người Mua và người Bán), kể cả trong trường hợp chứng từ bị giả mạo. - Sửa đổi hợp đồng mà không sửa đổi L/C thì NH chỉ căn cứ vào L/C để thực hiện nghĩa vụ của mình chứ không quan tâm đến hợp đồng nói trên. Ngược lại thông qua NH sửa đổi L/C nhưng không sửa đổi hợp đồng thì đến khi xuất trình chứng từ tuy phù hợp với những điều khoản hợp đồng song lại không phù hợp với L/C. NHPH có quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ đó. - Hợp đồng có thể bị huỷ bỏ, đó là quan hệ thương mại giữa người nhập khẩu và người nhập khẩu song L/C đã được mở ra tức là quan hệ kinh tế giữa NH và người xuất khẩu được thiết lập, bởi vậy điều đó không có nghĩa huỷ bỏ trách nhiệm của NH đối với L/C. Khi người mua và người bán huỷ hợp đồng thì đây là lý do chính đáng để yêu cầu NH huỷ bỏ L/C. Song người hưởng lợi là người đề nghị huỷ L/C và có sự đồng ý của người mở L/C. 4.4. Nội dung chủ yếu của L/C a) Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C. * Số hiệu: dùng để trao đổi thư từ điện tín còn được dùng để ghi vào các chứng từ liên quan như hối phiếu,... * Địa điểm mở L/C: là nơi NH mở L/C viết cam kết trả tiền cho người xuất khẩu. Địa điểm này có trách nhiệm trong việc chọn luật áp dụng khi xảy ra tranh chấp nếu có xung đột về L/C đó. * Ngày mở L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết giữa NH với người mở L/C là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và là căn cứ để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu có mở L/C đúng hạn không. b) Tên, địa chỉ những người có liên quan. c) Số tiền của L/C Số tiền của L/C vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với nhau. Không thể chấp nhận một L/C có số tiền bằng số và bằng chữ mâu thuẫn nhau. d) Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền và thời hạn giao hàng. - Thời hạn hiệu lực: là thời hạn mà NH mở L/C cam kết trả tiền cho người xuất khẩu nếu người xuất khẩu xuất trình bản chứng từ trong thời hạn đó và phù hợp với những quan điểm qui định L/C. Thời hạn hiệu lực của L/C tính từ ngày mở L/C (date of issuing) đến hết ngày hiệu lực L/C (expiry date). - Thời hạn trả tiền của L/C (date of payment): Là thời hạn trả tiền ngay hoặc trả sau phụ thuộc vào quy định của hợp đồng và được ghi trong hối phiếu khi người xuất khẩu ký phát hối phiếu (có thể nằm trong và nằm ngoài hiệu lực của L/C). - Thời hạn giao hàng: cũng được ghi trong hợp đồng và trong L/C, nó có mối quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực L/C và thường nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C e) Những nội dung về hàng hoá như: tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách, phẩm chất, ký mã hiệu,... g) Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá như điều kiện giao hàng, cách vận chuyển và cách giao hàng. h) Sự cam kết trả tiền của NH mở L/C, ràng buộc trách nhiệm của NH mở L/C. i) Những chứng từ mà người xuất khẩu phải xuất trình. Đây là nội dung then chốt của L/C. Bởi vì, bộ chứng từ quy định trong L/C là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong L/C. Do vậy, NH mở L/C phải dựa vào đó để tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu, nếu bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong L/C. Chứng từ phải thoả mãn 3 điều kiện: + Số loại chứng từ + Số lượng chứng từ mỗi loại + Yêu cầu về việc ký phát chứng từ đó như thế nào? Thông thường một bộ chứng từ bao gồm: *Hoá đơn thương mại: là chứng từ do người bán lập bao gồm các thông tin sau: số và ngày của đơn đặt hàng, mô tả chi tiết hàng hoá, đơn giá, số lượng hàng, điều khoản giao hàng, điều khoản thanh toán, cân nặng, chi tiết đóng gói... Hoá đơn thương mại được coi là một trong những chứng từ hàng hoá cần thiết phải có của bộ chứng từ. Trong trường hợp không dùng hối phiếu hoá đơn thương mại được coi là căn cứ để tính tiền hàng. *Chứng từ vận tải: là chứng từ do người chuyên chở cấp để xác nhận rằng mình đã nhận hàng để chở. Việc người vận tải ký phát một bộ vận đơn sạch chứng tỏ không có bất cứ điều khảon nào nói về tình trạng hư hỏng của hàng hoá. Điều này đồng nghĩa với trách nhiệm giao hàng của người bán đã hoàn thành. Vận đơn có thể là vận đơn đường biển (marine / Ocean Bill of ladding), đường hàng không (airway bill), đường sắt (Railway bill)... * Các chứng từ bảo hiểm: là chứng từ do công ty bảo hiểm cấp cho người mua bảo hiểm hàng hoá trong quá trình chuyên chở hàng hoá. Hàng hoá xuất khẩu luôn được bảo hiểm đầy đủ từ thời điểm rời nhà máy tới khi người mua nhận hàng. Người mua phải trả bảo hiểm phí và công ty bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường những tổn thất rủi ro xảy ra theo những điều khoản đã được ký kết. Chứng từ bảo hiểm thường có 2 loại được sử dụng phổ biến - Bảo hiểm đơn (insurance policy) - Giấy chứng nhận bảo hiểm (insurance certificate) Sự khác biệt chủ yếu giữa hai loại chứng từ trên là, bảo hiểm đơn thông thường được sử dụng cho các đối tượng bảo hiểm riêng biệt và đơn chuyến, theo từng đợt hàng nhất định. Ngược lại giấy chứng nhận bảo hiểm lại là loại chứng từ bảo hiểm do nhà cung cấp bảo hiểm phát ra xác nhận một lô hàng nào đó đã được bảo hiểm theo một hợp đồng dài hạn. Ngân hàng sẽ không chấp nhận xuất trình phiếu bảo hiểm (cover note) vì đó không phải là hợp đồng hoặc chứng nhận bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoặc đại lý uỷ thác công ty lập, mà chỉ đơn thuần là chứng từ tạm thời được cấp phát trước khi có các chứng từ chính của hợp đồng bảo hiểm. * Các chứng từ hải quan - Giấy chứng nhận kiểm định và giấy chứng nhận vệ sinh - Giấy chứng nhận kiểm định động vật (veterinary certificate) - Giấy chứng nhận kiểm định thực vật (phytosanitary certificate) - Giấy chứng nhận vệ sinh (sanitary certificate) - Giấy chứng nhận xuất xứ (certificate of origin) (C/O) là chứng từ do tổ chức có thẩm quyền( ví dụ: Bộ thương mại, phòng thương mại và công nghiệp...) cấp để xác nhận nơi sản xuất hoặc khai thác của hàng hoá. Đây là chứng từ cần thiết cho hải quan để tính thuế đồng thời phản ánh phần nào phẩm chất hàng hoá. Bởi vì đặc điểm phong thổ và điều kiện sản xuất ở đó có ảnh hưởng đến chất lượng hàng hoá( Như rượu vang Pháp, cà phê Brazil,...) Một số dạng form C/O được sử dụng: + Form “A” được sử dụng cho các nước được hưởng GSP + Form “B” thường dùng cho các sản phẩm xuất khẩu mà người Mua yêu cầu cung cấp C/O( ở Việt Nam hay dùng loại này) + Form “C” dùng thực hiện các giao dịch có liên quan đến bản thoả thuận thương mại song phương + Form “D” sử dụng cho các nước trong khối ASEAN tham gia vào CEPT/AFTA. 5. Các loại thư tín dụng và trường hợp vận dụng Trong thanh toán quốc tế bằng L/C việc lựa chọn hình thức của phù hợp với tính chất của HĐMBHH, phù hợp với điều kiện tình hình cụ thể của các bên đối tá sẽ có tác dụng giảm thiểu rủi ro cho người Mua, người Bán thậm chí kể cả Ngân hàng. Vì vậy, trong thanh toán quốc tế người ta thường chia ra một số loại L/C và áp dụng nó trong một số trường hợp sau: 5.1. L/C có thể huỷ ngang(Revocable L/C) Là loại L/C mà người Mua có quyền tự ý yêu cầu NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C mà không cần sự chấp thuận của người Bán. Tuy nhiên khi hàng hoá đã giao, NH mới thông báo lệnh huỷ bỏ thì lệnh này không có giá trị, nghĩa là các NH vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán tiền hàng của mình như cam kết( Nếu người Bán xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo). Như vậy, loại L/C này rất bất lợi đối với người Bán. Họ hoàn toàn bị động, ngược lại người Mua sẽ chủ động trong hoạt động thanh toán của mình. Về phía NH, không phải chịu trách nhiệm pháp lý khi L/C được huỷ bỏ hoặc hiệu chỉnh mà không cần thông báo cho người hưởng lợi biết. 5.2. L/C không thể huỷ ngang(Irrevocable L/C) Đây là loại L/C mà sau khi được mở ra, tất cả các hành vi liên quan đến L/C như sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ L/C. NHPH chỉ được phép tiến hành trên cơ sở sự thoả thuận và đồng ý của các bên liên quan. Kết quả, nếu không có sự đồng ý của người Bán thì người Mua không thể yêu cầu NHPH huỷ bỏ, thay đổi L/C được. Nên quyền lợi của người Bán sẽ được đảm bảo. Theo UCP 500: Nếu không có ghi chú gì đặc biệt thì L/C sẽ được hiểu là L/C không thể huỷ ngang. 