Hạch toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Nông thổ sản 1 - Bộ Thương mại

Lời mở đầu Trong cơ chế thị trường đa dạng, phức tạp với sự xuất hiện của nhiều thành phần kinh tế đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khốc liệt đòi hỏi muốn đứng vững và phát triển, các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ, theo dõi sát sao quá trình kinh doanh nhằm ngày càng tạo ra nhiều lợi nhuận. Là một doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, chức năng chủ yếu là mua và bán, vốn của doanh nghiệp chỉ vận động qua hai giai đoạn T-H-T’. Do vậy, việc tiêu thụ và xác định kết q

doc79 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1288 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ hàng hoá & xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Nông thổ sản 1 - Bộ Thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uả kinh doanh đóng vai trò sống còn đối với doanh nghiệp. Bởi vì thông qua tiêu thụ, giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, đơn vị thu hồi được vốn bỏ ra và có lãi. Việc đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ còn góp phần tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Vì thế, vấn đề đặt ra cho công tác hạch toán kế toán là phải phản ánh đầy đủ, chính xác khách quan tình hình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, từ đó xác định kịp thời kết quả tiêu thụ của từng loại nhằm cung cấp thông tin cho nhà quản lý nghiên cứu và ra quyết định. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, sau thời gian thực tập tại công ty Nông thổ sản I, trên cơ sở những kiến thức đã học kết hợp với tình hình thực tiễn thu được trong quá trình thực tập, em đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Nông thổ sản I- Bộ Thương mại” cho luận văn tốt nghiệp của mình. Kết cấu bài viết gồm 3 phần: Phần I: Thực trạng tổ chức công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty Nông thổ sản I- Bộ Thương Mại Phần II: Phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty Nông thổ sản I Em xin chân thành cảm ơn sự ủng hộ và giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Tiến sĩ- Nghiêm Văn Lợi và các cán bộ của công ty Nông thổ sản I trong quá trình thực tập và hoàn thành đề tài này. Do kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, thời gian thực tế chưa nhiều nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô cùng các anh chị phòng kế toán- công ty Nông thổ sản I. Em xin chân thành cảm ơn. Hà nội, ngày... tháng... năm... Phần I Thực trạng công tác hạch toán kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thu tại công ty NTS I – BTM I. đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức công tác kế toán I.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh I.1.1. Đặc điểm về mặt hàng và thị trường kinh doanh của công ty Lợi nhuận là mục đích cuối cùng mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng quan tâm khi quyết định tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kế toán thị trường. Chỉ khi nào doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, có lợi nhuận thì doanh nghiệp mới tồn tại và phát triển được. Để làm được điều đó mỗi doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi riêng phù hợp với khả năng và điều kiện trong từng giai đoạn, tận dụng tối đa lợi thế của mình và hạn chế thấp nhất những yếu kém. Hoạt động của công ty chủ yếu là kinh doanh, chế biến trong lĩnh vực nông thổ sản nhằm phục vụ cho nhu cầu cá nhân, gia đình và các đơn vị khác kinh doanh trong lĩnh vực nông thổ sản. Trên thực tế mỗi loại hàng hoá đều có những nét đặc thù riêng đòi hỏi yêu cầu khác nhau trong quá trình kinh doanh. Nông thổ sản là mặt hàng có những đặc điểm mà trong quá trình kinh doanh công ty phải hết sức quan tâm: - Thứ nhất, đây là mặt hàng thiết yếu phải mua bán thường xuyên, giá cả mặt hàng không cao. Người mua thường chọn những mặt hàng có nhãn hiệu quen thuộc của các doanh nghiệp có uy tín (thường khách hàng đến những cửa hàng gần nơi ở hay nơi làm việc). Do đó việc tạo tạo ra một nhãn hiệu hàng hoá riêng biệt, hình thức hàng hoá riêng với giá cả và hình thức phục vụ khách hấp dẫn là điều kiện cơ bản để thu hút khách hàng. - Thứ hai, đây là mặt hàng chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện tự nhiên và có tính thời vụ do đó công ty cần phải tính toán dự trữ, tìm nguồn hàng để đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh trong những trường hợp khó khăn xảy ra như thiên tai, lũ lụt ... làm ảnh hưởng đến nguồn hàng cung ứng. - Thứ ba, nông sản là loại hàng hoá có thời hạn sử dụng ngắn, khấu hao nhanh và dễ bị hư hỏng trong quá trình tiêu thụ. Vì thế chất lượng sản phẩm và quản lý trong khâu tiêu thụ cần được đặc biệt quan tâm khi kinh doanh loại mặt hàng này nhằm tránh tình trạng hao hụt, ẩm mốc, đổ đi hàng loạt gây tổn thất cho doanh nghiệp. Công ty phải hết sức chú trọng công tác cung ứng hàng hoá, tổ chức tốt việc mua hàng và dự trữ hàng hoá. Đây là điều kiện quan trọng để công ty có thể đứng vững và phát triển thị trường. Do tính chất thiết yếu và phổ thông của mặt hàng này nên thị trường của hàng nông sản rất rộng lớn, có tính cạnh tranh cao thu hút được sự tham gia của mọi thành phần từ cá nhân, hộ gia đình đến các doanh nghiệp lớn. Hiện nay trên thị trường, mặt hàng nông thổ sản rất phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã cũng như tiện ích khi sử dụng. Sự phát triển mạnh mẽ các siêu thị và cửa hàng bán lẻ đã thu hút một số lượng lớn các khách hàng của công ty. Cùng với chính sách mở cửa của Nhà nước, tiến trình AFTA có hiệu lực và Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết đã làm cho hàng nhập khẩu tràn vào thị trường Việt Nam và tạo ra sức ép lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt là đối với các doanh nghiệp Nhà nước như Công ty Nông thổ sản I. Mặt khác, tuy công tác xuất nhập khẩu đã được quan tâm đẩy mạnh trong nhiều năm qua nhưng kết quả đạt được chưa cao. Đứng trước khó khăn về khoa học kỹ thuật nên sản phẩm làm ra chất lượng còn thấp, giá thành lại cao vì vậy khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường trong nước và quốc tế còn thấp. Vừa qua mặt hàng đường từ Trung Quốc tràn vào Việt Nam với giá thấp hơn rất nhiều so với hàng Việt Nam đã làm cho công ty gặp khó khăn trong việc kinh doanh mặt hàng này. Để đối phó với tình hình thị trường ngày càng phức tạp, công ty đã mạnh dạn tiến hành kinh doanh trên cơ sở đa dạng hoá các mặt hàng gồm: - Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng, vật tư, sản xuất chế biến nông sản thực phẩm, kinh doanh ăn uống, giải khát. - Kinh doanh vật liệu xây dựng, phương tiện vận tải. - Sản xuất kinh doanh phân hữu cơ và phân tổng hợp NPK, kinh doanh vật tư, nguyên liệu, trang thiết bị (theo Quyết định số 0362/1998/QĐTM-TCCB ngày 27/3/1998 của Bộ Thương mại). - Đại lý mua bán xăng dầu, kinh doanh gas, bếp gas và các sản phẩm hoá dầu (theo Quyết định số 0826/1999/QĐTM, 0906/1999/QĐ-BTM ngày 7/7/1999 và ngày 29/7/1999 của Bộ Thương mại). - Thực hiện giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu (theo Quyết định số 0204/2002/QĐTM-BTM ngày 01/3/2002 của Bộ Thương mại). - Dịch vụ du lịch lữ hành trong nước (theo Quyết định số 0274/2002/QĐTM-BTM ngày 18/3/2002 của Bộ Thương mại). - Sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa (theo Quyết định số 0861/2002/QĐTM-BTM ngày 19/7/2002 của Bộ Thương mại). - Kinh doanh