Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát

Tài liệu Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát: Lời mở đầu Việt Nam chính thức trở thành thành viên của WTO trong năm 2006 đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong tiến trình hội nhập. Hội nhập tạo ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ hội nhưng cũng không ít khó khăn và thử thách, các doanh nghiệp sẽ phải cạnh tranh gay gắt, quyết liệt không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn với các doanh nghiệp nước ngoài, để tồn tại và đứng vững được trên thị trường bản thân các doanh nghiệp phải tiến hành cải tiến công nghệ sản xuất, tăng năng suấ... Ebook Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1382 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t lao động, hạ giá thành thực hiện tốt khâu tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề chủ yếu trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay. Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát là thành viên thứ ba của tập đoàn Hoà Phát luôn được sự hậu thuẫn rất lớn từ tập đoàn về mọi mặt. Với xu hướng hội nhập vững chắc với khu vực, thế giới trong giai đoạn hiện nay, công ty luôn quan tâm đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nhờ đó sản phẩm tiêu thụ không ngừng nâng cao qua các năm, và nhân tố góp phần quan trọng không nhỏ vào thành công của công ty trong hoạt đông tiêu thụ sản phẩm. Đó là công tác kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, thông tin do kế toán cung cấp góp phần không nhỏ cho các nhà quản trị hoạch định và đưa ra quyết định chính xác kịp thời. Qua một thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty TNHH Ống thép Hoà Phát em đã được tiếp cận công tác kế toán nên đã lựa chọn đề tài “ Hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát” để làm chuyên đề thực tập. Chuyên đề thực tập của em gồm 3 phần: Phần I: Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Phần II: Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Phần III: Phương hướng hoàn thiện hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Phần I. Giới thiệu khái quát về Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. I. Tổng quan chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát được thành lập theo giấy phép số 2639GP/TLDN do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 13/08/1996 với tên gọi ban đầu là: Công ty TNHH ống thép Đài Nam (Ngày 6/11/2000 đổi tên thành: công ty TNHH ống thép Hoà Phát theo đăng ký thay đổi kinh doanh lần thứ tư). Giấy đăng ký kinh doanh số 048480 ngày 20/8/1996 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp. Vốn điều lệ ban đầu: 800.000.000 đồng. Trụ sở chính đặt tại:126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng - TP Hà Nội. Tên giao dịch: Hoaphat Steel Pipe Co, Ltd. Sau khi thành lập, Công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã tiến hành xây dựng một nhà máy sản xuất tại khu công nghiệp Như Quỳnh – Văn Lâm – Hưng Yên trên diện tích 3ha, với công suất thiết kế là 200 tấn/năm. Tháng 12/1997, nhà máy được đưa vào hoạt động với dây chuyền sản xuất ống thép đen hàn của Đài Loan sản lượng sản xuất chỉ đạt 1.700tấn/năm doanh số 13 tỷ trong năm 1997. Tháng 11/1998 Công ty đã nhập thêm 2 dây chuyền sản xuất ống thép đen của Đài Loan và một dây chuyền sản xuất ống mạ kẽm của Đức. Sản lượng sản xuất đạt 2.400 tấn ống thép hàn và 1200 tấn ống mạ kẽm trong năm 1998 doanh thu đạt 32 tỷ đồng. Ngày 12/2/1998 thành lập chi nhánh tại tỉnh Hưng Yên theo giấy phép số 000002 GP/CN- VP- 04 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hưng Yên. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh số 0512000035 do sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hưng Yên cấp. Năm 1999 sản phẩm ống thép của công ty đã chiếm lĩnh phần lớn thị phần ống thép tại miền Bắc và có mặt trên thị trường miền Trung và miền Nam. Công ty đã đầu tư thêm 1 dây chuyền cắt tôn và một dây chuyền sản xuất ống thép chuyên sản xuất các loại ống nhỏ. Sản lượng sản xuất của công ty đạt 12.000 tấn ống đen và 6.700 tấn ống mạ, doanh thu đạt 112 tỷ đồng. Năm 2000 Công ty đã được tổ chức BVQI của Vương quốc Anh cấp chứng chỉ đạt tiêu chuẩn hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2001. Công ty đã có thêm 2 dàn máy cắt tôn, 5 dàn máy ống và 1dây chuyền sản xuất ống mạ cùng nhiều máy móc thiết bị phụ trợ hiện đại khác. Sản lượng đạt 17.000 tấn ống đen và 13.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 193 tỷ đồng. Năm 2001 sản lượng sản xuất của công ty đạt 23.000 tấn ống thép hàn và 19.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 268 tỷ đồng. Đầu năm 2002 công ty đã đầu tư mở rộng diện tích sản xuất và đầu tư thêm một số máy móc thiết bị, sản lượng sản xuất đạt 38.000 tấn ống đen và 18.000 tấn ống mạ, doanh thu đạt 334 tỷ đồng. Năm 2003 sản lượng sản xuất đạt 68.000 tấn trong đó ống thép đen 43.000 tấn, ống mạ 25.000 tấn, doanh thu đạt 555 tỷ đồng. Năm 2004 sản lượng sản xuất đạt 71.000 tấn trong đó ống đen đạt 41.000 tấn ống mạ đạt 30.000 tấn, doanh thu đạt 768 tỷ đồng. Đến năm 2005 công ty đã có 7 dây chuyền máy cắt, 10 dây chuyền máy uốn ống và 2 dây chuyền mạ kẽm nhúng nóng công suất đạt 78.000 tấn ống thép hàn và 30.000 ống thép mạ kẽm/năm. Tháng 3/2006 nhà máy thép cán nguội Hoà Phát đã chính thức đi vào hoạt động, đây là nhà máy đầu tiên được xây dựng tại Việt Nam công suất đạt 12.000-15.000 tấn/năm. Cung cấp các sản phẩm thép cán có độ dày từ 0.7- 1.5 mm, bản rộng tối đa 360 mm. Đặc biệt kể từ tháng 8/2006, công ty đã chính thức đưa vào hoạt động nhà máy sản xuất ống thép cỡ lớn từ D141-D219, sản phẩm mà trước đây Việt Nam phải nhập khẩu hoàn toàn. Ngày 25 tháng 3 năm 1999 thành lập chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh theo giấy phép số 646/GP- UB của Uỷ ban nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh.Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động của chi nhánh số 311501 ngày 20 tháng 8 năm 1999. Chi nhánh Sài Gòn: 49 Cộng Hoà – Phường 4- Quận Tân Bình – TP.Hồ Chí Minh. Theo giấy phép kinh doanh số 320200005201 do sở kế hoạch và đầu tư Thành Phố Đà Nẵng cấp ,ngày 17/01/2003 công ty đã thành lập thêm một chi nhánh Đà Nẵng: Toà nhà công ty Hoà Phát 171 Trường Chinh - Quận Thanh Khê – TP Đà Nẵng. II. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. 2.1. