Hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại gốm sứ Hải Vân Đà Nẵng

Tài liệu Hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại gốm sứ Hải Vân Đà Nẵng: Lời nói đầu Gía thành sản phẩm là chỉ tiêu chất lượng có ý nghĩa rất quan trọng đối với công tác quản lý của các doanh nghiệp và nền kinh tế. Thông qua chỉ tiêu giá thành sản phẩm người ta có thể đánh giá được hiệu qủa của quá trình sản xuất xem xét việc sử dụng các yếu tố vật chất đã thực sự tiết kiệm và hợp lý chưa đồng thời đánh giá được toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã đầu tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. Giá thành là thước đo bù đắp chi phí và là ... Ebook Hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại gốm sứ Hải Vân Đà Nẵng

doc40 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1261 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại gốm sứ Hải Vân Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cơ sở để xác định giá bán. Doanh lợi của doanh nghiệp cao hay thấp phục thuộc trực tiếp vào giá thành sản phẩm. Hạ thấp giá thành sản phẩm là biện pháp để tăng cường doanh lợi, tạo tích lũy để tái sản xuất mở rộng. Một trong những biện pháp góp phần hạ thấp giá thành sản phẩm là việc tổ chức tốt công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính chính xác giá thành sản phẩm. Chính vì vậy em chọn đề tài “Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty gốm sứ Hải Vân Đà Nẵng” để làm chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề gồm 3 chương: Chương 1 : Dặc điểm và tình hình của công ty gốm sứ Hải Vân Chương 2 : Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ tại công ty gốm sưw Hải Vân. Chương 3 : Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ tại công ty gốm sứ Hải Vân. Chương 1: ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CỦA NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG Qúa trình hình thành của nhà máy gốm sứ COSEVCO Đà Nẵng: Cuộc sống ngày càng phát triển, nhu cầu của con người cũng không ngừng tăng lên, con người luôn đòi hỏi về nhiều mặt, về những nhu cầu trong cuộc sống như: ăn, mặc, đi lại... Trong đó, nhu cầu về sinh hoạt cũng không kém phần quan trọng đối với mỗi người. Bắt nguồn từ nhu cầu này nhà máy gốm sứ COSEVCO được thành lập, xét theo đề nghị của Hội đồng Qủan trị của Tổng công ty Xây dựng Miền trung tại các tờ trình số 2544/TCT-HĐQT ngày 7/12/2000 và đề nghị của Vụ trưởng vụ Tổ chức lao động. Nhà máy gốm sứ COSVECO trước đây có tên là Công ty gốm sứ Hải Vân, trực thuộc Tổng công ty Xây dựng Miền Trung, sau một thời gian sản xuất đổi lại với tên là nhà máy gốm sứ COSVECO, là đơn vị thành viên hoạch toán phụ thuộc của Tổng công ty Xây dựng Miền Trung, có con dấu, có tải khoản phù hợp với phương thức hoạch toán. Công ty được tổ chức và hoạt động theo điều lệ Tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Xây dựng Miền Trung đã được Bộ trưởng Xây dựng phê chuẩn và theo điều lệ riêng của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty Xây dựng Miền Trung phê chuẩn. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các loại dụng cụ bằng gốm sứ cho sinh hoạt, đa dạng về chủng loại, mẫu mã tùy theo nhu cầu của khách hàng như: xí bệt, chậu rửa, tiểu treo, chân chậu, xí xổm. Gốm sứ COSVECO được sản xuất trên dây chuyền tự động với công nghệ tiên tiến. Vật liệu dùng để sản xuất chủ yếu là cao lanh, trường thạch, đất sét. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của nhà máy gốm sứ COSVECO: 1.2.1. Chức năng của nhà máy: Sản xuất các loại gốm sứ phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của người tiêu dùng. 1.2.2. Nhiệm vụ của nhà máy: Nhà máy gốm sứ COSVECO thực hiện nhiệm vụ kinh doanh theo sự phân công của Tổng công ty Xây dựng Miền Trung, cụ thể là: Triển khai thực hiện và quản lý, khai thác dự án đầu tư xây dựng nhà máy sứ vệ sinh COSVECO. Sản xuất kinh doanh các chủng loại sản phẩm gốm sứ. Khai thác chế biến khoáng sản phục vụ và sản suất vật liệu xây dựng. 1.3. Tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán tại nhà máy: 1.3.1. Bộ máy quản lý: Để làm tốt công tác quản lý và điều hành mọi hoạt động của nhà máy đạt hiệu quả, công tác qủan lý, cơ cấu trực tuyến - chức năng. 1.3.1.1. Sơ đồ bộ máy quản lý của nhà máy: Hội đồng quản trị Giám đốc Phó giám đốc Phòng kế hoạch kinh doanhh Phòng kỹ thuật Phòng công nghệ quản lý Phòng tài chính kế toán Phòng tổ chức hành chính Xưởng sản xuất Xưởng cung ứng mẫu Xưởng sản xuất chính Lò nung Xưởng KCS Tổ làm mẫu Tổ đổ rấp khuôn Tổ đổ rốp máy Tổ đổ rốp thủ công công Tổ đổ rốp phun men Ghi chú: Quan hệ trực tiếp Quan hệ công việc 1.3.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: Hội đồng quản trị. Giám đốc công ty: là người chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trước hội đồng quản trị, có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo, chỉ huy theo doi công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty, cùng với sự tham mưu của kế toán trưởng điều hành công tác tài chính kế toán. Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc về tổ chức, quản lý sản xuất thông qua đề nghị của các phòng ban, các bộ phận sản xuất mà bàn bạc với giám đốc để đi đến quyết định tốt hơn nhằm thúc đẩy công ty ngày càng phát triển. Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho giám đốc công ty về công tác tổ chức hành chính, thực hiện các chính sách chế độ tiền lương đối với người lao động, sắp xếp bố trí lao động, qủan lý hồ sơ lý lịch, lưu trữ hồ sơ đúng nguyên tắc, quản lý con dấu và các tài liệu khác một cách cẩn thận, chăm lo tổ chức đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phòng kế hoạch kinh doanh: lập kế hoạch kinh doanh của công ty trong ngắn hạn, nghiên cứu nắm bắt nhu cầu của thị trường, tổ chức mạng lưới bán hàng, tiếp nhận sản phẩm chuẩn bị hàng hóa xuất bán theo yêu cầu của kỳ bán hàng. Ngoài ra, phòng kế hoạch kinh doanh còn có nhiệm vụ cung ứng kịp thời đầy đủ vật tư phục vụ sản xuất, thành quyết toán vật tư tiêu hao trong. Phòng kỹ thuật: tham mưu cho giám đốc công ty trong công tác quản lý hoạt động kinh doannh xây lắp và đầu tư xây dựng cơ bản nội bộ, lập hồ sơ tham gia đấu thầu xây dựng, lập hợp đồng xây lắp, quản lý quyết toán các công trình xây lắp. Phòng công nghệ và quản lý: tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực nghiên cứu, áp dụng khoa học công nghiêp, quản lý sản xuất, đảm bảo chất lượng sản phẩm nhằm hài lòng khách hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Phòng tài chính kế toán: thực hiện đúng theo pháp lệnh thống kê kế toán, chịu trách nhiệm trước giám đốc về công tác tổ chức của công ty, theo dõi quản lý các loại tài sản và nguồn vốn ghi chép, phản ảnh kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tổng hợp, báo cáo kịp thời thông tin về tình hình tài chính của công ty cho lãnh đạo để định hướng đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các đơn vị sản xuất: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty, quản lý tốt máy móc thiết bị, đảm bảo năng suất chất lượng của sản phẩm, đảm bảo tiết kiệm nguyên vật liệu, quản lý nhằm giảm tỷ lệ hỏng của sản phẩm, thực hiện vệ sinh công nghiệp đảm bảo an toàn trong sản xuất. 1.3.2. Bộ máy kế toán: Kế toán trưởng PP kế toán kiêm kế toán tổng hợp, TSCĐ Thủ quỷ Kế toán vật liệu, công cụ, dụng cụ doanh thu Kế toán thanh toán ngân hàng tiền lương, thuế Kế toán công nợ a. Sơ đồ bộ máy kế toán: Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo Quan hệ đối chiếu Quan hệ công việc b. Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban: Kế toán trưởng: tổ chức công tác kế toán, thống kê toàn công ty tham mưu cho giám đốc công ty về mặt tài chính, lập kế hoạch tài chính hằng năm, quí, tháng của công ty, phân tích hoạt động tài chính của công ty. Phó phòng tài chính kế toán, kiêm kế toán tổng hợp và kế toán TSCĐ: quản lý hoạt động của phòng khi kế toán trưởng đi vắng kế toán tổng hợp lập báo cáo các quyết toán hàng quý, năm, lập báo cáo nhanh theo yêu cầu của giám đốc, kiểm tra, đối chiếu với các kế toán phần hành, tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh, tính lãi lỗ, theo dõi tình hình tăng, giảm và khấu hoa tài sản cố định hàng kỳ, kiểm kê tài sản cố định, lưu trữ hồ sơ tài sản cố định trong công ty. Kế toán thanh toán, ngân hàng, tiền lương, thuế: có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt, giao dịch ngân hàng về các nghiệp vụ liên quan đến chuyển khoản vay ngân hàng, bảo lãnh, cuối tháng thanh toán tiền lương phụ cấp và các khoản bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế cho cán bộ công nhân viên, theo dõi kê khai và quyết toán các khỏan thuê và cơ quan thuế. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, tiêu thụ: có nhiệm vụ hạch toán tình hình nhập kho thành phẩm đi tiêu thụ theo các hình thức bán theo hợp đồng, bán qua đại lý, bán trực tiếp... Theo dõi các hợp đồng bán chậm trả để kết hơp với kế toán công nợ có kế hoạch thu hồi nợ. Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ phải thu và phải trả, theo từng đối tượng và thời gian cụ thể để có kế hoạch thu hồi công nợ và thanh toán cho người cung cấp, hàng tháng tiến hành đi đối chiếu công nợ với khách hàng. Thủ quỹ: có nhiệm vụ chi tiền mặt khi chứng từ đã có đủ chữ ký của giám đốc và kế toán trưởng, theo dõi cập nhật hàng ngày vào sổ qũy, cuối mỗi ngày phải đối chiếu với sổ kế toán. 1.3.3. Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Sơ đồ hình thức kế toán: Công ty hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ và đã áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán. Các loại sổ sử dụng tại công ty: Bảng kê ghi nợ và ghi các tài khoản, chứng từ ghi sổ. Sổ chi tiết tiền mặt, tiền gởi ngân hàng, vay ngắn hạn, vay dài hạn. Sổ theo dõi tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định. Sổ theo dõi chi tiết các tài khoản 131, 141, 331, 152, 153. Sổ theo dõi doanh thu, các loại chi phí. Sổ đăng ký chứng từ ghí sổ, sổ cái. Bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán. b. Trình tự ghi sổ: Hàng ngày, khi nhận được chứng từ gốc có liên quan, kế toán tiến hành phân loại sau đó định khoản và phản ảnh vào bảng kê ghi nợ (Có). Song song với quá trình náy, số liệu từ chứng từ gốc được phản ảnh vào các sổ quỹ, số tiền gởi ngân hàng và các sổ chi tiết có liên quan. Cuối quý tập hợp những số phát sinh trong số để lên bảng kê ghi nợ (Có) cho từng tài khoản sử dụng. Đối với kế toán vật tư, cuối tháng tổng hợp các số liệu từ sổ chi tiết để phản ảnh vào sổ tổng hợp và lên bảng kê xuất trong quý phục vụ cho kế toán tổng hợp trong việc tính giá thành. SƠ ĐỔI TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN Chứng từ gốc Sổ quỹ Số (thẻ) chi tiết Sổ cái tài khoản Bảng đối chiếu số phát sinh Báo cáo kế toán Bảng tổng hợp chi tiết Nhật ký chung Nhật ký chuyên dùng Ghi chú: Ghi hàng ngày, định kỳ Đối chiếu, kiểm tra Ghi cuối quý Ghi cuối tháng (1) Hằng ngày hoặc định kỳ kế toán ghi vào sổ nhật ký chung. Nếu nghiệp vụ liên quan đến chi tiết thì đồng thời phải ghi vào sổ chi tiết, nếu nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt thì phải ghi vào sổ quỹ, nếu nghiệp vụ phát sinh tiếp diễn nhiều lần