các mặt hàng công nghiệp, tiêu dùng, kim khí, điện máy, hoá chất (theo Quyết định số 1531/2002/QĐTM-BTM ngày 02/12/2002 của Bộ Thương mại). Ngoài ra công ty còn tiến hành kinh doanh dịch vụ như cho thuê kho bãi, khách sạn. Tuy tỷ trọng còn nhỏ nhưng đã đem lại cho công ty một khoản thu nhập đáng kể. Để đáp ứng tối đa nhu cầu của người tiêu dùng, đồng thời tăng khả năng bán ra, công ty đã đặt các đơn vị trực thuộc tại các tỉnh như Thái Bình, Quảng Ninh và mới đây nhất là tại TP. Hồ Chí Minh, Lạng Sơn để tận dụng những thuận lợi của từng khu vực. Đồng thời công ty cũng mở rộng thị trường tiêu thụ sang các nước Đài Loan, Ba Lan, Trung Quốc, Nga, Lào ... I.1.2. Các phương thức tiêu thụ và hình thức thanh toán được áp dụng tại công ty a. Các phương thức tiêu thụ Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh cũng như điều kiện cụ thể của mình công ty Nông Thổ Sản I đã lựa chọn cho mình các phương thức tiêu thụ sau: Phương thức bán hàng hoá qua kho Theo phương thức này. Khi mua hàng, hàng sẽ được vận chuyển về các kho để lưu giữ,bảo quản, khi phát sinh các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng kế toán viết hoá đơn GTGT và xuất hàng tại kho. Mặt hàng bán qua kho chủ yếu của công ty hiên nay là: xăng dầu, hàng nông sản, đường, bánh kẹo… .Đây là phương thức mang lại lơi nhuận ổn định cho công ty Phương thức tiêu thụ hàng hoá không qua kho Theo phương thức này, đồng thời với việc nhận hoá đơn đỏ khi mua hàng thì công ty cũng lập hoá đơn GTGT bán hàng là phương thức chứa nhiều rui ro nên công ty chỉ thực hiên khi có hơp đồng chắc chắn với cả bên mua và bán. Mặt hàng tiêu thụ chủ yếu là các hàng nông sản, lợị nhuận đem lại thường cao Phương thức tiêu thụ đại lý Theo phương thức này công ty sẽ thực hiện ký hợp đồng bán hàng với câc đơn vị đại lý các đại lý phải bán đúng giá do công ty quy định và được hưởng hoa hồng Phương thức bán lẻ tại quầy hàng Công ty có tổ chức mạng lưới các quầy hàng, cửa hàng nhằm giới thiệu, quảng bá cho các mặt hàng của mình. Theo phương thức này công ty chỉ lập hoá đơn GTGT một lần vào cuối tháng khi có bảng kê gửi lên. b. Các phương thức thanh toán Công ty áp dụng ba hình thức thanh toán là bán hàng thu tiền ngay,nhận ứng trước tiền hàng và trả chậm trong đó hình thức trả chậm chiếm tỷ trọng lớn Ngoài ra, để thu hút khách hàng công ty thực hiện chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Gía bán được xác định trên ba căn cứ: Gía trị hàng mua vào, giá cả thị trường và mối quan hệ của công ty với khách hàng. Bên canh đó công ty thực hiện giảm giá đối với khách hàng mua với số lương lớn ,thanh toán ngay. Điều này đã làm cho tình hình kinh doanh của công ty ngày càng phát triển và có chỗ đứng vững chắc trong nền kinh tế thi trường cạnh tranh khốc liệt như hiên nay. I.1.3. Tình hình tiêu thụ hàng hoá từ năm 2000 – 2002 Công ty Nông Thổ Sản I là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc bộ thương mại nên nguồn vốn ban đầu là do Nhà Nước cấp. Trong quá trình hoạt động mặc dù gặp rất nhiều khó khăn nhưng công ty luôn cố gắng phấn đấu để bảo toàn và phát triển nguồn vốn của mình. Tuy nhiên với số vốn hiên nay là chưa nhiều công ty nên thực hiện các biện pháp để huy động vốn như: Vay ngân hàng, huy đông vốn trong công nhân viên và vốn liên doanh, liên kết ,vốn đầu tư trong và ngoài nước để đáp ứng với đòi hỏi của tình hình mới tình hình vốn của công ty Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tổng số vốn 12.573.185.703 100% 12.605.440.903 100% 12.605.440.903 100% Do nhà nước cấp 5.805.033.668 46,17% 5.820.983.758 46,18% 5.820.983.758 46,18% Do tự bổ sung 6.768.152.035 53,83% 6.784.457.145 53,82% 6.784.457.145 53,82% Do liên doanh 0 0% 0 0% 0 0% Trải qua quá trình xây dựng và trưởng thành, công ty Nông Thổ Sản I đã không ngừng phấn đấu về mọi mặt để đạt được kết quả kinh doanh đáng kích lệ Kêt quả hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2000 – 2002 Chỉ tiêu đv Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002 I. Tổng doanh thu Đồng 121.645.270.645 165.968.611.716 323.727.999.891 II. Tổng kim ngạch xuất khẩu USD 123.000 250.000 450.000 III. Doanh thu thuần Đồng 121.205.482.805 165.937.064.999 323.712.860.518 III. Tổng nộp ngân sách Đồng 3.642.665.359 5.131.922.602 3.482.738.935 Tỷ lệ thực hiện so với kế hoạch % 107 110 115 VI. Tổng lợi nhuận Đồng 267.604.982 302.843.375 316.204.005 V. Tổng số lao động Người 265 246 248 VI. Thu nhập bình quân 1000đ 600 750 1000 Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 3 năm (2000 –2002) ta thấy Công ty luôn kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng tăng theo thời gian, quy mô doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Với thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, năm 2000 là 600.000đ/người, năm 2001: 750.000đ/người và năm 2002:1000.000đ/người cho thấy sự phát triển bền vững của công ty gắn với yếu tố con người. Phương hướng kinh doanh của công ty trong thời gian tới: “Không ngừng phát triển mọi phương diện, tham gia hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới”. Để đạt được điều đó công ty đã không ngừng phát triển về tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng biên chế và cử cán bộ đi học đi đào tạo, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, phát triển các mối quan hệ bạn hàng, giữ vững uy tín của công ty trên thị trường. I.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán I..2.1. Hình thức hạch toán Hình thức NK-CT là hình thức được lựa chọn để ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tại công ty CT gốc và các bảng phân bổ Bảng kê NK- CT Thẻ & sổ KT chi tiết Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Đối chiếu kiểm tra Sơ đồ 1: Trình tự ghi sổ kế toán của hình thức NK-CT - Trình tự ghi sổ kế toán Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra lấy số liệu, ghi trực tiếp vào các nhật ký chứng từ và bảng kê, sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi căn cứ vào các bảng kê, sổ chi tiết thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán vào bảng kê, sổ chi tiết cuối tháng phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết vào nhật ký- chứng từ. Với các chi phí kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê và nhật ký chứng từ liên quan. Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các nhật ký chứng từ; kiểm tra, đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái. Với các chứng từ có liên quan đến các sổ và thẻ kế toán chi tiết thì được ghi trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng cộng các sổ hoặc các thẻ kế toán và căn cứ vào đó lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái. Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong nhật ký chứng từ, bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập báo cáo tài chính. I.