Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm - Xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Đông Hà Nội

MỤC LỤC 1.3.3.4.Phân tích các chỉ tiêu tài chính. 23 1.3.3.5. Bước 5: Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính. 28 1.3.3.6. Bươc 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp 29 1.3.3.7.Bước 7:Kiểm tra lại các kết quả phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá, kiến nghị. 30 1.3.4 .Điều kiện để thực hiện chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại NHTM. 30 1.3.4.1.Yếu tố chủ quan. 30 1.3.4.2.Yếu tố khách quan 31 Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm - Xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (AgriBank) Đông Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHNo & PTNT Đông Hà Nội 32 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 32 2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 32 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. 33 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 2007. 35 2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 35 2.2.1.1. Thuận lợi. 35 2.2.1.2. Khó khăn. 36 2.2.2Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007 37 2.3.Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 41 2.3.1. Phạm vi - đối tượng áp dụng 41 2.3.2.Căn cứ xây dựng – xếp hạng. 42 2.3.2.1. Căn cứ xây dựng 42 2.3.2.2. Căn cứ xếp hạng 43 2.3.3. Nguyên tắc chấm điểm. 43 2.3.3.1. CBTD sử dụng thông tin liên quan đến khách hàng để tính điểm. 43 2.3.3.2. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành. 44 2.3.3.3.Nguyên tắc thận trọng. 44 2.3.3.4. Nguyên tắc bù trừ. 45 2.3.3.5.Hệ thống các chỉ tiêu đùng để chấm điểm - xếp hạng là hệ thống động. 45 2.3.3.6. Việc đánh giá khách hàng trên cơ sở toàn ngành. 45 2.3.4. Áp dụng kết quả chấm điểm để xếp hạng khách hàng. 46 2.4. Hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. 48 2.4.1.Mục đích ý nghĩa 48 2.4.2. Kỳ chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp. 48 2.4.3. Nguyên tắc nhập các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. 48 2.4.4.Mô hình chấm điểm – xếp hạng khách hàng. 49 2.4.5. Các buớc chấm điểm xếp hạng doanh nghiệp. 49 2.4.5.1. Thu thập thông tin. 49 2.4.5.2. Bước 2: Xác định ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp. 51 2.4.5.3. Bước 3: Xác định quy mô doanh nghiệp. 51 2.4.5.4. Bước 4: Xác định loại hình sở hữu. 52 2.4.5.5. Bước 5: Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. 52 2.4.5.6. Bước 6: Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. 57 2.4.5.7. Bước 7: Tổng hợp điểm và xếp hạng 62 2.4.5.8. Bước 8: Trình phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp. 65 2.4.6. Ví dụ: Chấm điểm - xếp hạng DN. 65 2.5. Đánh gía hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng. 72 2.5.1. Kết quả đạt được. 72 2.5.2. Hạn chế 74 Chương 3: Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 78 3.1.Định hướng phát triển của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nôi. 78 3.1.1. Mục tiêu 78 3.1.2. Các giải pháp 78 3.1.2.1. Cơ chế điều hành 78 3.1.2.2. ổn định bộ máy tổ chức 79 3.1.2.3. Nhóm giải pháp kinh doanh. 79 3.1.2.4. Về phong cách giao dịch 80 3.2. Giải pháp nâng cao hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 80 3.2.1. Về phía ngân hàng. 80 3.2.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. 83 3.2.4. Một số kiến nghị khác 84 KẾT LUẬN 86 TÀI LIỆU THAM KHẢO 87 Danh mục các từ viết tắt NHTM: Ngân hàng thương mại. NHNN: Ngân hàng nhà nước. NHNo & PTNT VN: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. NHNo & PTNT Đông Hà Nội: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Đông Hà Nội. DN: Doanh nghiệp. DNNN: Doanh nghiệp nhà nước. CBTD: cán bộ tín dụng. CP: Chính phủ. XHTDNB: Xếp hạng tín dụng nội bộ. CT TNHH: Công ty trách nhiệm hữu hạn. BCTC: Báo cáo tài chính. BCDKT: Bảng cân đối kế toán. Danh mục bảng biểu. Bảng Tên bảng 1.1 Tóm tắt quy trình cho vay. 1.2 Mô hình chấm điểm tín dụng ở các ngân hàng Mỹ 1.3 Ap dụng kết quả chấm điểm tín dụng ở các ngân hàng Mỹ 1.4 Xếp loại doanh nghiệp tại CIC 2.1 Kết quả kinh doanh của ngân hàng. 2.2 Tình hình huy động vốn của ngân hàng 2.3 Kết quả dư nợ của ngân hàng 2.4 Bảng xếp hạng khách hàng tại NHNo&PTNT Đông Hà Nội 2.5 Bảng xác định quy mô doanh nghiệp 2.6 Hệ thống các chỉ tiêu tài chính 2.7 Trọng số áp dụng cho khách hàng có quan hệ tín dungj 2.8 Trọng số áp dụng cho khách hàng chưa có quan hệ tín dụng 2.9 Trọng số áp dụng cho doanh nghiệp 2.10 Bảng xếp hạng doanh nghiệp theo từng mức điểm Lời mở đầu Ngành ngân hàng nước ta giữ một vai trò rất quan trọng trong công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nước, được thể hiện rõ nét trong các kỳ Đại hội Đảng, các chiến lược kinh tế xã hội vừa qua. Với mục tiêu là nền kinh tế tăng trưởng cao có thể theo kịp các nước đang phát triển trong khu vực cũng như hội nhập với các nước trên thế giới. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề trong đó các giải pháp thuộc lĩnh vực tài chính có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và trong các giải pháp quan trọng đó là phát huy nhiều hơn nữa vai trò các NHTM trên phạm vi cả nước để thu hút nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội và chuyển sang đầu tư một cách có hiệu qua. Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô và hiệu quả của đầu tư nên có thể khẳng định vốn là yếu tố ban đầu, cơ bản và rất cần thiết cho sự tăng trưởng kinh tế trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay. Việc khai thác và chuyển dịch các nguồn từ tích luỹ đến đầu tư và cho vay có thể được tiến hành theo phương thức đầu tư trực tiếp qua thị trường tài chính hay đầu tư gián tiếp qua trung gian tài chính. Tuy nhiên ở nước ta thị trường tài chính mới đưa vào hoạt động nên còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy, nguồn vốn được đầu tư chủ yếu qua các trung gian tài chính mà chủ yếu qua hệ thống NHTM. Xét trong hoạt động của một NHTM, thì hoạt động tín dụng có ảnh hưởng không nhỏ tới việc đưa vốn ra thị trường, giúp hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế được liên tục. Nhưng làm thế nào để đồng vốn của ngân hàng được đưa ra thị trường một cách có hiệu quả nhất, hoạt động cho vay linh hoạt, minh bạch, đúng khách hàng cần vốn. Điều này đòi hỏi các NHTM phải chú ý quan tâm đến công tác chấm điểm- xếp hạng khách hàng của ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng, với kiến thức đã học ở trường và kiến thức thu nhận được trong thời gian tìm hiểu thực tế tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội, em xin chọn đề tài: “ Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội.” Chuyên đề đã hệ thống lại phần lý luận chung về hoạt động chấm điểm tín dụng khách hàng, và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động này, vài trò của nó đối với NHTM nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng. Trên cơ sở đó, chuyên đề đi sâu vào phân tích thực trạng hoạt động chấm điểm xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội cả về quy mô và kết cấu, từ đó rút ra kết quả đạt được cũng như khó khăn còn tồn tại. Chuyên đề đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác chấm điểm xếp hạng khách hàng và phân loại khách hàng một cách tối ưu nhất. Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại các NHTM nói chung và tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội nói riêng. Hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng được phân tích dựa trên các số liệu, kết quả hoạt động trong những năm gần đây. Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử theo phương pháp của chủ nghĩa Mác- Lênin là chủ yếu. Ngoài ra chuyên để còn sử dụng phương pháp khác như: Thống kê mẫu, so sánh, phân tích, tổng hợp… Kết cấu của chuyên để gồm 3 chương: Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng của Ngân hàng Thương mại Chương II: Thực trạng hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội. Chương III: Giải pháp tăng cường hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Đông Hà Nội. Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS-TS Nguyễn Thị Thu Thảo và Ban lãnh đạo Ngân hàng cùng các anh chị trong Chi nhánh NHNo& PTNT Đông Hà Nội, đã nhiệt tình giúp đỡ và hướng dẫn em trong thời gian thực tập, và gíup em hoàn thành tốt bản Chuyên đề tốt nghiệp này. Chương 1: Cơ sở lý luận về hoạt động chấm điểm- xếp hạng khách hàng tại NHTM. 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại. 1.1.1. Khái niệm. Ngân hàng là tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, đóng vai trò là người cho vay chủ yếu đối với các Cơ quan chính quyền địa phương, doanh nghiệp, hộ tiêu dùng, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh được liên tục. Trong quá trình kinh doanh, người tiêu dùng phải thực hiện thanh toán cho các giao dịch mua bán hàng hoá dịch vụ, khi đó họ thường sử dụng séc, thẻ tín dụng, hay tài khoản điện tử. Và để giúp cho quá trình thanh toán được thuận tiện họ thường đến ngân hàng để nhận được lời tư vấn. Trước xu thế hội nhập, quan hệ hợp tác giữa các nước trên thế giới không ngừng được mở rộng, giao lưu về kinh tế- chính trị, ngân hàng ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình, là tổ chức trung gian tài chính cung cấp các khoản tín dụng trả góp cho người tiêu dùng với quy mô lớn nhất, cung cấp phần lớn vốn lưu động quan trọng nhất cho các doanh nghiệp, là thành viên quan trọng trong thị trường tín phiếu và trái phiếu… Vậy ngân hàng là gì? Ngân là một loại hình tổ chức quan trọng đối với nền kinh tế. Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc các vai trò mà chúng thể hiện trong nền kinh tế, nhưng các yếu tố này lại không ngừng thay đổi. Cách tiếp cận thận trọng nhất là có thể xem xét ngân hàng trên phương diện những loại hình dịch vụ mà chúng cung cấp. Ngân hàng là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất- đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. 1.1.2. Vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế Vai trò trung gian: Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình, thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác trong nền kinh tế để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác. Vai trò thanh toán: Ngân hàng giúp khách hàng thực hiện thanh toán cho việc mua hàng hoá dịch vụ được thuận tiên, nhanh gọn và tiết kiệm thời gian , chi phí. Vai trò người bảo lãnh: Ngân hàng cam kết với khách hàng sẽ trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất khả năng thanh toán. Vai trò đại lý: Ngân hàng thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản cho họ, phát hành hoặc chuộc lại chứng khoán. Vai trò thực hiện chính sách: Ngân hàng là tổ chức tài chính hữu hiệu thực hiện các chính sách kinh tế của Chính phủ, từ đó góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội. 1.1.3. Hoạt động cho vay tại NHTM Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp đa dạng các dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp như: mua bán ngoại tệ, nhận tiền gửi, bảo quản vật có giá, bảo lãnh,… Hoạt động cơ bản của NHTM dựa vào việc huy động tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và cho vay ra với lãi suất cao hơn. Thông qua hoạt động cho vay NHTM đã cung cấp một lượng vốn khổng lồ cho các doanh nghiêp và hộ gia đình phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời nó cũng đem lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. 1.1.3.1. Khái niệm về cho vay Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất định. Tín dụng ngân hàng gồm 3 nội dung chính: Sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng. Sự chuyển nhượng này có thời hạn. Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí. Cho vay là một mặt của hoạt động tín dụng ngân hàng, thông qua hoạt động cho vay ngân hàng thực hiện việc điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong dân cư, sang khu vực thiếu vốn, để đáp ứng nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể là NHTM và người vay, trong đó một bên (NHTM- người cho vay ) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia ( người vay ) sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản, cam kết hoàn trả vốn (gốc và lãi ) cho bên cho vay vô điều kiện theo đúng thời hạn đã thoả thuận. Như vậy, bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản giữa một bên đi vay và một bên cho vay, trên cơ sở người đi vay sẽ hoàn trả đầy đủ cho người cho vay, dựa trên sự tin tưỏng, tín nhiệm lẫn nhau. 1.1.3.2.Phân loại cho vay của NHTM. Phân loại cho vay là việc xắp xếp các khoản cho vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn tín dụng, cần thiết phải phân loại cho vay. Có nhiều tiêu thức phân loại cho vay: Phân loại dựa vào mục đích sử dụng vốn: cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng cá nhân, cho vay mua bán bất động sản, cho vay sản xuất nông nghiệp, cho thuê tài chính… Phân loại dựa vào thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay dài hạn. Phân loại dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng: cho vay không có bảo đảm, cho vay có bảo đảm. Phân loại dựa vào phương thức cho vay: cho vay theo hạn mức tín dụng, cho vay theo hạn mức thấu chi. Phân loại dựa vào phương thức hoàn trả khoản vay: cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn, cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ hay cho vay trả góp. 1.1.3.4.Nguyên tắc cho vay. Muốn hoạt động cho vay của ngân hàng lành mạnh và có hiệu quả, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải vận dụng tốt nguyên tắc cho vay, quá trình kiểm tra, kiểm soát khả năng hoàn trả của người xin vay đảm bảo tính độc lập, tuân thủ quy trình cho vay. Ngân hàng chỉ cho vay khi khách hàng đảm bảo được các nguyên tắc sau: Khách hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục đích, điều này sẽ hạn chế rủi ro đạo đức và hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn vay vào việc kinh doanh các mặt hàng vi phạm pháp luật. Khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn. Nguyên tắc này đảm bảo phương châm hoạt động của ngân hàng là “ đi vay để cho vay” và thực hiện tốt ngưyên tắc trong hạch toán kinh doanh lấy thu bù chi và có lãi. 1.1.3.5.Quy trình cho vay Quy trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cho vay. Đây là một quá trình bao gồm nhiều bước, theo một trật tự nhất định, các bước có quan hệ mật thiết với nhau. Bảng1.1: Tóm tắt quy trình cho vay. Các giai đoạn của quy trình cho vay. Nguồn cung cấp thông tin. Nhiệm vụ của cán bộ ngân hàng. Kết quả . 