trong kỳ (mua - bán hàng), thì được ghi vào nhật ký chuyên dùng (nhật ký đặc biệt) trước khi ghi vào sổ. (2) Sau khi vào nhật ký chung lấy số liệu ghi vào sổ cái tài khoản . (3) Cuối tháng căn cứ vào sổ cái tài khoản để lập bảng đối chiếu sẽ phát sinh tài khoản đồng thời căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết. (4) Cuối tháng đối chiếu số liệu giữa sổ quỹ với sổ cái tài khoản 111 và đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với bảng đối chiếu sổ phát suinh tài khoản. (5) Cuối quý căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết và bảng đối chiếu sổ phát sinh tài khoản kế toán tiến hành lập báo cáo kế toán. 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy gốm sứ Hải Vân: KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH NĂM 2002 1. Tổng doanh thu 8.693.207.098 2. Các khoản giảm trừ 1.644.874 3. Doanh thu thuần 8.691.562.224 4. Gía vốn hàng bán 6.854.153.039 5. Lợi nhuận gộp 1.837.409.185 6. Chi phí bán hàng 482.089.171 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 673.325.068 8. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Thu nhập từ hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính 381.994.946 X 206.506.543 9. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Các khoản thu nhập bất thường Chi phí bất thường 206.506.543 X X 10. Lợi nhuận bất thường X 11. Tổng lợi nhuận trước thuế 475.488.403 12. Thuế thu nhập DN phải nộp 118.872.100 13. Lợi nhhuận sau thuế 356.616.303 Chương 2 TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM GỐM, SỨ TẠI NHÀ MÁY GỐM SỨ COSEVCO - ĐÀ NẴNG 2.1. Tổng quát về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy gốm sứ COSEVCO - Đà Nẵng: 2.1.1. Khái niệm về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: 2.1.1.1. Chi phí sản xuất: Là toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ nhất định (tháng, quý, năm). Để tiến hành quá trình sản xuất sản phẩm cần dùng các chi phí về lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Ba yếu tố này đưa vào quá trình sản xuất sẽ hình thành nên chi phí sản xuất. 2.1.1.2. Gía thành sản phẩm: Là tổng số biều hiện bằng tiền của hao phí về lao động sống và lao động vật hóa tính cho một khối lượng sản phẩm nhất định đã hoàn thành. 2.1.1.3. Các mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm: Về mặt giá trị, chi phí sản xuất trong một kỳ nhất định có thể lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng giá thàn sản phẩm trong kỳ đó: giá thành sản phẩm trong kỳ không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, những chi phí đã chi trong kỳ này nhưng chưa phải phân bổ cho các kỳ sau. Nhưng giá thành sản phẩm trong kỳ lại có thêm chi phí sản xuất dở dang kỳ trước chuyển sang, chi phí thực tế chưa chi ra trong kỳ, nhưng đã tính trước tính vào giá thành sản phẩm kỳ này. Những chi phí chi ra ở kỳ trước nhưng chưa phân bổ hết mà tính vào giá thành sản phẩm kỳ này. Công thức tính giá thành sản phẩm như sau: Tổng giá thành sản phẩm = Chi phí sản xuất dở dang Tổng chi phí phát sinh trong kỳ + Chi phí sant xuất dở dang trong kỳ + 2.1.2. Cách phân loại chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành tại công ty: Để quản lý và hạch toán chi phí sản xuất người ta phân loại chi phí sản xuất theo nhiều cách khác nhau. a1. Phân loại chi phí theo nội dung kinh tế: Theo cách phân loại này thì những chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có chung tính chất kinh tế sẽ được xếp chung vào một yếu tố chi phí, không kể chi phí đó chi ra ở đâu và dùng vào mục đích gì. Theo quy định hiện nay gồm 5 yếu tố chi phí: Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ xuất dùng cho sản xuất trong kỳ báo cáo trừ nguyên liệu, vật liệu bán hoặc xuất cho xây dựng cơ bản. Chi phí phân công: bao gồm toàn bộ chi phí trả cho người lao động về tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp, trợ cấp có tính chất lương trong kỳ báo cáo trước khi trừ các khoản giảm trừ bao gồm cả chi phí bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn mà doanh nghiệp phải nộp cho Nhà nước theo quy định. Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm các chi phí khấu hao toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh doanh kỳ báo cáo. Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm chi phí về nhận cung cấp dịch vụ từ các đơn vị khác đề phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo như chi phí điện nước, vệ sinh, dịch vụ khác... Chi phí bằng tiền: bao gồm các chi phí không thuộc các loại trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị, thuê quảng cáo... Cách phân loại này gíup cho doanh nghiệp biết được trong quá trình sản xuất kinh doanh cần dùng những chi phí gì để từ đó phục vụ cho việc lập, kiểm tra và phân tích dự đoán chi phí. a2. Phân loại chi phí sản xuất theo công cụ kinh tế: Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được phân thành nhu cầu khoản mục tương ứng với những khoản mục giá thành, nhu cầu chi phí có chung công cụ kinh tế được xếp vào một khoản mục chi phí theo quy định hiện hành, giá thành sản xuất bao gồm 3 khoản mục: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: gồm có nguyên liệu vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp: là những khoản tiền phải trả thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm như: tiền công, các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất, như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định. Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng như: tiền lương, phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng, chi phí công cụ, lao vụ mua ngoài và chí phí khác thuộc phạm vi phân xưởng. Cách phân loại này có tác dụng để hạch toán chính xác giá thành thực tế của sản phẩm, xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khác nhau đến giá thành sản phẩm. a3. Phân loại chi phí sản xuất theo quan hệ cuat chi phí khối lượng sản phẩm sản xuất ra: Người ta chia chi phí sản xuất thành chi phí cố định và chi phí biến đổi: Chi phí cố định: là những chi phí mà khối lượng sản phẩm sản xuất không àlm ảnh hưởng hoặc có ảnh hưởng nhưng không đáng kể đến sự thay đổi của chi phí này. Nếu khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên hoặc giảm xuống thì chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm lại biến đổi. Chi phí biến đổi: là những chi phí thay đổi theo tỷ lệ trực tiếp với khối lượng sản phẩm sản xuất ra chẳng hạn chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí này tính trên một đơn vị sản phẩm thì lại cố định cho dù khối lượng sản phẩm sản xuất ra có biến động. Phân loại giá thành sản phẩm: b1. Phân loại theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành: Gía thành kế hoạch: là giá thành tính trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch, được xây dựng căn cứ vào các định mức và dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Giá thành định mức: là một loại giá thành được tính trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức luôn luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức là thước đo chính xác chi phí cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm trong điều kiện sản xuất nhất định, tại một thời điểm nhất định. Giá thành thực tế: giá thành được xác định sau khi đã hoàn thành việc sản xuất sản phẩm. Nó bao gồm tất cả những chi phí thực tế phát sinh trong đó có cả những chi phí vượt định mức, các thiệt hại do ngừng sản xuất. Gía thành thực tế được xác định căn cứ vào số liệu kế toán. b2. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí: Gía thành sản xuất: bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến việc chế tạo sản phẩm như chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ Giá thành sản xuất Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp = + + Giá thành toàn bộ: chỉ tiêu giá thành này được dùng để xác định lợi tức trước thuế của từng thứ sản phẩm. 2.1.3. Nhiệm vụ kế toán hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: Xác định đúng đắn đối tượng hạch toán chi phí, phương pháp hạch toán chi phí, đối tượng tính gía thành và phương pháp hạch toán giá thành. Ghi chép đầy đủ kịp thời các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất. Tổ chức kiểm tra đánh giá sản phẩm dở dang tính giá thành sản phẩm. Tổ chức lập các báo cáo chi phí sản xuất và bảng tính giá thành theo chế độ kiểm toán hiện hành. 2.2. Kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm gốm sứ nhà máy gốm sứ COSEVCO: Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất: Căn cứ vào tính chất quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của phân xưởng sản xuất gốm sứ COSEVCO là giản đơn, loại hình sản xuất hàng loạt, có khối lượng lớn, sản phẩm chỉ sản xuất trong một phân xưởng, chủng loại sản phẩm hiện nay không nhiều, nên công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản phẩm. Đối tượng tính giá thành sản phẩm: Đối tượng tính giá thành sản phẩm của phân xưởng gốm sứ COSEVCO là sản phẩm cuối cùng, không có bán thành phẩm. 2.2.1. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất gốm sứ COSEVCO tại nhà máy : 2.2.1.1. Hạch toán và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Đặc điểm nguyên liệu, vật liệu và định mức sử dụng nguyên vật liệu: * Đặc điểm nguyên vật liệu: Nhà máy gốm sứ COSEVCO đã sử dụng các loại nguyên liệu, vật liệu sau dùng để sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ. + Nguyên vật liệu chính: Cao lanh Trường thạch Đất sét + Vật liệu phụ: Bet tơ bông nguyên liệu chính để làm men Nước Phụ gia b. Trình tự hạch toán: Theo kế hoạch giao cho xưởng sản xuất chính các loại sản phẩm gốm sứ sản xuất các loại sản phẩm như sau: Xí bệt: 540.000 cái Chậu rửa: 360.000 cái Tiểu treo: 1.125.000 cái Chân chậu: 200.000 cái Xí xổm: 90.000 cái Theo kế hoạch sản xuất xưởng sản xuất chính làm giấy đề xuất lên phân tích vật tu đề nghị xuất vât liệu phục vụ sản xuất các loại sản phẩm gốm sứ. Căn cứ đề nghị của phân xưởng sản xuất chính và định mức đã được duyệt Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 01/Q4 Ngày 01 tháng 10 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 128 53.000 4.480.000 2 Trường thạch Kg 483 32.000 15.456.000 3 Cao lanh Kg 429 95.000 46.645.000 4 Bet tơ bông Kg 229.986 654 150.410.000 5 Phụ gia Kg 108 21.000 2.268.000 Tổng cộng 219.259.844 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm mười chín triệu,hai trăm năm mươi chín ngàn, tám trăm bốn mươi bốn đồng. Ngày 01 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Sau khi xuất kho xong, thủ kho giao lại cho kế toán vật 1 liên phiếu xuất, kế toán tiến hành định khoản và ghi vào sổ như sau: Nợ TK 154 : 219.259.844 Có TK 152 : 219. 