Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy

PHẦN MỞ ĐẦU Tính cấp thiết của đề tài Nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển, nhu cầu về vốn trong nền kinh tế ngày càng lớn do vậy hệ thống các trung gian tài chính trong nền kinh tế đã và đang phát huy vai trò của mình là cầu nối giữa những người thừa vốn (những người có nhu cầu gửi tiền) và những người thiếu vốn( (những người có nhu cầu vay) .Trong hệ thống các trung gian tài chính người ta không thể không nhắc tới các Ngân Hàng thương mại với chức năng chủ yếu là cung cấp vốn cho nền

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1409 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh tế. Với Việt Nam, mặc dù nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, nguồn lao động dồi dào song để khai thác hết được những thế mạnh sẵn có đó đòi hỏi chúng ta phải có một nguồn vốn lớn.Thêm vào đó quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước cũng đang đòi hỏi một lượng vốn lớn.Vì vậy, hệ thống ngân hàng đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác những nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về vốn của khách hàng. Việt Nam vừa gia nhập WTO, đây là một bước ngoặt lớn trong tiến trình phát triển đặt nước ta và ngành ngân hàng nói riêng trước nhiều thách thức mới đồng thời cũng mở ra nhiều cơ hội mới.Ra nhập WTO hệ thống ngân hàng nước ta có điều kiện hoạt đồng trong một môi trường ổn định hơn, có điều kiện hợp tác liên kết với nước ngoài và qua đó tiếp cận được với khoa học công nghệ hiện đại, học hỏi được kinh nghiệm quản lí cũng như những kinh nghiệm trong kinh doanh.Bên cạnh những thuận lợi đó là không ít những khó khăn thách thức mà hệ thống ngân hàng còn non trẻ của chúng ta phải đối mặt.Trước hết là sự cạnh tranh ngày càng gay gắt khốc liệt giữa các ngân hàng trong nước đang ngày càng tăng cả về số lượng và chất lượng.Không chỉ vậy chúng ta còn phải cạnh tranh với sự thâm nhập ngày càng sâu của hệ thống các ngân hàng nước ngoài hơn hẳn chúng ta về nhiều mặt như: năng lực tài chính, chuyên môn nghiệp vụ, sản phẩm đa đàng chất lượng cao đáp ứng được mọi nhu cầu của khách hàng.Bên cạnh đó, do xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành ngân hàng nước ta còn thấp cả về công nghệ, trình độ quản lý, tổ chức và chuyên môn nghiệp vụ, khả năng huy động vốn trong nội bộ nền kinh tế nhất là vốn trung, dài hạn và tiết kiệm nội bộ.Vì vậy, vấn đề đặt ra là các ngân hàng là phải làm gì và làm thế nào để công tác huy động vốn đạt hiệu quả cao góp phần đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế đồng thời đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Qua quá trình thực tập tại ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và NH TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy rất quan tâm và tìm mọi biện pháp nhằm hoàn thiện.Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đạt được chi nhánh còn có những hạn chế, tồn tại cần khắc phục để đạt được kết quả tốt hơn.Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: “ Giải pháp mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy.” làm khóa luận tốt nghiệp với hy vọng góp phần nhỏ bé của mình vào việc tăng nguồn vốn kinh doanh tại chi nhánh. Mục đích nghiên cứu Hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại. Thông qua việc phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại NH TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy để thấy được những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó. Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác huy đồng vốn tại chi nhánh Cầu giấy. Phương pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng các phương pháp sau: phân tích tổng hợp, luận giải, hống kê...để đánh giá phân tích số liệu liên quan đến công tác huy động vốn của chi nhánh từ đó rút ra kết luận, nhận xét. Phạm vi nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu thực trạng công tác huy động vốn tại NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy từ năm 2005 – 2007 từ đó làm sáng tỏ những lý luận về nghiệp vụ huy động vốn và đưa ra những giải pháp nhằm mở rộng huy động vốn tại chi nhánh Cầu giấy. Kết cấu khóa luận Ngoài phần mở đầu và phần kết luận khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận về hoạt động huy đồng vốn của NHTM Chương 2 : thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy. Chương 3 : giải pháp tăng cường nguồn vốn huy động tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy. PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM ------- š› ------ 1.1 NHTM và vai trò, chức năng của nó trong nền kinh tế thị trường. 1.1.1 Khái niện NHTM Sự ra đời của ngân hàng là nhu cầu tất yếu của nền sản xuất hàng hóa.Hệ thống ngân hàng đã có một lịch sử tồn tại và phát triển lâu dài trên thế giới và ngày nay nó càng khẳng định được vị thế của mình trong sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Tại Việt Nam, cùng với quá trình chuyển đổi nền kinh tế sang cơ chế thị trường thì ngành ngân hàng cũng có những thay đổi phù hợp với điều kiện kinh tế mới của đất nước và sự phát triển mạnh mẽ của thế giới.Đặc biệt sau khi Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại thế giới WTO thì hệ thống NHTM Việt Nam đã có những bước thay đổi đáng kể. Theo điều 20 luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam đã định nghĩa: “ Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ thanh toán.”. Về mặt sở hữu, NHTM có thể tồn tại ở nhiều dạng sở hữu khác nhau: NHTM quốc doanh, NHTM tư nhân, NHTM cổ phần, NHTM liên doanh hoặc chi nhánh NHTM nước ngoài. 1.1.2 Chức năng của NHTM. Đặc trưng ngân hàng được thể hiện rõ nhất thông qua loạt hình NHTM thông qua 3 chức năng sau: 1.1.2.1 Chức năng làm thủ quỹ cho xã hội. Thực hiện chức năng này các NHTM nhận tiền gửi của công chúng, các doanh nghiệp và các tổ chức, giữ tiền cho khách hàng của mình, đáp ứng nhu cầu rút tiền và chi tiền của họ. Chức năng này đã có ngay trong thời kì sơ khai của hoạt động ngân hàng xuất phát từ nhu cầu muốn đảm bảo an toàn cho tài sản và mong muốn tích lũy giá trị của công chúng và các doanh nghiệp trong xã hội.Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng cao, tích lũy của doanh nghiệp và cá nhân ngày càng lớn cộng thêm nhu cầu bảo vệ tài sản và mong muốn sinh lời từ khoản tiền có được của các chủ thể kinh tế làm cho chức năng này càng được thể hiện rõ. Nó đem lại lợi ích cho cả khách hàng và ngân hàng. Đối với khách hàng: thông qua việc gửi tiền vào ngân hàng, họ không những được đảm bảo an toàn về tài sản mà còn thu được một khoản lợi tức từ ngân hàng( tuy nhiên cũng không loại trừ trường hợp rủi ro khi ngân hàng lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán, không đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng). Đối với ngân hàng: chức năng này là cơ sở để ngân hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán, đồng thời tạo ra nguồn vốn chủ yếu cho ngân hàng thương mại để thực hiện chức năng trung gian tín dụng. 1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán. Ngân hàng làm trung gian thanh toán khi nó thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như: trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán trên cơ sở nó thực hiện chức năng làm thủ quỹ cho xã hội.Việc nhận tiền gửi, theo dõi các khoản thu, chi trên tài khoản tiền gửi của khách hàng là tiền đề để ngân hàng thực hiện vai trò trung gian thanh toán.Mặt khác, việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt giữa các chủ thể kinh tế có nhiều hạn chế, đó là rủi ro phải vận chuyển tiền, chi phí thanh toán lớn, đặc biệt là với khách hàng ở cách xa nhau đã tạo nên nhu cầu thanh toán qua ngân hàng. Chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động