Hạch toán tiêu thụ hàng hóa & xác định KQ tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong Kinh doanh thương mại tại Công ty TM Hương Thuỷ

Lời mở đầu Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung bao cấp trước đây ,hầu hết mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp đều do nhà nước chỉ định, nhà nước toàn quyền quyết định số lãi, phân phối thu nhập của các doanh nghiệp, thậm chí doanh nghiệp bị lỗ thì nhà nước bù lỗ. Cho nên hoạt động sản xuất và tiêu thụ của các doanh nghiệp thực hiện theo kế hoạch của nhà nước, trách nhiệm của các doanh nghiệp đối với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ mang tính hình thức. Những nă

doc92 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1179 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ hàng hóa & xác định KQ tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong Kinh doanh thương mại tại Công ty TM Hương Thuỷ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m gần đây nền kinh tế nước ta có những chuyển biến toàn diện và sâu sắc, chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Với cơ chế quản lý mới các doanh nghiệp đã thực sự vận động để tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình. Các doanh nghiệp hiện nay là một đơn vị kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, tự hoạch toán, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp thương mại cũng nằm trong sự vận động của nền kinh tế đó. Nó là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Sự phát triển một cách tất yếu và mạnh mẽ của các doanh nghiệp thương mại trong nền kinh tế hiện nay cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề khó khăn trong quá trình quản lý, đòi hỏi sự cần thiết của công tác hạch toán kế toán. Đặc biệt quá trình tiêu thụ được coi là khâu mấu chốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh thương mại, bởi vì doanh nghiệp bán được sản phẩm hàng hoá thì mới nhanh quay vòng vốn vì vậy doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá và cũng cần có những biện pháp quản lý hữu hiệu, trong đó công tác hạch toán kế tóan có vai trò là một trong những công cụ quan trọng trong quản lý. Dựa vào các thông tin do kế toán cung cấp sau mỗi kỳ kinh doanh sẽ cho doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quát về kết quả lãi lỗ để các nhà quản lý phân tích, đánh giá, lựa chọn phương pháp kinh doanh, phương thức quản lý cho phù hợp và đưa ra được các quyết định đúng đắn. Vậy để tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm cần phải chú trọng tới công tác kế toán nghiêp vụ tiêu thụ và kết quả sản xuất kinh doanh. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty TM Hương Thuỷ , cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của Thầy giáo và sự giúp đỡ của các anh, chị cán bộ phòng kế toán Công ty, tôi đã chọn chuyên đề thực tập với đề tài “ Tổ chức quá trình hạch toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ với việc nâng cao lợi nhuận tiêu thụ trong kinh doanh thương mại tại Công ty TM Hương Thuỷ ” Mục tiêu của chuyên đề này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp thương mại, liên hệ với thực tế của Công ty TM Hương Thuỷ để thấy được những vướng mắc tồn tại và có được các giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác hoạch toán tiêu thụ tại Công ty . Đề tài được trình bày gồm 3 phần : Phần 1 : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Phần 2 : Thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh thương mại tại Công ty TM Hương Thuỷ . Phần 3 : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TM Hương Thuỷ . Phần I Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán qúa trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại I . Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và ảnh hưởng của nó tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế thị trường 1. Một số vấn đề chung về tiêu thụ hàng hoá : Thương mại thực chất là quá trình trao đổi hàng hoá thông qua mua bán trên thị trường. Theo nghĩa rộng thương mại là quá trình kinh doanh, là khâu tất yếu của quá trình tái sản xuất và được coi là mạch máu của quá trình vận động trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường. Thương mại ra đời xuất phát từ hai nguyên nhân: Phân công lao động và lợi thế so sánh giữa các vùng, các doanh nghiệp của một quốc gia hoặc giữa các quốc gia với nhau : Hoạt động thương mại là thực hiện qúa trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng qua 2 giai đoạn là mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. Hoạt động kinh doanh thương mại bao giờ cũng tuân theo cơ chế thị trường và thông qua hoạt động của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp thương mại là một đơn vị hoạch toán kinh doanh độc lập, tự tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Doanh nghiệp thương mại phải tiến hành nhiều hoạt động khác nhau như tạo nguồn, mua hàng nghiên cứu thị trường, quản lý, dự trữ … trong đó tiêu thụ hay bán hàng là khâu quan trọng mấu chốt nhất . Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, thông qua tiêu thụ giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá được thực hiện, hàng hoá chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ, kết thúc quá trình này người mua nhận được hàng, người bán nhận được tiền, vòng luân chuyển vốn được hình thành, đẩy nhanh tốc dộ luân chuyển vốn nói riêng và hiệu quả sử dụng vốn nói chung, đồng thời góp phần thoả mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội. Tình hình tiêu thụ sản phẩm và thu lợi nhuận phản ánh năng lực kinh doanh và uy tín của doanh nghiệp . Tiêu thụ nói chung bao gồm : Tiêu thụ ra ngoài đơn vị : Là việc bán hàng cho các đơn vị khác hoặc cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp Tiêu thụ nội bộ: Là việc bán hàng cho các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty, Tổng công ty … hoặc toàn toàn nghành . Quá trình tiêu thụ là quá trình chuyển giao hàng hoá dịch vụ cho khách hàng. Hàng hoá thực sự đựơc coi là tiêu thụ khi được khách hàng thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán. Như vậy hạch toán tiêu thụ hàng hoá đồng thời là quá trình ghi nhận doanh thu bán hàng và thực hiện việc xác định kết quả kinh doanh . Doanh thu bán hàng : Là số tiền mà doanh nghiệp được nhận về số hàng đã bán tương ứng với giá trị của số hàng đó. Tổng doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn hay trên hợp đồng. Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng sẽ tuỳ thuộc từng phương thức bán hàng nhưng đều được xác định là khi có bằng chứng xác nhận doanh nghiệp có hàng hoá tiêu thụ hay doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá cho khách hàng hoặc hoàn thành công việc theo hợp đồng và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa . Giá bán ( giá đơn vị hàng hoá ) : Căn cứ ghi doanh thu bán hàng thực hiện kỳ là giá bán thực tế, tức là giá căn cứ trên hoá đơn bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa người mua và người bán . Chiết khấu bán hàng: là toàn bộ số tiền giảm trừ cho người mua hàng do vệc người mua đã thanh toán số tiền trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận hoặc về một lý do ưu đãi khác . Giá vốn hàng bán : Là giá trị giá vốn của hàng tiêu thụ bao gồm cả giá trị mua cộng với chi phí thu mua phân bổ của khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Chi phí bán hàng : là những khoản chi phí phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ trong kỳ như chi phí tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí bao bì, đóng gói, chi phí quảng cáo, chi phí dịch vụ bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những khoản chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác liên quan đến cả doanh nghiệp. Doanh thu thuần : Là số chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng với các khoản giảm giá, chiết khấu, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu. Lợi nhuận gộp(lãi thương mại hay lãi gộp): là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và giá vốn hàng bán. Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần với trị giá vốn cuả hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp 2. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. Đặc điểm khác biệt cơ bản giữa doanh nghiệp thương mại với doanh nghiệp sản xuất là doanh nghiệp thương mại không trực tiếp tạo ra sản phẩm hàng hoá, nó đóng vai trò trung gian giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Đặc biệt nền kinh tế thị trường hiện nay tạo ra một môi trường cạnh tranh khốc liệt, buộc các doanh nghiệp thương mại phải vận dụng linh hoạt sáng tạo các phương thức tiêu thụ hàng hoá để đạt mục đích bán được nhiều hàng hoá nhất. Để tạo điều kiện thuận lợi trong quan hệ mua bán, doanh nghiêp thương mại tổ chức nhiều phương thức tiêu thụ khác nhau đáp ứng cao nhất yêu cầu của khách hàng. Hoạt động tiêu thụ trong kinh doanh thương mại gồm 4 phương thức chính: Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận, phương thức bán hàng đại lý và phương thức bán hàng trả góp. Ngoài ra, để phục vụ cho công tác quản lý, khuyến khích đầu tư, phát triển kinh doanh hay sử dụng vào một số công việc giao dịch... lượng hàng hóa tiêu thụ cũng cần được hạch toán và coi như một lượng hàng hóa tiêu thụ nội bộ. 2.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của doanh nghiệp hoặc chuyển trực tiếp cho khách hàng ngay sau khi mua hàng về (không qua kho) của các doanh nghiệp thương mại. Hàng hóa khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Có các trường hợp tiêu thụ trực tiếp sau: a. Bán buôn hàng hóa. Bán buôn hàng hóa là bán hàng cho mạng lưới bán lẻ cho sản xuất, tiêu dùng và cho xuất khẩu. Đặc điểm của bán buôn hàng hóa là: - Đối tượng bán hàng hóa là các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp sản xuất và các tổ chức kinh tế khác. - Hàng hóa có thể là vật phẩm tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất. - Khối lượng hàng hóa bán ra mỗi lần thường lớn. - Thanh toán tiền hàng chủ yếu không dùng tiền mặt mà thông qua ngân hàng bằng các hình thức thanh toán khác. - Hàng hóa bán buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông. * Các hình thức bán buôn hàng hóa. - Bán buôn qua kho: Là trường hợp bán buôn hàng đã nhập kho và được thực hiện theo hai cách: bán buôn qua kho theo hình thức chuyển thẳng và bán buôn qua kho theo hình thức bên mua đến lấy hàng trực tiếp tại kho. + Bán buôn quan kho theo hình thức chuyển hàng theo hợp đồng: Theo hình thức này giữa bên mua và bên bán phải ký hợp đồng với nhau, bên bán căn cứ vào hợp đồng đã ký, phải vận chuyển hàng đến địa điểm theo yêu cầu của bên mua (đã ký trong hợp đồng) bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chứng từ bán hàng là các hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, trong đó ghi rõ số lượng và giá trị thanh toán của hàng đã gửi đi. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho gồm 3 liên: 1 liên lưu lại cuống, 1 liên giao cho bên mua sau khi mua hàng, 1 liên dùng để thanh toán. Hàng hóa gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào đã thu được tiền bán hàng hoặc bên mua xác nhận đã nhận được hàng hoặc chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ. + Bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy hàng trực tiếp tại kho: Theo hình thức này, hai bên ký hợp đồng với nhau, trong đó ghi rõ bên mua đến kho của bên bán để nhận hàng. Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên mua sẽ uỷ quyền cho người đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi người nhận hàng đã nhận đủ số hàng và ký xác nhận trên chứng từ bán hàng thì số hàng đó không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nữa mà được coi là hàng tiêu thụ, doanh nghiệp được hạch toán vào doanh thu. Việc thanh toán tiền hàng phụ thuộc vào hợp đồng đã ký. Chứng từ kế toán sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho, có chữ ký của người nhận hàng. - Bán buôn không qua kho (giao hàng thẳng không qua kho): Đây là trường hợp tiêu thụ mà hàng hóa bán cho khách hàng không qua kho của doanh nghiệp. Phương thức này là ưu điểm của các doanh nghiệp thương mại, tiết kiệm được chi phí lưu thông và tăng nhanh sự vận động của hàng hóa. Tuy nhiên phương thức này chỉ thực hiện được trong điều kiện cung ứng hàng hóa có kế hoạch, hàng hóa không cần có sự phân loại, chọn lọc hay bao gói của đơn vị bán. Bán buôn không qua kho có hai hình thức thực hiện: - Thứ nhất là bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Theo hình thức này, bên bán buôn căn cứ vào hợp đồng mua hàng để nhận hàng của người cung cấp bán thẳng cho khách hàng theo hợp đồng bán hàng không qua kho của doanh nghiệp. Như vậy nghiệp vụ mua và bán xảy ra đồng thời. Doanh nghiệp bán buôn vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp, vừa tiến hành thanh toán với bên mua hàng. Chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn bán hàng. - Thứ hai là bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Thực chất đây là hình thức môi giới trong quan hệ mua bán. Công ty bán buôn là đơn vị trung gian giữa bên bán và bên mua. Doanh nghiệp uỷ quyền cho bên mua trực tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng cho bên cung cấp, đồng thời doanh nghiệp sẽ được hưởng hoa hồng do bên mua hoặc bên bán trả. Sau đó bên bán gửi cho doanh nghiệp bán buôn chứng từ bán hàng để theo dõi thực hiện theo hợp đồng đã ký. Theo hình thức này doanh nghiệp không được ghi nhận nghiệp vụ mua cũng như nghiệp vụ bán. b. Bán lẻ hàng hóa. Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Hàng hóa được bán trực tiếp cho người tiêu dùng. Kết thúc nghiệp vụ bán hàng thì hàng hóa rời khỏi lĩnh vực lưu thông chuyển sang lĩnh vực tiêu dùng, giá trị sử dụng của hàng hóa được thực hiện. Hàng bán lẻ thường có khối lượng nhỏ, thanh toán ngay và hình thức thanh toán thường là tiền mặt nên không cần lập chứng từ cho từng lần bán. * Các hình thức bán lẻ hàng hóa: - Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng chịu trách nhiệm vật chất về số hàng nhận bán tại quầy, trực tiếp thu tiền và giao hàng cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào thẻ quầy hàng. Thẻ hàng có thể mở cho từng mặt hàng, phản ánh cả về số lượng và giá trị. Cuối ca, cuối ngày nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn quầy để xác định lượng hàng đã bán ra trong ca, trong ngày, rồi sau đó lập báo cáo bán hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán kê vào giấy nộp tiền, nộp cho thủ quỹ của doanh nghiệp hoặc nộp cho ngân hàng (nếu được uỷ quyền). Báo cáo bán hàng là căn cứ để xác định doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp theo giấy nộp tiền. - Bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng hoặc cửa hàng có nhân viên thu ngân riêng, trực tiếp thu tiền của khách hàng và chịu trách nhiệm về số tiền bán hàng. Nhân viên thu ngân có nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc là tích kê thu tiền và giao cho khách hàng để khách hàng tới nhận hàng tại quầy của nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng chỉ có nhiệm vụ căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê để giao hàng cho khách hàng và chịu trách nhiệm về số hàng đã xuất ra. Báo cáo bán hàng do nhân viên bán hàng lập còn giấy nộp tiền do nhân viên thu ngân lập rồi nộp lên phòng kế toán. Báo cáo bán hàng được căn cứ vào hóa đơn hoặc tích kê để giao hàng hoặc kiểm kê hàng còn cuối ca, cuối ngày để xác định lượng hàng bán ra. Báo cáo bán hàng được coi là căn cứ để hạch toán doanh thu và đối chiếu với số tiền đã nộp để xác định lượng thừa thiếu. - Bán hàng tự chọn: Với hình thức này, người mua tự mình chọn hàng hóa mà mình định mua rồi đem về bộ phận thu ngân nộp tiền, bộ phận thu ngân tính tiền, lập hóa đơn bán hàng và thu tiền, cuối ngày nộp vào quỹ. 2.2. Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng (hay chuyển hàng chờ chấp nhận). Theo phương thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết đến ngày giao hàng bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm đã ghi trong hợp đồng bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí vận chuyển do bên nào chịu tuỳ theo hợp đồng đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Khi mua người thông báo đã nhận được hàng, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao (một phần hay toàn bộ)thì số hàng được bên mua chấp nhận đó mới được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp mất quyền sở hữu về số hàng đó. Thủ tục chứng từ sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn hoặc hóa đơn kiêm phiếu xuất kho doanh nghiệp lập và ghi thẻ kho. Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho được lập thành 4 liên: 1 liên lưu lại cuống, 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên dùng để thanh toán, 1 liên thủ kho giữ. 2.3. Phương thức bán hàng đại lý (ký gửi). Đây là phương thức doanh nghiệp thương mại xuất hàng hóa nhờ bán hộ thông qua đại lý (ký gửi) hoặc nhận hàng đại lý của doanh nghiệp khác để bán hộ. a. Đối với bên giao đại lý. Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp và chưa được xác nhận là tiêu thụ. Kế toán chỉ được hạch toán vào doanh thu tiêu thụ khi nhận được tiền thanh toán của bên nhận đại lý hay đã được chấp nhận thanh toán. Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp trả coi như la một phần chi phí bán hàng và được hạch toán vào TK 641. b. Đối với bên nhận hàng đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc sở hữu của doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm baỏ quản, giữ gìn, bán hộ và được hưởng hoa hồng theo hợp đồng đã ký. Số hoa hồng đó chính là doanh thu trong hợp đồng bán hàng hộ của doanh nghiệp. 2.4. Phương thức bán hàng trả góp. Đây là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Khách hàng sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại khách hàng sẽ chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỉ lệ lãi xuất nhất định. Thực chất của phương thức này là bán hàng trực tiếp kết hợp với cho khách hàng vay vốn. Thông thường số tiền phải trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc (tính theo giá bán thu tiền một lần) và một phần lãi trả chậm tính vào thu nhập từ hoạt động tài chính . Vì vậy giá bán theo phương thức trả góp bao giờ cũng cao hơn giá bán thông thường, theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao về mặt hạch toán đã được coi là tiêu thụ nhưng chỉ khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. 2.5. Phương thức tiêu thụ nội bộ. Tiêu thụ nội bộ là phương thức tiêu thụ mà việc mua, bán hàng hóa, dịch vụ diễn ra giữ đơn vị chính với các đơn vị trực thuộc với nhau trong cùng một doanh nghiệp thương mại. Tiêu thụ nội bộ còn bao gồm các khoản hàng hóa, dịch vụ xuất biếu, tăng, xuất trả lương, thưởng, xuất dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh... 3. Phương pháp tính giá vốn của khối lượng hàng hóa tiêu thụ. Trong kinh doanh thương mại, hàng hóa xuất kho tiêu thụ phải được thể hiện theo giá vốn thực tế. Trị giá vốn của hàng xuất bán gồm 2 bộ phận thể hiện qua mô hình sau: Trị giá mua của hàng tiêu thụ (kể cả thuế phải nộp) Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ Trị giá vốn của hàng hóa tiêu thụ Để tính giá thực tế của hàng hóa xuất kho, kế toán phải tách riêng hai bộ phận như mô hình trên. Hơn nữa hàng hóa mua về nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau, ở mỗi thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán nên để tính chính xác giá vốn thực tế của khối lượng hàng hóa tiêu thụ là rất phức tạp. Có thể khái quát trình tự tính giá vốn hàng hóa tiêu thụ qua 3 bước sau: Bước 1: Xác định số lượng hàng hóa tiêu thụ theo từng loại và theo từng khách hàng. Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất ra (theo đơn giá mua). Bước 3: Phân bổ chi phí thu mua cho lượng hàng tiêu thụ theo các tiêu thức phù hợp (số lượng, trọng lượng, doanh thu, trị giá mua...) và theo công thức: Tổng chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ và phát sinh trong kỳ Tiêu thức phân bổ của hàng tiêu thụ Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ x = Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tồn cuối kỳ và xuất bán trong kỳ Tuỳ điều kiện cụ thể của doanh nghiệp thương mại, để xác định giá đơn vị (giá mua) của hàng xuất bán kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sẽ trình bày dưới đây. Tuy nhiên trong một doanh nghiệp thương mại việc lựa chọn và sử dụng phương pháp tính giá vốn hàng hóa phải nhất quán, không được thay đổi trong suốt kỳ hạch toán. a. Phương pháp tính theo đơn giá đơn vị bình quân. Theo phương pháp này, giá thực tế hàng hóa xuất kho được tính theo giá trị bình quân, có thể là bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền), bình quân cuối tháng trước hoặc là bình quân sau mỗi lần nhập. * Tình giá bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền). Theo phương pháp này, khi xuất kho trị giá hàng hóa chưa được ghi sổ ngay. Cuối kỳ, căn cứ vào số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ kế toán tính giá đơn vị thực tế bình quân và lấy giá đó làm căn cứ để tính giá hàng hóa xuất trong kỳ. Trị giá mua thực tế hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ + Giá đơn vị thực tế bình quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ Số lượng hàng hóa nhập trong kỳ = + = x Trị giá thực tế hàng hóa xuất trong kỳ Giá đơn vị thực tế bình quân cả kỳ dự trữ Số lượng hàng hóa xuất trong kỳ Phương pháp tình theo giá bình quân cả kỳ dự trữ tuy đơn giản, tốn ít công sức nhưng độ chính xác không cao. Hơn nữa công việc lại dồn vào cuối tháng nên gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. * Tính toán theo giá thực tế bình quân cuối kỳ trước. Theo phương pháp này trị giá thực tế của hàng hóa xuất kho tiêu thụ kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước. Trị giá mua thực tế hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị thực tế bình quân cuối kỳ trước = Số lượng hàng hóa tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Giá đơn vị thực tế bình quân cuối kỳ trước Số lượng hàng hóa xuất kho Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho = x Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ làm, đảm bảo tính kịp thời của việc ghi sổ kế toán, thích hợp với những doanh nghiệp ít có biến động về giá cả. Nếu có sự biến động lớn về giá cả giữa hai kỳ thì việc tính toán giá hàng xuất bán là không chính xác. * Tính theo đơn giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập. Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập kho giá thực tế của hàng hóa được tính lại. Trị giá hàng xuất kho tiêu thụ được tính trên cơ sở giá thực tế bình quân sau mỗi lần nhập theo thời điểm tương ứng. Số lượng hàng hóa nhập lần n Số lượng hàng tồn trước khi nhập lần n Giá đơn vị thực tế bình quân sau mỗi lần nhập + Trị giá mua thực tế hàng nhập lần n Trị giá thực tế hàng hóa tồn trước khi nhập lần n = + Số lượng hàng hóa xuất kho Trị giá thực tế hàng hóa xuất kho Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần xuất kho = x Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên, đảm bảo tính chính xác, cập nhật. Tuy nhiên đối với những doanh nghiệp có số lần nhập nhiều trong kỳ thì phương pháp này có nhược điểm là khối lượng tính toán lớn và tốn nhiều công sức. Cùng với xu hướng hiện đại hóa, thực tế hiện nay việc ứng dụng máy vi tính vào công tác kế toán trong doanh nghiệp làm cho việc tính toán trở nên đơn giản ngay cả khi doanh nghiệp có khối lượng nghiệp vụ nhập, xuất lớn và có nhiều mặt hàng khác nhau. b. Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO). Theo phương pháp này, giả thiết rằng số hàng hóa được nhập vào trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập trước thì mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Nói cách khác, cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của hàng mua trước sẽ được dùng làm giá để tính thực tế hàng hóa xuất trước và do vậy giá trị hàng hóa tồn kho cuối kỳ sẽ là giá thực tế của hàng hóa mua vào sau cùng. Phương pháp này đảm bảo việc tính trị giá vốn hàng mua của hàng bán ra kịp thời, chính xác, sát với thực tế vận động của hàng hóa và giá cả, việc kế toán không bị dồn vào cuối tháng. Song phương pháp này đòi hỏi tổ chức rất chặt chẽ, hạch toán chi tiết hàng hóa tồn kho cả về số lượng và giá trị theo từng mặt hàng và tuỳ lần mua hàng. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm. c. Phương pháp nhập sau, xuất trước (LIFO). Phương pháp này giả định những hàng mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên. Về bản chất phương pháp này giống với phương pháp FIFO, nhưng làm ngược lại, phương pháp này thích hợp trong trường hợp xảy ra lạm phát. d. Phương pháp tính giá thực tế đích danh. Nguyên tắc của phương pháp này là: nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó. Hàng hóa nhập được xác định giá trị theo đơn chiếc từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất bán (trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất bán hàng hóa nào thì sẽ tính theo đơn giá thực tế của hàng hóa đó. Do vậy, phương pháp này còn có tên gọi là phương pháp đặc điểm riêng hay phương pháp trực tiếp. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các hàng hóa có giá trị cao và có tính cách biệt. e. Phương pháp tính giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ trên cơ sở giá mua thực tế lần cuối cùng. Phương pháp này thường được áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp vận dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Theo phương pháp này, đến cuối kỳ hạch toán, trước hết phải tiến hành kiểm kê số lượng hàng hóa tồn kho, sau đó tính giá mua của hàng hóa tồn kho cuối kỳ theo đơn giá lần mua cuối cùng trong kỳ đó. = Đơn giá mua lần cuối cùng trong kỳ Số lượng hàng tồn trong kho cuối kỳ Trị giá thực tế hàng tồn kho x Trị giá mua TT của hàng tồn cuối kỳ Trị giá mua TT của hàng nhập trong kỳ Trị giá mua TT của hàng tồn đầu kỳ Giá mua thực tế của hàng bán ra trong kỳ + = + Phương pháp này tính toán đơn giản, nhanh chóng nhưng độ chính xác không cao vì nó không phản ánh được sự biến động của giá cả và không tính đến trường hợp thiếu hụt, tổn thất và trường hợp trong kho còn hàng hóa nhưng nh giá. Giá hạch toán phải được quy định thống nhất trong một kỳ hạch toán. x Đơn giá hạch toán Số lượng hàng hóa xuất kho Trị giá hạch toán của hàng hóa xuất kho = Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán mới tính toán để xác định giá thực tế hàng hóa xuất bán trong kỳ. Việc hạch toán được thực hiện như sau: - Trước hết xác định hệ số giữa giá mua thực tế và giá hạch toán của hàng hóa luân chuyển trong kỳ. + + Trị giá hạch toán hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ Trị giá mua thực tế hàng hóa nhập trong kỳ Trị giá thực tế hàng hóa tồn đầu kỳ Hệ số giá = - Sau đó tính ra trị giá thực tế của hàng hóa xuất bán trong kỳ theo công thức: = Trị giá mua thực tế hàng hóa xuất bán trong kỳ Trị giá hạch toán của hàng hóa xuất bán trong kỳ Hệ số giá x Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ hàng chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. 4. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hóa: Cùng với đa phương thức bán hàng thì các doanh nghiệp thương mại cũng áp dụng đa phương thức thanh toán. Việc thanh toán theo phương thức nào là do hai bên mua và bán tự thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi trong hợp đồng. Phương thức thanh toán thể hiện sự tín nhiễm lẫn nhau giữa hai bên đồng thời nói cũng gắn liền với sự vận động giữa hàng hóa với tiền vốn đảm bảo cho bên mua và bến bán cùng có lợi. Việc quản lý các nghiệp vụ thanh toán tiền hàng rất quan trọng trong công tác kế toán. Nếu quản lý chặt chẽ các nghiệp vụ thanh toán sẽ tránh được tổn thất tiền hàng, giúp doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn, tạo điều kiện tăng cường vòng quay của vốn, giữ uy tín với khách hàng. Hiện nay các doanh nghiệp thương mại áp dụng một số phương thức thanh toán sau: a.Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt. Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa người bán và người mua. Khi nhận được hàng hóa thì bên mua xuất tiền mặt ở quỹ và trả trực tiếp cho bên bán. Thanh toán trực tiếo giữa người bán và người mua có thể tiến hành bằng đồng ngân hàng Việt nam, ngoại tệ, vàng bạc đá quý. b. Thanh toán không dùng tiền mặt. Là hình thức thanh toán được thực hiện bằng hình thức chuyển tiền từ tài khoản của doanh nghiệp hoặc bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ quan trung gian là Ngân hàng. Có nhiều hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, việc vận dụng hình thức nào là tuỳ thuộc đặc điểm kinh doanh và mức độ tín nhiệm lẫn nhau của các doanh nghiệp. * Thanh toán bằng séc: Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in của Ngân hàng, yêu cầu Ngân hàng trích tiền từ tài khoản của mình cho người cần séc hoặc cho người được chỉ định trên tờ séc. Séc thanh toán gồm: séc chuyển khoản, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển tiền. * Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu: Theo hình thức này, đơn vị bán sau khi xuất chuyển hàng hóa cho đơn vị mua thì lập uỷ nhiệm thu gửi tới ngân hàng nhờ Ngân hàng thu hộ số tiền bán hàng. Ngân hàng bên mua khi nhận được chứng từ và sự đồng ý của bên mua sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của bên mua trả cho bên bán thông qua ngân hàng phục vụ bên bán. Hình thức này áp dụng trong các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau và thường xuyên giao dịch với nhau. * Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán mà sau khi hàng hóa được chuyển giao hoặc dịch vụ đã cung ứng giữa bên mua và bên bán, người mua lập uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi của đơn vị mình một số tiền nhất định trả cho bên bán. * Thanh toán bù trừ. Trong hình thức này, đơn vị vừa là người mua đồng thời là người bán. Theo phương thức này, định kỳ các bên chủ động cung ứng hàng hóa dịch vụ cho nhau theo kế hoạch, cuối kỳ thông báo cho ngân hàng biết, ngân hàng sẽ tổ chức bù trừ giữa các bên, các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ nhận được (hoặc phải chi trả) số chênh lệch sau khi đã bù trừ. * Thanh toán bằng thư tín dụng và tài khoản đặc biệt. - Thư tín dụng: Là lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua đối với ngân hàng bên bán tiến hành trả tiền cho đơn vị bán về số hàng hóa đã chuyển giao của đơn vị bán cho đơn vị mua theo hợp đồng. Hình thức này áp dụng với những đơn vị không tín nhiệm lẫn nhau và không cùng địa phương ngân hàng. - Tài khoản đặc biệt: Là hình thức mà đơn vị mua được phép của Ngân hàng phục vụ đơn vị mình chuyển tiền đến ngân hàng địa phương khác mở tài khoản riêng của đơn vị để thanh toán tiền hàng cho bên bán. Thanh toán không dùng tiền mặt rất thuận tiện trong trường hợp bên bán và bên mua ở rất xa nhau, thúc đẩy nhanh việc chấp hành kỷ luật thanh toán. Nói chung thanh toán qua Ngân hàng được áp dụng đối với các đơn vị bán buôn, còn đối với bán lẻ thì đối tượng chủ yếu là người tiêu dùng cá nhân nên thường áp dụng thanh toàn bằng tiền mặt. Hiện nay, do cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, nhiều phương thức thanh toán mới được áp dụng trong các doanh nghiệp thương mại bán lẻ như thanh toán bằng thẻ tín dụng, séc cá nhân, tín phiếu... Ngoài ra, nếu đơn vị sử dụng phương thức hàng._. đổi hàng, thì số hàng đơn vị đem ra trao đổi cũng chính là một phương tiện thanh toán cho số hàng đổi về. Đây là hình thức thanh toán bằng hàng hóa. Tuy nhiên, hình thức này ít được sử dụng. c. Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước tiền hàng. Nếu như thanh toán trực tiếp và thanh toán qua Ngân hàng người bán chỉ nhận được tiền sau khi đã chuyển hàng hóa cho đơn vị mua và ngược lại, thanh toán bằng nghiệp vụ ứng trước đơn vị bán sẽ nhận được tiền trước khi xuất chuyển hàng hóa cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trước chỉ bằng 1 2 đến 1 3 trị giá hàng hóa xuất bán. Số tiền còn lại sẽ được thanh toán sau khi giao hàng . hình thức này thương fđược áp dụng đối với những đơn vị kinh doanh mặt hàng có giá trị lớn ,quý hiếm hoặc do đơn vị bán gặp khó khăn về tình hình tàI chính thì đơn vị mua giúp đỡ Việc quản lý nghiệp vụ thanh toán là rất cần thiết sao cho vừa đảm bảo được mục đích quản lý tốt tiền hàng vừa đáp ứng được nhu cầu của khách hàng . 5 - ý nghĩa , yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại: Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình luân chuyển hàng hoá của doanh nghiệp thương mại để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng của xã hội .Thông qua quá trình tiêu thụ tính hữu ích của hàng hoá mới được thực hiện, mới được xác định hoàn toàn về số lượng , chủng loại thời gian phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng Tiêu thụ hàng hoá xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân thì nó là điều kiện để tiến hành tái sản xuất xã hội . Ngoài ra tiêu thụ còn góp phần điều hòa giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, giữa khả năng và nhu cầu … Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường thì tiêu thụ là vấn đề cần quan tâm và chú trọng hơn cả và ngày càng trở nên quan trọng Trong điều kiện hiện nay doanh nghiệp vừa và nhỏ được thành lập với một số lượng lớn và nhanh chóng hàng hoá cung cấp đa dạng và phong phú đáp ứng nhu cầu lớn và ngày càng cao của người tiêu dùng. Do đó các doanh nghiệp cũng không phải dễ dàng để có thể phát triển mà phải đương đầu với một môi trường cạnh tranh khốc liệt, các đối thủ ngang tài ngang sức nhau. Doanh nghiệp nào nhạy bén với môi trường lại tạo được nhiều uy tín với khách hàng, doanh nghiệp đó không những bán được hàng mà còn bán được với số lượng lớn, tiếp tục tồn tại và phát triển. Ngược lại doanh nghiệp có nguy cơ đi đến phá sản Một doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả khi toàn bộ chi phí bỏ ra trong quá trình kinh doanh đề được bù đắp bằng doanh thu tiêu thụ và có lãi .Từ đó doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường kinh doanh , củng cố và khẳng định vị trí của mình trên thương trường , đứng vững và phát triển trong điều kiện như ngày nay Để