Hệ thống Kế toán tại Công ty đầu tư xây dựng & Xuất nhập khẩu Hà Nội

Lời mở đầu Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã và đang tạo ra không khí cạnh tranh sôi nổi trong sản xuất kinh doanh. Nằm trong quỹ đạo hoạt động của nền kinh tế thị trường, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội đã ra đời hoà mình vào dòng chảy chung góp phần cùng xã hội đáp ứng những yêu cầu và từng bước cải thiện đời sống nhân dân. Mặc dù mới thành lập được hơn mười năm nhưng Công ty thực sự đã đạt được những thành tựu đáng kể với quy mô hoạt động ngày càng được mở rộng. Sau

doc74 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1278 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hệ thống Kế toán tại Công ty đầu tư xây dựng & Xuất nhập khẩu Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hơn một tháng thực tập tại Công ty INCOMEX, em đã phần nào hiểu được thực tế công tác quản lý nói chung và công tác Kế toán nói riêng trong Công ty. Được sự hướng dẫn tận tâm của các anh chị trong Công ty, đặc biệt là Phòng Tài chính-Kế toán, trong thời gian thực tập em đã đi được đến các phòng trong Công ty để tìm hiểu hoạt động của từng phòng và em đã hiểu được phần nào tình hình và công tác kế toán, tài chính của Công ty và những vấn đề cơ bản của hoạt động kinh doanh diễn ra ở Công ty. Cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Hồng Thuý đã giúp em hoàn thành được báo cáo thực tập tỏng hợp này. Báo cáo gồm có 3 phần: Phần 1: Khái quát chung về Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Phần 2: Đặc điểm hệ thống kế toán tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Phần 3: Một số ý kiến đánh giá nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Do thời gian thực tập không dài cùng với kiến thức thực tế còn hạn chế nên em không thể phản ánh được một cách toàn diện về Công ty, cũng như không thể đưa ra các chu trình kế toán đầy đủ mà Công ty áp dụng. Đó là những thiếu sót không tránh khỏi. Em mong nhận được sự góp ý, nhận xét của các thầy cô, các anh chị trong Công ty để em rút kinh nghiệm cho chuyên đề lần sau. Em xin chân thành cảm ơn! Phần I: KháI quát chung về công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà nội Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Thời gian thành lập Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng có tên giao dịch quốc tế là “Ha Noi Investment Construction and Import Export Company” viết tắt là INCOMEX chính thức thành lập theo quyết định số 1636/QĐ - BXD có trụ sở chính tại Số 26 Yết Kiêu – quận Hoàn Kiếm – Hà Nội. Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng là công ty Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng có tên giao dịch quốc tế là “Song Hong Construction Corporation” viết tắt là SHC, được thành lập theo quyết định số 994/BXD ngày 20/11/1995, có trụ sở chính tại 1596 Đại lộ Hùng Vương – Thành phố Việt Trì - Phú Thọ. Chi nhánh của Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng tại Hà nội thành lập theo quyết định số 354/BXD – TCLD ngày 14/6/1997. Sau gần 10 năm hoạt động chi nhánh đã có nhiều đóng góp về thị phần, uy tín cho Tổng Công ty vào ngành Xây dựng. Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước hạch toán độc lập, tiền thân là chi nhánh của Tổng Công ty Xây dựng Sông Hồng tại Hà Nội được sát nhập với Công ty Sản xuất và Xuất nhập khẩu (VIHATEX) thuộc sở thương mại thành phố Hà Nội thành lập năm 1996. Ngày 15/12/2004 công ty chính đi vào hoạt động, có tư cách pháp nhân theo Pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng theo quy định của Pháp luật, được tổ chức hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà nội là một tổ chức đa lĩnh vực có cơ cấu hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế (Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000). Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu phản ánh quá trình phát triển của công ty. Doanh thu trong 4 năm gần đây: Năm Doanh thu Quy đổi ra USD 1. 2001 22.044.219.417 1.396.972 2. 2002 37.234.592.310 2.359.607 3. 2003 56.613.468.057 3.587.672 4. 2004 84.941.805.462 5.382.877 Một số dự án đã thực hiện từ năm 2002 của công ty: TT Tên công trình Giá trị hợp đồng (triệu đồng) I Thi công xây lắp công trình dân dụng 1 Trụ sở Bộ Khoa học và Công nghệ 82.416 2 Trung tâm Hội nghị Quốc gia 50.000 3 Nhà C – Trường Đại học Mỏ địa chất Hà Nội 32.606 4 Trụ sở – Cục đăng kiểm Việt nam 21.517 5 Trường CĐ Sư phạm Hà nội 21.398 6 Trung tâm giao dịch Chứng khoán Hà Nội 21.341 7 Ký túc xá Trường CĐSP Bắc ninh 13.467 8 Trụ sở Báo Tiền Phong 11.174 9 Trụ sở Ngân hàng Liên Chiểu Đà Nẵng 8.000 10 Ngân hàng Công thương Bắc ninh 7.000 II Thi công xây lắp công trình công nghiệp 1 Nhà máy Kim khí Đức Giang 31.454 2 Nhà máy bóng đèn huỳnh quang Sông Hồng 17.000 3 Nhà máy xay Thái Bình 16.900 4 Nhà máy Xi măng Tuyên Quang 10.000 III Thi công xây lắp công trình bệnh viện 1 Bênh viện TW quân đội 108 57.000 2 Nhà I – Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ sơ sinh 21.020 3 Nhà G – Viện bảo vệ bà mẹ và trẻ em 11.910 4 Nhà E – Bệnh viện phụ sản TW 8.300 IV Thi công xây lắp công trình văn hoá 1 Nhà chính – Bảo tàng Văn học Việt nam 34.500 2 Nhà hát Trưng Vương – TP Đà Nẵng 16.500 3 Bể bơi – Khu văn hoá thể thao Nam Hà nội 12.712 4 Trung tâm văn hoá - Hội nhà văn Việt Nam 6.199 V Thi công xây lắp công trình giao thông 1 Đường và công trình phụ trợ 481/99 15.300 2 Đường ngoài thuỷ điện Na Hang – Tuyên Quang 15.000 3 Đường tỉnh lộ 32A Phú Thọ 12.600 4 Đường tỉnh lộ 313 Phú Thọ 5.000 VI Thi công xây lắp công trình điện nước 1 Hệ thống cấp nước Việt Trì 100.000 2 Công trình cấp nước Tuyên Quang 25.000 3 Cáp quang bưu điện Quảng Nam – Đà Nẵng 6.500 4 Hệ thống cấp điện Lào Cai 6.000 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước, phạm vi hoạt động trên toàn quốc và nước ngoài trong các lĩnh vực: Thi công xây lắp Thực hiện đấu thầu các dự án trong nước và nước ngoài tại Việt nam. Tổng thầu xây dựng công trình, quản lý dự án, giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị. Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, công trìng hạ tầng kỹ thuật đô thị và khu công nghiệp, gia công lắp đặht thiết bị chuyên nghành cấp, thoát nước. Thi công xây lắp đường dây và trạm biến thế điện. Đầu tư kinh doanh bất động sản: Đầu tư, kinh doanh phát triển nhà và hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu cônh nghiệp. Thực hiện đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật. Lập dự án đầu tư kinh doanh bất động sản. Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch lư hành và các dịch vụ du lịch khác. Kinh doanh vận tải thuỷ, bộ, bốc xếp vật tư, hàng hoá và vật liệu xây dựng. Đầu tư xây dựng và kinh doanh các cụm dân cư. Kinh doanh xuất nhập khẩu: Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị và vật liệu xây dựng. Xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá, thiết bị, công nghệ xây dựng. Khai thác chế biến các loại khoáng sản, nông lâm sản phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Chế tạo,lắp ráp thiết bị điện tử. Nhập khẩu trực tiếp Đầu tư, Tư vấn, Thiết kế và Dự án: Lập dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật. Khảo sát, thiết kế quy hoạch chi tiết và thiết kế các công trình dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi và hạ tầng kỹ thuật. Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu: Xây lắp mua sắm hàng hoá, tuyển chọn tư vấn. Thẩm định dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán, quyết toán các công trình xây dựng. Kiểm định chất lượng các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Sơ đồ tổ chức của Công ty: Phòng Tổ chức-Hành chính Giám đốc Phòng Tài chính-Kế toán Xí nghiệp số 1 Xây lắp dân dụng Trung tâm Đầu tư & KD Bất động sản Phó Giám đốc Đầu tư Xí nghiệp số 2 Xây lắp công nghiệp Trung tâm Đầu tư thiết kế và XD Phòng Quản lý sản xuât Phó Giám đốc Xây lắp Xí nghiệp số 3 Xây lắp hạ tầng Xí nghiệp số 4 Xây lắp Miền Trung Trung tâm Kinh doanh Xuât nhập khẩu Phó Giám đốc Xuất nhập khẩu Ban Giám đốc (lãnh đạo Công ty) Giám đốc là người đứng đầu cơ quan, quyết định các công việc thuộc phạm vi quản lý của Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp luật, trước Tổng Công ty về các lĩnh vực hoạt đông sản xuất kinh doanh, quan hệ giao dịch của Công ty Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc, được Giám đốc phân công chỉ đạo một số lĩnh vực công tác thuộc chức năng quản lý và giao dịch của Công ty. Phó Giám đốc thay mặt Giám đốc để giải quyết công việc được phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công. Phòng Tài chính-kế toán Phòng Tài chính-kế toán của Công ty bao gồm 1 trưởng phòng với vai trò Kế toán trưởng và một số nhân viên kế toán làm công tác nghiệp vụ theo sự phân công của Phòng và chịu sự điều hành trực tiếp của Kế toán trưởng Phòng Tài chính-kế toán có chức năng tham mưu, giúp việc cho Giám đốc Công ty về công tác Kế toán tài chính, đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong hoạt động SXKD của Công ty. Phòng Tài chính-kế toán có nhiệm vụ tập hợp chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế; tổ chức việc ghi chép, xử lý số liệu, cung cấp các thông tin tài chính; theo dõi cấp phát kinh phí, hạch toán kết quả SXKD, cung cấp thông tin cho việc thực hiện ký kết các hợp đồng xây lắp và quyết toán công trình hoàn chỉnh. Phòng kỹ thuật Phòng kỹ thuật có 1 trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư làm các công việc chuyên môn nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự đIều hành trực tiếp của trưởng phòng Phòng kỹ thuật có chức năng tham mưu giúp việc cho Giám đốc trong các lĩnh vực: soạn thảo các hợp đồng kinh tế; lập kế hoạch SXKD, thiết bị xe máy thi công, cung ứng vật tư; tham mưu giúp việc Giám đốc trong công tác quản lý xây lắp , giám sát chất lượng công trình, quản lý kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công và an toàn lao động Phòng tổng hợp Phòng tổng hợp có 1 trưởng phòng và một số cán bộ, kỹ sư, nhân viên văn phòng làm các công việc nghiệp vụ theo sự phân công của Công ty và chịu sự điều hành trực tiếp của trưởng phòng Phòng tổng hợp có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Công ty trong lĩnh vực quản lý nhân sự, sắp xếp cải tiến tổ chức quản lý, bồi dưỡng đào tạo cán bộ, thực hiện các chế độ chính sách Nhà nước đối với người lao động. Thực hiện chức năng lao động tiền lương và quản lý hành chính văn phòng Nghiên cứu xây dựng các phương án cải tiến tổ chức quản lý sản xuất, phương án sắp xếp cán bộ phù hợp với đặc thù SXKD của các đơn vị trực thuộc và của các phòng ban trong Công ty Các Đội công trình Đội công trình là đơn vị thành viên, hoạt động SXKD trực thuộc công ty. Đội công trình chịu sự quản lý và điều hành của Giám đốc Công ty về các mặt hoạt động. Đội công trình có thể thi công một hoặc nhiều công trình khác nhau, thi công xây lắp hoặc chuyên ngành về một loại công việc như đIện, nước… Cơ cấu tổ chức Đội công trình có đội trưởng phụ trách chung, có thể có đội phó điều hành. Tuỳ theo quy mô của từng Đội công trình và nhu cầu công việc để bố trí lực lượng kỹ sư, kỹ thuật chuyên ngành, kế toán Đội, các bộ phận chuyên môn giúp việc khác như trắc đạc, thủ kho, bảo vệ, cấp dưỡng… Cơ cấu tổ chức Đội công trình được xây dựng theo nguyên tắc chung. Trong quá trình triển khai sẽ căn cứ vào tình hình thực tế để điều chỉnh và bổ sung thêm cho phù hợp với yêu cầu quản lý và nhiệm vụ SXKD của Công ty Chức năng Đội công trình thay mặt cho Công ty trực tiếp điều hành sản xuất, xây lắp từ giai đoạn chuẩn bị đến khi kết thúc, nghiệm thu, bàn giao, thanh quyết toán công trình theo hợp đồng đã ký kết giữa bên A và bên B Nhiệm vụ cụ thể Tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng, giao thông, công trình kỹ thuật hạ tầng… Đội hoạt động trên cơ sở nhiệm vụ SXKD của Công ty giao hoặc các công việc, công trình do Đội tự tìm kiếm. Hoạt động của Đội phải tuân thủ theo các chế độ chính sách Nhà nước, các quy định của Tổng Công ty và của Công ty về các lĩnh vực như: Tài chính-kế toán, an toàn lao động, bảo hộ lao động, BHXH, chế độ tiền lương và các khoản thu nhập, thực hiên nghĩa vụ trích nộp của người lao động, tuân thủ theo đúng quy trình về các mặt kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật, sử dụng đảm bảo tốt những tài sản, thiết bị, CCDC do Công ty giao hoặc Đội tự mua sắm. Kết hợp với Phòng kỹ thuật, Phòng kế toán và các Đội công trình khác thuộc Công ty để cân đối năng lực xe máy, thiết bị, tài sản phục vụ thi công nhằm đáp ứng nhiệm vụ SXKD chung, chấp hành lệnh điều động tài sản của Giám đốc Công ty để phục vụ nhiệm vụ chung của Công ty. IV. Đặc điểm tổ chức hệ thống SXKD, quy trình công nghệ Đặc điểm sản xuất kinh doanh xây lắp Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc… có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài… Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp nhất thiết phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công) quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi do phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ (vì đã quy định giá cả, người mua, người bán sản phẩm xây lắp có trước khi thông qua hợp đồng giao nhận thầu…). Sản phẩm xây lắp quy định nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động…) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát, hư hỏng… Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường. Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiét kế, dự toán: Các nhà thầu phải có trách nhiệm bảo hành công trình (chủ đầu tư giữ lại một tỷ lệ nhất định trên giá trị công trình, khi hết thời hạn bảo hành công trình mới trả lại cho đơn vị xây lắp…). Phương thức tổ chức Quá trình sản xuất kinh doanh tổng quát tại INCOMEX được thể hiện qua sơ đồ sau: Lập dự án Khảo sát thiết kế mỹ thuụât Thiết kế thi công và lập dự toán công trình Thẩm định thiết kế thi công Đấu thầu công trình Tổ chức thi công công trình Nghiệm thu bàn giao công trình Quyết toán xây dựng Khi chuẩn bị đấu thầu phòng Kỹ thuật công ty lập dự toán và chuẩn bị tài liệu cần thiết gửi đi đấu thầu. Nếu công ty trúng thầu, ban Giám đốc họp và quyết định giao công trình đã trúng thầu cho đội thi công. Đội được giao thi công sẽ lập kế hoạch tiến độ thi công theo yêu cầu của bên A. Vật tư thi công công trình, một số do công ty cấp còn lại một số mặt hàng do Đội tự tìm nguồn hoặc liên hệ mua. Nhân công: Do công ty có nhiều công trình trong phạm vi cả nước, ngoài lưc lượng nhân công chính Đội phải thuê thêm lực lương lao động ngoài khi cần tiến độ nhanh. Đội trưởng cùng cán bộ Kỹ thuật lập biểu đồ kế hoạch trình ban Giám đốc và