kinh tế.Trước hết, thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông tiền mặt và đảm bảo thanh toán an toàn.Khả năng lựa chọn hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thích hợp cho phép khách hàng thực hiện thanh toán nhanh chóng và hiệu quả điều này góp phần tăng nhanh tốc độ lưu thông hàng hóa, quá trình luân chuyển vốn và hiệu quả của quá trình tái sản xuất xã hội.Thứ hai, việc cung ứng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có chất lượng làm tăng uy tín cho ngân hàng và do đó tạo điều kiện để thu hút nguồn vốn tiền gửi. Chu chuyển tiền tệ hiện nay chu yếu thông qua hệ thống NHTM do vậy chỉ khi chức năng trung gian thanh toán được hoàn thiện thì vai trò của NHTM mới được nâng cao hơn với tư cách là người thủ quỹ của xã hội. 1.1.2.3 Chức năng làm trung gian tín dụng. Ngân hàng làm trung gian tín dụng khi nó làm cầu nối giữa người có vốn dư thừa và người có nhu cầu về vốn.Thông qua việc huy động các khoản vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế ngân hàng hình thành nên quỹ cho vay của nó rồi đem cho vay đối với nền kinh tế, mà chủ yếu là cho vay ngắn hạn.Với chức năng này ngân hàng vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là người cho vay.Chức năng trung gian tín dụng xuất phát từ đặc điểm hoàn vốn tiền tệ trong quá trình tái sản xuất xã hội.Sở dĩ ngân hàng làm được chức năng này vì nó là một tổ chức chuyên doanh về tiền tệ, tín dụng, có khả năng nhận biết tình hình cung cầu về tín dụng.Thông qua việc thu hút tiền gửi với một khối lượng lớn, ngân hàng có thể giải quyết mối quan hệ cung cầu về tín dụng cả về khối lượng vốn cho vay và thời gian cho vay.Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên trong quan hệ là người gửi tiền, ngân hàng và người đi vay và đảm bảo lợi ích của nền kinh tế. Người gửi tiền thu được lợi từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của mình thông qua khoản lãi tiền gửi.Hơn nũa, ngân hàng còn đảm bảo an toàn cho các khoản vốn tiền gửi và cung cấp cho khách hàng các dịch vụ thanh toán tiện lợi. Người đi vay sẽ thỏa mãn nhu cầu vốn để kinh doanh, chi tiêu, thanh toán mà không phải chi phí nhiều về sức lực, thời gian cho việc tìm kiếm nơi cung ứng vốn tiện lơi, nhanh chóng và hợp pháp. Bản thân NHTM sẽ tìm kiếm được lợi nhuận giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới.Lợi nhuận này chính là cơ sở để tồn tại và phát triển của NHTM Với nền kinh tế: chức năng này có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất. Với chức năng này ngân hàng đã biến nguồn vốn nhàn rỗi không hoạt động thành vốn hoạt động, kích thích quá trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh Cùng với sự phát triển của nền kinh tế hệ thống ngân hàng ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của mình 1.1.3 Vai trò của hệ thống NHTM trong nền kinh tế thị trường. Vai trò của các NHTM được thể hiện trong việc vận dụng các chức năng của nó và cụ thể hóa trong hoạt động ngân hàng.Khái quát lại có thể nêu lên hai vai trò lớn sau đây: 1.1.3.1 NHTM là công cụ quan trọng thúc đẩy sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hóa. Nhờ có hệ thống NHTM mà tiền tiết kiệm của các cá nhân, đoàn thể, các tổ chức được huy động vào quá trình vận động của nền kinh tế.Nó trở thành chất dầu “ bôi trơn” cho bộ máy kinh tế hoạt động thông qua việc di chuyển nguồn lực của xã hội từ nơi chưa sử dụng, còn tiềm tàng vào quá trình sử dụng phục vụ cho sản xuất kinh doanh nâng cao mức sống xã hội. Thêm nữa, với vai trò làm trung gian thanh toán cho nền kinh tế, các ngân hàng đã thực hiện các dịch vụ thanh toán cho nền kinh tế từ đó đẩy nhanh quá trình luân chuyển hàng hóa, luân chuyển vốn trong xã hội, tiết kiệm chi phí thanh toán cho từng cá nhân, doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của toàn bộ nền kinh tế.Đồng thời, ngân hàng cũng giám sát được các hoạt động kinh tế góp phần tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, tạo ra sự ổn định trong đời sống kinh tế xã hội. Ngày nay, có thể nói mọi quan hệ kinh tế đều thực hiện thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu là thông qua hoạt động của hệ thống ngân hàng bên cạnh các tổ chức tài chính phi ngân hàng. 1.1.3.2 NHTM là công cụ thực hiện chính sách tiền tệ của NHTW. Với các chức năng của mình, NHTM là một trong các chủ thể tham gia vào quá trình cung ứng tiền, tạo ra một khối lượng phương tiện thanh toán rất lớn trong nền kinh tế. Để thực hiện chính sách tiền tệ, NHTW phải sử dụng các công cụ để điều tiết lượng tiền trong lưu thông, nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô, đặc biệt là mục tiêu ổn định tiền tệ.Phần lớn các công cụ của chính sách tiền tệ chỉ được thực thi có hiệu quả với sự hợp tác tích cực và có hiệu quả của các NHTM như việc chấp hành quy định dự trữ bắt buộc, quy chế thanh toán không dùng tiền mặt và việc nâng cao hiệu quả cho vay và đầu tư. Thông qua hệ thống các NHTM, NHTW phát hành thêm tiền vào lưu thông, thực hiện các chính sách tín dụng, chính sách tỉ giá, chính sách lãi suất của Nhà Nước để điều tiết các hoạt động của nền kinh tế. Hệ thống các NHTM trực tiếp cấp tín dụng cho nền kinh tế vì thế nó là tác nhân quan trọng nhất ảnh hưởng đến sức mua của nền kinh tế, tạo ra phương tiện thanh toán để lưu thông hàng hóa và các dịch vụ do nền kinh tế tạo ra. Vì vậy, hoạt động của các NHTM ảnh hưởng trực tiếp đến sự tăng trưởng của nền kinh tế, đến sự ổn định tiền tệ và ảnh hưởng đến những sự phát triển kinh tế xã hội khác.Ngược lại, các NHTM lại chịu sự quản lí của NHTW bằng các quy định cụ thể.Hoạt động của các NHTM chịu sự ràng buộc bởi chính sách tiền tệ của NHTW hay nói cách khác nó phải hoạt động theo những quy định mà chính sách tiền tệ đã vạch ra và định hướng cho nó. 1.2 Vốn và vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.1 Khái niệm về vốn. Các nhà kinh tế đã đưa ra định nghĩa về vốn của NHTM như sau: vốn của NHTM là các giá trị tiền tệ do bản thân NHTM tạo lập hoặc huy động được để thực hiện các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu sinh lời. Thực chất, vốn của NHTM là một phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dung được người chủ sở hữu của khoản vốn đó gửi vào ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau.Nói cách khác, họ chuyển quyền sử dụng khoản vốn đó cho ngân hàng và ngân hàng phải trả phí để được sử dụng khoản vốn đó.Như vậy, NHTM đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn cho nền kinh tế dưới hình thức tiền tệ, kết quả là làm tăng quá trình luân chuyển vốn cho nền kinh tế kích thích quá trình sản xuất kinh doanh phát triển.Nhưng đồng thời cũng chính những hoạt động đó là yếu tố mang tính chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. 