Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà nội

Mục lục Lời nói đầu CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 1. Thị trường hối đoái 1.1.Khái niệm thị trường hối đoái 1.2.Phân loại thị trường hối đoái 1.2.1 Phân loại theo tính chất hoạt động 1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh 1.2.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động 1.3 Đặc điểm của thị trường hối đoái 1.4 Các thành viên tham gia thị trường hối đoái - Ngân hàng trung ương - Ngân hàng thương mại - Các nhà môi giới

doc44 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1270 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương (VietcomBank) Hà nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- Các doanh nghiệp 2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại 2.1.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại 2.2 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2.2.1 Khái niệm hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.2.2 Tại sao các ngân hàng thương mại cần tiến hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.2.3 Vai trò hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân hàng thương mại 2.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2.2.5 Ưu thế của các ngân hàng thương mại trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ - Điều kiện kinh tế xã hội - Các chủ thể tham gia vào hoạt động kinh doanh ngoại tệ 2.2.7 Một số rủi ro mà các ngân hàng gặp phải trong kinh doanh ngoại tệ Chương 2 Thực trạng kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội 1. Tình hình chung tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của hệ thống ngân hàng thương mại Việt nam 1.1 Những tác động tích cực 1.1.1 Những thành tựu của nền kinh tế sau hơn 15 năm đổi mới 1.1.2 Cải cách cơ cấu tổ chức, đổi mới quản lý trong hệ thống ngân hàng Việt nam 1.2 Những khó khăn và thách thức 2. Vài nét khái quát về chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội 2.1 Sự ra đời và phát triển của ngân hàng Ngoại thương Hà nội 2.2 Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng Ngoại thương Hà nội 2.2.1 Tình hình nguồn vốn và công tác huy động vốn 2.2.2 Sử dụng vốn 2.2.3 Một số hoạt động khác 2.2.4 Đánh giá kết quả hoạt động 3. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Hà nội 3.1 Các hoạt động chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Ngoại thương Hà nội 3.1.1 Thanh toán quốc tế 3.1.2 Cho vay ngoại tệ 3.1.3 Hoạt động mua bán ngoại tệ - Giai đoạn chi nhánh tự cân đối - Giai đoạn tập trung điều hoà toàn hệ thống ngân hàng ngoại thương 3.2 Tình hình hoạt động kinh doanh mua bán ngoại tệ 3.2.1 Cơ sở pháp lý 3.2.2 Nguồn mua ngoại tệ 3.2.3 Nguồn bán ngoại tệ 3.3 Đánh giá hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Hà nội 3.3.1 Kết quả 3.3.2 Những khó khăn tồn tại Chương 3 Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Hà nội 3.1 Các định hướng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng Ngoại thương Hà nội 3.1.1 Định hướng phát triển và mở rộng hoạt động của ngân hàng Ngoại thương đến năm 2010 3.1.2 Định hướng về kinh doanh tiền tệ của ngân hàng Ngoại thương Hà Nội 3.2 Các kiến nghị 3.2.1 Kiến nghị với nhà nước 3.2.2 Kiến nghị với ngân hàng Ngoại thương Việt nam Kết luận Tài liệu tham khảo Lời nói đầu Trong điều kiện kinh tế thị trường, bất cứ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển đều phải có chiến lược nhằm khuyếch trương thị trường của mình. Đó là yêu cầu sơ đẳng và cũng rất cơ bản của kinh doanh hiện đại Với cơ chế hạch toán độc lập, tự chủ trong kinh doanh cùng với sự ra đời của hàng loạt các ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh với nước ngoài, các chi nhánh ngân hàng nước ngoài đã và đang hoạt động tại Việt nam. Điều đó sẽ làm các ngân hàng thương mại phải nhảy vào một cuộc cạnh tranh vô cùng khó