Giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu của Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội

Lời mở đầu Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu, nó góp phần nâng cao hiệu quả của các hoạt động kinh tế. Lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài sự tác động này, cạnh tranh tồn tại dưới hình thức đấu thầu, đây là đặc thù của các doanh nghiệp xây dựng. Cũng như các quan hệ cạnh tranh khác trên thị trường, cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản cũng có những mặt tích cực và tiêu cực nhất định. Nhờ thực hiện đấu thầu chủ đầu tư có thể thực hiện một cách tối ưu nhiệm

doc98 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1357 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu của Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vụ xây dựng. Về phía các đơn vị xây dựng, thông qua đấu thầu sẽ nhận được cơ hội nhận thầu khảo sát, thiết kế, mua sắm máy móc thiết bị và xây lắp công trình. Vì vậy thắng thầu thắng thầu có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp xây dựng đặc biệt trong những năm gần đây. Khả năng thắng thầu của doanh nghiệp xây dựng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong đó nhân tố có tính quyết định là hồ sơ dự thầu. Qua thời gian thực tập tại Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng - Tổng Công ty xây dựng Hà Nội, em nhận thấy hồ sơ dự thầu là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của Công ty. Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề đặt ra ở Công ty em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu “ Giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu của Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng-Tổng Công ty xây dựng Hà Nội”. Do điều kiện thời gian và trình độ có hạn em xin đi sâu vào nghiên cứu đề tài trong phạm vi từ khi nhận được hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư đến khi tham dự đấu thầu. Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 phần chính sau : Phần I : Những vấn đề lý luận chung về lập hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp xây dựng. Phần II : Phân tích thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầu của công ty lắp máy điện nước và xây dựng. Phần III : Một số giải pháp nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu của công ty lắp máy điện nước và xây dựng. Phần I những vấn đề lý luận cơ bản về lập hồ sơ dự thầu của doanh nghiệp xây dựng I - những vấn đề lý luận chung về dự thầu của doanh nghiệp xây dựng : 1- Thực chất dự thầu : 1.1- Thực chất của đấu thầu xây dựng : Để thực hiện được một dự án đầu tư xây dựng cơ bản theo cơ chế mớ,i người ta có thể áp dụng một trong 3 phương thức chủ yếu là : Tự làm, chỉ định và đấu thầu. Phương thức đấu thầu được áp dụng rộng rãi với hầu hết các dự án đầu từ xây dựng cơ bản. Nếu đứng ở góc độ khác nhau sẽ có cách nhìn khác nhau về đấu thầu trong xây dựng cơ bản. Theo qui chế đấu thầu ban hành kèm theo nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 của Chính Phủ, thuật ngữ đấu thầu được hiểu là qúa trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu (Hay thực chất nó là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức sự cạnh tranh giữa các đơn vị xây dựng nhằm lựa chọn đơn vị có khả năng thực hiện tốt nhất các yêu cầu của nhiệm vụ đầu tư ). Tham gia đấu thầu có nhiều chủ thể kinh tế khác nhau, song có những chủ thể cơ bản sau đây tham gia : - Chủ đầu tư : Bên có nhu cầu xây dựng cần được đáp ứng khi thực hiện đấu thầu họ được gọi là bên mời thầu. - Các đơn vị sản xuất kinh doanh : Hưởng ứng các yêu cầu của chủ đầu tư họ được gọi là các nhà thầu hoặc ứng thầu. Chủ đầu tư so sánh các nhà thầu để chọn nhà thầu thích hợp nhất dựa trên cơ sở đánh giá năng lực và giải pháp của các nhà thầu đưa ra. Mục tiêu của đấu thầu là nhằm thực hiện tính cạnh tranh công bằng và minh bạch trong quá trình đấu thầu để lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. * Các nguyên tắc đấu thầu : - Công bằng : Mọi nhà thầu được mời thầu đều có quyền bình đẳng như nhau về nội dung thông tin được cung cấp từ chủ đầu tư, trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong qúa trình chuẩn bị hồ sơ và mở thầu. Tính công bằng này là điều kiện đảm bảo sự cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng. - Bí mật : Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật giá dự kiến của mình đối với công trình đấu thầu tránh việc nhà thầu bỏ giá dự thầu không minh bạch, không xây dựng trên chủ đầu tư, cơ sở kinh nghiệm trên cơ sở hồ sơ thiết kế, các yêu cầu của bên mời thầu, các qui định chung về đơn giá định mức dẫn đến tình trạng đấu thầu “rởm”. Nguyên tắc này nhằm tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hay gây thiệt hại cho một bên dự thầu nào đó do bị lộ thông tin cho bên khác. - Công khai : Nguyên tắc này yêu cầu (trừ những công trình thuộc bí mật quốc gia) các công trình đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết khi gọi thầu cũng như giai đoạn mở thầu. Mục đích là nhằm thực hiện công bằng và thu hút được nhiều hơn các nhà thầu tham gia đấu thầu, nâng cao chất lượng của cuộc đấu thầu. - Có năng lực : Cả chủ đầu tư và nhà thầu phải có năng lực kinh tế, kỹ thuật để thực hiện những điều đã cam kết. - Pháp lý : Các bên tham gia đấu thầu phải tuân thủ nghiêm chỉnh các qui định của nhà nước về nội dung và trình tự đấu thầu cũng như những cam kết được ghi trong hợp đồng. Nếu không đảm bảo yêu cầu này, chủ đầu tư hữu quan và tương quan quản lý đầu tư sẽ có quyền kiến nghị huỷ bỏ dự thầu. 1.2 - Thực chất dự thầu : Căn cứ vào nghị định 88/CP của Chính Phủ: Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và tư cách pháp nhân để tham gia đấu thầu (trong đấu thầu xây lắp là nhà xây dựng). Dự thầu và đấu thầu là những công việc có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nếu đấu thầu mà không có dự thầu hay là các nhà thầu không tham gia thì không hình thành nên hoạt động dự thầu và ngược lại. Đấu thầu là quá trình do bên mời thầu tổ chức. Còn dự thầu là quá trình chuẩn bị các tài liệu của nhà thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu của chủ đầu tư để tham gia quá trình đấu thầu. Như vậy, dự thầu là những công việc mà nhà thầu phải tiến hành để tham gia vào cuộc cạnh tranh giữa các nhà thầu hay là đấu thầu. Trong đấu thầu xây lắp hoạt động dự thầu của công ty thực hiện một số công việc chủ yếu sau : - Điều tra nghiên cứu thị trường Điều tra nghiên cứu thị trường đầu tư Lập hồ sơ dự thầu. 2- Hình thức và phương thức đấu thầu 2.1- Các hình thức đấu thầu chủ yếu: Theo qui định tại điều 4 của Nghị định 88/CP ngày 1/9/1999 – Qui chế đấu thầu cũng như các loại đấu thầu xây lắp được tổ chức dưới 3 hình thức chủ yếu sau: Đấu thầu rộng rãi Đấu thầu hạn chế Chỉ định thầu 2.2- Phương thức đấu thầu : - Đấu thầu một túi hồ sơ - Đấu thầu hai túi hồ sơ - Đấu thầu 2 giai đoạn 3- Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng : Theo qui định tại qui chế đấu thầu ban hành theo Nghị định 88/CP của Chính Phủ ngày 1/9/1999 thì để dự thầu nhà thầu phải có các điều kiện sau : Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề. Đủ năng lực về tài chính và kỹ thuật đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Chỉ được tham gia một đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương liên danh dự thầu. Trường hợp tổng công ty đứng lên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một gói thầu. Việc tổ chức đấu thầu do chủ đầu tư đảm nhiệm tuỳ từng điều kiện cụ thể và loại hình đấu thầu trong nước hay quốc tế mà quá trình đấu thầu sẽ được chủ đầu tư tổ chức theo trình tự gồm 9 bước đã nêu ra tại điều 33 trong qui chế đấu thầu hoặc song song với quá trình đấu thầu do chủ đầu tư tổ chức thì các nhà thầu (các đơn vị xây lắp) cũng phải tiến hành các công việc cần thiết khi tham gia đấu thầu. Tuy có khác nhau đôi chút trong việc tham gia đấu thầu trong nước và đấu thầu quốc tế. Nhưng có thể khái quát và phân chia các công việc trong tổ chức dự thầu như sơ đồ sau: Sơ đồ 1 : Trình tự dự thầu xây lắp của các doanh nghiệp xây dựng Tìm kiếm thông tin về công trình cần đấu thầu Nộp hồ sơ dự thầu Tham gia dự sơ tuyển Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu Ký kết hợp đồng thi công *) Nghiên cứu thị trường xây dựng thu thập các thông tin trên thị trường đó để tìm kiếm các công trình có thể tham gia đấu thầu. đây được coi là bước đầu tiên của qui trình đấu thầu trong các doanh nghiệp xây dựng bởi lẽ nó chính là bước để người bán (các doanh nghiệp xây dựng ) tiếp cận với người mua (chủ đầu tư ) và từ đó dẫn đến quan hệ giao dịch mua bán thông thường qua phương thức đấu thầu. *) Chuẩn bị những điều kiện và những nội dung cần thiết để tham gia sơ tuyển dự thầu xây dựng công trình khi chủ đầu tư yêu cầu : Nếu công trình cần đấu thầu được bên mời thầu cần tổ chức tiến hành sơ tuyển thì các nhà thầu phải nộp hồ sơ cho bên mời thầu một bộ tài liệu sơ tuyển. Thông thường các nhà thầu sẽ phải trình bày trong tài liệu sơ tuyển những nội dung chính sau : Cơ cấu tổ chức sản xuất của nhà thầu Kinh nghiệm trong các loại hình công tác Nguồn nhân lực, trình độ quản lý, kỹ thuật qui mô của doanh nghiệp Tình trạng tài chính trong những năm gần đây. Mục tiêu của bước này là vượt qua giai đoạn sơ tuyển. Tuy vậy một vấn đề khác ở giai đoạn này mà nhà thầu phải chú ý đó là nắm bắt được các đối thủ cũng vượt xa vòng sơ tuyển và tiến hành kiểm tra thông tin về họ làm căn cứ để đưa ra chiến lược cạnh tranh thầu thích hợp trong các bước tiếp theo *) Chuẩn bị và lập hồ sơ dự thầu : Trong bước này trước hết nhà thầu sẽ nhận được một bộ hồ sơ mời thầu do bên mời thầu cung cấp gồm các nội dung sau : Thư mời thầu Chỉ dẫn đối với nhà thầu Hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo về tiên lượng và chỉ dẫn kỹ thuật Tiến độ thi công Điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng Bảo lãnh dự thầu Một thoả thuận hợp đồng và bảo lãnh thực hiện hợp đồng Công việc đầu tiên của nhà thầu là tiến hành nghiên cứu hồ sơ mời thầu. Đây là bước rất quan trọng vì nó là bước xuất phát điểm để nhà thầu lập hồ sơ dự thầu và xác định xem khả năng của mình có thể đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu hay không. Đối với các vấn đề chưa rõ trong hồ sơ mời thầu nhà thầu có thể tìm được lời giải thông qua hội nghị liên thầu do bên mời thầu tổ chức hoặc trao đổi công khai bằng văn bản với bên mời thầu. Một điều đáng quan tâm trong việc thực hiện các công việc tiếp theo là nhà thầu nên thực hiện đúng theo những chỉ dẫn đối với nhà thầu trong hồ sơ mời thầu. Tiếp theo nhà thầu có thể xin phép chủ đầu tư đi thăm công trường để khảo sát nếu thấy cần thiết. Chi phí cho việc đi thực tế thường là do nhà thầu chịu. Nhà thầu nên cử những cán bộ có trình độ năng lực và kinh nghiệm về mặt kỹ thuật cũng như kinh tế đi khảo sát hiện trường. Điều này sẽ giúp nhà thầu nắm được thực địa làm cơ sở xây dựng giải pháp thi công hợp lý cũng như nắm bắt được tình hình thị trường nơi đặt công trình, đặc biệt là thị trường các yếu tố đầu vào cung cấp cho thi công công trình có cơ sở thực tế cho việc lập ra sau khi nắm chắc thông tin về nhiều phương diện, nhà thầu tiến hành công việc quan trọng nhất của quá trình dự thầu và quyết định khả năng thắng thầu đó là lập hồ sơ dự thầu. Khi tiến hành công việc này, nhà thầu có thể sử dụng tư vấn, đặc biệt là tư vấn liên quan đến việc lập biện pháp thi công và các giải pháp kỹ thuật. *) Nộp hồ sơ dự thầu và tham gia mở thầu : Việc nộp hồ sơ dự thầu sẽ diễn ra theo từng thời gian và địa điểm đã qui