kinh doanh có hiệu quả đạt được kết quả mong muốn thì công tác hoạch toán kế toán là thực sự cần thiết. Đặc biệt đối với doanh nghiệp thương mại việc hoạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá là một khâu rất quan trọng trong công tác kế toán và công tác quản lý của doanh nghiệp . Từ đó việc hạch toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có thể đưa ra các chỉ tiêu giúp cho doanh nghiệp thấy được thực trạng của mình , từ đó đề ra phương hướng đổi mới cải tiến xây dựng kế hoạch cho các kỳ kinh doanh tiếp theo đạt hiệu qủa cao . Chính vì thế hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau : a-Tổ chức tốt hệ thống chứng từ ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp pháp ban đầu về nghiệp vụ tiêu thụ, tổ chức luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán một cách hợp lý nhằm phản ánh được các số liệu phục vụ cho công tác quản lý kinh doanh, tránh ghi chép trùng lặp phức tạp không cần thiết nâng cao hiệu quả của phương pháp hạch toán. Căn cứ vào các trường hợp hàng hoá được coi là tiêu thụ phải được phản ánh đúng đắn kịp thời doanh số tiêu thụ và tồn trong kho b-Báo cáo kịp thời,thường xuyên tình hình thanh toán với khách hàng theo từng loại hàng, từng hợp đồng kinh tế để đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Đôn đốc việc thu nộp tiền bán hàng về doanh nghiệp kịp thời tránh tình trạng tiêu cực như sử dụng tiền cho mục đích cá nhân c-Tổ chức vận dụng tốt hệ thống tài khoản kế toán , hệ thống sổ kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời chính xác cho người quản lý ra được các quyết định hữu hiệu và đánh giá được chất lượng toàn bộ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá có các nhiệm vụ sau : + Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lượng hàng hoá tiêu thụ ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán ( Giá vốn , doanh thu thuần … ) + Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ + Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để bảo đảm độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp hàng hoá + Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo cáo bán hàng cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho lãnh đạo doanh nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thương mại + Theo dõi phản ánh kịp thời công nợ với khách hành . II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên : Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh một cách thường xuyên và liên tục tình hình nhập - xuất - tồn kho vật liệu, hàng hoá, thành phẩm sau mỗi lần phát sinh nghiệp vụ nhập xuất. Những tài khoản phản ánh theo phươngpháp này sẽ phản ánh số hiện có, tình hình tăng giảm vật liệu, hàng hoá, thành phẩm. Những doanh nghiệp sử dụng phương pháp này là những doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn , tiến hành nhiều hoạt động kinh doanh khác nhau. 1. Hệ thống chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng 1.1- Hệ thống chứng từ sử dụng : Để thuận tiện cho việc quản lý và thực hiện đúng chế độ kế toán, doanh nghiệp thương mại sử dụng hệ thống chứng từ trên cơ sở lấy biểu mẫu do Vụ chế độ kế toán quy định. Phục vụ cho qúa trình tiêu thụ, doanh nghiệp thương mại thường sử dụng các chứng từ sau : Các chứng từ bán hàng: Nhằm theo dõi chặt chẽ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ của đơn vị và làm cơ sở ghi sổ doanh thu và các sổ kế toán liên quan đối với đơn vị bán, là cơ sở để lập phiếu nhập kho, thanh toán tiền và ghi sổ kế toán đối với đơn vị mua các chứng từ thuộc loại này gồm : - Hoá đơn bán hàng - Hoá đơn thuế GTGT - Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho - Bảng thanh toán tiền hàng đại lý (ký gửi) - Thẻ quầy hàng Chứng từ kế toán về hàng tồn kho: theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá, làm căn cứ kiểm tra tình hình tiêu dùng, dự trữ hàng hoá và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý hàng tồn kho. Chứng từ hàng tồn kho thường được sử dụng trong qúa trình tiêu thụ là : - Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ - Thẻ kho - Bảng kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá Chứng từ kế toán về tiền tệ : theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ của các loại tiền tệ, các khoản tạm ứng, thanh toán tạm ứng nhằm cung cấp những thông tin cần thiết cho kế toán và quản lý của đơn vị, trong lĩnh vực tiền tệ . Chứng từ tiền tệ hay sử dụng là : - Phiếu thu - Phiếu chi - Biên lai thu tiền - Bảng kiểm tra quỹ 1.2 Tài khoản sử dụng : Theo phương pháp này, kế toán nghiệp vụ tiêu thu hàng hóa được phản ánh và theo dõi trên các TK: 156, 157, 511, 512, 531, 532, 632, 111, 112, 131, 151 … - TK 156: Hàng hoá: dùng để phản ánh giá trị thực tế hiện có và tình hình biến động của các loại hàng hoá của doanh nghiệp, bao gồm hàng hoá tại các kho, ,quầy, chi tiết theo từng kho, quầy, từng loại, nhóm hàng hoá . Kết cấu và nội dung TK 156: Bên nợ : + Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng trị giá thực tế hàng hoá tại kho, quày + Chi phí thu mua hàng hoá phát sinh . Bên có : + Phản ánh các nghiệp vụ xuất làm giảm trị giá hàng hoá kho + Phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Dư nợ : + Trị giá thực tế mua vào của hàng hoá tồn kho . + Chi phí thu mua của hàng hóa tồn kho TK 156 được chi tiết thành 2 tiểu khoản: + TK 1561 - Giá mua hàng hoá: Phản ánh trị gía hiện có và tình hình biến động của hàng hoá mua vào và đã nhập kho (tính theo trị giá mua vào). + TK 1562: Chi phí thu mua hàng hoá: phản ánh tình hình và phân bổ chi phí thu mua cho khối lượng hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ và tồn kho thực tế cuối kỳ . - TK 157 - Hàng gửi bán: Dùng để phản ánh trị gía của hàng gửi bán, kỳ gửi đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi hàng khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán . Kết cấu và nội dung TK : Bên nợ : + Trị giá hàng hoá đã gửi cho khách hàng hoặc nhờ bán đại lý, ký gửi . + Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán . Bên có : + Trị giá hàng hoá đã gửi đi bị khách trả lại + Trị giá hàng hoá đã được khách hàng nhận thanh toán hoặc đã được thanh toán . Dư nợ trị giá hàng hoá đã gửi đi nhưng chưa được khách hàng chấp nhận thanh toán . - TK 511 Doanh thu bán hàng hoá: TK này được dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các khoản giảm trừ doanh thu. Từ đó tính ra doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ . Kết cấu và nội dung TK : ã Bên nợ : + Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu) tính trên doanh số bán trong kỳ . + Trị giá hàng hoá bị trả lại + Khoản giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ + Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. ã Bên có : + Doanh thu bán hàng trong kỳ : + Trợ cấp - trợ giá được Nhà nước cấp TK 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản + TK 5111- Doanh thu bán hàng hoá + TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm + TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá - TK 512 Doanh thu bán hàng nội bộ : Phản ánh doanh thu của hàng hoá tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty tổng công ty … kết cấu và nội dung của TK 512 tương tự như TK 511, cuối kỳ không có số dư và được chi tiết thành 3 tiểu khoản + TK 5121 - Doanh thu bán hàng hóa + TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm + TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - TK 531- Hàng hoá bị trả lại : dùng để phản ánh số doanh thu của hàng hoá đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại Kết cấu và nội dung TK : ã Bên nợ : Tập hợp các khoản doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại ã Bên có: Kết chuyển doanh thu của số hàng đã tiêu thụ bị trả lại trừ vào doanh thu trong kỳ hoặc tính vào chi phí bất thường . TK 531 không có số dư cuối kỳ - TK 532- Giảm giá hàng bán : Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán cho khách trênn gía bán đã thoả thuận . Kết cấu và nội dung TK ã Bên nợ: Tập hợp các khoản giảm giá hàng bán chấp nhận cho người mua trong kỳ . ã Bên có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán trừ vào doanh thu TK 532 cuối kỳ không có số dư . - TK 632- Giá vốn hàng bán: dùng để theo dõi trị giá vốn thực tế của hàng hoá xuất bán trong kỳ (gồm trị giá mua hàng tiêu thụ và chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ ). Kết cấu và nội dung TK ã Bên nợ : + Trị giá vốn thực tế của hàng hoá ( trị giá mua và phí thu mua) xác định là đã tiêu thụ trong kỳ . ã Bên có: + Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh + Trị giá mua của hàng đã tiêu thụ bị trả lại trong kỳ TK 632 cuối kỳ không có số dư . 2. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hóa ở doanh nghiệp áp dụng thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ . 2.1- Hạch toán nghiệp vụ bán buôn hàng hoá theo phương thức trực tiếp - Khi chuyển giao hàng hoá cho người mua, kế toán ghi các bút toán + Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ Nợ TK 632: TRị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ Có TK 156: bán buôn qua kho Có TK 151, 331, 111, 112 bán buôn vận chuyển thẳng không qua kho, có tham gia thanh toán . + Phản ánh doanh thu hàng tiêu thụ Nợ TK 111, 112, 131, 1368 Tổng giá thanh toán Nợ TK 511, 512 Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311) Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Phản ánh chi phí bao bì và các khoản chi hộ cho bên mua Nợ TK 1388 : Phải thu khác Có TK 1532, 111, 112 , 331 : Chi phí chi bộ - Khi được bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán khoản chi hộ và giá trị bao bì, kế toán ghi : Nợ TK 131 : Bên mua chấp nhận nhưng chưa thanh toán Nợ TK 111, 112 : Số tiền bên mua đã thanh toán Có TK 1388: Số tiền người mua chấp nhận - Trường hợp giảm giá hàng bán cho khách hàng, kế toán ghi : Nợ TK 532 số giảm giá hàng bán Nợ TK 3331 (33311) : Thuế GTGT tương ứng với số giảm giá Có TK 111, 112, 131, 3388 Tổng số giảm giá (cả thuế GTGT) trả cho khách hàng . - Trường hợp hàng hoá bị trả lại, kế toán phản ánh + Doanh thu ứng với số hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Số doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331 (33311) : Thuế GTGT tương ứng với số doanh thu hàng bán bị trả lại Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng số doanh thu hàng bán bị trả lại (cả thuế ) trả cho khách hàng . + Giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 156, 154, 1388, 334, 111 Có TK 632 - Trường hợp doanh nghiệp chấp nhận chiết khấu cho khách hàng, kế toán ghi bút toán phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ . Nợ TK 521: Số chiết khấu thanh toán phát sinh Có TK 111, 112, 131, … 2.2 Hạch toán bán buôn theo phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận: - Khi chuyển hàng đến cho người mua, kế toán ghi : Nợ TK 157: Trị gía mua của hàng chuyển đi Nợ TK 1388: Trị giá bao bì tình riêng Có TK 156: TRị giá mua của hàng hoá Có TK 153: TRị giá bao bì xuất kho gửi đi Có TK 111, 112, 331 : Trị giá mua của hàng hoá và bao bì chuyển thẳng có tham gia thanh toán . - Khi khách hàng thanh toán chấp nhận thanh toán hàng hoá và bao bì, kế toán phản ánh . + Trị giá vốn của hàng hoá Nợ TK 632 Có TK 157 + Doanh thu bán hàng Nợ TK 111, 112, 131, 136 Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp Có TK 1388: Bao bì tính riêng 2.3 Hạch toán bán buôn theo phương thức vận chuyển thẳng, không tham gia thanh toán Kế toán hạch toán doanh thu là số hoa hồng doanh nghiệp được hưởng: Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số hoa hồng Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT phải nộp Có TK 511, 512 : Hoa hồng môi giới được hưởng . 