Hạ giá thành sản phẩm - Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở Công ty Dệt 19/5 Hà Nội

lời mở đầu Cạnh tranh – Vấn đề muôn thủa mà hầu hết tất cả các doanh nghiệp trên thế giới đều phải đương đầu và chống chọi. Bởi tính chất của cạnh tranh của nó không phải chỉ đơn thuần là sự phát triển bình thường mà nó còn là sự sống còn đối từng doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được, doanh nghiệp đó không chỉ có lực lượng ổn định mà còn phải có được vị trí cạnh tranh vững vàng trong nền kinh tế. Việt Nam đang trên đà phát triển về tất cả mọi mặt của đời sống. Góp p

doc77 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1342 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạ giá thành sản phẩm - Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở Công ty Dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hần vào sự phát triển đó phải kể đến một thành phần kinh tế chủ lực của đất nước đó là các Doanh Nghiệp Nhà Nước. Cũng như các doanh nghiệp khác, các Doanh Nghiệp Nhà Nước cũng phải đối mặt với các vấn đề của nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường mà đặc biệt vấn đề cạnh tranh lại được chú trọng hàng đầu. Để có được vị trí cạnh vững mạnh, các doanh nghiệp không ngừng tìm tòi các biện pháp để củng cố nó. Một trong những các biện pháp đó phải kể đến phương pháp hạ giá thành sản phẩm được xem là một biện pháp hàng đầu hiện nay. Đời sống của nhân loại càng ngày càng phát triển. Do vậy, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới phương thức kinh doanh của mình để phù hợp hơn với xu thế phát triển. Giá cả của một sản phẩm ảnh hưởng rất lớn đến tiến trình kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi thế, cạnh tranh bằng giảm chi phí sản xuất để giảm giá bán là một biện pháp quan trọng giúp cho doanh nghiệp ổn định, vững vàng nhất trong nền kinh tế thị trường đầy rủi ro và khắc nghiệt này. Nhận biết được vấn đề trên, qua quá trình thực tập tại Công ty Dệt 19/5 Hà Nội em đã tìm hiểu được một số nội dung quan trọng trong việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm của công ty. Bài viết này được xây dựng dựa trên những kiến thức đã học tại trường và thời gian thực tập tại công ty Dệt 19/5, tuy nhiên do trình độ chuyên môn còn hạn chế cũng như thời gian thực tập không dài nên bài viết sẽ không tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế nhưng đó là ý tưởng mong muốn được góp một phần sáng kiến của mình vào đề tài: “Hạ giá thành sản phẩm – Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh ở công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của các thầy cô giáo trong trường cũng như của ban lãnh đạo, phòng ban trong công ty để bài viết này có giá trị thực tiễn. Chuyên đề được chia làm 3 chương: Chương1: Tổng quan về công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Chương2: Thực trạng khả năng cạnh tranh băng việc hạ giá thành sản phẩm. Chương3: Một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Trong quá trình thực tập tại công ty Dệt 19/5 Hà Nội, được sự giúp đỡ dầy công của cô giáo Nguyễn Ngọc Điệp cùng với các cán bộ lãnh đạo trong công ty đặc biệt là các cô chú trong phòng Tài vụ đã nhiệt tình đóng góp ý kiến giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn nhiều! chương 1: Tổng quan về công ty Dệt 19/5 Hà Nội 1. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển của công ty 1.1. Lịch sử hình thành Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội, do Nhà Nước đầu tư vốn thành lập và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà Nước giao. Trụ sở chính của công ty tại 203 Nguyễn Huy Tưởng- Thanh Xuân- Hà Nội. Với tổng diện tích đất là 17.000 m2 trong đó diện tích văn phòng là 1.600 m2, nhà xưởng là 15.400 m2. Dự kiến năm 2004 tổng diện tích đất sử dụng là 50.000 m2. Công ty ra đời vào cuối năm 1959 nằm trong giai đoạn cải tạo công thương nghiệp(1959-1960). Tiền thân của Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là một đơn vị được hợp nhất từ một số cơ sở tư nhân như Công ty Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ....Tính đến nay công ty đã có 44 năm trưởng thành và phát triển cùng với sự đổi thay không ngừng của đất nước. 1.2. Quá trình phát triển của công ty 1.2.1. Giai đoạn 1960 – 1973 Ngày đầu thành lập, Công ty được Thành phố Hà Nội công nhận là Xí nghiệp quốc doanh và mang tên Xí nghiệp Dệt 8-5 có trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 hàng Chuối Hà Nội. Qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty đã gặt hái được nhiều thành quả đáng kể. Sản lượng tiêu thụ mỗi năm tăng từ 10% đến 15%. Số lượng công nhân là 247 người. Tuy nhiên, việc sản xuất ra sản phẩm còn ảnh hưởng bởi dây chuyền sản xuất với thiết bị máy móc cũ, lạc hậu, quy mô sản xuất còn nhỏ. Đến năm 1964, vì lý do chiến tranh nên thực hiện chủ trương của Thành phố, Nhà Máy chuyển sang chế độ sản xuất thời chiến “ vừa sản xuất vừa chiến đấu ”. Một bộ phận của Nhà Máy sơ tán về thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội để làm nhiệm vụ se sợi và dệt vải bạt. Và trong cùng thời gian này, Xí nghiệp đã xin Nhà Nước cho nhập thêm 50 máy dệt Trung Quốc mới đưa vào sản xuất. Năm 1967, Thành phố tách bộ phận Dệt bít tất của Nhà Máy thành Xí nghiệp Dệt Kim Hà Nội. Chính vì vậy, hoạt động chính của Xí nghiệp Dệt 19/5 sau này chỉ dệt vải bạt các loại. 1.2.2. Giai đoạn 1973 – 1989 Thời kỳ này doanh nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp Dệt Bạt Hà Nội. Đây vẫn là giai đoạn doanh nghiệp nằm trong sự bao cấp của Nhà Nước, sản xuất và tiêu thụ mặt hàng của mình một cách ổn định, nhiệm vụ cung cấp vải cho bộ đội và các ngành kinh tế khác. Năm 1980 nhà máy được phê duyệt luận chứng kinh tế khoa học, xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính, Thanh Xuân. Khu vực này có diện tích là 4,5 ha. Quá trình xây dựng cơ bản từ năm 1981 đến năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt động. Cùng trong thời gian này, nhà máy đã đầu tư thêm 100 máy dệt Tiệp, nhu cầu sản xuất tăng, tiêu thụ hàng năm của nhà máy tăng từ 1,8 triệu mét lên 2,7 triệu mét vải. Do vậy, nhà máy đã phải đào tạo thêm công nhân, đưa tổng số cán bộ công nhân viên lên 1256 người, số máy dệt thực tế đưa vào sản xuất là 290 máy. Năm 1982, một vinh dự đến với nhà máy là được Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố quyết định được vinh dự mang tên ngày sinh nhật Bác “ Nhà máy Dệt 19/5 Hà Nội ”. 1.2.3. Giai đoạn 1989 - đến nay(2004) Đây là thời kỳ đất nước chúng ta chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ bao cấp sang cơ chế thị trường. Nhà máy thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, làm các nghĩa vụ đối với Nhà Nước. Có thể nói đây là thời kỳ khó khăn nhất của nhà máy. Nhà máy gặp nhiều khó khăn, bỡ ngỡ trước cơ chế thị trường. Tuy hiên dần dần nhà máy đã thích ứng được với cơ chế kinh tế mới. Năm 1993, chuyển sang hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà Nước và đỗi tên thành “ Công ty Dệt 19/5 Hà Nội”. đây là một sự thuận lợi cho sự phát triển của nhà máy, đồng thời mở rộng quan hệ đối ngoại, tiếp xúc với thị trường trong nước và quốc tế. Để thích nghi với cơ chế thị trường, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chủ trương đi tìm đối tác liên doanh để giải quyết sự khó khăn về vốn và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp đã liên doanh với một số công ty của Singapore, góp phần nhà sản xuất ở nhân chính, chuyển toàn bộ dây chuyền sản xuất hàng dệt kim và hơn 1/2 số lao động liên doanh. Đến nay qua 8 năm hoạt động sản xuất, liên đã ngày càng lớn mạnh, đã nộp lãi về cho