Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Lan Phương

Lời mở đầu Nước ta đang trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Điều này đã đặt ra thách thức với các doanh nghiệp phải tự thay đổi để phù hợp với tính cạnh tranh cao trong nền kinh tế thị trường. Khi đó tính hiệu quả kinh doanh phải được đặt lên hàng đầu. Trong môi trường cạnh tranh cao, tất cả các nguồn lực sẽ trở nên khan hiếm, đặc biệt là vốn kinh doanh. Vốn l

doc54 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1169 | Lượt tải: 0download
Tóm tắt tài liệu Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH TM Lan Phương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à một công cụ hiệu quả nhằm nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp thương mại, vốn lưu động chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng vốn (75% - 95%). Vốn lưu động là một bộ phận vốn sinh ra doanh thu của doanh nghiệp thương mại và nó quyết định sự phát triển của doanh nghiệp. Do sự quan trọng của việc sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại, trong thời gian thực tập tại công ty TNHH TM Lan Phương, em đã chọn đề tài về vốn lưu động với nội dung: “Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH TM Lan Phương”. Đề tài này chỉ giới hạn trong việc phân tích về hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại một công ty TNHH chuyên hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh hàng tiêu dùng, quy mô hoạt động nhỏ. Chương 1 Lý luận chung về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại. Vốn lưu động và vai trò của vốn lưu động. Khái niệm vốn lưu động. Trong doanh nghiệp thương mại vốn kinh doanh là một bộ phận quan trọng giúp duy trì và mở rộng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bên cạnh các yếu tố như lao động, công nghệ, kỹ thuật…Vốn lưu động là một bộ phận của vốn kinh doanh, và đối với doanh nghiệp thương mại đây chính là đối tượng lao động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động để mua hàng hoá dự trữ cho quá trình chu chuyển, và các công cụ dụng cụ hỗ trợ cho quá trình này diễn ra thường xuyên, liên tục. Đây là nguồn vốn trực tiếp tạo ra doanh thu của một doanh nghiệp, và cụ thể định nghĩa như sau về vốn lưu động : Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thường xuyên liên tục. Tài sản lưu động của doanh nghiệp thương mại bao gồm : Vốn bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Các khoản đầu tư ngắn hạn. Các khoản phải thu ngắn hạn : Phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, thuế VAT được khấu trừ, phải thu khác. Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phải thu khó đòi. Vốn hàng hoá : Hàng tồn kho, hàng đi đường, hàng gửi bán. Các khoản tạm ứng, phải chi trả trước, ký quỹ, ký cược. Đặc điểm của vốn lưu động là nó thường xuyên vận đổi hình thái biểu hiện qua các khâu của quá trình kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch một lần vào giá trị của hàng hoá tiêu thụ và kết thúc một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm của doanh nghiệp thương mại là lưu thông hàng hoá nhờ vốn lưu động luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn kinh doanh. Vốn lưu động của doanh nghiệp thương mại thường chỉ tồn tại dưới dạng những tài sản phục vụ cho việc tạo ra doanh thu như các thiết bị máy móc phục vụ trong công tác quản lý, trụ sở công ty, kho bãi, cửa hàng…và nó chỉ chiếm khoảng 20% tổng vốn của doanh nghiệp, còn lại khoảng 80% vốn của doanh nghiệp tập trung vào vốn lưu động. Vai trò của vốn lưu động. Vốn là tiền đề vật chất không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nó đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục từ khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ hàng hoá. Mỗi doanh nghiệp phải có một số vố nhất định phù hợp với quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Số vốn này phải đủ để tồn tại trong cạnh tranh bởi vì trong hoạt động thương mại rất cần có một lượng vốn lớn để dự trữ hàng hoá, phòng khi khan hiếm hoặc khi hàng tăng giá. Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp doanh nghiệp có thể chớp được thời cơ kinh doanh và lợi thế trong cạnh trannh. Vốn là điều kiện để doanh nghiệp mở rộng quy mô kinh doanh cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Nó tạo điều kiện tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó tạo điều kiện cải thiện đời sống của nhân viên trong công ty. Trong điều kiện hiện nay, vốn là một trong những tiền đề vật chất quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Do đó, vốn kinh doanh nói chung và vốn lưu động nói riêng có vai trò cực kỳ quan trọng. Đối với doanh nghiệp thương mại vốn lưu động là yếu tố trực tiếp mang lại doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp, là công cụ phản ánh sự vận động của dòng vật tư, hàng hoá trong từng thời điểm, thời kỳ của doanh nghiệp. Cho nên việc sử dụng vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa hết sức quan trọng trong các doanh nghiệp thương mại. Nó sẽ góp phần vào việc tăng doanh thu, giảm chi phí và kết quả là lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Dựa vào vốn doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển, đồng thời làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp phải có ý thức bảo toàn và phát triển vốn lưu động, sử dụng vốn sao cho có hiệu quả, tránh tình trạng lãi giả lỗ thật. 1.2. Phân loại vốn lưu động : Để quản lý, sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cần phải tiến hành phân loại vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Thông thường có những cách phân loại sau đây: 1.2.