2.4 Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá : - Khi xuất kho giao hàng bán lẻ cho cửa hàng, cho quầy hàng, kế toán chi tiết tài khoản khi hàng theo địa điểm luân chuyển nội bộ của hàng . Nợ TK 156 - Kho quầy cửa hàng nhận bán Có TK 156- Kho hàng hoá ( kho chính) - Khi nhận được báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền và bảng kê bán lẻ hàng hoá, kế toán ghi doanh thu bán hàng . Nợ TK 111, 112, 131, 136 Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra - Trường hợp nộp thừa tiền bán hàng chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, căn cứ biên bản ghi : Nợ TK 111, 112, 131: Số tiền đã nộp (thực thu) Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra Có TK 338 (3381) : Số tiền nộp thừa - Trường hợp nộp thiếu tiền hàng, chưa rõ nguyên nhân chờ xử lý, kế toán ghi Nợ TK 111, 112, 113: Số tiền đã nộp (thực thu) Nợ TK 138 (1381) : Tiền thiếu chờ xử lý Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra - Cuối kỳ phản ánh giá vốn thực tế của hàng tiêu thụ, kế toán ghi: Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán Có TK 156: Chi tiết kho quầy 2.5 Hạch toán phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi : Theo phương thức này bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng gía do bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT sẽ do chủ hàng chịu, bên đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng. Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng khoản chênh lệch giá thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT tính trên phần gía trị tăng này, bên chủ hàng chỉ chịu thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình . a. Hạch toán tại đơn vị giao đại lý (chủ hàng): Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ . - Khi xuất hàng giao cho cơ sở nhận làm đại lý (ký gửi) kế toán ghi: Nợ TK 157 : Hàng gửi bán Có TK 156: Hàng hoá - Khi hàng giao đại lý bị trả lại, kế toán ghi : Nợ TK 156: Hàng hoá Có TK 157: Hàng gửi bán - Khi đại lý bán được hàng, kế toán phản ánh doanh thu thực tế của hàng gửi bán đã bán được theo 2 cách : + Cách 1 : Trừ luôn tiền hoa hồng trả cho đại lý Nợ TK 111, 112, 131:Tổng giá thanh toán trừ hoa hồng Nợ TK 641 : Hoa hồng đại lý Có TK 511: Tổng doanh thu hàng đã bán Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra phải nộp + Cách 2: thu tiền bán hàng sau đó mới trả hoa hồng cho đại lý : Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng gửi đại lý đã bán được Nợ TK 131: Tổng giá bán (cả thuế GTGT) Có TK 511: Doanh thu của hàng đã bán Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT của hàng đã bán Phản ánh hoa hồng trả cho đơn vị nhận bán hàng đại lý , ký gửi: Nợ TK 641: Hoa hồng trả cho đại lý, ký gửi Có TK 131 ( chi tiết đại lý) Tổng số hoa hồng Khi nhận tiền do cơ sở nhận bán hàng đại lý , ký gửi thanh toán : Nợ TK 111, 112 Số tiền thu được Có TK 131 (chi tiết đại lý) Số tiền hàng đã thu - Đồng thời tính giá vốn thực tế của lượng hàng đã tiêu thụ, kế toán ghi : Nợ TK 632 : Giá vốn hàng hoá Có Tk 157: Hàng gửi bán b. Hạch toán tại đơn vị nhận bán hàng ký gửi, đại lý : - Khi nhận hàng của bên giao đại lý, căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng kế toán phản ánh Nợ TK 003 - Khi bán được số hàng nhận hoặc không bán được trả lại cho bên giao đại lý, kế toán ghi : Xoá sổ hàng đã bán hoặc trả lại : Có TK 003 - Trường hợp bên nhận đại lý phản ánh doanh thu (hoa hồng được hưởng) ngay khi bán được hàng thị hạch toán như sau : Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng số tiền hàng . Có TK 331 ( Chi tiết chủ hàng) : Tổng số tiền phải trả chủ hàng Có TK 511: Hoa hồng được hưởng - Trường hợp khi bên nhận đại lý quyết toán với bên giao đại lý mới ghi nhận doanh thu, kế toán ghi + Phản ánh tổng số tiền hàng đại lý đã bán được Nợ TK 111, 112, 131 : Số tiền thu được Có TK 331 ( Chi tiết chủ hàng) : Số tiền phải trả cho bên giao đại lý + Phản ánh số hoa hồng được hưởng không có thuế GTGT Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng ) Hoa hồng được hưởng Có TK 511: Hoa hồng được hưởng - Khi thanh toán tiền cho bên giao đại ký , kế toán ghi : Nợ TK 331 (chi tiết chủ hàng) : Số tiền hàng đã thanh toán Có TK 111, 112 Số đã thanh toán 2.6 - Hạch toán tiêu thụ hàng bán theo phương thức trả góp : - Khi xuất hàng giao cho người mua, kế toán ghi bút toán phản ánh giá vốn hàng tiêu thụ . Nợ TK 632 Có TK 156 - Phản ánh số tiền thu của hàng trả góp Nợ TK 111, 112: Số tiền người mua thanh toán lần đầu khi mua Nợ TK 331 ( Chi tiết người mua) : Tổng số tiền người mua còn nợ Có TK 511: Doanh thu tính theo giá cả 1 lần tại thời điểm giao hàng Có TK 3331(33311) : Thuế GTGT phải nộp tính trên giá bán trả 1 lần Có TK 711: Tổng số lợi tức trả chậm Các kỳ sau, kế toán phản ánh số tiền (doanh thu gốc và lãi suất trả chậm) do người mua thanh toán : Nợ TK 111, 112 Có TK 131 ( chi tiết người mua) 2.7- Hạch toán tiêu thụ nội bộ : - Khi cung cấp hàng hoá cho tiêu thụ nội bộ, kế toán ghi các bút toán: + Phản ánh giá vốn Nợ TK 632 Có TK 156 + Phản ánh doanh thu tiêu thụ nội bộ Nợ TK 111, 112 tiền hàng đã thu Nợ TK 1368 : Số tiền hàng phải thu nội bộ Có TK 512 : Doanh thu bán hàng nội bộ Có TK 3331 (33311) : Thuế GTGT đầu ra phải nộp 3-Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp . Đối với các doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, doanh thu bán hàng ghi nhận ở TK 511 và TK 512 là doanh thu bao gồm cả thuế GTGT (hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu) phải nộp . Các khoản ghi nhận ở TK 531- 532 cũng bao gồm cả thuế tiêu thụ trong đó. Số thuế GTGT cuối kỳ phải nộp được ghi nhận vào chi phí quản lý, còn thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được trừ vào doanh thu bán hàng để tính doanh thu thuần. Phương pháp hạch toán như sau : - Khi xuất hàng hoá bán cho khách hàng, kế toán hạch toán gía vốn : Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp Nợ TK 157: Tiêu thụ theo phương thức chuyển hàng, ký gửi, đại lý Có TK 156: Giá vốn hàng xuất Kế toán ghi bút toán phản ánh doanh thu hàng hoá tiêu thụ ( gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp ) Nợ TK 111, 112, 131, 1368 . Tổng gía thanh toán Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng - Các khoản chiết khấu, giảm giá hàng hoá, doanh thu hàng bán bị trả lại chấp nhận cho người mua (nếu có) phát sinh trong kỳ, được hạch toán . Nợ TK 811: Số chiết khấu chấp nhận cho khách hàng Nợ TK 532: Số giảm giá cho khách hàng Nợ TK 531: Số doanh thu của hàng bán bị trả lại Có TK 111, 112, 131 Đối với trường hợp hàng bán bị trả lại, giá vốn của số hàng bị trả lại được hạch toán Nợ TK 156 Có TK 632 - Cuối kỳ , số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp trừ vào doanh thu bán hàng . Nợ TK 511, 512 Có TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt Có TK 3333: Thuế xuất khẩu Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu được hoàn lại bằng tiền hay trừ vào số thuế phải nộp kỳ sau của hàng trả lại . Nợ TK 111, 112, 3332, 3333 Có TK 511: Số thuế của hàng trả lại Số thuế GTGT phải nộp được xác định vào cuối kỳ Nợ TK 642 ( 6425) Có TK 3331 ( 33311) : Thuế GTGT phải nộp III. Hạch tóan nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ Phương pháp kiểm kê định kỳ không theo dõi tình hình một cách thường xuyên trên sổ kế toán mà chỉ phản ánh gía trị hàng hoá tồn đầu kỳ và cuối kỳ. Bởi vậy, phương pháp này không cho biết tình hình hiện có, tăng, giảm hàng hoá tại bất cứ thời điểm nào trong kỳ mà muốn xác định giá trị vật liệu hàng hoá xuất bán phải dựa vào kết quả kiểm kê. Phương pháp này giảm nhẹ được việc ghi chép nhưng độ chính xác không cao và khó phân định hàng hoá xuất dùng trong kỳ là cho đối tượng nào . 1- Tài khoản sử dụng : Các tài khoản được sử dụng để hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ là : 156, 157, 151, 632, 511, 512, 531, 532, 6112 … - TK 156: Hàng hoá : Phản ánh trị giá hàng hóa tồn kho, tồn quầy, chi tiêu theo từng thứ , từng loại, từng nơi . Kết cấu và nội dung TK ã Bên nợ: Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ ã Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ ã Dư nợ : Trị giá hàng hóa tồn kho, tồn quầy . - TK 611( 6112) - Mua hàng hoá : TK này phản ánh trị giá hàng hoá mua vào theo giá thực tế và được mở chi tiết theo từng thứ, từng kho, từng quầy hàng hoá . Kết cầu và nội dung TK ã Bên nợ: Trị giá thực tế hàng hoá chưa tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ ã Bên có: Giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ TK 6112 cuối kỳ không có số dư Các TK khác được sử dụng trong phương pháp kiểm kê định kỳ có nội dung và kết cấu như sau : ã Bên nợ: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho đầu kỳ ã Bên có: Kết chuyển trị giá hàng tồn kho cuối kỳ ã Dư nợ : Trị giá hàng tồn kho 2- Trình tự hạch toán : - Đầu kỳ, kết chuyển trị giá hàng chưa tiêu thụ Nợ TK 611 ( 6112 ) Có TK 156, 157, 151 - Trong kỳ : + Phản ánh tổng giá thanh toán của hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 111, 112, 131 : Tổng giá thanh toán Có TK 511, 512 : Doanh thu bán hàng Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT đầu ra + Phản ánh các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 532, 531 Nợ TK 3331 (33311) : Thuế GTGT đầu ra Có TK 111, 112, 131 + Phản ánh số chiết khấu thanh toán phát sinh trong kỳ . Nợ TK 811 Có TK 111, 112, 131, 3388 - Cuối kỳ, căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng tồn, xác định hàng đã tiêu thụ và chưa tiêu thụ cuối kỳ . + Kết chuyển hàng tồn kho, tồn hàng, gửi đại lý, hàng gửi bán chưa bán Nợ TK 156, 157, 151 : Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ Có TK 6112: Trị giá vốn hàng chưa tiêu thụ cuối kỳ + Xác định và ghi kết chuyển trị giá vốn hàng xuất bán trong kỳ Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ Có TK 6112: Trị giá vốn hàng tiêu thụ và còn lại cuối kỳ + Kết chuyển các khoản giảm giá, doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511, 512 Có TK 532, 531 IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá : Hạch toán kết quả tiêu thụ là một khâu quan trọng trong công tác quản lý của doanh nghiệp thương mại. Nó đáp ứng như cầu cung cấp thông tin một cách nhanh chong và tin cậy cho các nhà quản lý, các chủ doanh nghiệp. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt, mỗi doanh nghiệp đều tận dụng hết những khả năng sẵn có nhằm tăng lợi nhuận, củng cố và mở rộng thị phần của mình trên thị trường. Do vậy kế toán tổng hợp cần cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả tiêu thụ hàng hoá trong từng kỳ đảm bảo doanh nghiệp hoạt động hiệu quả . 