Phòng Tài chính Công ty để Công ty kịp thời đáp ứng nhu cầu, giúp đội hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Khi công trình hoàn thành từng công đoạn như phần móng, thô tầng 1, thô tầng 2… được xác định qua biên bản nghiệm thu chất lượng có chữ ký đóng dấu của các bên có liên quan như: Thiết kế, đại diện bên A, đại diện bên B. Công trình hoàn thành bàn giao bên A đươc sự xác nhận của bên có liên quan và giá trị được duyệt qua quyết toán. Phần II Đặc đIểm hệ thống kế toán tại công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu hà nội Đặc điểm tổ chức công tác Kế toán tại Công ty Những đặc điểm chung về bộ máy Kế toán Quá trình hạch toán được tiến hành tại Phòng tài chính-kế toán. Các nhân viên Kế toán được quy định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình thực hiện công việc của mình. Tổ chức bộ máy Kế toán tại INCOMEX được khái quát qua sơ đồ sau: Kế toán trưởng Thủ quỹ Kế toán lao động tiền lương Kế toán tổng hợp, chi phí giá thành Kế toán NVL,TSCĐ, CCDC Kế toán thanh toán , tiền gửi Ngân hàng Kế toán các Đội Quan hệ chỉ đạo Quan hệ tác nghiệp Đặc điểm cơ cấu lao động và phân công lao động Kế toán tại Công ty: Kế toán trưởng: tham mưu giúp đỡ Giám đốc tổ chức, chỉ đạo thực hiện tốt toàn bộ công tác Kế toán, phụ trách chung, phân công và chỉ đạo trực tiếp tất cả các nhân viên Kế toán trong Công ty. Chủ động lo vốn, kiểm tra xác nhận để cho vay vốn phục vụ thi công các công trình, theo dõi đôn đốc việc thực hiện quyết toán hợp đồng kinh tế của Công ty. Kế toán tổng hợp, tập hợp chi phí giá thành: theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra chứng từ chi phí sản xuất của từng Đội xây dựng. Tổng hợp kết chuyển chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, tính giá thành sản phẩm xây lắp. Tổng hợp số liệu Kế toán, xác định kết quả kinh doanh, lập báo cáo tài chính. Kế toán NVL, TSCĐ, CCDC: theo dõi nhập, xuất, mở sổ sách chi tiết, kiểm tra đối chiếu, cập nhật hạch toán chi tiết kịp thời cho từng đối tượng liên quan đến NVL. Theo dõi đối tượng sử dụng CCDC trong kỳ hạch toán để phân bổ, đối chiếu và quản lý giá trị của hiện vật. Kế toán thanh toán, tiền gửi Ngân hàng: + Kế toán thanh toán: Lập phiếu thu chi trên cơ sở chứng từ gốc đã kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của chứng từ đồng thời đã được ký duyệt của Giám đốc, Kế toán trưởng. Hàng ngày kiểm tra đối chiếu với thủ quỹ, theo dõi công nợ nội bộ, chi trả hộ các Đội. + Kế toán tiền gửi Ngân hàng: theo dõi tài khoản tiền gửi Ngân hàng Đầu tư và Ngân hàng Nông nghiệp, hàng ngày căn cứ chứng từ đã được ký duyệt, lập uỷ nhiệm chi, séc, đồng thời thường xuyên cập nhật các chứng từ báo Có, báo Nợ và số dư tài khoản báo cáo phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh. Theo dõi nghiệp vụ vay Ngân hàng, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, quyết toán vốn vay bảo lãnh. Kế toán lao động tiền lương: Hàng tháng lập bảng tạm ứng, thanh toán lương, trích BHXH, BHYT, KPCĐ báo Nợ đến các Đội Thủ quỹ: Quản lý lưu trữ tiền mặt, ngoại tệ và các giấy tờ có giá trị như sổ tiết kiêm, cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), cấp phát thu chi thường xuyên theo lệnh của thủ trưởng đơn vị. Kế toán các Đội thi công:Kế toán Đội có trách nhiệm phản ánh kịp thời, chính xác, trung thực số liệu tài chính của từng công trình báo về Công ty theo định kỳ hàng tháng để phục vụ cho công tác hạch toán. Hàng tháng Kế toán Đội lên Công ty đối chiếu các khoản tạm ứng phục vụ thi công và hoàn ứng các chứng từ chi phí tiền mua vật tư, nhân công thuê ngoài, lương quản lý Đội và các chi phí khác. Hàng tháng, quý, năm các Đội phải đối chiếu xác nhận công nợ giữa Công ty với Đội, giữa Đội với khách hàng. Đặc điểm vận dụng chế độ Kế toán Công ty Đầu tư xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ kế toán doanh nghiệp xây lắp ban hành theo quyết định số 1864/1998/QĐ-BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính 2.1. Chứng từ kế toán Công ty sử dụng chứng từ theo quy định hướng dẫn của Bộ Tài Chính. Với hình thức khoán trong xây lắp, các chứng từ chủ yếu được tập hợp ở dưới Đội, định kỳ Kế toán Đội tiến hành chuyển chứng từ đã tập hợp về Công ty cho các Kế toán phần hành tương ứng. Kế toán phần hành có nhiệm vụ nhập chứng từ vào máy tính và máy tự xử lý thông tin theo yêu cầu. Công ty sử dụng các chứng từ sau: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, phiếu thu, phiếu chi, phiếu hạn mức vật tư, biên bản kiểm kê quỹ, bảng tính và phân bổ KH TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, bảng chấm công… Công ty còn sử dụng những chứng từ đặc thù cho ngành xây lắp: Kế toán tạm ứng vay vốn phục vụ thi công, bảng tổng hợp chi phí thi công công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng SPDD, hợp đồng giao khoán xây lắp nội bộ, bảng xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành… 2.2. Hệ thống tài khoản Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo quyết định 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 của Bộ Tài Chính. Công ty hạch toán các nghiệp vụ cấp ứng và hoàn ứng cho các Đội qua TK 141.3 là TK liên quan đến hầu hết tất cả các quá trình hạch toán của Công ty. TK 141 được chi tiết: 141 : tạm ứng 141.1 : tạm ứng mua vật tư hàng hoá 141.3 : tạm ứng thi công : tạm ứng khác TK 141.3 được chi tiết cho từng Đội xây dựng và cho từng công trình, hạng mục công trình mà Đội thi công. Ví dụ: 1413-04 thể hiện các nghiệp vụ liên quan đến tạm ứng thi công cho Đội thi công số 4 Các SPDD được theo dõi qua TK 154. TK này được chi tiết theo mã của từng công trình, mã TK đặc thù của Công ty. Ví dụ: 154-CT2: Chung cư CT2 Bắc Linh Đàm Để thuận lợi trong quá trình hạch toán Công ty chi tiết TK 336 thành 2 TK phù hợp với đặc thù xây lắp: 336 : phải trả nội bộ 336.2 : phải trả nhận ứng khối lượng xây lắp 336.8 : phải trả nội bộ khác Công ty sử dụng TK 511.1: Doanh thu xây dựng cơ bản để theo dõi doanh thu Các TK 621,622,623 cũng được chi tiết theo mã công trình tương tự TK 154 Công ty sử dụng 2 TK ngoài bảng kế toán: 004 và 009 Công ty chủ yếu sử dụng các TK sau: 111, 112, 131,133, 138, 139, 141, 142, 152, 153, 154, 211, 213, 214, 228, 241, 331, 333, 335, 336, 338, 411, 414, 415, 416, 421, 431, 511, 515, 531, 621, 622, 623, 627, 632, 642, 711, 811, 911 2.3. Hệ thống sổ sách Công ty hạch toán theo hình thức sổ Nhật ký chung với sự giúp đỡ của phần mềm máy tính CADS Các sổ tổng hợp bao gồm: Sổ Nhật ký chung, sổ cái các TK. Sổ chi tiết: Sổ chi tiết các TK, sổ giá thành công trình, sổ chi tiết theo hạng mục công trình, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng, sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng, sổ chi tiết theo TK có mã, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết. Riêng sổ chi tiết công nợ được mở: chi tiết công nợ theo từng đối tượng, theo tất cả các đối tượng, theo từng đối tượng trên nhiều TK. Quá trình ghi sổ kế toán được khái quát qua sơ đồ sau: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký đặc biệt Sổ nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi bán hàng Ghi cuối tháng Quan hệ đối chiếu Chương trình kế toán trên máy KTMS 2000- Công ty tin học xây dựng: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh Nhập dữ liệu Lên sổ sách báo cáo -Sổ Nhật kí chung -Sổ chi tiết tàI