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Sản xuất và kinh doanh các loại ống thép đen hàn ống mạ kẽm, bảo toàn và tăng vốn của công ty góp phần tăng giá cổ phiếu của tập đoàn Hoà Phát trên thị trường chứng khoán. Tuân thủ các quy định của nhà nước đồng thời thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với nhà nước. Thực hiện việc nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng đào tạo, nâng cao tay nghề cho người lao động, không ngừng cải thiện điều kiện làm việc một cách tốt nhất cho người lao động. 2.2. Tình hình kinh tế tài chính, lao động. 2.2.1. Tình hình kinh tế tài chính. Từ ngày thành lập đến nay với bao nhiêu khó khăn và thách thức công ty luôn đứng vững trên thị trường và vượt qua một cách xuất sắc. Quy mô sản xuất của doanh nghiệp không ngừng mở rộng điều đó được thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm trong bảng sau. Bảng 01: So sánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp (Đvt : VNĐ) Bảng so sánh tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2006 Năm 2007 so với năm 2006 Tương đối Tuyệt đối 1.Tổng giá trị TS 800.002.528.397 445.590.047.252 354.412.481.145 179.5% Tài sản ngắn hạn 698.349.945.541 353.777.313.879 344.572.631.662 197.4% Tài sản dài hạn 101.652.582.856 91.812.733.373 93.839.849.483 110.7% 2.Nguồn vốn CSH 88.305.964.048 51.553.892.362 36.752.071.686 171.3 % 3.DT các hoạt động 1.443.221.577.884 926.832.694.140 517.388.883.744 155.9% 4.LN sau thuế TNDN 102.009.191.327 89.732.319.986 12.276.871.341 113.7% 5.Suất sinh lời của TS 0.127511086 0.09283574 0.034675346 137.3% 2.2.2.Tình hình lao động của doanh nghiệp. Số lượng cán bộ công nhân viên của công ty là: 641 người, đa phần là những người có trình độ trong đó 25% cán bộ nhân viên có trình độ đại học, lao động kỹ thuật chiếm 45%, đồng thời công ty cũng tạo được nhiều công ăn việc làm cho một số đối tượng là lao động phổ thông, số lượng công nhân viên trong công ty tăng lên không ngừng trong năm qua cho thấy quy mô sản xuất kinh doanh của công ty đang được mở rộng. Số lượng lao động và cơ cấu lao động của công ty TNHH Ống thép Hoà Phát được thể hiện qua bảng sau: Bảng 02 : Số lượng cán bộ phân chia theo từng bộ phận phòng ban. TT Bộ phận Trên ĐH ĐH và CĐ Trung cấp Bằng nghề LĐPT Tổng 1 Ban GĐ 2 2 2 Phòng tổ chức 1 4 2 7 3 Phòng KD 6 1 7 4 Phòng vật tư 7 7 5 Phòng kế toán 7 7 CN Hưng Yên 1 GĐ nhà máy 1 1 2 Điều độ 1 1 3 Phòng kỹ thuật 12 1 13 4 Phòng tổ chức 3 1 1 1 8 5 Phòng QLCL 3 1 23 27 6 Bộ phận Kho 1 11 26 12 50 7 PX khuôn 6 1 8 15 8 PX cơ điện 7 2 34 43 9 PX cắt 3 4 20 27 10 Px uốn 3 20 98 37 158 11 PX mạ 8 3 21 45 77 12 Nhà bếp+VSCN 2 10 12 13 Bảo vệ 1 2 43 46 CN Đà Nẵng 8 1 10 19 CN Sài Gòn 9 3 9 20 41 CTy Cán Nguội 6 5 4 60 75 Tổng 93 55 263 230 641 2.3. Quy trình lập kế hoạch tổ chức sản xuất. Nhằm đảm bảo phục vụ tối đa yêu cầu bán hàng của công ty về số lượng và chủng loại hàng hoá cũng như thời gian giao hàng. Lập kế hoạch sản xuất cho các dây chuyền máy cắt, máy uốn, máy vét, máy mạ, máy ren và sơn đầu ống- áp dụng cho các bộ phận/ cá nhân có liên quan tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. Sơ đồ 01 : Quy trình lập kế hoạch tổ chức sản xuất. Lập kế hoạch sản xuất Lưu hồ sơ Lệnh sản xuất Thực hiện KHSX Bổ sung Phê duyệt vµ Phª duyÖt Phát sinh Kiểm tra vµ Phª duyÖt Chuẩn bị sản xuất Kết quả thực hiện 2.3.1. Lập kế hoạch sản xuất. Việc lập KHSX do phòng kinh doanh đảm nhiệm dựa trên các yếu tố sau: Báo cáo tồn nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm,…Sau đó chuyển cho ban giám đốc xem xét phê duyệt, và chuyển kế hoạch sản xuất xuống nhà máy. 2.3.2. Phê duyệt. Ban giám đốc sẽ phê duyệt KHSX nếu đồng ý với kế hoạch thì phòng inh doanh chuyển 1 bản xuống nhà máy, giám đốc nhà máy và nhân viên điều độ sản xuất tiếp nhận KHSX từ phòng kinh doanh chuyển xuống. 2.3.3. Chuẩn bị sản xuất. Để chuẩn bị sản xuất thì các quản đốc trưởng ca phải chuẩn bị tài liệu công nghệ, máy móc thiết bị…, đảm bảo thực hiện đúng các quy định đề ra. 2.3.4. Tổ chức sản xuất. Căn cứ trên KHSX và công đoạn chuẩn bị sản xuất tại các bộ phận nhân viên điều độ sản xuất sẽ lên lệnh sản xuất cho phân xưởng cắt, uốn, mạ. 2.3.5. Thực hiện. Để sản xuất sản phẩm phải thực hiện qua các công đoạn như sau: Nhận tôn cuộn: Theo lệnh sản xuất, quản đốc phân xưởng làm phiếu yêu cầu lĩnh vật tư, thủ kho tôn xuất tôn cho các trưởng máy cắt. Các cuộn tôn khi đưa vào cắt phải được nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm và trưởng máy kiểm tra và ghi sổ. Công đoạn máy cắt dọc tôn: Máy cắt xẻ dọc tôn cuộn tạo bán thành phẩm cho các máy uốn. Chất lượng của các dải tôn được cắt ảnh hưởng tới chất lượng ống uốn do đó cần phải kiểm tra và vận hành máy cắt theo đúng hướng dẫn. Công đoạn hàn nối dải ở máy nhả cuộn: Các dải tôn đi vào lồng phóng liệu ở các máy uốn yêu cầu không bị vặn, ba- via quay lên trên, các mối hàn được mài nhẵn. Máy uốn ống: Trước khi vận hành máy uốn ống trưởng máy phải cùng phụ máy kiểm tra tình trạng của máy và các thiết bị phụ trợ theo đúng các hướng dẫn vận hành máy uốn. Máy vét đầu ống: Máy vét đầu ống được dùng để vét đầu đối với các loại ống tròn, trước khi vận hành máy vét đầu ống, phải thực hiện theo hướng dẫn nhân viên kiểm soát chất lượng sản phẩm chịu trách nhiệm kiểm tra ống sau khi vét đầu. Máy nắn thẳng: Tất cả các loại ống có đường kính 21,2: 59,9 nếu xét thấy cần nắn sẽ được đưa vào máy nắn máy sẽ tự động nắn thẳng còn nếu không cho mạ thẳng. Ống sau khi nắn sẽ được kiểm tra sau mỗi lần chỉnh khuôn hoặc thay các loại ống. Tẩy rửa: Trước khi ống được đưa vào bể mạ kẽm phải qua các bước tẩy rửa, các bể tẩy rửa được gia nhiệt bằng hơi nóng lò hơi trừ hai bể axít, và hai bể tẩy rửa chảy tràn sau tẩy axit nhằm nâng cao khả năng tẩy rửa. Sấy khô: Trước khi đưa ống vào bể mạ, ống phải được sấy khô nhằm làm khô nước bám bề mặt trong và ngoài ống đồng thời làm tăng nhiệt độ của bản thân ống tránh ng vào bể mạ bị nóng đột ngột. Mạ kẽm nhúng nóng: Bể mạ kẽm được cấp nhiệt bởi 2 đầu đốt và làm cân bằng nhiệt xung quanh bằng quạt tuần hoàn. Nhiệt độ của lò và bể phải được kiểm tra liên tục nhằm đảm bảo chất lượng mạ, tránh hư hỏng bể kẽm. 2.3.6. KHSX bổ sung: Khi có sự phát sinh kế hoạch, phòng kinh doanh được phép phê duyệt đối với các chủng loại ống đang sản xuất trong kỳ (như bổ xung độ dày, chiều dài). Khi thay đổi chủng loại mới phải được sự phê duyệt của ban giám đốc. 2.3.7. Kiểm tra. Nhân viên điều độ sản xuất, giám đốc nhà máy có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ sản xuất, xử lý mọi phát sinh trong quá trình sản xuất để cho quá trình sản xuất được thực hiện một cách hiệu quả nhất. 2.3.8. Kết quả thực hiện sản xuất. Nhân viên điều độ sản xuất có trách nhiệm lập báo cáo kết quả thực hiện KHSX và gửi cho ban giám đốc/ phòng kinh doanh sau 5 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ kế hoạch. III. Tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý. Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng, hoạt động sản xuất dưới sự điều hành, giám sát và chịu trách nhiệm của giám đốc công ty quản lý hoạt động của toàn bộ công ty và sự điều hành của giám đốc nhà máy, các quản đốc, phó quản đốc tại từng phân xưởng sản xuất. Các phân xưởng sản xuất chia thành các tổ chức sản xuất theo đặc thù công việc do một tổ trưởng đứng ra chịu trách nhiệm. Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau: Sơ đồ 02: Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Giám đốc công ty Phó giám đốc Giám đốc nhà máy P.Vật tư/ XNK P.Tổ Chức P.Kinh Doanh P.Kế Toán Phòng kỹ thuật Phân xưởng cơ điện Phân xưởng khuôn Phòng quản lý chất lượng Phân xưởng cắt Phân xưởng uốn Phân xưởng mạ C.U U.C M.C C.A U.A M.A M.B U.B C.B Tổ gia công cơ khí Tổ sữa chữa cơ khí Tổ sữa chữa điện Bộ phận kho Nhà ăn, y tế Đội bảo vệ *) Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý. Giám đốc công ty: Là người đứng đầu công ty, là đại diện pháp nhân của công ty quản lý điều hành công ty theo định hướng và mục tiêu do Hội đồng quản trị đề ra, chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty điều hành công tác lao động, tiền lương, các chế độ về tiền lương,.. Phó giám đốc công ty: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc công ty, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao phó. Thay mặt giảm đốc giải quyết các công việc nội vụ, đôn đốc thực hiện công việc của các phòng ban trong Công ty. Giám đốc nhà máy: Điều hành, giám sát, đôn đốc toàn bộ các hoạt động sản xuất của nhà máy, thực hiện tốt các mục tiêu về kế hoạch, sản lượng, chất lượng,…. Chỉ đạo các phòng ban chức năng của nhà máy và các phân xưởng thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách có hiệu quả chịu trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy. Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm về việc nghiên cứu, khai thác thị trường mở rộng thị phần, tìm hiểu nhu cầu của thị trường ...xem xét ký kết hợp đồng với khách hàng, lệnh cho thủ kho xuất hàng theo yêu cầu đã đạt được xem xét. Phòng kế toán: Có nhiệm vụ hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp những thông tin tài chính cho ban giám đốc một cách chính xác, kịp thời trong đó nhiệm vụ quan trọng nhất của phòng kế toán là thu thập số liệu . Phòng vật tư- xuất nhập khẩu: Theo dõi tình hình xuất, nhập, tồn vật tư đáp ứng nhu cầu vật tư cho sản xuất. Lập kế hoạch mua hàng đối với các loại nguyên vật liệu, các loại vật tư thiết bị phục vụ cho sản xuất. Phòng tổ chức đào tạo: Quản lý bộ phận nhân lực của công ty nhằm theo dõi và cập nhật sự biến đổi nhân sự một cách đầy đủ, chính xác. Căn cứ vào nhu cầu nhân lực của công ty để có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo mới trình ban giám đốc phê duyệt. Phòng kỹ thuật: Quản lý hồ sơ, lý lịch của thiết bị trong toàn nhà máy, chỉ đạo kỹ thuật cho việc gia công, chế tạo và sửa chữa thiết bị đáp ứng kịp thời cho sản xuất. Phòng quản lý chất lượng: Quản lý toàn bộ hệ thống chất lượng theo các quy trình thuộc hệ thống ISO 9001:2000 của công ty; đảm bảo cả hệ thống duy trì, hoạt động và có hiệu quả. Phân xưởng cắt tôn: Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị của phân xưởng cắt tôn, đảm bảo luôn thực hiện tốt các kế hoạch được giao. Phân xưởng mạ kẽm: Quản lý và chịu trách nhiệm về toàn bộ nhân lực, máy móc, thiết bị của hai dây chuyền mạ, thực hiện sản xuất tại hai dây chuyền mạ. Phân xưởng cơ điện: Quản lý toàn bộ thiết bị dụng cụ, vật tư, phụ tùng của phân xưởng cơ điện để đảm bảo phục vụ kịp thời cho sản xuất của toàn Nhà máy. Phân xưởng ống thép đen: Quản lý toàn bộ thiết bị, dụng cụ, phụ tùng của phân xưởng Uốn ống. Phối hợp với điều độ kế hoạch, các phòng ban, phân xưởng khác để giải quyết tốt công việc. Phân xưởng khuôn: Quản lý toàn bộ hồ sơ, tài liệu và trang thiết bị của xưởng khuôn, theo dõi và đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng khuôn. Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm trước công ty về nhập kho, xuất kho, sắp xếp hàng hoá tại các kho vật tư phụ, kho tôn nguyên liệu, kho bán thành phẩm,… 3.2. Tổ chức bộ máy kế toán. Cũng giống như bộ máy quản lý bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng kế toán trưởng trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán phần hành không thông qua khâu trung gian nhận lệnh, quyết định được đưa từ trên xuống, các bộ phận chức năng có trách nhiệm thực hiện và triển khai đến đối tượng thực hiện. Mỗi bộ phận có chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cụ thể được quy định bằng các văn bản. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh kế toán tại nhà máy và các chi nhánh hạch toán rồi chuyển lên phòng kế toán. Kế toán tổng hợp dựa trên các chứng từ hoá đơn mà dưới nhà máy các chi nhánh chuyển lên sẽ tiến hành, tập hợp chi phí, tính giá thành, xác định kết quả kinh doanh cho nhà máy và các chi nhánh và của toàn công ty. Sơ đồ 03: Tổ chức bộ máy kế toán công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Trưởng phòng kế toán Kế toán tổng hợp CN Hưng Yên KTTH Công ty Thép Cán Nguội Kế toán trưởng CN Sài Gòn Kế toán tổng hợp VP công ty Kế toán trưởng CN Đà Nẵng KT nhà máy Cán Nguội KT kho KT quỹ KT bán hàng KT quỹ KT bán hàng KT ngân hàng KT CN phải trả KT thuế, CN phải thu KT kho (nhà máy) KT bán hàng KT quỹ *) Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban trong bộ máy quản lý. Kế toán trưởng toàn công ty: Là người kiểm soát điều hành chung công việc kế toán của toàn công ty, chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động của phòng kế toán, thường xuyên báo cáo trực tiếp cho ban giám đốc. Kế toán tổng hợp VP công ty: Lập phiếu thu, chi hàng ngày VP công ty, tính lương tại VP công ty, đối chiếu công nợ nội bộ và khách hàng. Làm báo cáo tổng hợp của Chi nhánh Đà Nẵng, Chi Nhánh Sài Gòn lên Báo cáo toàn công ty. Kế toán tổng hợp: Lập phiếu chi hàng ngày, tập hợp chi phí để tính giá thành tại chi nhánh Hưng Yên bao gồm: Tập hợp và phân bổ khấu hao TSCĐ, chi phí chờ phân bổ, tiền lương BHXH, BHYT, chi phí phải trả… Thủ quỹ: Thu tiền và chi tiền hàng ngày, đi ngân hàng nộp và rút tiền. Vào phiếu nhập, phiếu xuất kho: Vật liệu thép, Hoá chất, Kho dầu, kẽm. Đối chiếu với kế toán nhà máy và thủ kho. Kế toán bán hàng: làm báo cáo bán hàng nhập xuất, đối chiếu công nợ 10 ngày 1 lần và hàng tháng với tiếp thị, báo cáo hàng ngày cho kế toán trưởng, đối chiếu tồn kho 10 ngày 1 lần với kế toán kho. Kế toán công nợ phải trả: Hàng ngày vào hoá đơn đầu vào công nợ, theo dõi công nợ phải trả tại công ty và các chi nhánh. Kế toán ngân hàng: Vào sổ tiền gửi, đi ngân hàng cắt UNC. Làm các thủ tục thanh toán mở L/C, theo dõi tín dụng , L/C của các ngân hàng… Kế toán thuế: Vào hoá đơn bán hàng, nhập kho thành phẩm. Theo dõi công nợ phải thu, đối chiếu kho với nhà máy, đối chiếu BHXH, lập phiếu thu tiền hàng ngày, làm các báo cáo thuế. *)Chế độ sổ sách. Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán theo hình thức nhật ký chung (Ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC) Kế toán đang sử dụng phần mềm kế toán để cập nhập dữ liệu hàng ngày. Sơ đồ 04: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính. SỔ KẾ TOÁN - Sổ tổng hợp - Sổ chi tiết CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ KẾ TOÁN - Báo cáo tài chính - Báo cáo kế toán quản trị Ghi chú Nhập số liệu hàng ngày In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm Đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào sổ kế toán tổng hợp(NKC, Sổ Cái...)và các sổ thẻ kế toán chi tiết liên quan. Cuối tháng (hoặc bất kỳ vào thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao tác khoá sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữ số liệu tổng hợp với sổ chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin đã nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể đối chiếu số liệu giữ sổ kế toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy. Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định . Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng tay. Phần II. Thực trạng hạch toán tiêu thụ sản phẩm và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. I. Những vấn đề chung về tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. 