5.3. L/C không thể huỷ ngang có xác nhận( Confirmed irrevocable L/C) Đây là loại L/C không thể huỷ ngang, được một NH có uy tín hơn đứng ra đảm bảo thanh toán tiền cho người hưởng lợi khi NH mở L/C gặp rủi ro không có khả năng chi trả. Do vậy, việc vận dụng loại L/C này trên cơ sở: Mức độ tín nhiệm của người Bán đối với NHPH về tình hình tài chính Tình hình kinh tế - chính trị, xã hội của đất nước có NHPH. 5.4 . L/C không thể huỷ ngang miễn truy đòi( Irrevocable without Recouse L/C) Đây là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó qui định rằng sau khi đã thanh toán cho người hưởng lợi, NH mở L/C mất quyền truy đòi lại số tiền đó trong bất kỳ tình huống nào. Khi phát hành hối phiếu theo L/C này, người hưởng lợi phải ghi trên hối phiếu, không được truy đòi người ký phát( Without recouse to drawers) Trường hợp vận dụng: Loại L/C sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế đặc biệt là đối với các Hợp đồng mua chịu hàng hoá. 5.5. L/C tuần hoàn(Revolving L/C) Là loại L/C mà sau khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc đã kết thúc thời hạn hiệu lực của mình. Ngay lập tức, L/C (sẽ tự động) có giá trị như cũ và tiếp tục tuần hoàn trong một thời gian nhất định cho đến khi hoàn tất giá trị hợp đồng. L/C tuần hoàn có hai loại: L/C tuần hoàn tích lũy L/C tuần hoàn không tích luỹ Trường hợp vận dụng: Thông thường L/C loại này được sử dụng khi hai bên người Mua và người Bán giao dịch với nhau những mặt hàng có giá trị lớn, có quan hệ cung cấp hàng hoá, dịch vụ thường xuyên, giao hàng nhiều lần trong năm với sốlượng đều đặn. L/C loại này có tính chất ưu đãi đối với nhà nhập khẩu vì nó cho phép nhà nhập khẩu không bị đọng vốn, không tính phí mở nhiều lần L/C. 5.6. L/C có thể chuyển nhượng( Transferable L/C) Thường là L/C không thể huỷ ngang cho phép chuyển từ người hưởng lợi ban đầu sang một hay nhiều bên khác( người hưởng lợi thứ hai) theo yêu cầu của người hưởng lợi thứ nhất. Một thư tín dụng chuyển nhượng chỉ có thể chuyển nhượng một lần mà thôi. Những phần tiền chuyển nhượng( mà tổng cộng không vượt qúa số tiền của thư tín dụng) có thể được chuyển riêng rẽ và toàn bộ những lần chuyển đó được xem như là 1 lần chuyển nhượng tín dụng. Trường hợp vận dụng: L/C này hay áp dụng trong giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế qua trung gian. Nhà môi giới này không đủ tiền để mua hàng hoá từ người cung cấp nên anh ta có thể yêu cầu người nhập khẩu mở L/C cho nhà môi giới hưởng. Sau đó nhà môi giới sẽ mở L/C chuyển nhượng cho người hưởng lợi là nhà cung cấp với giá trị L/C chuyển nhượng nhỏ hơn L/C gốc. Chênh lệch giá trị của hai L/C là phần thu nhập của trung gian. 5.7. L/C giáp lưng( Back-to-back L/C) Là L/C thứ hai được mở trên cơ sở L/C thứ nhất đã được mở có nghĩa là nhà xuất khẩu căn cứ vào một L/C mà bên nhập khẩu đã mở cho mình( gọi là L/C gốc) sẽ yêu cầu Ngân hàng phục vụ mình phát hành một L/C thứ hai cho người khác hưởng(L/C sau gọi là L/C giáp lưng). Trường hợp vận dụng: L/C giáp lưng được sử dụng nhiều trong các giao dịch mua bán qua trung gian, chủ yếu là buôn bán chuyển khẩu. 5.8. L/C có điều khoản đỏ (Red clause L/C) hay còn gọi là tín dụng ứng trước. L/C có điều khoản đỏ, về bản chất là một sự uỷ quyền của NH mở đối với NHCK, ứng trước một khoản tiền cho người hưởng lợi để giúp họ có thêm nguồn vốn chuẩn bị hàng xuất khẩu. Ta cần phân biệt hai loại L/C có điều khoản đỏ và L/C có điều khoản xanh. +L/C có điều khoản đỏ không có bảo đảm: nghĩa là khoản tiền ứng trước không được bảo đảm đối với NH mở L/C hoặc người yêu cầu mở L/C, cho nên khi nhà xuất khẩu xuất trình hoá đơn cho NH, NHCK sẽ thực hiện trả trước một khoản tiền cho người xuất khẩu. + L/C có điều khoản đỏ có bảo đảm: Bên cạnh những giấy tờ nêu trên, người hưởng lợi phải xuất trình thêm chứng từ có giá trị như thư bảo lãnh của NH phục vụ nhà xuất khẩu.( loại L/C này giống như L/C có điều khoản xanh, trên thực tế hiện nay nó không còn tồn tại) 5.9. L/C dự phòng(Stand-by L/C) Việc NHPH đứng ra thanh toán tiền hàng cho người xuất khẩu là thuộc khái niệm trước đây về TDCT. Nhưng trong thời đại ngày nay không loại trừ khả năng người xuất khẩu nhận được L/C rồi nhưng không có khả năng giao hàn. Vì vậy, để đảm bảo quyền lợi cho nhà nhập khẩu, NH của người Bán sẽ phát hành một L/C.Trong đó, cam kết với người Mua sẽ thanh toán lại cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng của họ. L/C như vậy gọi là L/C dự phòng. Điểm khác biệt quan trọng giữa L/C thông thường và L/C dự phòng là khi hai bên người Mua và người Bán thực hiện tốt và đầy đủ các qui định trong L/C và trong hợp đồng thì L/C thông thường được thực hiện. Nhưng khi các qui định không được thực hiện đúng đắn và đầy đủ thì lúc này L/C dự phòng sẽ có hiệu lực đảm bảo quyền lợi của các bên. 5.10. L/C đối ứng(Reciprocal L/C) Là loại L/C không thể huỷ ngang chỉ có giá trị hiệu lực khi L/C đối ứng với nó được mở Trường hợp vận dụng: Trong quan hệ giao dịch ngoại thương bằng L/C đối ứng vai trò của người Bán cũng đồng thời là người Mua. Bởi vậy có thích hợp cho các hoạt động thương mại quốc tế bằng phương thức mua bán đối lưu( hàng đổi hàng) hoặc gia công, tái xuất. Nó đảm bảo quyền lợi cho bên gia công vì sản phẩm làm ra có đặc điểm riêng do người đặt hàng qui định nên hầu như chỉ có người đặt hàng tiêu thụ. 5.11. L/C trả chậm(Deffered payment L/C) Là L/C không thể huỷ ngang trong đó NHPH mở L/C, hoặc NH xác nhận L/C cam kết với người hưởng lợi sẽ thanh toán (hoặc dần dần) toàn bộ số tiền của L/C tại một(hoặc những) thời điểm xác định trong tương lai. Thời điểm đó được xác định cụ thể trong L/C. 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chủ yếu trong phương thức TDCT Khi áp dụng phương thức TDCT có rất nhiều bên tham gia và giữa các bên tham gia có rất nhiều mối quan hệ chặt chẽ va phụ thuộc lẫn nhau. Trong trường hợp xảy ra tranh chấp thương mạ, thì việc xác định trách nhiệm pháp lý của các bên liên quan là hết sức cần thiết. Xuất phát từ bản chất và nội dung của Phương thức TDCT quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia như sau: 6.1. Đối với Nhà nhập khẩu [người xin mở L/C ( Applicant)] Căn cứ vào Hợp đồng ngoại thương làm đơn xin mở L/C Yêu cầu Tu chỉnh và chấp hành tu chỉnh(nếu có) Kí quĩ mở L/C(nếu phải thực hiện kí quĩ theo yêu cầu NH) và trả thủ tục phí Hoàn trả lại tiền cho NHPH, nếu chứng từ xuất trình phù hợp với L/C Có quyền uỷ quyền cho người khác mở L/C (Transit L/C) 6.2. Đối với Nhà xuất khẩu[ Người hưởng lợi( Beneficiary)] Chấp nhận hoặc từ chối L/C do NHPH đã mở ra Thực hiện L/C ( giao hàng, lập và xuất trình chứng từ) Tu chỉnh và chấp nhận tu chỉnh L/C (nếu có) Đòi tiền NHPH L/C Có quyền chuyển nhượng L/C cho người khác Trả các thủ tục phí thông báo L/C, tu chỉnh L/C (nếu có), thanh toán L/C, xác nhận, hoàn tiền...(nếu được qui định trong L/C) 6.3. Đối với Ngân hàng 6.3.1. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Phát hành(Issuing Bank) Mở, phát hành hoặc thiết lập L/C Trả tiền hối phiếu, nếu là trả tiền ngay, chấp nhận hối phiếu nếu là trả chậm. Với điều kiện là các chứng từ được xuất trình phù hợp với L/C Kiểm tra chứng từ xuất trình trong vòng 7 ngày làm việc của Ngân hàng, qúa thời hạn đó, NHPH mất quyền từ chối thanh toán Được hưởng thủ tục phí mở L/C Được yêu cầu khách hàng kí quĩ mở L/C Phải bồi thường thiệt hại cho người Nhập khẩu, nếu gây thiệt hại cho họ do thực thi nghĩa vụ qui định trong UCP và L/C không đúng. 6.3.2. Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng Thông báo L/C (Advising Bank) Kiểm tra tính xác thực của L/C Thông báo L/C và tu chỉnh L/C (nếu có) Chuyển dịch thông tin và chứng từ( không chịu trách nhiệm về sơ suất trong dịch thuật sang tiếng địa phương) Chuyển nhượng L/C (nếu được yêu cầu) 6.3.3. Quyền và nghĩa vụ của NH Xác nhận( Confirming Bank) Thông báo xác nhận L/C, nếu đồng ý xác nhận Thôngbáo xác nhận hay từ chối xác nhận việc tu chỉnh L/C Kiểm tra chứng từ xuất trình, nếu phù hợp với điều kiện và điều khoản của L/C thì trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền cho người hưởng lợi(trong trường hợp NHPH không có khả năng chi trả) Được hưởng thủ tục phí xác nhận Được quyền yêu cầu NHPH kí quĩ xác nhận L/C 6.3.4. Quyền và nghĩa vụ của NH Chiết khấu( Negotiating Bank) Nhận và chiết khấu chứng từ (nếu được L/C qui định) Đòi tiền NHPH / NH Hoàn tiền(nếu được L/C qui định) Được hưởng phí chiết khấu và các phí liên quan khác Đối với những NHCK chỉ định thì có nghĩa vụ chấp nhận chiết khấu nếu chứng từ phù hợp L/C, nếu không chấp nhận phải thông báo ngay cho NHPH và nêu rõ lý do hoặc chỉ gửi chứng từ trên cơ sở thu hộ 6.3.5. Quyền và nghĩa vụ của NH Chuyển nhượng( Transfering Bank) Thực hiện việc chuyển nhượng L/C Xác nhận lại với NHPH rằng đã chuyển nhượng một phần hay toàn bộ trị giá L/C Thay thế chứng từ để đòi tiền NHPH Được hưởng phí chuyển nhượng và các phí liên quan... 6.3.6. NH được chỉ định(Nominated Bank)/ NH thanh toán(Paying Bank)/ NH hoàn trả( Reimbursing Bank)/ NH chấp nhận( Accepting Bank) NH chỉ định: là NH được NHPH chỉ định thanh toán, chiết khấu hoặc cam kết trả chậm theo L/C. NH thanh toán( NH trích tiền): Là NH giữ tài khoản của NHPH thực hiện lệnh trích tài khoản của NHPH chuyển tiền cho NH của người hưởng lợi hoặc NH được chỉ định NH hoàn tiền: là NH được NHPH chỉ định là NH hoàn trả khoản tiền cho một NH khác đã thanh toán/ chiết khấu chứng từ theo L/C NH chấp nhận: Là NH được NHPH uỷ nhiệm là NH đứng ra chấp nhận và thanh toán hối phiếu có kỳ hạn ký phát theo L/C trả chậm. Tóm lại: Trên thực tế thanh toán TDCT không nhất thiết phải có đầy đủ các bên tham gia nói trên. Tuỳ từng trường hợp cụ thể có hoặc không có một số bên tham gia nào đó. Có thể có hai, ba, nhiều NH thực hiện trong giao dịch thanh toán bằng TDCT, nhưng cũng có thể chỉ một NH thực hiện tất cả các nghiệp vụ khác nhau( vừa là NH thông báo, vừa là NH xác nhận / NHCK ...) Tuy nhiên ở Việt Nam do trình độ phát triển kinh tế nói chung và trình độ phát triển hoạt động thanh toán bằng TDCT nói riêng chưa phát triển nên hầu như chỉ có NHPH và NHTB là được nói tới nhiều nhất mà thôi. Song thực tế khách quan sẽ đòi hỏi hệ thống NH của Việt Nam làm quen với những khái niệm mới trong tương lai. Chương 2 thực trạng thanh toán bằng TDCT tại NHđt & pt hà nội Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PTHà Nội N gày 27/05/1957, Chi hàng kiến thiết Thành phố Hà nội, tiền thân của Ngân hàng ĐT&PT Hà nội ngày nay, đã được ra đời chỉ sau một tháng Ngân hàng Kiến thiết Việt nam được thành lập. Trải qua hơn 45 năm hoạt động, ngân hàng được ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng với các tên gọi lịch sử - Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội (1957 – 1981), Với nhiệm vụ là nhận vốn từ ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay vốn trong lĩnh vực Xây dựng cơ bản. - Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thành phố Hà nội (1982 – 1989) nằm trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam. - Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà nội (1990 đến nay). Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội trải qua 3 giai đoạn phát triển + Giai đoạn 1957-1965 phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất. + Giai đoạn 1965-1975 phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo thang phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước. + Giai đoạn 1975-1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành Tổng cục. Khi mới thành lập ngân hàng chỉ có hai phòng là phòng Cấp phát và Phòng Kế toán đã thực hiện cung ứng 350 triệu đồng phục vụ cho 912 công trình, các khu công nghiệp quan trọng, phục hồi giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị, đầu tư xây dựng mới vành đai công nghiệp phía Nam Hà nội. Đến tháng 09/1963, chi hàng đã thành lập thêm 3 chi điểm phụ trách 3 huyện Thanh Trì, Từ Liêm, Gia Lâm. Đến nay ngân hàng đã mở rộng ra với 17 phòng, 04 chi nhánh trực thuộc với 12 quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch ngân hành bán lẻ tại các khu vực đông dân cư, các trọng điểm kinh tế của thủ đô, thu hút khách hàng đến gửi tiền, quan hệ tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân, tổ chức kinh tế. Với những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được, Chi nhánh liên tục được công nhận là tập thể vững mạnh và đạt được các danh hiệu cao quý như nhận được Huân chương Lao động hạng III năm 1996, Huân chương Lao động hạng II năm 2001... Tóm lại, trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, ngân hàng ĐT&PT Thành phố Hà nội đã không ngừng phát triển và trưởng thành, trở thành một trong những chi nhánh lớn của Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng đã phát huy sức mạnh nội lực, phấn đấu vươn lên nên hoạt động kinh doanh đã không ngừng được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công cuộc đổi mới, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Tập thể CBCNV Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã vững chí bền lòng, kiên trì thực hiện chức năng của một ngân hàng, đồng thời là một tổ chức luôn gắn liền với những biến đổi lớn lao và sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá qua mỗi thời kỳ lịch sử thủ đô, góp phần tô thắm thêm nét đẹp của thủ đô ngàn năm văn hiến. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban 1.1) Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT thành phố Hà nội Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Hà nội có 341 cán bộ ngân hàng, trong đó nữ chiếm 220 người được tổ chức thành một hệ thống các phòng ban phù hợp với trình độ học vấn và khả năng của từng người như sau Ban giám đốc (4B LêThánhTông ) Phòng nguồn vốn kinh doanh Phòng Tổ chức cán bộ Phòng thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư Phòng kế toán tài chính Phòng kiểm tra nội bộ Phòng Thông tin điện toán Phòng Ngân quỹ Văn phòng Phòng tín dụng 1 Chi nhánh Đông Anh ( thị trấn Đông Anh ) Phòng tín dụng 3 Chi nhánh thanh trì ( Km 8 Đường Giải Phóng) Phòng tín dụng 4 Chi nhánh Từ liêm ( 263 Cầu Giấy) Phòng KTĐN & Thanh toán quốc tế Phòng giao dịch số 1 ( số 4 yết kiêu ) Phòng Huy động vốn dân cư Phòng giao dịch số 2 ( Số 2 sônglừ Phương Mai ) Quý số 6 Quỹ số 10 Phòng tín dụng 2 1.2. Chức năng, cơ cấu nhiệm vụ của một số bộ phận chính: 1.2.1. Nhiệm vụ, chức năng của các phòng tín dụng Hiện nay tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội có 4 phòng tín dụng. Bao gồm các phòng tín dụng 1, 2, 3, 4. Tất cả các phòng tín dụng này đều có những nhiệm vụ đặc trưng riêng để có thể phân biệt với các phòng ban khác trong Ngân hàng Phòng tín dụng thực hiện việc cho vay ngắn hạn, cho vay đầu tư (trung hạn và dài hạn) đối với các dự án đầu tư, bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân theo quy định hiện hành và quy trình nghiệp vụ. Thực hiện dịch vụ ngân hàng đối với các doanh nghiệp, đơn vị và cá nhân theo cơ chế hiện hành. Phòng tín dụng có nhiêm vụ tổ chức thực hiện việc huy động vốn, từ mọi nguồn của các tổ chức kinh tế như Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán, tiền gửi ký quỹ,... cả nội tệ và ngoại tệ. 1.2.2. Nhiệm vụ, chức năng của phòng KTĐN&TTQT Tiếp nhận các văn bản chế đội quản lý ngoại tệ của các cấp quản lý nhà nước. Ra văn bản hướng dẫn thực hiện chế đội quản lý ngoại tệ của nhà nước thống nhất trong toàn Chi nhánh. Kiểm tra hoạt động ngoại tệ tại 4 CN trực thuộc, quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch. Thông báo tỷ giá các loại ngoại tệ hàng ngày cho các đơn vị liên quan trong Chi nhánh thành phố. Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại như thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ, đại lý thanh toán, quản lý các dự án nguồn vốn nước ngoài như ODA, WB, IFC; bảo lãnh vay vốn, tài trợ XNK... Thực hiện báo cáo thống kê tín dụng tài trợ XNK,ODA; Báo cáo thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại tệ; Báo cáo hoạt động TKTG ngoại tệ định kỳ tháng, quý hoặc đột xuất. 1.2.3. Nhiệm vụ, chức năng của phòng Nguồn vốn và QLKD Không ngừng tăng trưởng vững chắc nguồn vốn với chi phí thấp để phục vụ tăng trưởng trong hoạt động phục vụ đầu tư phát triển và kinh doanh của Chi nhánh(Xác định, tìm hiểu nhu cầu vốn cụ thể cả về số lượng, thời hạn. Xác định về cơ cấu vốn. Xây dựng và vận hành các chính sách lãi suất, khách hàng, dịch vụ...Đề xuất các giải pháp Marketing khơi tăng nguồn vốn, tổ chức các hình thức, biện pháp để xây dựng nguồn vốn vững chắc. Đề xuất các biện pháp giảm chi phí đầu vào. Tham mưu tổ chức mạng lưới huy động vốn ở những nơi cần thiết.) Tổ chức sử dụng có hiệu quả và an toàn nguồn vốn của Chi nhánh(Xác định cơ cấu sử dụng vốn trong các lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Chi nhánh một cách hợp lý. Xác định và quản lý các giới hạn để sử dụng vốn một cách hợp lý theo từng loại hình, từng đối tượng kinh doanh. Đề xuất các biện pháp, chính sách tín dụng phù hợp với từng loại hình, từng đối tượng.) Đảm bảo cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn vững chắc, tổ chức chu chuyển vốn hợp lý. Trực tiếp cân đối và điều chỉnh nguồn vốn kinh doanh các loại của Chi nhánh(Điều hành cân đối vốn tích cực chu chuyển kịp thời theo thời hạn, theo đồng tiền. Đảm bảo khả năng chi trả, khả năng thanh toán nhanh. Tính toán và thực hiện các biện pháp đề phòng, phòng tránh rủi ro tài sản nợ như: Rủi ro do biến động lãi suất đầu vào, rủi ro do mất cân đối thanh toán, rủi ro do tồn quĩ và dự trữ không hợp lý...Thực hiện quản lý trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.) Trực tiếp thực hiện điều hành nguồn vốn tại Chi nhánh( Quản lý các khoản vốn vay trả của Chi nhánh tại Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam-cả nội và ngoại tệ-Thực hiện dự trữ bắt buộc theo qui định của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Cân đối và điều chỉnh nguồn vốn trên tài khoản tiền gửi của Chi nhánh tại Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam và Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam trên cơ sở đảm bảo có lợi nhất. Nắm cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày để tham mưu đề xuất với Giám đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh) 1.2.4. Nhiệm vụ, chức năng của phòng tổ chức cán bộ Nghiên cứu đề xuất các phương án nhằm không ngừng củng cố, hoàn thiện và phát triển bộ máy tổ chức theo hướng đổi mới Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PH Hà nội phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong từng giai đoạn. Xuất phát từ tình hình thực tế, tham mưu cho Giám đốc trình Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt nam thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức thuộc thẩm quyền. Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội theo quy chế phân công và uỷ quyền quản lý cán bộ của Tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT Việt nam. Thực hiện chế độ quản lý viên chức có chức danh thuộc diện Tổng Giám đốc quản lý tại Chi nhánh. Giúp giám đốc lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo làm thủ tục đề bạt các chức vụ do Giám đốc bổ nhiệm hoặc trình Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam bổ nhiệm. Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch và có biện pháp tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học....cho cán bộ công nhân viên chức, đáp ứng yêu cầu phục vụ kịp thời cho hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch Lao động – Tiền lương hàng năm. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ quản lý lao động tiền lương và các chế độ chính sách khác của nhà nước đối với công nhân viên chức theo chế độ hiện hành. 2. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội Đầu những năm 1990, hai pháp lệnh về Ngân hàng được ban hành tách chức năng quản lý nhà nước và chức năng kinh doanh ra làm hai phần riêng biệt. Đó là dấu ấn lịch sử cho sự thay đổi về chất hoạt động của các Ngân hàng nói chung và NHĐT&PT Hà Nội nói riêng Thời kỳ từ năm 1990-1995, hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội chưa phát triển, nghiệp vụ chủ yếu là thực hiện giải ngân nguồn vốn ODA từ các dự án của Nhà nước. Cho đến những năm 1995 trở lại đây, hoạt động của NHĐT&PT Hà Nội chuyển sang kinh doanh đa năng, tổng hợp phục vụ chủ yếu trong lĩnh vực đầu tư phát triển trên địa bàn Hà Nội. Trong guồng máy đó, hoạt động thanh toán quốc tế của NH mới thực sự phát triển cả về bề rộng lẫn bề sâu, rất nhiều các phương thức thanh toán quốc tế được xác lập như phương thức chuyển tiền, tín dụng chứng từ, thanh toán nhờ thu, bảo lãnh, thanh toán thẻ, séc du lịch, chi trả kiều hối, mua bán ngoại tệ với Ngân hàng nước ngoài...và gần đây áp dụng nghiệp vụ giao dịch quyền chọn(option) trong các giao dịch ngoại hối nhằm giảm thiểu tổn thất cho khách hàng trong khâu thanh toán trong trường hợp tỉ giá hối đoái thay đổi. Bảng 1: Doanh số thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 1998-2002 Đơn vị: Triệu USD Năm 1998 1999 2000 2001 2002 Doanh số L/C xuất 0.18 0.21 0.31 1.68 5.38 Doanh số L/C nhập 17.53 27.45 56.68 85.03 102.5 Chuyển tiền điện 3.2 5.11 8.22 12.48 16.5 Thanh toán nhờ thu 1.2 1.5 2 4.5 5.5 Doanh số thanh toán quốc tế 22.11 34.17 67.21 103.7 129.9 Phí dịch vụ ._.iện chuẩn của hệ thống thanh toán SWIFT. Đồng thời nâng cao tốc độ của đường truyền. Chương trình thống kê trong IBS cũng cần phải được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thống kê thanh toán L/C, ngoài các thống kê các L/C trả ngay, trả chậm đã phát hành, đã thanh toán, còn lại theo từng chi nhánh, có thể lập chương trình để thống kê các L/C theo thị trường, Ngân hàng thông báo, theo từng khách hàng, theo mặt hàng... Tiếp tục đưa vào sử dụng chương trình hạch toán kế toán, thu phí,.... trong IBS để đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển của nghiệp vụ thanh toán quốc tế và tín dụng chứng từ. Thuê đường truyền riêng cho việc truyền tin TTQT. Việc này có thể làm tăng chi phí cho NH nhưng nó sẽ đem lại một khoản thu lớn hơn từ việc đẩy nhanh các tốc độ giao dịch, tránh lãng phí thời gian và nâng cao uy tín của NHĐT&PT Hà Nội đối với khách hàng trong nước và quốc tế. Ngân hàng cần nắm được nhu cầu về máy vi tính và các trang thiết bị khác của các chi nhánh để đáp ứng một cách hợp lý. Khai thác triệt để chuyển tiền và thanh toán qua mạng SWIFT, phấn đấu đẩy nhanh tốc độ hơn nữa, đảm bảo giao dịch nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả. Thường xuyên cập nhật các kỹ thuật hiện đại về SWIFT. Sớm triển khai công nghệ Ngân hàng ảo (Virtual banking). Trên cơ sở pháp lý về giá trị vật mang điện tử, phát triển dịch vụ ngân hàng tại nhà (Homebanking), trước mắt là đối với các khách hàng lớn trong giao dịch tín dụng chứng từ. 2.