1- Hạch toán chi phí bán hàng : TK 641- Chi phí bán hàng được sử dụng để tập hợp, phản ánh các chi phí phát sinh trong qúa tình tiêu thụ hàng hoá tuỳ theo nội dung từng khoản chi phí như: chi phí bao gói, phân loại, chọn lọc, vận chuyển, bốc dỡ, giới thiệu, quảng cáo, bảo hành hàng hoá, hoa hồng đại lý trả cho đại lý bán hàng… Kết cấu và nội dung phản ánh TK 641 : * Bên nợ : Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ * Bên có : Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng Kết chuyển chi phí bán hàng trừ vào kết quả trong kỳ TK 641 cuối kỳ không có số dư và được mở chi tiết theo nội dung yếu tố chi phí + TK 6411 - Chi phí nhân viên + TK 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì + TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng + TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ + TK6415- Chi phí bảo hành sản phẩm + TK 6417 - Chi phí dịchvụ mua ngoài + TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác Quá trình hạch toán chi phí bán hàng được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng. TK 334,338 TK 641 TK 111,112,138... (1) (6) TK 152,153 TK 911 (2) TK 214 TK 1422 (3) (7) (8) TK 335,1421 (4) (9) Tk 331,111,112 (5) Ghi chú: (1) Chi phí tiền lương, trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho nhân viên bán hàng. (2) Trị giávật liệu, dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho viẹc tiêu thụ. (3) Trích khấu hao TSCĐ sử dụng ở bộ phận bán hàng. (4) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng. (5) Các chi phí dịch vụ mua ngoàivà chi phí liên quan khác (6) Các khoản giám chi phí bán hàng ( phế liệu thu hồi, vật tư xuất không dùng hết ). (7) Kết chuyển chi phí bán hàng váo chi phí chờ kết chuyển. (8) Kết chuyển dần chi phí phí chờ kết chuyển vào c ác kỳ tiếp theo. (9) Kết chuyển chi phí bán hàng vào TK xác định kết quả kinh doanh 2 . Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp được tập hợp và phản ánh trên TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Kết cấu và nội dung TK 642 : * Bên nợ : + Chi phí doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ * Bên có : + Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp trừ vào kết quả kinh doanh Tài khoản 642 cuối lỳ không có số dư Trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp được khái quát qua sơ đồ 2: Sơ đồ 2 : Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp TK 334 , 338 TK 642 TK 111 , 152 , 1388 (1 ) (8) TK 152 , 153 (2) TK 911 TK 1422 TK 214 (3) (9) (10) TK 335,1421 (4) (11) TK 333,111,112 (5) TK 139, 159 (6) TK 331 , 112 , 111 (7) TK 642 được chi tiết thành các khoản sau : + Tk 6421 - Chi phí nhân viên quản lý + TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý + TK 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng + TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ + TK 6425 - Thuế , phí và lệ phí + TK 6426 - Chi phí dự phòng + TK 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài + TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác Ghi chú : (1) Chi phí tiền lương , trích BHXH , BHYT , KPCĐ của nhân viên quản lý (2) Chi phí vật liệu , dụng cụ quản lý (3) Chi phí khấu hao TSCĐ (4) Chi phí theo dự toán tính vào chi phí quản lý (5) Thuế , phí , lệ phí phải nộp (6) Trích lập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng giảm giá hàng tồn kho (7) Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác (8) Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp (9) Kết chuyển chi phí QLDN vào chi phí chờ kết chuyển (10) Kết chuyển dần chi phí chờ kết chuyển vào thu nhập ở các kỳ tiếp theo (11) Kết chuyển chi phí QLDN vào TK xác định kết quả kinh doanh 3. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá : Kết quả của hoạt động kinh doanh thương mại chính là kết quả tiêu thụ hàng hoá và biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận là lãi hay lỗ . Kết quả đó được biểu hiện qua công thức : Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý doanh nghiệp Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ hàng hoá Kết quả tiêu thụ hàng hoá (lãi hay lỗ) = - - - Việc hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh và trên TK 911 - TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh : Dùng để xác định toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp TK 911 được mở chi tiết cho từng hoạt động , từng loại hàng hoá Kết cấu và nội dung của TK 911 như sau : * Bên nợ ; + Trị giá vốn của hàng đã tiêu thụ + Chi phí hoạt động tài chínch và chi phí bất thường + Số lãi trước thuế về hoạt động kinh doanh * Bên có : + Doanh thu thuần về hoạt động tiêu thụ hàng hoá + Số thu nhập về hoạt động tài chính và thu nhập bất thường + Thua lỗ về hoạt động kinh doanh trong kỳ TK 911 không có số dư cuối kỳ Quá trình hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá được khái quát qua sơ đồ 3 : Sơ đồ 3 : Sơ đồ hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá TK 632 TK 911 TK 511,512 (1) ( 3 ) TK 641 , 642 TK 421 ( 2 ) ( 6 ) TK 1422 ( 4 ) ( 5 ) ( 7 ) Ghi chú : (1) Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ (2) Kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trừ vào thu nhập trong kỳ (3) Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ vào TK xác định kết quả kinh doanh (4) Kết chuyển chi phí bán hàng v._.GT và giấy xin ghi nợ thay cho khách hàng và gửi lên phòng kế toán. Lúc này hàng hoá coi như đã tiêu thụ và kế toán ghi nhận luôn doanh thu. Khi xuất kho hàng gửi bán, căn cứ vào hoá đơn GTGT và giấy xin ghi nợ của nhân viên bán hàng gửi lên, kế toán ghi. Nợ TK 131 : Tổng giá thanh toán. Có TK 511: Giá bán không thuế. Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra. Đồng thời, căn cứ vào số lượng hàng xuất bán ghi trên hoá đơn kế toán xác định giá mua thực tế của hàng xuất bán để ghi sổ theo định khoản: Trị giá thực tế xuất kho Nợ TK 632 Có TK 156 Nếu phát sinh chi phí vận chuyển thì căn cứ vào phiếu chi kế toán ghi: Nợ TK 641 : Chi phí không có thuế. Nợ TK 133 : Thuế GTGT đầu vào Có TK 1111 : Giá trị thanh toán chi phí. Ví dụ 3: Ngày 25 /02/03 Công ty TM Hương Thuỷ bán cho Công ty TM Dịch vụ Tổng hợp Lạng Sơn 10 ( mười ) Chiếc máy giặt SANYO U950T với đơn giá chưa thuế là 3 650 000 đ , giá vốn 3 580 000 đ/c Tiền hàng: 10 * 3 650 000 = 36 500 000 đ Thuế VAT: = 3 650 000 đ Tổng cộng tiền thanh toán = 40 150 000 đ Giá vốn là: 3 580 000 * 10 = 35 800 000 đ Đơn vị đã ký nhận nợ , chi phí vận chuyển 550 000 đ bên bán chịu , trong đó VAT là 50 000 đ Khi nhân viên bán hàng xuất kho hàng hoá gửi đi bán, căn cứ vào hoá đơn VAT và giấy xin ghi nợ thay của nhân viên bán hàng gửi lên, kế toán ghi. Nợ TK 131: 40 150 000 đ chi tiết TK 131 . Công ty TM Dịch vụ tổng hợp Lạng Sơn Có TK 511: 36 500 000 đ Có TK 3331: 3 650 000đ Đồng thời kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán. 35 800 000 đ Nợ TK 632 Có TK 156 Chi phí vận chuyển : Nợ TK 641: 500 000 đ Nợ TK 3331: 50 000 đ Có TK 1111 : 550 000 đ Ngày 27/02/2003 Công ty TM Dịch Vụ Tổng Hợp Lạng Sơn thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán bằng uỷ nhiệm chi. Nợ TK 1121 40 150 000 đ Có TK 131 131 – Công ty TM DV Tổng hợp Lạng Sơn * Bán lẻ: Công ty thường bán buôn là chủ yếu nên doanh thu bán lẻ thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh thu của Công ty . Hình thức bán hàng này cũng đem lại lợi nhuận đáng kể vì giá cả sẽ cao hơn hình thức bán buôn. Khi bán hàng ,khách hàng phải thanh toán ngay bằng tiền mặt hoặc được chậm trả theo hợp đồng mua bán. Ví dụ 4: Ngày 26 /02/03 Nhân viên bán hàng lẻ cho bác Nguyễn Văn Hùng 01 (một ) Tủ Lạnh SR – 11VN và 01( một ) máy giặt 90S1T với giá lần lượt là 3 025 000 đ & 3 300 000 đ( đã có thuế VAT 10% ) . Bác Hùng thanh toán ngay bằng tiền mặt . Giá vốn lần lượt là 2 860 000 đ & 3 135 000 đ (đã có thuế VAT 10%) Căn cứ vào hoá đơn VAT cuối ngày nhân viên bán hàng gửi lên kế toán phản ánh doanh thu: Nợ TK 131 : 6 325 000 đ Có TK 511 : 5 750 000 đ Có TK 3331 : 575 000 đ Sau đó nhân viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ, thủ quỹ ghi vào sổ theo định khoản.. 6 325 000 Nợ TK 111 Có TK 131 Đồng thời phản ánh trị giá vốn hàng bán: Nợ TK 632: 5 450 000 đ Có TK 156: 5 450 000 đ Công ty TNHH TMHương Thuỷ không sử dụng các tài khoản điều chỉnh giảm, doanh thu. Giá bán của hàng hoá là do bảng giá là của Công ty quy định. Tuy nhiên các cửa hàng tại trung tâm có thể giảm giá, bớt giá cho khách hàng. * Giảm giá, bớt giá hàng bán: Muốn giảm giá , bớt giá hàng bán cho các đơn vị mua hàng với lượng nhiều... thì các cửa hàng tại trung tâm phải làm tờ trình ban lãnh đạo chi nhánh công ty. Khi được ban lãnh đạo đồng ý, các cửa hàng viết giá bán ngay trên hoá đơn GTGT đã được giảm trừ đi các khoản giảm giá theo lãnh đạo được duyệt. Vì vậy Công ty không sử dụng tài khoản 532" Giảm giá hàng bán". Hàng bán bị trả lại: Khi có hàng bán bị trả lại kế toán không hạch toán vào tài khoản 531: " Hàng bán bị trả lại" mà hạch toán như sau" Đối với hàng bán bị trả lại trong tháng thì đơn vị bán hàng sẽ thu lại hoá đơn đỏ và cùng phòng kế toán huỷ hoá đơn có bằng cách gạch chéo vào hoá đơn GTGT và lưu lại hoá đơn để trình với các đơn vị có liên quan khi cần thiết. Đồng thời kế toán ghi chữ" Huỷ" vào sổ theo dõi doanh thu của khách hàng nếu khách hàng mua chịu. Trường hợp nếu khách hàng chỉ trả lại một phần thì kế toán thu lại hoá đơn cũ và viết một hoá đơn mới theo số lượng hàng hoá mà khách mua. Số lượng hàng hoá bị trả lại làm giảm doanh thu thì kế toán ghi bút toán đỏ. Căn cứ vào hoá đơn GTGT kế toán phản ánh số hàng khách hàng mua: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 3331 : Thuế GTGT đầu ra. Có TK 511: Doanh thu bán hàng . Đồng thời kế toán trị giá vốn hàng xuất bán: Nợ TK 632 Có TK 156 Kế toán phản ánh hàng bán bị trả lại: Bút toán đỏ Nợ TK 131 Có TK 3331 Kế toán phản ánh trị giá vốn hàng bán bị trả lại: Bút toán đỏ CóTK 156 Trường hợp khách hàng trả lại toàn bộ số hàng vào tháng sau. Khi đó kế toán đã hạch toán doanh thu theo hoá đơn GTGT thì các cửa hàng tại trung tâm phải cùng phòng kế toán thu lại hoá đơn cũ và huỷ hoá đơn đó bằng cách gạch chéo và lưu lại quyển gốc. Đồng thời kế toán phải lập một hoá đơn GTGT, phần nội dung ghi " Điều chỉnh giảm hoá đơn" nhưng hạch toán đó định khoản sau: Nợ TK 131: Phải thu của khách hàng Có TK 511: Doanh thu hàng bán. Có TK 3331: Thuế GTGT đầu ra. Đồng thời kế toán phản ánh trị giá gốc hàng bị trả lại đã nhập kho: Nợ TK 632: Doanh thu bán hàng. Có TK 156 : Hàng hoá. Ví dụ 5: Ngày 27 tháng 02 năm 2003 Công ty TNHH TM Hương Thuỷ nhận được thông báo của Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh -- Nghệ An thông báo số hàng ngày 15/02/03 có 01 (một ) tủ lạnh 15VN bị lỗi do nhà sản xuất đề nghị trả lại . Công ty đã kiểm tra rõ nguyên nhân và nhận hàng : Sau khi xác định rõ nguyên nhân, nhân viên bán hàng cùng phòng kế toán thu lại hoá đơn kế toán cũ đồng thời ghi chữ "Huỷ" và ghi bút toán đó vào sổ theo dõi doanh thu ( số hoá đơn 644984) và ghi hoá đơn VAT mới theo số lượng hàng xuất bán... Căn cứ vào hoá đơn VAT thu lại, kế toán phản ánh toàn bộ số lượng hàng bán ngày 15/02/03 . Nợ TK 131 : 66 000 000 chi tiết TK 131 . Công ty TM Hoà Bình – TP Vinh Bút toán đỏ Có TK 511 : 60 000 000 Có TK 3331: 6 000 000 Đồng thời kế toán cũng điều chỉnh bút toán kết chuyển giá vốn hàng bán bằng bút toán đỏ. Bút toán đỏ Nợ TK 632 : 59 000 000 Có TK 156: 59 000 000 Căn cứ vào hoá đơnVAT kế toán phản ánh số hàng xuất bán: Nợ TK 131 : 62 700 000 đ Có TK 511 : 57 000 000 đ Có TK 3331 : 5 700 000 đ Đồng thời kế toán phản ánh trị gía vốn số hàng xuất bán: Nợ TK 632 56 050 000 đ Có TK 156 56 050 000 đ c. Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty Căn cứ vào chứng từ gốc phát sinh trong tháng hạch toán vào chứng từ ghi sổ Chứng từ ghi sổ Ngày 8 tháng 02 năm2003 Số : 15 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Xuất bán cho Công ty TM Thành Công – Hà Nội 131 511 102 500 000 Hoá đơn số 0028899 Cộng 102 500 000 Gồm 01 chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày 8 tháng 02 năm2003 Số : 16 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Thuế VAT xuất bán cho Công ty TM Thành Công 131 3331 10 250 000 Hoá đơn số 0028899 Cộng 10 250 000 Gồm 01 chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày 8 tháng 02 năm2003 Số : 17 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Giá vốn xuất bán cho Cty TM Thành Công – Hà Nội 632 156 100 000 000 Hoá đơn số 0028899 Cộng 100 000 000 Gồm 01 chứng từ Chứng từ ghi sổ Ngày20 tháng 02 năm2003 Số : 38 Trích yếu Nợ Có Số tiền Ghi chú Cty TM Thành Công chuyển trả tiền mua 50 tủ lạnh theo hoá đơn :0028899 112 131 112 750 000 Cộng 112 750 000 Gồm 01 chứng từ Sổ cái TK131 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Số dư 31/2 15 08/02/03 511 16 08/02/03 3331 22 511 23 3331 38 112 Cộng phát sinh Số dư Sổ cái TK156 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Số dư Sổ cái TK 511 ĐVT( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Cộng phát sinh Cộng phát sinh Kết chuyển doanh thu thuần Cộng phát sinh Sổ cái TK 632 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Cộng phát sinh Kết chuyển sang TK 911 Cộng phát sinh 911 IV . Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại Công ty 1. Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh: Gồm các chi phí quảng cáo, chi phí lương, phụ cấp, BHXH, BHYT ,nhân viên bán hàng, chi phí vận chuyển, bao bì, nhãn mác hàng hoá, mua văn phòng phẩm, chi phí mua dụng cụ, đồ dùng văn phòng cho nhân viên bán hàng, mua TSCĐ , khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ. Ví dụ 1: Ngày 17/02/2003 Thuê Đài truyền hình Việt nam quảng cáo sản phẩm tủ lạnh và máy giặt mới . Nợ TK 641: 50 000 000 đ Có TK 112: 50 000 000 đ Sổ cái TK 641 Tháng 02 năm 2003 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Kết chuyểnTK911 911 Cộng phát sinh 2. Hạch toán Chi phí quản lý: Tại đơn vị có các khoản chi phí quản lý như chi lương, phụ cấp , BHXH, BHYT, thuế nhà đất, mua văn phòng phẩm, chi phí mua vật liệu, dụng cụ, đồ dùng văn phòng, phí và lệ phí, mua TSCĐ , khấu hao TSCĐ, sửa chữa TSCĐ, chi phí đào tạo, dịch vụ mua ngoài, chi phí tiếp khách.... - Ví dụ 1: Ngày 11 /2 / 200 mua giấy phô tô, sổ sách, bút sử dụng cho văn phòng Công ty trả bằng tiền mặt. Tổng số tiền là 1.977.000đ . Nhân viên hành chính trả bằng tiền mặt. Nợ TK 642: 1.977.000 đồng Có TK 111: 1.977.000 đồng - Ví dụ 2: Ngày 29 tháng 02 năm 2003. Chuyển trả tiền điện thoại tháng 1 năm 2003 .Số tiền 17 850.300 đ. Nợ TK 642: 17 850 300 đồng Có TK 112: 17 850300 đồng Sổ cái TK 642 Tháng 02 năm 2003 ĐVĐ ( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có 31/1 9 11/1 Trả tiền mua văn phòng phẩm 111 41 29/1 Trả tiền điện thoại tháng 1 năm 2001 112 42 29/1 Thuê lắp đặt và mua máy điện thoại 111 46 30/1 Thay thế hộp mực máy in HP 111 .... ... ... 49 31/1 Chi trả lương văn phòng 111 .... ... Kết chuyển chi phí quản lý 911 Cộng phát sinh Số dư 3. Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh: Cuối tháng sau khi đã hạch toán đầy đủ và chi tiết doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng , chi phí quản lý , kế toán tiến hành xác định kết quả tiêu thụ, Các chỉ tiêu để hạch toán xác định kết quả được tổng hợp trên sổ cái các TK 632, Tk 511, TK 641, TK 642. các số liệu được kết chuyển vào sổ các 911 để định kết quả kinh doanh. Sổ cái TK 911 Tháng 01 năm 2001 ĐVT( VNĐ ) Ngày tháng Chứng từ Ghi sổ Diễn giải TK đối ứng Số tiền ghi sổ Số Ngày tháng Nợ Có Số dư 31/1 31 Kết chuyển doanh thu 511 31 Kết chuyển giá vốn hàng bán 632 31 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 31 Kết chuyển chi phí quản lý 642 31 Kết chuyển lãi 421 Cộng phát sinh 4.Phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh trong 2 năm 1999-2000 ĐVT(1000đ) Chỉ tiêu Năm 2002 Năm2003 Chênh lệch +(-) % Tổng doanh thu Các khoản giảm trừ + Thuế doanh thu 1. Doanh thu thuần 2. Giá vốn hàng bán 3. Lợi nhuận gộp 4. Chi phí bán hàng 5. Chi phí quản lý doanh nghiệp 6. Lợi nhuận thuần HĐKD 7. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính 8. Lợi nhuận bất thường 9. Tổng lợi nhuận trước thuế 10. Thuế lợi tức 11. Lợi nhuận sau thuế Nhìn vào kết quả trên ta có thể thấy chỉ tiêu doanh thu năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002, cụ thể : Tốc độ tăng doanh thu là : Sự tăng doanh thu trên là do khối lượng tăng lên một cách dáng kể. Điều này được thể hiện ở giá trị sản lượng năm 2000 tăng lên nhiều so với năm 1999 (92,744 tỷ so với 80,090 tỷ), khối luợng sản phẩm dự trữ cuối kỳ giảm so với đầu kỳ. Để phân tích kỹ hơn về tình hình lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh cần tính thêm một số chỉ tiêu: Tình hình tài sản 2002-2003: Gía trị tài sản 2002 2003 Đầu kỳ Cuối kỳ Bình quân Từ các số liệu trên ta có thể tính được các chỉ tiêu về tình hình lợi nhuận của công ty như sau : Chỉ tiêu Lãi gộp/ Doanh thu thuần Lãi gộp/ Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận/ Vốn sử dụng Lợi nhuận/ Doanh thu thuần Doanh thu thuần/ Vốn sử dụng Đây là những chỉ tiêu khả quan đối với tinh hình tiêu thụ và lợi nhuận của Công ty TNHH TM Hương Thuỷ . Có được kết quả trên là do doanh thu năm 2003 cao hơn nhiều so với năm 2002 Tuy nhiên các chỉ tiêu về lợi nhuận của Công ty lại có phần sụt giảm : Mặc dù chỉ tiêu Doanh thu thuần/ Vốn sử dụng năm 2003 tăng so với năm 2002 nhưng tỷ lệ Lợi nhuận/ Vốn sử dụng lại giảm chủ yếu là do chỉ tiêu Lợi nhuận/ Doanh thu thuần giảm. Chỉ tiêu Lợi nhuận / Doanh thu thuần giảm nhiều là do chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty trong năm 2003 tăng nhiều so với năm 2002 (đặc biệt là chi phí bán hàng) Để hiểu rõ hơn cần đi sâu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận : Nhân tố doanh thu : Tổng doanh thu tăng lên làm lợi nhuận tăng lên tương ứng là : Các khoản giảm trừ doanh thu tăng làm doanh thu giảm tương ứng là : Gía vốn hàng bán tăng là tất nhiên do sản lượng tiêu thụ tăng làm lợi nhuận giảm là: Chi phí bán hàng tăng làm lợi nhuận giảm tương ứng: Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng làm giảm lợi nhuận là: Tổng các nhân tố làm tăng lợi nhuậnlà: Tổng các nhân tố làm giảm lợi nhuận là: -Các khoản giảm trừ doanh thu -Gía vốn hàng bán: -Chi phí bán hàng: -Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tổng cộng: Tổng các nhân tố ảnh hưởng đến lợi nhuận là: Tuy nhiên xét trên mục tiêu của Công ty trong giai đoạn hiện nay là mở rộng thị trường thì chi phí bán hàng bỏ ra lớnlà điều dễ hiểu. Mặt khác tuy có sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng Công ty vẫn sản xuất và tiêu thụ được sản phẩm với khối lượng lớn, đây là một cố gắng lớn của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Phần III Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại công ty TNHH TM Hương Thuỷ Cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia sản xuất kinh doanh, cạnh tranh và phát triển, do vậy muốn đứng vững trên thị trường các doanh nghiệp thực hiện hạch toán kinh doanh phải có lãi, đây là một công cụ quan trọng trong công tác quản lý kinh tế tài chính. Nên việc đổi mới và hoàn thiện tổ chức công tác kế toán là một nhu cẫu cần thiết của công tác quản lý, là tiền đề quan trọng cho công tác điều hành sản xuất- kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ là công việc cần thiết nhằm góp phần tăng doanh thu và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn để thấy được những gì đã làm được và phát hiện thấy những gì chưa làm được để rút ra nội dung chủ yếu cần thiết của việc hoàn thiện. I - Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. 1. Yêu cầu thứ nhất: Đây là một yêu cơ bản nhằm tạo ra sự thống nhất về chế độ kế toán giữa ngành kinh doanh của doanh nghiệp với chế độ kế toán do nhà nước ban hành. Yêu cầu này đòi hỏi công tác kế toán phải thống nhất trên nhiều mặt như: thống nhất trong hệ thống sổ kế toán, thống nhất về phương pháp hạch toán, đánh giá tài sản, thống nhất về tên gọi chỉ tiêu trong báo cáo tài chính. 2. Yêu cầu kịp thời chính xác: Yêu cầu này cũng chính là chức năng của kế toán: Cung cấp những thông tin kịp thời chính xác và phù hợp với yêu cầu về quản lý cũng như quản trị doanh nghiệp. Đáp ứng tốt được yêu cầu này mới chứng tỏ được hiệu quả của công tác kế toán, tạo cơ sở cho lãnh đạo công ty đưa ra được những Quyết định chính xác kịp thời. 3. Yêu cầu phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở tôn trọng chế độ kế toán tài chính. Mỗi doanh nghiệp đều có đặc điểm riêng về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, lĩnh vực hoạt động cũng như về yêu cầu quản lý. Sự vận dụng một cách linh hoạt chế độ kế toán do nhà nước ban hành vào ngành kinh doanh là vấn đề cần thiết. Nhưng để công tác kế toán phát huy hiệu quả các doanh nghiệp cần phải biết vận dụng một cách sáng tạo phù hợp với đặc điểm riêng của mình. 4. Yêu cầu tiết kiệm và nâng cao hiệu quả: Mục đích kinh doanh của các doanh nghiệp đều hướng tới lợi nhuận, mỗi doanh nghiệp không thể thực hiện một phương án nào đó mà không tính đến tính khả thi và hiệu quả công việc. Vì vậy hoàn thiện quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh cũng phải quán triệt yêu cầu này. II - Những ưu điểm và tồn tại trong công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ. 1. Những mặt đã đạt được. Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại phòng kế toán tài vụ của công ty TNHH TM Hương Thuỷ em nhận thấy Công ty là một doanh nghiệp đã áp dụng tốt chế độ kế toán mới và có được sự vận dụng sáng tạo. Hiện nay công tác kế toán của Công ty được thực hiện trên máy vi tính. Với việc sử dụng kế toán maý công việc ghi chép, tính toán thủ công được giảm đi đáng kể nhưng vẫn đảm bảo được sự chính xác tạo điều kiện nâng cao công tác kế toán. Hầu hết công việc liên quan đến hạch toán kế toán đều được thực hiện tại phòng kế toán từ thu thập, kiểm tra chứng từ đén sử lý, ghi sổ, lập các báo cáo kế toán. Do tính tập trung như vậy, nên có thể nắm được toàn bộ thông tin kế toán trên cơ sở đó đánh giá, kiểm tra, đưa ra các quyết định đúng đắn kịp thời. Cùng với việc hạch toán trên các sổ tổng hợp, kế toán cũng mở các sổ chi tiết và các bảng tổng hợp chi tiết để theo dõi chi tiét cho từng loại hàng hoá, doanh thu, tình hình thanh toán với từng khách hàng. Do vậy Công ty luôn có được những thông tin chi tiết cũng như toàn diện về kết quả tiêu thụ của từng loại hàng hoá, cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin chính xác để có những quyết định đúng đẵn đối với từng mặt hàng. Công ty đã xây dựng được trình tự luân chuyển chứng từ một cách hợp lý phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình cũng như hình thức sổ kế toán mà chi nhánh đang áp dụng. Điều này tạo điều kiện cho các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hạch toán một cách kipk thời. Công ty có nhiều phương thức tiêu thụ hợp lý, chính sách giá cả phù hợp, đồng thời đáp ứng nhanh, kịp thời các sản phẩm của công ty theo yêu cầu của khách hàng. 2. Những mặt còn hạn chế: Tuy đã đạt được những kết quả khả quan, nhưng công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ xác định kết quả tiêu thụ nói riêng ở Công ty còn có những điểm cần khắc phục để hoàn thiện công tác kế toán Cụ thể: - Việc luân chuyển chứng từ vẫn còn những bất cập: + Trường hợp bán hàng cho khách qua kho ở Công ty các chứng từ luân chuyển lòng vòng thiếu chặt chẽ về mặt pháp lý, bởi hoá đơn được viết trước khi người mua nhận được hàng. Giả thiết nếu có sự thay