1. Lập hồ sơ đề nghị ngân hàng cho vay - Khách hàng đi vay cung cấp thông tin. - Tiếp xúc, phổ biến và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn. - Hoàn thành bộ hồ sơ để chuyển sang giai đoạn sau. 2. Phân tích hồ sơ vay vốn -Hồ sơ vay vốn của khách hàng được chuyển đến giai đoạn 2 . - Các thông tin bổ sung từ phỏng vấn, CIC,… - Tổ chức thẩm định vể các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính do khách hàng cung cấp. - Báo cáo kết quả thẩm định, sau đó chuyển hồ sơ sang bộ phận có thẩm quyền để quyết định cho vay. 3. Quyết định từ phía ngân hàng - Các tài liệu và thông tin từ giai đoạn 1, 2 chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. Các thông tin bổ sung. - Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. - Quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. - Nếu cho vay thì tiến hành đầy đủ các thủ tục pháp lý. 4. Giải ngân - Quyết định cho vay và các hợp đồng liên quan. - Các chứng từ cần thiết. - Kiểm tra tính chính xác của các chứng từ theo các điều kiện của hợp đồng tín dụng trước khi giải ngân. - Ngân hàng thực hiện việc chuyển tiền cho khách hàng hoặc chuyển trả cho nhà cung cấp theo yêu cầu của khách hàng 5. Giám sát, thu nợ và thanh lý khoản vay. - Các thông tin từ nội bộ ngân hàng - Các báo cáo tài chính của khách hàng - Các thông tin khác - Phân tích báo cáo tài chính, kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không - Thu nợ. - Chấm điểm, xếp hạng khách hàng - Thanh lý hợp đồng tín dụng - Báo cáo kết quả kiểm tra, giám sát và đưa ra các biện pháp xử lý - Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng. Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình cho vay: - Nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM - Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng bộ phận, thể hiện được vai trò và mối quan hệ giữa các bộ phận với nhau. 1.1.4. Rủi ro trong hoạt động cho vay Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực đặc biệt, hàng hoá mà ngân hàng kinh doanh ở đây là tiền tệ, nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng có những đặc trưng cơ bản như sau: NHTM là ngân hàng kinh doanh tiền gửi: với chức năng là nhận tiền gửi từ dân cư, sau đó chuyển tải vốn huy động được đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư trong xã hội. Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao, gắn liền với yếu tố rủi ro nên hoạt động của ngân hàng luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng mang tính tương đồng dễ bắt chước. Khách hàng của ngân hàng rất đa dạng phong phú. Từ những đặc trưng trên và cùng với xu hướng toàn cầu hoá kinh tế và quốc tế hoá các luồng tài chính đã làm cho hoạt động kinh doanh ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp, càng khó tránh được rủi ro. Rủi ro ngân hàng là những biến cố không mong đợi xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng. Rủi ro của một ngân hàng có thể dẫn đến tình trạng mất khả năng chi trả, khi người gửi tiền đến rút tiền ồ ạt. Tình trạng này dễ gây phản ứng dây chuyền, gây đổ vỡ hệ thống, không chỉ ảnh hưởng tới một ngành mà cả tất cả các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ gây hậu quả trong một nước mà còn ảnh hưởng tới nhiều quốc gia khác. Thực tế trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cho thấy, rủi ro đối với NHTM trong điều kiện kinh tế thị trường gồm một số loại như: rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản….Trong đó rủi ro tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất. Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: “ Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng, được gọi là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết ” Như vậy, đối với NHTM rủi ro tín dụng xảy ra trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc và lãi của khoản vay, hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay của khách hàng được thực hiện không đúng hạn. Có nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng, thường do: Những nguyên nhân bất khả kháng tác động tới người vay vốn làm ảnh hưỏng tới hoạt động sản xuất kinh doanh như: thiên tai, lũ lụt, dịch bệnh… Khách hàng lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính, kinh doanh thua lỗ, hàng hoá không tiêu thụ được bị ứ đọng,…. nên không đủ khả năng thanh toán nợ cho ngân hàng. Do trình độ yếu kém của cán bộ tín dụng, không đủ trình độ đánh giá khách hàng hoặc cố tình làm sai…dẫn đến việc thu nợ gặp khó khăn. Gía trị tài sản đảm bảo tiền vay không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân hàng Các nguyên nhân khác như: người vay cố ý không trả nợ, rủi ro đạo đức từ phía cán bộ tín dụng…… Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng: Nợ quá hạn và Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ. Nợ khó đòi và Tỷ lệ nợ khó đòi trên tổng dư nợ Nợ có vấn đề. Tính đa dạng hoá của tài sản Tình hình tài chính và phương án của người vay. Đảm bảo tiền vay. Quan hệ tín dụng của ngân hàng với khách hàng. Môi trường hoạt động của người vay. Trong nền kinh tế thị trường, có thể nói rủi ro được xem như một yếu tố không thể tách rời với quá trình hoạt động của NHTM và rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan, các ngân hàng chỉ nên dùng kết hợp các biện pháp để phòng tránh, hạn chế rủi ro, chứ không thể loại trừ nó được. Có nhiều nguyên nhân tác động gây ra rủi ra, nhưng nguyên nhân quan trọng nhất là NHTM thiếu thông tin cần thiết vê khách hàng, đặc biêt là thông tin về tài chính và các thông tin liên quan đên việc trả nợ của khách hàng. Một trong những biện pháp để giải quyết vấn đề này là ngân hàng nên áp dụng và thực hiện tốt việc phân tích, chấm điểm - xếp hạng khách hàng, công việc này có ý nghiã rất lớn đối với hoạt động của NHTM, một mặt giúp ngân hàng có thể lựa chọn được những khách hàng tiềm năng, có khả năng trả nợ trong tương lai để đầu tư tín dụng, mặt khác, hạn chế việc cho vay những khách hàng có triển vọng xấu, tiềm ẩn rủi ro cao….Ngoài ra, việc chấm điểm - xếp hạng khách hàng còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với bản thân khách hàng, thông qua kết quả này, khách hàng sẽ biết được tình hình kinh doanh thực tế của mình đang ở mức độ nào, có ổn định không, việc quản trị doanh nghiệp có tốt không…… Hiện tại trên thế giới, công việc này trở nên phổ biến ở nhiều nước, Chính phủ còn có biện pháp khuyến khích việc thành lập các trung tâm thông tin tín dụng nhằm đảm bảo an toàn cho thị trường tài chính, để thông tin trên thị trường trở nên minh bạch hơn, giảm hiện tượng thông tin mất cân xứng. 1.2.Các mô hình tính điểm tín dụng. Trước đây, hầu hết các ngân hàng chỉ sử dụng phương pháp truyền thống để đánh giá rủi ro tín dụng, phương pháp này vừa tốn nhiều thời gian, vừa mang tính chủ quan. Cho nên, hiện nay các ngân hàng không ngừng cải thiện các phương pháp đánh giá khách hàng, nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí, xử lý được khối lượng công việc tốt hơn, góp phần kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các mô hình tính điểm tín dụng thường sử dụng các số liệu liên quan đến đặc điểm của người vay như thu nhập, tài sản, lứa tuổi, ngành nghề kinh doanh…. để tính toán rủi ro tín dụng hoặc để phân loại khách hàng thành các mức độ rủi ro khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu chí dùng để phân tích đánh giá. Dựa vào các mô hình này, các tổ chức tín dụng có thể: Đánh giá, sàng lọc chính xác hơn các đơn vị vay vốn. Đưa ra các giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng, tính toán chính xác mức dự trữ cần thiết. Thấy được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới hiệu quả cho vay, và tầm quan trọng của các nhân tố đó. 1.2.1. Mô hình xắc suất tuyến tính. Mô hình này sử dụng các số liệu quá khứ làm dữ liệu đầu vào để giải thích khả năng chi trả các khoản vay trong quá khứ, từ đó dự đoán xắc suất chi trả các khoản vay mới ( pi ). Gỉa sử, các khoản vay cũ ( i ) được chia thành hai nhóm: Nhóm có rủi ro mất vốn: Zi = 1 Nhóm không có rủi ro mất vốn: Zi = 0 Các nhân tố ảnh hưởng tới khoản vay: Xij Mô hình đường thẳng tuyến tính thể hiện mối quan hệ giữa các nhóm và nhân tố ảnh hưởng: Zi = sai số Trong đó: bj : phản ánh mức độ quan trọng của chỉ tiêu thứ j ( ví dụ: cơ cấu vốn) Zi : phản ánh xắc suất bình quân rủi ro mất vốn của người vay. Ưu điểm: thực hiện một cách đơn giản khi khách hàng cung cấp đầy đủ các số liệu. Nhược điểm: xắc suất rủi ro mất vốn rất dễ nằm ngoài khoảng từ 0 đến 1. Các mô hình Logit sẽ khắc phục nhược điểm này bằng cách giới hạn phạm vi dự tính xắc suất trong khoảng từ 0 đến 1. 