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng Đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh thì khách hàng là một yếu tốc cực kỳ quan trọng quyết định khối lượng và quy mô hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trong cơ chế thị trường: "Khách hàng là thượng đế". Muốn mở rộng hoạt động TTQT nói chung và thanh toán L/C xuất nhập khẩu nói riêng, NHĐT&PT Việt Nam cần phải xây dựng chiến lược khách hàng dài hạn, tích cực và hấp dẫn vì lợi ích của khách hàng cũng như lợi ích của Ngân hàng. Để thu hút được khách hàng thì ngoài việc thực hiện tốt các giải pháp về nghiệp vụ thanh toán L/C, tổ chức quản lý điều hành, công nghệ thông tin, đội ngũ cán bộ đã nói ở trên, NHĐT&PT Hà Nội cần phải: Thứ nhất, Thực hiện đa phương hoá khách hàng theo hướng: Củng cố và phát triển khách hàng truyền thống (các doanh nghiệp Nhà nước, các tổng công ty 90, 91): phát triển các khách hàng mới (các công ty liên doanh, văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế, và một số thành phần kinh tế ngoài quốc doanh làm ăn có hiệu quả): mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với các ngân hàng bạn trong và ngoài nước, các tổ chức tài chính quốc tế... Thứ hai, Nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng + Đổi mới phong cách phục vụ, giao tiếp văn minh lịch sự, luôn sẵn sàng hướng dẫn và giúp đỡ khách hàng làm thủ tục nhanh chóng, chính xác. Sẵn sàng tư vấn giúp khách hàng là một trong những biện pháp quan trọng để thu hút và giữ được khách hàng. + Đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh đối ngoại trên cơ sở đó củng cố mối quan hệ giữa NH với khách hàng đồng thời nâng cao uy tín và quy mô hoạt động NH. Thực hiện chính sách khách hàng khép kín, đảm bảo phục vụ cho khách hàng tất cả các khâu, cung ứng cho khách hàng dịch vụ khép kín. Thứ ba, Thực hiện chính sách khách hàng linh hoạt Để khuyến khích khách hàng, NH cần có biện pháp ưu đãi đối với những khách hàng có giao dịch lớn và thường xuyên với NH. Thủ tục phí tuy có quy định thống nhất nhưng giám đốc các chi nhánh được quyền điều chỉnh khi cần thiết. Thứ tư, Tăng cường công tác tư vấn cho khách hàng * Đối với các đơn vị xuất khẩu Các đơn vị xuất khẩu thường gây ra rủi ro cho NH thương lượng chứng từ khi họ lập một bộ chứng từ không hoàn hảo và bị từ chối thanh toán. Để tránh những rủi ro đó NH có thể cố vấn cho họ những vấn đề sau: + Yêu cầu bên mua mở cho mình một L/C đảm bảo nhất - tức là có điều khoản thuận lợi và chứng từ yêu cầu thì dễ thực hiện. Ví dụ L/C xác nhận, cho phép đòi tiền bằng điện... tuy nhiên, không nhất thiết trường hợp nào cũng phải mở L/C xác nhận vì có thể sẽ phải chịu phí xác nhận và vì phí này thường rất cao sẽ gây khó khăn cho nhà nhập khẩu. + Tư vấn cho đơn vị trong việc chọn NH mở L/C và NH thanh toán. Những NH càng lớn, càng có uy tín, quan hệ tốt và thường xuyên thanh toán sòng phẳng thì việc thanh toán sẽ dễ dàng thuận lợi hơn. Tư vấn cho đơn vị cách thức đòi tiền. Nếu cho phép đòi tiền bằng điện thì có lợi hơn cả bởi vì tiền thu được nhanh hơn, tạo điều kiện tăng nhanh vòng quay của vốn.Tư vấn cho đơn vị cân nhắc các điều khoản về thanh toán, điều khoản quy định về chứng từ. Ví dụ: chứng từ do người mua lập, chứng từ có xác nhận của người mua... thì không nên đưa vào số chứng từ yêu cầu. + NH cũng nên tư vấn cho khách hàng cách giải quyết khi bộ chứng từ có sai sót. Trường hợp sai sót có thể thay thế hoặc sửa chữa được, đề nghị khách hàng thay thế hoặc sửa chữa Trường hợp sai sót không thể sửa chữa hay thay thế được, đề nghị khách hàng xin tu chỉnh L/C(nếu có thể) hoặc thông báo cho NHPH nêu rõ các sai sót, xin chấp nhận thanh toán. Trường hợp sai sót không được chấp nhận, đề nghị khách hàng chuyển sang hình thức thanh toán nhờ thu hoặc trả lại chứng từ cho họ. * Đối với các đơn vị nhập khẩu Người nhập khẩu gây ra rủi ro cho NH mở khi họ mất khả năng thanh toán hoặc cố tình vi phạm cam kết của mình. Để đem lại lợi ích cho nhà xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi của NH cần cố vấn cho họ những điểm sau: + Tư vấn cho nhà nhập khẩu nên mở L/C loại nào, cố vấn trong việc đưa các điều khoản vào L/C. Không nên đưa quá nhiều điều khoản vào L/C để dẫn đến sai sót. Tư vấn cho đơn vị trong việc chấp nhận các yêu cầu của bên bán khi mở L/C sao cho không làm tổn hại đến lợi ích của mình. Tránh tình huống bên nước ngoài đòi ghi vào L/C trường “ may add” để sau này họ lợi dụng bắt người Mua phải sử dụng L/C “confirmed” + Trong thanh toán nhập khẩu, việc quy định các điều khoản của Hợp đồng là rất quan trọng. Cán bộ NH không thể chỉ ngồi đợi đến khi khách hàng mang đơn đến xin vay tiền và mở L/C mới chỉ ra những bất lợi mà cần phải quan tâm đến khách hàng, tư vấn cho họ những điều cần thiết liên quan đến điều khoản thanh toán trước khi ký hợp đồng. Ví dụ khi hợp đồng quy định người nhập khẩu phải chuyển một phần tiền đặt cọc cho người xuất khẩu thì NH cần khuyên khách hàng yêu cầu một thư bảo lãnh tiền đặt cọc do NH người bán phát hành, trước khi chuyển tiền đi. Với những hợp đồng có giá trị lớn, mặt hàng hiếm hoặc người mua đã ký hợp đồng bán hàng ở trong nước, cán bộ NH có thể khuyên người mua yêu cầu NH người bán phát hành thư bảo lãnh thực hiện hợp đồng...Hoặc các vấn đề liên quan đến vận đơn, Ngân hàng nên tư vấn cho khách hàng hình thức vận tải nào là phù hợp, ví dụ đối với vận tải bằng container thì việc hàng hoá bị chuyển tải là đương nhiên(tuy nhiên không phải nhà nhập khẩu Việt Nam nào cũng hiểu biết điều đó), hoặc chẳng hạn đối với các loại hàng hoá có tính thời vụ, tính chất mau hỏng cao... như gạo,cà phê,...thì khách hàng nên thực hiện thuê tàu chuyến là thích hợp nhất. Tuy cước phí vận tải có đắt song khách hàng có thể an tâm về chất lượng hàng hoá, tiến độ giao hàng, lịch trình của tàu. Chính những việc làm này sẽ làm cho người mua tin tưởng tìm đến NH để mở L/C đồng thời giảm thiểu được rủi ro cho người nhập khẩu và NH. + Trong tương lai NHĐT&PT Hà Nội có thể thành lập văn phòng tư vấn cho khách hàng về nghiệp vụ thanh toán xuất nhập khẩu và cung cấp thông tin về đối tác nước ngoài. Việc làm này vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng vừa làm tăng thu nhập cho NH. + Ngân hàng cần có chính sách giá hợp lý, đảm bảo tính cạnh tranh. Phí thấp sẽ tạo ra sự hấp dẫn để lôi kéo khách hàng, tuy nhiên phí thấp thì có ảnh hưởng đến thu nhập của Ngân hàng. Điều quan trọng là trong chính sách giá cả của NHĐT&PT Hà Nội là áp dụng mức giá sao cho phù hợp với từng loại khách hàng, từng đối tượng và từng loại dịch vụ. Thứ năm, Đẩy mạnh công tác tiếp thị quảng cáo Thành lập một bộ phận tiếp thị để thường xuyên tìm hiểu nhu cầu của khách hàng, tiếp xúc với khách hàng, NHĐT&PT Hà Nội cũng nên thường xuyên tổ chứ hội nghị khách hàng để cùng trao đổi, rút kinh nghiệm, cùng tìm hiểu UCP, về giới hạn trách nhiệm của NH, tìm hiểu thông tin thị trường... Các hội nghị này không những giúp khách hàng rút ra được những kinh nghiệm trong TTQT mà còn là cơ hội để khuếch trương, quảng cáo cho hoạt động thanh toán của NH, tăng cường hoạt động quảng cáo nhằm thu hút các doanh nghiệp có tình hình tài chính tốt, có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hoặc có nhu cầu mua bán ngoại tệ, về giao dịch và TTQT tại NHĐT&PT Hà Nội. 2.2.