khăn và phức tạp Cùng với xu hướng mở rộng hoạt động thương mại, thị trường hối đoái đóng vai trò ngày càng quan trọng không chỉ đối với tổng thể nền kinh tế quốc dân mà còn đối với từng doanh nghiệp. Ngân hàng thương mại với chức năng là tổ chức trung gian cung cấp các dịch vụ hoàn hảo nhất, đặc biệt trong lĩnh vực thanh toán quốc tế đồng thời có vị trí trung tâm trên thị trường hối đoaí cũng đã không ngừng phát triển nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của mình để cân bằng sự dư thừa cung và cầu ngoại tệ trên thị trường. Một mặt để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, mặt khác tìm kiếm lợi nhuận trên thị trường và mở rộng mạng lưới kinh doanh của mình. Bằng cách nào để các ngân hàng thương mại có thể chiến thắng trong cạnh tranh, mở rộng được thị trường kinh doanh của mình và có lãi ? Giải đáp những câu hỏi đó quả là điều không đơn giản. Tuy vậy sự sống động của kinh tế thị trường dần dần sẽ cung cấp cho chúng ta những kinh nghiệm để nhận biết và vận dụng có chọn lọc. Chính vì nhận thấy sự bức xúc của vấn đề, đồng thời trong thời gian thực tập tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội em nhận thấy hoạt động kinh doanh ngoại tệ ở ngân hàng diễn ra rất đa dạng nên em đã chọn đề tài "Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Hà nội " Về kết cấu em chia đề tài thành 3 phần như sau : Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội Chương 3 : Giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Ngoại thương Hà nội Với đề tài này, em mong muốn được đóng góp một vài ý kiến của mình để ngân hàng có thể tăng cường khả năng cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường, mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ một cách có hiệu quả. Đây cũng là một trong những vấn đề nổi lên hàng đầu mà ngân hàng cũng rất quan tâm Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn và sự giúp đỡ nhiệt tình của chú Nguyễn Xuân Luật - Giám đốc chi nhánh ngân hàng Ngoại thương Hà nội và các cô chú anh chị cán bộ phòng Tín dụng - tổng hợp. Do kiến thức còn hạn chế, khoá luận tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự phê bình góp ý của các thầy cô giáo, của các cán bộ ngân hàng cùng bạn bè. Chương 1 Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 1. Thị trường hối đoái Hiện nay do quan hệ thương mại quốc tế ngày càng phát triển việc chuyển đổi một đồng tiền nước này sang một đồng tiền nước khác có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. Nhà kinh doanh nhận thức được rằng, lợi nhuận mà họ mong muốn không chỉ thông qua việc buôn bán hàng hoá đơn thuần mà còn thông qua việc trao đổi mua bán các đồng tiền với nhau để thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu ( đối với nhà nhập khẩu ) hoặc để trang trải các chi phí ( đối với nhà xuất khẩu ). Tuy nhiên một điều dễ dàng nhận thấy và không thể tránh khỏi là việc mua bán ngoại tệ sẽ gặp rất nhiều rủi ro do sự biến động thường xuyên của tỷ giá hối đoái và việc tìm nơi thực hiện giao dịch thừơng là khó khăn. Để hạn chế được phần nào những khó khăn nói trên và để đạt được hiệu quả kinh doanh tối đa trong việc mua bán ngoại tệ ở các nước phát triển, vấn đề này được giải quyết ở thị trường hối đoái Thị trường hối đoái là nơi thực hiện việc trao đổi mua bán các loại ngoại tệ và phương tiện chi trả có giá trị bằng ngoại tệ mà giá cả ngoại tệ được xác định trên cơ sở cung cầu. Hoặc có thể nói thị trường hối đoái là nơi chuyên môn hoá về trao đổi mua bán ngoại tệ thông qua sự cọ sát giữa cung cầu ngoại tệ để thoả mãn nhu cầu của các chủ thể kinh tế đồng thời xác định các điều kiện giao dịch tức giá cả và số lượng mua bán. Thị trường hối đoái giúp thực hiện các nhiệm vụ sau : - Thị trường hối đoái cho ta biết ai là người có nhu cầu về ngoại tệ, số lượng bao nhiêu, ai là người đang có dư về ngoại tệ nào - Thị trường hối đoái giúp cho Chính phủ có thể kiểm soát ngoại hối và có thể can thiệp vào thị trường nhằm thực hiện chính kinh tế của quốc gia. - Thị trường hối đoái giúp người bán và người mua gặp nhau khi họ có nhu cầu mua hay bán ngoại tệ. 1.2 Phân loại thị trường hối đoái 1.2.1 Phân loại theo tính chất hoạt động - Thị trường hối đoái giao ngay : Là nơi diễn ra việc mua bán trao đổi ngoại tệ theo giá cả tại thời điểm giao dịch nhưng việc giao nhận ngoại tệ thường tiến hành trong vòng hai ngày làm việc. Trên thị trường này giải quyết vào mọi thời điểm tất cả các giao dịch mua bán ngoại tệ theo giá cả hoàn toàn do cung cầu quyết định - Thị trường tiền gửi : Là.nơi diễn ra các giao dịch vay và cho vay bằng ngoại tệ với những thời hạn xác định kèm theo một khoản tiền lời thể hiện qua lãi suất. Tại thị trường này các ngân hàng và khách hàng của họ tiến hành các giao dịch về ngân quỹ tức là vay ngoại tệ thiếu và cho vay các ngoại tệ thừa. 1.2.2 Phân loại theo nghiệp vụ kinh doanh - Thị trường hối đoái giao ngay : Thị trường hối đoái giao ngay là nơi diễn ra các giao dịch mua bán giao ngay. - Thị trường hối đoái có kỳ hạn : Thị trường hối đoái có kỳ hạn là nơi diễn ra các giao dịch về ngoại tệ theo các điều kiện về giá cả và số lượng... ngay tại thời điểm giao dịch nhưng việc giao nhận ngoại tệ được thực hiện trong tương lai - Thị trường hối đoái lựa chọn : Là sự kết hợp giữa thị trường có kỳ hạn thông qua các hợp đồng đồng được ký kết dưới dạnglựa chọn 1.2.3 Phân loại theo phạm vi hoạt động - Thị trường hối đoái quốc tế : Thị trường hối đoái quốc tế là thị trường thực hiện hầu hết các nghiệp vụ kinh doanh hối đoái với số lượng ngoại tệ đa dạng bao gồm thị trường có uy tín lớn nhất trên thế giới như : New york, London, Tokyo, Paris... - Thị trường hối đoái khu vực hay thị trường hối đoái địa phương chỉ thực hiện một số nghiệp vụ kinh doanh hối đoái với một số ít các loại ngoại tệ. 1.3. Đặc điểm của thị trường hối đoái - Là một thị trường hoạt động liên tục 24/24 giờ do sự chênh lệch múi giờ trên thế giới ví dụ khi các thị trường hối đoái châu Âu như Paris, London, Frankfurt... bắt đầu mở cửa từ 8-9 gìơ sáng thì đến 14-15 giờ chiều đã có liên lạc của các nhà kinh doanh hối đoái từ thị trường Newyork phía Đông nước Mỹ sau đó đến thị trường Francisco ở phía Tây nước Mỹ mở cửa và được nối tiếp bằng các thị trường ở viễn đông như Tokyo, Singapore, Hongkong... khi các thị trường viễn đông đóng cửa thì cũng là lúc các thị trường ở châu Âu mở cửa và hoạt động cứ liên tục như thế - Là một thị trường mang tính quốc tế cao, hiện nay do sự phát triển mạnh mẽ của các phương tiện thông tin liên lạc từ đó tạo điều kiện cho các cuộc đàm thoại dao dịch mua bán ngoại tệ được nhanh chóng và thông suốt trên khắp thế giới. Do đó các thị trường hối đoái đang mở cửa đều có thể liên lạc với nhau, từ đó dẫn đến việc quốc tế hoá các đồng tiền yết giá. Cụ thể là tỷ giá hối đoái trên các thị trường không chênh lệch nhau quá lớn. Điều này giải thích với chúng ta tại sao tỷ giá đóng cửa ngày hôm nay khác với tỷ giá mở cửa ngày hôm sau trên cùng một thị trường - Tỷ giá trên thị trường chịu tác động mạnh mẽ của quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường và trên cơ sở đó tỷ giá được hình thành - Hàng hoá trên thị trường hối đoái là ngoại hối ( ngoại hối là khái niệm chung chỉ các phương tiện thanh toán quốc tế bao gồm : Ngoại tệ, vàng, kim cương, đá quý, các kim loại quý hiếm khác dùng làm tiền tệ, các phương tiện lưu thông tín dụng ghi bằng ngoại tệ như hối phiếu, kỳ phiếu, séc... và các chứng khoán có giá trị như cổ phiếu, trái phiếu công trái...) Song đó chủ yếu là ngoại tệ mạnh và tự do chuyển đổi như Dollars Mỹ, Yên Nhật, France Pháp, Bảng Anh.... Đa số trên thị trường hối đoái ở các nước người ta quan tâm tỷ giá USD trên nội tệ. - Việc xây dựng một thị trường hối