đổi về hàng hoá đã thoả thuận trong hợp đồng người mua từ chối nhận hàng thì rất khó sử lý số liệu vì số liệu đã cập nhật vào máy tính. Muốn huỷ bỏ số liệu này kế toán phải lập một hoá đơn GTGT khác, để huỷ bỏ số liệu đã cập nhật, điều này dẫn tới lãng phí chứng từ, hoá đơn GTGT bởi vì chứng từ hoá đơn ghi âm thì không có ý nghĩa kinh tế. + Đối với nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá nhân viên bán hàng tại quầy hàng, cửa hàng lập báo cáo bán hàng gửi lên chi nhánh, trên thực tế không theo quy định mang tính thống nhất, thời gian gửi báo cáo bán hàng thường không cố định theo một chu kỳ đều đặn do vậy gây ra sự thiếu hụt thông tin trong việc quản lý kinh doanh của chi nhánh, nhất là trong trường hợp Công ty đưa sản phẩm mới ra thị trường và muốn biết phản ứng của thị trường đối với sản phẩm đó như thế nào. - Về hệ thống tài khoản kế toán sử dụng: Công ty đã tuân thủ theo đúng hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do bộ tài chính ban hành và vận dụng hết sức linh hoạt phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Tuy nhiên doanh số bán buôn và bán lẻ chưa được thể hiện rành mạch do không dược theo dõi trên các tài khoản riêng. Công ty không sử dụng TK1562 để tập hợp riêng chi phí thu mua hàng hoá, điều này là chưa hợp lý gây khó khăn cho việc tính giá vốn hàng hoá tiêu thụ, phản ánh không đúng giá thực tế của lượng hàng xuất ra và làm cản trở trong công tác nghiên cứu nhằm làm giảm chi phí này và từ đó làm giảm giá bán hàng hoá Về phương pháp xác định giá vốn hàng bán ra: Công ty áp dụng phương pháp nhập trước , xuất trước . Cách tính này đòi hỏi công tác kế toán theo dõi hàng tồn kho phải được tăng cường, xác định chính xác trị giá mua và bảo quản riêng theo từng lô hành nhập kho . III. Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty 1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác hạch toán nhiệm vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết qủa kinh doanh trong doanh nghiệp . Trong hoạt dộng kinh doanh thương mại, quá trình tiêu thụ hàng hoá là khâu cuối cùng và quan trọng nhất của việc luân chuyển vốn kinh doanh trong doanh nghiệp. Hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh thì hệ thống các chứng từ ban đầu cũng phải được hoàn thiện, nâng cao tính pháp lý , tính chính xác, tạo điều kiện tốt cho việc kiểm tra kế toán. Việc hoàn thiện còn góp phần vào việc sử dụng đúng hệ thống tài khoản để phản ánh các nghiệp vụ phát sinh tạo điều kiện cho công tác kiểm tra, đồng thời giúp các cổ đông, bạn hàng, những người quan tâm tới báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rõ về doanh nghiệp. Hoàn thiện quá trình kế toán này giúp cho việc hoàn thiện sổ sách kế toán, việc ghi chép, phản ánh được chi tiết cho từng tháng, quí tạo điều kiện tốt cho công tác kiểm tra. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ. Để góp phần hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của Công ty , em xin đề xuất một số giải pháp sau: Về chứng từ và luân chuyển chứng từ : + Trong trường hợp bán hàng cho khách qua các cửa hàng, quầy hàng trực thuộc Công ty chỉ cần lập hoá đơn GTGT làm 4 liên : 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên giao cho cửa hàng, quầy hàng làm cơ sở để báo nợ văn phòng, 1 liên lưu sổ gốc, 1 liên dùng để hạch toán. Điều này hoàn toàn hợp lý vì hàng ở cửa hàng, quầy hàng hay ở kho của Công ty đều là hàng thuộc sở hữu của công ty. Chứng từ này vẫn đảm bảo cơ sở pháp lý để các bên theo dõi và hạch toán. ở tại các cửa hàng, quầy hàng đã có các kho hàng và có hệ thống quản lý và theo dõi để báo cáo về văn phòng Công ty . Đồng thời việc luân chuyển các chứng từ cũng thuận lợi hơn, phù hợp với chế độ tài chính và chính sách thuế. Về tài khoản sử dụng: Để khách hàng biết đến và tiêu dùng hàng hoá của Công ty thì bên cạnh việc tìm kiếm các bạn hàng lớn mua hàng hoá với số lượng nhiều. Công ty cần đẩy mạnh các biện pháp để thu hút cả những khách hàng nhỏ. Công ty cần mở thêm các tiểu khoản theo dõi riêng từng loại doanh số bán buôn và doanh số bán lẻ để có các biện pháp đầu tư kinh doanh phù hợp giữa Công ty và các khách hàng. Công ty không sử dụng TK1562 để hạch toán chi phí thu mua. Tất cả chi phí thu mua đều được hạch toán TK 641 nên khó có thể xác định chính xác chi phí này, cản trở quá trình tính giá trị thu mua phân bổ và trị giá xuất của khối lượng hàng tiêu thụ. Hơn nữa, tỷ trọng giữa chi phí bán hàng , chi phí quản lý doanh nghiệp và tổng chi phí không được phân định rõ. Vì thế Công ty nên mở TK1562 tập hợp chi phí thu mua để khắc phục hạn chế trên. * Về phương pháp hạch toán : Về việc phản ánh giá vốn để chính xác nên phản ánh cả chi phi thu mua . Cuối kỳ chi phí thu mua được tổng cộng và kết chuyển 1 lần theo định khoản : Nợ TK632 Có TK1562 Về chi phí quản ký kinh doanh không nhất thiết khi nào cũng phân bổ hết cho hàng hoá xuất bán được xác định là tiêu thụ trong kỳ. Cần linh hoạt trong trường hợp có sự biến động lớn về hàng tồn kho, tránh tình trạng xác định sai kết quả kinh doanh dẫn đến ảnh hưởng tới công tác thanh toán với ngân sách nhà nước. Về lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho và xác định giá vốn hàng bán ra: Công ty áp dụng phương pháp tính giá nhập trước xuất trước với một lượng mặt hàng như vậy là không hợp lý, gây quá tải cho công việc của kế toán phụ trách hàng tồn kho. Với thực tế Công ty đã áp dụng máy vi tính cho công tác kế toán nên sử dụng phương pháp giá bình quân sau mỗi lần nhập là rất thuận lợi vì giá này vẫn đảm bảo độ chính xác cao mà lại giúp cho hàng tồn kho được giảm nhẹ công việc rất nhiều. Về hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh : Công ty đã áp dụng hình thức sổ “ Chứng từ ghi sổ ”. Nhìn chung các chứng từ, sổ sách là tương đối rõ ràng và đáp ứng được các thông tin cần thiết cho người quản lý cũng như để giải trình với nhà nước và cấp trên. Tuy nhiên để đơn giản hơn và khắc phục hạn chế bớt các công việc ghi chép. Công ty nên áp dụng hình thức sổ nhật ký chung cho thuận lợi với việc sử dụng kế toán máy. Kết luận Cơ chế quản lý kinh tế đã và đang đặt ra hàng loạt vấn đề và nhiều yêu cầu cho công tác hạch toán nói chung và công tác hạch toán tiêu thụ nói riêng. Việc hoàn thiện hệ thống kế toán doanh nghiệp là một tất yếu để thoả mãn yêu cầu quản lý kinh tế mới, phù hợp với hoạt động của nền kinh tế thị trường, hoà nhập với hệ thống kế toán quốc tế. Các số liệu, tài liệu kế toán , đặc biệt là các thông tin về hoạt động tiêu thụ , kết quả hoạt động kinh doanh phải đảm bảo độ tin cậy, để đánh giá thực trạng tài chính, thực trạng kết quả hoạt độnh kinh doanh của doanh nghiệp. Với vai trò và chức năng của mình, kế toán là công cụ sắc bén cho việc điều hành quản lý và ra các quyết định của chủ doanh nghiệp, các khách hàng và của các nhà đầu tư. Kế toán doanh nghiệp đặc biệt là kế toán trong khâu tiêu thụ phải hết sức chặt chẽ, áp dụng một cách linh hoạt tuỳ theo đặc điểm của từng doanh nghiệp song vẫn đảm bảo nguyên tắc thống nhất, hiệu quả, đúng với chế độ kế toán Việt Nam, đảm bảo nội dung và mục đích công tác kế toán . Qua một thời gian thực tập tại phòng kế toán công ty TNHH TM Hương Thuỷ, được sự giúp đỡ của các Anh , chị phòng kế toán tài vụ và các phòng ban có liên quan, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Thạc sỹ Đinh Tuấn Dũng và sự cố gắng của bản thân em đã bước đầu làm quen với công việc của người cán bộ kế toán, tìm hiểu các hình thức tổ chức cũng như phương pháp hạch toán của Công ty. Vận dụng lý luận đã được học tập và nghiên cứu ở trường, kết hợp với thực tế công tác của phòng kế toán Công ty em đã mạnh dạn nêu lên một số nhận xét, đề xuất nhằm đóng góp một phần không nhỏ vào việc hoàn thiện công tác kế toán của chi nhánh và nâng cao hiệu lực của công tác quản lý. Vì thời gian thực tập ít và trình độ kiến thức còn có nhiều hạn chế, chuyên đề không tránh khỏi thiếu sót nên em mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của Thầy giáo hướng dẫn và các Anh , chị phòng kế toán để nội dung bài chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn . Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo Đinh Tuấn Dũng và các anh chị phòng kế toán tài vụ của Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Mục lục Lời mở đầu Phần I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán quá trình tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. I. Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại và ảnh hưởng của nó tới hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong cơ chế thị trường. Một số vấn đề về tiêu thụ hàng hoá . Các phương thức về tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại Phương pháp tính giá vốn của khối lượng hàng hoá tiêu thụ. Các phương thức thanh toán trong tiêu thụ hàng hoá. ý nghĩa, yêu cầu và nhiệm vụ hạch toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thương mại. II. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống chứng từ kế toán và TK sử dụng. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khuấ trừ. Hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá ở doanh nghiệp áp dụng thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. III. hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá theo phương pháp kiểm kê định kỳ. TK sử dụng Trình tự hạch toán. IV. Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá. Hạch toán chi phí bán hàng Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá. V. Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Sổ kế toán nhật ký chung. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký- sổ cái. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký – chứng từ. Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Chứng từ – ghi sổ VI. Phân tích tình hình tiêu thụ hàng hoá và các biện pháp nâng cao lợi nhuận tiêu thụ. Hệ thống chỉ tiêu phân tích. I. ý nghĩa nhiệm vụ phân tích. II. Phân tích tình hình tiêu thụ. III. Phân tích kết quả kinh doanh. Các biện pháp nâng cao lợi nhuận . Phần II: Thực trạng tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ . I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lý hoạt dộng kinh doanh ở Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh ở công ty Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. II. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty III. Thực trạng công tác hạch toán tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Hạch toán ban đầu Hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp quá trình tiêu thụ hàng hoá ở Công ty a. Tài khoản sử dụng Hạch toán chi tiết nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá Tổ chức hạch toán tổng hợp nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá IV. Tổ chức hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh tại công ty Hạch toán chi phí nghiệp vụ kinh doanh Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp Hạch toán nghiệp vụ xác định kết quả kinh doanh Phân tích một số chỉ tiêu trong báo cáo kết quả kinh doanh Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Yêu cầu cơ bản của việc hoàn thiện kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh. Những ưu điểm và tồn tại trong công tác tổ chức tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH TM Hương Thuỷ Các biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán tiêu thụ hàng hoá tại Công ty * kết luận ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0442.doc
Tài liệu liên quan