259.844 Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 02/Q4 Ngày 24 tháng 11 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Tổ làm mẫu Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 92,3 25.000 3.230.500 2 Trường thạch Kg 322,2 32.000 10.310.400 3 Cao lanh Kg 327,3 95.000 31.093.500 4 Bet tơ bông Kg 119,988 654 78.472.152 5 Phụ gia Lít 72 21.000 1.312.000 Tổng cộng 124.618.552 Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm hai mươi bốn triệu, sáu trăm mười tám nghìn, năm trăm năm hai. Ngày 24 tháng 10 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 02/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 124.618.552 Có TK : 152 124.618.552 Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 03/Q4 Ngày 09 tháng 11 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Ccủa nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Trường thạch Kg 1052,4 32.000 33.676.800 2 Cao lanh Kg 632 95.000 60.040.000 3 Bet tơ bông Kg 213,750 654,0 139.792.500 4 Phụ gia Lít 832,5 21.000 47.482.500 Tổng cộng 250.991.800 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu,chín trăm chín mốt nghìn, tám trăm đồng. Ngày 09 tháng 11 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 03/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 250.991.800 Có TK : 152 250.991.800 Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 04/Q4 Ngày 28 tháng 11 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Tổ làm mẫu Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho : Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 588 95.000 55.860.000 2 Trường thạch Kg 980 32.000 31.360.000 3 Cao lanh Kg 92,3 25.000 3.230.500 4 Bet tơ bông Kg 208.000 654 130.800.000 5 Phụ gia Lít 800 21.000 16.800.000 Tổng cộng 238.050.500 Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm ba mươi tám triệu, không trăm năm mươi nghìn, năm trăm . Ngày 28 tháng 11 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 04/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 238.050.500 Có TK : 152 238.050.500 BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152 Loại vật liệu Tổng số tiền Ghi nợ TK 154 Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm Vật liệu chính 970.400.096 216.991.844 178.033.552 133.509.300 218.020.000 123.845.400 Vật liệu phụ 59.179.500 2.268.000 13.032.000 17.482.500 18.800.000 9.597.000 Cộng 1.029.579.596 219.259.844 191.065.552 250.991.800 234.820.000 133.402.400 Ngày 20 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập Căn cứ bảng kê trên, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái. Đơn vị: nhà máy gốm sứ COSEVCO- ĐN Mẫu số: 02-VT Địa chỉ: Ban hành theo QĐ số 199-TC/QĐ/CĐKT Ngày 2/11/1996 của Bộ tài chính PHIẾU XUẤT KHO SỐ 05/Q4 Ngày 15 tháng 12 năm 2002 Họ và tên người nhận: Trần Duy Giang Địa chỉ (bộ phận): Xưởng sản xuất chính Nợ TK 154 Lý do xuất kho: Dùng cho sản xuất Có TK 152 Xuất tại kho: Của nhà máy Số TT Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực chất 1 Đất sét Kg 561,6 32.000 17.971.200 2 Trường thạch Kg 327,6 95.000 31.122.000 3 Cao lanh Kg 483 25.000 12.075.000 4 Bet tơ bông Kg 114.300 654 74.752.200 5 Phụ gia Lít 475 21.000 9.597.000 Tổng cộng 145.517.400 Tổng số tiền viết bằng chữ: một trăm bốn mươi lăm triệu, năm trăm mười bảy nghìn, bốn trăm. Ngày 15 tháng 12 năm 2002 Thủ trưởng đơn vị Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho Căn cứ vào phiếu xuất kho 05/QA kế toán vật liệu tiến hành ghi vào sổ chi tiết và hoạch toán như sau: Nợ TK : 154 145.517.400 Có TK : 152 145.517.400 Căn cứ vào các phiếu xuất kho số 01, 02, 03, 04, 05 kế toán vật liệu tiến hành lập bảng kê ghi nợ (có) các tài khoản. BẢNG KÊ GHI CÓ TK 152 Loại vật liệu Tổng số tiền Ghi nợ các TK 152 Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm Vật liệu chính 970.400.096 216.991.844 178.033.552 233.509.300 218.020.000 123.845.400 Vật liệu phụ 59.179.500. 