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát * Thực hiện kiểm tra, kiểm soát thường xuyên hoạt động thanh toán quốc tế và đặc biệt là thanh toán tín dụng chứng từ Để đảm bảo hoạt động thanh toán quốc tế ở NHĐT&PT Hà Nội đi đúng hành lang pháp lý, phải nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Công tác kiểm tra kiểm soát phải đáp ứng được những yêu cầu sau: + Lựa chọn các cán bộ tham gia kiểm tra, kiểm soát là những người công tư phân minh, thiết tha với sự nghiệp phát triển của NHĐT&PT Hà Nội để việc kiểm tra, giám sát hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu đạt hiệu quả cao. + Phát hiện uốn nắn kịp thời sai phạm, nâng cao nhận thức toàn diện cho thanh toán viên, đưa ra những ý kiến tư vấn xây dựng đội ngũ cán bộ có đức có tài, xây dựng kỷ cương chấp hành pháp luật nghiêm túc, thiết lập được mối quan hệ tổng hoà trong từng phòng ban. + Giải quyết dứt điểm, nghiêm khắc các vụ việc vi phạm tuỳ theo mức độ, hoàn cảnh, số lần để duy trì được một tập thể trong sạch. Hợp tác nâng cao tinh thần cảnh giác với các âm mưu chống phá từ bên ngoài như các vụ lừa đảo TTQT và từ bên trong như tham nhũng, bè phái... + Hội sở chính, đặc biệt là phòng TTQT cần thường xuyên cử cán bộ có năng lực xuống các cơ sở để kiểm tra về hoạt động thanh toán quốc tế nói chung, hoạt động thanh toán L/C xuất nhập khẩu nói riêng. Việc kiểm tra phải được tiến hành một cách thiết thực, tránh hình thức. 2.2.8. Giải pháp về công tác ngân hàng đại lý * Tăng cường hợp tác quốc tế trong hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ và mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu tiền gửi ngoại tệ hợp lý: Trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế, hệ thống mạng lưới ngân hàng đại lý có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc triển khai có hiệu quả nghiệp vụ này. Việc thiết lập và mở rộng quan hệ đại lý với ngân hàng các nước mang ý nghĩa chiến lược để phát triển nghiệp vụ thanh toán quốc tế bằng L/C ở các NHTM nói chung và NHĐT&PT Hà Nội nói riêng. Củng cố mối quan hệ đối ngoại với các ngân hàng đại lý hiện nay. Mở rộng quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới cả về số lượng và chất lượng theo định hướng lựa chọn các ngân hàng đại lý, các đối tác nước ngoài có uy tín, phù hợp trong từng lĩnh vực để xây dựng các mối quan hệ ngân hàng đại lý chặt chẽ. thuận lợi chính của việc sử dụng mối quan hệ với các NH đại lý là chi phí thâm nhập thị trường nước ngoài thấp, không cần cung cấp nhân sự cũng như cung cấp các phương tiện mà có thể tận dụng ngay bộ máy quản lý của các ngân hàng đại lý để phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội. Thông qua mối quan hệ với các Ngân hàng đại lý chúng ta sẽ tận dụng được các hạn mức tín dụng, hạn mức xác nhận L/C, hạn mức thanh toán, hạn mức tái tài trợ L/C, hạn mức kinh doanh ngoại tệ, ký kết các hiệp định khung vay vốn trung dài hạn để cho vay các dự án nhập thiết bị công nghệ. Chính vì vậy phải luôn lấy phương châm uy tín, hiệu quả, đảm bảo đôi bên cùng có lợi để duy trì được mối quan hệ ngân hàng đại lý bền vững lâu dài. Tiến tới thiết lập các văn phòng đại diện ở các nước khác nữa để xây dựng thêm các mối quan hệ mới. Tất nhiên phải tính toán nhu cầu hợp lý khi mở mang quan hệ, tránh tiêu tốn những chi phí không cần thiết. Với các Ngân hàng đã có quan hệ đại lý phải thường xuyên liên lạc, cung cấp các thông tin cần thiết về Ngân hàng và các giao dịch giữa hai bên, tôn trọng lợi ích của họ, làm cho họ tin tưởng rằng khi quan hệ với NHĐT&PT Hà Nội sẽ luôn có được hai chữ: “lợi nhuận và hiệu quả”. Vì vậy, NHĐT&PT Hà Nội trong thời gian tới cần xúc tiến các biện pháp để có thể thiết lập quan hệ mở tài khoản với các Ngân hàng đại lý có nhu cầu thanh toán lớn, có thể là thông qua các Ngân hàng khác (đã có quan hệ đại lý), các tổ chức hiệp hội, ... để làm trung gian giới thiệu. Bên cạnh việc mở rộng quan hệ đại lý, để cho hoạt động thanh toán bằng L/C có hiệu quả cao và thuận lợi, NHĐT&PT Hà Nội cần thiết phải cân đối nguồn ngoại tệ dự trữ tại các ngân hàng thường xuyên có quan hệ thanh toán và phải tính toán tỷ lệ dự trữ các loại ngoại tệ cho phù hợp. Nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng các loại ngoại tệ khác nhau của các doanh nghiệp. Đặc biệt là sau khi đồng EURO ra đời, phải dự trữ trước nhu cầu cần dùng để thanh toán bằng tiền EURO của các doanh nghiệp có làm ăn với các nước thuộc liên minh châu Âu (EU), để duy trì một khả năng thanh toán cần thiết có thể đáp ứng nhu cầu giao dịch bất cứ lúc nào của khách hàng mà không bị thiệt thòi trong chuyển đổi tỷ giá. Để thực thi các giải pháp trên, NHĐT&PT Hà Nội ngoài cơ sở vật chất kỹ thuật về vốn và chất xám, cần có sự hỗ trợ từ phía Chính phủ và các Ban ngành liên quan. 3. Một số kiến nghị 3.1 Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quan * Chính phủ tạo điều kiện phát huy hiệu quả nhất các tiềm năng của ngân hàng: Hiện nay Đảng và Nhà nước đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế đồng bộ từng bước xây dựng một nền kinh tế phát triển bền vững. Việt Nam cũng ngày càng tiến đến hội nhập với nền kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Đây cũng là những điều kiện thuận lợi để cho NHĐT&PT Hà Nội có thể phát triển các hoạt động kinh doanh nói chung cũng như hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu bằng tín dụng chứng từ nói riêng. Tuy nhiên để có thể nâng cao hiệu quả của các hoạt động này về phía Đảng và Nhà nước cần: Thứ nhất, sớm nghiên cứu, soạn thảo và áp dụng hệ thống luật lệ, tạo môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán quốc tế nói chung và tín dụng chứng từ nói riêng. Hoạt động thanh toán quốc tế có liên quan đến mối quan hệ kinh tế quốc tế. Do vậy, luật pháp mỗi nước cần phải có những quy định cụ thể để điều chỉnh mối quan hệ này trong sự tương quan với thông lệ quốc tế UCP 500. - Chính phủ cần sớm ban hành các văn bản pháp lý, quy chế về giao dịch thanh toán xuất nhập khẩu, trong đó đề cập đến mối quan hệ pháp lý giữa hợp đồng ngoại thương của người mua, người bán với giao dịch thanh toán tín dụng chứng từ giữa các ngân hàng, nêu rõ quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm của nhà nhập khẩu, nhà xuất khẩu và các ngân hàng khi tham gia vào quan hệ tín dụng chứng từ: Trước hết cần đề cập đến các vấn đề sau: + Quyền được miễn thanh toán của Ngân hàng mở khi quan hệ giao nhận hàng bị trọng tài tuyên án huỷ bỏ. + Quyền được nhận hàng của Ngân hàng mở khi người thế chấp lô hàng mất khả năng thanh toán. + Quyền được bảo lưu số tiền chiết khấu của Ngân hàng chiết khấu trong quan hệ chiếu khấu miễn truy đòi. Cần phải có quy chế chiết khấu hối phiếu lập theo thư tín dụng, cụ thể hoá luật quốc tế làm cơ sở giải quyết tranh chấp giữa Ngân hàng chiết khấu và doanh nghiệp xuất khẩu. - Nhà nước cần có những văn bản chỉ đạo các ngân hàng giải quyết các tồn tại trong thanh toán quốc tế nói chung và L/C trả chậm nói riêng. Nhà nước có thể quản lý chặt chẽ các điều kiện vay và trả nợ, xây dựng hạn mức bảo lãnh cho các ngân hàng, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý các vi phạm. - Củng cố và phát triển Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, tạo điều kiện cho các NHTM Việt Nam hợp tác cùng tìm hiểu khách