1.2.2 Kết cấu về vốn, tính chất và vai trò riêng của từng loại. Vốn của các NHTM bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và các loại vốn khác. Vốn tự có Vốn tự có là các giá trị tiền tệ do ngân hàng tạo lập được và thuộc quyền sở hữu riêng của mỗi ngân hàng.Vốn tự có của NHTM có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó cung cấp nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng, quyết định năng lực tài chính và uy tín của ngân hàng trên thị trường, giúp duy trì niềm tin của công chúng và các cổ đông vào khả năng quản lí và phát triển của ngân hàng.VTC chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng( ở VN tỷ lệ này chỉ vào khoảng 3% đến 4%) nhưng nó có vai trò rất quan trọng người ta ví nó như một cái đệm để chống đỡ sự giảm giá trị của những tài sản Có của ngân hàng mà có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng thiếu khả năng chi trả và phá sản.Vốn tự có của ngân hàng bao gồm: Vốn điều lệ ( hay vốn pháp định): Là vốn mà NHTM phải có để đi vào hoạt động và được ghi trong văn bản pháp quy.Tùy theo hinh thức sở hữu mà nguồn vốn này được hình thành từ những nguồn khác nhau: đối với NHTM quốc doanh thì nguồn này do nhà nước cấp còn đối với các NHTM cổ phần nguồn vốn tự có này được hình thành do phát hành cổ phiếu. Các quỹ dự trữ được trích từ lợi nhuận ròng hàng năm bổ sung vào vốn tự có: quỹ dự trữ để bổ sung vốn pháp định và quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng bù đắp rủi ro. Vốn coi như tự có: gồm phần lợi nhuận chưa chia, các quỹ khác chưa sử dụng có thể được xem là phần vốn coi như tự có của ngân hàng vì đó là những khoản tiền mà ngân hàng phải sử dụng vào mục đích nhất định nhưng chưa sử dụng. 1.2.2.2 Vốn huy động: Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức và cá nhân trong nền kinh tế thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh của mình và được làm dùng làm vốn để kinh doanh.Bản chất của vốn huy động là các tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn( tiền gửi có kì hạn) hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn.Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các NHTM, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Mặc dù phạm vi sử dụng nguồn vốn huy động của các ngân hàng bị hạn chế so với vốn tự có song nếu các NHTM sử dụng tốt nguồn vốn này thì không những nguồn lợi của ngân hàng được tăng mà còn tạo được cho ngân hàng uy tín ngày càng cao.Qua đó, tạo cho ngân hàng mở rộng được vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Chính vì vậy, việc mở rộng nguồn vốn huy động là nghiệp vụ quan trọng với bất kì một NHTM nào. Vốn đi vay Là vốn được hình thành trên quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW hoặc với các NHTM khác hoặc có thể vay từ công chúng.Nguồn vốn này thường được sử dụng khi ngân hàng đã sử dụng hết nguồn vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn để hoạt động kinh doanh ( hay thiếu vốn khả dụng).Loại vốn này có chi phí tương đối cao nên chiếm tỉ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. 1.2.3.4 Các loại vốn khác Ngoài các hình thức huy động và vay vốn trên NHTM có thể tạo lập vốn kinh doanh cho mình thông qua việc thực hiện một số nghiệp vụ như làm trung gian thanh toán, làm nghiệp vụ đại lý, ủy nhiệm thu – chi…qua đó ngân hàng có thể sử dụng một lượng vốn tạm thời nhàn rỗi đáng kể trong quá trình hoạt động của mình.Loại vốn này có tính ổn định không cao và chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Qua kết cấu và tính chất của từng nguồn vốn ta có thể khẳng định rằng: vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, điều này cũng hoàn toàn phù hợp về mặt cơ sở lí luận vì NHTM luôn được xem là doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, đi vay để cho vay.Do đó, vốn huy động là công cụ chính trong hoạt động kinh doanh của NHTM và giữ một vị trí quan trọng quyết định tới những nguồn lợi cũng như uy tín của ngân hàng. 1.2.3 Vai trò của vốn đối với hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.2.3.1 Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh. Thật vậy, bất kì một doanh nghiệp nào đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh đều cần có vốn và với ngân hàng vốn càng trở nên quan trọng hơn vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế kinh doanh tiền tệ.Những ngân hàng có vốn lớn sẽ có rất nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh và trái lại những ngân hàng không có hoặc có ít vốn cũng đồng nghĩa với việc gặp nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. 1.2.3.2 Vốn quyết định quy mô, phạm vi và khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Một khi ngân hàng có nguồn vốn lớn nó sẽ có rất nhiều lợi thế.Trước hết, nguồn vốn lớn có thể giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên thị trường, phát triển sản phẩm dịch vụ của mình cả về chiều rộng và chiều sâu từ đó cung cấp cho khách hàng những sản phẩm tiện ích nhất thu hút khách hàng.Không chỉ vậy, ngân hàng có điều kiện đầu tư trang thiết bị công nghệ ngân hàng hiện đại, nâng cao trình độ của nhân viên ngân hàng từ đó tạo điều kiện tốt hơn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Thứ hai với nguồn vốn lớn ngân hàng có thể mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình để chia sẻ rủi ro như kinh doanh chứng khoán, kinh doanh dịch vụ thuê mua…chứ không chỉ dừng lại ở các nghiệp vụ ngân hàng truyền thống.Đồng thơi, với khả năng vốn lớn ngân hàng có thể dễ dàng mở rộng địa bàn hoạt động, mạng lưới giao dịch từ tạo điều kiện mở rộng hoạt động kinh doanh. 1.2.3.3 Vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường. Uy tín của ngân hàng trước hết thể hiện ở khả năng thanh toán chi trả của ngân hàng.Một ngân hàng có thể sẽ phải ngừng hoạt động kinh doanh khi nó không đảm bảo được khả năng thanh toán chi trả cho công chúng và nền kinh tế.Ở các ngân hàng có nguồn vốn lớn dự trữ thực tế rất cao vì thế khi hoạt động kinh doanh diễn ra không như dự kiến ngân hàng vẫn có thể đảm bảo được hoạt động kinh doanh của mình.Mặt khác, tiềm năng vốn lớn ngân hàng có thể đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và lĩnh vực đầu tư, nắm giữ các tài sản tài chính, bổ sung vào dự trữ thứ cấp từ đó mà hạn chế được rủi ro, hoạt động kinh doanh an toàn hơn từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động cũng như uy tín của ngân hàng trên thị trường.Đây là điều kiện tốt để ngân hàng có thể dễ dàng huy động vốn từ bên ngoài hay thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của mình. 1.2.3.4 Vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng. Nguồn vốn lớn là điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng quy mô và tận dụng lợi thế từ quy mô.Ngân hàng sẽ quan hệ được với nhiều đối tượng khách hàng làm tăng khối lượng tín dụng, giảm chi phí giao dịch từ đó có điều kiện giảm lãi suất cho vay cũng như phí dịch vụ.Đây là một lợi thế rất lớn trong việc thu hút khách hàng.Bên cạnh lãi suất và phí dịch vụ, ngân hàng với nguồn vốn lớn còn có điều kiện đầu tư mở rộng đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ của mình đây cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng và nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường. 1.3 Ý nghĩa hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.3.1 Đối với nền kinh tế. Hoạt động huy động vốn của NHTM đã góp phần thực hiện chính sách tiền tệ, kiềm chế lạm phát.Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá đã huy động được một lượng vốn khá lớn trong nền kinh tế, giảm dần lượng tiền mặt trong lưu thông, góp phần giảm áp lực tăng giá cả hàng hóa, ổn định giá trị đồng tiền.Bằng nghiệp vụ phát hành giấy tờ có giá NHTM đã tạo ra hàng hóa cho thị trường vốn và tạo tiền cho việc tích lũy vốn của các chủ thể đầu tư mua chứng khoán. 1.3.2 Đối với bản thân NHTM. Thông qua hoạt động huy động vốn, NHTM đã mở rộng quan hệ vói nhiều đối tượng khách hàng, biết được nhu cầu sản phẩm dịch vụ của từng đối tượng để thỏa mãn tốt nhu cầu đó.Và khi đã tạo được niềm tin với khách hàng sẽ giúp ngân hàng huy động vốn được nhiều hơn, từ đó mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng thị phần trên thị trường. Hoạt động huy động vốn hiệu quả giúp ngân hàng đảm bảo cho hoạt động kinh doanh không bị ngừng trệ.Khi một ngân hàng do thiếu vốn mà từ chối một khoản cho vay đúng mục đích, có khả năng trả nợ của khách hàng sẽ là một điều không tốt,ngân hàng sẽ mất cơ hội đầu tư, giảm uy tín, khách hàng có thể nghi ngờ về hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Tóm lại, hoạt động huy động vốn của NHTM ảnh hưởng tới khả năng thanh toán, quy mô cũng như phạm vi hoạt động của ngân hàng.Việc huy động vốn là nghiệp vụ truyền thống để một ngân hàng tồn tại trong kinh doanh.Do vậy, dù thiếu hay thừa vốn các ngân hàng vẫn phải duy trì bền vững nghiệp vụ này. 1.4 Hoạt động huy động vốn của NHTM. 1.4.1 Các hình thức huy động vốn của NHTM. 1.4.1.1 Huy động vốn qua tiền gửi thanh toán. Để huy động vốn tiền gửi của khách hàng các NHTM đã đưa ra nhiều loại tiền gửi với kì hạn và nhứng tiện ích kèm theo hấp dẫn.Nhìn chung các sản phẩm tiền gửi chủ yếu của ngân hàng bao gồm: Tiền gửi không kì hạn: là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào.Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền từ tài khoản này để chi trả cho người được hưởng về tiền hàng hóa, cung ứng lao vụ dịch vụ.Đồng thời khách hàng cũng có thể yêu cầu ngân hàng chuyển số tiền được hưởng vào tài khoản này.Đối với loại tiền gửi này mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng do vậy nó thường được gọi là khoản tiền gửi thanh toán..Số dư trên các tài khoản này thường xuyên biến động xét trên một tài khoản nhưng nếu xét trên toàn bộ các tài khoản thì nguồn vốn này tương đối ổn định do vậy tiền gửi thanh toán là một nguồn vốn quan trọng của các NHTM.Lãi suất phải trả cho khoản tiền gửi này rất thấp nhưng những chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để duy trì tài khoản này cho khách hàng( in sao kê, phát hành séc, xử lí các nghiệp vụ phát hàng séc trên tài khoản này, soạn và gửi báo cáo tình hình hàng tháng…) là tương đối lớn do vậy nó chưa hẳn là nguồn vốn huy động rẻ của ngân hàng. Tiền gửi có kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra trong một khoảng thời gian xác định từ một vài tháng đến một vài năm.Mục đích của người gửi tiền là gửi để lấy lãi.Do ngân hàng có thể xác định được khoảng thời gian gửi tiền của khách hàng nên các NHTM có thể chủ động kế hoạch hóa việc sử dụng nguồn vốn này.Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vào thời hạn gửi tiền và sự thỏa thuận giữa khách hàng và ngân hàng trên cơ sở xem xét đến mức độ an toàn của ngân hàng cũng như quan hệ cung cầu về vốn tại thời điểm đó.Tuy nhiên, để tạo nên tính lỏng cho loại tiền gửi có kì hạn và do đó mà hấp dẫn khách hàng, ngân hàng có thể cho phép khách hàng được rút tiền trước hạn với những khoản phạt đáng kể( được hưởng lãi thấp hơn quy định). 1.4.1.2 Tiền gửi tiết kiệm của dân cư. Tiền gửi tiết kiệm: Là tiền gửi để dành của dan cư được gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi.Hình thức phổ biến và cổ điển nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ.Đối với loại tiền gửi này, người gửi tiền được ngân hàng cấp cho một cuốn sổ dùng để ghi tiền gửi vào và tiền rút ra đồng thời quyển sổ này cũng xác định số tiền đã gửi.Loại tiền gửi này vẫn còn tồn tại đến nay và trong những năm 90 nó có thể chuyển sang tài khoản séc dễ dàng.Do vậy, nó có khả năng thanh toán rất cao.Ở Việt Nam các hình thức tiền gửi tiết kiệm phổ biến là: Tiền gửi tiết kiệm không kì hạn: Là loại tiền gửi mà khách hàng có thể gửi nhiều lần và rút ra bất cứ lúc nào. Tiền gửi tiết kiệm có kì hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một thời gian nhất định.Tuy vậy, khách hàng có nhu cầu rút tiền trước hạn cũng có thể được đáp ứng với điều kiện được hưởng lãi suất thấp ( thường bằng mức lãi suất tiền gửi không kì hạn) hoặc thậm chí không được hưởng lãi.Các ngân hàng có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có kì hạn thông thường ( người gửi chỉ được hưởng lãi hoặc trong từng thời kì) và có thể áp dụng tiền gửi tiết kiệm có thưởng kèm theo lãi để khuyến khích nhân dân gửi tiền vào ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: thường là hình thức tiết kiệm trung và dài hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở.Những người tham gia loại hình tiết kiệm này ngoài việc hưởng lãi còn được ngân hàng cho vay nhằm mục đích bổ sung thêm vốn cho việc xây dựng nhà ở. Tiền gửi có kì hạn và tiền gửi tiết kiệm được gọi chung là tiền gửi phi giao dịch.Chúng có đặc tính chung là được hưởng lãi và chủ các tài khoản này không được phát hành séc, mức lãi suất của chúng thường cao hơn tiền gửi tài khoản séc bởi vì những người gửi tiền đó không được hưởng nhiều dịch vụ như với tài khoản séc. 1.4.1.3 Huy động vốn qua phát hành giấy tờ có giá. Giấy tờ có giá thực chất là những giấy nhận nợ của ngân hàng được phát hành có kì hạn để huy động vốn phục vụ cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Lãi suất của loại vốn này thường cao hơn lãi suất tiền gửi cùng kì hạn và nó cũng ổn định về mặt thời gian.Các NHTM có thể phát hành công cụ nợ ra thị trường để huy động vốn như: chứng chỉ tiền gửi ngân hàng có mệnh giá lớn, trái phiếu, kì phiếu. Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành kì phiếu thường được áp dụng theo hai phương thức.Phát hành theo mệnh giá là hình thức người mua phải trả tiền theo mệnh giá đã được ghi trên GTCG, khi đến hạn ngân hàng sẽ hoàn trả vốn gốc và lãi cho người mua kì phiếu.Hình thức thứ hai là phát hành có chiết khấu.Trong hình thức này người mua GTCG sẽ trả số tiền mua bằng mệnh giá trừ đi khoản lãi mà họ được hưởng.Khi đến hạn ngân hàng sẽ trả cho khách hàng theo mệnh giá của GTCG. 1.4.1.4 Huy động vốn thông qua đi vay. Khi thiếu vốn các NHTM có thể vay vốn từ NHTW, từ các NHTM khác trong nền kinh tế, các tổ chức tài chính khác, vay nước ngoài…. Vay của ngân hàng Trung Ương. Bất kì NHTM nào khi được ngân hàng trung ương ( NHTW) cho phép thành lập hoạt động đều được hưởng quyền vay tiền tại NHTW trong trường hợp cần bổ sung thêm nhu cầu vốn khả dụng.NHTW cấp tín dụng cho các NHTM chủ yếu dưới hai hình thức: Tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng từ có giá.Hình thức tái cấp vốn được Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam thực hiện theo ba cách: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng; chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác; cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác. Cho vay thế chấp hay ứng trước. Vay các ngân hàng và các tổ chức tài chính khác. Một mục đích quan trọng của loại vay này là nhằm đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng trong thời gian ngắn hạn.Trong quá trình hoạt động, một số ngân hàng thương mại có những ngày cho vay quá nhiều hoặc có nhu cầu lớn về các nghĩa vụ tài chính dẫn đến sự thiếu hụt dữ trữ tại ngân hàng trung ương.Trong khi đó, lại có một vài NHTM khác trong tình trạng thừa dự trữ.Hành vi vay lẫn nhau giữa các ngân hàng là nhằm điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn vốn được lưu chuyển liên tục trong hệ thống ngân hàng. Các nguồn vay khác. Tiền vay từ các công ty mẹ của ngân hàng (những công ty nắm giữ ngân hàng). Ở các nước có nền kinh tế phát triển, một công ty hoặc tập đoàn kinh doanh có thể là chủ của một hoặc nhiều NHTM.Bởi vì khi ngân hàng phát hành trái phiếu hay giấy nợ để vay tiền trên thị trường, nó có thể chịu sự quản lí ràng buộc của NHTW về dự trữ, lãi suất và thủ tục.Trong khi công ty mẹ thực hiện điều này sẽ không chịu sự ràng buộc đó vì bản thân công ty mẹ không phải là một NHTM do vậy các công ty mẹ của một ngân hàng thường thay thế nó phát hành trái phiếu công ty để huy đồng vốn sau đó chuyển vốn huy động được để cho ngân hàng hoạt động dưới hình thức cho vay. Phát hành hợp đồng mua lại. Đây là thỏa thuận vay tiền từ các công ty.Hợp đồng mua lại là giấy thỏa thuận mua lại ( Repurchase Agreements) là một hợp đồng bán chứng khoán giữa ngân hàng và các đối tượng kinh doanh tương đối thừa tiền mặt như: các công ty tài chính, các quỹ tiết kiệm, các quỹ tín dụng, các quỹ hưu trí…sau đó ngân hàng được phép mua lại chính các loại chứng khoán mà nó đã bán chính vì vậy nó được gọi là hợp đồng mu._.a lại.Người mua chứng khoán của ngân hàng chỉ được bán lại cho ngân hàng vào một thời gian đã thỏa thuận mà không được phép bán lại cho người khác. Vay nước ngoài. Các NHTM cũng có thể tìm kiếm nguồn vay hoạt động từ việc phát hành phiếu nợ để vay tiền ở nước ngoài.Vốn này đã trở thành một nguồn quan trọng của ngân hàng nó làm cho các ngân hàng chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh. 1.4.1.5 Vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn này có vai trò nền tảng là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác.Tuy nó chiếm tỉ trọng nhỏ trong cơ cấu nguồn vốn của NHTM nhưng nó có tính chất quyết định đến sự thành bại và phát triển của một ngân hàng.Vốn chủ sở hữu về cơ bản tạo ra từ lợi nhuận để lại của ngân hàng do đó nguồn vốn này thường phụ thuộc vào hai yếu tố là lợi nhuận và chính sách chia cổ tức của ngân hàng.Nếu ngân hàng chia cổ tức ít thì vốn chủ sở hữu tăng nhưng tỉ lệ cổ tức của cổ đông giảm, thị giá cổ phiếu giảm xuống và sẽ ảnh hưởng tới uy tín của ngân hàng trên thương trường.Ngược lại, nếu ngân hàng chia cổ tức nhiều cho cổ đông thì lợi nhuận giữ lại bổ sung cho vốn tự có giảm đi do vậy việc quyết định tỉ lệ chia cổ tức cao hay thấp để tăng vốn chủ sở hữu là tùy thuộc vào chính sách và tình hình phát triển của ngân hàng trong từng thời kì. 1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. 1.5.1 Các nhân tố bên ngoài. 1.5.1.1 Hành lang pháp lí. Ở Việt Nam, Luật Ngân hàng, luật các tổ chức tín dụng… có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các NHTM.Ngoài ra, còn có các bộ luật tác động gián tiếp như: Luật thương mại, luật đầu tư nước ngoài,luật doanh nghiệp…Nếu như các bộ luật này hoàn thiện, đồng bộ, không chồng chéo lên nhau sẽ tạo điều kiện cho ngân hàng hoạt động kinh doanh an toàn, thuận lợi, tăng niềm tin của công chúng vào ngân hàng. 1.5.1.2 Chính sách tiền tệ quốc gia. Hoạt động của các NHTM luôn gắn chặt với chính sách tiền tệ quốc gia.Mục tiêu của chính sách tiền tệ, việc sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ có ảnh hưởng trực tiếp, chi phối đến hoạt động của các NHTM. Mục tiêu của chính sách tiền tệ: Với mục tiêu của chính sách tiền tệ là kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm.Tùy thuộc vào mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kì mà sự ảnh hưởng của nó tới việc tạo vốn của NHTM là khác nhau. 1.5.1.3 Việc sử dụng công cụ của chính sách tiền tệ. Lãi suất chiết khấu: khi lãi suất chiết khấu tăng các NHTM sẽ hạn chế vay NHTƯ hoặc không dễ dàng vay NHTƯ như trước nữa từ đó giảm khả năng huy động vốn của NHTM.Ngược lại, khi lãi suất tái chiết khấu giảm sẽ tăng khả năng huy động vốn của NHTM.Bên cạnh lãi suất tái chiết khấu hạn mức tái chiết khấu và điều kiện tái chiết khấu cũng có ảnh hưởng tới nguồn tín dụng mà các NHTM được nhận từ NHTƯ từ đó giảm khả năng huy động vốn của các NHTM. Dự trữ bắt buộc: DTBB là phần vốn tiền gửi mà tổ chức tín dụng bắt buộc phải đưa vào dự trữ theo luật định.Việc thay đổi dự trữ bắt buộc không những ảnh hưởng đến vốn khả dụng của hệ thống NHTM mà nó còn làm thay đổi lãi suất trên thị trường tiền tệ.Sự tăng lên của tỉ lệ dự trữ bắt buộc trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi có tác động làm tăng lượng tiền phải dự trữ bắt buộc.Hành vi thu hẹp các món cho vay hoặc bán chứng khoán của của các ngân hàng hoặc vay các NHTM khác trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng sự thiếu hụt dự trữ bắt buộc sẽ hướng lãi suất trên thị trường tiền tệ tăng lên do đó khả năng mở rộng tiền gửi của NHTM chậm lai.Ngược lại, việc giảm tỉ lệ dự trữ bắt buộc sẽ làm giảm lãi suất trên thị trường,kích thích nhu cầu vay vốn của các chủ thể trong nền kinh tế.Điều này dẫn đến khả năng cho vay, khả năng mở rộng tiền gửi và lượng tiền cung ứng của hệ thống ngân hàng tăng lên. 1.5.1.4 Chính sách đầu tư của Nhà Nước. Chính sách này hợp lí hay không hợp lí đều ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của NHTM.Để khuyến khích sản xuất đầu tư, Nhà Nước cần có chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển như: trợ giá, bảo hộ cho sản xuất hàng hóa trong nước.Sản xuất phát triển, thu nhập quốc dân tăng tạo môi trường thuận lợi cho ngân hàng thu hút vốn thông qua các nghiệp vụ và dịch vụ của ngân hàng. 1.5.1.5 Sự ổn định của nền kinh tế. Sự ổn định của nền kinh tế là điều kiện quan trọng cho sự phát triển của các nhân tố trong nền kinh tế và ngân hàng không nằm ngoài sự tác động đó.Một nền kinh tế ổn định là nhân tố đầu tiên để người gửi tiền quyết định có nên gửi tiền vào ngân hàng hay không.Những quyết định này sẽ ảnh hưởng tới lượng vốn huy động của ngân hàng.Mặt khác, nền kinh tế ổn định tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển tăng thu nhập trong dân cư đó là điều kiện để tăng quy mô tiền gửi.Trong một nền kinh tế ổn định các ngân hàng phải có những biện pháp huy động vốn thích hợp để hấp dẫn công chúng gửi tiền vào ngân hàng. 1.5.1.6 Vị trí địa lý. Vị trí địa lý là một nhân tố hết sức quan trọng nó tạo cho ngân hàng nhiều lợi thế trong kinh doanh.Những ngân hàng có địa điểm ở nhứng thành phố, thị xã lớn, nơi dân cư tập trung đông đúc, ngành nghề kinh tế đa dạng, kinh tế phát triển có thể huy động vốn nhanh và nhiều hơn những nơi khác.Hơn nữa, ở những nơi trình độ dân trí phát triển, thu nhập của dân cư cao họ sẽ có nhu cầu sử dụng nhiều sản phẩm dịch vụ của ngân hàng hơn do vậy càng thuận lợi hơn cho ngân hàng trong việc huy động vốn đồng thời tạo thu nhập cho ngân hàng. 1.5.1.7 Tâm lý tiêu dùng của dân cư. Tâm lí tiêu dùng của dân cư không giống nhau giữa các vùng, miền, các địa phương và các quốc gia.Ở đây, ta chỉ xét đến tâm lí tiêu dùng của dân cư trên hai phương diện là trong thanh toán chi trả và trong việc nắm giữ các tài sản. Trong việc thanh toán chi trả: Ở các nước phát triển phần lớn sử dụng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng do đó ngân hàng luôn có một lượng vốn giá trị lớn đảm bảo khả năng thanh toán tốt và NHTƯ dễ dàng kiểm soát được lượng tiền trong lưu thông từ đó có thể đưa ra chính sách tiền tệ đúng đắn thuận tiện cho hoạt động ngân hàng và đem lại lợi ích cho nền kinh tế. Trong việc nắm giữ các tài sản: tùy thuộc vào từng thời kì và thói quen nắm giữ tiền mặt mà những người có nhiều tiền có thể đầu tư vào các tài sản khác nhau: bất động sản,vàng, ngoại tệ mạnh, các giấy tờ có giá trên thị trường tài chính.Điều này sẽ làm giảm lượng tiền gửi vào ngân hàng và NHTM sẽ gặp khó khăn trong vấn đề huy động vốn. 1.5.1.8 Nhân tố tiết kiệm trong nền kinh tế và thu nhập của dân cư. Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu được hình thành từ việc huy động các khỏan tiền nhàn rỗi trong dân cư, khoản tiền này có được do việc tiết kiệm trong tiêu dùng để dành cho việc chi tiêu trong tương lai.Yếu tố tiết kiệm phụ thuộc vào thu nhập, tâm lý tiêu dùng của dân cư và sự ổn định của nền kinh tế.Khi thu nhập càng cao người dân sẽ tiết kiệm và gửi tiền nhiều hơn.Do đó, nếu không có tiết kiệm thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong việc huy động vốn. 1.5.1.9 Hoạt động của thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn hoạt động hiệu quả sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư, các NHTM tham gia mua bán vốn trên thị trường và thuận lợi cho ngân hàng huy động vốn trong nền kinh tế.Mặt khác,cùng với sự phát triển siêu tốc của khoa học và công nghệ, ngân hàng đã ứng dụng rất nhiều thành tựu của công nghệ vào các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán điện tử, chuyển tiền nhanh, thẻ tín dụng, máy rút tiền tự động…tạo nhiều thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. 