khoản, sổ cái tài khoản, sổ giá thành công trình… -Bảng cân đối phát sinh các tài khoản -Các báo cao tài chính In các dữ liệu và lưu trữ Khoá sổ chuyển sang kì sau 2.4. Hệ thống báo cáo kế toán Công ty sử dụng hệ thống báo cáo ban hành theo quyết định số 167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000 và sửa đổi theo thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày 09/10/2002 của Bộ Tài Chính Hệ thống báo cáo của Công ty gồm: + Bảng cân đối kế toán (mẫu số B01-DN) + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (mẫu số B02-DN) +Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (mẫu B03-DN) + Thuyết minh báo cáo tài chính (mẫu số B09-DN) Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp Các báo cáo quản trị cung cấp thông tin về tình hình công nợ, khả năng thanh toán, tình hình tạm ứng cho các Đội thi công: Báo cáo thanh toán tạm ứng của các Đội đối với Công ty, báo cáo về công nợ của khách hàng, báo cáo về tình hình sử dụng vật tư, báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn, báo cáo thuế… Nội dung tổ chức kế toán một số phần hành tại Công ty Tổ chức hạch toán Tài sản cố định (TSCĐ) Hệ thống chứng từ: Biên bản giao nhận TSCĐ Thẻ TSCĐ Biên bản thanh lý TSCĐ Biên bản giao nhận TSCĐ do sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại TSCĐ Các chứng từ về KH TSCĐ (Bảng tính và phân bổ KH TSCĐ) Hệ thống tài khoản Để phản ánh tình hình biến động TSCĐ, Công ty sử dụng các TK sau: TK 211 “TSCĐ hữu hình”: theo dõi giá trị hiện có và tình hình tăng giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình của Công ty theo nguyên giá TK 214 “Hao mòn TSCĐ”: Phản ánh tình hình biến động của TSCĐ theo giá trị hao mòn Phương pháp hạch toán tình hình biến động TSCĐ được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 112, 331, 341 TK 211 TK 811 Giá mua và phí tổn của TSCĐ GTCL của TSCĐ nhượng bán, không qua lắp đặt thanh lý,traođổi không tương tự TK 133 TK 214 TK 621,642 Thuế GTGT Hao mòn TSCĐ KH TSCĐ được khấu trừ TK 241 TK 211 CP XD, TSCĐ hình Trao đổi TSCĐ tương tự TK 152, 334, 338 lắp đặt thành qua lắp triển khai đặt, triển khai TK 138 TSCĐ thiếu TK 441 Nhà nước cấp bằng TSCĐ TK 711 Nhận quà biếu, tặng… không hoàn lại TK 338.1 TS thừa không rõ nguyên nhân Hệ thống sổ sách + Hạch toán chi tiết: Sổ TSCĐ: Dùng để phản ánh, cung cấp thông tin về từng loại TSCĐ Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng: Mỗi bộ phận của Công ty (các phòng ban, các Đội thi công) mở 1 sổ chi tiết này để theo dõi TSCĐ Sổ chi tiết các TK 211, 214 + Hạch toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung Sổ cái các TK 211, 214 Quy trình ghi sổ: Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK211,TK214 Sổ Nhật ký chung Sổ tài sản cố định Sổ Cái TK211,TK214 Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Tổ chức hạch toán nguyên vật liệu (NVL), công cụ dụng cụ (CCDC) Hệ thống chứng từ: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuât kho - Phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ - Phiếu xuất vật tư theo hạn mức - Biên bản kiểm nghiệm vật tư - Thẻ kho (mở cho mỗi loại vât tư) - Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ - Biên bản kiểm kê vật tư Hệ thống tài khoản: Công ty hạch toán TSCĐ và CCDC theo phương pháp kê khai thường xuyên (KKTX) và sử sụng các TK sau để theo dõi tình hình biến động vật tư : TK 152 “Nguyên liệu, vật liệu”: Dùng để ghi chép số hiện có và tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế TK 153 “Công cụ, dụng cụ”: Phản ánh tình hình biến động của các loại CCDC sử dụng trong Công ty Các TK này còn được mở chi tiết thành các TK cấp 2 theo từng loại, nhóm thứ vật liệu theo yêu cầu quản lý của Công ty. Ví dụ: TK 152.1 “NVL chính”, TK 152.2 “Vật liệu phụ”… Phương pháp hạch toán tình hình biến động NVL được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 112, 311… TK 152 TK 621, 627, 642 Giá mua và CP mua NVL đã nhập kho TK 133 Giá thực tế NVL xuất kho VAT sử dụng trong doanh nghiệp đầu vào TK 151 TK 138 Hàng mua Hàng đi đường đang đi đường nhập kho Trị giá NVL thiếu khi kiểm kê TK 338, 711 Trị giá NVL thừa khi kiểm kê kho Hệ thống sổ sách + Hạch toán chi tiết: Thẻ kho: Mở cho từng thứ vật tư và theo từng kho Sổ chi tiết vật liệu: Mở theo từng kho tương ứng với Thẻ kho Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu + Hạch toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung Sổ cái các TK 152, 153 Quy trình ghi sổ Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK152, TK153 Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn vật liệu Sổ Cái TK152, TK153 Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Tổ chức hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương Hệ thống chứng từ Chứng từ người lao động gồm có: Các quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm, sa thải, nghỉ hưu, khen thưởng… Các chứng từ phản ánh thời gian lao động: Bảng chấm côngCác chứng từ phản ánh kết quả lao động: phiếu giao nộp sản phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm- công việc hoàn thành Chứng từ phản ánh tiền lương và các khoản thu nhập khác: Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán BHXH Bảng phân phối thu nhập theo lao động Các chứng từ chi tiền, thanh toán cho người lao động Biên bản điều tra tai nạn lao động Các chứng từ đền bù thiệt hại, bù trừ nợ Hệ tống tài khoản TK 334 “Phải trả CNV”: Hạch toán tiền lương, tiền thưởng và tình hình thanh toán với người lao động. TK này được mở chi tiết theo nội dung từng khoản thu nhập phải trả cho người lao động, từng loại lao động thuộc các phòng ban và các Đội công trình TK 338: Hạch toán tổng hợp các khoản trích theo lương. Bao gồm: + TK 338.2 “Kinh phí công đoàn” + TK 338.3 “Bảo hiểm xã hội” (BHXH) + TK 338.4 “Bảo hiểm y tế” (BHYT) TK 335: Trích trước tiền lương nghỉ phép của lao động trực tiếp Phương pháp hạch toán tình hình thanh toán với người lao động được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 112 TK 334 TK 621 Thanh toán thu nhập cho người lao động Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho lao động trực tiếp TK 335 TK 138 Tiền lương nghỉ phép Trích trước tiền Khấu trừ khoản phải thu khác Phải trả cho lương nghỉ phép của lao động trực tiếp lao động trực tiếp TK 141 TK 627 Khấu từ khoản tạm ứng thừa Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho nhân viên phân xưởng TK 338 TK 642 Thu hộ cho cơ quan khác Tiền lương, tiền thưởng phải trả cho hoặc giữ hộ người lao động nhân viên quản lý doanh nghiệp TK 431 Tiền thưởng từ quỹ khen thưởng phải trả cho người lao động TK 338.3 BHXH phải trả cho người lao động Phương pháp hạch toán các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ được khái quát qua sơ đồ sau: TK 111, 112 TK 3382, 3383, 3384 TK 621 Nộp cho cơ quan quản lý quỹ Trích theo tiền lương của lao động trực tiếp tính vào chi phí TK 334 TK 627 BHXH phải trả cho người lao động Trích theo tiền lương của nhân viên trong doanh nghiệp phân xưởng tính vào chi phí TK 111, 112, 152… TK 642 Chi tiêu KPCĐ tại doanh nghiệp Trích theo tiền lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp tính vào chi phí TK 334 Trích theo tiền lương của người lao động tính vào chi phí TK 111, 112 Nhận tiền cấp bù của quỹ BHXH Hệ thống sổ sách + Hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết các TK 