định trong hồ sơ mời thầu. Nhà thầu sẽ phải nộp hồ sơ dự thầu cho bên mời thầu trong tình trạng niêm phong. Thông thường bên mời thầu sẽ yêu cầu bên nhà thầu nộp một bộ hồ sơ dự thầu gốc và một bản sao nhất định các tài liệu có liên quan sao cho bó chung vào một gói bọc. Cùng với việc nộp hồ sơ dự thầu nhà thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu một số tiền bảo lãnh nhất định bằng từ 1 á 3% tổng giá trị ước tính giá bỏ thầu hoặc bằng một mức giá nhất định đã qui định. Tiền bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho nhà thầu không đạt kết quả sau khi công bố trung thầu không quá 30 ngày kể từ ngày công bố. Nhà thầu không được nhận lại tiền bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp : Trúng thầu nhưng từ chối thực hiện hợp đồng Rút đơn sau thời gian nộp thầu Do vi phạm nghiêm trọng các qui chế đấu thầu. Đến thời gian qui định (có thể trùng với thời gian nộp hồ sơ dự thầu ) nhà thầu được tham gia vào cuộc mở thầu do bên mời thầu tổ chức tại địa điểm mà bên mời thầu đã qui định trong hồ sơ mời thầu. Trong cuộc họp mở thầu, bên mời thầu thường công bố công khai hai chỉ tiêu là giá bỏ thầu và thời gian thi công của từng nhà thầu. Đây là những thông tin mà nhà thầu cần lưu giữ để làm căn cứ kinh nghiệm và đánh giá đối thủ cạnh tranh cho những lần dự thầu tiếp theo. *) Ký kết hợp đồng thi công nếu trúng thầu : Nếu nhận được thông báo trúng thầu của bên mời thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên mời thầu thông báo chấp nhận đàm phán ký kết hợp đồng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo trúng thầu. Sau đó theo lịch đã thống nhất hai bên tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng. Nhà thầu trúng thầu cũng sẽ phải nộp cho bên mời thầu một khoản bảo lãnh hợp đồng bằng từ 10 á 15% giá trị hợp đồng và được nhận lại bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh thực hiện hợp đồng có hiệu lực cho đến khi thời gian bảo lãnh của hợp đồng hết hạn. Việc tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng bao thầu công trình phải theo đúng luật để hợp đồng phù hợp với qui định của Pháp luật và qui định của Nhà nước, phù hợp với nguyên tắc hai bên cùng có lợi, có thưởng, có phạt. II- Những vấn đề lý luận cơ bản về lập hồ sơ dự thầu : Hồ sơ dự thầu là gì : Theo qui định tại điều 3 Qui chế đấu thầu ban hành theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 của Chính Phủ. Hồ sơ dự thầu là các tài liệu do nhà thầu lập ra theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ dự thầu bao gồm : -Bản sao giấy đăng ký kinh doanh và giấy phép hành nghề . -Tài liệu giới thiệu năng lực nhà thầu (năng lực tài chính , năng lực máy móc thiết bị ,hồ sơ kinh nghiệm) -Các biện pháp thi công tổng thể và chi tiết hạng mục công trình -Tài liệu thiết kế tổ chức thi công và tiến độ thi công , tổ chức nhân lực -Dự toán đơn giá dự thầu . -Bảo lãnh dự thầu Trong các nội dung cần lập, nội dung quan trọng và đòi hỏi nhiều công sức là lập biện pháp thi công, tiến độ thi công, tổ chức thi công và bản dự toán giá dự thầu. Các nhà thầu cần chú ý rằng giá dự thầu chỉ được đưa ra trên cơ sở đã có biện pháp thi công và tổ chức thi công hợp lý vì giá dự thầu phản ánh chính sách nhận thầu của nhà thầu, phản ánh các biện pháp thi công và tổ chức thi công. Đây là chỉ tiêu mà tổng hợp nhất, thực chất là chiến lược nhận thầu. 2- Cách thức xác định một số nội dung chủ yếu trong hồ sơ dự thầu Như đã trình bày ở trên trong hồ sơ dự thầu thì việc xác định biện pháp thi công, tiến độ thi công và xác định giá dự thầu là những công việc chủ yếu và mangg tính quyết định trong việc nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu 2.1- Cách xác định biện pháp và tiến độ thi công * Nguyên tắc chung để lập biện pháp và tổ chức thi công, tiến độ thi công : - Lập thiết kế tổ chức thi công nhằm mục đích đảm bảo đưa công trình vào sử dụng đúng thời hạn và vận hành đạt công suất thiết kế với giá thành hạ ,đảm bảo chất lượng trên cơ sở áp dụng các hình thức tổ chức, quản lý kỹ thuật xây lắp tiên tiến . - Xác định biện pháp thi công có hiệu quả nhất để giảm khối lượng lao động, rút ngắn thời gian xây dựng, hạ giá thành, sử dụng vật tư đúng định mức tiết kiệm giảm hao hụt ,nâng cao chất lượng xây lắp và đảm bảo an toàn lao động. - Sử dụng triệt để các phương tiện kỹ thuật ,sử dụng các công nghệ phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu về chất lượng xây dựng. - Cung ứng kịp thời ,đồng bộ các loại nguyên vật liệu ,vật tư thiết bị thi công, nhân lực theo tiến độ cho từng bộ phận hoặc từng hạng mục công trình. - Sử dụng triệt để diện tích thi công, khéo léo kết hợp các quá trình xây dựng với nhau để đảm bảo thi công liên tục theo dây chuyền ,hợp lý hóa . - Sử dụng triệt để nguồn vật liệu xây dựng địa phương, các chi tiết cấu kiện và bán thành phẩm trên cơ sở đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật. -áp dụng thi công cơ giới hóa, đồng bộ hoặc kết hợp cơ giới với thủ công để tận dụng hết công suất xe máy. -Tận dụng các công trình sẵn có, các loại nhà lắp ghép để làm nhà tạm và công trình phụ trợ -Bố trí xây dựng các hạng mục công trình sinh hoạt thuộc công trình vĩnh cửu để dựng cho công nhân xây dựng. -Tuân theo các quy trình về bảo hộ lao động kỹ thuật an toàn, vệ sinh công nghiệp, phòng chống cháy nổ. * Cách thức xác định mặt bằng tổ chức thi công Mặt bằng tổ chức thi công là mặt bằng tổng quát của khu vực (có thể là một công trình ,nhiều công trình ) sẽ được ghi rõ vị trí ,kích thước của các công trình tạm như tạm bơm, lán vữa ... các bãi vật liệu hoặc cấu kiệnvà các máy móc thiết bị dựng lắp phục vụ công tác thi công Mặt bằng thi công trình phải có: - Các công trình tạm như trạm trộn, lán vữa - Các bãi chưá vật liệu, cấu kiện - Đường vận chuyển để liên hệ các kho bãi với công trình - Các vị trí đặt máy cố định hoặc các tuyến di chuyển (di động) của các máy nâng để dựng lắp phục vụ thi công . - Các đường điện nước để phục vụ cho việc xây lắp - Nhà quản lý và chỉ huy công trình - Khu sinh hoạt nhà tạm của công nhân ở những công trình lớn còn phải thêm hai phần nữa - Các trạm xưởng gia công và phụ trợ - Phòng kỹ thuật chỉ đạo thi công công trình Nguyên tắc chung về thiết kế mặt bằng thi công: - Các xưởng sản xuất và phụ trợ ,kho trung tâm, khu nhà ở phải bố trí ngoài phạm vi xây dựng công trình (kể cả khu mở rộng) - Các công trình tạm phải được hạn chế đến mức ít nhất để phí tổn sử dụng là thấp nhất - Những xí nghiệp sản xuất nên bố trí tập trung vào một khu vực để giảm nhẹ cho công tác quản lý . - Giảm phí tổn về đường vận chuyển ( kể cả đường thuật như: điện nước)bằng cách nghiên cứu kỹ để vạch tuyến được hợp lý nhất . - Phải tiết kiệm diện tích kho bãi bằng cách cung cấp vật liệu theo tiến độ tức là chứa theo tuần ,kỳ, tháng chứa luôn một lúc * Cách xác định tiến độ thi công Lập tiến độ thi công để đẩm bảo hoàn thành công trình trong thời gian quy định (dựa theo những số liệu tổng kết của Nhà nước hoặc những quy định cụ thể trong hợp đồng giao thầu ) với mức độ sử dụng vật liệu ,máy móc và nhân lực hợp lý nhất Tiến độ thi công nhằm ấn định : - Trình tự tiến hành các công việc - Quan hệ ràng buộc giữa các dạng công tác với nhau - Xác định nhu cầuvề nhân lực, vật liệu, máy móc thiết bị cần thiết cho phục vụ thi công theo những thời gian quy định Các bước thiết lập tiến độ thi công - Chia công trình thành những bộ phận kết cấu, từ đó ta sẽ xác định được các quá trình thi công cần thiết để sau đó sẽ thống kê được các công việc phải làm tức ta có được khối lượng công việc phải thực hiện -Lựa chọn biện pháp thi công việc thực hiện và số kíp máy cần thiết cho việc xây dựng công trình -Quy định trình tự thực hiện các quá trình xây lắp tổng thi công -Dự tính thời gian thực hiện trong mỗi quá trình để thành lập tiến độ. Điều chỉnh tiến độ bằng cách xắp xếp lại thời gian hoàn thành các công trình xây dựng cho chúng có thể tiến hành song song, kết hợp đồng thời vẫn đảm bảo trình tự thi công hợp lý - Lập kế hoạch về nhu cầu nhân lực vật liệu, cấu kiện bán thành phẩm ,máy móc thi công , phương tiện vận chuyển. Các phương pháp lập tiến độ -Phương pháp sơ đồ ngang -Phưong pháp dây chuyền -Phương pháp sơ đồ mạng lưới * Biện pháp kỹ thuật và biện pháp công Đây là một trong những chỉ tiêu chiếm số điểm cao trong tổng số điểm của các chỉ tiêu mà chủ đầu tư đưa ra để đánh giá hồ sơ dự thầu. Bởi lẽ nó là cơ sở đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo an toàn cho người lao độngvà độ bền công trình, là cơ sở để lập tiến độ thi công. Do vậy trong hồ sơ dự thầu nhà thầu phải đưa ra biện pháp kỹ thuật và thi công cho tổng thể công trình và chi tiết cho từng hạng mục trên cơ sở yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu và qua nghiên cứu các điều kiện tự nhiên , khí hậu ở nơi có công trình xây dựng 2.2- Phương pháp xác định giá dự thầu : Xác định giá dự thầu là một công việc phức tạp và quan trọng trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. Phức tạp bởi vì khối lượng tính toán lớn và gồm nhiều chi phí và khoản mục khác nhau. Còn về tầm quan trọng do giá dự thầu là một trong các yếu tố chính để chọn nhà thầu. Thông thường các trường hợp thắng thầu là do giá dự thầu thấp, song tất nhiên cũng phải hợp lý. Để có được giá dự thầu mang tính cạnh tranh cao khi dự thầu đòi hỏi các nhà thầu phải có phương pháp lập giá dự thầu khoa học. Giá dự thầu được xác định theo công thức: Gdt = SQiDi (i = 1,2,...n) Trong đó : Gdt : Giá dự thầu Qi : Khối lượng công tác xây lắp i do bên mời thầu cung cấp trên cơ sở tiên lượng được bóc tách từ các bản vẽ kỹ thuật hoặc bản vẽ thi công. Di : Đơn giá dự thầu công tác xây lắp i do nhà thầu lập ra theo hướng dẫn chung về lắp giá xây dựng trên cơ sở điều kiện cụ thể của mình và giá cả thị trường theo mặt bằng giá được ấn định trong hồ sơ mời thầu. N : Số lượng công tác xây lắp do chủ đầu tư xác định lúc mời thầu. Các thành phần chi phí tạo thành đơn giá dự thầu : - Chi phí nguyên vật liệu Kí hiệu : VL - Chi phí nhân công Kí hiệu : NC Cộng các chi phí trực tiếp : T - Chi phí chung : Kí hiệu : C - Lãi dự kiến của nhà thầu Kí hiệu : L - Thuế (Thuế VAT) Kí hiệu : Tgt Cộng các chi phí và lãi thuễ trong đơn giá dự thầu : Ddth = T + C + L + Tgt Ngoài ra có thể tính hệ số trượt giá (ktg) và yếu tố rủi ro (krr) khi đó giá dự thầu hoàn chỉnh được tính như sau : Dt = Ddth (1 + ktg + krr) * Phương pháp xác định từng khoản mục chi phí: 2.2.1- Phương pháp xác định chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu : Chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển. Đối với vật liệu chính xác định căn cứ số lượng vật liệu đủ qui cách phẩm chất tính cho đơn vị tính bao gồm : Chi phí vật liệu cấu thành sản phẩm và hao hụt trong quá trình thi công. Tất cả số lượng này được tính vào định mức của nhà thầu. Các hao hụt ngoài công trường đã được tính vào chi phí nguyên vật liệu. Cách tính này rất phù hợp với cơ chế thị trường và đơn vị nào cung cấp vật liệu đến chân công trình rẻ hơn thì nhà thầu mua. Ngoài số lượng vật liệu chính theo định mức của doanh nghiệp, còn phải tính thêm chi phí cho các loại vật liệu phụ, thông thường người ta lấy theo phần trăm (%) so với vật liệu chính (khoảng 5 á 10%). Vật liệu luân chuyển như ván khuôn, khuôn hợp kim, dàn giáo... Đặc điểm của vật liệu luân chuyển là được sử dụng nhiều lần và đôi khi giá trị mua sắm cũng khá lớn nhưng chưa đủ tiêu chuẩn để xếp vào TSCĐ (do đó về mặt kinh tế không qui định chế độ khấu hao mà tuỳ từng trường hợp người ta khấu trừ dần mua sắm vật liệu luân chuyển vào giá trị công tác xây lắp . Có thể xác định phần giá trị của vật liệu luân chuyển chuyển vào giá trị sản phẩm qua mỗi lần luân chuyển bằng công thức kinh nghiệm. h(n -1 ) + 2 K = ------------------- 2n Trong đó : k : Hệ số luân chuyển của vật liệu luân chuyển qua mỗi lần sử dụng n : Số lần sử dụng vật liệu luân chuyển. Trường hợp vật liệu sử dụng tại chỗ nhưng sử dụng lưu dài ngày thì cứ sau một thời gian nhất định (từ 3 á 6 tháng) lại được tính thêm một lần luân chuyển. h : Tỷ lệ bù hao hụt từ lần thứ hai trở đi tính bằng %. Vậy chi phí vật liệu trong đơn giá dự thầu được tính bình quân theo công thức sau : VL = (1+kp)SĐMVLigVL(i) + SCVLLC(j)KLC(j)Q (i=1,n; j=1,m) Trong đó : Số hạng thứ nhất tính chi phí VLC và VLP, số hạng thứ hai tính chi phí vật liệu luân chuyển. kp : hệ số tính đến chi phí VLP (kp = 0,5 - 1) ĐMVL(i) : Định mức vật liệu của nhà thầu đối với vật liệu. gVL(i) : Giá 1 đơn vị tính loại vật liệu i theo mặt bằng thống nhất trong hồ sơ mời thầu (hoặc là giá vật liệu đến chân công trình do nhà thầu tự xác định). n : Số loại công tác xây lắp m : Số loại công tác xây lắp có sử dụng VLLC với m <=n Qi : Khối lượng công tác có sử dụng VLLC CVLLC(j) : Tiền mua VLLC loại j KLC(j) : Hệ số chuyển giá trị vào sản phẩm qua một lần sử dụng vật liệu luân chuyển loại j. 2.2.2 - Phương pháp xác định chi phí nhân công cho 1 đơn vị tính : Đơn giá dự thầu do từng nhà thầu lập để tranh thầu là giá cá biệt. Cơ sở xác định là cấp bậc thợ bình quân cho từng loại công việc dựa theo sự biên chế các tổ, nhóm đã được kiểm nghiệm qua nhiều công trình xây dựng và giá nhân công trên thị trường lao động. Chi phí nhân công bao gòm tiền lương và phụ cấp khác lương của công nhân trực tiếp xây lắp. Được xác định theo công thức sau : Trong đó : Qj : Khối lượng công tác xây lắp thứ j Djnc : Chi phí nhân công trong đơn giá xây dựng cơ bản của công tác xây lắp thứ j F1 : các khoản phụ cấp chưa tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương tối thiểu F2 : Các khoản phụ cấp chưa tính hoặc tính chưa đủ vào tiền công trên mức lương cấp bậc h1n : Hệ số tiền công nhóm i so với tiền lương tối thiểu trong đơn giá h2n : Hệ số tiền công nhóm i so với tiền lương cấp bậc trong đơn giá. Các hệ số h1n và h2n được tính sẵn như sau : Nhóm mức lương I II III IV h1n 2,342 2,493 2,638 2,795 h2n 1,377 1,370 1,363 1,357 2.2.3- Phương pháp xác định chi phí máy xây dựng trong đơn giá dự thầu : Chi phí máy thi công : Là toàn bộ chi phí cho việc sử dụng máy móc thiết bị vào thi công. *) Trường hợp máy thi công là tài sản của nhà thầu : Trong giá của ca máy bao gồm : - Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn - Chi phí sửa chữa thường xuyên - Chi phí vận hành : Nhiên liệu, tiền lương công nhân lái máy - Chi phí khác *) Trường hợp nhà thầu phải thuê máy : Khi khối lượng công tác làm bằng máy ít, thời gian thi công ngắn thì thuê máy theo ca. Giá ca máy lấy theo giá trên thị trường xây dựng. Có thể dùng giá ca máy do nhà nước ban hành theo một mặt bằng giá nhất định song cần được chỉnh cho phù hợp cho người có máy cho thuê bù đắp được chi phí và có lãi. Khối lượng công tác làm bằng máy lớn và thời gian thi công bằng máy dài trên 1 năm thì vấn đề đặt ra là nên thuê máy theo ca hay thuê theo loại máy đo trong 1 thời gian dài. Để lựa chọn sẽ căn cứ theo từng phương án, phương án nào có chi phí thấp thì sẽ lựa chọn. Cách tính lựa chọn có thể dùng phương pháp sau : Gọi C1 là chi phí cho phương án thuê máy theo ca Gọi C2 là chi phí cho phương án thuê máy theo năm Gọi X là số ca máy; g : Là giá ca máy Ta có : Chi phí sử dụng máy trong trường hợp thuê máy theo ca là C1 = gX Khi thuê hẳn máy đó trong 1 năm thì số tiền phải trả là : C2 = CF+CVX Trong đó : CF : Chi phí cố định khi thuê máy CV : Chi phí thay đổi tuỳ thuộc vào số ca máy vận hành xác định điểm nút X* . Tại X* có C1 = C2 CF => X* = ------------- g - CV Vậy nếu số ca máy cần dùng trong năm > X* thì chọn phương án thuê máy. Còn nếu chỉ cần sử dụng số ca máy < X* trong năm thì nên chọn phương án thuê máy theo ca. Trong trường hợp số ca máy = X* thì tuỳ chọn. để xác định X* ta có thể dùng phương pháp vẽ đồ thị. Nói chung chi phí máy thi công : Trong đó : Qj : Khối lượng công tác xây lắp Djmc: Chi phí máy thi công trong đơn giá xây dựng của công tác xây lắp thứ j 2.2.4- Xác định chi phí chung trong đơn giá dự thầu : Chi phí chung là những chi phí không liên quan trực tiếp việc hoàn thành công tác xây lắp nhưng thực sự cần thiết cho công tác thi công khi việc tổ chức bộ máy quản lý và chỉ đạo sản xuất xây dựng công trình. Về mặt quản lý có thể phân chia chi phí này thành 2 bộ phận : - Chi phí chung tính trực tiếp cho từng hạng mục xây dựng như chi phí văn phòng, thông tin liên lạc, tiền lương, cán bộ điều hành quản lý thi công, chi phí này sẽ được phân bổ bằng tỷ lệ % vào chi phí vật liệu, chi phí tiền lương và các chi phí khác. - Chi phí chung toàn doanh nghiệp như chi phí thuê nhà làm trụ sở doanh nghiệp, chi phí dụng cụ văn phòng, lương cho cán bộ quản lý doanh nghiệp. Chi phí này có thể tính được tính cho từng công trường theo tỷ lệ phân bổ nhất định. Chi phí chung trong toàn bộ giá dự thầu được xác định trên cơ sở điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Do tính chất cạnh tranh trong đấu thầu xây dựng nên các doanh nghiệp phải phấn đấu giảm chi phí chung bằng cách tổ chức bộ máy gọn nhẹ, điều hành có hiệu quả và tổ chức thi công hợp lý, giảm thời gian xây dựng. Chi phí chung được xác định theo công thức : C = P x NC Trong đó : P là định mức chi phí chung theo qui định của Nhà nước 2.2.5- Xác định thuế và lãi : Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng phải nộp thuế giá trị gia tăng, đây là loại thuế gián thu người mua hàng phải chịu thông qua thuế gộp vào giá bán. Thuế suất VAT về xây dựng là 10% còn lãi khi xác định giá dự thầu do sản phẩm được sản xuất ra theo đơn đặt hàng sản phẩm làm xong coi như là đã bán được. Nên khi đấu thầu các nhà thầu thường giảm lãi để tăng khả năng trúng thầu về giá trị sản phẩm lớn lên chỉ cần một tỷ lệ lãi nhỏ thì giá trị thu được cũng rất lớn. Thu nhập chịu thuế tính trước (TL) : TL = (T + C) x tỷ lệ qui định gXL = T + C + TL VAT = gXL x TXLGTGT III- Tiêu chuẩn, trình tự đánh giá hồ sơ dự thầu : 1- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển : Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được tiến hành trên cơ sở chấm điểm theo tiêu chuẩn với những nội dung sau : (1)-Năng lực về kỹ thuật (khoảng từ 20 - 30% tổng số điểm), bao gồm : - Những sản phẩm kinh doanh chính - Số lượng và trình độ cán bộ chuyên môn - Dự kiến nhân lực và tổ chức hiện trường - Dự kiến thầu phụ - Khả năng bố trí thiết bị cho việc thực hiện gói thầu - Khả năng liên doanh, liên kết và sử dụng thầu phụ Việt nam (2)- Năng lực về tài chính (khoảng từ 30 - 40% tổng số điểm), bao gồm: - Doanh thu trong 3 năm đến 5 năm gần đây (tuỳ từng gói thầu) - Tổng tài sản, vốn lưu động, lợi nhuận trước và sau thuế trong 3 đến 5 năm gần đây (tuỳ theo từng gói thầu) - Giá trị của các phần hợp đồng đang thực hiện chưa hoàn thành - Khả năng tín dụng của nhà thầu và địa chỉ của ngân hàng cung cấp tín dụng cho nhà thầu (3)- Kinh nghiệm (khoảng từ 30-40% tổng số điểm), bao gồm: - Số năm kinh nghiệm hoạt động - Số lượng các hợp đồng có giá trị từ 50% trở lên so với giá gói thầu đang sơ tuyển đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây - Số lượng các hợp đồng đã thực hiện trong phạm vi toàn thế giới, trong khu vực và ở Việt Nam trong vòng 3 đến 5 năm gần đây có tính chất tương tự như gói thầu đang sơ tuyển Tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà xác định nội dung cụ thể và tỷ trọng điểm cho từng nội dung. Điểm số được tính theo thang điểm 200 hoặc 2000 2- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu : *) Tiêu chuẩn đánh giá về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu : - Kinh nghiệm : Số năm kinh nghiệm hoạt động , số lượng các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây ở vùng địa lý tương tự, ở hiện trường tương đương. - Số lượng, trình độ cán bộ công nhân kỹ thuật của nhà thầu : - Năng lực tài chính, doanh thu, lợi nhuận trước và sau trong vòng 3 đến 5 năm gần đây. Khô._.ng tiến hành chấm điểm mà chỉ xem xét trên 2 tiêu thức “đạt” hoặc “không đạt” đối với 3 nội dung trên để xác định khả năng tham dự thầu của nhà thầu. Nhà thầu đạt cả 3 nội dung trên được xem là đủ năng lực và kinh nghiệm để tham gia dự thầu. *) Tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn : - Yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng : + Mức độ đáp ứng đối với yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng vật tư, thiết bị nêu trong hồ sơ thiết bị và chỉ dẫn kỹ thuật + Tính hợp lý và khả thi của giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức thi công, sơ đồ tổng tiến độ, sơ đồ tổ chứu hiện trường, bố trí nhân sự, các giải pháp kỹ thuật. + Các biện pháp bảo đảm điều kiện vệ sinh môi trường và các điều kiện an toàn khác như phòng cháy, nổ an toàn lao động + Mức độ đáp ứng của thiết bị thi công : Số lượng, chủng loại, chất lượng của thiết bị (mức độ đã khấu hao) hình thức sở hữu của thiết bị (tự có hay đi thuê) bố trí cho gói thầu + Các biện pháp bảo đảm chất lượng - Khả năng cung cấp tài chính (nếu có yêu cầu) - Các nội dung khác : + Tiến độ thi công : Mức độ đảm bảo tổng tiến độ qui định trong hồ sơ mời thầu và sự hợp lý về tiến độ hoàn thành giữa các hạng mục, phần việc của công trình có liên quan + Mức độ liên doanh, liên kết với nhà thầu Việt Nam, sử dụng thầu phụ Việt Nam của nhà thầu nước ngoài trường hợp đấu thầu quốc tế. + Những nội dụng khác nếu có yêu cầu trong hồ sơ mời thầu tuỳ theo tính chất của từng gói thầu mà xác định tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu đôí với từng nội dung. *) Tiêu chuẩn đưa về một mặt bằng để xác định giá đánh giá : Mặt bằng đánh giá có thể bao gồm các tiêu chuẩn sau : Khối lượng nguyên vật liệu theo hồ sơ mời thầu Các chi phí vận hành, bảo dưỡng duy tu công trình Điều kiện thi công Điều kiện thương mại (điều kiện thanh toán, bảo hành công trình) Điều kiện tài chính (nếu có) Thời gian thực hiện gói thầu Thời gian sử dụng công trình IV- Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lập hồ sơ dự thầu : 1- Tính tất yếu phải nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu : Như ta đã biết hoạt động dự thầu là một hoạt động không thể thiếu được để tiến hành một cuộc đấu thầu có chất lượng, hiệu quả cũng như phát huy vai trò to lớn của phương thức đấu thầu. Theo quan niệm của các nhà thầu : Công tác dự thầu là một mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng. Nó bao gồm các công việc liên quan đến quá trình tìm kiếm và cạnh tranh thông qua hình thức đấu thầu ký kết hợp đồng xây lắp công trình. Từ quan niệm đó ta thấy công tác dự thầu là một bước khởi đầu cuả toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng vì trong điều kiện hiện nay, nó là hoạt động tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của các doanh nghiệp này. Và không thể phủ nhận một điều là công tác lập hồ sơ dự thầu là một khâu quan trọng trong quá trình tham dự đấu thầu của các nhà thầu. Nó không những quan trọng đối với nhà thầu mà cả đối với chủ đầu tư cũng vậy. Đối với chủ đầu tư nó là cơ sở là căn cứ duy nhất để họ đánh giá và lựa chọn nhà thầu đáp ứng được yêu cầu của họ hay không? Còn đối với nhà thầu nó là một bước đệm quan trọng quyết định có những bước tiếp theo có thể thực hiện được. Bởi lẽ trong quá trình tham gia đấu thầu, mọi doanh nghiệp xây dựng đều mong muốn đạt được mục đích trúng thầu. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu là một yêu cầu tất yếu khách quan mà mỗi doanh nghiệp hay nhà thầu phải thực hiện. Bất cứ sự vật hiện tượng nào tồn tại đều chịu tác động của những nhân tố khách quan và chủ quan nhất định. Hồ sơ dự thầu cũng không tránh khỏi qui luật tất yếu đó. Để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu ta phải xem xét đến những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu cả nhân tố khách quan và chủ quan. 2-Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu 2.1-Những nhân tố khách quan Trước hết đó là vai trò của Chính phủ, Nhà nước trong việc tạo ra một hành lang pháp lý cho các doanh nghiệp xây dựng hoạt động. Thông qua việc đưa ra các quy định, qui chế đấu thầu và bản hướng dẫn thực hiện. Nó hướng doanh nghiệp xây dựng tới sự cạnh tranh có lành mạnh, có bình đẳng hay không? Bởi lẽ các qui định đó là cơ sở pháp lý để các nhà thầu lập hồ sơ dự thầu. Thứ hai sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô cũng tác động đến chất lượng hồ sơ dự thầu. Vì trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu, tỷ giá qui đổi giữa đồng Việt nam và đồng tiền nước ngoài được xác định theo tỷ giá do Ngân hàng Nhà nưóc Việt Nam công bố tại thời điểm mở thầu. Do đó việc ổn định tỷ giá trong quá trình lập hồ sơ dự thầu nó sẽ giúp các nhà thầu công bằng trong quá trình xét hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư. Hay như lãi suất tín dụng : Trong nền kinh tế thị trường bất kỳ doanh nghiệp nào không phải lúc nào cũng có điều kiện tổ chức thuận loại. Lúc này xẽ phát sinh quan hệ tín dụng. Như vậy lãi suất tín dụng dùng để làm căn cứ để tính toán số lợi tức tín dụng mà chủ thể tín dụng phải trả hoặc nhận được (đối với chủ thể cho vay) để điều hoà lợi ích giữa các chủ thể tham gia quan hệ tín dụng. Vì vậy đối với nhà thầu khi phát sinh quan hệ họ phải trả lãi suất cho những khoản mà họ vay. Chính vì vậy, nếu những khoản vay này dùng cho việc tham dự đấu thầu và thi công công trình thì lãi suất cao hay thấp sẽ tác động đến giá dự thầu cao hay thấp. Bên cạnh đó, hệ thống các định mức về nguyên vật liệu, định mức về lao động, định mức và đơn giá xây dưng, qui định về các loại thuế được đưa ra có sát thực tế không, có gây cản trở hay tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà thầu. Vì nó quyết định đến việc lập đơn giá dự thầu. Ngoài ra những thông tin về đối thủ cạnh tranh (các nhà thầu cùng tham gia dự đấu thầu với doanh nghiệp) thông tin về công trình cũng ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu bởi lẽ thông tin về các đối thủ cạnh tranh sẽ giúp doanh nghiệp xác định được lợi thế so sánh của mình trong “cuộc chiến” này để mà phát huy. Còn những thông tin về công trình dự thầu như đặc điểm công trình thi công, điều kiện thi công, thị trường vật tư, nhân công... tại nơi có công trình dự thầu sẽ giúp doanh nghiệp đưa ra được biện pháp thi công hợp lý và giá cả hợp lý. 2.2- Những nhân tố chủ quan : Để đánh giá chất lượng hồ sơ dự thầu suy đến cùng đó chính là việc có trúng thầu hay không. Bên cạnh đó khi tổ chức đấu thầu các chỉ tiêu chủ yếu mà bên mời thầu dùng để đánh giá doanh nghiệp nào trúng thầu là : Chỉ tiêu về chất lượng kỹ thuật Chỉ tiêu tiến độ thi công Chỉ tiêu về tài chính giá cả hợp lý Trong các chỉ tiêu này đều lồng ghép các yếu tố thuộc về bản thân quá trình tổ chức làm hồ sơ dự thầu như việc lập giá, tổ chức biện pháp và mặt bằng thi công... và những yếu tố thuộc về năng lực, khả năng của nhà thầu như năng lực về thiết bị xe máy, nhân lực, tình hình tài chính, kinh nghiệm thi công các công trình có tính chất tương tự. Để thấy rõ hơn ta sẽ bóc tách và phân loại các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác dự thầu theo 2 nhóm : Những nhân tố của quá trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu Những nhân tố thuộc về khả năng và nguồn lực của 1 nhà thầu 2..2.1- Những nhân tố của quá trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu : 2.2.1.1- Tiến độ thi công : Chỉ tiêu tiến độ thi công công trình được chủ đầu tư đánh giá cao khi xét thầu. Trong hồ sơ dự thầu tiêu chuẩn tiến độ thi công do nhà thầu đưa ra được chủ đầu tư đánh giá ở 2 nội dung chủ yếu sau ; - Xem xét mức độ đảm bảo tổng tiến độ thi công qui định trong hồ sơ mời thầu. Đây là điều mà chủ đầu tư rất quan tâm. Nếu nhà thầu nào đưa ra được biện pháp thi công làm rút ngắn được thời gian xây dựng công trình thì khả năng khai thác thầu sẽ cao hơn (với các điều kiện khác tương đương). - Xem xét tiến độ hoàn thành các hạng mục liên quan tới việc có thể sử dụng ngay các công trình (trong tổng công trình). Vì vậy nhà thầu nào đảm bảo được tiến độ thi công mà lại đưa ra được các giải pháp thi công hạng mục công trình hợp lý hơn chắc chắn sẽ chiếm được lợi thế trong đấu thầu. 2.2.1.2- Giải pháp thiết kế kỹ thuật thi công công trình : Trong hồ sơ mời thầu các dự án đầu tư và xây dựng có những tài liệu hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, các chỉ dẫn kỹ thuật điều kiện chung và điều kiện cụ thể về kỹ thuật của hợp đồng ở đây ta gọi chung là các yêu cầu kỹ thuật của hồ sơ mời thầu. Theo quan điểm dự báo thì yêu cầu kỹ thuật là cơ sở để dự hoá chất lượng sản phẩm xây dựng trong quá trình xây lắp cũng như sản phẩm cuối cùng. Do vậy, tiêu chuẩn về khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật do nhà thầu đưa ra được bên mời thầu coi là một trong các tiêu chuẩn chính để đánh giá, xét chọn nhà thầu. Khi đánh giá về tiêu chuẩn kỹ thuật thì đặc trưng là tính cơ lý của công trình. Tức là các yếu tố về tuổi thọ, độ tin cậy, độ an toàn của công trình. - Tuổi thọ của công trình là thời gian mà công trình vẫn giữ được giá trị sử dụng của nó như khi mới hoàn thành bàn giao, tức là thời gian sử dụng của nó cho tới khi hư hỏng hoàn toàn. - Độ tin cậy của công trình là khả năng chịu áp lực, độ uốn cong, khả năng chịu lực xoáy trước gió bão, hay nói cách khác là khả năng chịu sự thay đổi đột biến của môi trường. - Độ an toàn của công trình phụ thuộc vào các cấu kiện chịu lực của công trình như không nứt, không lún, không thấm, không nghiêng, đảm bảo độ an toàn khi sử dụng. Bên cạnh đó người ta còn đánh giá các chỉ tiêu chất lượng, mỹ thuật như sự phù hợp với cảnh quan xung quanh, bố cục vật thể kiến trúc, trang trí nội thất. Yêu cầu về kỹ thuật là yêu cầu hết sức nghiêm ngặt. Khả năng đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật được nhà thầu thể hiện trong phần thuyết minh biện pháp, các bản vẽ minh hoạ của hồ sơ dự thầu. Nếu nhà thầu nào phát huy được một nguồn lực vốn có của mình nhằm đảm bảo thực hiện đúng yêu cầu kỹ thuật và đưa ra được các đề xuất và giải pháp kỹ thuật hợp lý nhất chắc chắn sẽ giành được ưu thế cạnh tranh khi dự thầu. 2.2.1.3- Giá dự thầu : Khác với các loại sản phẩm khác, giá cả sản phẩm xây dựng được xác định trước khi nó ra đời và đem ra tiêu dùng. Khi được định giá thông qua dự thầu, giá cả sảnphẩm xây dựng chính là bỏ thầu gay giá dự thầu của các nhà thầu được ghi trong hồ sơ dự thầu. Khi xét thầu do qui luật về hành vi tiêu dùng, bên mời thầu sẽ lựa chọn nhà thầu có mức giá thấp nhất khi đã qui đổi được khả năng đáp ứng của các nhà thầu ddối với các tiêu chuẩn khác về cùng một mặt bằng để đánh giá. Về nguyên tắc giá dự thầu được tính dựa trên khối lượng công tác xây lắp được lấy ra từ kết quả tiên lượng dựa vào thiết kế kỹ thuật và đơn giá như đã trình bày. Do đó trước hết để lập được giá dự thầu phải có giải pháp kỹ thuật và tổ chức thi công hợp lý trên cơ sở đó các nhà thầu tính toán để đưa ra được mức giá vừa phải được chủ đầu tư chấp nhận vừa đảm bảo bù đắp chi phí và lãi dự kiến. 2.2.2- Những nhân tố thuộc về khả năng và nguồn lực của doanh nghiệp : . Năng lực về thiết bị xe máy thi công : Năng lực về thiết bị và xe máy thi công sẽ được các nhà thầu giới thiệu trong hồ sơ dự thầu, nó chứng minh cho bên mời thầu biết khả năng huy động nguồn lực về máy thi công đảm bảo thi công công trình đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư khi đánh giá, bên mời thầu sẽ tập trung vào những nội dung sau : - Nguồn lực về máy móc thiết bị và xe máy thi công của doanh nghiệp thể hiện thông qua tổng giá trị các tài sản là máy móc thiết bị và xe máy thi công hiện có của doanh nghiệp về số lượng, chủng loại của các máy móc thiết bị đó. Nếu nguồn lực này không đảm bảo doanh nghiệp phải đi thuê phục vụ cho thi công sẽ ảnh hưởng đến khả năng tranh thầu. - Trình độ hiện đại của công nghệ doanh nghiệp sử dụng có hiện đại so với trình độ công nghệ hiện tại trong ngành xây dựng không. Trình độ hiện đại của công nghệ được thể hiện qua các thông số kỹ thuật về đặc tính sử dụng, công suất và phương pháp sản xuất của công nghệ hoặc có thể đánh giá qua thông số năm sản xuất, quốc gia sản xuất và giá trị còn lại của máy móc thiết bị. - Mức độ hợp lý của thiết bị xe máy và công nghệ có tức là tính đồng bộ trong sử dụng máy móc thiết bị công nghệ và sự phù hợp trong điều kiện sử dụng đặc thù về địa lý, khí hậu, địa chất, nguyên vật liệu, sự phù hợp giữa giá cả và chất lượng của sản phẩm do công nghệ đó sản xuất ra. Như vậy việc phát huy được năng lực thiết bị xe máy hiện có là một trong các điều kiện để đảm bảo thắng lợi trong dự thầu. 2.2.2.2- Năng lực tài chính : Một đặc trưng của ngành xây lắp là cần một lượng vốn rất lớn và vốn lưu động rất lâu ở các công trình hay nói cách khác vòng quay của vốn rất chậm. Đặc điểm này dẫn đến thực tế là các công ty xây dựng phải có nguồn vốn rất dồi dào để có thể trang trải những chi phí thi công trong thời gian dài trước khi công trình hoàn thành bàn giao cho chủ đầu tư. Vì thế trong hồ sơ dự thầu năng lực tài chính của nhà thầu được trình bày khá rõ và thường được phía mời thầu xem xét ở các khía cạnh sau : - Qui mô tài chính của nhà thầu thể hiện thông qua qui mô của vốn liên doanh. - Khả năng huy động vốn ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp. Đây là một yếu tố về nguồn lực tài chính đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp xây dựng bởi vì nguồn vốn đáp ứng trong bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ứng vốn chủ yếu là vốn vay. Vì vậy khả năng vay vốn dễ hay khó có ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Đồng thời việc làm rõ nguồn vốn huy động để thực hiện hợp đồng là một nội dung quan trọng mà các nhà thầu phải trình bày trong hồ sơ dự thầu và chỉ tiêu này được bên mời thầu đánh giá cao. 2.2.2.3- Nguồn nhân lực và chính sách quản lý nguồn nhân lực : Trước hết ảnh hưởng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp tới chất lượng hồ sơ dự thầu thể hiện trực tiếp thông qua năng lực của đội ngũ cán bộ lập hồ sơ dự thầu cụ thể là cán bộ lập giá dự thầu, cán bộ lập tiến độ biện pháp thi công, đưa ra các biện pháp đảm bảo chất lượng công trình. Nếu họ là những người có năng lực trình độ thì được lập ra sẽ có chất lượng đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Bên cạnh đó chính sách quản lý nguồn nhân lực nếu tạo ra động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc cũng giúp cho doanh nghiệp rút ngắn tiến độ thi công và nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu. 2.2.2.4- Kinh nghiệm quá khứ : Nhân tố này tác động không nhỏ tới kết quả đánh giá chung của bên mời thầu đối với nhà thầu bởi vì sản phẩm xây dựng được tiêu thụ trước khi xây lắp tạo ra các sản phẩm này và tài liệu kinh nghiệm nhà thầu chính là bằng chứng thực tế để nhà thầu thể hiện khả năng, năng lực thi công của mình có thể xây lắp và hoàn thành các công trình có qui mô lớn và tính chất tương tự với công trình đang được đấu thầu với chất lượng đảm bảo. Đối với các công trình có qui mô lớn, yêu cầu kỹ thuật phức tạp thì nhân tố này bên mời thầu khá coi trọng và sẽ chiếm một tỷ lệ cao trong tổng điểm đánh giá nhà thầu của bên mời thầu. Tóm lại để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu ngoài việc phải cải tiến hoàn thiện bản thân quá trình tổ chức lập hồ sơ dự thầu thì chúng phải thực hiện tăng cường và phát huy các yếu tố nguồn lực có liên quan. Phần II Phân tích thực trạng công tác lập hồ sơ dự thầucủa công ty lắp máy điện nước và xây dựng I-Tổng quát về công ty lắp máy đIện nước và xây dựng 1-Lịch sử hình thành và phát triển của công ty: 1.1- Lịch sử hình thành và phát triển Công ty lắp máy điện nước và xây dựng là doanh nghiệp Nhà nước hoạch toán độc lập thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội- Bộ xây dựng.Tiền thân của công ty là xí nghiệp lắp máy điện nước trực thuộc Công ty xây dựng số 1-Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Xí nghiệp lắp máy điện nước được thành lập vào năm 1978, do đòi hỏi của quá trình chuyên môn hoá lao động. Nhiệm vụ chủ yếu của xí nghiệp là: Thiết kế, lắp đặt và thi công các hạng mục công trình điện nước. Trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường, xí nghiệp lắp máy điện nước luôn là đơn vị hoạt động có hiệu quả và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị sản lượng của Tổng công ty. Thực tế cho thấy việc mở rộng quy mô của xí nghiệp là một vấn đề có tính cấp thiết. Xuất phát từ đó,ngày 26/03/1993 Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định 151A/BXD-TCLD về việc thành lập lại doanh nghiệp Nhà nước mang tên “Công ty lắp máy điện nước và xây dựng” trực thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội. Trụ sở chính của công ty 61E-Đê La Thành-Láng Thượng-Đống Đa-Hà Nội. Theo quyết định thành lập, Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng có nhiệm vụ hoạt động chủ yếu là: +Xây dựng các công trình công cộng nhà ở và xây dựng khác +Trang trí nội thất +Kinh doanh nhà +Lắp đặt thiết bị điện nước +Sản xuất gạch ốp lát, phụ tùng, phụ kiện kim loại +Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những bước phát triển lớn trên nhiều mặt. Các công trình do Công ty thi công không những tăng về mặt số lượng mà về mặt chất lượng công trình ngày càng nâng cao, đảm bảo những yêu cầu khắt khe về kỹ thuật và mỹ thuật. Luôn coi trọng “Chữ tín” với khách hàng và bạn hàng. Chính vì vậy, Công ty đã nhanh chóng mở rộng địa bàn hoạt động trong cả nước không chỉ với các đối tác trong nước mà còn cả các đối tác nước ngoài và đã được chủ đầu tư đánh giá cao. Công ty đã được Chủ tịch nước tặng thưởng huân chương lao động hạng Nhất, Nhì, Ba. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước , Công ty đã chuyển sang Công ty cổ phần theo quyết định số 1595/QĐ-BXD ngày 13/12/1999 của Bộ trưởng xây dựng về việc chuyển công ty thành công ty cổ phần lắp máy điện nước và xây dựng. Theo quyết định này, vốn điều lệ được duyệt là 8 tỷ đồng. Và từ tháng 7/2000 đến nay công ty hoạt động theo Điều lệ công ty cổ phần, Luật Doanh nghiệp Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý như sơ đồ ( trang bên) Toàn bộ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng được thể hiện ở sơ đồ trên. Theo sơ đồ có thể thấy bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được thiết lập theo kiểu cơ cấu trực tuyến – chức năng. Nghĩa là, hội đồng quản trị là cơ quan quản lý có quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của đại hội cổ đông. Ban kiểm soát là bộ phận làm việc độc lập. Giám đốc điều hành là người được hội đồng quản trị bổ nhiệm, có quyền về tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty. Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và các phòng ban như: phòng kế hoạch tổng hợp, phòng tổ chức lao động, phòng tài chính kế toán. Giúp việc cho phó giám đốc là các phòng ban như: phòng kỹ thuật thi công, phòng hành chính, ban quản ký dự án. Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu cho toàn bộ hệ thống trực tuyến những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu, đề xuất khi được công ty thông qua mới biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dưới theo tuyến đã qui định. Các xí nghiệp và các đội trực thuộc là các đơn vị sản xuất cảu Công ty được bố trí theo hướng chuyên môn hoá sản xuất và có chức năng thực hiện chỉ đạo của giám đốc Công ty. Nhiệm vụ chủ yếu của các đội xí nghiệp là trực tiếp thi công các công trình xây dựng trên cơ sở hợp đồng đã kí kết với chủ đầu tư. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ của các phòng ban được bảo hành theo quyết định của giám đốc công ty. Các trưởng phó phòng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả thực hiện của phòng ban mình phụ trách. Trong quá trình tổ chức triển khai các công việc, các phòng ban có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau cùng nhau tham gia giải quyết các công việc chung của công ty liên quan đến nhiệm vụ và chức năng của phòng mình đảm đương phụ trách. 2.Kết quả sản xuất kinh doanh chủ yếu trong những năm gần đây Biểu 1: Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh (chỉ tiêu thực hiện) Các chỉ tiêu chủ yếu Đơn vị tính 1997 1999 1999 Ước 6 tháng đầu năm 2000 1- Giá trị SXKD tr đ 128.004 145.390 151.023 71.972 2- Giá trị SXXL tr đ 116.254 131.652 143.523 116.325 3- Doanh thu tr đ 93.220 105.000 107.162 48.520 4- Lợi nhuận ST tr đ 1.823,729 471,427 138,781 5- Số lượng CNV trong danh sách Người 396 436 450 459 6- Số CNV sử dụng Người 1.740 1.070 1.800 1.585 7- Thu nhập BQ/ng/tháng 1.000đ 800 810 853 684 8- Nộp ngân sách tr đ 3.920 3.270 3.724 1.525 Nhìn vào bảng ta thấy trong những năm gần đây giá trị sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là giá trị sản xuất xây lắp và sản phẩm chính của công ty vẫn là sản phẩm mang lại nguồn thu lớn nhất trong giá trị sản xuất kinh doanh của công ty. Cụ thể tỷ lệ % giá trị sản xuất xây lắp trong cơ cấu giá trị sản xuất kinh doanh qua các năm 97,98,99,2000 tương ứng là: 90,8%; 90,55%; 95%; 96,3% Bên cạnh đó ta cũng thấy doanh thu và giá trị sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một tăng lên(trừ năm 2000-là năm Công ty mới chuyển sang Công ty cổ phần) Về giá trị sản xuất kinh doanh và doanh và doanh thu năm 1998 so với năm 1997 đạt tương ứng là 113,3% và 112,26%; năm 99 so với năm98 đạt tương ứng 103,87%,102%;năm 2000 so với năm 99 đạt tương ứng là 80% và 79,4%. Điều đó chứng tỏ Công ty ngày càng mở rộng qui mô ngành nghề kinh doanh và hiệu quả ngày càng cao. Tuy nhiên lợi nhuận sau thuế của Công ty lại giảm xuống , đặc biệt là so với năm 97. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng kinh tế Châu á làm giảm các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và do sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp xây dựng trên thị trường nên nhiều công trình Công ty đã phải đặt giá thầu thấp, chấp nhận lãi ít để giải quyết công ăn việc làm cho người lao động cũng ngày được nâng cao qua các năm. Thu nhập bình bình quân từ 800.000 năm 97 tăng lên 850.000 vào năm 99 Mặt khác, qua biểu trên ta thấy chỉ số doanh lợi (lợi nhuận/doanh thu) của công ty quá thấp. Năm 1997 là 1,95 % và 0,44 %; 0,13 %; 0.7% tương ứng với các năm 1998, 1999và năm 2000. Chính vì vậy Công ty cần phải tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động đấu thầu để nâng cao hoạt động sản xuất kinh doanh 3- Những đặc điểm kinh tế -kỹ thuật của Công ty ảnh hưởng đến chất lượng hồ sơ dự thầu -Đặc điểm nhiệm vụ sản xuất kinh doanh Công ty lắp máy điện nước và xây dung có ngành nghề kinh doanh đã đăng ký là : Xây dựng, tư vấn và thiết kế điện nước. Thực hiện các công việc gồm : Nạo vét và đào đắp nền, đào đắp mặt bằng, đào đắp công trình, xây dựng các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, kênh mương, đê, kè, hồ chứa trạm bơm, thi công các loại móng công trình, lắp đặt các thiết bị cơ điện, nước công trình, hoàn thiện trang trí nội thất công trình, xây dựng các công trình dân dụng, các công trình công nghiệp nhóm A, xây dựng các công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp, xây dựng nền đường, mặt đường bê tông, mặt đường thâm nhập, xây dựng dây và trạm biến áp điện đến 35 KV. Tư vấn thiết kế điện : Thiết kế mạng, cung cấp điện công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp nhóm B, C, dịch vụ tư vấn xây dựng khác.Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng bổ sung thêm các ngành nghề doanh. Với sự đa dạng về ngành nghề kinh doanh như vậy, Công ty có thể tham gia dự thầu vào nhiều loại công trình khác nhau. Tuy nhiên, việc tham dự này có đạt hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào mức độ cạnh tranh của các Công ty trên thị trưỡng xây dựng. Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng luôn được đánh giá là một Công ty mạnh thuộc nhóm các công ty dẫn đầu cùng với Công ty xây dựng số 4, số1, Công ty xây dựng bảo tàng Hồ Chí Minh về giá trị xây lắp trong tổng Công ty xây dựng Hà Nội. Năm 1998 Công ty đạt giá trị xây lắp là 131.652 triệu đồng chiếm 8,1% tổng giá trị xây lắp toàn tổng Công ty. Năm 1999, Công ty đạt giá trị xây lắp là 143.523 triệu đồng chiếm 9,2% tổng giá trị sản lượng toàn tổng Công ty Nhưng mấy năm trở lại đây do yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá và sự tăng tích luỹ trong dân nhờ thu nhập được cải thiện. Điều này làm cho hoạt động xây dựng tại Việt Nam đang diễn ra sôi động, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh cho các đơn vị xây lắp nói chung và Công ty nói riêng. Mặt khác, đường lối đổi mới đúng đắn đã đem lại khởi sắc cho hệ thống doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây dựng nói riêng làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp xây dựng mạnh nằm trong các tổng công ty lớn như : Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng (VINACONEX), Tổng Công ty xây dựng và phát triển hạ tầng (LICOGI), Tổng Công ty xây dựng Sông Đà và sự tham gia của các doanh nghiệp xây dựng nước ngoài đã làm cho tính cạnh tranh trên thị trường xây dựng Việt Nam trở nên càng gay gắt, đặt ra nhiều thách thức trong việc cạnh tranh giành cơ hội bao thầu xây lắp của Công ty Bên canh đó, cơ chế chính sách của Nhà nước cũng như những quy định riêng của chính quyền địa phương có công trình đấu thầu đôi khi cũng gây khó dễ tới chất lượng hồ sơ dự thầu. Chẳng hạn như những quy định về tiêu chuẩn, quy định về an toàn, đảm bảo chất lượng thi công, đinh mức đơn giá nguyên vật liệu , ca máy thi công, do Nhà nước đưa ra. Hay những đòi hỏi yêu cầu của địa phương về sự liên doanh hợp tác với Công ty xây dựng ở địa phương , thi trường vật tư , thị trường nhân công của địa phương đã tác động không nhỏ tới chất lượng hồ sơ dự thầu của Công ty. Cụ thể như sự không ổn định của giá xi măng vào tháng 3 và tháng 4/2000 , việc điều chỉnh mức lương tối thiểu của Nhà nước làm giá dự thầu mà Công ty đưa ra cho các công trình dự thầu thơì gian đó chưa chuẩn xác 3.2- Đặc điểm về tài chính của công ty : Để đánh giá chung về khả năng tài chính của công ty ta xem qua biểu sau : Biểu2 - Năng lực tài chính của công ty Chỉ tiêu Cuối năm 1997 Cuối năm 1998 Cuối năm 1999 Tài sản : A Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn : 54.484,137 84.905,355 86.973,882 I Vốn bằng tiền 2.264,445 1.803,744 1.574,303 II Đầu tư tài chính ngắn hạn 0 0 0 III Khoản phải thu 17.799,446 60.631,713 71.006,530 IV Hàng tồn kho 20.907,737 16.455,790 13.262,520 V Tài sản lưu động khác 13.512,507 6.014,107 1.130,529 B Tài sản cố định và đầu