công ty, giải quyết được việc làm cho 500 lao động. Từ năm 1994 đến 1997, công ty được cấp trên đầu tư thêm gần 1,7 tỷ đồng, đã đào tạo thêm 100 lao động mới, bảo đẩm việc làm ổn định, đầy đủ cho người lao động. Năm 1998, công ty lắp đặt dây chuyền sản xuất sợi tự cung cấp cho ngành dệt của công ty và một phần để kinh doanh. Đến nay công ty đã có một xưởng sợi hiện đại, đạt 1250 tấn/năm, với tổng số vốn đầu tư là 50 tỷ đồng. 2. Chức năng nhiệm vụ của công ty Công ty dệt 19/5 chuyên sản xuất sợi, vải các loại phục vụ ngành dày vải, ngành may, ngành công nghiệp thực phẩm, ngành thuỷ tinh, sành sứ và các ngành công nghiệp khác. ở giai đoạn 1960-1973, lúc này nhiệm vụ sản xuất của nhà máy chủ yếu là thực hiện làm thủ công cho Nhà Nước, phục vụ thời kỳ xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội (thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất). Sản phẩm chủ yếu là dệt bít tất và các loại vải Kaki, Phin kẻ , Popơlin, Khăn mặt.... theo chỉ tiêu của Nhà Nước, phục vụ cho quốc phòng và bảo hộ lao động. ở giai đoạn 1973-1988, lúc này nhiệm vụ sản xuất của nhà máy là cung cấp vải cho bộ đội và các ngành kinh tế khác. Thời kỳ này, nhu cầu sản xuất tăng đồng thời tiêu thụ sản phẩm vải của xí nghiệp tăng nhanh nên công ty không ngừng đào tạo thêm công nhân sản xuất để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các loại, nhu cầu bông của xí nghiệp vào khoảng 500 tấn sợi các loại. ở giai đoạn 1989 cho đến nay(2004), lúc này nhu cầu vải bạt giảm, sản lượng tiêu thụ của nhà máy chỉ còn 1 triệu mét vải/năm. Trước tình hình này, năm 1990 nhà máy đã tiến hành cải tiến bộ máy quản lý, cải tiến sản xuất, đa dạng các mặt hàng kinh doanh, sản xuất ra nhiều sản phẩm mới. Cũng trong thời kỳ này, theo hiệp định ký vơí liên xô, nhà máy được cung cấp dây chuyền sản xuất hàng dệt kim để sản xuất quần áo, sản phẩm sản xuất ra sẽ được Liên Xô bao tiêu, xong không bao lâu thời kỳ này Liên Xô tan rã, máy móc nhập về chưa hoàn chỉnh thì nguồn bao tiêu lại không còn. Trước tình hình đó, nhà máy đã đầu tư mua trang thiết bị Nam Triều Tiên, Nhật Bản để hoàn thiện dây chuyền sản xuất và tìm nguồn tiêu thụ mới. Hiện nay, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội chuyên sản xuất sợi, vải các loại phục vụ ngành giầy vải, ngành may, ngành công nghiệp thực phẩm, ngành thuỷ tinh, sành sứ và các ngành công nghiệp khác. Công ty là bạn hàng quen thuộc, tin cậy của các công ty sản xuất giầy vải trong nước và nước ngoài. Nhiêm vụ sản xuất chủ yếu của công ty đến thời điểm này là sản xuất các loại sợi, vải các loại và sản phẩm may phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu. Mục tiêu kinh doanh đến năm 2004 sẽ đạt: - Chiếm từ 60% đến 85% thị phần nội địa. - 40% sản phẩm vải tiêu thụ đã qua tẩy nhuộm xử lý hoàn tất. - Tổng sản phẩm tiêu thụ tại các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại việt nam là 25%. - Xuất khẩu vải bạt, sản phẩm dùng nguyên liệu vải, tỷ trọng20% đến 30% doanh thu. - Nộp tích luỹ tăng so với thực hiện 1999 là 15% đến 200000%. - Hoàn chỉnh dây chuyên công nghệ sản xuất từ kéo sợi- dệt xử lý hoàn tất. 3. Đặc điểm chủ yếu của công ty 3.1. Đặc điểm về sản phẩm - Sản phẩm của công ty là các sản phẩm đặc chủng, vải bạt các loại, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, quốc phòng. Vì vậy, đòi hỏi sản phẩm của công ty phải có chất lượng cao. Do vậy, trong những năm gần đây, công ty đã cố gắng ngày càng nâng cao chất lượng sản phẩm để phù hợp với nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Kết quả là các mặt hàng vải bạt, vải lọc các loại .... được tặng huy chương vàng, bạc, đồng tại các hội chợ triển lãm hàng công nghiệp và tiêu dùng trong cả nước và nhiều sản phẩm được cấp dấu chất lượng loại 1. - Tỷ lệ chất lượng loại 1: 85%, loại 2: 14%, loại 3: 1%. Trong đó thứ phẩm là 0,7% và phế phẩm là 0,3%. Đây là điều đáng mừng cho công ty với mức phế phẩm < 0,3%. - Kiểu dáng mẫu mã bao bì đang được cải tiến, bao bì đóng gói thuận tiện để vận chuyển. - Chủng loại sản phẩm của công ty dệt 19/5 rất đa dạng và phong phú. Ngoài sản phẩm đặc chủng, sản phẩm chủ yếu là các loại bạt nặng, bạt vừa, bạt nhẹ, còn một số vải lọc, vải phin, vải đay.... phục vụ chủ yếu cho ngành giầy vải, quân trang nhà máy đường, nhà máy bia, nhà máy tráng cao su.... - Với các mặt hàng này, công ty dệt 19/5 có ưu thế rất lớn trên thị trường tiêu thụ. Lý do chính ở đây là bởi mặt hàng mà công ty sản xuất đang còn chưa phổ biến trên thị trường, khả năng cạnh tranh rất cao cho nên công ty luôn không ngừng đổi mới để nắm chắc thị trường tiêu thụ trong tay, đồng thời không ngừng cải tiến bộ máy quản lý cũng như bộ máy sản xuất cho phù hợp với tiến độ phát triển của xu thế. - Một đặc điểm cũng không kém phần quan trọng đó là lĩnh vực hàng hoá mà công ty sản xuất lại sử dụng rất nhiều lao động, đặc biệt lại là lao động nữ. Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã tạo công ăn việc làm cho hơn 580 người tính theo năm thực hiện của năm 2002. - Do sản phẩm của công ty là vải công nghiệp nên nguyên liệu đầu vào chủ yếu là bông trong cấu thành giá trị sản phẩm. Cơ cấu sản phẩm vải bao gồm: + Bông chiếm 50% + Sợi chiếm 45% + Vật tư, nguyên vật liệu khác chiếm 5% - Một đặc cũng phải nói tới đó là sản phẩm được sản xuất trên dây chuyền thiết bị công nghệ hiện đại với phương thức hoạt động bán tự động nên sản phẩm của công ty mang tính chất công nghiệp cao. Tất cả các khâu chủ chốt trong quá trình sản xuất được kết hợp đồng bộ giữa con người với máy móc hiện đại với trình độ chuyên môn cao. 3.2. Đặc điểm về nguyên vật liệu Nguyên vật liệu là một yếu tố đầu vào quan trọng có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm đầu ra. Đó không phải là vấn đề phức tạp song lại đòi hỏi phải cung ứng kịp thời, đủ, đúng chủng loại để đảm bảo cho chất lượng đầu ra. Nguyên vật liệu trong nước: từ quý 4/1998 công ty bông đã chuyển về cho công ty quản lý, đây là điều kiện thuận lợi cho việc trồng bông, chế biến và tiêu thụ. Cây bông từ nay có thị trường lớn và ổn định là các công ty sản xuất sợi với nhu cầu mỗi năm một tăng, dự báo đến năm 2010 là 150.000 tấn. Việc tăng sản lượng trong nước sẽ giảm được nhu cầu nhập khẩu, tránh được sự tác động của tỷ giá hối đoái, tạo điều kiện cho người nông dân và các lực lượng khác có công ăn việc làm, đòng thời chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh. Đây là một trong những nhiệm vụ rất quan trọng của tổng công ty và của nhà nước. Nguyên vật liệu nhập khẩu: nguyên vật liệu bông vẫn phải nhập tới 90%, trong tình hình hiện nay việc nhập bông còn rất tản mạn, tổng công ty nhập một phần, phần lớn do các doanh nghiệp tư nhân nhập nên giá cả cũng rất khác nhau. Bởi vậy, đây là một lĩnh vực cần tập trung chỉ đạo, tạo điều kiện cho việc tiết kiệm, giảm giá thành sản phẩm và chủ động trong sanr xuất kinh doanh khi thị trường có biến động. Hiện nay, đối tác cung cấp nguyên vật liệu bông cho công ty là các nguồn cung cấp sợi từ các nhà cung ứng trong nước khác nhau như: sợi Huế, sợi 8-3, sợi Hà Nội.... Sợi được dùng cho sản xuất chủ yếu ở đây là sợi cotton 100%, ngoài ra còn dùng cả sợi Peco( bông pha chế Polysete), sợi tổng hợp, sợi đay,....trong đó: - Sợi cotton chiếm 70% đến 75% - Sợi các loại chiếm 25% đến 30% Nguồn bông do thị trường trong nước cung cấp hầu như không đáng kể nên chủ yếu phải nhập ngoại, gồm có: Bông Tây Phi, bông Liên Xô, bông Mỹ, bông ấn độ. 3.3. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị - Là doanh nghiệp công nghiệp, sản xuất có tính chất hàng loạt với khối lượng lớn, dây chuyên sản xuất của công ty được tổ chức theo kiểu nước chảy. - Quy trình sản xuất được chia thành nhiều bước công việc và rất phức tạp. Công ty có 4 phân xưởng chuyên trách các công việc sản xuất sản phẩm và bán thành phẩm trong công ty. + Phân xưởng sợi: sản xuất các loại sợi 100% cotton phục vụ cho sản xuất vải bạt. + phân xưởng dệt: sản xuất các loại vải phục vụ cho ngành công nghiệp may giầy, quân đội may quân trang,.... + phân xưởng may: thực hiện gia công sản phẩm may mặc xuất khẩu cho công ty liên doanh Việt-Sin 19-5. + Ngành hoàn thành: hoàn tất các công đoạn sản phẩm còn dở dang của công ty trước khi nhập kho thành phẩm. - Hiện nay công ty đã có đầu tư đổi mới một số dây chuyền sản xuất hiện đại, không ngừng bổ sung sửa chữa, bổ tu lại tất cả các máy móc công nghệ sản xuất sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả cao nói chung đặc biệt là chất lượng sản phẩm nói riêng. Đặc điểm công nghệ sản xuất như trên có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm ở doanh nghiệp. - Xuất thân từ một nhà máy cũ, lâu đời, ít được đầu tư đổi mới nên khi chuyển sang cơ chế thị trường “ gia tài ” của công ty chủ yếu là máy móc thiết bị quá cũ, lạc hậu, số lượng máy móc này chủ yếu được đầu tư từ ngày thành lập( những năm 1960). Ví dụ như Nhà máy ống Trung Quốc 2 chiếc vào năm 1966; dệt Trung Quốc 44 chiếc vào năm 1966; dệt UTAS 35 chiếc vào năm 1982; máy Se A63 Trung Quốc 17 chiếc vào năm 1966 .... Số máy móc thiết bị này phần lớn đang hoạt động và ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh của công ty. Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ tổng quát Bông Sợi Sợi Dệt Vải mộc Nhuộm Vải màu : tự sản xuất : gia công ngoài Sơ đồ 2: Quy trình sản xuất vải của công ty Sợi dọc đậu se ống Mặc Sợi ngang đậu se ống Suốt Vải Xử lý, soạn vải. KCS Đo gấp Đóng kiện Nhập kho bán thành phẩm Kho thành phẩm Tiêu thụ Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ trong phân xưởng sợi Cung bông Chải ghép Thô Sợi con Đánh ống Máy OE Sợi OE Sơ đồ 4: Quy trình công nghệ trong phân xưởng dệt Sợi đơn Đậu sợi (dọc; ngang) Se sợi (dọc; ngang) Đánh ống Sợi dọc- Mắc sợi dọc Sợi ngang- suốt tự động Dệt Sợi dọc- Mắc sợi dọc Sơ đồ 5: Quy trình công nghệ trong phân xưởng may Chải vải Giáp mẫu Cắt May Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ trong ngành hoàn thành Soạn hàng KCS Đo gấp Đóng kiện Nhập kho Nhuộm : Thuê ngoài gia công. : Tự sản xuất. Sơ đồ 7: Quy trình sản xuất tổng quát PX Sợi PX Dệt PX May PX Hoàn Thành Máy móc thiết bị thì trong những năm gần đây, công ty đã từng bước hiện đại hoá một số khâu trong dây chuyên sản xuất bằng việc đầu tư mới máy móc thiết bị. Đặc biệt cuối năm 1998 đầu năm 1999 công ty có đầu tư 24 máy dệt UTAS của Tiệp với số tiền lên tới 60 tỷ đồng. Tiếp đó đầu năm 2002 cô0ng ty tiếp tục mua 2 máy đậu và một máy se để hoàn thiện và nâng cao năng suất sản xuất. Tuy nhiên, hiện nay các máy móc thiết bị của công ty có sự đan xen của nhiều thế hệ nhưng chủ yếu vẫn là những máy móc có từ những năm 60 tới nay đã lạc hậu nhưng vẫn sử dụng được. Theo các bảng số liệu trong bảng 1 và bảng 2, có những thiết bị đã khấu hao hết thậm chí tái khấu hao hết nhiều lần, song vẫn đang còn sử dụng. Tuy nhiên, công ty vẫn đảm bảo yêu cầu về chất lượng sản phẩm cao nhất có thể cho phép. Hướng đi của công ty trong tương lai sẽ là nhập thêm một số máy móc thiết bị của Hàn Quốc, Nhật Bản và EU. Bảng 1: Hệ thống máy thuộc dây chuyền kéo sợi TT Danh mục thiết bị số lượng Nước sản xuất Năm sản xuất Năm sử dụng Công suất Nguyên giá (1000đ) GTCL (1000đ) 1 Máy chải FA201 3 TQ 1997 2002 7,5 650.500 214.300 2 Máy chải FA201B 8 TQ 1998 2001 7,5 1.455.000 1.300.000 3 Máy gép FA302-1 3 TQ 1997 2000 4,5 341.300 114.000 4 Máy gép FA302 4 TQ 1998 2001 4,5 455.000 405.000 5 Máy thô FA401 1 TQ 1997 2002 20 729.700 240.000 6 Máy thô FA415 3 TQ 1998 2001 20 1.611.000 1.438.000 7 Máy con FA506 4 TQ 1997 2002 21 1.593.451 526.000 8 Máy ống GAO13 2 TQ 2001 2002 4,5 560.000 500.000 9 Máy suốt cao su 1 TQ 2001 2002 1,5 24.000 21.000 Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Bảng 2: Hệ thống máy móc dây chuyền dệt vải TT Danh mục thiết bị Số lượng Nước sản xuất Năm sản xuất Năm sử dụng Công suất Nguyên giá(1000đ) GTCL (1000đ) 1 Máy đậu 1381 1 TQ 1965 1966 4,5 18.536 0 2 Máy đậu RZ10 1 BL 1991 1992 4,5 2.573 0 3 Máy se R813 2 TQ 1993 1994 17 294.710 0 4 Máy se A631 7 TQ 1962 1963 7 16.334 0 5 Máy se FA 1 TQ 2001 2002 7 410.000 365.000 6 Máy ống 1331 1 TQ 1995 1996 3,4 14.481 0 7 Máy suốt YA300 4 LX 1998 1999 1,7 5.000 3.500 8 Máy dệt UTAS 24 Tiệp 1998 1999 1,1 2.458.971 1.527.000 9 Máy dệt 1511KH 44 TQ 1965 1994 0,6 185.658 0 Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội 3.4. Đặc điểm về lao động - Cũng như các doanh nghiệp dệt may Việt Nam nói chung, lao động chủ yếu của công ty là lao động nữ( chiếm khoảng 80% lao động toàn công ty). Trong các khâu chính hầu hết là nữ, nam giới chỉ tập trung ở các khâu, các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính. - Lực lượng lao động trong công ty trong một số năm gần đây tăng lên đáng kể. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của công ty lên đến 1125 người. Hiện nay, do nhu cầu tăng giảm lao động gián tiếp cùng với quá trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xưởng sản xuất, tổng số lao động hiện nay của công ty là 580 người. - Qua bảng biểu ta thấy đội ngũ lao động của công ty tăng ở mức bình thường. Năm 2001 tăng 35 người so với năm 2000, năm 2002 có số lao động là 580 người tức là tăng lên 195 người. Điều này dễ thấy được sự phát triển của công ty đang dần tiến tới. Nhìn vào bảng biểu ta có thể thấy tốc độ tăng của công nhân trực tiếp đồng thời thấy được sự tinh giảm công nhân gián tiếp, cụ thể: năm 2001 số công nhân trực tiếp tăng 31 người so với năm 2000 nhưng đến năm 2002 thì tăng tới 192 người so với số công nhân năm 2001. Nếu như xét theo trình độ thì thấy số công nhân ở lứa tuổi PTCS tăng lên rất nhanh trong khi đó số lao động trên đại học không thay đổi, còn số lao động ở trình độ đại học, cao đẳng và trung cấp tăng chậm không đáng kể. - Trong năm 2003 này, công ty đang tiến hành mở thêm một phân xưởng may với quy mô lớn, cho nên dự kiến số lượng cán bộ công nhân viên trong công ty là 1.200 người, trong đó: Giám đốc 01 Phó giám đốc kỹ thuật- đầu tư 01 Phó giám đốc nội chính 01 Lao động trực tiếp 1140 Lao động gián tiếp 60 Với trình độ: Đại học chiếm 8,33% Công nhân bậc cao 39% Là doanh nghiệp dệt cho nên lao động ở đây có đặc điểm : - Yêu cầu phải có tay nghề cao( phải đào tạo qua trường lớp) - Đòi hỏi sự tinh nhanh trong quá trình quan sát và thao tác. - Lao động có đặc thù bị đào thải nhanh khỏi quá trình sản xuất dẫn đến một số vấn đề về xã hội cần phải có chế độ giải quyết về hưu sớm cho công nhân dệt. - Cấp bậc công việc: Mọi công việc nói chung yêu cầu từ bậc 3 trở lên, nên công nhân dệt dòi hỏi thấp nhất là bậc 4. Máy móc thiết bị, nguyên vật liệu là cần thiết nhưng người lao động mới là nhân tố trực tiếp vận hành sử dụng chúng để tạo ra kết quả sản xuất. Do đó, người lao động là nhân tố quan trọng để bộ phận lập kế hoạch tiến hành thực hiện cân đối giữa các yếu tố, quyết định công suất năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Bộ phận lập kế hoạch phải căn cứ vào cân đối công nhân khâu dệt với các khâu dây chuyền, với bộ phận sản xuất phụ, phục vụ và phù trợ khác, trình độ và của người công nhân ( năng suất lao động, trình độ tổ chức phối hợp của bộ phận quản lý hướng đào tạo công nhân mới, kế hoạch làm tăng ca, thêm giờ phù hợp với quy định.... để lập các chỉ tiêu, con số thích hợp, phản ánh đúng năng lực của công ty đồng thời