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng nhiệm vụ hạch toán kế toán trong một đơn vị hạch toán cơ sở do bộ máy kế toán đảm nhiệm. Do vậy, cần thiết phải tổ chức hợp lý bộ máy kế toán cho đơn vị- trên cơ sở định hình được khối lượng công tác kế toán cũng như chất lượng cần phải đạt về hệ thống thông tin kế toán. Bộ máy kế toán trên góc độ tổ chức lao động kế toán là tập hợp đồng bộ các cán bộ nhân viên kế toán để đảm bảo thực hiện khối lượng công tác kế toán phần hành với đầy đủ các chức năng thông tin và kiểm tra hoạt động của đơn vị. Các nhân viên kế toán trong bộ máy kế toán có mối liên hệ chặt chẽ qua lại xuất phát từ sự phân công lao động phần hành trong bộ máy. Mỗi cán bộ, nhân viên đều được quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn để từ đó tạo thành mối liên hệ có tính vị trí, lệ thuộc, chế ước lẫn nhau. Phòng kế toán - tài chính của công ty gồm 7 người thực hiện việc hạch toán cho văn phòng và tổng hợp số liệu của các đợn vị trực thuộc theo dõi các khoản chi phí chung cho toàn công ty và lập các báo cáo kế toán định kỳ. Ngoài ra tham gia vào công tác kế toán còn có các kế toán viên tại các chi nhánh. - Kế toán trưởng: Điều hành mọi hoạt động kế toán của công ty chỉ đạo, phối hợp với các nhân viên kế toán khác, tham mưu cho giám đốc về hoạt động tài chính kế toán của công ty, tổ chức kiểm tra, giám sát hoạt động kế toán tại công ty và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sai phạm tài chính kế toán trong phạm vi quyền hạn được giao. - Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ làm tổng hợp và phụ trách tổng hợp của khối các thể và toàn công ty, chịu trách nhiệm trực tiếp trước kế toán trưởng - Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ, doanh thu, thuế của khối cá thể và toàn công ty. - Kế toán tiền mặt và tiền lương: Có nhiệm vụ phản ánh tình hình thu chi tồn quỹ tiền mặt và tổng hợp số liệu từ các chi nhánh phòng ban để tính toán lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo chế độ quy định. - Kế toán ngân hàng: Có trách nhiệm giao dịnh với ngân hàng về tiền gửi, quản lý hoá đơn bán hàng, hoá đơn thuế. - Kế toán tài sản cố định (TSCĐ), vật tư, hàng hoá: Có nhiệm vụ theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ, vật tư, hàng hoá; tính và trích khấu hao TSCĐ theo quy định của nhà nước, kết hợp với thủ kho đưa ra số liệu cần thiết, chính xác tới nhà quản lý. - Thủ quỹ: Quản lý quỹ tiền mặt của công ty, cùng kế toán tiền mặt theo dõi các khoản thu chi tồn quỹ. Tất cả các cán bộ tham gia vào công tác kế toán đều có trình độ đại học, có tinh thần trách nhiệm và khả năng thích ứng với những thay đổi trong chế độ quản lý tài chính. Tổ chức bộ máy kế toán của doanh nghiệp có thể được mô tả khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Kế toán tổng hợp Kế toán ngân hàng Kế toán tiền mặt,tiền lương Kế toán TSCĐ kho hàng CCDC Kế toán công nợ, DT, thuế Thủ quỹ Bộ phận kế toán đơn vị trực thuộc Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty NTS I II. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá II.1. Chứng từ sử dụng Để chứng minh nghiệp vụ kinh tế phát sinh doanh nghiệp có các chứng từ sau Hoá đơn GTGT Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Thẻ kho Biên bản kiểm kê hàng hoá Báo cáo tồn kho Phiếu thu Bảng kê séc II.2. Xác định giá vốn Công ty tiến hành hạch toán hàng hoá tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đối với hàng hoá nhập kho, kế toán tính giá trị hàng nhập theo giá trị thực tế của hàng mua (gồm cả chi phí thu mua). Đối với hàng xuất kho, kế toán tính giá trị hàng xuất kho được coi là tiêu thụ trong kỳ theo phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ như sau: Trị giá hàng hoá tiêu thụ trong kỳ = Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ x Đơn giá bình quân Trong đó: Đơn giá bình quân = Trị giá hàng tồn kho ĐK + Trị giá hàng nhập trong kỳ SL hàng tồn kho ĐK + SL hàng nhập trong kỳ Và phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ trong kỳ theo số lượng Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ = Số lượng hàng hoá tiêu thụ trong kỳ ´ Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ Số lượng hàng hoá tiêu thu và tồn cuối kỳ II.3. Xác định doanh thu Tại công ty, thời điểm doanh thu đựoc ghi nhận khi: Hóa đơn bán hàng hoặc hoá đơn giá trị gia tăng được lập đã ghi đầy đủ các nội dung về giá cả, loai hàng, phương thức thanh toán, có chữ ký, địa chỉ rõ ràng và sự chứng kiến của những người có thẩm quyền và trách nhiệm của các bên tham gia mua bán. Doanh thu bán hàng = Số lượng hàng bán ´ giá bán không thuế II.4. Trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá Tại công ty Nông Thổ Sản I trình tự hạch toán tiêu thụ hàng hoá được tiến hành như sau: ở các chi nhánh và văn phòng công ty phải thực hiện mở các sổ chi tiết, bảng kê để cuối tháng lên NK-CT do việc xác định kết qủa kinh doanh chỉ được xác định vào cuối quý cho toàn công ty nên vào tháng cuối cùng của quý các tài khoản phản ánh kết quả tiêu thụ mới được kết chuyển một lần cho cả 3 tháng. Hàng tháng sau khi nhận được quyết toán của các chi nhánh và văn phòng kế toán tổng hợp lên NK- TH và căn cứ vào đó để lên sổ cái và báo các Vì thế để phản ánh đúng trình tự hạch toán bài viết trình bầy quy trình hạch toán tiêu thụ tại văn phòng công ty (tiêu biểu cho công việc của các chi nhánh) và công tác hạch toán mà kế toán tổng hợp phải làm để lên báo các kết quả kinh doanh từng quý cho toàn công ty lấy ví dụ là quý IV II.4.1. Tổ chức công tác kế toán chi tiết tiêu thụ hàng hoá Để đáp ứng cho yêu cầu quản lý hàng hoá phải tổ chức kế toán chi tiết hàng hoá. Tại công ty, kế toán chi tiết được tiến hành theo phương pháp ghi thẻ song song và được hạch toán như sau: ã ở kho Khi nhận được phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, thủ kho căn cứ vào đó để ghi lượng xuất kho, vào thẻ kho của loại hàng hoá tồn kho có liên quan. Mỗi hoá đơn được ghi vào một dòng của thẻ kho. Cuối ngày, thủ kho tính ra lượng hàng tồn kho để ghi vào cột tồn của thẻ kho. Thẻ kho chỉ ghi chỉ tiêu số lượng, không ghi giá trị. Sau khi hoá đơn được ghi vào thẻ kho, chúng sẽ được sắp xếp một cách hợp lý để giao cho kế toán đối chiếu. ở phòng kế toán Định kỳ, nhân viên kế toán xuống kho kiểm tra việc ghi chép của thủ kho, sau đó xác nhận vào thẻ kho và nhận hoá đơn giá trị gia tăng về phòng kế toán. Tại đây, Chứng từ được kiểm tra lại một lần nữa. Căn cứ vào các phương thức tiêu thụ mà việc hạch toán nghiệp vụ bán tại doanh nghiệp cũng có sự khác biệt ứng với từng phương thức, cụ thể là: * Hạch toán các nghiệp vụ bán hàng hoá qua kho Các phòng kinh doanh của công ty sẽ trực tiếp tìm kiếm khách hàng, thoả thuận giá cả và ký kết hợp đồng bán hàng. Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, căn cứ vào hợp đồng đã được ký kết hay đơn đặt hàng đã được phê duyệt bởi Ban giám đốc, phòng kinh doanh sẽ lập hoá đơn GTGT (vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu xuất kho), là căn cứ để hạch toán doanh thu. Ví dụ: ngày 27/12/02 Công ty có bán cho Chị Dung-Chợ Hôm mặt hàng đậu tương, số lượng 1.200kg với hình thức thanh toán ngay bằng tiền mặt, hàng được xuất tại kho xuất nhập khẩu. Kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT để lập phiếu thu, theo dõi trên bảng kê bán hàng thàng 12/02 ở kho xuất nhập khẩu, và hạch toán vào “bảng kê số 1” BT1: Nợ TK 1311: 30.940.800 Có TK 511: 28.128.000 Có TK 3331: 2.812.800 BT2: Nợ TK 111: 30.940.800 Có TK 1311: 30.940.800 Hoá đơn GTGT Mẫu số 01:-GTKT-3LL Liên 3 (Dùng để thanh toán) 02-B Ngày 27 tháng 12 năm 2002 DX:003808 Đơn vị bán hàng: Văn phòng Cty Nông thổ sản I Địa chỉ: 63-65 Ngô Thì Nhậm- Hà Nội Số TK: Điện thoại: MS: 0100108198 Họ tên người mua hàng: Chị Dung Đơn vị: Số TK Địa chỉ: Chợ Hôm MS: Hình thức thanh toán: Tiền mặt STT Tên hàng hoá, dvụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Đậu tương loại A Kg 5.500 7.600 41.800.000 Cộng tiền hàng: 41.800.000 Thuế suất GTGT 5% Tiền thuế GTGT 2.090.000 Tổng cộng tiền thanh toán 43.890.000 