1.5.1.10 Sự gia tăng của các tổ chức tài chính phi ngân hàng. Dân cư khi có nguồn vốn nhàn rỗi thường có nhiều sự lựa chọn trong việc gửi tiền hay đầu tư.Họ có thể mua bảo hiểm, góp vốn vào quỹ đầu tư hay gửi tiết kiệm vào các tổ chức cũng được phép nhận tiền gửi.Vì vậy, sự cạnh tranh giữa ngân hàng và các tổ chức này ngày càng gay gắt trong việc thu hút nguồn vốn.Ngân hàng muốn huy động được nhiều vốn phải đưa ra mức lãi suất tương đương hoặc cao hơn mức lãi suất của các tổ chức này đồng thời cung cấp nhiều sản phẩm, dịch vụ tiện ích hơn cho khách hàng. 1.5.2 Các nhân tố bên trong. 1.5.2.1 Uy tín của ngân hàng. Uy tín là một nhân tố quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.Khi gửi tiền vào ngân hàng người gửi thường lo sợ trước sự biến động thường xuyên của nền kinh tế.Do đó, họ thường cân nhắc lựa chọn NHTM họ cho là an toàn và thuân lợi nhất hay nói cách khác là có uy tín nhất theo đánh giá của người gửi tiền. Thông thường, khách hàng đánh giá uy tín của ngân hàng thông qua các tiêu thức như: sự hoạt động lâu năm, quy mô hoạt động, trình độ quản lý, công nghệ, tài sản của ngân hàng, chất lượng sản phẩm dịch vụ cung ứng…do đó,các NHTM cần nâng cao uy tín thông qua các nghiệp vụ của mình, từng bước thỏa mãn tốt nhu cầu của người gửi tiền để từng bước tạo lòng tin với khách hàng, thu hút thêm khách hàng mới và duy trì những khách hàng lâu năm.Có thể nói một ngân hàng kinh doanh có lãi và giữ chữ tín trong lòng khách hàng là tiền đề cho việc huy động vốn. 1.5.2.2 Chính sách sản phẩm. Hoạt động của ngân hàng là hoạt động dịch vụ nên sản phẩm của nó được thể hiện dưới dạng dịch vụ.Ngân hàng đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh sẽ đáp ứng được nhu cầu phát sinh của khách hàng từ đó duy trì được khách hàng cũ, thu hút thêm khách hàng mới.Việc đưa ra thị trường những sản phẩm hiện đại, tiện ích sẽ nâng cao hình ảnh của ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn từ các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ra.Đa dạng về sản phẩm còn thể hiện ở các hình thức huy động vốn, ngân hàng cần đưa ra các chính sách chương trình huy động vốn hấp dẫn, linh hoạt để thu hút khách hàng gửi tiền hay sử dụng dịch vụ của ngân hàng.Đây có thể coi là cuộc chạy đua không có đích của các NHTM. 1.5.2.3 Chính sách giá. Giá sản phẩm dịch vụ của ngân hàng được coi là số tiền mà khách hàng( hay ngân hàng ) phải trả để sử dụng một khoản tiền trong một thời gian nhất định hoặc sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp.Giá của sản phẩm dịch vụ ngân hàng được thể hiện dưới 3 hình thức: lãi, phí và hoa hồng.Khách hàng sẽ đánh giá chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, giá thành của sản phẩm dịch vụ đó với các ngân hàng khác để từ đó lựa chọn ngân hàng sẽ phục vụ mình.Chính sách giá phù hợp sẽ thu hút được nhiều khách hàng đến với ngân hàng do đó sẽ nâng cao được khả năng huy động vốn.Lãi suất huy động vốn là giá mà ngân hàng phải trả khi sử dụng vốn của khách hàng, nó có ảnh hưởng lớn đến quy mô tiền gửi khách hàng vào NHTM. 1.5.2.4 Chính sách phân phối. Việc đưa sản phẩm đến với khách hàng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng.Mỗi sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp trên thị trường cần được khách hàng biết đến có như vậy mới thu hút được họ sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.Do vậy, ngân hàng cần xây dựng chính sách phân phối phù hợp để đưa sản phẩm dịch vụ của mình đến với khách hàng, kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.Mạng lưới phân phối, các kênh phân phối phù hợp với từng địa bàn hoạt động, kết hợp giữa kênh phân phối truyền thống và kênh phân phối hiện đại sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình huy động vốn. Các kênh phân phối đóng vai trò quan tích cực trong việc nắm bắt nhu cầu khách hàng.Đối với hoạt động huy động vốn các kênh phân phối lại có vai trò vô cùng quan trọng.Các ngân hàng không chỉ chú ý đến các kênh phân phối truyền thống như: mở rộng hệ thống chi nhánh, đại lí cung ứng sản phẩm dịch vụ mà nên quan tâm đến cả các kênh phân phối hiện đại như:NH điện tử E_Banking, Internet banking, home banking.Việc kết hợp đa dạng hóa các kênh phân phối tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc tiếp cận và sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. 1.5.2.5 Chính sách xúc tiến hỗn hợp. Đây là công cụ quan trọng để ngân hàng tác động vào thị trường nhằm kích thích việc sử dụng các sản phẩm của ngân hàng, tăng mức độ trung thành của các khách hàng hiện tại, thu hút các khách hàng tương lai để mỏ rộng thị phần và phát triển theo cả chiều rộng và chiều sâu. Căn cứ vào các giai đoạn khác nhau mà ngân hàng lựa chọn các hình thức giao tiếp khuyếch trương phù hợp như: Quảng cáo, tuyên truyền, khuyến mại hoặc có thể sử dụng kết hợp các biện pháp này.Sự thành công trong việc thực hiện chính sách này tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn. 1.5.2.6 Năng lực trình độ của cán bộ ngân hàng. Trên phương diện quản lí: ngân hàng cần quản lí tốt về mặt nhân sự, dự báo được những biến đổi của thị trường, tìm kiếm các cơ hội kinh doanh, tránh được nguy co rủi ro tiềm ẩn và có thể tư vấn đầu tư cho khách hàng qua đó thu hút khách hàng và mở rộng môi trường đầu tư của ngân hàng. Ngân hàng quản trị tốt, điều hành mọi hoạt động nhịp nhàng, hiệu quả, nâng cao uy tín của ngân hàng, thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng. Về phương diện chuyên môn nghiệp vụ. Một ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện các giao dịch, cung ứng sản phẩm dịch vụ diễn ra nhanh chóng, thuận lợi cho cả ngân hàng và khách hàng tiết kiệm được thời gian chi phí đồng thời tạo được thiện cảm với khách hàng.Đây cũng đựợc coi là một yếu tố quan trọng trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ cũng như trong công tác huy động vốn của ngân hàng. 1.5.2.7 Công nghệ ngân hàng. Hiện nay, khoa học công nghệ đang phát triển như vũ bão.Trong lĩnh vực ngân hàng việc áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến đã và đang giúp cho các ngân hàng đơn giản hóa quy trình giao dịch thanh toán cũng như hỗ trợ đắc lực trong việc cung ứng sản phẩm dịch vụ của mình.Công nghệ ngân hàng giúp ngân hàng mở rộng các kênh phân phối, cung cấp được các sản phẩm tiện ích hớn, giúp quy trình thanh toán, giao dịch diễn ra nhanh chóng, thuận tiện đồng thời cũng hỗ trợ ngân hàng trong vấn đề quản lí.Nhờ công nghệ hiện đại ngân hàng đã thu hút được sự quan tâm của ngân hàng tới sản phẩm dịch vụ của mình từ đó có thể dễ dàng huy động vốn từ nền kinh tế. 1.5.2.8 Chất lượng hoạt động tín dụng. Hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn tiền gửi vào ngân hàng.Nếu như hoạt động huy động vốn làm khơi tăng nguồn vốn trong nền kinh tế thì nghiệp vụ sử dụng vốn chính là việc đưa nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.Do vậy, nghiệp vụ sử dụng vốn hiệu quả sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn vì vốn đưa vào sản xuất kinh doanh sẽ giúp các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều công ăn việc làm từ đó tăng thu nhập bình quân đầu người , tăng tích lũy. Trên đây là những nhân tố chủ yếu tác động đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.Những nhân tố này có quan hệ khăng khít với nhau. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP HÀNG HẢI CHI NHÁNH CÇU GIÊY -----š›----- 2.1 Khái quát về NHTM Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy. 2.1.1 Qúa trình hình thành phát triển và cơ cấu tổ chức của chi nhánh. Chức năng, nhiệm vụ: Không ngừng tăng trưởng nguồn vốn, mỏ rộng đầu tư, dịch vụ ngân hàng và mở rộng mạng lưới đã được Hội đồng quản trị NHTMCP Hàng Hải Việt Nam phê duyệt.Tiến hành huy động vốn và đầu tư vốn đối với mọi thành phần trong nền kinh tế vì mục tiêu của Quốc gia và mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Là một trong những chi nhánh được thành lập sớm nhất trong hệ thống NHTMCP Hàng Hải, chi nhánh Cầu giấy đã có những bước phát triển vững chắc với sự phát triển toàn diện trên mọi mặt: Huy động vốn, tăng trưởng đầu tư và nâng cao chất lượng tín dụng, loại hình dịch vụ, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và các hoạt động khác.Các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của chi nhánh NHTM Hàng Hải: Cho vay bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ Cho vay ngắn hạn và trung hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ cho mọi thành phần kinh tế Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước, mua bán ngoại tệ, tài trợ ngoại thương, bảo lãnh và tái bảo lãnh Thực hiện dịch vụ thanh toán chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính trong phạm vi toàn quốc và qua hệ thống mạng SWIFT trên toàn thế giới Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, giao nhận tiền tận nơi cho đơn vị, thu chi ngân phiếu, tiền mặt và thực hiện các nghiệp vụ khác. Cơ cấu tổ chức của chi nhánh. Căn cứ vào Quy chế số 01/QĐ- HĐQT ngày 12/01/2000 về tổ chức bộ máy quản lí và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trụ sở chính, Chi nhánh, Văn phòng đại diện và công ty trực thuộc. Căn cứ phê duyệt của Tổng Giám đốc tại văn bản số 976/TGĐ2 ngày 28/08/2001 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng nghiệp vụ theo tổ chức mới tại MSB Cầu giấy. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của MSB Cầu giấy. Ban giám đốc Phòng giao dịch Phòng tín dụng Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế toán tài chính Phòng dịch vụ khách hàng TTQT Tín dụng cá nhân Tín dụng doanh nghiệp Kiểm soát và hỗ trợ tín dụng Kế toán Tổ tin học Quỹ Giao dịch viên Kiểm soát Ban giám đốc gồm Giám đốc và một Phó Giám đốc.Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lí, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh. Phòng tín dụng. Chức năng: tổ chức quản lí và thực hiện hoạt động cấp hạn mức và cấp tín dụng cho khách hàng; thực hiện chính sách khách hàng, phân loại khách hàng, tiếp thị và mở rộng thị trường khách hàng. Nhiệm vụ và quyền hạn: Cấp hạn mức và cấp tín dụng cho khách hàng.Thực hiện công tác thị trường và quản lí khách hàng. Phòng Dịch vụ khách hàng: Chức năng: tổ chức quản lí, phát triển và cung cấp sản phẩm và dịch vụ ngân hàng cho khách hàng: dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ tài sản, dịch vụ thanh toán trong và ngoài nước, huy động vốn, cân đối vốn và kinh doanh ngoại tệ.Thực hiện quản lí lãi suất, tỷ giá, biểu phí dịch vụ và chính sách khách hàng.Đầu mối trong công tác lập kế hoạch và tổng hợp thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm của chi nhánh. Nhiệm vụ và quyền hạn : Tổ chức thực hiện công tác huy động vốn, công tác cân đối và điều hòa vốn; cung cấp các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng cho khách hàng; thực hiện công tác kinh doanh ngoại hối,công tác kho quỹ và công tác thị trường, quản lí khách hàng. Phòng tài chính kế toán. Chức năng: Tổ chức quản lý các hoạt động tài chính kế toán của chi nhánh; Quản lý giá trị tài sản Có và tài sản Nợ; Quản lý tài sản cố định, công cụ lao động và chứng từ hạch toán kế toán của chi nhánh; tham gia quản lí kho tiền. Nhiệm vụ và quyền hạn.: Thực hiện kiểm soát các nguồn thu, nguồn chi của chi nhánh; phân tích tình hình tài chính của chi nhánh định kì tháng, quí, năm; đầu mối tổ chức thực hiện quyết toán năm tài chính của chi nhánh; tổng hợp cuối ngày, cuối tháng, cuối năm đảm bảo cân đối số liệu, tạo và in các loại báo cáo sổ sách liên quan và một số công tác khác. Phòng hành chính tổng hợp. Chức năng: Tham mưu và giúp việc cho Giám đốc trong công tác tổ chức, quản lí lao động, tiền lương và thực hiện công tác quản trị, hành chính văn phòng tại chi nhánh. Nhiệm vụ và quyền hạn: Làm công tác Quản trị, hành chính văn thư; công tác tổ chức và quản lí lao động; Công tác quản lí cơ sở vật chất kĩ thuật; công tác đối ngoại và các công tác khác. 2.1.2 Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005- 2007. Để thấy rõ thực trạng mở rộng huy động vốn của NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Cầu giấy , trước hết ta hãy phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng bao gồm: huy động vốn, sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. 2.1.2.1 Tình hình huy động vốn. Huy động vốn là vấn đề nghiên cứu trọng tâm của đề tài này nên sẽ được đề cập cụ thể ở mục sau.Ở đây chỉ phân tích kết quả huy động vốn của chi nhánh trong thời gian gần đây từ năm 2005 đến nay như sau: BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 Tổng NVHĐ 1355.403 838.111 3176.612 Mức tăng ( 517.292) 2338.501 Tốc độ tăng (38.17%) 279.02% ( Nguồn: Bảng cân đối kế toán 2005- 2007 ) Nhìn vào bảng trên ta thấy: Tình hình huy động vốn của ngân hàng năm 2006 giảm so với năm 2005, số tiền giảm là 517.292 tỉ đồng với tốc độ giảm là 38.17%.Đến năm 2007 lượng vốn huy động tăng đáng kể, giá trị huy động tăng so với năm 2006 là 2338.501 tỉ đồng với tốc độ tăng là 279.02%; giá trị huy động tăng cả so với năm 2005 là 1821.209 tỉ đồng với tốc độ tăng là 134.37%.Nhìn trên bảng 1 ta có thể thấy tuy mức huy động vốn năm 2006 có giảm hơn so với năm 2005 nhưng đến năm 2007 luợng vốn huy động được của chi nhánh đã tăng lên nhanh chóng có thể nói đây là một thành công lớn của ngân hàng trong vấn đề huy động vốn. 2.1.2.2 Tình hình sử dụng vốn. Hoạt động huy động vốn có mối quan hệ mật thiết với việc sử dụng vốn.Có huy động được vốn ngân hàng mới có điều kiện để sử dụng nguồn vốn huy động đó và việc sử dụng vốn mang lại thu nhập cho ngân hàng trang trải chi phí cho hoạt động huy động vốn, các chi phí khác đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.Có thể nói: Công tác huy động vốn và sử dụng vốn có tầm quan trọng như nhau đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.Nếu không có huy động vốn thi ngân hàng không thể cho vay hiệu quả và ngược lại, nếu ngân hàng tìm kiếm được những nguồn vốn tốt nhưng không tìm được đâu ra cho nguồn vốn đó thì cũng không mang lại hiệu quả gì.Do đó, nếu xem xét việc mở rộng huy động vốn thì tương đương với nó là mức tăng dư nợ, tăng khả năng tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng.Bởi, chi phí cho huy động vốn tăng mà thu từ việc sử dụng vốn không đủ để bù đắp sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.Tình hình sử dụng vốn của MSB Hà Nội được thể hiện như sau: Bảng 2: TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH MSB hµ néi GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Đơn vị: tỉ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 329.676 311.631 457.454 Mức tăng (18.045) 145.823 Tốc độ tăng (5.47%) 46.79% Cơ cấu: Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nợ ngắn hạn 218.800 173.400 304.133 Tỉ trọng 66.37% 55.64% 66.48% Nợ trung & dài hạn 110.876 139.907 156.058 Tỉ trọng 33.63% 44.9% 34.11% Nợ quá hạn 4.423 15.136 39.355 Tỉ lệ nợ quá hạn 2.02% 4.86% 8.6% Nhìn trên bảng 2 ta có thể rút ra một số nhận xét sau: Tổng dư nợ tín dụng năm 2006 giảm so với năm 2005 nhưng giảm không đáng kể: dư nợ giảm 18.045 tỉ đồng tức là giảm 5.47% so với năm 2005.Sang năm 2007, tổng dư nợ của chi nhánh tăng lên nhanh chóng đạt 457.454 tỉ đồng tức là tăng 145.823 tỉ đồng so với năm 2006 và tăng 127.778 tỉ đồng so với năm 2005.Tốc độ tăng dư nợ năm 2007 so với 2006 là 46.79%. Mặt khác, công tác kiểm soát tín dụng luôn được thực hiện một cách toàn diện trên các mặt: quy mô, tổng dư nợ, tốc độ tăng trưởng, cơ cấu tín dụng theo hướng nâng cao hiệu quả, an toàn, bền vững. Bên cạch việc tăng dư nợ thì tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh cũng tăng lên tuy nhiên các khoản nợ xấu này đã được trích lập dự phòng đầyđủ. 