đoái giúp cho Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước thực hiện được chính sách quản lý ngoại hối một cách chặt chẽ nhưng tuân theo quy luật của thị trường. - Xây dựng một thị trường hối đoái giúp cho chính phủ và ngân hàng nhà nước quản lý được vốn ngoại tệ vay từ nước ngoài một cách có hiệu quả hơn - Thị trường hối đoái còn là nơi các ngân hàng có thể tin tưởng giao dịch mua bán hay cho vay ngoại tệ với nhau nhằm giải quyết được tình trạng có ngân hàng thừa ngoại tệ nằm trên tài khoản tại ngân hàng nước ngoài mà không biết làm gì, trong khi đó có ngân hàng thiếu ngoại tệ phải đi vay các ngân hàng nước ngoài với lãi suất cao hơn. 1.4 Các thành viên tham gia trên thị trường hối đoái Về nguyên tắc những ai muốn đổi một đồng tiền của nước này sang đồng tiền của nước khác đều được quyền tham gia vào thị trường hối đoái, có thể nêu lên các bên tham gia chính như sau. - Ngân hàng trung ương (NHTW) NHTW ngoài việc chịu trách nhiệm trong việc phát hành tiền tệ, quản lý và điều tiết sự vận động của tiền tệ, cân bằng cán cân thanh toán mà còn có trách nhiệm can thiệp vào thị trường ngoại hối để bình ổn đồng tiền bản xứ so với đồng tiền nước ngoài thông qua các chính sách hoạt động công khai trên thị trường hối đoái. Với sự can thiệp của NHTW cung và cầu ngoại tệ luôn giữ ở trạng thái cân bằng và tỷ giá hối đoái tránh được những biến động lớn, gây ảnh hưởng bất lợi cho nền kinh tế - Ngân hàng thương mại (NHTM ). Các NHTM là thành phần đông đảo và quan trọng nhất trên thị trường hối đoái, là thành phần chủ yếu tạo ra thị trường mua bán ngoại tệ. Với chức năng trung gian các NHTM mua bán ngoại tệ để hỗ trợ cho các khách hàng là các công ty hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu mậu dịch quốc tế. Mục đích của các NHTM khi tham gia thị trường hối đoái nhằm : - Cung cấp dịch vụ mua bán ngoại tệ một cách tốt nhất cho khách hàng để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu - Quản lý duy trỉ trạng thái ngoại hối ở vị thế chủ động nhằm đảm bảo hoạt động kinh doanh cho ngân hàng Trong quá trình thực hiện hai mục đích kể trên, ngân hàng đã tạo thêm phần lợi nhuận thông qua hoạt động mua bán ngoại tệ. - Các nhà môi giới Nhiều khi các ngân hàng không trực tiếp mua bán trên thị trường hối đoái mà sử dụng các nhà môi giới để làm trung gian cho việc mua bán ngoại tệ. Việc sử dụng các nhà môi giới có các thuận lợi sau đây : - Tiết kiệm thời gian và chi phí liên lạc - Nhận được chào giá tốt hơn - Có thể giao dịch kín đáo - Các doanh nghiệp Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường hối đoái bắt nguồn từ thương mại quốc tế và đầu tư trực tiếp. Việc mua bán này trước hết để thực hiện thanh toán hàng hoá xuất nhập khẩu, sau nữa để tránh rủi ro do biến động bất lợi của tỷ giá hối đoái. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp xuất nhập khẩu chiếm tỷ lệ không lớn trên thị trường hối đoái. Tuy nhiên, sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các công ty lớn, công ty đa quốc gia đóng góp nhiều vào thị trường thương mại ngoại tệ. Các công ty đa quốc gia thực hiện chính sách mở cửa rộng các nguồn dự trữ ngoại tệ giảm bớt nguy cơ thiệt hại do tỷ giá gây ra đối với các nguồn vốn tính bằng các đồng tiền không ổn định, đồng thời chạy đua trên cơ sở thu lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá. Nếu như tỷ giá của một đồng tiền nào đó có xu hướng giảm xuống thì các công ty này sẽ chuyển vốn của mình sang đồng tiền khác ổn định hơn Khi lựa chọn ngân hàng để tiến hành giao dịch, các công ty không chỉ căn cứ vào giá chào của ngân hàng mà còn phụ thuộc vào mối quan hệ với ngân hàng, tốc độ giao dịch, khả năng cung cấp đánh giá thông tin về kinh tế các nước, khả năng dự đoán về biến động tỷ giá... 2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng thương mại 2.