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu tám trăm chín mươi ngàn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký (Biểu số 2.1) - ở kho, thủ kho sẽ có trách nhiệm thực hiện việc theo dõi tình hình xuất nhập hàng hoá về mặt hiện vật, vào thẻ kho theo nguyên tắc: + Cột nhập: căn cứ vào phiếu nhập kho để ghi + Cột xuất: Căn cứ vào hoá đơn GTGT ghi lượng hàng xuất. + Cột tồn: Tồn cuối ngày = Tồn cuối ngày trước + nhập – xuất trong trong ngày. Thẻ kho Ngày lập thẻ: 1/12/2002 Kho: Xuất nhập khẩu Tên hàng hoá: Đậu tương LA Đơn vị:kg STT Chứng từ Diễn giải Ngày N-X Số lượng Ký xác nhận SH NT Nhập Xuất Tồn A B C D E 1 2 3 4 Tồn đầu kỳ 18.500 1 24070 25/12 Nhập trong kỳ 4.000 22.500 2 3808 27/12 Xuất cho chị Dung 5.500 17.000 3 3809 28/12 Xuất cho anh Chiến 1.700 15.300 4 3810 28/12 Xuất cho anh Dũng 2.500 12.800 Cộng phát sinh 4.000 9.700 Tồn cuối kỳ 12.800 (Biểu số 2.2) Bên cạnh việc lập thẻ kho thì hàng tháng từng kho hàng được kiểm kê để lên báo cáo tồn kho. Báo cáo tồn kho Đơn vị: Kho xuất nhập khẩu Tháng 12/2002 STT Mặt hàng Số dư ĐK Xuất Nhập Tồn Ghi chú 1 Lốp 1.296 142 1.154 2 Xe máy 7 0 7 3 Đậu tương LA 18.500 9.700 4.000 12.800 … (Biểu số 2.3) Là doanh nghiệp thương mại, nên trị giá vốn của hàng xuất bán bao gồm 2 bộ phận: + Trị giá mua của hàng tiêu thụ. + Phí thu mua phân bố theo hàng tiêu thụ Mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ Trị giá mua của hàng tiêu thụ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ Đơn giá bình quân của hàng hoá = GT tồn đầu kỳ + GT hàng hoá nhập trong kỳ Sl hàng hoá tồn đầu kỳ + SL hàng nhập trong kỳ Vd: Tình hình nhập xuất hàng đậu tương LA + Ngày 1/12/02 lượng đậu tương tồn đầu kỳ là 18.500 kg trị giá là 135.050.000 đ có chi phí thu mua là 925.000 đ + Ngày 25/12/02 lượng đậu tương nhập trong kỳ là 4.000 trị giá là 28.075.000 đ có chi phí thu mua là 240.000 đ + Ngày 27/12/02 xuất cho chị Dung 5.500 kg + Ngày 28/12/02 xuất cho anh Chiến 1.700 kg + Ngày 28/12/02 xuất cho anh Dũng 2.500 kg, thì giá mua và chi phí thu mua sẽ được phân bổ như sau: Với giá mua: Đơn giá bình quân của 1 kg đậu tương = 135.050.000 + 28.075.000 = 7.250 (đ/kg) 18.500 + 4.000 Trị giá của hàng xuất bán trong kỳ= 7250 x 9700 = 70.325.000đ Phân bổ chi phí thu mua cho đâu tương bán trong kỳ: Chi phí thu mua phân bổ cho đậu tương xuất bán trong kỳ = 9700 x (925.000+240.000) = 502.244đ 22500 Vào cuối kỳ chi phí thu mua mới được phân bổ cho từng loại hàng hoá sau đó được kế toán tổng cộng để ghi vào bảng kê số 8 – TK 1562. Còn trong kỳ sổ chi tiết hàng hoá chỉ theo dõi về phần giá mua không bao gồm chi phí thu mua kết cấu của sổ được thiết kế nhằm theo dõi tình hình nhập xuất hàng hoá cả về mặt số lương và giá trị. Sổ chi tiết hàng hoá Tên kho: kho XNK Tên hàng: Đậu Tương LA (1561) Chứng từ Diễn giải đg (đ/kg) Nhập Xuất Tồn sh nt sl (kg) TT (1000) sl (kg) TT (1000) sl (kg) tt (1000đ) Tồn ĐK 18.500 135.050 24074 25/12 nhập 7.018,25 4.000 28.075 22.500 163.125 3808 27/12 xuất 7.250 5.500 39.875 17.000 123.250 3809 28/12 xuất 7.250 1.700 12.325 15.300 110.925 3810 28/12 xuất 7.250 2.500 18.125 12.800 92.800 Cộng P/S 4.000 28.075 9.700 70.325 Tồn CK 12.800 92.800 (Biểu số 2.4) Bên cạnh đó để theo dõi doanh thu tiêu thụ tiêu thụ hàng hoá, tại từng kho hàng kế toán tiến hành lập bảng kê bán hàng căn cứ trên các hoá đơn giá trị gia tăng phát sinh trong tháng Bảng kê bán hàng Tháng 12 năm 2002 Kho: XNK Chứng từ MH Khách hàng đvt sl DS bán Thuế GTGT Tổng cộng SH N T 3808 27/12 Đậu tương Chị Dung kg 5500 41.800.000 2.090.000 43.890.000 3809 28/12 " Anh Chiến kg 1700 12.920.000 646.000 13.566.000 3810 28/12 " Anh Dũng kg 2500 19.000.000 950.000 19.950.000 cộng 5% 9.700 73.720.000 3.686.000 77.406.000 45691 4/12 Lốp ôtô cty TNHH T&C cái 38 104.641.740 5.232.087 109.873.827 45692 4/12 " cty XNK Lê Hiệp cái 24 54.000.000 2.700.000 56.700.000 45693 4/12 " cty TNHH T&C cái 12 27.000.000 1.350.000 28.350.000 45694 6/12 " cty TNHH T&C cái 68 187.253.640 9.362.682 196.616.322 cộng 5% 142 372.895.380 18.644.769 391.540.149 Tổng cộng 499.471.380 (Biểu số 2.5) Trong phương thức này nếu hàng được tiêu thụ bởi các đơn vị nôi bộ thì kế toán cũng tiến hành lập hoá đơn GTGT như bình thường sau đó phản ánh vào bảng kê bán hàng của kho đó. Tuy nhiên việc hạch toán doanh thu sẽ đưa vào TK 5121 “Doanh thu bán hàng nội bộ” và phản ánh khoản phải thu nếu chưa được thanh toán ngay vào TK 1312 “Phải thu nội bộ” VD: Ngày 03/12/02 chi nhánh kinh doanh Nông Thổ Sản Nam Định mua của văn phòng công ty 10.000 kg Đường trắng NA với giá 3954,54 (đg/kg) theo phương thức trả châm (100%) Khi đó kế toán công ty sẽ hạch toán như sau: Nợ TK 1312 : 43.499.940 Có TK 5121 : 39.545.400 Có TK 33311 : 3.954.540 Hoá đơn GTGT Mẫu số 01:-GTKT-3LL Liên 3 (Dùng để thanh toán) 02-B Ngày 3 tháng 12 năm 2002 DX: 047950 Đơn vị bán hàng: Văn phòng Cty Nông thổ sản I Địa chỉ: 63-65 Ngô Thì Nhậm- Hà Nội Số TK: Điện thoại: MS: 0100108198 Họ tên người mua hàng: Anh Nam Đơn vị: chi nhánh kinh doanh nông thổ sản Nam Định Số TK Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Trỗi MS: 0100108198 - 004 Hình thức thanh toán: chậm trả (100%) STT Tên hàng hoá, dvụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Đường trắng NA Kg 10.000 3954,54 39.545.400 Cộng tiền hàng: 39.545.400 Thuế suất GTGT 10% Tiền thuế GTGT 3.954.540 Tổng cộng tiền thanh toán 43.499.940 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu bốn trăm chín chín ngàn chín trăm bốn mươi đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký (Biểu số 2.6) Bảng kê bán hàng Tháng 12 năm 2002 Kho: NGHệ AN Chứng từ Mặt hàng Khách hàng đvt sl Doanh số bán thuế GTGT Tổng cộng SH N T 47950 3/12 Đường trắng NA CN - NĐ KG 10.000 39.545.400 3.954.540 43.499.940 3853 16/12 " CN - TB KG 10.000 39.090.900 3.909.090 42..999.990 3859 30/12 " CN - NĐ KG 20.000 74.181.800 7.418.180 815.999.980 Tổng công 40.000 152.818.100 15.281.810 168.099.910 (Biểu số 2.7) * Hạch toán tiêu thụ hàng hoá không qua kho Theo phương thức này thì đồng thời với việc nhận được hoá đơn đỏ khi mua hàng công ty sẽ lập hoá đơn giá trị gia tăng bán hàng và chuyển hàng trực tiếp cho người mua . Ví dụ : Văn phòng công ty ký hợp đồng mua lô chè của chi nhánh nông thổ sản I – Lào Cai với giá thanh toán là 248.018.732đ (gồm cả thuế suất 10%) đồng thời chuyển bán lô chè này cho công ty HPD, LTDSP200 với phương thức thanh toán bằng L/C với giá thanh toán là 284.430.350đ (thuế suất 0%) theo phương thức này công ty sẽ nhận được giấy chấp thuận thanh toán của ngân hàng nơi công ty HPD ,LTDSP200 mở L/C . Khi nào công ty xuất trình đủ giấy tờ cần thiết chứng minh mình đã thực hiện việc giao hàng theo đúng hợp đồng thì ngân hàng sẽ thực hiện việc thanh toán cho công ty. Căn cứ vào các hoá đơn kế toán sẽ định khoản như sau: Khi mua hàng: Nợ TK 157 : 225.471.575 Nợ TK 133 : 22.547.157 Có TK 3312 : 248.018.732 Khi bán hàng: BT1 Nợ TK 131: 84.430.350 Có: TK 5111:284.430.350 BT1 Nợ TK 632: 225.471.575 Có TK 157:225.471.575 Hoá đơn GTGT Mẫu số 01:-GTKT-3LL Liên 3 (Dùng để thanh toán) 02-B Ngày 28 tháng 12 năm 2002 DX: 003812 Đơn vị bán hàng: Văn phòng Cty Nông thổ sản I Địa chỉ: 63-65 Ngô Thì Nhậm- Hà Nội Số TK: Điện thoại: MS: 0100108198 Họ tên người mua hàng: Công ty HPD,LTDSP200 (Xuất khẩu) Đơn vị: Số TK Địa chỉ: Đường Nguyễn Văn Trỗi MS: Hình thức thanh toán: L/C STT Tên hàng hoá, dvụ ĐV tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1x2 1 Chè đen OP Tấn 5,04 19.974.500 