2.1.2.3 Các hoạt động kinh doanh khác. Mọi hoạt động kinh doanh khác của chi nhánh trên thị trường đều nhằm mục đích là thu lợi nhuận.Lợi nhuận quyết định đến sự tồn tại, phát triển cũng như khả năng kinh doanh của doanh nghiệp.Hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng vậy, mọi hoạt động như: mở rộng huy động vốn, tăng chất lượng tín dụng đều nhằm mục tiêu lợi nhuận.Chính vì vậy, cán bộ công nhân viên chi nhánh MSB Cầu giấy luôn cố gắng làm tốt nhiệm vụ của mình để mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng. Bên cạnh nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng, các hoạt động dịch vụ như: bảo lãnh, thanh toán, ngân quỹ, kinh doanh ngoại hối, ủy thác và đại lí…cũng mang lại nguồn thu cho ngân hàng tuy không nhiều như thu từ tín dụng.Cụ thể, kết quả kinh doanh của ngân hàng thể hiện qua bảng sau: BẢNG 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Chỉ tiêu 2005 2006 2007 So sánh chênh lệch 06/05 07/05 07/06 Tổng thu 87.813 106.398 143.659 1.21 1.64 1.35 Tổng chi 41.872 72.975 108.205 1.74 2.58 1.48 Chênh lệch 45.941 33.423 35.454 0.73 0.77 1.06 Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong thời gian qua có tăng nhưng tốc độ tăng chưa cao.Năm 2006 chênh lệch thu chi còn giảm so với năm 2005 là 12.518 tỉ đồng.Năm 2007 chênh lệch thu chi có tăng hơn so với 2006 nhưng vẫn chưa bằng 2005. 2.2 Thực trạng mở rộng huy động vốn của MSB Cầu giấy. Chi nhánh MSB Cầu giấy ra đời và hoạt động trong thời gian khá dài.Căn cứ vào mục tiêu, định hướng của chi nhánh đề ra trong từng năm, bằng sự lỗ lực sáng tạo của bản thân ngân hàng cùng với sự hỗ trợ kịp thời của MSB Việt Nam, chi nhánh MSB Cầu giấy đã đạt được một số kết quả tương đối khả quan, trong đó có công tác huy động vốn.Điều này được thể hiện cụ thể qua các năm như sau: 2.2.1 Doanh số và số dư tiền gửi. Doanh số huy động : Thể hiện qua biểu đồ sau Đơn vị : Tỷ đồng Năm 2005 2006 2007 Tổng NVHĐ 1355.403 838.111 3176.612 BIỂU ĐỒ 1: DOANH SỐ HUY ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Từ biểu đồ trên cho thấy doanh số huy động vốn của chi nhánh tăng mạnh trong năm 2007; năm 2006 doanh số huy động vốn giảm so với năm 2005. Số dư tiền gửi: thể hiện thông qua biểu đồ dưới đây BIỂU ĐỒ 2: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG TIỀN GỬI CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Năm 2005 2006 2007 Tổng NVHĐ 1355.403 838.111 3176.612 Tiền gửi( của dân cư và TCKT) 1276.277 770.798 2343.762 Qua biểu đồ trên ta thấy: Nguồn vốn huy động chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm của cá nhân và TCKT.Năm 2005 trong tổng số 1355.403 tỉ vốn huy động thì có tới 1276.277 tỉ đồng, chiếm 94.16% là vốn huy động từ cá nhân và TCKT. Năm 2006 nguồn vốn huy động từ cá nhân và TCKT là 770.798 tỉ chiếm 91.97% trong tổng số vốn là 838.111 tỉ. Năm 2007 nguồn vốn huy động đa dạng hơn do đó huy động từ dân cư và các TCKT giảm chỉ còn 2343.762 trong tổng số vốn là 3176.612, chiếm 73.78%. Năm 2005 lượng tiền gửi tiết kiệm là 1276.277 tỉ đồng.Đến năm 2006 giảm xuống còn 838.111 tỉ đồng , giảm 438.166 tỉ đồng.Năm 2007 lượng tiền gửi này tăng đáng kể, đạt 2343.762 tỉ đồng; gấp 2.8 lần so với năm 2006.Điều này cho thấy những nỗ lực của ngân hàng trong công tác huy động vốn. 2.2.2Phương thức huy động vốn Các phương thức huy động vốn của MSB Cầu giấy khá đa dạng, được phân chia theo các tiêu thức khác nhau bao gồm: Theo thành phần kinh tế: Bảng 4: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN THEO THÀNH PHẦN KINH TẾ CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2005-2007 Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Giá trị (tỷ) Tỉ trọng (%) Giá trị ( tỷ) Tỉ trọng (%) Giá trị (tỷ) Tỉ trọng (%) VHĐ từ dân cư 433.73 32 234.67 28 2001.266 63 VHĐ từ TCKT 921.673 68 603.441 72 1175.346 37 Tổng 1355.403 100 838.111 100 3176.612 100 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Huy động vốn của chi nhánh trong 3 năm qua chủ yếu là vốn huy động từ các tổ chức kinh tế.Năm 2005, huy động từ TCKT chiếm 68% ; năm 2006 là 72% và năm 2007 là 76% trong tổng nguồn vốn huy động.Bên cạnh đó vốn huy động từ dân cư cũng có sự chuyển dịch với mức thấp hơn huy động từ TCKT.Năm 2005 huy động từ dân cư là 32%, đến năm 2006 giảm xuống còn 28% đến 2007 có tăng lên đáng kể đạt tới 63% trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng.Nguồn vốn huy động của chi nhánh tương đối lớn là do chi nhánh có thời gian hoạt động khá dài đã tạo được uy tín trên thị trường.Bên cạnh đó, chi nhánh không ngừng đa dạng hóa các hình thức huy động vốn và các dịch vụ ngân hàng để thu hút nguồn tiền gửi vào ngân hàng.Với những biện pháp đó năm 2005 chi nhánh đã thu hút được 921.673 tỉ đồng từ các TCKT và 433.73 tỉ đồng từ dân cư, năm 2006 thu hút được 603.441 tỉ đồng từ TCKT và 234.67 tỉ đồng từ dân cư và năm 2007 thu hút được 1175.346 tỉ đồng từ TCKT và 2001.266 tỉ đồng từ dân cư.Đây là một thành công lớn của chi nhánh chứng tỏ chiến lược huy động vốn của ngân hàng đúng đắn và hiệu quả.Vốn huy động từ TCKT chiếm tỉ trọng cao do đặc điểm của địa bàn hoạt động và đồng thời do các dịch vụ thanh toán mà ngân hàng cung cấp khá hoàn thiện, nhanh chóng, thuân tiện bên cạnh đó các nghiệp vụ như bảo lãnh, ủy thác đại lí…của chi nhánh cũng rất phát triển.Trong thời gian tới MSB Cầu giấy ngoài việc tiếp tục đa dạng hóa các dịch vụ để huy động vốn từ TCKT cũng nên tìm cách tiếp cận nguồn vốn từ dân cư để ra tăng nguồn vốn huy động từ bộ phận này.Năm 2007 xu hướng huy động từ dân cư có tăng lên đáng kể, đây là sự chuyển dịch hợp lí vì nguồn vốn từ dân cư có tính chất ổn định hơn. Theo loại tiền huy động. Bảng 5: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN THEO LOẠI TIỀN CỦA MSB cÇu giÊy GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Đơn vị: tỷ đồng (quy đổi) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng VHĐ nội tệ 1355.361 99.9 838.073 99.9 3176.548 99.9 VHĐ ngoại tệ 0.0424 0.01 0.0385 0.01 0.0643 0.01 Tổng 1355.403 100 838.111 100 3176.612 100 Lượng ngoại tệ huy động của ngân hàng chủ yếu là đồng USD và EUR, giá trị đã được ngân hàng quy đổi ra VNĐ vào thời điểm cuối năm tài chính để tính kết quả hoạt động kinh doanh theo quy định của Nhà Nước. Nhìn vào bảng 5 ta thấy, ngoại tệ huy động chiếm tỉ trọng rất nhỏ có thể coi là không đáng kể so với VNĐ.Trong cả 3 năm 2005, 2006, 2007 tuy lượng ngoại tệ huy động được có biến động tăng giảm nhưng xét tỉ trọng so với nội tệ thì nó chiếm một lượng rất nhỏ chỉ bằng 0.01% trong khi đó nội tệ huy động chiếm tới 99.9%. Cơ cấu nguồn vốn theo kì hạn. Chia theo kì hạn,vốn huy động của MSB Cầu giấy được chia thành vốn huy động không kì hạn và có kì hạn. Bảng 6: CƠ CẤU HUY ĐỘNG VỐN THEO KÌ HẠN CỦA MSB cÇu giÊy GIAI ĐOẠN 2005- 2007 Đơn vị : tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng TGKKH 1053.346 77.7% 580.142 69.2% 740.605 23.3% TGCKH 302.057 22.3% 257.969 30.8% 2436.007 76.7% Tổng 1355.403 100% 838.111 100% 3176.612 100% Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy: Nguồn vốn huy động không kì hạn có xu hướng giảm dần và tiền gửi có kì hạn có xu hướng tăng dần trong tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng trong những năm qua. Năm 2005, vốn huy động không kì hạn là 1053.346 tỷ đồng chiếm tới 77.7% trong tổng nguồn vốn huy động; đến năm 2006 tiền gửi không kì hạn có giảm nhưng vẫn chiếm tỷ trọng lớn 69.2% trong tổng vốn huy động.Đến năm 2007, tiền gửi không kì hạn giảm đáng kể chỉ còn 740.605 tỷ đồng chiếm 23.3% .Trong khi đó tiền gửi có kì hạn lại có xu hướng tăn dần, năm 2005 chỉ chiếm 22.3% đến n._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc26179.doc