1.2.2. Mô hình Logit. Mô hình này giới hạn xắc suất luỹ kế của rủi ro mất vốn đối với một khoản tín dụng nằm trong khoảng từ 0 đến 1 và được phân bổ theo dạng hàm số: F(Zi) = 1/( 1 + e-Zi) Trong đó: e là cơ số tự nhiên F(Zi): là xắc suất luỹ kế của mức rủi ro tuyệt đối với một khoản vay. Và Zi được tính toán theo mô hình đường thẳng tuyến tính tương tự mô hình trên. Nhược điểm: là giả thiết rằng xắc suất luỹ kế của rủi ro mất vốn được phân bổ theo một dạng hàm số logit cụ thể. 1.2.3. Mô hình điểm số Z Mô hình điểm số Z do E.I.Altman xây dựng để tín điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Khác với hai mô hình trên, mô hình này phân loại các khoản vay dựa vào các chỉ tiêu tài chính quan trọng, và tầm quan trọng của các chỉ tiêu được thể hiện qua trọng số của chúng trong mô hình. Mô hình tính điểm khách hàng như sau: Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5 Trong đó: Các hệ số: thể hiện tầm quan trọng trong việc xác định xắc suất vỡ nợ của khách hàng trong quá khứ. X1 = Vốn lưu động / Tổng tài sản. X2 = Lợi nhuận giữ lại / Tổng tài sản. X3 = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay / Tổng tài sản. X4 = Gía trị thị trường của cổ phiếu / Gía trị ghi sổ của nợ dài hạn. X5 = Doanh thu / Tổng tài sản. Nếu trị số Z càng cao thì khách hàng vay vốn có xắc suất vỡ nợ càng thấp, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng là cao. Nếu trị số Z càng thấp hoặc âm thì khoản vay này được xếp vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình điểm số Z thì ngân hàng không cung cấp tín dụng cho khách nào có trị số Z nhỏ hơn 1,81. Khách hàng nào có điểm số Z > 2,99 thì được ngân hàng đánh giá là có tình hình tài chính tốt. Khách hàng có điểm số 1,81< Z < 2,99 thì thuộc loại hình chưa xác định được là tốt hay không. Nhược điểm của mô hình: Theo mô hình này, khách hàng được phân thành hai nhóm “ vỡ nợ” và “ không vỡ nợ”. Nhưng trên thực tế, có nhiều hình thức vỡ nợ khác nhau, có thể là khách hàng hoàn trả lãi vay chậm, hoặc khách hàng không trả nợ gốc, hoặc khách hàng bỏ trốn. Cho nên việc tính điểm tín dụng của mô hình còn chưa toàn diện, dẫn đến việc phân loại khách hàng chưa chính xác với từng mức độ vỡ nợ khác nhau. Các biến số Xi được giả định là hoàn toàn độc lâp, không phụ thuộc vào nhau, và tầm quan trọng của chúng không thay đổi kể cả trong ngắn hạn và dài hạn. Điều này là không thích hợp, vì trong điều kiện thị trường và môi trường kinh doanh thường xuyên biến động thì các biến số này sẽ thay đổi để phù hợp hơn, và vai trò của chúng trong từng thời kỳ cũng sẽ khác nhau. Mô hình bỏ qua một số nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến mức độ rủi ro tín dụng khách hàng, chủ yếu đó là các nhân tố định tính như: danh tiếng của công ty, mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, tình hình trả nợ của khách hàng đối với các khoản vay trước đây…hoặc các thông tin thị trường như: giá cả thị trường của các tài sản tài chính…Do đó điểm số tín dụng của khách hàng chưa được chính xác. 1.2.4. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng. Mô hình thường sử dụng 7 đến 12 tiêu chí, mỗi tiêu chí được cho điểm từ 1 đến 10. Mô hình có ưu điểm là: Giúp ngân hàng xử lý được khối lượng công việc lớn, đồng thời tiết kiệm thời gian, chi phí cho cả ngân hàng và khách hàng. Hạn chế được đáng kể yếu tố chủ quan trong các quyết định cho vay. Nhược điểm của mô hình: Không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng để thích ứng với sự thay đổi của nền kinh tế. Nếu mô hình không linh hoạt, thì có thể bỏ sót những khách hàng tiềm năng, làm giảm lòng tin của khách hàng vào các dịch vụ của ngân hàng. Ví dụ: Bảng 1.2.Mô hình chấm điểm tín dụng của các ngân hàng Mỹ ( 1) STT Các tiêu chí xác định chất lượng tín dụng Điểm số. 1 Nghề nghiệp của khách hàng. Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh. Công nhân có tay nghề cao. Nhân viên văn phòng. Sinh viên. Công nhân không có kinh nghiệm. Công nhân bán thất nghiệp. 10 8 7 5 4 2 2 Tình trạng nhà ở. Nhà riêng. Nhà thuê hay căn hộ. Sống cùng bạn hay người thân 6 4 2 3 Kinh nghiệm nghề nghiệp. Trên 1 năm. Từ 1 năm trở xuống. 5 2 4 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành. Trên 1 năm. Từ 1 năm trở xuống. 2 1 5 Điện thoại cố định. Có Không 2 0 6 Số người sống cùng. Không Một Hai Ba Nhiều hơn ba 3 3 4 4 2 7 Có tài khoản tại ngân hàng. Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành séc. Chỉ tài khoản tiết kiệm. Chỉ tài khoản phát hàng séc. Không có. 4 3 2 0 8 Xếp hạng tín dụng. Tốt Trung bình Không có hồ sơ Tồi 10 5 2 0 Từ bảng khách hàng có điểm số cao nhất là 43 và thấp nhất là 9, trên cơ sở ngân hàng nhận định mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, ngân hàng lập một khung chính sách tín dụng theo mô hình điểm số: Bảng 1.3: áp dụng kết quả chấm điểm tín dụng ở Mỹ. Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng. Từ 28 điểm trở xuống Từ chối cho vay. 29 – 30 Cho vay đến 500$ 31 – 33 Cho vay đến 1000$ 34 – 36 Cho vay đến 2500$ 37 – 38 Cho vay đến 3500$ 39 – 40 Cho vay đến 5000$ 41 – 43 Cho vay đến 8000$ 1.3. Nội dung cơ bản về chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại NHTM. 1.3.1. Khái niệm Chấm điểm đánh giá xếp hạng khách hàng tại NHTM là một quy trình đánh giá xắc suất một khách hàng tín dụng không thực hiện được các nghĩa vụ tài chính của mình đối với ngân hàng cho vay như không trả được lãi và gốc nợ vay khi đến hạn hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác. Như vậy, thông qua việc chấm điểm xếp hạng khách hàng, ngân hàng sẽ đánh giá được mức độ tín nhiệm của doanh nghiệp, đánh giá được chất lượng, mức độ tin cậy, khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các công cụ nợ. 1.3.2.Vai trò chấm điểm - xếp hạng khách hàng. Việc đánh giá chấm điểm - xếp hạng khách hàng có vai trò rất quan trọng đối với thị trường tài chính mỗi quốc gia nói chung và đối với từng doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, cơ quan quản lý nhà nước nói riêng. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước: việc kiểm tra - quản lý vốn tại doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng hơn, góp phần tạo nên một thị trường cân bằng, minh bạch thông tin. Ngoài ra, dựa vào các thông tin phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước có thể ban hành chính sách, cấp phép phát hành, và quản lý tốt hơn. Đối với doanh nghiệp: Đứng trên cương vị là nhà quản lý doanh nghiệp, thì kết quả xếp hạng doanh nghiệp là cơ sở để đánh giá, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ và kiểm soát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là phương tiện giúp doanh nghiệp huy động vốn với chi phí hợp lý và hiệu quả nhất. Doanh nghiệp được xếp hạng cao sẽ nhận được những ưu đãi từ phía ngân hàng như: ưu đãi về thời hạn vay vốn, ưu đãi về lãi suất,… Ngoài ra, còn giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu ra thị trường, tạo động lực để doanh nghiệp tích cực nâng cao chất lượng quản lý và hiệu quả cơ cấu tài chính để phù hợp với môi trường kinh doanh. Đối với nhà đầu tư: đây là căn cứ để quyết định bỏ vốn vào doanh nghiệp hay không, nên hay không nên đầu tư vào trái phiếu công ty? Đối với các NHTM: nhận biết được khả năng vay và trả nợ của khách hàng. Xem xét khách hàng thực sự có nhu cầu vay hay không ? Đánh giá xếp loại khách hàng giúp ngân hàng tránh được những hậu quả đáng tiếc từ việc đầu tư thiếu thông tin. 1.3.3. Các bước tiến hành chấm điểm - xếp hạng khách hàng. Các bước tiến hành chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại NHTM có thể được tóm tắt như sau: 1.3.3.1. Bước 1: Thu thập và xử lý thông tin. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định đến chất lượng của chấm điểm - xếp hạng khách hàng. Nếu thông tin thu thập sai làm ._.cho kết quả phân tích sai lệch nghiêm trọng, kéo theo việc đánh giá doanh nghiệp thiếu chính xác. Vì vậy, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải thật sự cẩn thận và chú trọng ngay từ bước đầu tiên, cần tìm thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, sau đó đối chiếu, so sánh, đưa ra đánh giá, nhận xét tổng quát về doanh nghiệp như về năng lực sử dụng vốn vay và uy tín, khả năng tạo ra lợi nhuận,…. Để đảm bảo những đánh giá, nhận xét của CBTD được chính xác thì thông tin đã thu thập phải trung thực, tin cậy, minh bạch và có nguồn gốc rõ ràng trước khi đưa vào phân tích. Sau khi thông tin đã được đưa vào phân tích, cần lưu trữ lại để tạo kho dữ liệu, việc lập kho dữ liệu sẽ rất tiện lợi cho ngân hàng trong việc phân tích, so sánh, dự đoán xu hướng phát triển. Phương pháp chủ yếu để thu thập và xử lý thông tin: Nguồn thông tin từ phía khách hàng: Thông qua phỏng vấn trực tiếp, thăm quan nhà xưởng, văn phòng, nói chuyện với người lao động, thông tin tài chính từ báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán,…Các báo cáo này cho thấy số liệu trong nhiều năm đã qua, vì vậy giúp ngân hàng dự đoán tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong tương lai. Những nguồn thông tin này chủ yếu là do khách hàng cung cấp, nên phụ thuộc rất lớn vào tính trung thực của khách hàng, do đó CBTD phải lựa chọn, chắt lọc số liệu nào có thể đưa vào phân tích. Nguồn thông tin từ ngân hàng cho vay: Khi khách hàng đã thực hiện giao dịch với ngân hàng trước đây, như mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm, mở thẻ tín dụng,…Thì tất cả thông tin của khách hàng đều được ngân hàng lưu trữ cẩn thận và thường xuyên bổ xung những thông tin mới. Đây là nguồn thông tin hữu ích cho CBTD trong quá trình kiểm tra độ tin cậy, tính chính xác thông tin khách hàng cung cấp. Nguồn thông tin từ trung tâm thông tin tín dụng CIC: các NHTM có thể thu thập thông tin về doanh nghiệp thông qua hệ thông kết nối với trung tâm CIC rất tiện lợi và nhanh gọn. Ngoài ra, còn khai thác thêm thông tin từ các NHTM khác và từ chính các bạn hàng, chủ nợ của doanh nghiệp. Việc mua hoặc tìm kiếm thông tin qua các trung gian giúp ngân hàng thấy được uy tín, tình trạng rủi ro, phát triển hay suy thoái của doanh nghiệp 1.3.3.2. Bước 2: Phân loại ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên các ngành nghề khác nhau và đều có đặc trưng riêng về chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trưởng, triển vọng ngành, mức vốn đầu tư, kỹ thuật, sản phẩm…Cho nên việc phân loại doanh nghiệp theo từng nhóm ngành nghề là rất cần thiết, nó sẽ giúp cho CBTD nắm bắt được đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp đó, đồng thời qua việc so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành thấy được điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp, những rủi ro tiềm ẩn trong tương lai, hay xu hướng phát triển của sản phẩm…. Cụ thể khách hàng của ngân hàng được phân theo 4 nhóm ngành kinh tế lớn: Doanh nghiệp thuộc ngành nông lâm ngư nghiệp Doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng Doanh nghiệp thuộc ngành thương mại dịch vụ Doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp 1.3.3.3. Bước 3: Phân loại doanh nghiệp theo quy mô. Quy mô của doanh nghiệp được xác định dựa trên 4 yếu tố, đó là mức vốn chủ sở hữu, số lượng lao động, doanh thu thuần, nộp ngân sách. Doanh nghiệp có quy mô sản xuất lớn, có khả năng cạnh tranh tốt hơn, có thể đa dạng hóa sản phẩm để giảm thiểu rủi ro, nâng cao ưu thế của doanh nghiệp trên thị trường. Ngược lại, với doanh nghiệp có quy mô nhỏ, sản xuất nhỏ lẻ , tiềm lực tài chính kém, sẽ rất khó đứng vững trên thương trường, nhất là trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt từng khách hàng, từng thị trường tiêu thụ một. Vì vậy những doanh nghiệp có quy mô lớn thường được ngân hàng đánh giá cao hơn và được hưởng những chính sách ưu đãi hơn trong quan hệ tín dụng. 1.3.3.4.Phân tích các chỉ tiêu tài chính. CBTD tiến hành phân tích các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp nhằm tìm kiếm thông tin về: Doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn không? Các khoản phải thu của doanh nghiệp có khả năng thanh toán và hàng tồn kho của doanh nghiệp có đủ chất lượng tiêu thụ trên thị trường không? Doanh thu mà doanh nghiệp thu được có tương ứng với doanh số bán hàng không? Doanh số bán hàng ở từng thời kỳ có phù hợp với số đầu tư về tài sản cố định và tài sản lưu động không? Trong trường hợp doanh nghiệp không thể trang trải các chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà…thì lợi nhuận của doanh nghiệp có thể giảm bao nhiêu? Tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định không?...... Hệ thống các chỉ tiêu tài chính dùng để phân tích đánh giá tín dụng doanh nghiệp: Khả năng thanh toán Tài sản lưu động = ngắn hạn Nợ ngắn hạn Tài sản lưu động thông thường bao gồm: tiền, các chứng khoán ngắn hạn dễ chuyển nhượng, các khoản phải thu và hàng tồn kho. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản vay ngắn hạn NHTM, và các tổ chức tín dụng khác, các khoản phải trả nhà cung cấp, các khoản phải trả, phải nộp khác.. Chỉ tiêu này thường được dùng để đo lường khả năng thanh khoản của doanh nghiệp, cho biết doanh nghiệp có đủ tài sản lưu động có thể chuyển đổi thành tiền trong thời gian ngắn để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không. Hệ số này cao, thể hiện sự an toàn về khả năng bù đắp cho sự giảm giá trị của TSLĐ. Tuy nhiên, nếu hệ số này quá cao thì cũng có thể doanh nghiệp đó đã đầu tư quá mức vào tài sản hiện hành, như vậy sẽ không đem lại hiệu quả. Mặt khác, khả năng chuyển hoá thành tiền của các TSLĐ là khác nhau, đặc biệt là hàng tồn kho được coi là kém nhất. Như vậy, chỉ tiêu này cần lớn hơn 1, nếu không doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ đúng hạn. Khả năng thanh toán Tài sản lưu động – Hàng tồn kho = nhanh Nợ ngắn hạn Trong nhiều trường hợp một bộ phận lớn nguyên nhiên vật liệu dùng để sản xuất ra thành phẩm cuối cùng, số thành phẩm này lại đưa vào dự trữ để bán dần hoặc bán chịu, cho nên quá trình chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu động không phải lúc nào cũng diễn ra lập tức.Chỉ tiêu này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ ( hàng tồn kho ). Với doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho nhanh thì chỉ tiêu này có thể nhỏ hơn 1, còn đối với doanh nghiệp có vòng quay hàng tồn kho chậm thì chỉ tiêu này bằng 1 là tốt nhất. Khả năng thanh toán Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn = ngay Nợ ngắn hạn Muốn biết khả năng thanh toán ngay của doanh nghiệp tại thời điểm xem xét, CBTD còn có thể sử dụng chỉ tiêu này, chỉ tiêu này ở mưc 0,5 là hợp lý, lượng tiền mặt tồn quỹ được duy trì ở mức bình thường. Vòng quay hàng Gía vốn hàng bán = tồn kho Hàng tồn kho bình quân Đây là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy số lượng vốn đầu tư vào hàng tồn kho quay vòng trong năm, và doanh nghiệp quản lý hàng tồn kho có hiệu quả không. Nếu chỉ tiêu này cao, cho thấy doanh nghiệp đã giảm được đầu tư cho hàng dự trữ, rút ngắn được thời gian