100.671.480 2 Chè đen P Tấn 5.01 19.667.200 98.532.672 3 Chè đen PS Tấn 2,695 14.519.925 39.131.198 4 Chè xanh Panning Tấn 6 7.682 .500 46.095.000 Tỷ giá USD = 15.365 V ND Xuất theo vận đơn Cosu 05053460 ngày 29/12/02 Cộng tiền hàng: 284.430.350 Thuế suất GTGT 0% Tiền thuế GTGT Tổng cộng tiền thanh toán 284.430.350 Số tiền viết bằng chữ: Bốn mươi ba triệu bốn trăm chín chín ngàn chín trăm bốn mươi đồng Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Đã ký Đã ký Đã ký ( Biểu 2.8) Bảng kê mua (bán) hàng hoá Tháng 12 năm 2002 Chứng từ Mặt hàng Tên đvt SL Số tiền thuế GTGT Tổng cộng SH N T Mua hàng 24078 26/12 Chè đen CNNTS – LC Tấn 18.745 225.471.575 22.547.157 248.018.732 Bán hàng 3812 28/12 Chè đen LPD, LTDSP200 Tấn 18.745 284.430._..350 0 284.430.350 (Biểu 2.9) * Phương thức tiêu thụ qua đại lý Theo phương thức này, khi xuất kho hàng hoá giao cho các đơn vị đại lý, kế toán viết “Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ”. Phiếu này phản ánh số hàng xuất theo chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu giá trị kho. Các đơn vị đại lý phải thực hiện bán đúng giá theo quy định của công ty và hưởng hoa hồng khi bán được hàng Phiêu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ được lập thành 3 liên Liên 1: Lưu sổ gốc Liên 2: Giao cho đại lý Liên 3: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho Khi đại lý thông báo bán được hàng kế toán văn phòng sẽ lập hoá đơn GTGT Vd:Ngày 9/12/02 chị An nhân viên kho Nghệ An xuất 50.000kg Đường trắng NA trị giá 248.650.000đ cho đại lý số 2 – TP Vinh – Tỉnh Nghệ An Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày 9 tháng 12 năm2002 Xuất tại kho: Nghệ An Nhập tại: Đại lý số 2-TP Vinh – Tỉnh Nghệ An STT Tên nhãn hiệu,quy cách phẩm chất VT, HH M S ĐV Số lượng ĐG (đ/kg) Thành tiền (đồng) T. xuất T. nhập 1 Đường trắng NA kg 50.000 4973 248.650.000 Cộng 50.000 248.650.000 xuất, ngày 9 tháng12 năm 2002 nhập, ngày 9 tháng 12 năm2002 cộng thành tiền: Hai trăm bốn mươi tám triệu sáu trăm năm mươi nghìn Người lập phiếu thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Đã ký) (Biểu 2.10) *Phương thức tiêu thụ tại quầy hàng, cửa hàng Công ty có câc quầy hàng được bố trí gần các kho. ở các quầy hàng, cửa hàng khi phát sinh các nghiệp vụ bán hàng, nhân viên bán hàng không lập hoá đơn GTGT mà chỉ ghi số lượng,loại hàng giá bán vào “bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ”. Cuối tháng mang bản kê này nộp cho phòng kế toán làm căn cứ để kế toán bán hàng lập hoá đơn GTGT bán hàng theo bảng kê. Hoá đơn GTGT Và bảng kê bán lẻ là căn cứ để kế toán ghi sổ. Bảng kê bán lẻ hàng hoá,dịch vụ Ngày 29 tháng12 năm 2002 Mã số: 0100108198 -1 Địa chỉ: Công ty NTSI – Quầy 1 – Ngô Thì Nhậm Địa chỉ người bán hàng: 65 – Ngô Thì Nhậm STT Tên hàng hoá, dịch vụ ĐV SL Đơn gía(đ) Thành tiền(đ) A B C 1 2 3 = 1 ´ 2 1 Bánh snack Thùng 2 63636,35 126.273 2 Bánh quy Hải Hà Gói 56 2.100 117.600 …. … … … … Cộng 890.500 (Biểu 2.11) II.4.2. Hạch toán thanh toán tiền hàng Các phương thức thanh toán được thoả thuận trong hợp đồng mua bán hàng hoá hoặc khi khách hàng đến mua hàng. Căn cứ vào đó kế toán viên sễ lưa chọn những chứng từ thích hợp để phản ánh và lên các sổ thích hợp * Nếu khách hàng thanh toán ngay bằng tiền Kế toán viết phiếu thu cho khách và căn cứ vào đó để ghi vào “Bảng kê số 1” Đơn vị: Công ty NTSI Mẫu số: 01 – TT Địa chỉ: 63 – 65 Ngô Thì Nhậm QĐ số: 1141/QĐ/CĐkế toán Telex 11/1995 –BTC Phiếu thu Quyển số: 12 Ngày 27 tháng 12 năm 2002 số: 3 Họ tên người nộp tiền: Chi Dung Địa chỉ: Chợ hôm Lý do nộp: thu tiền bán hàng Số tiền: 45.980.000 Viết bằng chữ: bốn mươi năm triệu chín trăm tám mươi ngàn đồng Kèm theo ….. (chứng từ gốc) Kế toán trưởng Người lập biểu Đã ký Đã ký Đã nhận đủ số tiền: Bốn mươi năm triệu chín trăm tám mươi ngàn đồng Ngày 27 tháng 12 năm 2002 Thủ quỹ (Đã ký) (Biểu số 2.12) Với kết cấu ghi nợ TK 111 ghi có TK Khác bảng kê số một có nhiệm vụ phản ánh rất nhiều các nghiệp vụ liên quan đến thu tiền trong đó rất quan trọng là ghi chép về thu bán hàng. Căn cứ trên các chứng từ hàng ngày kế toán sễ tiến hành vào bảng kê số 1 Bảng kê số 1 Tháng 12 năm 2002 CT Diễn giải ghi nợ TK 1111 ghi có TK khác cộng nợ số ngày TK Tiền 1311 5113 33311 1312 1 2 A Sơn nộp tiền bán X D 53.461.600 53.461.600 2 2 " 46.234.000 46.234.000 3 3 A Nguyên hoàn tạm ứng 141 2066 2.066 … … … … … … … … 27 C Dung trả tiền hàng 43.890.000 43.890.000 28 CN NĐ trả tiền hàng 43.499.940 43.499.940 .. … … … … … … … Cộng 707.769.824 19.273.125.590 151.745.037 15.174.504 388.575.500 20.521.215.951 (Biểu 2.13) Khách hàng công ty chủ yếu thực hiện hình thức thanh toán chậm nhưng trong mảng hàng hoá, thành phẩm nếu có thanh toán ngay kế toán công ty vẫn thực hiện việc hạch toán thông qua TK 1311,1312. Ngân hàng Công Thương Việt Nam Chi nhánh: Sở GD I Bảng kê nộp séc Số: … Phần do NH ghi TK Nợ TK Có Tên người thụ hưởng: CTy NTSI- BTM Số hiệu TK: 710A.00896 Tại: Sở GD I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam STT Số séc Tên người PH séc Số TK người PH séc Tên đvị thanh toán Số tiền (đồng) 1 AE 12925 CTy KDTH thanh toán 710A.0028 Sở GDI-NHCT VN 99.594.000 Số tờ séc 1 Tổng số tiền: 99.954.000 Tổng số tiền bằng chữ: Chín mươi chín triệu năm trăm chín tư ngàn đồng chẵn. Người lập bảng kê đã nhận đủ 1 tờ séc của ông (bà) Đã ký số TK 710A 00028 tại NHCTVN Đơn vị thanh toán Đơn vị thu hộ thanh toán Thanh toán Ngày 25/12/02 Ngày 25/12/02 (Biểu số 2.14) Từ những bảng này kế toán sẽ lên bảng kê số 2 hàng ngày Bảng kê số 2 Tháng2 /2002 ngày Diễn giải Ghi nợ TK 1121, ghi có TK khác Cộng nợ 1.311 1.111 1.312 5.113 33.311 … 2 Nộp TM vào NHCT 375.000.000 375.000.000 2 " 2.175.992.000 148.000.000 2 CT THoá trả tiền 99.594.000 99.594.000 . . . . . . . . . 9 CNTB trả tiền hàng 94.500.000 94.500.000 Cộng NHCT 2.288.512.425 6.943.553 325.100.000 - - … 9.850.633.773 Cộng NHSGTT - 1.860.500.000 210.019.800 20.460.000 2.046.000 … 2.159.607.956 Cộng NHNT TW 2.558.875.250 5.352.455.000 - - - … 7.912.123.734 Cộng NHNT HP 2.451.300.000 5.000.000 15.000.000 - - … 2.472.129.962 Tổng 4 NH 7.298.687.675 7.224.898.553 550.119.800 20.460.000 2.046.000 … 22.394.495.425 (Biểu số 2.15) Bên cạnh đó, hình thức thanh toán bằng LC cũng được khách hàng của công ty sử dụng để thanh toán (đặc biệt là khách hàng xuất khẩu). Đây là hình thức được coi là rất an toàn do có sự đảm bảo thanh toán của khách hàng * Nếu khách hàng còn nợ tiền hàng Trường hợp này, kế toán sẽ mở “Sổ chi tiết phải thu khách hàng” để theo dõi công nợ phải thu của khách hàng và lên bảng kê số 11 Sổ chi tiết phải thu khách hàng Tháng 12/2002 Khách hàng: Anh Chiến Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh (đ) Số dư (đ) SH NT Nợ Có Nợ Có 3010 3/12 Nợ tiền vải kaki pha len 5111 28.128.000 3331 2.812.800 3809 28/12 Nợ tiền đậu tương 5111 12.920.000 3331 1.292.000 29/12 Trả tiền hàng 38.000.000 Cộng 45.152.800 38.000.000 8.652.800 (Biểu số 2.16) II.4.3. Hạch toán thuế GTGT đầu ra Công ty NTS I áp dụng phương pháp khấu trừ thuế khi tính thuế GTGT. Vì vậy khi bán hàng, đồng thời với việc phản ánh doanh thu, kế toán phải hạch toán thuế GTGT, mức thuế suất 0%, 5%, 10% áp dụng cho từng mặt hàng cụ thể. Căn cứ để công ty tính thuế GTGT là các hoá đơn GTGT. Thuế GTGT đầu ra được công ty hạch toán trên TK 3331 và được theo dõi trên “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” trên cơ sở lập các hoá đơn GTGT xuất ra trong tháng. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở các hoá đơn GTGT (liên 2- giao cho khách hàng) và vào “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào”. Cuối tháng, kế toán tính ra số thuế GTGT phải nộp theo công thức: Thuế GTGT phải nộp = thuế GTGT đầu ra – thuế GTGT đầu vào Và căn cứ vào các bảng kê để lập tờ khai thuế GTG2T làm 3 bản, một bản gửi cho Chi cục thuế thành phố Hà Nội, một bản gửi cho Phòng Thương nghiệp- Bộ Thương mại, một bản lưu tại công ty. Việc nộp thuế do kế toán thuế và thủ quỹ của công ty thực hiện nộp vào kho bạc Nhà nước. Ví dụ: Tháng 12/2003 kế toán công ty NTS I tính ra số thuế GTGT được khấu trừ là 2.159.516.041 đồng, số thuế GTGT đầu ra là 2.218.644.463 đồng. Vậy số thuế GTGT được khấu trừ được kế toán ghi: Nợ TK 3331 : 2.159.516.041 Có TK 133 : 2.159.516.041 Số thuế GTGT còn phải nộp cuối tháng 2.218.644.463 – 2.159.516.014 = 59.128.422 Mẫu số 02/GTGT Mã số 01000108198 Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra Tháng 12/2002 Tên cơ sở kinh doanh: Văn phòng công ty NTS I Địa chỉ: 63 + 65 Ngô Thì Nhậm – Hà Nội Hoá đơn chứng từ bán Tên người mua MS thuế của người mua Mặt hàng DS bán chưa thuế TS Thuế GTGT đra Ký hiệu Số HĐ N/T DX/0213 003153 01/12/02 Cty XD Vĩnh Phúc 0100102830 Xăng A92 457.100 5% 22.855 DX/0213 003154 01/12/02 Cty Bình Dương 0100103506 Xăng A92 265.118 5% 13.256 … … - 3808 27/12/02 Chị Dung Đậu tương 41.800.000 5% 2.090.000 3809 28/12/02 Anh Chiến Đậu tương 12.920.000 5% 646.000 3810 28/12/02 Anh Dung Đậu tương 19.000.000 5% 950.000 … … - Cộng TS 5% 17.933.186.145 896.685.753 17950 03/12/02 CN Nam Định 010108004 Đường NA 39.545.400 10% 3.954.540 3853 16/12/02 CN Nam Định 010108004 Đường NA 39.090.900 10% 3.909.090 3859 30/12/02 CN Thái Bình 010108005 Đường NA 74.181.800 10% 7.418.180 … … - Cộng TS 10% 13.219.587.104 1.321.958.710 Cộng TS 0% 284.430.350 0% - Tổng thuế đầu ra 31.437.203.599 2.218.644.463 (biểu 2.17) Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập – tự do – hạnh phúc Mẫu số 01/GTGT Phòng thương nghiệp Cán bộ theo dõi: Nguyễn Thị Hoà x x x Tờ khai thuế GTGT Tháng 12 năm 2002 (Bảng cho cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) Tại cơ sở: Văn phòng công ty NTS I Mã số 010408198 Địa chỉ: 63 – 65 Ngô Thì Nhậm – Hà Nội STT Chỉ tiêu kê khai Doanh số bán (chưa có thuế) Thuế GTGT 1 Hàng hoá, dvụ bán ra 31.437.203.599 2.218.618.018 2 Hàng hoá, dvụ chịu thuế GTGT 31.437.203.599 2.218.618.018 a Hàng hoá XK TS 0% 284.430.350 b Hàng hoá, dvụ TS 5% 17.933.186.145 896.659.307 c Hàng hoá, dvụ TS 10% 13.219.587.104 1.321.958.710 d Hàng hoá, dvụ TS 20% - - 3 Hàng hoá, dvụ mua vào 30.224.910.180 2.159.516.041 4 Thuế GTGT của hàng hoá, dvụ mua vào 2.159.516.041 5 Thuế GTGT được khấu trừ 2.159.516.041 6 Thuế GTGT phải nộp(+) hoặc đợc khấu trừ (-) trong kỳ (2-5) 59.128.422 7 Thuế GTGT trong kỳ chuyển qua -35.174.394 a Nộp thiếu b Nộp thừa hoặc chưa được khấu trừ -35.174.394 8 Thuế GTGT đã nộp trong tháng - 9 Thuế GTGT đã được hoàn trả trong tháng - 10 Thuế GTGT phải nộp trong tháng 23.954.028 Số tiền phải nộp: Hai mươi ba triệu chín trăm năm mươi tư ngàn hai tám đồng. Xin cam đoan số liệu khai trên đây là đúng, nếu sai tôi xin chịu trách nhiệm xử lý theo pháp luật. Ngày 10 tháng 01 năm 2003 Nơi gửi tờ khai Cơ quan thuế: Cục thuế Hà Nội Địa chỉ: Đường Giảng Võ- Hà Nội Cơ quan thuế nhận tờ khai - Ngày nhận: 10/01/2003 Người nhận: Hà (biểu2.18) II.4.4.Hạch toán giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại * Hach toán hàng bán bị trả lại Khi hàng của công ty đã tiêu thụ mà bị khách hàng trả lại do không đúng quy cách, phẩm chất thì kế toán sẽ lập phiếu nhập kho cho số hàng bị trả lại. Thủ kho sẽ nhập hàng và ghi vào thẻ kho về mặt số lượng. Sau đó khách hàng sẽ đợc thanh toán bằng tiền mặt, séc, hoặc trừ vào số nợ mà khách hàng cha thanh toán. Từ phiếu nhập kho hàng bán bị trả lại và hoá đơn GTGT, kế toán ghi sổ chi tiết TK 531, TK 632, TK 156. Cuối kỳ thực hiện việc kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu thuần. Ví dụ: Ngày 21/12/02, chị Lan có mua của Công ty 100 thùng bánh Snack giá vốn là 63.636đ/thùng, giá bán cha có thuế là 63.636đ/thùng. Do hàng kém phẩm chất nên chị Lan đã trả lại hàng ngay trong ngày (hàng được nhập lại kho). Kế toán ghi sổ như sau: Nợ TK 531: 63.636 x 100 = 6.363.600. Nợ TK 3331: 636.360. Có TK 111: 6.999.960 Nợ TK 1561: 6.363.600 Có TK 632: 6.363.600 Do hàng bán bị trả lại chiếm tỷ lệ không nhiều nên sổ chi tiết theo dõi TK 531 được lập chung cho các loại hàng hoá. Sổ chi tiết theo dõi TK 531 Tháng 12/2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh (đ) SH NT Nợ Có - Khách hàng trả lại + Bánh Snack … 111 6.363.000 K/c sang TK 5111 8.596.650 Cộng 8.596.650 8.596.650 (Biểu 2.19) Để phản ánh giá vốn hàng bán ra Công ty sử dụng TK 632 “giá vốn hàng bán”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng mặt hàng. Sổ chi tiết TK 632 theo dõi giá vốn hàng bán ra và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ đợc lập cho từng tháng tại các chi nhánh và văn phòng công ty. Sổ chi tiết TK 632 Tháng 12/2002 Mặt hàng: Bánh Snack Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh (đ) SH NT Nợ Có Giá vốn của hàng bán ra: - Giá mua - Chi phí thu mua - Giá vốn hàng bán bị trả lại … K/c sang TK 911 1561 1562 1561 33.090.904 105.000 6.363.635 26.832.269 Cộng 26.832.269 26.832.269 (Biểu 2.20) Tổng phát sinh nợ TK 632 = trị giá mua của hàng hoá tiêu thụ + chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ. Hach toán giảm giá hàng bán Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho người mua được công ty chấp nhận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận do hàng không đúng quy cách phẩm chất nh hợp đồng, hoặc nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá này được theo dõi từng tháng trên sổ chi tiết “sổ chi tiết TK 532” Sổ chi tiết theo dõi TK 532 Tháng 12/2002 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK 532 SH NT Nợ Có - Giảm giá bán hàng bánh Snack … - K/c sang TK 511 131 1.000.000 1.500.000 Cộng 1.500.000 1.500.000 (Biểu2.21) II.4.5. Hạch toán tổng hợp tiêu thụ hàng hoá Do yêu cầu của công tác quản lý đòi hỏi phải phản ánh và phản ánh đầy đủ được các hoạt động trên sổ kế toán, nhằm cung cấp số liệu phục vụ công tác lao động, quản lý kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh đồng thời đảm bảo theo dõi chặt chẽ tình hình thanh toán với người mua. Kế toán chi tiết vẫn chưa đảm bảo được yêu cầu này. Vì vậy phải tiến hành kế toán tổng hợp để nắm bắt được tình hình tiêu thụ hàng hoá và từ đó tiến hành quá trình xác định kết quả tiêu thụ một cách chính xác nhất. Để phản ánh phần tiêu thụ hàng hoá, các chi nhánh và văn phòng công ty sử dụng Bảng kê số 8 (cho các TK 1561, 1562, 157) chi tiết cho từng kho, NK-CT số 8 cho TK 511, 5121, 5113, NK-CT số 8 phản ánh giá vốn cho TK 632 và các TK 1311, 1312. Đồng thời với việc lập các bảng kê số 8- TK1561,1562,157 cuối tháng kế toán sẽ lập Bảng kê số 11 căn cứ trên các sổ chi tiết TK 131. Đây chính là phần việc lớn nhất của nhân viên kế toán công nợ do bảng kê có kết cấu hết sức phức tạp sử dụng nhiều tài khoản, các nghiệp vụ phát sinh thường xuyên trong ngày. Vào cuối tháng căn cứ vào báo cáo quyết toán của các chi nhánh gửi lên và báo cáo quyết toán của văn phòng công ty, kế toán tổng hợp lên NK- TH của từng tài khoản cho toàn công ty riêng các TK 632,5111,5113,5121 do chỉ được kết chuyển một lần vào tháng cuối cùng của quý nên NK- TH