kích thích người lao động phấn khởi làm việc. Bảng 3: Bảng cơ cấu lao động của công ty. Đơn vị: người. TT Cơ cấu lao động Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 CL(2001/2000) CL(2002/2001) KH TH KH TH KH TH Tuyệt đối % Tuyệt đối % Tổng số cán bộ CNV 360 350 400 385 600 580 35 10 195 50,65 1 Theo loại lao động 1.1 Lao động trực tiếp 329 319 365 350 562 542 31 9,92 192 54,86 1.2 Lao động gián tiếp 31 31 35 35 38 38 4 11,43 3 8,57 2 Theo trình độ 2.1 Trên đại học 4 4 4 4 4 4 0 0 0 0 2.2 Đại học, cao đẳng 48 48 50 50 53 53 2 4,17 3 6,0 2.3 Trung cấp 6 6 7 7 9 9 1 16,67 2 28,57 2.4 PTTH 134 126 172 165 249 239 39 30,95 74 44,85 2.5 PTCS 168 166 167 159 285 275 -7 -4,21 116 72,96 3 Theo tay nghề 3.1 Kỹ sư, kỹ thuật viên 10 10 13 11 18 16 1 10 6 54,54 3.2 CN tay nghề bậc cao 75 75 80 80 95 95 5 6,67 15 18,75 3.3 CN tay nghề bậc TB 225 215 250 240 300 285 25 11,63 45 18,75 3.4 CN đang thử việc 50 50 57 44 187 184 -6 -12 140 318,2 Nguồn: phòng lao động và tiền lương - Công ty Dệt 19/5 Hà Nội 3.5. Đặc điểm về thị trường, khách hàng Trên cơ sở xác định sản phẩm của công ty có tính chất công nghiệp, Công ty Dệt 19/5 Hà Nội đã xây dựng kế hoạch thị trường cho mình. Khách hàng chủ yếu của công ty là các xí nghiệp giầy vải( ký hợp đồng với số lượng lớn). Bên cạnh đó, một số loại vải bạt của công ty cũng đang được tiêu thụ phục vụ cho may quần áo của công nhân, cho các đơn vị quân đội, hậu cần may quân trang. Với tính chất mặt hàng như vậy, chiến lược tiêu thụ của công ty là bán hàng trực tiếp, tích cực chào hàng đến từng đơn vị khách hàng, tổ chức hội nghị khách hàng trên cơ sở đó nhằm nắm bắt một cách đầy đủ, chính xác nhất nhu cầu của khách hàng, ký kết các hợp đồng là căn cứ vững chắc cho việc lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ. Hiện nay, thị trường chủ yếu của công ty là các tỉnh thành phố miền Nam và miền Bắc. Với thị phần tương ứng là: 70% ở miền Nam và 30% ở miền Bắc. Với thị trường hiện có, công ty vẫn gặp không ít khó khăn trong công tác tiêu thụ sản phẩm, vì hiện nay trên thị trường có rất nhiều đối thủ cạnh tranh: doanh nghiệp nhà nước có, doanh nghiệp tư nhân có, khách hàng ngày càng khó tính, chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh chưa tới độ khốc liệt, sống còn. Sản phẩm của công ty vẫn có vị thế trên thị trường, đặc biệt là miền Nam chiếm thị phần chủ yếu của công ty lên tới hơn 70%. Đó là thị phần trong nước, công ty đang tích cực trong việc tiêu thụ sản phẩm ra nước ngoài, đó là xâm nhập thị trường Mỹ và EU. Nói chung, các sản phẩm của công ty và giá trị sản xuất công nghiệp của công ty không ngừng tăng lên qua các năm gần đây là biểu hiện tốt phản ánh khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường, mở rộng sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của công ty. Bên cạnh đó, qua bảng số liệu của công ty ta thấy tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày càng tăng cao, chứng tỏ sản phẩm của doanh ngày càng được thị trường chấp nhận và khẳng định được vị thế của doanh nghiệp trên thị trường vải công nghiệp. Đây là điều kiện thuận lợi để cho doanh nghiệp có khả năng đứng vững trên thị trường. Để thấy được hiệu quả kinh doanh của công ty chúng ta hãy xem số liệu sau đây: Bảng 4: Tình hình sản xuất sản phảm chủ yếu Nội dung Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 2001/2000 Chênh lệch 2002/2001 KH TH KH TH KH TH Tuyệt đối % Tuyệt đối % GTSXCN Tỷ đồng 21,3 23,5 26,6 27 31,5 33,43 3,5 14,89 6,43 23,81 Bạt 2,3 1000m 1700 1948,3 1800 1990,1 1850 2070 41 2,15 79,9 4,1 Bạt 8 1000m 23 25,1 24 25,5 25 29 0,4 1,6 3,5 13,2 Bạt 10 1000m 25 31 26 33 27 38 2 6,5 5 15,2 Lọc đường 1000m 240 235 240 245 250 256 10 4,3 11 4,5 Bạt khác 1000m 37 38,5 39 40,5 42 45 2 5,2 4,5 11,1 Tẩy nhuộm 1000m 600 675 680 681,8 700 702 6,8 10 20,2 12,9 Sợi 1000kg 40 185 190 420 211 150 3,75 21 1,13 Bảng 5: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty Nội dung Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Chênh lệch 2001/2000 Chênh lệch 2002/2001 KH TH KH TH KH TH Tuyệt đối % Tuyệt đối % Doanh thu Tỷ đồng 30,2 31,5 32,5 33,21 41 41,56 1,71 5,43 8,39 25,26 Bạt 2,3 1000m 1,8 1,95 1,9 1,95 1,95 2,04 1,71 0,09 0,09 4,62 Bạt 8 1000m 22 25,1 23 25,5 28 28,5 0,4 1,59 3 13,2 Bạt 10 1000m 25 31 26 33 27 38 2 6,5 5 15,2 Lọc đường 1000m 240 235 240 245 245 253 10 4,3 8 3,27 Bạt khác 1000m 37 38,5 39 40,5 42 43 1,5 3,9 3 7,5 Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Theo bảng 4, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2000 là 23,5 tỷ đồng vượt kế hoạch 10,3%, còn trong năm 2001 công ty gặp nhiều khó khăn về nguyên liệu, tình hình thị trường tiêu thụ vải còn nhiều biến động nhưng giá trị sản xuất công nghiệp của công ty vẫn tăng so với năm 2000 và vượt kế hoạch đề ra là 1,5%. Điều này chứng tỏ việc xây dựng kế hạoch sản xuất của công ty khá sát thực tế, đã đoán được tác động của những khó khăn mà công ty gặp phải trong năm 2001 tới sản xuất. Năm 2002, giá trị sản xuất công nghiệp của công ty đạt mức 33,43 tỷ đồng vượt 6,13% so với kế hoạch và bằng 123,8% so với năm 2001 và 142,25% so với năm 2000. Như vậy năng lực sản xuất của công ty năm 2002 theo số liệu thông kê đạt: Sợi quy chuẩn 1.250.000 kg; vải các loại 3.500.000 mét. Nhìn vào bảng 5, ta thấy qua các năm doanh thu của công ty càng tăng nhanh. Cụ thể là năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1,71 tỷ đồng với tỷ trọng là 5,43%. Đến năm 2002 thì tốc độ tăng của doanh thu lên đến 25,26% tức là tăng 8,39 tỷ đồng so với năm 2001. Kết quả tăng này dựa chủ yếu vào bán được các sản phẩm như: Bạt 10 (tăng 5 tỷ), Bạt 8 (tăng 3 tỷ), lọc đường (tăng 8 tỷ),..... 3.6. Một số đặc điểm khác( Vốn, bộ máy quản lý, tài sản vô hình...) 3.6.1. Về nguồn vốn của công ty Thời kỳ trước đây, nguồn vốn sản xuất kinh doanh của công ty chủ yếu là do Nhà nước cấp. Song kể từ khi chuyển sang cơ chế thị trường doanh nghiệp phải tự hạch toán kinh doanh độc lập, tự chủ về mặt tài chính. Công ty phải chủ động trong vấn đè tìm và huy động nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hiện nay vốn của công ty được hình thành chủ yếu từ 2 nguồn: - Nguồn do nhà nước cấp. - Nguồn của công ty( được trích từ các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phúc lợi xã hội). Nhìn chung, không chỉ riêng mà còn hầu hết các doanh nghiệp ở nước ta đang hoạt động trong tình trạng thiếu vốn và chiếm dụng vốn lẫn nhau. Vấn đề này càng trở nên khó khăn với Công ty Dệt 19/5 Hà Nội. Khi sản phẩm của công ty chủ yếu tiêu thụ trên thị trường tư liệu sản xuất nên có đặc điểm: khối lượng hàng bán lớn, thời gian khách hàng nợ đọng tiền vốn với số tiền lớn là không thể tránh được nếu công ty muốn bán được hàng và giữ mối quan hệ làm ăn với khách hàng. Theo bảng 6 cho chúng ta thấy vốn chủ chiếm một tỷ lệ cao điều đó chứng tỏ doanh nghiệp sẽ chủ động hơn về tài chính. Đặc biệt năm 2000 vốn chủ sở hữu chiếm 72,19%. Đối với vốn chủ sở hữu qua các năm từ năm 2000 đến năm 2002 tăng 2.608.170.000 đồng do công ty đã đưa dây chuyền kéo sợi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhưng tỷ trọng của vốn chủ giảm xuống qua các năm do tỷ trọng của vốn vay tăng lên nhanh. Đối với vốn vay của công ty năm 2002 là 13.858.972.000 đồng chiếm 50,73% tỷ trọng vốn kinh doanh, bằng 150% của năm 2001 và bằng 331% năm 2000. Như vậy, chỉ sau 2 năm lượng vốn vay để đưa vào sản xuất kinh doanh tăng nhanh, hơn 3 lần so với năm 2000 để phù hợp với tình hình mở rộng thị trường tiêu thụ và mở rộng sản xuất, công ty đã phải vay một số lượng vốn để đầu tư vào kinh doanh. Bảng 6: Tổng hợp nguồn vốn. Đơn vị: 1000 đồng. Năm Nợ phải trả Vốn chủ sở hữu Tổng Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% Số tiền Tỷ trọng% 2000 4.180.003 27,81 10.850.824 72,19 15.030.827 100 2001 9.239.885 46,61 11.020.477 53,39 20.260.362 100 2002 13.858.972 50,73 13.458.994 49,27 27.317.966 100 Bảng 7: Cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu Đơn vị: 1000 đồng. Năm Vốn NSNN Vốn tự bổ sung Vốn liên doanh Tổng Lượng % Lượng % Lượng % Lượng % 2000 8.374.969 77,18 923.610 8,51 1.552.245 14,31 10.850.824 100 2001 8.474.969 76,90 993.263 ._.9,01 1.552.245 14,09 11.020.477 100 2002 10.900.618 80,99 1.006.618 7,48 1.552.245 11,53 13.458.994 100 Bảng 8: Cơ cấu nguồn vốn vay Đơn vị: 1000 đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Vay ngắn hạn 361.958 8,66 4.919885 53,25 11.958.972 86,29 Vay dàI hạn 3.818.045 91,34 4.320.000 46,75 1.900.000 13,71 Tổng 4.180.003 100 9.239.885 100 13.858.972 100 Bảng 9: Kết cấu vốn của công ty Đơn vị: 1000đ. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Lượng % Lượng % Lượng % Tổng vốn 15.030.827 100 20.260.362 100 27.317.966 100 Vốn lưu động 4.054.624 26,98 4.598.387 22,70 5.835.752 21,36 Vốn cố định 10.976.203 73,02 15.661.975 77,30 21.482.214 78,64 Nguồn: Phòng tài vụ- Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Theo bảng 8 cho ta thấy vốn vay để đầu tư của công ty có sự chuyển biến qua các năm. Công ty ngày càng chú trọng đầu tư ngắn hạn hơn dài hạn rất rõ rệt. Cụ thể là, năm 2000 lượng vốn vay đầu tư cho dài hạn chiếm tỷ lệ là 91,34% còn vốn vay đầu tư cho ngắn hạn chiếm một tỷ lệ rất khiêm tốn là 8,66%. Nhưng đến năm 2001 thì điều nay không còn nữa, tỷ lệ giữa vốn vay đầu tư cho dài hạn và đầu tư cho ngắn hạn xấp xỉ nhau mà thôi. Sang đến năm 2002 thì công ty đã chuyển hoàn toàn lượng vốn vay đầu tư dài hạn sang vốn vay ngắn hạn. Điều nay thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao khả năng thanh toán của công ty. Mặt khác, theo bảng 9 vốn cố định và vốn lưu động đều tăng qua các năm từ năm 2000 đến năm 2002. Nhưng nếu xét về số tương đối thì vốn lưu động giảm dần do lượng vốn lưu động tăng chậm hơn lượng vốn cố định. Điều này chứng tỏ doanh nghiệp rất chú trọng cho công tác đầu tư đổi mới máy móc thiết bị. Vốn cố định chiếm một tỷ lớn trong nguồn vốn năm 2000 là 73,02%, năm 2001 là 77,30%, năm 2002 là 78,64%. Qua các năm vốn cố định tăng cả về số lượng và tỷ lệ. Hàng năm, công ty đầu tư vào tài sản cố định là rất lớn, năm 2001 là 15.661.975.000 đồng so với năm 2000 là 4.685.772.000 đồng về số tương đối tăng 4,184%. Năm 2002 tăng 5.820.239.000 đồng so với năm 2001, về số tương đối tăng 1,336%, so với năm 2000 vốn cố định tăng 10.506.011.000 đồng, tăng gấp 2 lần, bằng 195,72% so với năm 2000. 3.6.2. Về bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo hình trực tuyến chức năng: * Ban lãnh đạo gồm có 1 Giám Đốc và 2 phó giám đốc trong đó: 1 phó giám đốc phụ trách kỹ thuật đầu tư và sản xuất; 1 phó giám đốc phụ trách kinh doanh và nội chính. * Các phòng ban nghiệp vụ có chức năng tham mưu cho giám đốc điều hành công việc, bao gồm 9 phòng: - phòng kế hoạch thị trường: lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. - Phòng kỹ thuật sản xuất: quản lý công tác kỹ thuật, đầu tư và điều độ sản xuất. - Phòng tài vụ: hoạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, chuẩn bị vốn cho sản xuất kinh doanh, thu hồi công nợ của khách hàng, phân tích kết quả sản xuất kinh doanh, thu chi tài chính kế toán. - Phòng KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hoá mua về và hàng sản xuất của công ty, thường trực ISO. - Phòng lao động- tiền lương: tuyển dụng, đào tạo nhân lực, quản lý lao động, giải quyết chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, kỷ luật lao động. - Phòng vật tư: cung ứng vật tư cho sản xuất kinh doanh, bảo quản kho tàng, vận chuyển hàng hoá. - Phòng kiểm toán: kiểm tra hệ thống kế toán và một số nghiệp vụ của các phòng ban khác. - Phòng hành chính bảo vệ: đảm bảo an toàn, an ninh trong công ty, thực hiện văn hoá công ty. - Phòng y tế đời sống: chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho người lao động. * Tổ chức bộ máy ở các phân xưởng: - Quản đốc phân xưởng: người được giám đốc bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước giấm đốc về mọi mặt quản lý của phân xưởng bao gồm quản lý kỹ thuật sản xuất, vật tư, kỹ thuật, lao động và chất lượng sản phẩm. - Phó giám đốc phân xưởng: là người được giám đốc bổ nhiệmgiúp việc cho quản đốc và chịu sự phân công đảm nhiệm một phần chính công việc của phân xưởng. - Trưởng ca sản xuất: là người được giám đốc giúp việc cho quản đốc phân xưởng quản lý sản xuất và 5 mặt quản lý của ọt ca sản xuất. - Các tổ chức từ đầu đến cuối dây chuyền có tổ trưởng sản xuất- người trực tiếp quản lý công nhân sản xuất. Sơ đồ 8: Cơ cấu tổ chức Giám Đốc PGĐ kỹ thuật- đầu tư Phòng quản lý chất lượng Phòng kỹ thuật sản xuất Phân xưởng dệt Phân xưởng sợi Tổ sản xuất Tổ sản xuất Tổ KCS QMR PGĐ Nội chính Phòng hành chính bảo vệ Phòng y tế đời sống Ngành hoàn thành Phòng kế hoạch thị trường Phòng lao động tiền lương Phòng tài vụ Phòng vật tư Phòng kiểm toán thống kê Tổ kho bốc xếp QMS: Tổ chức chứng nhận quốc tế Quanlity Managerment System về chất lượng sản phẩm của úc 3.6.3. Về tài sản vô hình Song song với sự phát triển về mặt sản xuất kinh doanh, công ty còn có các hoạt động tích cực góp phần phát triển nền kinh tế xã hội chung cho toàn công ty nói riêng và cả nước nói chung. Công ty có các hoạt động văn hoá xã hội như: * Chăm lo cải thiện đời sống, vật chất cho người lao động, thu nhập bình quân cho một người lao động kế hoạch năm 2001 đạt 850.000 đồng. Chăm lo bữa ăn giữa ca, ca sáng, ca 3 cho người lao động đạt chất lượng cao. * Chăm lo sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên: hàng năm khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện bệnh nghề nghiệp và giải quyết cho 100% cán bộ công nhân viên đi nghỉ mát. * Tặng quà sinh nhật cho cán bộ công nhân viên( theo cùng một tháng sinh), tiêu chuẩn 50.000 đồng. * Trang bị nhu cầu cần thiết cho lao động nữ. * Làm tốt công tác đền ơn đáp nghĩa, chăm lo gia đình thương binh, gia đình cán bộ công nhân viên khó khăn, quyên góp tiền để xây dựng nhà tình nghĩa cho bà mẹ Việt Nam anh hùng. * Tuyên dương và tặng thưởng quà cho con cán bộ công nhân viên đạt học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, trợ giúp tiền học nhân ngày khai giảng năm học mới. * Tổ chức vui tết trung thu, tặng quà ngày 1/6 cho con em cán bộ công nhân viên. * Tổ chức phòng trào văn nghệ, thể dục thể thao trong công ty đã đạt được nhiều giải về chạy, cầu lông, bóng bàn.... Sau 43 năm hoạt động công ty đã được tặng thưởng: - Một huân chương lao động hạng nhất. - Một huân chương lao động hạng nhì. - Một huân chương lao động hạng ba. - Một huân chương chiến công hạng ba. - Đảng bộ trong công ty nhiều năm liền đạt huân chương đảng bộ trong sạch vững mạnh và năm 2001 đạt tiêu chuẩn vững mạnh xuất sắc. - Công đoàn công ty nhiều năm liền được liên đoàn lao động thành phố Hà Nội tặng cờ danh hiệu đơn vị có hoạt động công đoàn vững mạnh xuất sắc. - Đoàn Thanh Niên Công Sản Hồ Chí Minh đạt danh hiệu vững mạnh. - Hệ thông quản lý chất lượng của công ty đã được tổ chức QMS cấp chứng chỉ ISO 9002 và đang triển khai TQM và ISO 14.000. - Sản phẩm của công ty đã đạt nhiều giải vàng, giải bạc tại hội chợ triển lãm trong nước và quốc tế. Chương 2: Thực trạng về khả năng cạnh tranh bằng việc hạ giá thành của công ty Dệt 19/5 Hà Nội 1. Một số lý luận cơ bản về cạnh tranh bằng hạ giá thành sản phẩm Trong nền kinh tế hàng hóc nhiều thành phần phát triển theo định hướng XHCN ở nước ta, doanh nghiệp công nghiệp Nhà nước có một vai trò cực kỳ quan trọng, đặc biệt trong lĩnh vực tạo ra lợi nhuận cho nền kinh tế quốc dân. Nguồn gốc của lợi nhuận trong các doanh nghiệp Nhà nước chính là giá trị thặng dư do lao động của doanh nghiệp tạo ra bằng cách sự dụng hợp lý các nguồn lực trong sản xuất kinh doanh và tận dụng các điều kiện của môi trường kinh doanh. Về mặt lượng, lợi nhuận của quá trình kinh doanh trong doanh nghiệp công nghiệp là phần chênh lệch giữa thu nhập về tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ( doanh thu) và chi phí chi ra để đạt được thu nhập đó. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh, không một doanh nhgiệp nào không muốn thu được lợi nhuận cao. Để thu được lợi nhuận cao, một daonh nghiệp phải nhìn được những cơ hội mà người khác bỏ qua, phải phát hiện ra sản phẩm mới, tổ chức tốt công tác tiêu thụ để tăng doanh thu và đặc biệt phương pháp tôt hơn hết là tìm cách giảm chi phí sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nói về chi phí sản xuất kinh doanh, các nhà kế toán thường quan niệm: “… như là một nguồn phải hy sinh hay phải bỏ ra để đạt được mục đích nhất định. Chi phí được xem như là một lượng tiền phải trả cho các hoạt động của doanh nghiệp trong việc chế tạo ra sản phẩm”. Còn các nhà kinh tế, họ xem chi phí là “ các phí tổn phải chịu khi sản xuất ra hàng hoá hay dịch vụ trong kỳ kinh doanh”. Trong sản xuất kinh doanh, chi phí chỉ là một mặt, thể hiện sự hao phí đi hay chi ra. Để đánh giá chất lượng kinh doanh của doanh nghiệp, chi phí phải được xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với mặt thứ haicũng là mặt cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh - đó là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên chỉ tiêu “giá thành sản phẩm”. Giá thành sản phẩm của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tất cả những chi phí của doanh nghiệp về sử dụng tư liệu sản xuất, trả lương, phị cấp ngoài lương và những chi phí phục vụ khác để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Giá thành được xác đinh cho từng loại sản phẩm hoặc dịch vụ cụ thể và chỉ tính toán đối với số lượng sản phẩm hoặc dịch vụ đã hoàn thành( thành phẩm) hoặc chỉ mới kết thúc một số giai đoạn công nghệ nhất định( nửa thành phẩm). Từ những ý nghĩa trên, ta thấy giá thành sản phẩm có một vai trò cực kỳ to lớn, ảnh hưởng xuyên suốt toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy, hạ giá thành sản phẩm là một nội dung quan trọng của mọi doanh nghiệp phấn đấu để thu được lợi nhuận cao. Từ kết quả đó, tạo cho doanh nghiệp một vị thế trên thị trường; một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, đứng vững trên thị trường phải không ngừng tổ chức tốt công tác hạ giá thành sản phẩm - đó là một trong những điều kiện hàng đầu cho mọi doanh nghiệp thực hiện để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp mình. Như Fafchamps cho rằng: “khả năng cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó có thể sản xuất sản phẩm với chi phí biến đổi trung bình thấp hơn giá của nó trên thị trường. Theo cách hiểu này, doanh nghiệp nào có khả năng sản xuất ra sản phẩm co chất lượng tương tự sản xuất của doanh nghiệp khác nhưng với chi phí thấp hơn thì được coi là có khả năng cạnh tranh cao hơn”( Peters . G . H . Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, Dartmouch, 1995, trang 343). Như vậy, chi phí sản xuất trong kỳ là căn cứ là cơ sở để tính giá thành của sản phẩm, công việc, lao vụ đã hoàn thành, sự tiết kiệm hay lãng phí của doanh nghiệp về chi phí sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm hạ hoặc cao. Quản lý giá thành sản xuất phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất. Để tính toán được giá thành sản phẩm doanh nghiệp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, yêu cầu của quản lý sản xuất….mà lựa chọn phương pháp tính giá thành thích hợp đối với từng đối tượng tính giá thành. Trong thực tế có các phương pháp tính giá thành sau đây: 1.1 Phương pháp tính giá thành giản đơn Phương pháp tính giá thành giản đơn còn gọi là phương pháp tính trực tiếp. Phương pháp này áp dụng thích hợp với những sản phẩm, công việc có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn khép kín, tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tính giá thành tương ứng phù hợp với đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng( quý) phù hợp với kỳ báo cáo. Như tính giá thành sản phẩm điện, nước, bánh kẹo, than, quặng kim loại….vv Giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức: Z = C + Dđk - Dck Giá thành đơn vị tính như sau: Z J = S Trong đó Z: Tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành J: giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ Dđk và Dck : Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ S: Sản lượng thành phẩm Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang, hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán, thì tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành: Z = C 1.2 Phương pháp tính giá thành phân bước Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp đối với những sản phẩm có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu liên tục, quá trình sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ chế biến liên tiếp theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục; đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng, hoặc cũng có thể là nửa thành phẩm hoàn thành ở từng giai đoạn công nghệ và thành phẩm ở giai đoạn công nghệ cuối; kỳ tính giá thành định kỳ hàng tháng vào ngày cuối tháng phù hợp với kỳ báo cáo. 1.2.1. Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm Theo phương án này, kế toán giá thành phải căn cứ vào chi phí sản xuất đã được tập trung theo từng giai đoạn sản xuất, lần lượt tính tổng giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn sản xuất trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách trình tự để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm của giai đoạn kế tiếp, cứ thế tiếp tục cho đến khi tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng ở giai đoạn 1: Tổng giá thành và Chi phí nguyên Chi phí sản xuất giá thành đơn vị = vật liệu chính(Bỏ + khác ở giai nửa thành phẩm vào 1 lần từ đầu) đoạn 1 Công thức tính: Z1 = C1 + Dđk1 + Dck1 Và Z1 J1 = S1 Trong đó: Z1 : tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 J1 : Giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 C1 : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 Dđk1 và Dck1 : Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ ở giai đoạn 1 S1 : Sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 Tương tự tính toán cho đến giai đoạn thứ n Ztp = Zn-1 + Cn + Dđk n – Dck n Ztp Jtp = Stp 1.2.2 Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm Phương án tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm áp dụng thích hợp trong trường hợp xác định đối tượngtính giá thành chỉ là thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng. Theo phương án này, việc tính giá thành của thành phẩm được thực hiện theo trình tự các bước công việc sau: Sơ đồ 9: Trình tự công việc tính giá thành Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoan n Chi phi sản xuất phát sinh ở giai đoạn 1 Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn 2 Chi phí sản xuất của giai đoạn 2 trong thành phẩm Giá thành sản xuất của thành phẩm Chi phí sản xuất của giai đoạn 1 trong thành phẩm Chi phí sản xuất của giai đoạn n trong thành phẩm Chi phí sản xuất trong từng giai đoạn được tính như sau: Dđk i + Ci Czi = x Stp Stp +Sd i Trong đó: Czi : Chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm Dđk i : Chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ Ci : Chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i Sdi : Số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i Stp : sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối. Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức: n Ztp = ∑Czi i=1 1.3 Phương pháp tính giá thành theo hệ số Phương pháp nay áp dụng thích hợp trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất, sử dụng cùng một loại nguyên vật liệu, kết quả sản xuất thu được đồng thời nhiều loại sản phẩm chính khác nhau như: công nghiệp hoá chất, công nghiệp hoá dầu, công nghiệp nuôi ong, bò sữa…v.v. Trong trường hợp này, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm có quy trình sản xuất đó đã sản xuất hoàn thành. Công thức tính như sau: Tổng giá Giá trị sản Chi phí phát Giá trị sản thành sản = phẩm dở dang + sinh trong kỳ - phẩm dở dang phẩm các loại đầu kỳ cuối kỳ Số lượng sản Sản lượng thực Hệ số quy đổi phẩm quy đổi = tế của từng x của từng loại của từng loại loại sản phẩm sản phẩm Giá thành Tổng giá thành của các loại sản phẩm đơn vị sản = phẩm chuẩn Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn Giá thành đơn Giá thành Hệ số quy vị từng loại = đơn vị sản x đổi từng loại sản phẩm phẩm chuẩn 1.4 Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ áp dụng thích hợp trong trường cùng một quy trình công nghệ sản xuất, kết quả sản xuất là một nhóm sản phẩm cùng loại với những chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau. Như vậy, đối tượng tính giá thành là từng quy cách sản phẩm trong nhóm sản phẩm đó. Công thức tính như sau: Giá thành thực tế Giá thành kế hoạch Tỷ lệ đơn vị sản phẩm = (định mức) đơn vị x chi phí từng loại từng loại Trong đó: Tổng giá thành thực tế các loại sản phẩm Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành kế hoạch(định mức) 1.5 Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức Để tính giá thành theo giá thành định mức áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có đủ các điều kiện sau: - Quy trình công nghệ sản xuất đã định hình và sản phẩm đã đi vào sản xuất ổn định. - Các loại định mức kinh tế kỹ thuật đã tương đối hợp lý, chế độ quản lý định mức đã được kiện toàn và đi vào nề nếp thường xuyên. - Trình độ tổ chức nghiệp vụ kế toán chi phí sản xuất và tinh giá thành sản phẩm tương đối vững vàng, đặc biệt là công tác hạch toán ban đầu tiến hành có nề nếp chặt chẽ. Nội dung tính giá thành là: - Trước hết phải căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự toán chi phí được duyệt để tính ra giá thành định mức của sản phẩm. - Tổ chứ hạch toán riêng biệt số chi phí sản xuất thực tế phù hợp với định mức và số chi phí chênh lệch thoát ly định mức. Tập hợp riêng và thường xuyên phân tích những chênh lệch đó, để đề ra những biện pháp kịp thời khắc phục nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. - Khi có thay đổi định mức kinh tế kỹ thuật, cần kịp thời tính toán lại giá thành định mức và số chênh lệch chi phí sản xuất do thay đổi định mức của số sản phẩm đang sản xuất dở dang nếu có. - Trên cơ sở đã tính được giá thành định mức, số chênh lệch do thay đổi định mức và tập hợp riêng được số chi phíchênh lệch thoát ly định mức. Giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kỳ sẽ tính được theo công thức sau đây: Giá thành Giá thành Chênh lệch Chênh lệch Thực tế của = định mức của ± do thay đổi ± thoát ly sản phẩm sản phẩm định mức định mức 1.6 Phương pháp tính loại trừ chi phí Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các trường hợp sản phẩm được sản xuất trên cùng một quy trình công nghệ sản xuất, đồng thời việc chế tạo ra sản phẩm chính còn có thu thêm được sản phẩm phụ nữa. Trong trường hợp này thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính, sản phẩm hoàn thành và sản phẩm lao vụ phục vụ các bộ phận không phải là sản xuất phụ. Muốn tính giá thành phải lấy tổng chi phí sản xuất đã được tổng hượp chung loại trừ phần chi phí của sản phẩm phụ, chi phí thiệt hại về sản phẩm hỏng không được tính trong giá thành của sản phẩm, chi phí phục vụ lẫn nhau trong nội bộ các phân xưởng sản xuất phụ. Công thức tính giá thành sẽ là: Z = C + Dđg – Dck - Clt Trong đó: Z : Tổng giá thành của đối tượng tính giá thành C : Tổng chi phí sản xuất đã tổng hợp Dđk và Dck : Chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ Clt : Chi phí cần loại trừ ra khỏi tổng chi phí đã tập hợp 2. Phương pháp tính giá thành của công ty 2.1 Cơ sở lý luận Theo quy trình công nghệ tổng quát của công ty ta thấy, sản phẩm của công ty được sản xuất qua các phân xưởng từ phân xưởng sợi đến phân xưởng dệt rồi đến phân xưởng may và kết thúc là phân xưởng hoàn thành. Do vậy, công ty Dệt 19/5 Hà Nội áp dụng phương pháp tính giá thành theo phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm. Bởi sản phẩm của công ty là sản phẩm đặc chủng, vải bạt các loại, vải lọc cho các ngành công nghiệp nhẹ, quốc phòng sản xuất qua các khâu trung gian tại các phân xưởng cho nên áp dụng phương pháp này rất thuận tiện cho việc đánh giá hoạt động chi phí của công ty trong chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh. Hình thức tính giá thành như sau: Sơ đồ 10: Trình tự tính giá thành Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n Tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm giai đoạn 1 Chi phí nguyên vật liệu chính Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 1 Tổng giá thành và giá thành đơn vị nửa thành phẩm ở giai đoạn 2 Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn 2 Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn 1 chuyển sang Tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm Chi phí sản xuất khác ở giai đoạn n Giá thành nửa thành phẩm giai đoạn n-1 chuyển sang + + + Theo sơ đồ trên, ta có công thức tính giá thành như sau: Z1 = C1 + Dđk1 + Dck1 Và Z1 J1 = S1 Trong đó: Z1 : tổng giá thành của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 J1 : Giá thành đơn vị của nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 C1 : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp ở giai đoạn 1 Dđk1và Dck1: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ ở giai đoạn1 S1 : Sản lượng nửa thành phẩm hoàn thành ở giai đoạn 1 Tiếp theo, căn cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn 1 đã tính chuyển sang giai đoạn 2 để tính tiếp tổng giá thành và giá thành đơn vị cho nửa thành phẩm tự chế do giai đoạn 2 đã sản xuất hoàn thành theo công thức: Z2 = Z1 + C2 + Dđk2 + Dck2 Và Z2 J2 = S2 Cứ tiến hành tuần tự như vậy cho đến giai đoạn công nghệ sản xuất cuối cùng(Giai đoạn n). Căn cứ vào giá thành thực tế của nửa thành phẩm tự chế ở giai đoạn n và các chi phí sản xuất khác đã tập hợp được ở giai đoạn cuối cùng để tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của thành phẩm do giai đoạn sản xuất cuối cùng đã hoàn thành trong kỳ theo công thức: Ztp = Zn-1 + Cn + Dđk n – Dck n Ztp Jtp = Stp Như vậy, theo cách tính này công ty có thể đánh giá được mức độ hạ giá thành của công ty trong từng giai đoạn sản xuất mà cụ thể ở đây là các phân xưởng trong công ty phụ thuộc ràng buộc lẫn nhau. Vì vậy, áp dụng phương pháp tính giá thành này tạo cho công ty một cái nhìn tổng quan về giá thành thực hiện của công ty, để từ đó có biện pháp kịp thời để giảm tối đa những thất thoát không cần thiết, nâng cao lợi nhuận cho công ty. 2.2 Cơ sở thực tiễn bằng ví dụ thực tế: Theo kết quả hạch toán của phòng tài vụ của công ty, tháng 2 năm 2003 có thông tin về sản phẩm vải