tư dài hạn : 23.961,124 24.017,376 22.357,570 I Tài sản cố định 23.148,002 22.808,271 21.840,465 1 Tài sản cố định hữu hình 23.148,002 22.808,271 21.840,465 - Nguyên giá tài sản 25.985,521 27.646,146 28.697,312 - Hao mòn tài sản cố định (2.837,518) (4.836,875) (6.856,847) 2 TSCĐ thuê tài chính 0 0 0 3 Tài sản cố định vô hình 0 0 0 II Đầu tu tài chính dài hạn 20.662 20.662 20.662 III Chi phí xây dựng dở dang 792.460 1.188,443 496,446 Cộng tài sản: 78.445,261 108.922,73 109.331,45 Nguồn vốn : A Nợ phải trả 69.761,596 99.859,505 100.484,795 I Nợ ngắn hạn 51.312,431 78.376,459 87.139,912 II Nợ dài hạn 4.689,935 2.005,767 3.215,028 III Nợ khác 13.759,229 19.477,278 10.135,853 B Nguồn vốn chủ sở hữu 8.683,665 9.063,226 8.846,662 1 Nguồn vốn kinh doanh 8.741,483 8.446,273 8.446,273 2 Quỹ đầu tư phát triển 981,211 16.466 232,840 3 Quỹ dự phòng tài chính 66,775 0 16,943 4 Quỹ trợ cấp mất việc 89,065 89,065 106,008 5 Quỹ khen thưởng phúc lợi 80,513 156,845 40,207 6 Lãi chưa phân phối 0 324,578 439,018 Cộng nguồn vốn : 78.445,261 108.922,732 109.331,456 Nhìn vào bảng cân đối tài sản (bên tài sản) ta có thể thấy cơ cấu các ngồn vốn được đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh của công ty lắp máy điện nước và xây dựng. Trong đó các nguồn vốn được huy động vào tài sản lưu động chiếm phần lớn (70 - 80% tổng tài sản của công ty). Tài sản lưu động thì chủ yếu là tiền (các loại), các khoản phải thu, hàng hoá tồn kho (chủ yếu là chi phí sản xuất dở dang). Đặc biệt khoản phải thu có xu hướng tăng qua các nămvà chiếm tỷ trọng lớn là: 22,7%; 55,7%; 64,9% tương ứng với cácông nghệăm 1997,1998, 1999. Điều này cho thấy rằng nhiều công trình đã hoàn thành bàn giao chưng chưa được chủ đầu tư thanh toán gây ứ đọng vốn lưu động. Tài sản cố định chủ yếu là tài sản cố định hữu hình chiếm tỷ lệ lớn, tài sản cố định này chủ yếu là các máy móc thiết bị. Nhìn vào đây ta cũng thấy được công ty không có tài sản thuê tài chính Biểu 3: Một số chỉ tiêu tài chính và hiệu quả sử dụng vốn Chỉ tiêu 1997 1998 1999 1)Cơ cấu vốn +TSCĐ/Tổng TS +TSLĐ/Tổng TS 30,5% 69,5% 22,7% 77,3% 20,5% 79,5% 2) Tỷ suất lợi nhuận +LN/DT +LN/Vốn chủ 1,95% 21% 0,44% 5,2% 0,13% 1,6% 3) Hệ số nợ Nợ phải trả/Tổng tài sản 88,9% 91,7% 91,9% 4)Khả năng thanh toán +chung=TSLĐ/Nợ NH +Nhanh=Tiềnhiện có/Nợ NH 1,06 0,004 1,08 0,023 0,99 0,018 Trong cơ cấu các nguồn vốn của công ty nợ phải trả chiếm tỷ lệ cao, năm 1999 tỷ lệ này lên tới 91,9%.Đây là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Công ty . Vì thế, Công ty rất dễ gặp rủi ro trong kinh doanh. Mặc dù đứng trên phương diện tài chính dưới con mắt của các nhà quản trị tài chính mạo hiểm thì công ty đã sử dụng đòn bẩy tài chính vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua các chỉ tiêu trên cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là khá thấp, hệ số mắc nợ cao, chỉ số doanh lợi quá thấp, nguyên nhân do tình hình khó khăn trong cạnh tranh, các khoản phải thu chưa hợp lý. Mặc dù trong những năm qua Công ty luôn giữ uy tín với các ngân hàng (chi trả lãi tín dụng đúng hạn). Nhưng do hệ số nợ cao và hiệu quả kinh doanh còn thấp nên việc huy động vốn đầu tư tham gia đấu thầu thực hiện hợp đồng xây lắp còn gặp khó khăn nhất định 3.3- Đặc điểm cơ sở vật chất trang bị : Biểu 4:Năng lực các máy móc thiết bị thi công chủ yếu của công ty : STT Loại máy Số lượng Nước sản xuất Công suất hoặc số hiệu đặc trưng 1 Cần trục bánh lốp TA DANO 1 Nhật 50 tấn 2 Cần trục bánh lốp KATO 1 Nhật 20 tấn 3 Cần trục ô tô tự hành TANDANO 1 Nhật 5 tấn 4 Cần trục ô tô MAZ 2 Liên Xô 10 tấn 5 Máy xúc HITACHI 1 Nhật 0,7 m3/gầu 6 Máy nâng hàng YALE 1 Nhật 5 tấn 7 Máy ủi T75 1 Liên Xô 75 mã lực 8 Máy ủi DT75-H 1 Liên Xô 75-90 mã lực 9 Máy lu 2 Liên Xô 12 tấn 10 Ô tô sơ mi MAZ 2 Liên Xô 20 tấn 11 Ô tô sơ mi KAMAZ 1 Liên Xô 10 tấn 12 Ô tô ben tự đổ 5 Liên Xô 10 tấn 13 Máy bơm bê tông 1 Nhật 50 m3/h 14 Búa đóng cọc KH25 1 Nhật 2,5 tấn 15 Lu bánh sắt SAKAI 1 Nhật 10-12 tấn 16 Cần cẩu thiếu nhi 2 VN 500 kg 17 Máy trộn bê tông 12 LX-VN 250L- 200L 18 Máy trộn vữa 4 VN 100L-150L 19 Máy xoa vữa 1 Nhật 20 Máy vận thăng 4 LX+VN 500kg 21 Máy đầm dùi, bàn 19 Đức+._.hầu đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp tới việc lập giá và biện pháp thi công. Vì vậy, việc thu thập các thông tin này có chính xác đầy đủ sẽ tác động tích cực đến việc nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu. Hiện nay, ở Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng công việc này có tiến hành nhưng mới ở mức độ thấp, thường chỉ thu thập các thông tin về công trình đấu thầu. Vì thế mà nhiều công trình tham gia dự thầu Công ty bị trượt thầu do không nắm được chính xác đầy đủ các thông tin này nên giá bỏ thầu còn cao hay biện pháp thi công còn chưa hợp lý. Do vậy, trong thời gian tới Công ty cần phải khẳng định tầm quan trọng của vấn đề này trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. * Phương thức thực hiện Công ty nên tổ chức bộ phận đảm nhiệm công việc này (nếu như phòng dự án được thành lập theo biện pháp 1, thì bộ phận đảm trách sẽ là một bộ phận thuộc phòng dự án ).Các thông tin cần thu thập - Thông tin về chủ đầu tư : Nghiên cứu thị hiếu của chủ đầu tư trong đó phân biệt giữa chủ đầu tư nước ngoài và trong nước, nguồn vốn đầu tư vào công trình là nguồn vốn ngân sách hay là vốn nước ngoài. Vì có những công trình sử dụng nguồn vốn Ngân sách được duyệt rồi nhưng chưa được rót vốn ngay khi công trình bắt đầu thi công, vì thế mà nhà thầu phải bỏ vốn làm toàn bộ từ A đến Z, hay như công trình sử dụng nguồn vốn nước ngoài, Công ty chỉ đóng vai trò làm nhà thầu phụ. Nếu Công ty biết được rõ nguồn vốn làm công trình đó là của nước nào để liên doanh với nhà thầu nào là có khả năng trúng thầu cao nhất. - Thông tin về công trình đấu thầu : thông tin về các điều kiện thi công, tình hình cung cấp các yếu tố đầu vào, mức độ phức tạp của kỹ thuật thi công... Để có được những thông tin này Công ty phải cử người có kinh nghiệm, chuyên môn đi khảo sát thực tế ngoài buổi mà chủ đầu tư tổ chức cho đi tham quan nơi cômg trình sẽ xây dựng. Bên cạnh đó, Công ty phải nối mạng internet để có thể cập nhật thêm những thông tin cần thiết về công trình đấu thầu. - Thông tin về đối thủ cạnh tranh: thông tin về năng lực, điểm mạnh của đối thủ cạnh tranh, khả năng cạnh tranh của đối thủ tham gia đấu thầu xây dựng. Việc khai thác những thông tin này không phải là dễ, song Công ty có thể khai thác thông qua các công trình mà đối thủ cạnh tranh đã tham gia hoặc qua mạng internet. Ngoài ra Công ty cũng nên mở rộng quan với một số Công ty tư vấn xây dựng ngoài những công ty tư vấn mà Công ty đã có quan hệ như : Công ty tư vấn thuộc Bộ Xây dựng, công ty tư vấn thuộc Tổng công ty xây dựng Hà Nội, Công ty tư vấn thuộc Bộ Công nghiệp. Vì các chủ đầu tư thường thuê các công ty tư vấn hoặc yêu cầu các nhà thầu giới thiệu công ty tư vấn để thực hiện việc khảo sát, thiết kế công trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu. Nên Công ty có quan hệ tốt với các công ty tư vấn thì công ty sẽ được cung cấp các thông tin về công trình đấu thầu, về chủ đầu tư, nắm rõ giải pháp kỹ thuật. Từ đó sẽ giúp Công ty đưa ra đươc các tiêu chuẩn sát với yêu cầu của chủ đầu tư trong quá trình lập hồ sơ dự thầu. Biện pháp 3: Giải pháp về giá dự thầu * Cơ sở lý luận và thực tiễn Khi mua hàng tâm lý của người tiêu dùng bao giờ cũng muốn mua những hàng hoá có chất lượng (theo mong muốn của của họ) và với giá thấp nhất. Đối với chủ đầu tư cũng vậy khi xem xét đánh giá các nhà thầu chỉ tiêu tài chính giá cả thường được chấm thầu với số điểm cao Môt công trình đảm bảo về chất lượng và tiến độ nhưng có giá bỏ thầu cao(vượt gía trần ), nó không mang lại hiệu quả kinh tế cho chủ đầu tư. Vì thế nó sẽ không được chủ đầu tư chấp nhận và hồ sơ dự thầu bị loại ngay khi mở thầu. Bởi vậy nhà thầu nào đưa ra mức giá dự thầu thấp nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu của chủ đàu tư thì khả năng thắng thầu cao. Thực tế giá của Công ty đưa ra còn cao. Canh tranh về giá dự thầu chưa phải là chiến kược cạnh tranh có hiệu. Vì thế để giá dự thầu là một trong thế mạnh củ Công ty trong quá trình tham dự đấu thầu Công ty nên phấn đấu hạ giá thành sản phẩm song song với nó là đưa chiến lược giá cả phù với điều kiện cụ thể của từng công trình và hoàn cảnh của công ty ở từng thời điểm. Muốn hạ được giá thành xây lắp phải tiết kiệm hợp lý mọi khoản chi phí thuộc chi phí trực tiếp và chi phí chung. trên cơ sở có đầy đủ thông tin liên quan đến việc lập giá dự thầu. Như vậy, trước tiên cán bộ lập giá dự thầu phải nắm được đầy đủ và chính xác các nguồn thông tin như - Thông tin về đối thủ cạnh tranh - Thông tin về tư liệu sản xuất đầu vào cho quá trình xây dựng.Tình hình nguồn vật liệu xây dựng, giá cả hay xác định khả năng mua sắp vật tư sản xuất, đặc biệt là mối quan hệ của công ty với các nhà cung ứng vật liệu xây dựng, tình hình nguồn máy móc thiết bị xây dựng và xác định khả năng tự mua sắp hay đi thuê, nghiên cứu thực hiện nguồn nhiên liệu sẵn có taị địa phương , nghiên cứu khả năng liên kết với các lực lượng xây dựng tại chỗ - Thông tin về nguồn lao động: khả năng thuê các loại thợ nhất là các loại thợ có tay nghề cao , chí phí có liên quan đến thuê nhân công, khả năng tận dụng lao động có tính chất thời vụ cho các công việc không quan trọng, khả năng liên kết với các lực lượng tại chỗ Các nguồn thông tin này công ty nên giao cho cán bộ công nhân viên lập hồ sơ dự thầu phối hợp với nhân viên Marketing thu nhập và xử lý + Biện pháp giảm chí phí vật liệu - Sử dụng tiết kiệm nguyên vật liệu, thực hiện rộng rãi đinh mức sử dụng vật liệu tiên tiến các ngành và loại công trình - Tiết kiệm chi phí vận chuyển nguyên vật liệu : tận dụng vật liệu của công trình địa phương thay vì mua và vận chuyển ở xa, bố trí hợp ký công tác thi công và qui định chính xác công tác vận chuyển để giảm bớt thời gian và chi phí vận chuyển. Xác định nơi mua càng gần công trình thi công càng tốt. Công ty không nên tích trữ các loại nguyên vật liệu chủ yếu mà nên đặt mua với khối lượng lớn nguyên vật liệu thường dùng. Việc này sẽ giúp Công ty tiết kiệm chi hí thông qua hưởng chiết khấu, đồng thời chủ động về nguyên vật liệu mà không cần đến dự trữ - Sử dụng nguyên vật liệu thay thế để làm những chi tiết không cần chất lương vật liệu cao như làm hè nhà, xây tường bao Công ty nên sử dụng xi măng Sông Đà thay xi măng Hoàng Thạch để giảm chi phí , tuy nhiên cũng cần chú ý đến chi phí vận chuyển - Bên cạnh đó,theo cách tính đơn giá vật liệu của công ty hiện nay thì công ty chưa tính đến hệ số vật liệu luân chuyển mà chỉ khấu trừ dựa vào kinh nghiệm Vì thế công ty nên tính đúng và chính xác được hệ số luân chuyển thì sẽ hạ được giá thành xây lắp hay đơn giá dự thầu + Biện pháp giảm chi phí nhân công : Để giảm chí phí nhân công công ty không thể cắt giảm tiền lương thưởng và phụ cấp của công nhân mà thực hiện bằng cách tăng năng xuất lao động và nâng cao trình độ cơ giới hoá và tự động hoá trong thi công.