TK 632,911 là số liệu tổng cộng của cả 3 tháng. Bảng kê sô 8 tk1561 Tháng 12/2002 Văn phòng công ty STT Diễn giải Dư ckỳ Ghi nợ TK1561 ghi có TK khác Công nợ Ghi có TK 1561 ghi nợ Tk khác Công nợ Dư ckỳ 3312 3312 … 632 3311 … 1 Kho phòng XNK 2.407.898.312 28..075..000 28.075.000 461.340.370 461.340.370 1.974.632.942 2 Kho anh Kiếm 308.086.672 167.018.264 167.018.264 249.172.148 249.172.148 225.932588 3 Kho chị Thanh 753.435 0 0 0 753.435 4 Kho anh Ngọc 373.344.686 525.804.389 525.804.389 588.976.654 588.976.654 310.172.421 5 Kho TBình 20.968.755 0 0 0 20.968.755 6 Kho XN HP 1.458.700 0 0 0 1.458.700 7 Kho Nghệ An 892.653.500 198.920.000 198.920.000 693.733.500 8 Kho đá kẻ 311.348.883 170.485.647 170.485.647 311.348.883 311.348.883 170.485.647 9 Kho XD 505 196.463.220 622.898.421 622.898.421 569.124.358 569.124.358 250.237.283 Cộng 4.512.976.161 1.514.281.721 1.514.281.721 2.378.882.413 0 0 2.378.882.413 3.648.375.471 (Biểu 2.22) Bảng kê số 8 TK 1567 T12/2002 Văn phòng công ty STT Diễn giải Dưckỳ Ghi nợ TK 157 ghi có TK khác Công nợ Ghi có TK 157 ghi nợ Công có Dư ckỳ 3312 3311 … 632 1 Xăng 492 6.309.466.042 6.309.466.042 6.309.466.042 6.309.466042 2 Xăng A90 9.987.345.357 9.987.345.357 9.987.345.357 9.987.345.357 3 Dầu do 11.277.664.068 11.277.664.068 11.277.664.068 11.277.664.068 4 Đề xứ 20.449.541 20.449.541 20.449.541 20.449.541 5 Banh mark 514.936.336 514.936.336 514.936.336 514.936.336 6 Đường NA 248.650.000 248.650.000 248.650.000 248.650.000 7 Trà hoa quả 225.471.575 225.471.575 225.471.575 225.471.575 8 Đồ điện 59.343.700 59.343.700 59.343.700 59.343.700 Cộng 225.471.575 28.417.855.044 28.643.326.619 28.643.326.619 0 28.643.326.619 (Biểu 2.23) Chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thu trong kỳ được tính cho từng mặt hàng nhưng phản ánh vào bảng kê số 8- 1562 kế toán công ty không chi tiết cho từng mặt hàng hay kho hàng mà chỉ tổng công toàn bộ chi phí thu mua phân bổ cho hàng hoá trong kỳ vào một dòng Bảng kê số 8 tk1562 Tháng 12/2002 Văn phòng công ty Stt Diễn giải Dư đkỳ Nợ TK 1562 Có TK ạ Cộng nợ Có TK 156 nợ TK ạ Cộng có Dư ckỳ 111 … 1 CF mua hàng 4.022.556 68.003.849 71.539.717 73.661.064 … 73.661.064 1.901.209 Hà Nội, ngày…..tháng…..năm 2003 Kế toán trưởng người lâp biểu (Biểu 2.24) Hàng tháng khi lên nhật ký chứng từ các tài khoản 632 kế toán chỉ ghi theo số phát sinh và đợi đế tháng cuối cùng của một quý mới thực hiên kết chuyển một lần NK- cT số 8- TK 632 Tháng 12/2002 Văn phòng công ty Ghi nợ TK 632 ghi có TK khác SHTK Ghi có TK 632 ghi nợ TK khác Cộng có 154 1561 1562 157 Cộng nợ 911 148.954.499 2.378.882.413 73.661.064 28.601.940.219 31.203.458.195 632 78.830.102.477 78.830.102.477 (Biểu 2.25) Bên vế nợ TK 632 là giá vốn hàng bán ra trong tháng 12. Nhưng khi để kết chuyển sang TK 911. Kế toán tổng hợp bên nợ TK 632 trong 1 quý và kết chuyển một lần vào Tháng 12 vì thế giá trị 78.930.102.977 là giá vốn của hàng hoá dịch vụ trong cả quý IV. Tương tự như vậy các TK doanh thu 5111, 5121, 5113 cũng được kế toán tổng hợp kết chuyển một lần sang TK 911 vào cuối quý. NK-CT số 8 TK 5111, 5121, 5113 Tháng 12/2002 Văn phòng Công ty TK Ghi nợ TK 511 ghi có TK ạ TK Ghi cóTK 511 ghi nợ TK khác … 911 ồ 1311 1312 111 112 ồ 5111 75.442.135.644 … 5111 29.669.152.927 29.669.152.927 5121 3.608.449.758 … 5121 1.556.378.572 1.556.378.572 5113 495.054.174 … 5113 4.225.081 35.241.982 151.745.037 20.460.000 211.672.100 ồ 79.545.639.576 … ồ 29.673.378.008 1.591.620.554 151745037 20.460.000 31.437.203.599 (Biểu 2.26) Do việc lập nhật ký chứng từ căn cứ trên các NK-CT của từng chi nhánh và văn phòng kế toán tổng hợp lên NK-TH của toàn công ty cho các tài khoản 632,911 là số tổng công của cả quý còn các TK khác số liệu vẫn phản ánh cho từng tháng NK-CT số 8- TK632 Quí IV/2002 Toàn công ty Đơn vị Cộng có Ghi có TK 632 ghi nợ TK khác 911 … 1. XNVtải 5.394.046.906 5.394.048.906 2. Nam Hà 1.489.115.182 1.489.115.182 3. XN. Hnội 3.247.838.915 3.247.838.915 4. V.Phòng 78.830.102.477 78.830.102.477 5. XNHP 4.499.577.581 4.499.577.581 6. TB 812.441.163 812.441.163 7. T.Hoá 696.978.302 696.978.302 8. Vinh 718.832.771 718.832.771 9. Q.Ninh 8.450.000 8.450.000 10. TPHCM 8.901.988.775 8.901.988.775 11. L.Sơn 4.045.027.627 4.045.027.627 12. L. Cai 1.595.832.737 1.595.832.737 13. CHXD 1.567.086.320 1.567.086.320 Cộng 111.807.320.756 111.807.320.756 (Biểu 2.27) NK-TH số 8- TK 5111 Tháng 12/2002 Toàn công ty Đơn vị Cộng có T12 Ghi có TK 5111 ghi nợ TK khác 1311 1111 1121 … 1.XNVTải 1.518.646.264 1.518.646.264 2.NHà 933.206.515 35.828.571 897.377.944 3XNHNội 847.177.160 688.743.223 158.433.937 4.VPhòng 29.669.152.927 29.669.152.927 29.669.152.927 … … … … … Cộng 51.500.622.195 48.397.505.582 2.255.068.850 848.047.763 (Biểu 2.28) NK- TH số 8- TK 5121 Tháng 12/2002 Toàn công ty Đơn vị Cộng có Ghi có TK 5121 ghi nợ TK khác 1312 1111 1121 … 4. VPCty 1.556.378.572 … … … … … … Cộng 2.681.938.704 2.575.866.904 100.000.000 6.071.800 (Biểu 2.29) NK-TH số 8 TK 5113 Tháng 12/2002 Toàn công ty Đơn vị Cộng có Ghi có TK 5131 ghi nợ TK khác 1312 1111 1121 … 4. VPCty 211.672.100 4.225.081 35.241.982 151.745.037 20.460.000 … … … … … … Cộng 616.336.590 156.971.864 85.341.654 121.089.650 98.269.334 (Biểu 2.30) Trên cơ sở các nhật ký tổng hợp, kế toán tổng hợp lên sổ cái. kết cấu của sổ cái được thiết kế chung cho cả 12 tháng Sổ cái TK 1312 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, ứng với nợ TK này ….. T10 T11 T12 1361 33311 5121 5111 711 1388 1312 3388 5113 91.279.446 11.028.265.594 … 123.938.808 1.506.882.162 384.141.500 213.266.775 2.575.866.904 … 1. Công p/sinh nợ … 1.127.452.040 1.648.691.470 3.261.736.345 2. Tổng p/sinh có … 1.144.598.550 1.802.694.115 3.239.498.527 Số dư cuối kỳ Nợ Có 2.488.468.343 2.471.321.833 2.317.319.188 2.339.557.006 (Biểu 2.31) Sổ cái TK1311 cũng được lập tương tự như vậy Riêng sổ cái các TK 5111,5113,5121,632 do việc xác định kết quả được thực hiên vào cuối quý nên các tháng trong quý chỉ phản ánh số phát sinh mà không kết chuyển đến tháng cuối cùng của quý mới thực hiện việc kết chuyển một lần Sổ cái TK 5111 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, ứng với nợ TK này ….. T10 T11 T12 911 106.250.652.218 1. Công PS nợ 0 0 106.250.652.218 2. Tổng PS có 23.193.741.923 31.556.288.100 51.500.622.195 2. Số dư CK- Nợ Có 23.193.741.923 54.750.030.023 0 (biểu 2.32) Sổ cái TK 5113 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK,ứng với nợ TK này ….. T10 T11 T12 911 1. Công P/s nợ 0 1.085.916.780 2. Tổng P/s có 221.456.588 248.423.601 616.336.590 Dư cuối kỳ Nợ Có 221.456.589 469.580.190 0 (Biểu 2.33) Sổ cái tk 5121 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, ứng với nợ TK này ….. T10 T11 T12 911 5.398.895.546 1. Công P/s nợ 0 5.398.895.546 2. Tổng P/s có 1.192.129.228 1.524.827.614 2.681.938.704 3. Dư cuối kỳ Nợ Có 1.192.129.228 2.716.956.842 0 (Biểu 3.34) Sổ cái tk 632 Số dư đầu năm Nợ Có Ghi có các TK, ứng với nợ TK này ….. T10 T11 T12 1561 1562 157 154 3.594.457.500 85.847.854 … … 4.053.860.826 64.242.755 … … 15.131.538.639 86.240.393 38.609.455.287 506.368.209. 