chuyển đổi hàng dự trữ thành tiền, nếu quá cao thì có thể doanh nghiệp đã dự trữ mức hàng tồn kho quá ít, như vậy doanh nghiệp có thể không đủ hàng hoá cho kinh doanh, hoặc sẽ bị mất khách vì hàng hoá ít. Ngược lại, nếu chỉ tiêu này thấp thì có thể doanh nghiệp đã mua sắm quá nhiều nguyên vật liệu và bị tồn kho, hoặc hàng hoá sản xuất ra không tiêu thụ được. Kỳ thu tiền Các khoản phải thu = * 360 Bình quân Doanh thu Chỉ tiêu này dùng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán của doanh nghiệp, đánh giá hiệu quả việc kiểm soát các khoản phải thu của doanh nghiệp và quy mô các khoản phải thu. Các khoản phải thu phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Nếu hệ số này nhỏ có thể phản ánh các khoản phải thu đang được quản lý có hiệu quả, vốn đầu tư cho các khoản phải thu ít hơn, chính sách thu nợ hợp lý. Nhưng nếu, kỳ thu nợ quá nhỏ, có thể do chính sách bán chịu quá chặt chẽ, hoặc doanh nghiệp đang hạn chế vốn kinh doanh. Hệ số sử dụng Doanh thu thuần = tài sản Tổng giá trị tài sản Từ chỉ tiêu này thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho biết cứ một đồng tài sản đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ thì tạo ra được bao nhiêu đồng thu nhập. Nợ phải trả Hệ số nợ = * 100 Tổng tài sản Hệ số này phản ánh cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp. Nếu giá trị hệ số nợ càng cao thì doanh nghiệp có mức độ rủi ro phá sản lớn. Hệ số này nhỏ hơn hoặc bằng 50% là lý tưởng, vì có ít nhất một nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành bằng vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, tỷ lệ doanh nghiệp có chỉ tiêu này lớn hơn 50% là rất ít, cho nên CBTD cần cẩn thận khi xem xét chỉ tiêu này. Nợ phải trả Tổng số nợ phải trả = * 100 VCSH Vốn chủ sở hữu Tỷ số này phản ánh trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp thì nguồn vốn từ bên ngoài là bao nhiêu phần, hay trong tổng số tài sản hiện có của doanh nghiệp bao nhiêu phần trăm là do vay nợ. Nợ quá hạn Nợ quá hạn = * 100 Tổng dư nợ NH Tổng dư nợ ngân hàng Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ ngân hàng cho biết tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh không ? Việc trả vốn vay cho ngân hàng có được thực hiện tốt không ? Tỷ lệ sinh lời trên Lợi nhuận sau thuế = * 100 Doanh thu Doanh thu Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ sinh lời trên một đơn vị doanh thu là bao nhiêu. So với kỳ trước, tỷ lệ sinh lời trên doanh thu càng cao thì điều này nói lên rằng khả năng sinh lời của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ lệ sinh lời trên Lợi nhuận sau thuế = * 100 VCSH Vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn chủ sở hữu là như thế nào và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tỷ lệ sinh lời trên Lợi nhuận sau thuế = * 100 Tổng tài sản Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lời của mỗi đơn vị tiền tệ đầu tư vào doanh nghiệp đem lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. 1.3.3.5. Bước 5: Phân tích các chỉ tiêu phi tài chính. Việc đánh giá khách hàng nhằm làm rõ các vấn đề không thể định lượng được, như về tư cách pháp nhân, địa vị pháp lý, loại hình sở hữu của doanh nghiệp, ngành hoạt động kinh doanh… Về tư cách: đánh gía xem người vay có đáng tin cậy không? Là người có nghiêm túc không, có trách nhiệm không?..... Vê khả năng quản lý: bộ máy quản lý có phù hợp không, hệ thống thông tin quản lý có hiện đại không, thái độ làm việc của nhân viên…. Về triển vọng kinh doanh và xu hướng phát triển trong tương lai: Tính cạnh tranh trong ngành như thế nào, vị thế của doanh nghiệp, thương hiệu uy tín sản phẩm,….. 1.3.3.6. Bươc 6: Tổng hợp kết quả chấm điểm và xếp hạng doanh nghiệp CBTD dựa vào các bảng tính điểm theo chỉ tiêu: quy mô doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính, để tính điểm cho doanh nghiệp. Tổng số điểm đánh gía về mặt tài chính của doanh nghiệp được tính như sau: Tổng số điểm = W1.T1 + W2.T2 + …..+ Wn.Tn Trong đó Wi và Ti lần lượt là các trọng số và giá trị của tỷ số tài chính, n là số lượng các tỷ số tài chính sử dụng. Sau khi tổng hợp xong, CBTD tiến hành xếp loại doanh nghiêp theo các chuẩn mực mà ngân hàng quy định. Bảng 1.4: Xếp loại doanh nghiệp tại CIC Ký hiệu xếp loại Nội dung AA Doanh nghiệp hoạt động rất tốt, đạt hiệu qua cao, rủi ro thấp A Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, tài chính lành mạnh, có tiềm năng phát triển, rủi ro thấp BB Doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, có hạn chế nhất định về nguồn lực tài chính và có những nguy cơ tiềm ẩn. Rủi ro thấp B Doanh nghiệp hoạt động chưa đạt hiệu quả, khả năng tự chủ tài chính thấp. Rủi ro trung bình. CC Doanh nghiệp có hiệu qua hoạt động thấp, tài chính yếu kém, thiếu khả năng về tự chủ tài chính. Rủi ro cao. C Doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ kéo dài, tình hình tài chính yếu, không có khả năng tự chủ tài chính, có nguy cơ phá sản. Rủi ro rất cao. 1.3.3.7.Bước 7:Kiểm tra lại các kết quả phân tích và đưa ra những nhận xét, đánh giá, kiến nghị. CBTD dựa vào kết qủa xếp hạng của doanh nghiêp để đưa ra đánh gía vê tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong tương lai, từ đó có các biện pháp phòng ngừa thích hợp. 1.3.4 .Điều kiện để thực hiện chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại NHTM. 1.3.4.1.Yếu tố chủ quan. Việc chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại ngân hàng chịu tác động của nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố xuất phát từ phía ngân hàng có ảnh hưởng rất quan trọng vì quá trình chấm điểm - xếp hạng khách hàng hầu như đều do ngân hàng thực hiện chính. Các yếu tố đó là: Trình độ hiểu biết, chuyên môn của CBTD, vì CBTD là người trực tiếp tham gia vào quá trình chấm điểm tín dụng, nếu CBTD là người không có hiểu biết, thì rất dễ dàng nhận định sai về doanh nghiệp, thu thập thông tin thiếu chính xác, từ đó làm hiệu quả của quá trình chấm điểm tín dụng bị giảm. Ngoài trình độ chuyên môn cao, thì CBTD cần phải có đạo đức nghề nghiệp. Nếu CBTD là người không có đạo đức nghề nghiệp, thông đồng với khách hàng, nâng kết quả chấm điểm lên, làm sai thực tế, từ đó gây tổn thất cho ngân hàng. Hệ thống chỉ tiêu phân tích mà ngân hàng lựa chọn phải đầy đủ, khoa học, các bước tiến hành chấm điểm - xếp hạng khách hàng phải hợp lý. Nếu quá nhiều chỉ tiêu thì làm cho kết quả phân tích bị rườm rà, nếu quá ít chỉ tiêu thì kết quả phân tích thiếu độ chính xác. Vì vậy, ngân hàng nên cân nhắc kỹ trong việc lựa chọn các chỉ tiêu để phân tích. Cơ sở vật chất, hệ thống phần mềm, máy móc thiết bị phải được hiện đại hoá, thường xuyên được nâng cao, để quá trình xử lý thông tin được nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí. 1.3.4.2.Yếu tố khách quan Khách hàng là người có phẩm chất đạo đức, sẵn sàng cung cấp đầy đủ thông tin cho ngân hàng một cách chính xác, đầy đủ và nhanh nhất. Nếu khách hàng cố tình trây ì không cung cấp thông tin, hoặc cung cấp thông tin không có thật , che dấu những điểm yếu của mình thì sẽ gây ảnh hưởng đến kết quả chấm điểm tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng CIC phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong quá trình thu thập thông tin, rút ngắn được thời gian, độ chính xác cao hơn. Các hệ số trung bình ngành được dùng làm tiêu chuẩn để so sánh đánh giá xem doanh nghiệp đang đứng ở vị trí nào trong toàn ngành. Ngoài ra, CBTD còn sử dụng số liệu của các doanh nghiệp khác, tiêu biểu trong cùng ngành để so sánh, như vậy sẽ tăng thêm độ chính xác cho kết quả chấm điểm - xếp hạng. Chương 2: Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội 2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 2.1.1. Lịch sử hình thành chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội có trụ sở chính tại 23B Quang Trung, Hoàn Kiếm, Hà Nội, là một chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 170/QD/HĐQT-TCCB ngày 2/7/2003 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam. Những buổi đầu thành lập, Ban giám đốc cùng 65 cán bộ công nhân viên đã nỗ lực rất nhiều để vượt lên những khó khăn thách thức, nhanh chóng hội nhập vào các hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và các tổ chức tài chính trong nước và quốc tế. Sau hơn 4 năm hoạt động, chi nhánh Đông Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Nguồn vốn trên 3000 tỷ đồng, Dư nợ đạt 1300 tỷ đồng, mạng lưới gồm Hội sở, 2 chi nhánh cấp 2, 3 phòng giao dịch. Đội ngũ cán bộ công nhân viên trên 100 người, quỹ thu nhập làm ra đảm bảo đời sống lao động và có tích luỹ. Trong quá trình hoạt động Chi nhánh luôn tuân thủ các chính sách, quy định của Nhà nước và các văn bản khác liên quan, đồng thời vận dụng tốt sự hỗ trợ của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam và các tổ chức tài chính, ngân hàng trong nước và quốc tế,cùng với khả năng nội lực của mình phát triển mạnh mẽ mạng lưới chi nhánh và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, phát huy cao tinh thần sáng tạo của đội ngũ nhân viên trong ngân hàng. Ban lãnh đạo Chi nhánh Đông Hà Nội đề ra và luôn cố gắng đảm bảo các nguyên tắc: Tuân thủ chặt chẽ chính sách, thể chế, chế độ, luật pháp của Nhà nước; Thực thi nguyên tắc tập trung thống nhất trong toàn hệ thống; Sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế, kết hợp với việc phân công phân cấp, chế độ uỷ quyền, khuyến khích tính năng động sáng tạo, chủ động trong kinh doanh của mỗi CBCNV, các đơn vị trực thuộc. Bên cạnh đó, trong công việc phải đảm bảo: Rõ người- rõ trách nhiệm , trong xử sự phải đảm bảo: trung thực- có văn hoá, trong giao tiếp phải : văn minh- lịch sự, trong nội bộ phải: đoàn kết- kỷ cương, trong kinh doanh phải : nhiệt tình- tín nhiệm- hiệu quả. Với đội ngũ cán bộ trẻ khá năng động, nhiệt tình với công việc, Chi nhánh Đông Hà Nội sẽ tiếp tục phấn đấu để mang đến cho khách hàng những dịch vụ có chất lượng tốt nhất, khẳng định uy tín, vị thế của mình trong hệ thống ngân hàng trên địa bàn Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức. Để tạo điều kiện cho việc giao dịch với khách hàng và phù hợp với các hoạt động kinh doanh của mình, NHNo & PTNT Đông Hà Nội đã sắp xếp cơ cấu bộ máy tổ chức gọn nhẹ, căn cứ Quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 của HĐQT-NHNo & PTNT Việt Nam, và được sự cho phép của Tổng giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam tại văn bản số 2481/NHNN-TCCB ngày 5/8/2003, Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội có cơ cấu như sau: GIÁM ĐỐC Các Phó Giám đốc Phòng KTKT nội bộ Phòng Kế toán Ngân quỹ Phòng hành chính nhân sự Phòng Kế hoạch nguồn vốn Phòng thanh toán quốc tế Phòng Tín dụng Phòng vi tính Chi nhánh cấp 2 Phòng giao dịch Phòng giao dịch Quyết định số 907/QĐ-NHNoĐHN-HCNS ngày 28/7/2005 về việc ban hành quy chế tổ chức và điều hành hoạt động của Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội có nêu rõ Chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội là đại diện uỷ quyền của NHNo & PTNT Việt Nam; có các đơn vị trực thuộc bao gồm: Chi nhánh trực thuộc, Phòng giao dịch; có con dấu, mã số thuế, có bảng cân đối để thực hiện hạch toán các hoạt động kinh doanh theo luật định. 2.2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh 2007. 2.2.1. Một số nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 2.2.1.1. Thuận lợi. Nằm trên địa bàn Hà Nội, nơi có dân cư đông đúc và có hơn 70% tổng công ty 90, 91 đóng trụ sở như: Dầu khí, Bưu điện, Dệt may...và hàng loạt các doanh nghiệp đa sở hữu. Mặt khác, Hà Nội là nơi có sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng, đòi hỏi Chi nhánh Đông Hà Nội phải chú ý đến sự tăng trưởng kinh tế của cả nước cũng như của Hà Nội, bởi vì điều đó tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Các hoạt động đầu tư sản xuất phát triển đã tạo một cơ sở thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng huy động vốn của các TCTD trên địa bàn, thêm vào đó là cơ chế chính sách của ngành ngân hàng được hoàn thiện theo hướng đồng bộ. Các quy chế cho vay, đảm bảo tiền vay, giao dịch đảm bảo, điều hành lãi suất...cũng từng bước được hoàn thiện thông thoáng, phù hợp với thông lệ quốc tế và tình hình thực tế của đất nước đã tạo điều kiện tốt cho khách hàng tiếp cận với hoạt động tín dụng tiền tệ dịch vụ Ngân hàng. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương chính sách giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính tiền tệ, công cụ chính sách tiền tệ được Ngân hàng Nhà nước sử dụng linh hoạt nhằm mục tiêu ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát, góp phần tăng trưởng kinh tế. Sự kiện kinh tế chính trị nổi bật trong năm 2007 là sau 1 năm Việt Nam gia nhập WTO, tăng trưởng GDP của cả nước đã đạt 8.5% là mức tăng cao nhất trong 10 năm qua. Tổng vốn đầu tư nước ngoài FDI vào Việt Nam đạt 20,3 tỷ với 1500 dự án, tăng 68,8% so với năm 2006, chiếm tới 25% số vốn trong 20 năm qua, vốn đầu tư gián tiếp 5,7 tỷ USD, kiều hối đạt 9 tỷ USD và ODA đạt 5,4 tỷ USD. Do đó nguồn vốn xã hội tăng thêm làm tăng khả năng huy động vốn. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến tích cực theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng dịch vụ và giảm tỷ trọng khu vực nông nghiệp. Tính chung trong cả nước, tổng dư nợ cho vay và đầu tư đôí với nền kinh tế của hệ thống ngân hàng tăng gần 34% và tính hết năm 2007 tăng tới 37-38% so với cuối năm 2006 và tăng gấp khoảng 2 lần so với mức dự kiến đầu năm là 17-21%. Huy động vốn đầu tư toàn xã hội tăng 16,4%, bằng 40,6% GDP; trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân tăng 19,5%, chiếm 34,4% tổng vốn đầu tư. Đặc biêt, trong thời gian qua thực hiện chủ trương của Chính phủ về việc trả lương ngân sách của CP qua tài khoản thẻ, đã tạo thói quen cho người dân sử dụng rút tiền qua thẻ, qua đó làm tăng thu dịch vụ cho ngân hàng, đồng thời tạo cho người dân thói quen gửi tiền vào ngân hàng, vừa an toàn vừa được hưởng lãi. 2.2.1.2. Khó khăn. Những tiến bộ đạt được về kinh tế xã hội đã góp phần giữ vững ổn định chính trị và nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao ( tăng 12,63%) đã ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của nền kinh tế và đời sống của nhân dân. Việc các ngân hàng thương mại cổ phần liên tục bứt phá về nâng cao năng lực tài chính, mở rộng mạng lưới hoạt động, tăng vốn điều lệ, chú trọng phát triển dịch vụ đa dạng, đã tạo nên môi trường cạnh tranh gay gắt hơn. Tăng trưởng kinh tế cao thúc đẩy hoạt động ngân hàng, nhu cầu vốn luôn trong tình trạng “ nóng”. Tuy nhiên cùng với tăng trưởng thì lạm phát và giá cả cũng tăng khá mạnh. Gía vàng và giá dầu thô thế giới đạt mức kỷ lục trong vòng 30 năm trở lại đây đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng trong nứơc, tỷ lệ lạm phát năm 2007 đạt mức cao 12,6%. Thị trường chứng khoán, giá vàng biến động mạnh mẽ, đầu tư địa ốc làm cho một lượng vốn lớn chuyển từ kêng ngân hàng sang đầu tư vào lĩnh vực này. Rủi ro về tỷ giá gia tăng, đồng Đô la giảm giá kỷ lục so với đồng EURO và một số đồng tiền chủ chốt khác. Trong nước nguồn ngoại tệ khá dồi dào, có thời điểm Ngân hàng Nhà nước phải tung một lượng tiền lớn để mua lại của các ngân hàng. Ngoài ra, tình hình tiền tệ năm 2007 chịu ảnh hưởng không nhỏ của diễn biến tình hình tài chính quốc tế, biến động về lãi suất của Cục Dự trữ liên bang Mỹ (FED) liên tục giảm còn 4,25%/năm; Ngân hàng Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhằm kiềm chế lạm phát như: Tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tiếp tục quản lý chặt tỷ lệ cho vay chứng khoán... đã phần nào ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng. 2.2.2Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2007 Về kết qủa hoạt động kinh doanh. Những biến động phức tạp về kinh tế xã hội cùng những khó khăn khách quan đã tác động không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên, bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, tập thể Ban lãnh đạo và CBCNV Chi nhánh đã đoàn kết một lòng, nỗ lực cố gắng hoàn thành tốt kế hoạch được giao. Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của ngân hàng. Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2007 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Nguồn vốn 2750 1681 2346 3578 2 Dư nợ 1237 943,7 1021 1300 3 Nợ xấu <7% 26,1 30,1 74 4 Quỹ thu nhập 24 23 25,6 28,8 Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội Về nguồn vốn. Nguồn vốn của Chi nhánh có tốc độ tăng trưởng khá, cơ cấu nguồn chuyển biến tích cực và theo đúng sự chỉ đạo của Ngân hàng Nông nghiệp. - Tổng nguồn vốn năm 2007 đạt 3578 tỷ đồng, tăng 1232 tỷ đồng so với năm 2006, và tăng 1897 tỷ đồng so với năm 2005, tăng trưởng 53% so với năm 2006, hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao 30%.( Kế hoạch được giao là 2750 tỷ ) - Cơ cấu nguồn vốn chuyển biến tích cực, đặc biệt nguồn vốn trên 24 tháng chiếm tỷ trọng lớn và nguồn vốn mang tính ổn định cao trong cơ cấu nguồn vốn. Tiền gửi dân cư tăng khá so với năm 2005, tuy vậy tốc độ tăng trưởng không cao so với các thành phần khác, đây cũng là khó khăn chung của các ngân hàng trên địa bàn trong công tác huy động vốn từ dân cư. Ngoài Hội sở chi nhánh, công tác huy động vốn của các đơn vị trực thuộc của Chi nhánh cũng đạt được những thắng lợi lớn với nguồn vốn tăng trưởng gấp ít nhất 2 lần so với cùng kỳ năm ngoái. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của Chi nhánh năm 2006-2007. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng nguồn vốn 1681 2346 3578 - Nội tệ 1450 2144 3348 - Ngoại tệ 231 202 230 1.Phân theo thời gian Không kỳ hạn 158 209 322 Có kỳ hạn <12 tháng 718 670 427 Có kỳ hạn >12 tháng 1777 1467 2829 2. Phân theo TP kinh tế TCTD 516 640 617 TCKT 989 1057 2280 Dân cư 176 631 681 Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội Về kết quả dư nợ. Bảng 2.3: Kết quả dư nợ của ngân hàng qua các năm. Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Tổng dư nợ 943,7 1021 1300 - Nội tệ 732 883 1162 - Ngoại tệ 101 138 138 1.Phân theo thời gian Ngắn hạn 490 551 769 Trung hạn 255 323 297 Dài hạn 88 147 234 2. Phân theo TP kinh tế DNNN 157 171 212 DNNQD 737 796 958 Hộ, cá thể 50 54 130 Nguồn NHNo & PTNT Đông Hà Nội Tổng dư nợ liên tục tăng, năm đạt 1329,9 tỷ ( tính cả 29,9 tỷ đồng cho vay NH Chính sách và 100 tỷ cho vay ưu tiên đầu tư ). Trong đó dư nợ thông thường là 1200 tỷ, tăng 279 tỷ và chủ yếu tăng ở dư nợ nội tệ, tăng 27% so với năm 2006, tăng 37,7% so với năm 2005, và đạt 105% kế hoạch năm. Nhìn chung công tác tín dụng năm qua đã thu được nhiều kết quả với sự tăng trưởng cao, đạt tốc độ 27% và hoàn thành kế hoạch năm. Tỷ lệ cho vay trung dài hạn đạt 41%. Chính sách đầu tư đúng hướng, theo đó Chi nhánh chú trọng cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ, kiên quyết chỉ cho vay các dự án có hiệu quả đã góp phần nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác, để đảm bảo an toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trong điều kiện khung pháp lý chưa hoàn chỉnh, Chi nhánh đã thực hiện không cho vay các dự án, các phương án không có khả thi. 2.3.Thực trạng hoạt động chấm điểm - xếp hạng khách hàng tại chi nhánh NHNo & PTNT Đông Hà Nội. 2.3.1. Phạm vi - đối tượng áp dụng Phạm vi: Sở giao dịch, các chi nhánh, Phòng giao dịch trong hệ thống NHNo & PTNT Đông Hà Nội. Đối tượng áp dụng: Các khách hàng là Định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân có quan hệ vay vốn, cho thuê tài chính với NHNo & PTNT Đông Hà Nội. Các trường hợp ngoại lệ sau không được thực hiện chấm điểm: Các khách hàng mới thành lập, hoạt động chưa đủ năm và chưa có báo cáo tài chính. Các khách hàng hành chính sự nghiệp có thu nhưng không có BCTC. Các khách hàng chỉ có các khoản vay bằng nguồn vốn tài trợ uỷ thác của bên thứ ba mà bên thứ ba cam kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra. 2.3.2.Căn cứ xây dựng – xếp hạng. 2.3.2.1. Căn cứ xây dựng Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005, Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/05/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành kèm theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng”. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam “về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng” ban hành theo quyết định số 493/2005//QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam . Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam năm 2004. Các văn bản khác có liên quan đến nghiệp vụ tín dụng và thực tiễn chỉ đạo công tác tín dụng của NHNo&PTNT Việt nam. Thực tế triển khai việc phân loại khách hàng theo quyết định số 1261 và 1406 của NHNo&PTNT Việt Nam. 2.3.2.2. Căn cứ xếp hạng Hồ sơ pháp lý, hồ sơ tài chính và ngành nghề kinh doanh của khách hàng. Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến hoạt động kinh doanh, tài chính, tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết của khách hàng. Mức độ tín nhiệm của khách hàng trong các giao dịch với ngân hàng và tình hình quan hệ tín dụng của khách hàng với các Tổ chức tín dụng khác (quá khứ và hiện tại). Các nhân tố khác như: môi trường nội bộ; môi trường bên ngoài; xu hướng phát triển của sản phẩm, vị thế trên thương trường.... có ảnh hưởng như thế nào đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của khách hàng. 2.3.3. Nguyên tắc chấm điểm. 2.3.3.1. CBTD sử dụng thông tin liên quan đến khách hàng để tính điểm. CBTD sử dụng thông tin liên quan đến khách hàng vay vốn để tính toán điểm tổng hợp. Trong quá trình tính điểm, CBTD thu được điểm ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng: Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí mà CBTD xác định được sau khi phân tích tiêu chi đó. Điểm tổng hợp dùng để xếp hạng khách hàng, được tính bằng cách nhân điểm ban đầu với trọng số. Trọng số là mức độ % xác định tầm quan trọng của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng xét trên góc độ rủi ro tín dụng. Điểm ban đầu của mỗi chỉ tiêu tài chính hoặc phi tài chính được CBTD đánh giá với 5 khoảng điểm tương ứng là: 20, 40, 60, 80, 100, tuỳ thuộc vào mức thực tế mà khách hàng đạt được. Điểm tổng hợp còn được xác định dựa trên nhân tố ảnh hưởng là: loại hình sở hữu và báo cáo tài chính ( quý, năm ) của khách hàng được kiểm toán hay không kiểm toán. Đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn đánh giá, chỉ số thực tế gần với giá trị nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa 2 trị số thì ưu tiên nghiêng về phía loại tốt nhất. Trong trường hợp, khách hàng có bảo lãnh của một tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh. 2.3.3.2. Doanh nghiệp kinh doanh đa ngành. Nếu khách hàng của ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành thì việc chấm điểm có thể thực hiện theo 1 trong 2 phương án sau: Phương án 1: - Điểm tài chính xác._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33189.doc