hàng và đối tác, giúp đỡ và tương trợ nhau trong qúa trình hòa nhập vào cộng đồng thế giới, cùng nghiên cứu và hạn chế bớt rủi ro, cùng có kiến nghị đối với chính sách của Đảng và Nhà nước. Thứ hai, Cần có các văn bản liên ngành nhằm phối kết hợp chặt chẽ hoạt động của ngân hàng với hoạt động của các bộ, ngành liên quan nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của ngân hàng. Ví dụ: giữa ngân hàng với Bộ Thương mại, Tổng cục Hải quan, Tổng cục Thuế, ngành Tư pháp. Ban hành các văn bản pháp lý chỉ đạo các ngành hữu quan thống nhất thực hiện các văn bản đã được ban hành về nghiệp vụ ngân hàng, tránh sự mâu thuẫn trong việc hướng dẫn thực hiện các văn bản này của các cơ quan khác nhau. Cần cải cách mạnh mẽ các thủ tục hành chính trong quản lý xuất nhập khẩu, tinh giảm thủ tục hải quan. Ngành hải quan phải phối hợp với các bộ, ngành, tăng cường hơn nữa công tác chống buôn lậu và quản lý thị trường nội địa nhằm tăng nguồn thu ngân sách, bảo hộ nền sản xuất trong nước, tăng lượng ngoại tệ thanh toán qua NH. Cần có biện pháp xử phạt nghiêm với những vụ vi phạm, phạt nặng các vụ buôn lậu và có chính sách thưởng phạt nghiêm minh đối với cán bộ hải quan. Thứ ba, tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước trong điều tiết chính sách tiền tệ, chính sách thị trường và chính sách thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý chặt chẽ nhập khẩu. - Có các chính sách khuyến khích hoạt động xuất nhập khẩu, qua đó tạo cơ hội cho NH mở rộng và phát triển hoạt động thanh toán quốc tế. - Khẩn trương thành lập quỹ tín dụng hỗ trợ xuất khẩu để tiến tới thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu quốc doanh với chức năng tài trợ và bảo hiểm xuất khẩu. - Điều hành chính sách tỷ giá hối đoái mềm dẻo linh hoạt nhằm khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu nhưng vẫn bảo đảm ổn định vĩ mô nền kinh tế. 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. Một là, Hoàn thiện và phát triển thị trường ngoại tệ liên NH, tiến tới thành lập thị trường hối đoái ở Việt Nam. Trong thời gian tới Ngân hàng Nhà nước cần có các biện pháp sau: Giám sát và buộc các NHTM phải xử lý trạng thái ngoại hối của mình trong ngày bằng việc mua hoặc bán ngoại tệ trên thị trường liên ngân hàng. Mở rộng đối tượng tham gia vào thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Phát triển các nghiệp vụ vay mượn ngoại tệ, nghiệp vụ đầu cơ, nghiệp vụ tiền gửi qua đêm và các hình thức mua bán ngoại tệ như: mua bán kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hoán đổi ngoại tệ, quyền mua, quyền bán... Cần tăng cường hơn nữa vai trò của Ngân hàng Nhà nước trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. Hai là, công tác điều hành chính sách tỷ giá cần linh hoạt phù hợp với thực tế. Tỷ giá hối đoái là một yếu tố rất nhạy cảm, nó không những ảnh hưởng tới lĩnh vực xuất nhập khẩu mà còn tác động tới toàn bộ các mặt hoạt động của đời sống kinh tế - xã hội. Việc lựa chọn chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết quản lý của Nhà nước là hoàn toàn hợp lý, song cần đổi mới cơ chế điều hành tỷ giá theo hướng tự do hoá dần với những bước đi thích hợp. Với nỗ lực đưa giá trị đồng Việt Nam trở về đúng giá trị thực của nó mới có thể đánh giá đúng được sức mạnh của nền kinh tế. Ba là, tăng cường chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước. Việc thu thập, phân tích, xử lý kịp thời và chính xác các thông tin về tình hình tài chính, quan hệ tín dụng, khả năng thanh toán, tư cách pháp nhân của các doanh nghiệp trong nước và nước ngoài là vô cùng quan trọng. Để công tác thông tin phòng ngừa rủi ro đạt hiệu quả cao, Ngân hàng Nhà nước cần tăng cường trang bị các phương tiện thông tin hiện đại cho trung tâm để có điều kiện thu thập thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời. Cần phải có cơ chế khuyến khích và bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng về việc cung cấp thường xuyên các thông tin về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp tại tổ chức tín dụng... 3.3. Kiến nghị đối với khách hàng a. Nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và trình độ thanh toán quốc tế. Một vấn đề bức thiết đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam là phải tổ chức đào tạo cán bộ, nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương, trình độ pháp lý trong thương mại quốc tế. Ngoài các nghiệp vụ ngoại thương, doanh nghiệp còn cần phải nắm vững nghiệp vụ và thông lệ TTQT, cụ thể cần phải nắm vững nội dung UCP và các thông lệ thanh toán quốc tế khác để hiểu rằng hợp đồng và L/C, chứng từ và hàng hoá là độc lập với nhau, cần nâng cao kỹ năng trong việc lập chứng từ và kiểm tra nội dung L/C... Mỗi doanh nghiệp nên có một bộ phận pháp chế hoặc sử dụng tư vấn pháp lý để tránh được các bất đồng hoặc tranh chấp có thể xảy ra trong kinh doanh và trong thanh toán. Khi soạn thảo hợp đồng ngoại thương, doanh nghiệp phải tìm hiểu kỹ càng về thủ tục, cân nhắc kỹ các điều khoản, đặc biệt là điều khoản về thanh toán trước khi ký, hợp đồng phải sử dụng ngôn ngữ rõ ràng, chính xác... vì các điều khoản hợp đồng chặt chẽ sẽ là cơ sở để làm tốt việc thanh toán L/C sau này và khi đã quyết định lựa chọn phương thức thanh toán L/C phải hết sức chú ý đến yêu cầu nghiêm ngặt của bộ chứng từ. b. Tìm hiểu kỹ và lựa chọn bạn hàng nước ngoài tin cậy. Bên cạnh việc thận trọng khi ký hợp đồng, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần tièm hiểu kỹ về đối tác nước ngoài vì dù hợp đồng có chặt chẽ đến đâu nhưng nếu đối tác cố tình lừa đảo thì quyền lợi của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn có thể bị vi phạm. Đa số các vụ tranh chấp xảy ra là do doanh nghiệp chưa chú trọng chọn đúng đối tác trong kinh doanh. Việc tìm hiểu thực lực và uy tín của bạn hàng là hết sức cần thiết. Hiện nay, khi các Ngân hàng Việt Nam còn chưa cung cấp nghiệp vụnày, các doanh nghiệp có thể thông qua Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), Trung tâm thông tin tín dụng thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để có các thông tin đáng tin cậy về đối tác làm ăn. Các doanh nghiệp có thể nhờ ngân hàng phục vụ mình tìm hiểu đối tác kinh doanh thông qua hệ thống các ngân hàng đại lý tại nước ngoài. Trong quan hệ mua bán với nước ngoài, cần phải tuân thủ thông lệ quốc tế không trái với luật pháp quy định của Việt Nam, không nên vì lợi nhuận ngắn hạn mà làm ăn thiếu trung thực, đánh mất uy tín của doanh nghiệp và cả nền kinh tế đất nước, gây thiệt hại cho lợi ích dài hạn của quốc gia cũng như của doanh nghiệp. c. Tranh thủ sự tư vấn của NHĐT&PT Hà Nội Để tránh rủi ro cho mình, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam ngoài việc tranh thủ sự hỗ trợ về vốn từ các ngân hàng thương mại, còn cần phải dựa vào các ngân hàng để nắm bắt thêm thông tin, xin tư vấn về các điều khoản thanh toán quốc tế trước khi ký kết hợp đồng ngoại thương. Ngay cả khi có những tranh chấp xảy ra thì ngân hàng cũng có thể hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại cho khách hàng Việt Nam, nhất là thanh toán được thực hiện bằng L/C. 3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Ngân hàng - Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế về điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản của UCP UCP 500 là một tài liệu được nhiều chuyên gia có uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng và pháp lý xây dựng nên, đồng thời đây là tài liệu đã được chỉnh sửa, bổ sung nhiều nên có tính chặt chẽ và tính thực tiễn cao. Tuy vậy, UCP 500 vẫn cần phải tiếp tục sửa đổi cho