334, 338, 335 Bảng thanh toán tiền lương Bảng thanh toán tiền thưởng + Hạch toán tổng hợp: Nhật ký chung Sổ cái các TK 334, 338, 335 Quy trình ghi sổ Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK334,TK338, TK335 Sổ Nhật ký chung Bảng thanh toán tiền lương Sổ Cái TK334,TK338, TK335 Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Tổ chức hạch toán chi phí SXKD và tính giá thành sản phẩm Hệ thống chứng từ Chứng từ phản ánh chi phí lao động sống: Các bảng phân bổ tiền lương và BHXH Chứng từ phản ánh chi phí về vật tư: Bảng phân bổ NVL, CCDC; Bảng phân bổ chi phí phân bổ dần CCDC; Bảng kê hoá đơn, chứng từ mua NVL, CCDC không nhập kho mà xuất dùng ngay cho sản xuất Chứng từ phản ánh chi phí KH TSCĐ Các chứng từ phản ánh chi phí, dịch vụ mua ngoài: Hoá đơn mua hàng, chứng từ chi… Các chứng từ phản ánh các khoản chi bằng tiền khác… Hệ thống tài khoản TK 621 “Chi phí NVL trực tiếp” TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” TK 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”. TK này có các TK cấp 2 chi tiết theo khoản mục chi phí TK 627 “Chi phí sản xuất chung” TK 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” TK 632: Tính giá thành sản phẩm Phương pháp hạch toán chi phí._. sản xuất sản phẩm được khái quát qua sơ đồ sau: TK 154 TK 621 TK 152, 111… Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp TK 632 TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công Giá thành thực tế TK 627 Chi phí sản xuất chung Hệ thống sổ sách + Hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết các TK 621, 622, 623, 627 theo từng loại sản phẩm, từng đối tượng… Sổ tổng hợp chi phí sản xuất… + Hạch toán tổng hợp: Sổ Nhật ký chung Sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154… Quy trình ghi sổ Chứng từ gốc Sổ chi tiết TK621,TK622,TK623… Sổ Nhật ký chung Bảng tổng hợp chi phí thi công Sổ Cái TK621,TK622,TK623… Bảng cân đối số PS Báo cáo tài chính Thực trạng hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Đối tượng, kỳ hạch toán và phương pháp tập hợp sản xuất Xuất phát từ đặc điểm của ngành xây dựng, đặc thù của sản phẩm xây lắp và để đáp ứng tốt yêu cầu của công tác quản lý, công tác Kế toán, đối tượng hạch toán chi phí tại INCOMEX là công trình và hạng mục công trình. Theo phương pháp này, Kế toán tập hợp chứng từ theo các khoản mục chi phí sau: CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC. Theo phương pháp hạch toán tại Công ty, chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình được Kế toán tập hợp riêng cho công trình đó. Trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến nhiều công trình được Kế toán tập hợp chung rồi phân bổ cho các công trình theo những tiêu thức phân bổ thích hợp. Thời điểm tiến hành tổng hợp chi phí là vào cuối quý sau khi Kế toán đội chuyển đầy đủ số liệu liên quan về Phòng Kế toán Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Sau khi chọn đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình Công ty tổ chức quá trình hạch toán các công trình thi công đa dạng và nhiều loại hình khác nhau. Để trình bày thực tế quá trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại INCOMEX em xin lấy số liệu công trình Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm (có mã công trình là SN04) do đội thi công số 4 phụ trách xây dung làm minh hoạ. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT) NVL trong công ty bao gồm những loại sau: NVL chính: là NVL tham gia cấu thàng công trình: xi măng, cát, sắt thép, gạch ngói… NVL phụ: Sơn, ve, đinh, dây buộc, phụ gia… Ngoài ra còn một số NVL khác như vôi vữa, sắt vụn, gỗ vụn…các thiết bị xây dung cơ bản như: kèo, cột tấm panel đúc sẵn…phục vụ thi công công trình Công tác thu mua NVL phục vụ thi công tại INCOMEX do các Đội trực tiếp thực hiện. Công ty chỉ giám sát ứng vốn cho các Đội thi công theo từng công trình các Đội được giao. Do đó NVL thường được mua ngoài theo dự toán thi công vừa đủ để thi công công trình trong kỳ và được xuất thẳng từ kho người bán đến chân công trình Việc lập dự toán NVL được thực hiện như sau: Phòng kỹ thuật tính toán lập dự toán khối lượng NVL, Phòng Tài chính- kế toán áp giá và tính giá trị NVL. Sau đó ban Giám đốc Công ty kết hợp các phòng ban tiến hành kiểm tra, đánh giá, phân tích và duyệt dự án NVL dùng thi công công trình. Đặc điểm quá trình hạch toán: Căn cứ vào tiến độ thi công và dự toán chi phí NVL phục vụ thi công Kế toán Đội lập thủ tục tạm ứng thu mua NVL. Theo yêu cầu của Công ty thủ tục tạm ứng thu mua NVL bao gồm giấy yêu cầu mua NVL và giấy đề nghị tạm ứng (mẫu chứng từ số 01) Giá mua NVL được xác định theo giá thực tế như sau: Giá mua NVL Giá mua Chi phí Chi phí phục vụ = ghi trên + + vận chuyển thi công hoá đơn thu mua bốc dỡ Mẫu CT số 01 Tổng công ty Xây dựng Sông Hồng Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Công ty Đầu tư Xây dựng Độc lập – Tự do – Hạnh phúc và Xuất nhập khẩu Hà Nội Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2003 Giấy đề nghị tạm ứng Kính gửi: Ông giám đốc Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội. Bà kế toán trưởng Công ty Họ tên người đề nghị: Nguyễn Văn Dũng Chức vụ: Đội trưởng đội xây dựng số 4 Đề nghị tạm ứng số tiền: 24.403.500đ Bằng chữ: Hai mươi triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Thanh toán tiền mua xi măng thi công công trình Nhà ở chung cư 12 tầng Bắc Linh Đàm. Thời hạn hoàn trả chứng từ: 28/11/2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Đội trưởng Kế toán đội (Ký, họ tên) _______________________________________________ Khi mua NVL hoá đơn NVL này được phản ánh như mẫu CT số 02 Mẫu CT số 02 Hoá đơn Mẫu số: 01 GTGT-3LL Giá trị gia tăng HM/2003B Liên 2: Giao cho khách hàng 0170365 Ngày 22 tháng 10 năm 2003 Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần và Xây dựng hạ tầng Tây Hồ Địa chỉ: 270 Thuỵ Khuê, Hà Nội Điện thoại: Mẫu số: 0101063327 Đơn vị: Đội xây dựng số 4, Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội. Địa chỉ: Số 26 Yết Kiêu, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MS: 0101043264 STT Tên hàng hoá và dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3=1*2 01 Xi măng Tấn 29 765.000 22.185.000 Tổng cộng tiền hàng 22.185.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 2.218.500 Tổng cộng thanh toán 24.403.500 Bằng chữ: Hai mươi tư triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Khi có hoá đơn mua NVL Kế toán Đội viết phiếu nhập kho (mẫu CT số 03), phiếu xuất kho (mẫu CT số 04). Mẫu CT số 03 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Mẫu số: 01-VT Phiếu nhập kho Số: 26 Ngày 22 tháng 10 năm 2003 Nợ TK 152 Có TK 1121DT Nhập của: Công ty cổ phần ĐTXD hạ tầng Tây Hồ Địa chỉ: 270 Thuỵ Khuê, Hà Nội Loại nhập: Nhập vật tư STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 xi măng Tấn 29 765.000 22.185.000 Tổng tiền: 22.185.000 Thuế GTGT: 2.218.500 Tổng giá thanh toán:24.403.500 Bằng chữ: Hai mươi tư triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn Nhập ngày 22 tháng 10 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao PT vật tư Người lập phiếu ___________________________________________________________ Mẫu CT số 04 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Mẫu số 02-VT Phiếu xuất kho Số: 23 Ngày 25 tháng 10 năm 2003 Nợ TK 1413 Có TK 152 Người nhận: Nguyễn Đức Phú