Đồng thời xác định đúng số lao động, cấp bậc hay trình độ của họ đối với từng phần công việc để từ đó xác định được hao phí hay đơn gía nhân công một cách chính xác + Biện pháp giảm chí phí máy thi công : Máy móc thiết bị thi công của công ty là một trong những thế mạnh của công ty . Song công ty chưa khai thác triệt để lợi thế đó.Theo em trong thời gian tới công ty nên xây dựng cho riêng mình đơn giá máy thi công dựa trên năng lực máy thi công hiện có. Có như vậy mới giảm được đơn giá máy thi công trong giá dự thầu. Mặc dù công ty cũng đã vận dụng lợi thế trên nhưng mới giảm giá một cách tổng thể căn cứ vào định mức dự toán ca máy theo qui định. Bên cạnh đó công ty nên phát huy hết công suất của máy móc thiết bị, sử dụng tiết kiệm nhiên liệu năng lượng phục vụ cho các ca máy. + Biện pháp hạ thấp chi phí chung Tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý một cách khoa học, gọn nhẹ đảm bảo hiệu quả công tác quản lý, giảm chi phí bảo hộ lao động và an toàn kỹ thuật bằng cách tổ chức lao động khao học, áp dụng máy móc thiết bị vào những khâu nặng nhọc, nguy hiểm, giảm chi phí thi công , chi phí tu sửa máy móc thiết bị và công cụ cho sản xuất * Hiệu quả của giải pháp Sử dụng giải pháp này công ty sẽ đưa ra được mức giá bỏ thầu có sức cạnh tranh cao.Chưa tính đến các tiêu chuẩn khác nhà thầu nào có mức giá bỏ thầu thấp thì sẽ đạt điểm tối đa trong xét thầu. Bởi vậy, hạ được giá thành xây lắp sẽ cho phép mang lại nhiều cơ hội thắng thầu. Mặt khác việc hạ giá thành xây lắp còn mang lại mức lãi cao cho Công ty Biện pháp 4: Biện pháp nhằm nâng cao năng lực nhà thầu 4.1- Biện pháp nâng cao năng lực tài chính:tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn * Cơ sở lý luận và thực tiễn Để tiến hành sản xuất kinh doanh đòi hỏi các đơn vị phải có vốn để mua các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất). Trong các doanh nghiệp xây dựng nhu cầu về vốn cũng rất lớn, do phải nộp một khoản tiền bảo lãnh cho thực hiện hợp đồng và phải ứng trước vốn(mua các yếu tố sản xuất) cho thi công. Mặt khác, trong thực tế không phải công trình nào đưa vào bàn giao cũng được chủ đầu tư thanh toán ngay. Cho nên gây ứ đọng vốn lớn, như năm 2000 vừa qua các khoản phải thu của công ty lên tới 60% trong tổng tài sản. Hơn nữa, tiêu chuẩn về tài chính(năng lực tài chính, khả năng huy động vốn cho công trình dự thầu ) cũng được chủ đầu tư đánh giá cao trong hồ sơ dự thầu. Vì vậy để nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu thì yêu cầu đặt ra là Công ty cần phải có biên pháp tăng cường huy động vốn và thu hồi vốn. * Phương thức thực hiện Nguồn vốn của Công ty có thể được huy động từ các nguồn tài chính bên trong và bên ngoài Công ty. - Nguồn tài chính từ bên ngoài + Tham gia vào các tổ chức tín dụng ngắn hoặc dài hạn đặc biệt là tín dụng ngắn hạn như tín dụng ngân hàng. Công ty nên duy trì và mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng, đảm bảo giữ uy tín trong quan hệ tài chính với ngân hàng để nhận được sự giúp đỡ về vốn hoặc đứng ra làm bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong quá trình dự thầu và thực hiện thầu. + Sử dụng các chính sách tài chính thay thế tín dụng như chính sách thay thế tín dụng bằng thuê mua( Leasing) và chính sách thay thế tín dụng bằng đáo nợ(Factoring). Đây là một vấn đề mà hiện nay Công ty chưa quan tâm nhiều. Nếu Công ty áp dụng được hình thức này thì việc huy động vốn của Công ty dễ dàng hơn mà vẫn đảm bảo được hiêụ quả sản xuất kinh doanh. + Tăng cường mở rộng liên doanh, liên kết để tranh thủ sự hỗ trợ về vốn lưu động, nâng cao năng lực kinh tế, kỹ thuật để nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu. Đồng thời, qua đó Công ty cũng học hỏi thêm được nhiều kinh nghiệm nhất là kinh nghiệm về quản lý vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây là một vấn đề có ý nghĩa đối với hoạt động của Công ty trong điều kiện còn thiếu vốn - Nguồn tài chính từ bên trong: + Thực hiện mở rộng và phát triển sản xuất, đa dạng các lĩnh vực hoạt động, nâng cao chất lượng công trình từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tăng doanh thu, đảm bảo có lãi lấy lợi nhuận đó bổ sung thêm cho quỹ đầu tư phát triển + Vì Công ty mới chuyển sang Công ty cổ phần song nguồn vốn của Công ty còn hạn chế do đó Công ty có thể huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong Công ty thông qua việc phát hành cổ phiếu nội bộ Bên cạnh đó Công ty có thể tranh thủ sử dụng hợp lý vốn của khách hàng duy trì các mối quan hệ làm ăn lâu dài với các nhà cung ứng vật liệu để có được điều kiện thuận lợi trong thanh toán, phù hợp điều kiện thi công công trình nhằm đảm bảo đúng thời gian cung ứng vật liệu đối với tiến độ thi công. Ngoài ra, Công ty cũng phải xây dựng quy chế cụ thể, kiên quyết với những đơn vị, cá nhân- chủ công trình không tích cực thu hồi vốn, sử lý lãi suất tín dụng bất kể đối tượng sử dụng vốn. Thực hiện phương châm lấy thu bù chi (thu hồi vốn rồi mới chi tiếp) ấn định chỉ tiêu vay vốn cho từng công trình, hạng mục công trình .Thực hiện báo nợ sổ sách so sánh hàng tháng trong nội bộ Công ty không để thất thoát vốn, chỉ đạo thi công nhanh dứt điểm từng hạng mục công trình, rút ngắn thời gian xây dựng để thu hồi vốn nhanh. 4.2 - Biện pháp nâng cao năng lực máy móc thiết bị: * Cơ sở lý luận và thực tiễn Khi tham gia đấu thầu trong hồ sơ dự thầu Công ty phải trình bày về năng lực máy móc thiết bị thi công của Công ty, máy móc thiết bị đưa vào công trình để chủ đầu tư đánh giá và giao thầu. Do đó nếu Công ty có năng lực máy móc thiết bị kỹ thuật mạnh phù hợp thì sẽ đạt điểm tối đa trong quá trình xét hồ sơ dự thầu. Hơn nữa, sự đòi hỏi ngày càng cao của chủ đầu tư về tiêu chuẩn kỹ thuật chất lượng và tiến độ thi của công trình xây dựng. Đây là chỉ tiêu được quan tâm hàng đầu của bên mời thầu khi xét thầu. Nên buộc Công ty cần phải không ngừng đầu tư vào máy móc thiết bị nhằm nâng cao nắng lực kỹ thuật của Công ty để tăng khả năng cạnh tranh. Thực tại năng lực máy móc, xe máy thi công của Công ty hiện nay về phần điện nước tương đối mạnh song so với mặt bằng công nghệ chung trên thị trường thì cũng chưa phải là dẫn đầu , về các lĩnh vực khác thì còn yếu chưa thể cạnh tranh ở mọi loại hình công trình.Đặc biệt với những công trình đòi hỏi rất cao về tiến độ thi công và phức tạp về kỹ thuật Công ty rất khó cạnh tranh. Vì vậy, tôi nhận thấy Công ty cần phải đầu tư có trọng điểm, cải tiến máy móc thiết bị thi công xây lắp. * Phương thức thực hiện Máy móc thiết bị là tài sản cố định của Công ty. Do vậy khi quyết định đầu tư vào tài sản cố định phải dựa vào kế hoạch hàng năm của Công ty để vẫn có thể đảm bảo cơ cấu nguồn vốn của Công ty và chỉ nên đầu tư mua sắm những loại máy móc công nghệ cần thiết nhất mà Công ty chưa có,hoặc thay thế những loại máy móc đã lạc hậu (đầu tư có trọng điểm ) không nên đầu tư tràn lan gây tốn kém và không khai thác sử dụng tốt được (kém hiệu quả ). Công ty có thể tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị thi công theo các phương án sau: -Mua các linh kiện, thiết bị mới về lắp rắp và thay thế cho các thiết bị cũ sẵn có nhờ cải tiến kỹ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ vào sản xuất góp phần nâng cao năng lực máy móc thiết bị đang dùng Ví dụ : Đối với các loại máy xây dựng ( máy trộn vữa máy trộn bê tông, máy vận thăng ) Công ty chỉ cần mua các thiết bị , linh kiện thay thế thiết bị cũ vừa tiết kiệm được vốn đầu tư mà lại tận dụng được tối đa kỹ thuật hiện có cũng như công suất của máy móc : - Để bổ sung cho năng lực máy thi công về các lĩnh vực khác ngoài lĩnh vực điện nước, Công ty có thể sung theo các hướng sau: + Mua sắm các loại máy móc , xe máy thi công đã qua sử dụng (giá trị còn lại >=75%) từ các đơn vị xây dựng khác nhưng vẫn đảm bảo tính đồng bộ, sự phù hợp với công nghệ kỹ thuật hiện có của Công ty và hoạt động có hiệu quả +Để nâng cao năng lực kinh tế kỹ thuật ( năng lực máy móc thiết bị , năng lực tài chính ) tăng khả năng cạnh tranh khi tham dự đấu thầu Công ty có thể thực hiện liên doanh liên kết với các đơn vị xây dựng khác. Bởi vì có như vậy thì Công ty sẽ tận dụng, hỗ trợ cho những công nghệ kỹ thuật mà công ty còn yếu mà không phải bỏ vốn đầu tư. Để thực hiện phương án này Công ty phải quan hệ ngoại giao tốt và có khả năng đàm phán . - Thuê tài chính: Trên bảng cân đối kế toán của Công ty không có tài sản thuê tài chính chứng tỏ Công ty chưa quan tâm đến vấn đề này. Theo em Công ty nên xem xét và áp dụng phương thức này để tăng tài sản cố định , nâng cao năng lực kỹ thuật của Công ty . Theo phương thức thuê tài chính ,Công ty sẽ đi thuê các tài sản cố định ( máy móc ,xe máy thi công ) về hoạt động và được quyền quản lý sử dụng tính khấu hao , nhưng có quyền sở hữu , hết hạn hợp đồng Công ty được phép mua lại tài sản cố định với giá trị nhỏ hơn giá trị tài sản cố định ở thời điểm mua. Làm được như vậy Công ty sẽ giảm được sức ép về vốn cho việc mua sắm máy móc thiết bị Tuy nhiên khi mua sắm thiết bị công nghệ mới, ngoài việc lựa cho công nghệ phù hợp với yêu cầu thi công .Công ty cần phải đánh giá được hiệu quả của việc đầu tư đổi mới công nghệ đó dựa vào các chỉ tiêu như giá trị hiện tại ròng (NPV) , suất hoàn vốn nội bộ (IRR), thời gian thu hồi vốn ( T) ,mức tiết kiệm nhân công ,khả năng rút ngắn tiến độ thi công Tóm lại khi quyết định lựa chọn phương án đầu tư vào máy móc thiết bị và xe máy thi công. Công ty cần phải so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu được của từng phương án để quyết định đúng đắn phù hợp với khả năng tài chính của Công ty *Hiệu quả của giải pháp Khi công ty chú trọng đầu tư máy móc thiết bĩe máythi công thì năng lực kỹ thuật của công ty sẽ được nâng cao. Công ty có đủ khả năng về máy thi công mọi công trình với qui mô khác nhau kể cả công trình có qui mô lớn, kỹ thuật phức tạp mà trước đây Công ty vẫn gặp khó khăn, đặc biệt là Công ty sẽ giành được ưu tuyệt đối khi tham gia dự thầu những công trình điện nước. Mặt khác, khi công ty đầu tư mua sắm thay thế các loại máy móc thiết bị thi công mới sẽ cho phép Công ty lập được tiến độ thi công ngắn nhất ,đưa ra được các giải pháp thi công hợp lý đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Đồng thời Công ty còn tiết kiệm được chi phí về nhân công và rút ngắn thời gian thi công trình. Và như vậy, Công ty sẽ đạt được điểm tối đa trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu của chủ đầu tư Biện pháp 5: Nâng cao năng lực của cán bộ nhân viên tham gia lập hồ sơ dự thầu * Cơ sở lý luận và thực tiễn - Con người là gốc dễ của mọi dự thành công trong Công ty và sự thắng lợi hay thất bại trong tranh thầu của Công ty. Con người có ảnh hưởng lớn thể hiện thông qua việc lập hồ sơ dự thầu. Việc bóc tách tiên lượng, tính giá chính xác sát thực tế, đưa ra một bản thuyết trình tổ chức thi công và biện pháp thi công hợp lý sẽ lập nên một hồ sơ dự thầu có chất lượng cao, điều đó phụ thuộc rất nhiều vào cán bộ lập hồ sơ dự thầu. Như vậy trình độ năng lực của cán bộ làm công tác dự thầu ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của hồ sơ dự thầu. Do đó để nâng cao chất lượng của hồ sơ dự thầu thì Công ty phải tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia dự thầu - Mặt khác, các kiến thức về kinh tế, tài chính kế toán, pháp luật và các kỹ năng về ngoại ngữ tin học của nhiều cán bộ làm công tác lập hồ sơ dự thầu còn nhiều hạn chế đặc biệt là trong việc tham dự đấu thầu quốc tế. Vì vậy, Công ty cần phải có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ tham gia dự thầu. * Phương thức thực hiện - Gửi một số cán bộ của phòng kế hoạch tổng hợp đi học các lớp bồi dưỡng về kinh tế tài chính, pháp luật ở các trường đại học hoặc các cơ sở chuyên nghiệp và Công ty tạo điều kiện cho họ về thời gian chi phí học tập. - Tạo điều kiện cho các cán bộ tham gia dự thầu, tham gia cá cuộc trao đổi kinh nghiệm, các lớp bồi dưỡng kiến thức về đấu thầu quốc tế do Tổng Công ty xây dựng Hà Nội tổ chức. - Công ty có thể mời chuyên gia để bồi dưỡng kỹ năng về vi tính và ngoại ngữ cho cán bộ nhân viên tham gia dự thầu . - Đối với những cán bộ phòng kỹ thuật lập biện pháp tiến