1. Công P/s nợ 24.268.811.350 33.204.906.878 54.333.602.528 2. Tổng P/s có 0 0 111.807.320.756 3. Dư cuối kỳ Nợ Có 24.268.811.350 57.473.718.228 0 (Biểu số 2.35) III/ Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Đối với doanh nghiệp thì chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những loại chi phí không thể thiếu và thường chiếm một tỷ trọng không nhỏ đặc biệt là trong các doanh nghiệp thương mại. Vậy phải làm gì để theo dõi và phản ánh một cách chính xác hai loại chi phí này thì mỗi doanh nghiệp lại sử dụng những loại sổ khác nhau. Tại công ty NTSI chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp được theo dõi tập trung trên cùng một số NK-CT số 8-TK 641, 642 cho từng chi nhánh và văn phòng sau đó được tổng hợp lên NK- TH số 8 toàn công ty và lên sổ cái. Theo cách hạch toán mà công ty làm thì chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp chỉ được kế toán các chi nhánh và văn phòng kết chuyển một lần vào tháng cuối cùng của quý với số liệu được tổng cộng của cả 3 tháng Chứng từ Sổ cái NK- CT số 8 NK tổng hơp số 8 Việc theo dõi được thực hiện trên các tài khoản chi tiết trong đó Chi phí bán hàng bao gồm: -Chi phí nhân viên -Chi phí vật liệu, bao bì. -Chi phí dụng cụ đồ dùng -Chi phí khấu hao TSCĐ -Chi phí dịch vụ mua ngoài. -Chi phí bằng tiền khác. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm: -Chi phí nhân viên quản lý. -Chi phí vật liệu quản lý -Chi phí đồ dùng văn phòng. -Chi phí khấu hao TSCĐ. -Thuế, phí lệ phí -Chi phí dịch vụ mua ngoài. -Chi phí bằng tiền khác. NK- CT Số 8 TK 641,642 Tháng 12/2002 Văn phòng công ty(1000đ) Ghi nợ tk 641,642 ghi có tk ạ Ghi có tk 641,642 ghi nợ tk ạ TK 3382 3383 3384 334 … cộng TK 911 cộng 6411 1.361 3.170 439 64.000 68.970 6411 119.193 119.193 6412 … … 6412 6413 … … 6413 … … … … 6421 1.000 3.868 549 37.800 43.717 6421 81.759 81.759 6422 … … 6422 6423 … … 6423 … … … … cộng 2.861 7.038 988 101.800 147.977,061 427.419,495 427.419,495 (Biểu 3.36) IV/ Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả kinh doanh là khâu cuối cùng qua công tác kế toán nó phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ. Đây là một tài liệu kế toán vô cùng quan trọng và có giá trị đối với các nhà quản lý doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm (cục thuế, nhà đầu tư, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh…) trong kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và phân tích các thông tin kế toán để ra quyết định Chính điều này đòi hỏi sổ sách làm căc cứ lên báo các phải được kế toán phản ánh chính xác, kịp thời, toàn diện và khách quan. IV.1. Thời điểm hạch toán Căn cứ vào đặc điểm kinh doanh của mình và yêu cầu của công tác quản lý mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn thời điểm xác định kết quả kinh doanh phù hợp. Tại Công ty Nông Thuỷ Sản I thì thời điểm được lựa chọn để hạch toán xác định kết quả kinh doanh là theo từng quý cho toàn công ty. IV.2. Chứng từ sử dụng Để lên được báo cáo kết quả kinh doanh công ty phải phản ánh đầy đủ tất cả các chứng từ phát sinh trong quý lên các sổ chi tiết và sổ tổng hợp để lên báo cáo. IV.3. Sổ kế toán Tại công ty hach toán kết quả tiêu thụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán có NK- CT Số 8 TK 911, sổ cái TK 911 IV.4. Trình tự hạch toán Hàng tháng ở chi nhánh và văn phòng công ty đều có nhiệm vụ lên báo cáo quyết toán tháng để cho phòng kế toán Công ty lên NK-TH để lên sổ cái, công việc kết chuyển được thực hiện một lần vào cuối quý. 632 911 5111, 5121,. K/c giá vốn hàng bán(ckỳ) K/c doanh thu thuần (ckỳ) K/c CP bán hàng (ckỳ) K/c CP quản lý DN 421 Lỗ về tiêu thụ Lãi về tiêu thụ 641(6411, 6412…6418) 642 (6421,6422…6428) Sơ đồ 3: Hạch toán xác định kết quả kinh doanh Kết quả TT = doanh thu thuần - (giá vốn hàng bán + chi phí bán hàng + chi phí quản lý doanh nghiệp) Doanh thu thuần = Tổng DT bán hàng – Các khoản giảm trừ. Các khoản giảm trừ bao gồm: - Giảm giá hàng bán - Hàng bán bị trả lại - Thuế TTĐB, thuế xuất nhập khẩu … NK- CT số 8 TK 911 Quý 12/2002 Toàn công ty Đơn vị Cộng có Ghi có TK 911 ghi nợ TK khác 5111 5113 5121 … 1. XNVtải 5.402.379.334 5.296.434.343 105.944.991 2. Nam Hà 1.512.413.093 1.219.272.453 4.409.070 288.731.570 3. XN. Hnội 3.381.369.422 2.025.604.472 80.341.307 1.275.123.643 4. V.Phòng 79.545.639.576 75.442.135.644 495.054.174 3.608.449.758 5. XNHP 4.552.950.776 4.444.060.839 108.070.937 819.000 6. TB 855.357.653 823.066.746 32.290.907 7. T.Hoá 706.866.242 702.775.342 4.090.900 8. Vinh 559.103.097 313.508.603 245.594.494 9. Q.Ninh 8.450.000 8.450.000 10. TPHCM 8.924.487.950 8.924.487.950 11. L.Sơn 4.068.192.726 4.064.192.726 4.000.000 12. L. Cai 1.629.760.018 1.398.168.443 6.120.000 2.225.471.575 13. CHXD 1.588.494.657 1.588.494.657 Cộng 112.735.464.544 106..250.652..218 1.085.916.780 5.398.895.546 (Biểu 3.37) Từ các nhật ký chứng từ có liên quan kế toán làm căn cứ để lên sổ cái TK 911 nhằm xác định kết quả cho hoạt động kinh doanh Sổ cái TK 911 Quý IV Ghi có các TK ứng với nợ TK này ….. T10 T11 T12 632 6411 6412 6413 6414 6417 6418 6421 6422 6423 6424 6425 6427 6428 421 111.807.320.756 342.104.580 11.718.656 12.959.375 26.458.959 151.678.756 49.312.882 81.759.000 8.245.847 8.953.181 13.895.640 12.958.400 44.282.615 4.155.973 159.659.924 1. Cộng P/s nợ 112.735.464.544 2. Tổng P/s có 112.735.464.544 3. Dư cuối kỳ Nợ Có (Biểu 3.38) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Quý IV/2002 Toàn công ty Chỉ tiêu Mã số Số tiền 1 2 3 Tổng doanh thu 01 112.745.561.194 Các khoản giảm trừ 02 10.096.650 + Giảm giá hàng bán 03 1.500.000 + Hàng bán bị trả lại 04 8.596.650 1. Doanh thu thuần (01-02) 10 112.735.464.544 2. Giá vốn hàng bán 11 111.807.320.756 3. Lợi nhuận gộp 20 928.143.788 4. Chi phí bán hàng 21 594.233.208 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 22 174.250.656 6. Lợi nhuận thuần 30 159.659.924 (Biểu 3.39) Phần II Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Nông thổ sản I I/ Nhận xét chung về công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Nông thổ sản I I.1 Những ưu điểm * Về công tác quản lý Trong cơ chế thị trường, hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp luôn đứng trước những cạnh tranh gay gắt chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế, xu hướng hội nhập và quốc tế hoá là thách thức lớn đối với hầu hết các doanh nghiệp trong đó có Công ty Nông Thổ Sản I. Công ty phải chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh, phải đảm bảo lấy thu bù chi và có lãi. Do vậy, tiêu thụ hàng hoá luôn được Ban lãnh đạo Công ty quan tâm và tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh. Sau thời gian xây dựng và hoạt động, mặc dù đã gặp không ít những thử thách, khó khăn song bằng sự nỗ lực phấn đấu không mệt mỏi. Công ty đã không ngừng phát triển, khẳng định vị thế của mình trên thị trường trong nước cũng như một số nước trên thế giới. Hệ thống quản lý nói chung, bộ phận kế toán nói riêng trong đó đặc biệt là bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá không ngừng được hoàn thiện để phục vụ tốt hơn cho sản xuất kinh doanh. Bộ máy công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý thực hiện chuyên môn hoá và không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, đội ngũ công nhân viên giàu nghị lực, trách nhiệm hứa hẹn một sự phát triển cao hơn nữa trong tương lai. Là một đơn vị có quy mô lớn, tổ chức hoạt động tập trung trên điạ bàn, đồng thời có một số bộ phận phụ thuộc của đơn vị hoạt động phân tán trên một số địa bàn khác, có sự phân cấp, quản lý tương đối toàn diện cho các đơn vị phụ thuộc nên hình thức tổ chức công tác quản lý nói chung và công tác kế toán của công ty nói riêng vừa tập trung._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0296.doc
Tài liệu liên quan