1.1. Đặc điểm sản phẩm và thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp 1.1.1. Đặc điểm sản phẩm của Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. Sản phẩm của Công ty bao gồm: Các loại ống thép mạ kẽm có đường kính từ D21,2mm đến D126,8mm theo tiêu chuẩn BS 1387/1985. Các loại ống thép đen hàn có đường kính từ D12.7mm đến D126.8mm theo tiêu chuẩn TCVN 3783-83, ống chữ nhật có kích thước từ (10x30)mm đến (60x120)mm, và ống vuông có kích thước từ (12x12)mm đến (90x90)mm theo tiêu chuẩn TC01-2001. Hiện nay, Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát là nhà sản xuất dung nhất tại Việt Nam sản xuất được loại ống thép cỡ lớn có đường kính to D141.3, D168.3, D219.1 và các loại ống vuông, chữ nhật tương đương có độ dày từ 4mm đến 8mm theo tiêu chuẩn ASTM-A53. Mặt hàng này được thị trường đánh giá cao, dự kiến trong thời gian tới, sản lượng đạt 50.000 tấn/năm và cung cấp vào hầu hết các dự án lớn nhỏ trong cả nước. 1.1.2. Thị trường tiêu thụ sản phẩm . Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú phục vụ cho các ngành công nghiệp, xây dựng, dân dụng, nội thất, sản xuất xe đạp xe máy, ôtô... Sản phẩm chính của công ty là các loại thép đen hàn và các loại ống mạ kẽm dùng cho dân dụng và công nghiệp, được bán rộng rãi trên thị trường cả nước và một số nước như Lào, Campuchia ...và được khách hàng biết đến với chất lượng tốt, giá thành rẻ, phục vụ hoàn hảo. Ngay từ khi mới thành lập, công ty TNHH Ống thép Hoà Phát không ngừng củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ nó được xác định là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất. Từ đó trong suốt quá trình phát triển của mình, dù hoạt động theo mô hình nào thì các biện pháp củng cố và mở rộng thị trường cũng liên tục được công ty nghiên cứu và triển khai. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ thông qua hệ thống đại lý phân phối chính, ngoài ra công ty cũng có bán hàng trực tiếp cho một số đơn vị sản xuất và công trình thông qua đấu thầu. Với sự nỗ lực không ngừng cho đến nay công ty đã có 3 chi nhánh gồm một nhà máy đặt tại Hưng Yên, chi nhánh bán hàng Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh và hệ thống mạng lưới các đại lý cửa hàng trên cả nước được phân định thị trường như sau: - Phòng kinh doanh công ty phụ trách các tỉnh phía Bắc đến Hà Tĩnh - chiếm 20% thị phần. - Phòng kinh doanh chi nhánh Đà Nẵng phụ trách các tỉnh miền trung từ Đồng Hới tới Phú Yên, Gia Lai, Kontum- chiếm 30% thị phần. - Phòng kinh doanh chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh phụ trách các tỉnh từ Khánh Hoà, Đắc Lắc và toàn bộ các tỉnh phía Nam- chiếm 25% thị phần. Trong những năm qua, dù có nhiều biến động đối với ngành thép, nhất là thép ống, ống thép Hoà Phát luôn đạt duy trì mức sản lượng năm sau cao hơn năm trước. Năm 2006, sản lượng đạt hơn 27000 tấn ống thép các loại, gồm ống thép đen và mạ kẽm theo tiêu chuẩn cao, tăng 10% so với 2005. Trong số gần 70 doanh nghiệp sản xuất ống thép trong ngành, thị phần của công ty chiếm khoảng 20-25% thị phần ống thép cả nước. Chủng loại sản phẩm của công ty Hoà Phát được đánh giá là đa dạng, với hơn 300 chủng loại sản phẩm, đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng 1.2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho, phương pháp tính thuế GTGT và phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ. 1.2.1. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho. Để phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị, Công ty TNHH ống thép Hoà Phát đã lựa chọn phương pháp hạch toán hàng tồn kho cho sản phẩm tiêu thụ theo phương pháp kê khai thường xuyên. Phương pháp này có ưu điểm theo dõi một cách cụ thể sự biến động của từng loại hàng tồn kho thông qua quá trình nhập, xuất. Song nó cũng có nhược điểm là số lượng các nghiệp vụ ghi sổ lớn đòi hỏi kế toán phải cập nhật thường xuyên và ghi chép thường xuyên. 1.2.2. Phương pháp tính thuế GTGT. Thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên khoản giá trị gia tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông tới tiêu dùng. Phương pháp tính thuế GTGT hiện nay công ty TNHH ống thép Hoà Phát đang sử dụng là phương pháp khấu trừ. Khi lập hoá đơn bán hàng công ty phải ghi rõ giá bán hàng chưa có thuế, thuế GTGT và tổng số tiền người mua phải thanh toán. Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của sản phẩm tiêu thụ chịu thuế x Thuế suẩt thuế GTGT của sản phẩm tiêu thụ. Để hạch toán thuế GTGT đầu ra theo phương pháp khấu trừ, kế toán sử dụng TK 3331 “ Thuế GTGT phải nộp” 1.2.3. Phương pháp xác định giá vốn của sản phẩm tiêu thụ . Để tính giá vốn hàng xuất kho đi tiêu thụ thì có rất nhiều phương pháp như : phương pháp nhập trước- xuất trước, nhập sau- xuất trước…nhưng để lựa chọn được một phương pháp thích hợp thì các doanh nghiệp cần dựa vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp mình. Hiện nay công ty TNHH Ống thép Hoà Phát đang sử dụng phương pháp giá bình quân gia quyền ( bình quân cả kỳ dự trữ) để tính giá vốn hàng xuất kho tiêu thụ. Theo phương pháp này căn cứ vào giá của hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ, kế toán xác định giá bình quân của mỗi loại sản phẩm nhất định. Căn cứ vào số lượng sản phẩm xuất kho trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định giá vốn thực tế của sản phẩm xuất kho đi tiêu thụ. + Giá trị hàng tồn Giá trị hàng kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ Giá vốn đơn vị hàng xuất bán = Số lượng hàng Số lượng hàng tồn kho nhập đầu kỳ nhập kho trong kỳ + = Giá vốn bình quân của một đơn vị sản phẩm tiêu thụ x Số lượng sản phẩm tiêu thụ Giá vốn hàng tiêu thụ Ví dụ: Tồn cuối tháng 11/2007 thành phẩm tròn 59,9 x1.1x6.0= 15.347kg đơn giá 12030đồng/kg Ngày 05/12/07 nhập thành phẩm tròn 59,9x11x6.0=12.325 kg đơn giá 11970 đồng/kg. Ngày 17/12/07 nhập thành phẩm tròn 59,9x1.1.6.0= 17.388 kg đơn giá 12000 đồng/kg. Ngày 22/12/07 nhập thành phẩm tròn 59,9x1.1x6.0= 15.188 kg đơn giá 12000 đồng/kg Ngày 27/12/07 nhập thành phẩm tròn 59,9x1.1x6.0= 14.320kg đơn giá 11970 đồng/kg. 15347x12030+12325x11970+17388x12000+15188x12000+14320x11970 Trong tháng xuất bán 50547 kg. = Giá vốn đơn vị = 15.347+12.325+17.388+15.188+14.320 hàng xuất bán 11.995,45 đồng. Vậy giá trị thực tế hàng xuất kho đi tiêu thụ: 50.547x11.995,45= 606.334.011,2 đồng II. Các phương thức tiêu thụ và phương pháp hạch toán tại tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Tiêu thụ thành phẩm là khâu tiếp theo của quá trình sản xuất. Để thực hiện giá trị sản phẩm, hàng hoá…thì doanh nghiệp phải chuyển giao hàng hoá sản phẩm cho khách hàng được khách hàng trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì quá trình này được gọi là quá trình tiêu thụ. Hiện nay công ty sử dụng phương thức tiêu thụ trực tiếp, tiêu thụ nội bộ trong đó hình thức tiêu thụ trực tiếp là chủ yếu, người mua sẽ mua trực tiếp tai kho. 2.1. Phương thức tiêu thụ trực tiếp. Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của công ty (sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được nhập vào các kho của doanh nghiệp sau đó mới xuất bán). Sản phẩm khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Thủ tục, chứng từ. Theo phương pháp này sản phẩm đã hoàn thành sẽ được nhập vào kho của công ty và được bảo quản theo những điều kiện quy định. Khi xuất bán, bên mua cử đại diện đến kho của công ty để nhận hàng, công ty xuất hàng trực tiếp cho bên mua. Sau khi giao nhận hàng đại diện bên mua ký nhận số lượng và giá trị sản phẩm đã mua. Khi bên mua thanh toán hoặc chấp nhận thành toán thì số hàng đó được xem như là tiêu thụ. Kế toán căn cứ vào hợp đồng mua hàng hoặc lệnh xuất hàng ( do phòng kinh doanh lập) từ trên công ty gửi xuống sẽ tiến hành viết phiếu xuất hàng và lập hoá đơn GTGT. Hoá đơn GTGT được lập làm 3 liên ( liên 1 lưu: liên 2 giao cho khách hàng; liên 3 dùng nội bộ). Hoá đơn sẽ được kế toán kho, kế toán tại nhà máy chuyển lên phòng kế toán trên công ty để hạch toán. Thủ kho căn cứ vào phiếu xuất kho để xuất hàng do tại thời điểm xuất kho vẫn chưa tính được giá vốn hàng xuất nên trên phiếu xuất kho chỉ ghi số lượng xuất. Ví dụ: Trong tháng 12 công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Song Việt có hợp đồng mua hàng với công ty. Phòng kinh doanh tiến hành lập lệnh xuất hàng sau khi ký kết hợp đồng bán hàng với khách hàng, lệnh xuất hàng sẽ được chuyển xuống kho cho thủ kho bằng máy fax. Thủ kho căn cứ vào lệnh xuất hàng sẽ lập phiếu xuất kho xuất hàng cho khách hàng, ký nhận vào lệnh xuất hàng và phiếu xuất kho. Bảng 03: Lệnh xuất hàng Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát BM 06.05 ( Thử nghiệm) 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội Ngày có hiệu lực : 27/12/2007 LỆNH XUẤT HÀNG Công ty TNHH ống thép Hoà Phát Xuất cho: Công ty THHH TM và DV Song Việt Địa điểm giao hàng……. Thời gian lấy hàng: 30/12/2007 Loại ống: ống thép đen STT Chủng loại Yêu cầu Đơn giá Thực xuất Tổng số cây lẽ Ghi chú Bó Cây 1 Æ 59.9x1.4 111 13.800 số xe:29y2394 2 £ 25x25x0.8 128 14.000 Cước xe: 3 Æ 59.9x1.1 137 13.800 T.lượng: 4 £ 14x14x0.9 500 14.000 5 £ 16x16x0.8 500 14.000 6 ð 40x100x1.4 3 13.800 Hóa đơn: ( theo xe) Hà nội. ngày 30 tháng 12 năm 200._.7 Phòng kinh doanh Thủ kho (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 04: Phiếu xuất kho Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO AA/2007 HP (liên 1) Số: 009885 Ngày 30 tháng 12 năm 2007 Họ và tên người nhận hàng: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Song Việt Địa chỉ: 85 Trung Kính- Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội. Theo lệnh xuất hàng: Ngày 30 tháng 12 năm 2007. Phương tiện vận chuyển: 29Y- 6394 Xuất tại kho: Ống thép đen Hoà Phát. STT Tên nhãn hiệu quy cách hàng hoá Đơn vị tính Số lượng Ghi chú Số cây/bó số bó số cây lẽ Số cây 1 Æ 59.9x1.4x6 cây 37 3 111 2 Æ 59.9x1.1x6 cây 37 3 26 137 3 £ 25x25x0.8x6 cây 64 2 128 4 £ 14x14x0.9x6 cây 100 5 500 5 £ 16x16x0.8x6 cây 100 5 500 6 ð 40x100x1.4x6 cây 18 3 54 7 8 Cộng: 21 26 Người nhận hàng Phụ trách vận chuyển Bảo vệ Thủ kho Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Bảng 05: Hoá đơn GTGT Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội HOÁ ĐƠN ( GTGT) Mẫu sổ : 01GTKT- 3LL Liên 3: ( Nội Bộ) Ký hiệu AA/200/TT Ngày 30 tháng 12 năm 2007 Số HĐ: 007460 Đơn vị bán: Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Địa chỉ: 126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 9.762403/6.781725 MST: 0100598873-001 Số tài khoản: 2806619 Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu- Tp Hà Nội E- mail: hppipesales@hn.vnn.vn * Hoaphatpipe@hn.vnn.vn Họ tên người mua: NGUYỄN CAO VIỆT Đơn vị : Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Song Việt………………………... Địa chỉ: 85- Trung Kính –Trung Hoà- Cầu Giấy- Hà Nội…………………………….. Số tài khoản:…………………………………………………………………………... Hình thức thanh toán: TM MST: 0101442413 STT TÊN HÀNG HOÁ ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIA THÀNH TIỀN A B C 1 2 3=1x2 1 TP tròn 59.9x1.4x6.0 Kg 1.345,32 13.142,86 17.681.352 2 TP tròn 59.9x1.1x6.0 Kg 1.311,09 13.142,86 17.231.472 3 TP vuông 25x0.8x6.0 Kg 463,36 13.333,33 6.178.132 4 TP vuông 14x0.9x6.0 Kg 1.095,00 13.333,33 14.599.996 5 TP vuông 16x0.8x6.0 Kg 1.135,00 13.333,33 15.133.330 6 TP CN 40x100x1.4x6.0 Kg 973,08 13.142,86 12.789.054 Cộng tiền hàng: 83.613.336 Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT: 4.180.667 Tổng tiền thanh toán: 87.794.003 Số tiền bằng chữ: Tám mươi bẩy triệu bẩy trăm chín mươi bốn ngàn không trăm lẻ ba đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Phương pháp hạch toán Ghi nhận doanh thu: Khi khách hàng chấp nhận thanh toán tức là đã được ghi nhận doanh thu, kế toán ghi bút toán xác định doanh thu tiêu thụ của sản phẩm đã tiêu thụ: Nợ TK 1311: 87.794.003 Có TK 5111: 83.613.336 Có TK3331 : 4.180.667 Ghi nhận giá vốn : Kế toán nhập hoá đơn vào phần mềm kế toán Bravo 6.0, phần mềm sẽ tự theo dõi giá vốn phát sinh về chỉ tiều số lượng theo bút toán: Nợ TK 632 : 1430 (cây) Có TK 1551( Thành phẩm ống đen) : 1430 (cây) Sổ sách kế toán Sổ sách theo dõi doanh thu Để theo dõi doanh thu bán hàng công ty mở các sổ chi tiết các tài khoản 5111,5112, 5113.. căn cứ vào các sổ chi tiết đó kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 511 và vào sổ tổng hợp TK 511-Doanh thu bán hàng. Bảng 06 : Sổ nhật ký chung Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát SỔ NHẬT KÝ CHUNG 126 Bùi Thị Xuân – Hà Nội Tháng 12 năm 2007 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Phát sinh Số Ngày Nợ Có 001 01/12 Thu tiền hàng- Cty Nam An Tiền gửi ngân hàng –VNĐ Phải thu khách hàng 1121 131 500.000.000 500.000.000 …… ......... ………………………….. ……. ………………. …………… 007460 30/12 Xuất bán hàng- Cty Song Việt Phải thu khách hàng Doanh thu bán hàng Thuế GTGT đầu ra 131 5111 3331 87.794.003 83.613.336 4.180.667 …. ….. ……………………………. ….. …………. ………….. 98 31/12 Kết chuyển lãi lỗ 911-->4212 Thu nhập hàng năm KQ HĐ bất thường Thu nhập năm nay KQHĐ tài chính Kết quả hoạt động SXKD Thu nhập năm nay 4212 9113 4212 9112 9111 4212 2.051.286.840 1.746.098.576 9.815.961.365 2.051.286.840 1.746.098.576 9.815.961.365 31/12 Tổng 2.010.633.122. 548 2.010.633.122.548 Ngày…..tháng…năm… Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng 07: Sổ chi tiết tài khoản 511. Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 01/12 006230 Phôi 131 18.051.439 18.051.439 01/12 006231 Mạ sắt 131 1.290.475 19.341.914 01/12 006232 Ống thép hàn 131 17.649.337 36.991.251 …… …….. …………….. ... …..................... …………… … …..…………… 20/12 007103 Ống thép hàn 131 153.276.478 69.008.108.232 20/12 007104 Ống thép hàn 131 48.870.110 69.056.978.342 20/12 007105 Ống thép mạ 131 23.270.559 69.080.248.901 ….. ……… …………. …. ……………..... ……………….. …. ………………... 30/12 007460 Ống thép hàn 131 83.613.336 96.531.794.883 …... ……… ……………… ….. ………………. ………………. …... ………………... 31/12 51 Hàng bán bị trả lại 531 -->511 531 73.133.005 98.302.629.678 31/12 52 Giảm giá hàng bán 532-->511 532 1.893.905 98.300.735.773 31/12/ 54 Kết chuyển doanh thu thuần 911 98.300.735.773 Tổng phát sinh 98.486.369.208 98.486.369.208 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ , tên ) (Ký, ghi rõ họ, tên) Việc thực hiện các bút toán kết chuyển tại công ty TNHH ống thép Hoà Phát được thực hiện một lần vào cuối kỳ mà không kết chuyển theo từng nghiệp vụ. Trên cơ sở sổ chi tiết cuối tháng kế toán vào sổ tổng hợp phát sinh tài khoản. Bảng 08: Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 511. Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 511- Doanh thu bán hàng Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng Mã nhóm Tên nhóm Phát sinh Nợ Có 131 Phải thu khách hàng 98.451.676.243 1421 Chi phí trả trước 34.692.965 33331 Thuế suất khẩu 110.606.525 531 Hàng bán bị trả lại 73.133.005 532 Giảm giá hàng bán 1.893.905 911 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 98.300.735.773 Cộng phát sinh trong kỳ 98.486.369.208 98.486.369.208 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 2.2. Phương thức tiêu thụ nội bộ. Theo chế độ quy định, các cơ sở sản xuất kinh doanh khi điều chuyển cho các cơ sở phụ thuộc như các chi nhánh, các cửa hàng …ở các địa phương để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, các đơn vị phụ thuộc …Như đã biết công ty TNHH Ống thép Hoà Phát có một nhà máy sản xuất sản phẩm tại Hưng Yên và 2 chi nhánh bán hàng tại Đà Nẵng và Thành Phố Hồ Chí Minh, sau khi sản phẩm được hoàn thành từ sản xuất sẽ được nhập kho và bán trực tiếp cho các chi nhánh việc tiêu thụ này được xem như là tiêu thụ nội bộ. Về nguyên tắc hạch toán cũng tương tự như hạch toán tiêu thụ trực tiếp nhưng chỉ khác số doanh thu tiêu thụ được ghi nhận ở TK 512- Doanh thu nội bộ. Thủ tục chứng từ Khi xuất bán nội bộ cho các chi nhánh thì phòng kinh doanh căn cứ vào hợp đồng mua hàng để lập lệnh xuất kho chuyển sang phòng kế toán, và chuyển xuống nhà máy, thủ kho tại nhà máy căn cứ vào lệnh xuất kho lập phiếu xuất kho giao hàng, sau khi giao hàng xong kế toán kho lập hoá đơn GTGT. Cùng với phiếu xuất kho, hóa đơn GTGT sẽ được chuyển về công ty, hoá đơn GTGT sẽ được dùng để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT. Kế toán tại văn phòng công ty sau khi nhận được các chứng từ từ nhà máy chuyển lên phải kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ rồi tiến hành nhập dữ liệu vào phần mềm kế toán máy, phần mềm sẽ tự động chuyển các số liệu vào sổ chi tiết, sổ tổng hợp, nhật ký chung ...Nếu như kế toán tại nhà máy chỉ theo dõi về mặt lượng thì kế toán tại công ty theo dõi cả về mặt lượng về mặt giá trị. Theo phương thức này các thủ tục chứng từ cần dùng để hạch toán giống như trường hợp tiêu thụ trực tiếp. Ví dụ: Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát xuất bán sản phẩm cho chi nhánh Đà Nẵng, căn cứ vào hợp đồng, phòng kinh doanh lập lệnh xuất kho chuyển lệnh xuất kho cho kế toán . Kế toán kho tại nhà máy căn cứ vào lệnh xuất kho lập phiếu xuất kho và hoá đơn GTGT. Bảng 09: Hoá đơn GTGT dùng trong tiêu thụ nội bộ Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội HOÁ ĐƠN ( GTGT) Mẫu sổ : 01GTKT- 3LL Liên 3: ( Nội Bộ) Ký hiệu AA/200/TT Ngày 19 tháng 12 năm 2007 Số HĐ: 007052 Đơn vị bán: Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. Địa chỉ: 126 Bùi Thị Xuân - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Điện thoại: (84-4) 9.762403/6.781725 MST: 0100598873-001 Số tài khoản: 2806619 Tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu- Tp Hà Nội E- mail: hppipesales@hn.vnn.vn * Hoaphatpipe@hn.vnn.vn Họ tên người mua: NGUYỄN ĐỨC TUẤN Đơn vị : CN Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát………………………....................... Địa chỉ: 171 Đường Trường Chinh –An Khê- Thanh Khê- Đà Nẵng………………… Số tài khoản:…………………………………………………………………………... Hình thức thanh toán: CK MST: 0100598873-003 STT TÊN HÀNG HOÁ ĐƠN VỊ TÍNH SỐ LƯỢNG ĐƠN GIA THÀNH TIỀN A B C 1 2 3=1x2 1 TP tròn 59.9x1.8x6.0 Cây 222 188.734 41.898.948 2 TP tròn 59.9x1.1x6.0 Cây 111 116.754 12.959.694 3 TP tròn 59.9x2.0x6.0 Cây 74 208.986 15.464.964 4 TP tròn 59.9x2.4x6.0 Cây 71 249.124 17.687.804 5 TP tròn 59.9x3.5x6.0 Cây 74 356.362 26.370.788 6 TP tròn 88.3x4.0x6.0 Cây 48 608.780 29.221.440 Cộng tiền hàng: 143.603.638 Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT: 7.180.182 Tổng tiền thanh toán: 150.783.820 Số tiền bằng chữ: Một trăm năm mươi triệu bẩy trăm tám mươi ba ngàn tám trăm hai mươi đồng chẵn. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Phương pháp hạch toán Ghi nhận doanh thu: Khi khách hàng chấp nhận thanh toán tức là đã được ghi nhận doanh thu, kế toán ghi bút toán xác định doanh thu tiêu thụ của sản phẩm đã tiêu thụ: Nợ TK 1311: 150.783.820 Có TK 512: 143.603.638 Có TK3331 : 7.180.182 Ghi nhận giá vốn : Kế toán nhập hoá đơn vào phần mềm kế toán Bravo 6.0, phần mềm sẽ tự theo dõi giá vốn phát sinh về chỉ tiều số lượng theo bút toán: Nợ TK 632 : 600 (cây) Có TK 1551( Thành phẩm ống đen) : 600 (cây) Sổ sách kế toán. Sổ sách theo dõi doanh thu bán hàng. Hàng ngày căn cứ vào các hoá đơn xuất bán nội bộ kế toán ghi vào sổ chi tiết cho tài khoản 512 doanh thu nội bộ cũng như tài khoản 511 tài khoản này được mở chi tiết theo từng đồi tượng hàng hoá chứ không mở theo từng đồi tượng khách hàng. Cuối tháng căn cứ vào số liệu của sổ chi tiết kế toán tiến hành ghi vào sổ tổng hợp tài khoản 512. Bảng 10: Sổ chi tiết tài khoản 512 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát. 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 512- Doanh thu bán hàng nội bộ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 01/12 006245 Ống thép hàn 131 207.753.176 207.753.176 01/12 006246 Ống thép mạ 131 323.697.442 531.450.618 01/12 006247 Ống thép mạ 131 172.632.960 704.083.578 …… …….. …………….. ... …..................... …………… … …..…………… 19/12 007052 Ống thép hàn 131 143.603.638 33.031.986.458 …….. ………. ………………. …. ……………….. ………………. ….. ……………… 20/12 007131 Ống thép mạ 131 311.736.672 38.141.442.733 ….. ……. …………. … ………….. …………… … ………………. 29/12 007468 Ống thép hàn 131 1.244.370.000 76.579.677.432 29/12 007469 Ống thép hàn 131 231.550.000 76.811.227.432 31/12 56 Kết chuyển doanh thu 911 76.811.227.432 Tổng phát sinh 76.811.227.432 76.811.227.432 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 11: Tổng hợp phát sinh tài khoản 512 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 512- Doanh thu nội bộ Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng Mã nhóm Tên nhóm Phát sinh Nợ Có 131 Phải thu khách hàng 76.811.227.432 911 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 76.811.227.432 Cộng phát sinh trong kỳ 76.811.227.432 76.811.227.432 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 2.3. Hạch toán giá vốn hàng bán. Do công ty sử dụng phương pháp bình quân gia quyền để tính giá vốn hàng xuất kho đi tiêu thụ nên việc tính giá vốn và hạch toán giá vốn được thực hiện vào cuối tháng. Hàng ngày khi xuất kho, kế toán kho căn cứ vào chứng từ xuất kho ghi chi tiết lượng hàng xuất trong ngày. Cuối tháng, kế toán căn cứ vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn của sản phẩm tiêu thụ để tiến hành tính giá vốn đơn vị của từng loại sản phẩm tiêu thụ. Sau đó kế toán tiến hành tính giá vốn cho từng lần xuất trong tháng. Việc hạch toán giá vốn được thực hiện theo từng kho. Để hạch toán giá vốn hàng bán kế toán sử dụng TK 632- Giá vốn hàng bán, kế toán sẽ vào sổ chi tiết tài khoản 632, cuối tháng trên cơ sở tổng hợp để vào sổ tài khoản tổng hơp. Bảng 12: Sổ chi tiết tài khoản 632 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 632 – Giá vốn hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 01/12 006230 Phôi 1527 26.360.674 26.360.674 01/12 006231 Mạ sắt 1527 20.352.543 46.713.217 01/12 006232 Ống thép hàn 1551 15.782.229 62.495.446 ….. …….. …………….. ... …………… ………………. ………………… … 25/12 007267 Ống thép hàn 1551 76.952.274 129.405.558.010 25/12 007268 Ống thép mạ 1552 104.842.653 129.510.400.663 25/12 007269 Ống thép mạ 1552 24.641.385 129.535.042.048 ……. …….. ……………… …. ……………. ……………….. ………………... … 31/12 DC021 Kết chuyển chênh lệch hàng thừa thiếu 3381 6.813.183.589 153.328.584.838 31/12 DC023 Điều chỉnh bút toán ngày 1/12 153 800.000 153.329.384.838 31/12 55 Kết chuyển giá vốn 632-->911 911 153.329.384.838 Tổng phát sinh 160.199.495.074 160.199.495.074 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 13: Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 632 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126- Bùi Thị Xuân- Hà Nội TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 632- Giá vốn hàng bán. Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng Mã nhóm Tên nhóm Phát sinh Nợ Có 1381 Tài sản thiếu chờ xử lý 2.434.894.201 151 Hàng mua đang đi trên đường 14.557.003 1521 Nguyên liệu thép 13.755.814.545 ……. ……………………………………….. ……………….. ………………. 1550 Bán thành phẩm 15.601.399.766 1551 Thành phẩm ống đen 68.878.964.378 55.653.907 1552 Thành phẩm ống mạ 53.474.472.466 1574 Hàng gửi gia công 937.234.644 3381 Tài sản thừa chờ giải quyết 6.813.183.589 9111 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 153.329.384.838 Cộng phát sinh trong kỳ 160.199.495.074 160.199.495.074 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) III. Hạch toán các nghiệp vụ chiết khấu bán hàng, hàng bán bị trả lại và giảm giá hàng bán . 3.1. Hạch toán chiết khấu bán hàng. 3.1.1. Hạch toán chiết khấu thương mại. Chiết khấu thương mại là các khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá trên “Hóa đơn GTGT” lần cuối cùng. Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối cùng thì công ty chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521. Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của doanh nghiệp đã quy định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Kế toán căn cứ vào Hoá đơn GTGT để vào sổ chi tiết TK 521 sau đó cuối tháng lên sổ tổng hợp tài khoản khoản 521. Tuy nhiên trong tháng 12 năm 2007, công ty không phát sinh nghiệp vụ nào liên quan tới chiết khấu thương mại . 3.1.2. Hạch toán chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua do người mua đã thanh toán tiền mua hàng( sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ..) trước thời hạn thanh toán đã thoả thuận (ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc cam kế thanh toán việc mua hàng) hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác. Công ty sử dụng tài khoản 635- chi phí tài chính để tập hợp chiết khấu thanh toán. Chiết khấu thanh toán được theo dõi chi tiết cho từng loại hàng bán. Cũng như chiết khấu thương mại trong tháng 12/2007, công ty không phát sinh nghiệp vụ chiết khấu thanh toán nào. 3.2. Hạch toán hàng bán bị trả lại. Hàng bán bị trả lại là khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hay do hàng hóa bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Ví dụ: Trong tháng 12 công ty có bán hàng cho công ty TNHH Huyền Vinh nhưng có một số hàng bị rỉ công ty Huyền Vinh đã trả lại hàng cho Công Ty. Công ty lập biên bản về việc công ty TNHH huyển vinh trả lại hàng như sau: Hà nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 BIÊN BẢN TRẢ LẠI HÀNG ( V/V: trả lại ống thép) STT Chủng loại Đvt Số cây Đơn giá (đ/kg) Thành tiền Ghi chú 1 TP tròn 19.1x0.7.x5.0 Cây 35 2 TP tròn 22x0.7x0.6.0 Cây 196 3 TP tròn 25.4x0.7x6.0 Cây 148 4 TP tròn 33.5x1.8x6.0 Cây 32 5 TP vuông 25x0.8x6.0 Cây 133 Tổng 544 Trong tháng 12 công ty ống thép Hoà Phát đã xuất bán cho công ty TNHH Huyền Vinh chủng loại ống trên sau khi giao hàng thấy hàng trên bị rỉ, bẹp trong bó nên công ty TNHH Huyền Vinh vẫn nhận cả bó và trong quá trình sử dụng có lọc trả lại số hàng rỉ, bẹp nói trên. Nay công ty TNHH ống thép Hoà Phát làm biên bản để giảm số tiền trên vào công nợ của công ty TNHH Huyền Vinh. Công ty THHH Huyền Vinh Công ty TNHH Ống Thép Hoà Phát Bên bán sẽ phải lập biên bản trả lại hàng( phòng kinh doanh chịu trách nhiệm lập biên bản), sau đó cả 2 bên cùng ký nhận vào biên bản.Sau khi lập biên bản trả lại hàng phòng kinh doanh phải chuyển cho phòng kế toán. Kế toán kho cứ vào biên bản trả lại hàng có sự xác nhận của bên mua để lập phiếu nhập kho, phiếu kế toán và thủ kho tiến hành nhập lại kho toàn bộ số hàng trên. Kế toán công ty căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu kế toán để nhập vào phần mềm kế toán máy, và vào các sổ chi tiết , sổ tổng hợp TK 531, nhật ký chung... Bảng 14: Phiếu nhập kho Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Số :025/01 Người nhập: Công ty TNHH Huyền Vinh Đơn vị: Công ty TNHH Huyền Vinh Nội dung : Nhập hàng trả lại( Công ty Huyền Vinh) Kho: KTPT STT Mặt hàng Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 TP tròn 19.1x0.7.x5.0 TP tròn 22x0.7x0.6.0 TP tròn 25.4x0.7x6.0 TP tròn 33.5x1.8x6.0 TP vuông 25x0.8x6.0 Cây Cây Cây Cây Cây 35,00 196,00 148,00 32,00 133,00 Cộng tiền hàng Thuế GTGT Tổng tiền Cộng thành tiền ( bằng chữ): Mười sáu triệu tám trăm tám mươi nghìn một trăm sáu mươi tám đồng chẵn. Lập phiếu Người nhập Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Bảng 15: Phiếu kế toán Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội PHIẾU KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2007 Chứng từ Nội dung Tài khoản Số tiền Ghi chú Ngày Số Nợ Có 31/12 061 Nhập hàng trả lại công ty Huyền Vinh 5312 131 20.932.500 31/12 061 Nhập hàng trả lại công ty Huyền Vinh 33311 131 1.046.625 Tổng cộng 21.979.125 Cộng thành tiền ( bằng chữ): Hai mươi mốt triệu chín trăm bảy mươi chín nghìn một trăm hai lăm đồng chẵn. Người lập phiếu Kế toán trưởng (Ký và ghi rõ họ, tên) (Ký và ghi rõ họ, tên) Phương pháp hạch toán Do hàng xuất bán trong kỳ nên kế toán không ghi bút toán giám giá vốn hàng bán mà ghi bút toán làm giảm doanh thu. Nợ TK 5312 : 20.932.500 Nợ TK 3331: 1.046.625 Có TK 131: 21.979.125 Cuối kỳ ghi bút toán kết chuyền doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511: 20.932.500 Có TK 5312: 20.932.500 Căn cứ vào hoá đơn trả lại hàng và phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi sổ nhật ký chung và vào sổ chi tiết tài khoản 531 cuối tháng ghi sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 531 Bảng 16: Sổ chi tiết tài khoản 5321 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 5312- Hàng bán bị trả lại- Thành phẩm Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 07/12 001 Nhập hàng trả lại của công ty Ngọc Sơn 131 15.942.852 15.942.852 10/12 002 Nhập hàng trả lại của CN điện máy Hà Nam Ninh 131 15.444.000 31.386.852 29/12 003 Nhập hàng trả lại Công ty Lan Mẫn 131 19.540.913 50.927.765 31/12 061 Nhập hàng trả lại công ty Huyền Vinh 131 20.932.500 71.860.265 31/12 51 Hàng bán bị trả lại 531-->511 5112 . 71.860.265 Tổng phát sinh 71.860.265 71.860.265 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) ( Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 17: Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 531 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 531- Hàng bán bị trả lại Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng Mã nhóm Tên nhóm Phát sinh Nợ Có 131 Phải thu khách hàng 73.133.005 5111 Doanh thu bán hàng hoá 1.272.740 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 71.860265 Cộng phát sinh trong kỳ 73.133.005 73.133.005 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 3.3. Hạch toán giảm giá hàng bán. Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu. Công ty chấp nhận giảm giá sau khi đã bán hàng và phát hoá đơn ( Giảm giá ngoài hoá đơn) do hàng bán kém, mất phẩm chất hay không đúng quy cách như trong hợp đồng kinh tế. Công ty giảm giá cho bên mua sẽ tiến hành lập biên bản điều chỉnh giảm giá cả bên bán và bên mua đều ký vào biên bản đó .Kế toán căn cứ vào biên bản điều chỉnh giảm giá để vào phiếu kế toán và vào sổ chi tiết TK 532- Giảm giá hàng bán và ghi sổ Tổng hợp TK 532. Phương pháp hạch toán Do hàng xuất bán trong kỳ nên kế toán không ghi bút toán giám giá vốn hàng bán mà ghi bút toán làm giảm doanh thu. Nợ TK 532 : 1.893.905 Nợ TK 3331: 94.690,25 Có TK 131: 1.988.595,25 Cuối kỳ ghi bút toán kết chuyền doanh thu hàng bán bị trả lại Nợ TK 511: 1.893.905 Có TK 532: 1.893.905 Căn cứ vào hoá đơn trả lại hàng và phiếu nhập kho kế toán tiến hành ghi sổ chi tiết tài khoản 532 và ghi sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 532. Bảng 18: Sổ chi tiết tài khoản 532 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 532- Giảm giá hàng bán Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 1/12 104 Điều chỉnh giảm giá hàng bán 131 1.893.905 1.893.905 31/12 52 Giảm giá hàng bán 532--> 511 5111 1.893.905 Tổng phát sinh 1.893.905 1.893.905 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 19: Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 532. Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 532- Giảm giá hàng bán Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng Mã nhóm Tên nhóm Phát sinh Nợ Có 131 Phải thu khách hàng 1.893.905 511 Doanh thu bán hàng 1.893.905 Cộng phát sinh trong kỳ 1.893.905 1.893.905 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng IV. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và xác định kết quả tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH ống thép Hoà Phát. 4.1. Hạch toán chi phí bán hàng. Nội dung chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là những khoản chi phí thực tế phát sinh có liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá, chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển. Tài khoản sử dụng hạch toán. Tài khoản 641- Chi phí bán hàng: Có 7 tài khoản cấp 2 và không có số dư cuối kỳ Tài khoản 6411- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên vận chuyển, bảo quản sản phẩm …bao gồm tiền lương, tiền ăn ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, … Tài khoản 6412- Chi phí vật liệu bao bì: Bao gồm các chí phí liên quan đến bán hàng như chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm,…dùng cho bộ phận bán hàng. Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng : Phản ánh chi phí về công cụ dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như cân, đong, đo, đếm, bàn ghế, máy tính cầm tay...phục vụ cho bộ phận bán hàng. Tài khoản 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng như nhà cửa, kho tàng, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ vận chuyển, phương tiện tính Tài khoản 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, tiền thuê kho bãi… Tài khoản 6418- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí như trên như chi phí giới thiệu sản phẩm… Sơ đồ 05: Hạch toán chi phí bán hàng. Sơ đồ hạch toán chi phí bán hàng. TK 641 TK 911 TK 334,338 (1) (5) ` (2) TK 152,153 Chú giải: TK 214 (1): Lương và các khoản trích theo lương của (3) nhân viên bán hàng. TK 111,112,331 (2): Chi phí vật liệu, công cụ, văn phòng phẩm (4) (3): Chi phí khấu hao TSCĐ (4): Các chi phí khác phục vụ quá trình bán hàng như chi phí tiếp khách, tiền thuê kho bãi.. (5): Kết chuyển chi phí bán hàng cuối kỳ. Sổ sách kế toán. Từ các chứng từ làm tăng chi phí bán hàng, hàng ngày kế toán ghi tập hợp để vào sổ chi tiết TK 641, cuối tháng vào sổ tổng hợp TK 641. Bảng 20: Sổ chi tiết tài khoản 641 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 641- Chi phí bán hàng. Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Phát sinh Số dư NT SH Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 8 03/12 011 Phí bảo lãnh mời thầu 1121 1.200.000 1.200.000 05/12 003 Phí thông báo L/C 1121 320.860 1.520.860 …….. ……. …………………. …… …………. ……….. …………. …. 31/12 DC 024 Điều chỉnh bút toán phiếu chi ngày 28/12 131 17.419.013 328.862.746 31/12 71 Kết chuyển chi phí bán hàng 641 -->911 911 . 328.862.746 Tổng phát sinh 328.862.746 328.862.746 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) Bảng 21: Sổ tổng hợp phát sinh tài khoản 641 Công ty TNHH Ống thép Hoà Phát 126 Bùi Thị Xuân- Hà Nội TỔNG HỢP PHÁT SINH TÀI KHOẢN Tháng 12 năm 2007 Tài khoản: 641- Chi phí bán hàng Nhóm theo: 1. Theo tài khoản đối ứng Mã nhóm Tên nhóm Phát sinh Nợ Có 1111 Tiền mặt 114.229.3670 98.451.676.243 1121 Tiền gửi ngân hàng – VNĐ 1.681.340 34.692.965 1521 Nguyên liệu thép 17.419.013 …… …………………………………….. ………….. …………….. 911 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 328.862.746 Cộng phát sinh trong kỳ 328.862.746 328.862.746 Ngày…tháng …năm… Người lập biều Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ, tên) (Ký, ghi rõ họ, tên) 4.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp. Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh có liên quan đến toàn bộ quá trình hoạt động của doanh nghiệp mà không tách riêng ra được cho bất cứ hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác. Tài khoản sử dụng hạch toán. Theo đúng chế độ của nhà nước để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp công ty đã sử dụng Tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp, tài khoản này không có số dư cuối kỳ,có 8 tài khoản cấp 2 Tài khoản 6412 - Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ nhân viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm y tế, …của Ban Giám Đốc, nhân viên quản lý ở các văn phòng, ban của doanh nghiệp. Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp. Tài khoản 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho các doanh nghiệp như: nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn,… Tài khoản 6425 - Thuế phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,… và các khoản phí, lệ phí khác. Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng : Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp Tài khoản 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp… Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên như: chi phí hội nghị, tiếp khác, công tác phí… Sơ đồ 06: Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp. (7) TK 911 TK 642 TK 334, 338 (1) ` (2) TK 152,153 TK 214 (3) Chú giải: (1): Lương và các khoản phải trích theo lương (4) TK 3331,111,112 của nhân viên quản lý. (2): Chi phí vật liệu, công cụ, văn phòng phẩm. (3): Chi phí khấu hao TSCĐ. TK 139, 352,351 (5) (4): Thuế, phí, lệ phí. (5): Chi phí dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, dự phòng trợ cấp mất việc làm. (6): Chi phí ._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12899.doc
Tài liệu liên quan