Địa chỉ: Đội số 4 Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm STT Tên vật tư Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 01 Ximăng Tấn 29 765.000 22.185.000 Tổng tiền: 22.185.000 Thuế GTGT: 2.218.500 Tổng giá thanh toán:24.403.500 Bằng chữ: Hai mươi tư triệu bốn trăm linh ba nghìn năm trăm đồng chẵn Nhập ngày 22 tháng 10 năm 2003 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Người giao PT vật tư Người lập phiếu _____________________________________ Sau khi NVL chuyển đến chân công trình, Kế toán Đội lập bảng thống kê chi tiết CPNVLTT ( Bảng số 01). Đồng thời trên cơ sở hoá đơn nhận từ người bán, Kế toán lập bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá phục vụ thi công (Bảng số 02) Bảng số 01 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng kê chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 STT Nội dung Tiền hàng Thuế GTGT Tổng thanh toán 01 Mua xi măng phục vụ thi công 22.185.000 2.218.500 24.403.500 02 Mua thép LD phục vụ thi công 182.451.666 9.122.583 191.574.249 03 Mua cát,đá phục vụ thi công 13.425.000 671.250 14.096.250 … … … … … Cộng 485.642.702 46.636.381 532.279.083 Kế toán đội Đội trưởng Bảng số 02 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng kê chi tiết hoá đơn hàng hoá, vật tư phục vụ thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 Chứng từ Nội dung Tiền hàng Thuế GTGT Tổng thanh toán SH NT 0170365 22/10/2003 Mua xi măng phục vụ thi công 22.185.000 2.218.500 24.403.500 0059825 25/10/2003 Mua thép LD phục vụ thi công 182.451.666 9.122.583 191.574.249 0098521 28/10/2003 Mua cát,đá phục vụ thi công 13.425.000 671.250 14.096.250 … Cộng 485.642.702 46.636.381 532.279.083 Kế toán đội Đội trưởng Cuối tháng Kế toán Đội thực hiện công tác tập hợp hoá đơn chứng từ gửi về Phòng kế toán Công ty. Kế toán tổng hợp xem xét, tiến hành nhập dữ liệu vào máy tính. Sau đó phần mềm kế toán máy sẽ chuyển số liệu vào các sổ Nhật ký chung (bảng số 03), sổ chi tiết TK 621 mở cho toàn công trình (bảng số 04), sổ chi tiết TK 621 theo dõi tất cả các công trình (bảng số 05), sổ cái TK 621 (bảng số 06) theo mẫu đã thiết kế sẵn trong máy. Bảng số 03 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ Nhật kí chung Từ ngày: 01/01/2003 đến ngày: 31/12/2003 Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh NT SH 20/10 10/23 CPNCTT thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm CPNCTT 622-SN04 92.845.115 Tạm ứng thi công đội số 4 1413-04 92.845.155 25/10 10/27 CPNVL phục vụ MTC nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Chi phí sử dụng MTC 6232-SN04 10.275.000 Tạm ứng thi công đội số 4 1413-04 10.275.000 26/10 10/31 CPNVLTT phục vụ thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm CPNVLTT 621-SN04 532.279.083 Tạm ứng thi công đội số 4 1413-04 532.279.083 28/10 10/33 CPNVLTT phục vụ thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Chi phí sản xuất chung 6271-SN04 10.319.913 Tạm ứng thi công đội số 4 1413-04 10.319.913 …… …… … … Người ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 04 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng Bắc Linh Đàm Ngày Số CT Diễn giảI TK ĐƯ PS nợ PS có 29/10 10/28 CPNVLTT phục vụ thi công 1413-04 532.279.083 29/11 11/27 CPNVLTT phục vụ thi công 1413-04 406.175.901 … … … … … … 31/12 158 KC TK621-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 1.315.616.822 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 05 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ Phát sinh Có Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS nợ PS có 29/10 10/28 CPNVLTT thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 532.279.083 30/10 10/32 CPNVLTT thi công nhà cao tầng CT2 đô thị Mỹ Đình 1413-02 298.913.190 … … … … … … 31/10 3 KC TK621-SN04 sang 154-SN04 KC TK621-CT2 sang TK154-CT2 … 154-SN04 154-CT2 … 532.279.083 298.913.190 … 20/11 11/03 CPNVLTT thi công trạm Bưu cục bán đảo Linh Đàm 331 31.015.382 … … … … … … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 06 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ cái tài khoản in theo ngày Từ ngày01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: Tổng cộng: Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số phát sinh NT SH Nợ Có 29/10 10/28 Số trang trước chuyển sang 1413-04 532.279.083 … … CPNVLTT thi công chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm … … 29/11 11/29 CPNVLTT thi công chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 406.175.901 … … CPNVLTT thi công nhà cao tầng CT2 đô thị Mỹ Đình II 1413-05 99.719.348 … … … … … … 29/12 12/28 … … 377.161.383 … … CPNVLTT thi công nhà cao tầng CT2 đô thị Mỹ Đình II 154-SN04 154-CT2 … 31/12 158 KC TK621-SN04 sang TK154-SN04 KC TK621-CT2 sang TK154-CT2 … … 1.315.616.822 125.199.221 … … … … … … Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) Trong điều kiện nước ta hiện nay, máy móc kỹ thuật áp dụng vào sản xuất còn hạn chế, do đó việc thực hiện thi công các công trình vẫn cần sử dụng một đội ngũ đông đảo lao động thủ công. Trong ngành xây dựng, hoạt động xây lắp có đặc điểm là mang tính thời vụ, địa điểm thi công không cố định một nơi nên hầu hết công nhân trực tiếp thi công tại Công ty là lao động thuê ngoài. Như vậy CPNCTT phản ánh chi phí trả cho lao động trực tiếp thi công công trình tại INCOMEX có hai đối tượng lao động trực tiếp là lao động trong danh sách và lao động hợp đồng thuê ngoài, với mỗi đối tượng khác nhau Công ty có cách hạch toán thích hợp với đặc điểm riêng của các đối tượng đó. Tại INCOMEX việc theo dõi CPNCTT do các Đội thực hiện và quản lý. CPNCTT phát sinh cho công trình nào được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Việc hạch toán CPNCTT được thực hiện tại Phòng Kế toán Công ty, các Đội thi công có nhiệm vụ theo dõi và chuyển các chứng từ có liên quan về Phòng Kế toán theo yêu cầu. Các chứng từ sử dụng để hạch toán CPNCTT bao gồm: Hợp đồng lao động, phụ lục hợp đồng lao động, bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng xác nhận khối lượng công việc hoàn thành. Việc hạch toán chi tiết gồm sổ chi tiết TK 622 theo dõi toàn bộ CPNCTT và sổ chi tiết TK 622 theo dõi CPNCTT mở chi tiết cho từng công trình. Các sổ tổng hợp bao gồm: Nhật ký chung, sổ cái TK 622. Với lao động thuê ngoài: Với lao động thuê ngoài Công ty áp dụng phương pháp trả lương theo hình thức khoán. Theo hình thức trả lương này tiền lương của người lao động được trả căn cứ vào đơn giá tiền lương khoán và khối lượng công việc giao khoán cho người lao động. Công thức tính lương khoán như sau: Tiền lương khoán Khối lượng công việc Đơn giá phải trả cho khối lượng = X công việc hoàn thành thực hiện tiền lương khoán Do hợp đồng lao động giữa Công ty và lao động thường là nhắn hạn nên Công ty không trích bảo hiểm cho số lao động này, tổng số tiền người lao động được nhận đã bao gồm trong đó tiền bảo hiểm. Các tổ trưởng quản lý nhân công trong đội mình và giao nhiệm vụ cụ thể cho các đối tượng thực hiện.Mỗi tổ có cán bộ phụ trách công trình, cán bộ này có nhiệm vụ theo dõi lao động về thời gian và chất lượng công việc. Hàng ngày cán bộ phụ trách thực hiện việc chấm công đối với công nhân và lập bảng chấm công (bảng số 07) chuyển cho Kế toán đội Bảng số 07 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng chấm công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tổ: Nề Họ tên tổ trưởng: Lê Văn Hùng Tháng 10 năm 2003 STT Họ và tên Ngày trong tháng Tổng 01 02 … 10 11 … 30 31 01 Lê Văn Hùng X X … X X … X X 20 02 Hoàng Đình Cường X X … X … X X 19 03 Hà Văn Hải X X … X X … X X 20 04 Trần Mạnh Tuấn X … X … X 16 05 Dương Văn Thái X … X X … X X 17 … … … … … … … … … … … Cộng Đội trưởng Tổ trưởng Kế toán Trên cơ sở bảng chấm công, đơn giá tiền lương Kế toán đội lập bảng chia lương (bảng số 08) xác định số tiền phải trả cho người lao động. Bảng số 08 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng chia lương Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tổ: Nề Họ tên tổ trưởng: Lê Văn Hùng Tháng 10 năm 2003 STT Họ và tên Số công Số tiền 1 công Tổng thanh toán Kí nhận 01 Lê Văn Hùng 20 52.500 1.050.000 02 Hoàng Đình Cường 19 52.500 997.500 03 Hà Văn Hải 20 52.500 1.050.000 04 Dương Văn Thái 17 52.500 892.500 … … … … … Cộng: 28.007.000 Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2003 Đội trưởng Tổ trưởng Kế toán đội Hàng tháng Kế toán đội lập bảng chia lương của các đội tại công trình và lập bảng tổng hợp CPNCTT (bảng số 09) phát sinh trong tháng Bảng số 09 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 STT Nội dung Tổng cộng CPNCTT 01 Tiền lương NCTT tổ nề 28.007.000 02 Tiền lương NCTT tổ cốp pha 24.360.000 … … … Cộng 92.845.115 Đội trưởng Kế toán đội Hàng tháng Kế toán đội chuyển bảng chấm công, bảng chia lương, bảng tổng hợp CPNCTT về Phòng Kế toán Công ty để thực hiện công tác hạch toán kế toán Đối với lao động thuộc danh sách của Công ty: Công nhân thuộc đối tượng này hưởng lương theo cách tính lương theo thời gian. Tiền lương bao gồm: Lương chính, lương thêm giờ, lương phép và các khoản lương khác. Bên cạnh xây dựng đơn giá tiền lương Công ty còn xác định hệ số lương dựa trên số năm công tác, cấp bậc, trình độ. Ngoài ra Công ty còn quy định số ngày lao động là 25 ngày/ tháng để làm căn cứ tính lương ngày cho người lao động. Từ đó Công ty xác định công thức tính lương thời gian như sau: Lương thời gian = Lương một ngày X Ngày công lao động thực tế Trong đó: Đơn giá tiền lương Lương một ngày = X Hệ số 25 Công thức tính lương của Công ty xác định như sau: Lương trả Lương Lương Lương Lương Bảo cán bộ nhân viên = thời + thêm + + - người/ tháng gian giờ phép khác hiểm Với các đối tượng này Công ty trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định: Thực hiện trích nộp 25% tiền lương cấp bậc, chức vụ cho cán bộ công nhân biên chế. Trích vào giá thành sản phẩm xây lắp: Trích BHXH 15% lương cơ bản Trích BHYT 2% lương cơ bản Trích KPCĐ 2% tổng thu nhập thu trực tiếp từ người lao động vào cuối quý theo quy định của Công ty Phần trích trừ vào thu nhập của công nhân trong kỳ 6% tính theo lương bảo hiểm. Lương bảo hiểm tính trên cơ sở hệ số lương cơ bản người lao động được hưởng và dùng để xác định mức thu của công nhân. Công thức tính như sau: Lương bảo hiểm = Lương cơ bản X Hệ số Người phụ trách công trình thực hiện chấm công lao động và đối chiếu với sự quản lý của tổ trưởng. Sau đó chuyển cho Kế toán đội lập bảng thanh toán lương (bảng số 10). Cuối tháng Kế toán đội tiến hành phản ánh số lương vào bảng tổng hợp CPNCTT (bảng số 09) và số liệu được chuyển về Phòng kế toán Công ty Tại Phòng kế toán Công ty: Số liệu được Kế toán nhập vào máy tính và tự động lên các sổ sách thích hợp. Tiền lương công nhân thuộc danh sách cũng được hạch toán qua TK 622. Công ty theo dõi CPNCTT trên sổ Nhật kí chung (bảng số 04), sổ chi tiết TK 622 lập cho từng công trình (bảng số 11) và sổ chi tiết TK 622 lập cho toàn Công ty (bảng số 12), sổ cái TK 622 (bảng số 13) Bảng số 10 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng thanh toán lương Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 STT Họ và tên Lượng thời gian Lương thêm giờ Lương bảo hiểm Tổng số Các khoản khác Cộng lương tháng Thu BHXH, BHYT Số thực lĩnh Ngày công Lương 1 ngày Số tiền Quy đổi Số tiền Ngày 01 Nguyễn Đức Hải 25 62.500 1.562.500 4 250.000 24 725.000 450.000 2.262.500 43.5000 2.219.000 02 Nguyễn Văn Thanh 25 37.750 943.750 4 151.000 24 437.000 400.000 1.494.750 26.274 1.468.476 03 Đoàn Hải Ngân 25 39.500 987.500 4 158.000 24 458.200 400.000 1.545.500 27.492 1.518.008 … … … … … … … … … … Tổng 10.785.200 1.445.210 4.025.300 18.953.087 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng số 11 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 26/10 10/07 CPNCTT tháng 10 phục vụ thi công 1413-04 92.845.155 29/11 11/08 CPNCTT tháng 11 phục vụ thi công 1413-04 80.120.000 29/12 12/09 CPNCTT tháng 12 phục vụ thi công 1413-04 69.570.232. 31/12 165 KC TK622-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 242.535.347 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 12 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 26/10 10/07 CPNCTT tháng 10 phục vụ thi công nhà ở chung cư 12 tâng OCT2 Bắc Linh đàm 1413-04 92.845.155 28/10 11/08 CPNCTT tháng 10 thi công nhà cao tầng CT2 Đô thị Mỹ Đình 1413-05 44.550.000 … … … … … 31/10 08 KC TK622-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 92.845.115 31/10 12 KC TK622-CT2 sang TK154-CT2 154-CT2 44.550.000 … … … … … … 28/11 11/18 CPNCTT thi công nhà CBVN huyện Thanh Trì 1413-04 80.120.000 29/11 11/20 … … … … … … … … 31/11 03 KC TK622-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 80.120.000 … … … … … … Người ghi sổ Kế toán trưởng Bảng số 13 Công ty Đầu tư Xây dựng và Xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Sổ cái tài khoản in theo ngày Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Tài khoản: 622-Chi phí nhân công trực tiếp Dư Nợ đầu kỳ: Dư Có đầu kỳ: Dư Nợ cuối kỳ: Dư Có cuối kỳ: Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Phát sinh NT SH Nợ Có 26/10 10/07 CPNCTT thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 92.845.115 28/10 10/08 CPNCTT thi công nhà cao tầng CT2 đô thị Mỹ Đình 1413-05 44.550.000 … … … … … 29/11 11/08 CPNCTT thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 80.120.000 29/11 11/20 CPNCTT thi công nhà CBCNV huyện Thanh Trì 1413-02 63.760.472 … … … … … 29/12 12/23 CPNCTT thi công nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 1413-04 63.760.472 … … … … … 31/12 05 KC TK622-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 242.535.343 … … … … … Người ghi sổ Kế toán trưởng Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công (CPSDMTC) Trong hoạt động sản xuất kinh doanh xây lắp, MTC là phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu đặc biệt là đối với các công trình phức tạp. Sử dụng MTC giúp cho quá trình thi công nhanh chóng và đạt hiệu quả. MTC tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm xây lắp, do đó CPSDMTC là một khoản mục chi phí tính vào giá sản phẩm Tại INCOMEX, CPSDMTC là toàn bộ chi phí trực tiếp phát sinh trong quá trình sử dụng để thực hiện quá trình xây lắp bao gồm cả lương và các khoản trích theo lương của công nhân điều khiển máy. Do số lượng máy còn hạn chế, Công ty không tổ chức đội máy thi công riêng, MTC được giao cho các Đội sử dụng, Công ty có thể điều động máy từ đội này sang đội khác. Trong điều kiên Công ty khong đáp ứng đủ nhu cầu về MTC, các Đội có thể thuê ngoài để đảm bảo tiến độ công trình cũng như bảo đảm thời gian hoàn thành hợp đồng. Chi phí MTC tại Công ty bao gồm các yếu tố: Chi phí nhân công điều