hoàn thiện, dễ vận dụng, đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát triển của thương mại và thanh toán quốc tế. Trong thực tế hiện nay, có vấn đề là các Ngân hàng và người xin mở L/C phải thanh toán một bộ chứng từ đòi tiền sau khi thực hiện đúng điều 13 UCP 500 mà chưa xác định được tính chân thực của yêu cầu đòi tiền này hay còn có bộ chứng từ đòi tiền phù hợp khác sẽ được gửi đến sau là một điều không hợp lý. Do đó cần bổ sung quy định về xác định hiệu lực pháp lý của bộ chứng từ đòi tiền và thư tín dụng cần thông báo (như: định nghĩa rõ ràng chứng từ là gì?, như thế nào là chứng từ phù hợp?, ngoài Hối phiếu có thể dùng Hoá đơn thương mại đòi tiền được không?, thế nào là sự cẩn thận thích đáng của ngân hàng trong việc kiểm tra chứng từ?, còn một số điều khoản mâu thuẫn nhau thì sử dụng thế nào?...) Tóm lại, trên đây là một số giải pháp và kiến nghị để nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế bằng tín dụng chứng từ của NHĐT&PT Hà Nội. Việc phát triển của ngành ngân hàng nói chung cũng như NHĐT&PT Hà Nội nói riêng trong lĩnh vực thanh toán quốc tế cũng như mọi lĩnh vực hoạt động của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn đối với sự nghiệp phát triển kinh tế đất nước và góp phần thực hiện các mục tiêu chiến lược mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Kết luận H oạt động thanh toán quốc tế đặc biệt là hoạt động thanh toán sử dụng phương thức tín dụng chứng từ là một trong những nhân tố góp phần thúc đẩy qúa trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là cơ sở để hoà nhập và bình đẳng trên thị trường thương mại quốc tế, bởi vậy thanh toán tín dụng chứng từ trở thành một trong những mảng hoạt động dịch vụ lớn của các NH thương mại. Nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ nhìn chung còn nhiều vấn đề mới mẻ đối với các ngân hàng và các doanh nghiệp Việt Nam do ta chỉ vừa mới chuyển sang "nền kinh tế mở" khoảng hơn một thập niên lại đây, đặc biệt đối với NHĐT&PT Hà Nội, thời gian tiếp cận các hoạt động nghiệp vụ này chưa phải là nhiều, do đó sự thiếu kinh nghiệm, doanh số khiêm tốn, hiệu quả hoạt động chưa cao là điều khó tránh khỏi. Do đó việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng phương thức tín dụng chứng từ của NHĐT&PT Hà Nội đang trở thành yêu cầu cấp thiết. Nhận xét của Giáo viên hướng dẫn Tài liệu tham khảo 1. David Cox - Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, Nhà xuất bản Thống kê 1998 2. PGS. NGƯT Đinh Xuân Trình - Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 1998. 3. Lại Ngọc Quý, Bài "Thực trạng hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại Việt Nam và một số kiến nghị" - Tạp chí ngân hàng số 9 năm 2000. 4. PGS. TS Bùi Xuân Lưu - Giáo trình Kinh tế ngoại thương, Nhà xuất bản giáo dục 1998. 5. Luật các tổ chức tín dụng số 07/1997, Quốc hội nước CHXHCNVN thông qua 10/05/1997. 6 GS.TS Lê Văn Tư, chuyên viên kinh tế Lê Tùng Vân- Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, Nhà xuất bản Thống kê năm 2000 7. Ngân hàng Hồng Kông- Cẩm nang thanh toán quốc tế, Nhà xuất bản Viện thông tin khoa học xã hội năm 2000 8. Nghị định của Chính phủ số 63/1998/NĐ-CP ngày 17/08/1998 về Quản lý ngoại hối. 9. Nguyễn Trọng Thuỳ - Hướng dẫn áp dụng UCP 500, Nhà xuất bản thống kê 1995. 10. PTS. Lê Văn Tề - Nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, Nhà xuất bản thống kê 1997. 11. “Quy trình thanh toán quốc tế” mang MS: QT-TQ-02 theo quyết định của Tổng giám đốc NHĐT&PT Việt Nam có hiệu lực từ 01/09/2001 12. Các quyết định số 30/1998/TTQT về quy chế nghiệp vụ TTQT, số 31/1998/TTQT về hướng dẫn mở L/C trả chậm, số 32/1998/TTQT qui định Quy trình nghiệp vụ TTQT của Thanh toán viên, số 34/1998/TTQT qui định Hương dẫn nghiệp vụ chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất. 13. Các số báo cuối năm của TBKTVN, Tạp chí Ngân hàng Mục lục Lời Mở đầu 1 Chương 1 : tổng quan về phương thức tín dụng chứng từ 1. Khái niệm chung phương thức tín dụng chứng từ (TDCT) 3 2. Qui trình nghiệp vụ thanh toán trong phương thức tín dụng chứng từ(TDCT) 10 2.1. Qui trình nghiệp vụ thanh toán theo tinh thần UCP 500 10 2.2. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán của NH các nước TBCN phát triển 11 2.3. Quy trình nghiệp vụ thanh toán L/C theo tập quán NHTM Việt nam 12 3. Phương thức TDCT dưới tác động của thông lệ quốc tế và luật pháp quốc gia 14 3.1. Quá trình ra đời và phát triển của UCP: 14 3.2.Tính chất pháp lý của UCP 500 15 3.3. áp dụng UCP vào Việt Nam 16 3.4. Mối quan hệ giữa UCP 500 và hệ thống luật quốc gia 17 4. Thư tín dụng thương mại 18 4.1. Khái niệm 18 4.2. Chức năng của L/C 19 4.3. Đặc điểm & tính chất của L/C 19 4.4. Nội dung chủ yếu của L/C 21 5. Các loại thư tín dụng và trường hợp vận dụng 25 6. Quyền và nghĩa vụ của các bên liên quan chủ yếu trong phương thức TDCT 29 Chương 2 :thực trạng thanh toán bằng TDCT tại NHđt & pt Hà Nội 1.Tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của NHĐT&PT Hà Nội 33 2. Khái quát về hoạt động thanh toán quốc tế tại NHĐT&PT Hà Nội 39 3. Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế bằng L/C tại NH 42 3.1. Thanh toán hàng nhập khẩu bằng L/C 43 3.2. Thanh toán hàng xuất khẩu bằng L/C 45 4. Qui trình kiểm tra L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 48 5. Những thành tích chủ yếu và hạn chế tồn tại trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHĐT&PT Hà Nội. 57 5.1. Những thành tích 57 5.2. Những hạn chế và tồn tại 60 6. Một số nguyên nhân ảnh hưởng hạn chế đến hoạt động TTQT bằng L/C tại NHĐT&PT Hà Nội 64 6.1. Nhóm nguyên nhân khách quan 64 6.2. Nhóm nguyên nhân chủ quan 72 Chương 3 : Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng đầu tư và phát triển hà nội 1. Chiến lược phát triển của NHĐT&PT Hà Nội giai đoạn 2001- 2005 76 2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 78 2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Hà Nội 78 2.2. Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện phương thức tín dụng chứng từ tại NHĐT&PT Hà Nội 80 2.2.1. Những giải pháp về nghiệp vụ 80 2.2.2. Những giải pháp trong quản lý điều hành của NHĐT&PT Hà Nội 85 2.2.3. Những giải pháp về nguồn ngoại tệ để thanh toán L/C 87 2.2.4. Những giải pháp trong công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 89 2.2.5. Những giải pháp về mặt công nghệ 90 2.2.6. Giải pháp xây dựng chiến lược khách hàng 92 2.2.7. Giải pháp về công tác kiểm tra, kiểm soát 96 2.2.8. Giải pháp về công tác ngân hàng đại lý 97 3. Một số kiến nghị 98 3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các ngành liên quan 98 3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước. 101 3.3. Kiến nghị đối với khách hàng 102 3.4. Kiến nghị với Uỷ ban Ngân hàng - Phòng Thương mại và Công nghiệp quốc tế về điều chỉnh, bổ sung một số điều khoản của UCP 104 Kết luận 106 Danh mục chữ viết tắt HSC : Hội sở chính IBS : Mạng thanh toán quốc tế nội bộ ICC : phòng Thương mại quốc tế L/C : Thư tín dụng NH : Ngân hàng NHĐT&PT Hà Nội : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà Nội NHPH : Ngân hàng Phát hành NHTB : Ngân hàng Thông báo NHCK : Ngân hàng Chiết khấu TDCT : Tín dụng chứng từ TTQT : Thanh toán quốc tế SWIFT : Hiệp hội Viễn thông Tài chính liên Ngân hàng toàn Cầu UCP 500 : Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ, bản sửa đổi năm 1993, Phòng Thương mại quốc tế, xuất bản số 500 XK : Xuất khẩu NK : Nhập khẩu XNK : Xuất nhập khẩu HĐMBNT : Hợp đồng mua bán ngoại thương CN : Chi nhánh ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0343.doc
Tài liệu liên quan