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường 2.1.1 Định nghĩa ngân hàng thương mại Theo luật ngân hàng và các tổ chức tín dụng ngày 12/11/1997 : Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán. 2.1.2 Các họat động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại Qua khái niệm về ngân hàng thương mại trên, ta thấy NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế thị trường, có các hoạt động kinh doanh chủ yếu sau : - Huy động vốn bằng việc nhận tiền gửi tiết kiệm và phát hành các chứng chỉ tiền gửi khác... - Tín dụng ngắn trung và dài hạn. - Phục vụ nhu cầu thanh toán của khách hàng - Các nghiệp vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, kinh doanh vàng bạc đá quý, các dịch vụ tư vấn, bảo quản và quản lý tài sản của khách hàng... 2.2. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động lâu đời nhất của ngân hàng thương mại, nó ra đời và phát triển cùng với sự phân công lao động và hợp tác quốc tế. Cùng với xu thế hợp tác và quốc tế hoá kinh tế ngày càng mở rộng như hiện nay, chắc chắn hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHTM sẽ không ngừng phát triển và trở thành một trong những hoạt động không thể thiếu của một ngân hàng hiện đại 2.2.1 Khái niệm về hoạt động kinh doanh ngoại tệ - Kinh doanh ngoại tệ theo nghĩa rộng bao gồm việc mua bán ngoại tệ, đảm bảo ổn định số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối tại nước ngoài và tìm cách thu lời thông qua chênh lệch tỷ giá và lãi suất giữa các đồng tiền 2.2.2 Tại sao các ngân hàng cần tiến hành hoạt động kinh doanh ngoại tệ ? Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ kinh doanh hoàn toàn xuất phát từ việc thoả mãn nhu cầu của khách hàng bởi cốt lõi của hoạt động ngân hàng là cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Kinh tế đối ngoại phát triển, hoạt động thanh toán quốc tế mở rộng, nhu cẩu mua bán ngoại tệ của khách hàng ngày càng tăng, ngân hàng hoạt động kinh doanh ngoại tệ để cân bằng các dư thừa về cung và cầu ngoại tệ Mục đích của NHTM khi thực hiện nghiệp vụ khách hàng là: - Cung cấp các dịch vụ mua bán ngoại tệ thuận lợi, thông tin về thị trường hối đoái diễn biến tỷ giá tại các ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ quốc tế... tư vấn cho khách hàng về xu hướng biến động tỷ giá trong tương lai. - Tăng doanh lợi cho ngân hàng từ các dịch vụ thu về. - Mở rộng hệ thống ngân hàng đại lý và mạng lưới thanh toán quốc tế, nâng cao vị thế và uy tín trong giới tài chính quốc tế. Mục đích của hoạt động giao dịch liên hàng : - Kinh doanh thu lợi từ việc tích trữ đầu cơ ngoại tệ - Quản lý trạng thái ngoại hối của ngân hàng cho trạng thái đó của mỗi loại ngoại tệ được duy trì ở mức mà ngân hàng mong muốn và ngân hàng Nhà nước quy định 2.2.3 Vai trò của hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại - Đem lại cho ngân hàng một khoản lợi nhuận đáng kể đặc biệt đối với các ngân hàng có hoạt động kinh doanh ngoại tệ được đa dạng hoá - Là công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá khi ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kỳ hạn - Là một nghiệp vụ có vai trò quan trọng đối với các nghiệp vụ khác của ngân hàng như thanh toán quốc tế, bảo lãnh vay và cho vay ngoại tệ và tạo điều kiện cho việc đa dạng hoá nghiệp vụ ngân hàng. - Nhờ có hoạt động kinh doanh ngoại tệ mà ngân hàng có thể dễ dàng giao dịch với ngân hàng nước ngoài, từ đó nâng cao vị thế của ngân hàng trên thị trường quốc tế qua chất lượng các giao dịch quốc tế 2.2.