bạt 3 của công ty như sau: Bảng 10: Chi phí của sản phẩm dở dang đầu tháng 2 năm 2003: Đơn vị: 1000đ Khoản mục SPDD đầu tháng PX Sợi SPDD đầu tháng PX Dệt CPSX Sợi chuyển sang Chi phí phân xưởng Dệt Cộng 1. Nguyên vật liệu trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 18.791,4 8.671,87 9.920,18 15.257,7 7.034,19 8.633,57 - 6.878,2 7.438.86 15.257,7 13.912,39 13.072,43 Cộng 37.383,45 30.925,46 14.317,06 35.242,52 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Bảng 11: Chi phí sản xuất trong tháng 2 năm 2003 đã tập hợp được Đơn vị: 1000đ Khoản mục Chi phí PX Sợi Chi phí PX Dệt 1. Nguyên vật liệu trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 170.513,43 78.688,67 107.136,62 - 28.359,38 29.964,51 Cộng 356.338,72 58.323,89 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Kết quả sản xuất trong tháng 2 năm 2003 như sau: - Phân xưởng Sợi sản xuất được 550 tấn sợi, đem nhập kho 100 tấn, chuyển sang phân xưởng Dệt là 450 tấn. Còn 50 tấn Sợi đang kéo hoàn thành được 40%. - Phân xưởng Dệt nhận thêm 450 tấn Sợi của phân xưởng Sợi chuyển sang cùng với sản phẩm dở dang đầu tháng để tiếp tục chế biến, sản xuất hoàn thành được 45.650 mét vải bạt 3. Còn 100 mét dở dang mức độ chế biến hoàn thành 60%. Trình tự tính toán như sau: Tính toán chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ ở phân xưởng Sợi: Chi phí nguyên liệu, vật liệu (1000đ) trực tiếp chi phí nhân công (1000đ) trực tiếp Chi phí sản xuất (1000đ) chung Tổng : 22.947,94(1000đ) Tính giá thành sản xuất thực tế của nửa thành phẩm tự chế do phân xưởng Sợi sản xuất trong tháng 2 năm 2003, theo bảng tính giá thành: bảng 12: tính giá thành sản xuất nửa thành phẩm – Phân xưởng Sợi Sản lượng 550 tấn Đơn vị: 1000đ Khoản mục SPDD đầu tháng SPDD trong tháng SPDD cuối tháng Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 18.791,4 8.671,87 9.920,18 170.513,43 78.688,67 107.136,62 15.775,4 3.065,28 4.107,26 173.529,43 84.295,25 112.949,54 315,51 153,25 205,36 Cộng 37.383,45 356.338,72 59.847,94 370.774,22 674,12 Tính giá thành sản xuất thực tế của lô sợi do phân xưởng Sợi sản xuất nhập kho trong kỳ và kết chuyển cho phân xưởng Dệt sản xuất tiếp: Bảng 13: Giá thành Sợi kết chuyển sang phân xưởng Dệt Đơn vị: 1000đ Khoản mục Chuyển sang phân xưởng Dệt Nhập kho lô sợi Đơn giá Số lượng Số tiền Đơn giá Số lượng Số tiền 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 315,51 153,25 205,36 450 141.979,5 68.967,5 92.412 315,51 153,25 205,36 100 31.551 15.326 20.536 Cộng 674,12 303.354 674,12 67.412 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Tính toán chi phí sản xuất của sản phẩm vải đang còn dở dang cuối tháng ở phân xưởng Dệt Chi phí nguyên liệu, vật liệu (1000đ) trực tiếp chi phí nhân công (1000đ) trực tiếp Chi phí sản xuất (1000đ) chung Tổng : 826,02(1000đ) Bảng 14: Tổng hợp số liệu tính toán giá thành kết chuyển Đơn vị: 1000đ Khoản mục CPSX phân xưởng Sợi chuyển sang CPSX phân xưởng Dệt Cộng 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 343,69 166,12 220,86 - 46,25 49,10 343,69 212,37 269,96 cộng 730.67 95,35 826,02 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Tính giá thành sản xuất thực tế của vải bạt 3 hoàn thành ở phân xưởng Dệt trong tháng 2 năm 2003; theo bảng tính giá thành: Bảng 15: Giá trị sản phẩm DD đầu tháng 2 năm 2003 Đơn vị tính: 1.000đ Sản lượng: 45.650 mét Khoản mục SPDD đầu tháng2 PX Sợi chuyển sang PX Dệt Cộng 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 15.257,7 7.034,19 8.633,57 - 6.878,2 7.438,86 15.257,7 13.912,39 13.072,43 Cộng 30.925,46 14.317,06 42.242,52 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Bảng 16: Chi phí sản xuất sản phẩm trong tháng Sản lượng: 45.650 mét Đơn vị: 1000đ Khoản mục Chi phí sản xuất trong tháng2 PX Sợi chuyển sang PX Dệt Cộng 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 141.979,5 68.967,5 92.412 - 28.359,38 29.964,51 141.979,5 97.326,88 122.376,51 Cộng 303.359 58.323,89 361.682,89 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Bảng 17: Giá trị sản phẩm DD cuối tháng Sản lượng: 45.650 mét Đơn vị: 1000đ Khoản mục SPDD cuối tháng2 PX Sợi chuyển sang PX Dệt Cộng 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 343,69 166,12 220,86 - 46,25 49,10 343,69 212,37 269,96 Cộng 730,67 95,35 826,02 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội Bảng 18: Giá thành sản phẩm vải bạt 3 sản phẩm trong tháng 2 năm 2003 Sản lượng: 45.650 mét Đơn vị: 1000đ Khoản mục Tổng giá thành Giá thành đơn vị 1. NLVL trực tiếp 2. Nhân công trực tiếp 3. Chi phí sản xuất chung 156.893,51 111.026,9 135.178,98 3,4369 2,4321 2,9612 Tổng 403.099,39 8,8302 Nguồn: Phòng Vật tư – Công ty Dệt 19/5 Hà Nội 3. Thực trạng về khả năng cạnh tranh băng việc hạ giá thành sản phẩm ở công ty Như ta đã biết, nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp mình bằng việc hạ giá thành sản phẩm là một phương pháp phù hợp với nền kinh tế hị trường ở nước ta hiện nay trong điều kiện hội nhập quốc tế hoá toàn cầu. Việc phấn đấu hạ giá thành sản phẩm được mọi công ty chú trọng đưa lên hàng đầu bởi giá thành - một chỉ tiêu phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến sự tồn tại, phát triển hay phá sản của một doanh nghiệp là rất lớn. Do vậy, tổ choc tốt các biện pháp hạ giá thành là tất yếu. 3.1. Về sử dụng nguyên vật liệu Sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một chính sách của Đảng và Nhà nước. Trong báo cáo chính trị đọc tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng; đồng chí Lê Duẩn đã chỉ rõ: “ tận dụng mọi vật tư hiện có, tăng cường thu nhặt, thu mua vật tư cũ. Cải và tăng cường sử dụng vật tư đúng phương hướng, đúng mục đích phấn đấu hạ thấp định mức tiêu hao vật tư, hết sức khuyến khích tiết kiệm vật tư, đồng thời có kỷ luật nghiêm khắc đối với những hành động sử dụng vật tư không đúng kế hoạch, tiêu hao vật tư bừa bãi, để vật tư mất mát, hư hỏng. Từ nhận thức được rằng nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất và là yếu tố cấu thành nên thực thể sản phẩm, chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành cho nên, việc phấn đấu sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là yêu cầu thường xuyên phải được thực hiện trong các doanh nghiệp. Công ty Dệt 19/5 Hà Nội là một công ty sản xuất vải bạt công nghiệp các loại, sử dụng một khối lượng lớn nguồn nguyên vật liệu chủ yếu là bông các loại để sản xuất ra các sản phẩm như các loại Sợi, các loại vải và một số sản phẩm may. Mặt khác, nguồn bông mà công ty sử dụng hiện nay đều bắt nguồn đa phần nhập khẩu từ nước ngoài nên có chi phí rất lớn. Việc tiêu tốn nguyên liệu bông để sản xuất ra sản phẩm có ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Trong cơ cấu giá thành sản phẩm, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn( khoảng từ 50 – 65%). Do vậy, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu là một biện pháp hàng đầu để tăng chất lượng sản phẩm, góp phần về việc giảm nhu cầu về vốn dự trữ nguyên vật liệu, vốn nhập khẩu nguyên liệu, tiết kiệm ngoại tệ. Đối với công ty Dệt 19/5 Hà Nội, để đánh giá trình độ sử dụng nguyên vật liệu trong sản phẩm công ty thường áp dụng chỉ tiêu: Hệ số sử dụng nguyên liệu Hsd Phần hao hụt nguyên liệu Hsd = (1 - ) x 100 Giá trị nguyên liệu bỏ vào Từ việc tiết kiệm nguyên vật liệu đó, nó sẽ ảnh hưởng đến giá thành được tính theo công thức: Mức hạ giá thành: Chỉ số hạ giá Chỉ số định Chỉ số giá Chỉ số NVL thành do giảm = mức tiêu x cả của - 1 x trong giá trị chi phí NVL dùng NVL NVL sản phẩm Theo công thức này, thì chỉ số hạ giá thàn._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docJ0051.doc