khiển MTC, chi phí NVL phục vụ hoạt động của máy, chi phí KH MTC và chi phí dịch vụ thuê ngoài MTC. Theo hình thức khoán công trình, chi phí MTC do các Đội tổ chức quản lý và tập hợp CPSDMTC, sau đó Kế toán Đội chuyển số liệu về Công ty thực hiện hạch toán vào cuối tháng * Hạch toán CPSDMTC trong trường hợp Công ty điều động máy thi công cho đội sử dụng - Chi phí nhân công điều khiển máy Công nhân điều khiển MTC tại các Đội xây dựng là lao động thuộc biên chế tại Công ty và được hưởng lương theo cách tính lương theo thời gian Người phụ trách công trình tiến hành lập bảng chấm công theo dõi thời gian lao động, sau đó chuyển về cho Kế toán đội kiểm tra lập bảng thanh toán lương tương tự như đối với công nhân thuộc biên chế của Công ty như đã trình bày trong phần hạch toán CPNCTT. Việc tính lương và trả lương cho công nhân điều khiển MTC thực hiện theo đúng quy định đối với công nhân biên chế của Công ty. Các chứng từ bao gồm: Bảng chấm công (bảng số 07), bảng thanh toán lương (bảng số 08). Các bảng này được Kế toán đội chuyển về phòng Kế toán Công ty để tiến hành thủ tục thanh toán lương. Chi phí nhân công đIều khiển MTC được hạch toán vào TK 623.1. Số liệu trên bảng thanh toán lương là một trong những cơ sở để tập hợp CPSDMTC trong bảng tổng hợp CPSDMTC (bảng số 17) - Chi phí nguyên vật liệu MTC Là toàn bộ chi phí xăng, dầu, mỡ chạy máy…Quá trình hạch toán tương tự hạch toán CPNVLTT. Công ty sử dụng TK 623.2 để hạch toán yếu tố chi phí này, các chứng từ liên quan được Kế toán đội tập hợp va đưa số liệu vào bảng tổng hợp CPSDMTC và cuối kì chuyển về Phòng kế toán Công ty. - Chi phí khấu hao MTC Máy thi công cũng như các TSCĐ khác được tính khấu hao theo phương pháp tuyến tính. Chi phí khấu hao MTC phục vụ cho công trình nào được tính trưc tiếp vào chi phí công trình đó theo thời gian đã được ghi trong yêu cầu điều động MTC do các đội gửi lên khi có nhu cầu về máy. Việc hạch toán khấu hao máy móc thiết bị được Kế toán Công ty thực hiện vào cuối quý. Kế toán sử dụng TK 623.4 để hạch toán chi phí khấu hao MTC. Kế toán tiến hành tính khấu hao toàn bộ máy móc thiết bị trong Công ty theo sự phối hợp của Phòng kỹ thuật. Theo tính toán hao mòn Tài sản của Phòng kỹ thuật Kế toán lập sổ TSCĐ (bảng số 14) cho toàn bộ Công ty. Trên sổ TSCĐ, số khấu hao máy móc thiết bị được tính cụ thể theo từng kì hạch toán, số liệu này là cơ sở để Kế toán tính khấu hao MTC hoạt động tương ứng cho các Đội thi công. Bảng số 14 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Tài sản cố định Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 Thẻ TS Tên TS Ngày KH TSCĐ đầu kỳ KH trong kỳ TSCĐ cuối kỳ Nguyên giá HM luỹ kế GTCL Nguyên giá HM luỹ kế GTCL HH TSCĐHH HH2 Nhà cửa vật kiến trúc 1.015..181.091 213.284.922 801.896.169 59.378.601 1.296.035.200 289.800.976 1.006.234.224 NVL Trụ sở làm việc 3 tầng 01/07/2003 521.945.200 130.486.300 391.458.900 17.398.176 521.945.200 147.884.476 384.060.724 … … … … … … … … … … HH3 MMTB MTC Máy cẩu tháp C5013 01/01/2002 52.278.095 7.468.296 44.809.799 7.468.296 52.278.095 14.936.592 37.341.503 MTB Máy vận thăng L.Xô 01/02/2001 27.372.095 5.994.101 21.427.994 4.195.836 27.372.095 10.139.937 17.232.158 MVT … … … … … … … … … … Tổng cộng 6.306.714.574 1.391.964.211 4.914.750.063 978.149.881 8.989.238.592 2.233.549.916 6.755.733.676 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Công thức tính khấu hao cho các Đội thi công được thể hiện như sau: Số giờ SDM của Đội Số KH của Đội thi công Tổng số KH MMTB trong kỳ X = Tổng số giờ SDM trong kỳ Công thức tính KH cho từng công trình: Tổng số KH MMTB của Đội Sốgiờ SDMTC cho từng công trình Số KH của từng công trình thi công trong kỳ X = Tổng số giờ SDM trong kì của Đội Bảng số 15 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Bảng tính khấu hao Tài sản cố định chi tiết theo từng đối tượng Từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2003 STT Tên TSCĐ NGTSCĐ Giá trị khấu hao trong kỳ Công ty Đội số 4 … Cộng Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm … … … … … … … … … 09 Máy vận thăng Liên Xô 27.372.095 … … … … 10 Máy trộn bê tông 250L 19.523.810 … 2.872.365 … … … … … … … … … … … Cộng 6.306.714.274 24.675.588 … … 978.149.881 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc Số liệu KH MTC cụ thể cho từng công trình là căn cứ để Kế toán đội tiến hành lập bảng tổng hợp CPSDMTC (bảng số 17) Chi phí bằng tiền khác: Các khoản chi phí này được Kế toán tập hợp hoá đơn và lập bảng từ hoá đơn vào bảng tổng hợp CPSDMTC. Khoản chi phí này được hạch toán vào TK 623.8 * Hạch toán CPSDMTC trong trường hợp đI thuê máy phục vụ thi công Các chứng từ thuê MTC liên quan: Hợp đồng thuê máy (tương tự hoá đơn mua NVL), phiếu theo dõi ca MTC (bảng số 16).Chi phí thuê MTC được hạch toán vào TK 623.7 Bảng số 16 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Phiếu theo dõi ca máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 Ngày Nội dung công việc Giờ máy thực hiện Xác nhận của phụ trách công trình 12/10 Phục vụ thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm 13/10 Phục vụ thi công công trình nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm … … … … Tổng 28 Phụ trách công trình Người lập Cuối tháng các chứng từ liên quan được chuyển về Phòng kế toán Công ty cùng với bảng kê và bảng tổng hơp CPSDMTC (bảng số 17), đây là cơ sở để Kế toán chi phí giá thành nhập dữ liệu vào máy tính Công ty sử dụng sổ Nhật ký chung, sổ chi tiết và sổ cái TK 623 để hạch toán CPSDMTC.Ngoà ra để hỗ trợ tích cực công tác quản lý Công ty còn mở sổ chi tiết các TK 623.1, 623.2, 623.4, 623.7, 623.8 theo dõi thông tin một cách chi tiết nhất các yếu tố liên quan đến MTC Bảng số 17 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Đội xây dựng số 4 Bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Tháng 10 năm 2003 STT CT Diễn giảI Yếu tố CPSDMTC TK 623.1 TK 6232 TK 6234 TK 6237 TK 6238 Cộng 01 652 CPNC đIều khiển máy 6.180.000 6.180.000 02 05872 CPNVL chạy MTC 03 01472 CP thuê MTC … … … … … … … … … 05 CP khác bằng tiền phục vụ MTC Cộng 6.180.000 11.381.332 25.054.457 616.543 43.232.332 Đội trưởng Kế toán đội Bảng số 18 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 623.2- Chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TK ĐƯ PS Nợ PS Có 21/10 05872 CPNVL chạy MTC 1413-04 11.381.332 24/11 751 CPNVL chạy MTC 1413-04 7.726.840 … … … … … 31/12 05 KC TK6232-SN04 sang TK154-SN04 154-SN04 26.850.944 Kế toán ghi sổ Kế toán trưởng Các sổ chi tiết khác mở tương tự như trên. Sổ chi tiết TK 623 (bảng số 19) mở chi tiết cho từng công trình tổng hợp số liệu từ các sổ chi tiết yếu tố CPSDMTC. Ngoài ra Công ty mở sổ chi tiết TK 623 (bảng số 20) theo dõi CPSDMTC toàn Công ty. Các sổ tổng hợp như sổ Nhật ký chung (bảng số 03), sổ cái (bảng số 21) cũng được cập nhật thông tin và cung cấp số liệu theo yêu cầu. Bảng số 19 Công ty đầu tư xây dựng và xuất nhập khẩu Hà Nội Sổ chi tiết tài khoản theo tài khoản đối ứng Tài khoản 623- Chi phí sử dụng máy thi công Công trình: Nhà ở chung cư 12 tầng OCT2 Bắc Linh Đàm Từ ngày 01/01/2003 đến ngày 31/12/2003 Dư Nợ đầu ngày: Phát sinh Nợ: Phát sinh Có: Dư Nợ cuối ngày: Ngày Số CT Diễn giải TKĐƯ PS Nợ PS Có 28/10 10/04 CPNVL chạy MTC tháng 10 1423-04 43.232.3._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0134.doc
Tài liệu liên quan