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ của NHTM a. Nghiệp vụ hối đoái giao ngay Thị trường hối đoái giao ngay là một bộ phận của thị trường hối đoái. Doanh số hoạt động của nó chiếm khoảng 58% tổng doanh số thương mại ngoại hối, trong khi thị trường kỳ hạn và thị trường theo quyền chọn chỉ chiếm tương ứng là 40% và 2% Nghiệp vụ hối đoái giao ngay được thể hiện bằng hợp đồng mua và bán ngoại tệ giao ngay trong đó việc cung ứng các đồng tiền chuyển đổi được thực hiện chậm nhất là 2 ngày làm việc kể từ khi hợp đồng được ký kết. Tỷ giá thanh toán ngay ( tức là sau hai ngày làm việc ) trong thương mại quốc tế gọi là Spot - rates. Nếu một nhà kinh doanh ngoại tệ muốn thay đổi thời hạn thực hiện hai ngày thành ba ngày thì có thể đề nghị bạn hàng của mình thực hiện tỷ giá Spot next ; nếu muốn đổi thời hạn thực hiện từ hai ngày thành một ngày thì đề nghị tỷ giá Tomorrow - next. Kỹ thuật giao dịch có thể thực hiện bằng điện thoại, hệ thống màn hình computer, bằng điện báo và trên các Sở giao dịch chứng khoán thực hiện bằng kỹ thuật màn hình thực chất là thực hiện qua hệ thống thông tin điện tử, tức là việc thoả thuận hay các hợp đồng được thực hiện thông qua hệ thống " money dealing " Qua hệ thống này, các ngân hàng có thể trực tiếp quan hệ với nhau và thoả thuận với nhau qua các hợp đồng thương mại. Việc chuyển thông tin được thực hiện bằng bàn phím với những ký tự điện tử và thông tin sẽ xuất hiện trên màn hình. Đồng thời, một máy in được nối mạng với hệ thống sẽ in lại thành biên bản thông tin được chuyển đi Hệ thống này có ưu điểm so với hình thức điện thoại là việc ghi nhận các thoả thuận bằng văn bản, khắc phục được các lỗi lầm thường gặp trong giao dịch điện thoại như nghe nhầm, viết nhầm. Vì thế, hệ thống " money - dealing " được sử dụng rộng rãi Tỷ giá giao ngay được niêm yết trên các báo kinh tế hàng ngày ở các quốc gia. Thực tế hiện nay, tỷ giá của hẩu hết các loại ngoại tệ được trao đổi đểu tính toán so với USD. USD được sử dụng như một loại ngoại tệ trung chuyển (transport). Để tính tỷ giá giữa hai đồng tiền không thông dụng người ta sử dụng tỷ giá tính chéo. Ví dụ : Tỷ giá giao ngay : USD/FRF : 4.8240 - 60 Tỷ giá giao ngay : USD/JPY : 125.25 - 35 Tỷ giá giao ngay : FRF/JPY được tính như sau : Tỷ giá mua Bán 1 FRF thu được 1/4.8240 USD Bán 1/4.8240USD thu được 125.25 * ( 1: 48240 ) JPY, tức thu được 25.9639 JPY Vậy tỷ giá mua FRF là 25.9639 Tỷ giá bán Mua 1FRF cần có 1/4.8260 USD Muốn có số USD trên cần có 125.35 * ( 1 : 48260 ) JPY, tức là cần có 259739 JPY Vậy tỷ giá tính chéo là FRF/JPY : 259639 - 259739 Chú ý : Trong các tính toán trên, tỷ giá mua của khách hàng được tính theo tỷ giá bán của ngân hàng công bố và ngược lại. Điều kiện thực hiện nghiệp vụ giao ngay là : Trước hết phải có nhu cầu của khách hàng. Thông thường, nghiệp vụ giao ngay phát sinh khi có nhu cầu của khách hàng. Ngân hàng sẽ thực hiện nghiệp vụ này để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nghiệp vụ giao ngay còn được thực hiện trong hoạt động đầu cơ của ngân hàng. Dự đoán tỷ giá của một đồng tiền trong thời gian tới, ngân hàng sẽ mua đồng tiền đó theo hợp đồng giao ngay với các ngân hàng khác. Khi tỷ giá thay đổi theo đúng dự đoán, ngân hàng có thể bán trao ngay số tiền đầu cơ đó và thu chênh lệch. Ngoài ra nghiệp vụ trao ngay được sử dụng kết hợp với các nghiệp vụ khác trong các đầu cơ chênh lệch lãi suất b. Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn Nghiệp vụ hối đoái kỳ hạn được thực hiện bằng hợp đồng mua bán ngoại tệ kỳ hạn, trong đó việc hoàn tất nghiệp vụ này được thực hiện vào một thời điểm nhất định sau đó, với tỷ giá nhất định đã được quy định trong hợp đồng tại thời điểm ký kết Chức năng kinh tế của nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn nhằm tránh những rủi ro về tỷ giá trong kinh doanh ngoại thương. Thông qua việc thoả thuận một nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn với ngân hàng, cả người nhập khẩu và người xuất khẩu đều có thể tính toán trước được hiệu quả kinh doanh của mình bởi vì những khoản ngoại tệ có được hoặc cần có trong tương lai đã xác định được ngay tỷ giá vào lúc hợp đồng mua bán kỳ hạn được thoả thuận Đối với ngân hàng, nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ có kỳ hạn không chỉ đáp ứng được nhu cầu chống lại rủi ro về tỷ giá mà còn có ý nghĩa sống còn đối với nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của bản thân ngân hàng. Bằng việc ký kết hai loại hợp đồng mua hợp đồng bán ngoại tệ có kỳ hạn các ngân hàng vừa đáp ứng nhu cầu của khách hàng vừa tránh được trạng thái ngoại tệ mở đầy rủi ro đối với ngân hàng khi tình trạng số dư tài khoản kinh doanh ngoại hối của một ngân hàng ở mức không cân bằng Thị trường hối đoái giao ngay và thị trường hối đoái kỳ hạn có những đặc điểm chung về phạm vi nhân sự tham gia và tổ chức thị trường, kỹ thuật ký kết các hợp đồng, ưu thế giao dịch của đồng USD, điểm khác biệt lớn nhất giữa chúng thể hiện ở chỗ ; trên thị trường kỳ hạn, tỷ giá giao dịch ít phụ thuộc vào mức độ cung cấp thời hạn mà phụ thuộc lớn và mức chênh lệch lãi suất giữa hai đồng tiền giao dịch Các thuật ngữ chuyên môn đối với 3 loại tỷ giá có kỳ hạn có thể phát sinh về mặt lý thuyết so với tỷ giá giao ngay bao gổm : - Pari ( bằng nhau ) : Không có chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và giao ngay - Deport ( giảm ) : Phẩn chênh lệch thấp hơn của tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay Ví dụ : Tỷ giá giao ngay USD/DEM 20500-20510 Điểm kỳ hạn 1 tháng được công bố : USD/DEM 00145-0135 Tức là giá kỳ hạn 1 tháng là : 20355-20375 ( 20500-00145 và 20510-00135 ) - Report ( tăng ) : Phần chênh lệch cao hơn của tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay Ví dụ : Tỷ giá giao ngay : USD/DEM 20500-20510 Điểm kỳ hạn 1tháng được công bố : USD/DEM : 0013-0014 Tức là kỳ hạn 1 tháng là : 2063-2065 ( 20500+0013 và 20510+0014 ) Công thức tính tỷ giá kỳ hạn như sau : Tỷ giá kỳ hạn = Tỷ giá cao ngay + Report ( - Deport ) Trong đó Report ( Deport ) = Tỷ giá giao ngay * số ngày * chênh lệch lãi suất : 360*100 Mức tăng hay mức giảm của tỷ giá kỳ hạn so với tỷ giá giao ngay được tính trên cơ sở chênh lệch lãi suất bởi vì để tránh phải chịu rủi ro thay cho khách hàng khi ngân hàng ký các hợp đồng kỳ hạn mua ( bán ) ngoại tệ, ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch dựa trên lãi suất các đồng tiền đó. Giả sử ngân hàng ký một hợp đồng kỳ hạn 3 tháng với nhà xuất khẩu. Như vậy, tại thời điểm ký kết hợp đồng ngân hàng sẽ thực hiện 3 công việc sau: - Vay ngoại tệ trên thị trường với kỳ hạn 3 tháng số tiền vay được xác định sao cho lãi vay cộng với gốc vay bằng số ngoại tệ mua kỳ hạn - Dùng ngoại tệ vay được mua nội tệ theo tỷ giá giao ngay - Cho vay số nội tệ thu được vào một tổ chức tín dụng với kỳ hạn 3 tháng để thu lời Đến thời điểm thanh toán ngân hàng sẽ thực hiện các giao dịch sau: - Thu nợ số nội tệ gửi trên thị trường - Trao nội tệ cho nhà xuất khẩu và nhận ngoại tệ - Dùng ngoại tệ trả nợ đã vay trên thị trường Như vậy những giao dịch cần thiết trên tạo thành vòng tròn khép kín giúp cho ngân hàng có thể loaị trừ rủi ro hối đoái mà ngân hàng phải chịu thay cho khách hàng. Tuy nhiên, do đặc điểm từng ngân hàng khác nhau nên tỷ giá kỳ hạn công bố giữa các ngân hàng có thể rất chênh lệch Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ kỳ hạn là: - Trước hết các quy định của pháp luật phải cho phép và tạo điều kiện cho các ngân hàng qua các quy định về cách xác định tỷ giá kỳ hạn phí hợp đồng... để thực hiện được nghiệp vụ này. - Khách hàng biết đến nghiệp vụ này của ngân hàng và có yêu cầu thực hiện nó nhằm tránh những biến động tỷ giá ảnh hưởng bất lợi tới hoạt động kinh doanh của anh ta - Khả năng của ngân hàng để đáp ứng yêu cầu của khách hàng, nếu ngân hàng chỉ thực hiện một nghiệp vụ kỳ hạn đơn lẻ, ngân hàng có thể gánh chịu một số rủi ro hối đoái thay cho khách hàng của mình.Vậy khả năng, mối quan hệ của ngân hàng với các khách hàng khác, với các ngân hàng bạn trong nước và quốc tế là yếu tố quan trọng để ngân hàng thực hiện được các nghiệp vụ đối ứng loại trừ rủi ro trên. Hơn nữa, ngân hàng còn có khả năng đưa ra mức tỷ giá kỳ hạn hấp dẫn với khách hàng hơn các ngân hàng khác. - Nghiệp vụ hối đoái tương lai Đây là nghiệp vụ mới đưa vào các dao dịch ngoại tệ từ đầu những năm 80. Nghiệp vụ này cũng được thực hiện theo hợp đồng kỳ hạn trong đó quy định trách nhiệm mua hoặc bán một khối lượng ngoại tệ nhất định vào thời điểm ấn định và theo tỷ giá thoả thuận từ trước. Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng tương lai được tiêu chuẩn hoá cao thể hiện ở những điểm sau : - Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền có lưu lượng giao dịch lớn - Quy mô của từng giao dịch : Được quy định là một bội số chuẩn theo từng loại đồng tiền giao dịch - Thời điểm tất toán : Được quy định là một số thời điểm nhất định trong năm bất kể hợp đồng được ký kết vào các thời gian khác nhau - Phương thức đánh dấu thị trường : Các hoạt động trên thị trường hối đoái tương lai không tất toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Việc ký kết mỗi một hoạt động là việc ký kết với quỹ cân đối. Các hợp đồng được đảm bảo thực hiện bằng giá trị nguồn đảm bảo bằng quỹ cân đối. Quỹ này sau mỗi ngày làm việc có trách nhiệm đánh giá lại các hợp đồng giao dịch trên cơ sở coi tỷ giá tất toán là giá bình quân cuối ngày giao dịch. Nếu có sự thay đổi về giá so với hợp đồng đã ký kết quỹ cân đối sẽ thực hiện 3 nhiệm vụ sau : Chuyển tiền ( số chênh lệch từ việc thay đổi giá từ nguồn đảm bảo của bên bị thiệt hại sang bên được lợi, huỷ bỏ hợp đồng cũ và ký kết hợp đồng mới. - Khác với giao dịch hối đoái kỳ hạn, các dao dịch hối đoái tương lai rất ít được duy trì cho tới thời điểm tất toán. Trong khi tỷ lệ hợp đồng kỳ hạn được thực hiện là 2% ở ngày đến hạn thì hợp đồng tất toán trước hạn là 98% - Nghiệp vụ hoán đổi ngoại tệ ( Swap ) Trong nghiệp vụ kinh doanh kỳ hạn, một ngân hàng chỉ hợp đồng một phía để phục vụ khách hàng của mình nghĩa là ngân hàng mua hoặc bán ngoại tệ theo tỷ giá kỳ hạn mà không đồng thời thoả thuận với khách hàng một nghiệp vụ đối ứng bán hoặc mua lại. Còn giữa các ngân hàng người ta phổ biến sử dụng nghiệp vụ Swap có nghĩa là hoán đổi. Đó là một nghiệp vụ mà cùng với một bạn hàng, ngân hàng đồng thời mua và bán hai loại ngoại tệ khác nhau theo tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn Ví dụ : Một ngân hàng dùng FRF mua USD của một ngân hàng khác theo tỷ giá giao ngay, đồng thời bán luôn cho ngân hàng đó số USD nói trên theo tỷ giá kỳ hạn để thu về FRF. Chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay và tỷ giá kỳ hạn thực hiện trong hợp đồng Swap được gọi là mức SWAP. Cách tính mức Swap : Mức Swap = Tỷ giá giao ngay * chênh lệch lãi suất * thời hạn /360*100 1 + lãi suất nội tệ * thời hạn /360*100 Ngoài ra, hợp đồng Swap ngoại tệ còn có thể biểu hiện dưới hình thức khác. Theo hợp đồng một khoản cho vay và một khoản cho nợ bằng hai đồng tiền khác nhau có cùng danh nghiã với một thời hạn nhất định. Như vậy, hợp đồng Swap ngoại tệ sẽ bao gồm 3 phần : - Thời điểm ký kết hợp đồng : hai bên trao đổi ban đầu về vốn - Trong thời hạn hợp đồng : hai bên trao đổi những khoản tiền lãi phải trả và lãi nhận được từ khoản vay và cho vay của mình. - Thời điểm kết thúc hợp đồng : hai bên trao đổi vốn gốc Thồng thường, tỷ giá xác định trong hợp đồng Swap để xác định giá trị danh nghĩa tương đương của hai đồng tiền là tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch Điều kiện để thực hiện nghiệp vụ Swap cũng tương tự như với nghiệp vụ kỳ hạn với đối với một số đối tượng sau : - Một doanh nghiệp lớn vừa có hoạt động xuất và nhập khẩu. Doanh nghiệp vừa nhận được khoản thu ngoại tệ về xuất khẩu. Anh ta muốn đổi ra nội tệ để sử dụng chi trả trong nước. Tuy nhiên, anh ta l._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28243.doc
Tài liệu liên quan