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này vốn lưu động của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại: Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: Bao gồm giá trị các khoản nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ. Vốn lưu động trong khâu sản xuất: Bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển. Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền ( kể cả vàng bạc đá quý…); Các khoản vốn đầu tư ngắn hạn ( đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán ( các khoản phải thu, các khoản tạm ứng…) Cách phân loại này cho thấy vai trò và kết cấu của vốn lưu động trong từng khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu vốn lưu động sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất. 1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Theo cách này vốn lưu động có thể chia thành 2 loại: Vốn vật tư hàng hoá: Là các khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện bằng hiện vật cụ thể như nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm. Vốn bằng tiền: Bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư ngắn hạn. 1.2.3. phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn: Theo cách này nguời ta chia vốn lưu động thành 2 loại: Vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, chi phối và định đoạt. Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau mà vốn chủ sở hữu có nội dung cụ thể riêng như vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, vốn tự có thuộc quyền sở hữu. Các khoản nợ: Là các khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán. Cách phân loại này cho ta thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định trong huy động và sử dụng vốn lưu động hợp lý hơn. 1.2.4. phân loại theo nguồn hình thành: Theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành các nguồn như sau: Nguồn vốn Điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này cũng có sự khác biệt giữa các oại hình doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau. Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư. Nguồn vốn liên doanh, liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp liên doanh của các bên tham gia doanh nghiệp liên doanh. Vốn góp liên doanh có thể bằng tiền mặt hoặc bằng hiện vật là vật tư hàng hoá… Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại, vốn vay bằng phát hành trái phiếu doanh nghiệp như đã nêu ở trên. Việc phân chia vốn lưu động theo nguồn hình thành giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động trong kinh doanh của mình. Từ góc độ quản lý tài chính mọi nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình. 1.3. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng: kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng của từng bộ phận vốn trong tổng mức vốn lưu động của doanh nghiệp trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm nào đó. Việc nghiên cứu kết cấu vốn có ý nghĩa quan trọng trong công tác quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu này có thể thấy được tính hợp lý hoặc bất hợp lý của cơ cấu vốn trong doanh nghiệp mà từ đó có biện pháp điều chỉnh. Chẳng hạn tỷ trọng vốn khai thác từ bên ngoài quá lớn cho thấy doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc đảm bảo chi trả cho các chủ nợ hoặc ngược lại, vốn trong khâu dự trữ quá lớn sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, phải gánh chịu chi phí lớn và hiệu quả kinh doanh sẽ thấp. Từ các cách phân loại vốn lưu động doanh nghiệp có thể xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau. Kết cấu vốn lưu động phản ánh các thành phần và mối quan hệ tỷ lệ giữa thành phần trong tổng số vốn lưu động của doanh nghiệp. Tại các doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu vốn lưu động cũng không giống nhau. Việc phân tích kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp theo các tiêu thức phân loại khác nhau sẽ giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những đặc điểm riêng về số vốn lưu động mà mình đang quản lý và sử dụng.Từ đó xác định đúng các trọng điểm và biện pháp quản lý vốn lưu động có hiệu quả hơn phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Mặt khác, thông qua việc thay đổi kết cấu vốn lưu động của mỗi doanh nghiệp trong những thời kỳ khác nhau có thể thấy được những biến đổi tích cực hoặc những hạn chế về mặt chất lượng trong công tác quản lý vốn lưu động của từng doanh nghiệp. Các nhân tố ảnh hưởng đến kêt cấu vốn lưu động của doanh nghiệp có nhiều loại, có thể chia thành 3 nhóm chính: Các nhân tố về mặt dự trữ vật tư như: Khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư được cung cấp mỗi lần giao hàng; Đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp. Các nhân tố về mặt sản xuất như: Đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; Độ dài của chu kỳ sản xuất; Trình độ tổ chức quá trình sản xuất. Các nhân tố về mặt thanh toán như: Phương thức thanh toán được lựa chọn theo các hợp đồng bán hàng; Thủ tục thanh toán; Việc chấp hành kỷ luật thanh toán… 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp thương mại. 1.4.1. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Hiệu quả là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó. Nếu chi phí càng ít mà kết quả thu được càng nhiều thì có nghĩa là hiệu quả cao. Ngược lại, chi phí lớn mà kết quả thu được thấp thì không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp. Hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp theo nghĩa rộng là phạm trù kinh tế phản ánh những lợi ích đạt được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp`thể hiện trên hai mặt : Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực có sẵn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm đạt được những lợi ích về mặt kinh tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế là tối đa hoá được lợi nhuận hoặc tối thiểu hoá được chi phí để đạt được hiệu quả lớn nhất về doanh thu. Hiệu qủa xã hội của doanh nghiệp được phản ánh như là sự đóng góp của doanh nghiệp trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của nền kinh tế quốc dân. cụ thể, đối với doanh nghiệp thương mại là thoả mãn nhu cầu tiêu dùng các loại hàng hoá và dịch vụ trong toàn xã hội, nâng cao trình độ văn minh, văn hoá của nơi doanh nghiệp phục vụ, tạo ra nhiều việc làm cho xã hội. Ngày nay, việc làm đã trở thành một vấn đề của toàn xã hội, nếu doanh nghiệp tạo ra nhiều việc làm là đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp, giảm bớt các tệ nạn xã hội, tăng thu thuế cho nhà nước. Trong các doanh nghiệp thương mại, doanh thu được tạo ra chủ yếu từ vốn lưu động, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phần quan trọng nhất đối với hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp phản ánh trình độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp, biểu hiện bằng mối quan hệ giữa kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ với vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ. Doanh thu Hiệu quả sử dụng vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp được biểu hiện bằng doanh thu trong kỳ hay lợi nhuận trong kỳ. Sở dĩ phải lấy vốn lưu động bình quân vì đặc điểm của vốn lưu động là thường xuyên biến động, nếu lấy tại một thời điểm thì sẽ không chính xác. Sử dụng có hiệu quả vốn lưu động có tính cấp thiết đối với sự tồn tại của doanh nghiệp và là một tất yếu khách quan mà doanh nghiệp phải đạt được. Vốn lưu động là một bộ phận quan trọng nhất của vốn kinh doanh. Mặt khác do đặc điểm riêng của vốn lưu động là vận động không ngừng trong mọi giai đoạn sản xuất kinh doanh, hình thái biểu hiện vô cùng phức tạp và khó quản lý nên sử dụng tốt vốn lưu động có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động không tốt, không bảo toàn được vốn sẽ dẫn đến thất thoát vốn làm ảnh hưởng đến quá trình tái sản xuất, quy mô vốn sẽ bị thu hẹp, vốn luân chuyển chậm, hiệu quả sử dụng đồng vốn thấp, có nghĩa là doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả. Nếu kéo dài tình trạng này có nghĩa là doanh nghiệp sẽ không tồn tại lâu trên thương trường. 1.4.2. Các phương pháp phân tích hiệu quả sử dụng vốn. Phân tích tài chính cũng như phân tích hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp, nhưng phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tỷ lệ là phương pháp chủ yếu. Phương pháp so sánh : Phương pháp so sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong việc phân tích kinh tế nhằm xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu kinh tế với số liệu gốc để so sánh. Khi áp dụng phương pháp so sánh càn phảI đảm bảo các điều kiện so sánh được các chỉ tiêu tàI chính ( thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch. Giá trị so sánh có thể lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân. Nội dung so sánh bao gồm : So sánh giữa số thực hiện kỳ này và số thực hiện kỳ trước thấy rõ xu hướng thay đổi vè tàI chính của doanh nghiệp, dánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh để có biện pháp khắc phục trong thời gian tới. So sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được động thái biến đổi về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp. Phương pháp phân tích tỷ lệ : Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định được các ngưỡng, các định mức chuẩn để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu chuẩn. Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu nguồn vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính, trong mỗi trường hợp khác nhau tuỳ theo từng gó độ phân tích, người phân tích mà lựa chọn các chỉ tiêu khác nhau. 1.4.3. Các chỉ tiêu cơ bản thể hiện hiệu quả sử dụng vốn lưu động : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù chịu tác động từ nhiều khía cạnh. Vì vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng của vốn lưu động cần xem xét từ nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Xuất phát từ các đặc điểm này, các nhà kinh tế đã đưa ra một số yêu cầu đối với hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả đó là : Hệ thống chỉ tiêu hiệu quả phải đảm bảo tính hệ thống và tính toàn diện. Điều này thể hiện ở chỗ các chỉ tiêu hiệu quả phản ánh, biểu hiện các yếu tố, các khâu, các giai đoạn, các bộ phận của một quá trình tổ chức kinh doanh. Các chỉ tiêu phản ánh và đánh giá hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp một cách tổng quát cũng như