độ thi công thì Công ty nên lựa chọn những người đẫ trải qua thực tế ở ngoài công trường hay là cử họ đi tham gia vào thi công ở một số công trình để họ có cái nhìn khách quan thực tế hơn. Từ đó sẽ đưa ra được các giải pháp kỹ thuật có tính khả thi hơn. Cụ thể hoá kế hoạch đào tạo như sau Nội dung đào tạo Đối tượng đào tạo Số lượng Hình thức Chi phí (dự toán) Kinh tế tài chính - Cán bộ làm công tác bóc tác tiền lương - Cán bộ chuẩn bị HSDT 2 1 Gửi đi học 2x6 triệu 1x6 triệu Luật - Cán bộ chuẩn bị HSDT - Phó phòng và chuyên viên 1 2 Gửi đi học 1x4 triệu 2x4 triệu Quy định về đấu thầu quốc tế Cán bộ và chuyên viên 7 Tham gia các lớp bồi dưỡng do Tổng Công ty xây dựng Hà Nội tổ chức 7x1 triệu Ngoại ngữ (Anh văn) tin học Cán bộ, chuyên viên kỹ thuật 16 Công ty mở lớp bồi dưỡng 16x1 triệu Tổng chi phí 53 triệu Bên cạnh đó sau mõi lần tham gia đấu thầu Công ty cũng cần tổ chức các buổi đúc rút kinh nghiệm. Đối với những công trình mà Công ty trượt thầu, Công ty cần phân tích tìm các nguyên nhân, thiếu sót trong hồ sơ dự thầu đã lập của Công ty để khắc phục những lần sau. Đối với những công trình thắng thầu Công ty cũng phải tìm hiểu vì sau lại thắng để khai thác thế mạnh ở công trình tương tự. Qua đó nâng cao năng lực và kinh nghiệm của cán bộ lập hồ sơ dự thầu. - Ngoài việc bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ tham gia công tác lập hồ sơ dự thầu Công ty cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao tay nghề bậc thợ công nhân trong Công ty để đảm bảo được chất lượng kỹ thuật của công trình xây dựng. *Hiệu quả của giải pháp Việc đào tạo bồi dưỡng được thực hiện kịp thời và liên tục sẽ nâng cao trình độ tay ngh, bậc thợ cho đội ngũ cán bộ quản lý, công nhân trong toàn Công ty. Đảm bảo nguồn nhân lực có thể đáp ứng việc quản lý thi công xây lắp theo yêu cầu của chủ đằu tư. Đội cán bộ công nhân có trình độ tay nghề cao là tài sản quý giá của Công ty. Nâng cao trình độ của cán bộ tham gia vào công tác đấu thầu được nâng cao. Do đó công tác chuẩn bị lập hồ sơ dự thầu sẽ có chất lượng cao (khắc phục được hạn chế là hồ sơ dự thầu còn làm sơ sài, thiếu chuẩn xác) Biện pháp 6; Lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý * Cơ sở lý luận và thực tiễn Biện pháp thi công là tiêu chuẩn được chủ đầu tư đánh giá rất cao đối với một số công trình nó chiếm đến 70% tổng số điểm đánh giá hồ sơ dự thầu. Biện pháp thi công hợp lý không những tận dụng được mọi nguồn lực của nhà thầu mà còn giúp Công ty thắng thầu Thực tế công tác lập biện pháp tổ chức thi công của Công ty mặc dù đã đảm bảo được các yêu cầu về kỹ thuật của chủ đầu tư song các biện pháp đưa ra đôi khi tiến độ thi công còn dài. Vì thế, trong quá trình xét thầu của chủ đầu tư tiến độ thi công không phải lúc nào cũng là điểm mạnh của Công ty * Phương thức thực hiện Lựa chọn một phương pháp tổ chức thi công phải đảm bảo khi tiến hành thi công sẽ mang lại chi phí thấp nhất so với các phương pháp khác như : Thời gian hoàn thành công trình nhanh nhất, chi phí bảo quản nguyên vật liệu thấp nhất, hiện thời gian sử dụng nhân công giảm. Vì vậy trong khi tổ chức thi công phải đo lường hết những nguyên nhân làm cho việc thi công bị gián đoạn. Có nhiều nguyên nhân làm cho quá trình thi công bị ngừng trệ, thường tập trung vào một số nguyên nhân chủ yếu sau: Do thời tiết, do thiếu vật tư, ảnh hưởng của cung cấp điện và các dạng năng lượng khác, khả năng đắp ứng nhu cầu chọn phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Trong thiết kế tổ chức thi công phải đảm bảo tăng cường cơ giới hoá đồng bộ công tác thi công xây lắp . Điều này đảm bảo rút ngắn được thời gian thi công và nâng cao chất lượng công trình Trong thiết kế tổ chức thi công Công ty nên tăng cường công xưởng hoá trong thi công công trình, tức phải chia những loại công trình gần giống nhau về cấu tạo sản phẩm và phương pháp sản xuất vaò từng nhóm như : nhóm cốt thép , nhóm mộc .. để tiện cho việc sản xuất chuyên môn hóa sản phẩm Sau khi xác định được trình tự các bước công việc phải làm của một hạng mục và thời gian hoàn thành của các bước công việc đó. Công ty có thể quản lý thời gian thi công bằng cách sử dụng sơ đồ PERT (sơ đồ mạng), từ sơ đồ đó xác định được thời gian hoàn thành sớm nhất và muộn nhất, công việc nào cần phải quản lý chặt chẽ để không làm ảnh hưởng tới thời gian thi công công trình. Đối với những loại máy mà công ty không có như: máy đóng cọc , máy ép cọc khi cần dùng làm đòi hỏi cán bộ tổ chức phải linh hoạt trong khi đi thuê. Chẳng hạn trong những công trình mà Công ty thi công có khối lượng công tác ép cọc nền móng bằng máy lớn và theo tiến độ thi công thì máy phải làm lớn hơn một năm mới xong Bên cạnh đó, để rút ngắn tiến độ thi công, nâng cao năng suất Công ty có thể chyển sản xuất các kết cấu sắt thép vào phân xưởng. Bởi lẽ, sản xuất các kết cấu ở phân xưởng cho phép áp dụng máy móc một cách tối đa trong sản xuất, thay thế lao động thủ công, việc sản xuất không phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu, không gian chật hẹp ngoài công trường. Các kết cấu sau khi được sản xuất ở phân xưởng đưa đến công trình tạo điều kiện thuận lợi cho việc thi công. ở đây chỉ việc tiến hành các bước lắp ghép các cấu kiện sắt thép vào phân xưởng. Những công việc. Những công việc có việc có thể đưa vào sản xuất ở phân xưởng của Công ty bao gồm: các loại vì kèo, cột thép, khung cửa sắt , cửa nhôm, các cấu kiện bê tông.Tuy nhiên cũng cần phải tính toán hiệu quả giữa việc sản xuất tại công trình với tại phân xưởng. Đối với các công trình ở gần phân xưởng là hợp lý. Còn đối với các công trình ở xa, điều kiện cho phép thì có thể thuê các cơ sở gia công ở địa phương có khả năng tiến hành công việc này. Ngoài ra, khi thiết kế tổ chức thi công Công ty cũng phải chú ý đến sự biến đổi trên thị trường vật liệu xây dựng đặc biệt trong điều kiện hiện nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển. Các công trình nhà cao tầng, các công trình công nghiệp, các loại công trình cầu có nhịp lớn, các kết cấu chịu trọng tải lớn việc sử dụng bê tông tính năng cao ngày càng phổ biến. Công ty có thể sử dụng các nguyên vật liệu hiện tại trong nước kết hợp với một số nguyên vật liệu ngoại nhập như: phụ gia siêu dẻo, silicafume để sản xuất bê tông tính năng caosử dụng các phụ gia làm cho bê tông nhanh đông kết để có thể rút ngắn thời gian thi công. *Hiệu quả của giả pháp Lựu chọn được phương pháp tổ chức thi công hợp lý từng công trình sẽ có tác động rất tích cực đối với Công ty trước hết là tới việc nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu. Điều đó sẽ giúp Công ty tham gia dự thầu các công trình sẽ có khả năng trúng thầu cao. Ngoài ra, việc lựa chọn phương pháp tổ chức thi công hợp lý sẽ tránh ứ động vốn, giảm chi phí tiền vay, giảm chi phí nhân công, giảm chi phí bảo quản vật tư máy móc thiết bị. Kiến nghị đối với Nhà nước Trên đây em đã đề xuất một số biện pháp khắc phục những tồn tại trong công tác lập hồ sơ dự thầu của Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng do những nhân tố chủ quan của Công ty gây nên. Song bên cạnh đó sự tác động của các nhân tố khách quan đến chất lượng hồ sơ dự thầu cũng không ít. Vì vậy để tạo điều kiện chop việc lập hồ sơ dự thầu đạt chất lượng cao nói riêng và cho công tác xây dựng nói chung. Em xin có một số kiến nghị với Nhà nước như sau: - Nhà nước nên có những biện pháp nghiêm khắc để xoá bỏ hiện tượng cạnh tranh không lành mạnh trong hoạt động đấu thầu như hiện tượng “đi đêm’’, móc ngoặc, mua bán thầu đang phổ biến và phá vỡ nguyên tác bình đẳng và công khai trong cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng làm ăn chân chính. - Cải tiến cơ chế cấp vốn và thanh toán vốn cho cá dự án đầu tư các nguồn vốn Nhà nước bị phân tán nhưng lại được phân chia theo kế hoạch trong tình trạng cung thấp nhiều hơn cầu. Điều này dẫn đến các cơ quan đại diện làm chủ đầu tư trong các dự án có nguồn vốn Nhà nước thường viện vào khó khăn rót vốn và phê duyệt từ cấp trên để thực hiện không nghiêm túc theo hợp đồng. Việc ứng vốn ban đầu và thanh toán vốn trong quá trình thi công cũng như sau khi hoàn thành bàn giao gây nên việc ứ đọng vốn lưu động kéo dài tại công trình làm thiệt hại không những về vật chất mà còn gây cản trở các doanh nghiệp thi công công trình, tham gia đấu thầu các công trình tiếp theo. - Có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp xây dựng trong việc đầu tư đổi mới công nghệ và trang bị xe máy thi công để nâng cao năng lực thi công xây lắp, tăng khả năng dự thầu. Cụ thể: + Khi cho các doanh nghiệp xây dựng vay vốn cần định rõ vốn vay dùng vào mục đích đầu tư, nâng cao năng lực sản xuất với vốn vay dùng vào các mục đích khác để có chính sách lãi vay ưu đãi hơn do việc đầu tư + Tạo điều kiện phát triển thị trường mua bán xe máy thi công theo hình thức tín dụng thuê mua cho phép các doanh nghiệp xây dựng với quy mô vốn nhỏ có cơ hội đầu tư máy móc thiết bị thi công.Nhà nước nên có những chính sách khuyến khích phát triển mở rộng trên khắp lãnh thổ xây dựng cung ứng, vận tải và sản xuất vật liệu xây dựng - Các nhà thầu thường thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nên thông tin thu được không chính xác và chưa mang tính quy chuẩn. Do vậy, Nhà nước cần chỉ đạo để hình thành một ngân hàng thông tin nhằm cung cấp đầy đủ và chính xác các thông tin về máy móc thiết bị, giá cả nguyên vật liệu xây dựng và các thông tin liên quan đến lĩnh vực xây dựng cơ bản trong và ngoài nước. Đặc biệt là cung cấp thông tin về chủ đầu tư nước ngoài, các nhà thầu quốc tế tạo điều kiện cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu quốc tế - Việc đưa ra hơn 60 khu vực dơn giá xây dựng như những năm qua làm tăng tính cục bộ mà hơn nữa nó làm cho giá xây dựng trở nên cứng nhắc thiếu linh hoạt và lại không phù hợp với quy luật thi trường. Đơn giá xây dựng là công cụ để thực hiện việc lập kế hoạch, việc hoạch định các trương trình kinh tế. Chính vì lẽ đó ngành xây dựng có thu số lượng khu vực đơn giá kại từ đó sẽ phát huy được tính tích cực của thị trường. Từ việc làm này sẽ cho phép có sự điều chỉnh đơn giá xây dựng cơ bản đối với mỗi khu vực thi công cho phù hợp với điều kiện cung cấp vật liệu. Bởi vì trong cùng một vùng có đơn giá xây dựng như nhau nhưng đi vào mỗi khu vực riêng thì điều kiện của nó lại khác nhau. Do vậy, đòi hỏi có sự điều chỉnh là tất yếu Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các doanh nghiệp xây dựng đang đứng trước yêu cầu đặt ra là phải có sự thích ứng dần và hoàn thiện hoạt động dự thầu của Công ty. Do đó việc nâng cao chất lượng lập hồ sơ dự thầu dự thầu là một tất yếu đối với doanh nghiệp xây dựng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu và đi sâu vào tìm hiểu thực tế công tác lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng, Em đã thu được nhiều kiến thức và kinh nghiệm quí báu về công tác lập hồ sơ dự thầu. Trên cả hai phương diện lý luận và thực tiễn luận văn này phần nào đã khái quát được những vấn đề chung nhất về lập hồ sơ dự thầu, những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác lập hồ sơ dự thầu ở Công ty Lắp máy điện nước và xây dựng. Đồng thời qua đây em mạnh dạn xin được đóng góp một vài ý kiến nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu của Công ty trong thơì gian tới. Khi hoàn thành bài viết này, em mong muốn những ý kiến đóng góp của mình được xem xét và ghi nhận ở Công ty. Đây chính là kết quả hoạt động thực tiễn đầu tiên trong những năm học trên ghế nhà trường. ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34102.doc
Tài liệu liên quan