2.268.000 13.032.000 17.482.500 18.800.000 9.597.000 Cộng 1.029.579.596 219.259.844 191.065.552 250.991.800 234.820.000 133.442.400 Ngày 20 tháng 12 năm 2002 Kế toán trưởng Người lập TK sử dụng TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Nợ TK 154: 1029.579.596 Chi tiết nợ TK 154 xí bệt : 219.259.844 Nợ TK 154 Chậu rửa: 191.065.552 Nợ TK 154 Tiểu treo: 250.991.800 Nợ TK 154 Chân chậu: 234.820.000 Có TK 152: 1.029.579.596 2.2.1.2. Hạch toán và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp: Quy chế trả lương: Chi phí phân công trực tiếp tại công ty bao gồm: tiền lương phụ cấp lương và các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ. Trích theo quy định của Nhà nước của công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất tại xưởng sản xuất gốm sứ COSEVCO được trả theo đơn giá lương sản phẩm. Công thức tính lương cho công nhân trực tiếp sản xuất : Trong đó: Lsp: Lương sản phẩm Qi: Khối lượng sản phẩm i hoàn thành được nghiệm thu Gi: Đơn giá tiền lương sản phẩm loại i BHXH: Trích 15% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. BHYT: Trích 2% lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất. KPCĐ: Trích 2% quỹ lương của công nhân trực tiếp sản xuất. b. Phương pháp tính lương và hạch toán: Căn cứ quy chế trả lương và đơn giá tiền lương đã được Hội đồng quản trị duyệt theo quyết định số ĐCB-HĐQT ngày 16 tháng 09 năm 1999. Tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được hạch toán trực tiếp vào từng sản phẩm. Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp. BẢNG ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG Số TT Tên sản phẩm Đơn giá 1 sản phẩm QL Doanh nghiệp PX sản xuất Tiêu thụ SX Tiêu thụ QLPX Trực tiếp SX Tiếp thị Bán hàng Phục vụ bán hàng 1 Xí bệt 118 34,3 22,87 12,77 38,94 5,82 2,13 1,17 2 Tiểu treo 25,19 3,18 4,12 2,65 10,75 0,72 0,5 0,27 3 Chân chậu 176 51,17 34,11 19,05 58,08 8,67 3,17 1,75 4 Xí xổm 235 68,32 45,54 25,44 77,55 11,59 4,23 2,33 Cuối tháng căn cứ biên bản nghiệm thu và phiếu nhập kho thành phẩm để tính lương cho từng bộ phận. Số lương tổng hợp thành phẩm nghiệm thu, nhập kho quý 4/2002. Xí bệt : 538.000 cái Chậu rửa : 539.500 cái Tiểu treo : 1.124.100 cái Chân chậu : 198.200 cái Xí xổm : 90.000 cái Căn cứ số lượng sản phẩm nhập kho và đơn giá lương ta tính được quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất: Xí bệt : 538.600 x 38,94 = 20.973.084 Chậu rửa : 359.500 x 38,94 = 13.998.930 Tiểu treo : 1.124.100 x 10,75 = 12.084.075 Chận chậu : 198.200 x 38,08 = 11.511.456 Xí xổm : 90.000 x 77,55 = 6.979.045 Cộng : 65.547.045 Tính trích BHXH, BHYT, KPCĐ: Lương cơ bản của công nhân trực tiếp sản xuất tại phân xưởng được tính: Tổng lương cơ bản = Tổng hệ số lương CNTTSX x 180.000đ x 3 tháng = 44,1 x 180.000 x 3 = 25.434.000 BHXH = 25.434.000 x 15% = 3.815.100 BHYT = 25.434.000 x 2% = 508.680 KPCĐ = 65.547.045 x 2% = 1.310.940 BẢNG PHÂN BỔ BHXH, BHYT, KPCĐ CHO TỪNG LOẠI SẢN PHẨM TK ghi có Tổng số tiền Xí bệt Chậu rửa Tiểu treo Chân chậu Xí xổm 3383 3.815.100 1.220.717 814.794 703.341 670.013 406.235 3384 508.680 162.762 108.639 93.779 89.335 54.165 3382 1.310.940 419.461 279.978 241.681 230.230 139.590 Cộng 5.634.720 1.802.940 1.203.411 1.038.801 989.578 599.990 Ghi chú: Tiêu thức phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất. Tài khoản sử dụng: TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. TK 334: Tiền lương phải trả cho công nhân. TK338: Tiền lương phải nộp khác. TK 3382: Kinh phí công đoàn. TK 3383: Bảo hiểm xã hội. TK 3384: Bảo hiểm y tế. Hạch tóan tổng hợp chi phí công nhân trực triếp Nợ TK 154 : 71.181.765 Chi tiết: Nợ TK 154- Xí bệt : 22.776.024 Nợ TK 154- Chậu rửa : 15.202.341 Nợ TK 154- Tiểu treo : 13.122.876 Nợ TK 154- Chân chậu : 12.501.034 Nợ TK 154- Xí xổm : 7.579.490 Có TK 334 : 65.547.045 Có TK 3382 : 1.310.940. Có TK 3383 : 3.815.100 Có TK 3384 : 508.680 2.2.1.3. Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng TK 627- chi phí sản xuất chung Chi phí sản ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc18083.doc
Tài liệu liên quan