riêng biệt từng yếu tố tham gia hoạt động kinh doanh. Do đó gồm chỉ tiêu chung và chỉ tiêu bộ phận Khi xây dựng các chỉ tiêu phải đảm bảo tính thống nhất và có thể so sánh được. Các chỉ tiêu đánh giá phải có phạm vi nhất định phục vụ cho từng mục tiêu cụ thể. Thông thường, để đánh giá hiệu quả của vốn lưu động người ta dùng các chỉ tiêu : Hệ số phục vụ của vốn lưu động ; Hệ số phục vụ của vốn lưu động là một trong các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Hệ số này cho biết với một đồng vốn lưu động sử dụng trong hoạt động kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu. Biểu hiện bằngmốiquan hệ giữa doanh thu đạt được trong kỳ với số vốn lưu động bình quân đầu tư vào hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Tổng doanh thu trong kỳ Hệ số phục vụ của vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ = = Trong đó :V0, V1, V2 ,… V n là số dư vốn lưu động thời điểm đầu kỳ và cuối kỳ. Như vậy chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn lưu động phản ánh vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lưu động bỏ ra thì sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh thu trong kỳ phân tích. Hệ số phục vụ của vốn lưu động càng cao có nghĩa là với một đồng vốn lưu động bỏ ra kinh doanh có thể đem lại nhiều doanh thu, hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao và ngược lại. Nhưng doanh thu chỉ mang ý nghĩa tổng quát về mặt kinh tế, nó chưa phản ánh được chất lượng từ hoạt động kinh doanh, bởi trong doanh thu còn chứa đựng phần giá trị mua vào của hàng đã tiêu thụ cùng với các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để bán được hàng. Do vậy, khi đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động, chỉ tiêu hệ số phục vụ của vốn lưu động cần được đánh giá và xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu hiệu quả khác. Hệ số sinh lời của vốn lưu động : Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong một doanh nghiệp ở mức độ cao hơn, người ta sử dụng chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn lưu động. Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ với vốn lưu động bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Hệ số sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần trong kỳ Vốn lưu động bình quân trong kỳ Hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động cho biết với một đồng vốn lưu động mà doanh nghiệp bỏ ra thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Như vậy, việc sử dụng hệ số khả năng sinh lời của vốn lưu động sẽ đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động đầy đủ và chính xác hơn. Hệ số này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. Nếu hệ số này thấp chứng tỏ lợi nhuận thu được trên một đồng vốn ít, kém hiệu quả. Tốc độ chu chuyển của vốn lưu động : Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất ( dự trữ, sản xuất, tiêu thụ ). Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động thể hiện ở hai chỉ tiêu : Số vòng chu chuyển và số ngày chu chuyển của vốn lưu động. Số vòng chu chuyển vốn lưu động cho biết vốn lưu động của doanh nghiệp quay được bao nhiêu vòng trong một kỳ kinh doanh và biểu hiện bằng công thức : Số vòng chu chuyển của vốn lưu động trong kỳ = Doanh thu trong kỳ theo giá vốn Vốn lưu động bình quân trong kỳ Nếu số vòng quay tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động tăng và ngược lại, nếu số vòng quay chậm lại thì co nghĩa là hiệu quả sử dụng vốn lưu động thấp. Số ngày chu chuyển vốn lưu động phản ánh độ dài một vòng quay của vốn lưu động, hay số ngày cần thiết để thực hiện được một vòng quay của vốn lưu động. Chỉ tiêu này biểu hiện bằng mối quan hệ giữa số ngày quy ước của kỳ phân tích với số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ đó. Số ngày chu chuyển của một vòng quay vốn lưu động = Số ngày quy ước trong kỳ phân tích Số vòng quay của vốn lưu động Chỉ tiêu này còn được xác định bằng công thức : Số ngày chu chuyển của một vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân trong kỳ Doanh thu theo giá vốn bình quân một ngày Hai chỉ tiêu số vòng và số ngày chu chuyển của vốn lưu động thực chất hoàn toàn giống nhau, chỉ khác nhau về cách thể hiện. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi số lần chu chuyển vốn tăng thì số ngày chu chuyển của vốn giảm. Tăng tốc độ chu chuyển vốn lưu động sẽ làm tăng doanh thu và tiết kiệm vốn. Mức tiết kiệm của vốn lưu động được thể hiện bằng hai chỉ tiêu: Mức tiết kiệm tuyệt đối và mức tiết kiệm tương đối. Tiết kiệm tuyệt đối là do tăng tốc đọ lưu chuyển vốn lưu động nên có thể rút ra ngoài luân chuyển một số vốn lưu động nhất định để sử dụng vào việc khác. Tiết kiệm tương đối là do tăng tốc độ lưu chuyển vốn lưu động nên có thể đảm bảo mở rộng quy mô tái sản xuất kinh doanh nhưng không cần tăng vốn hoặc tăng vốn không đáng kể. Hệ số thanh toán : Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua việc xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đáp ứng nhu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả, doanh nghiệp phải dùng đến tiền mặt và các loại tài sản có khả năng nhanh chóng chuyển thành tiền như trái phiếu, tín phiếu, các chứng khoán ngắn hạn. Một trong các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp đó là chỉ tiêu hệ số thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số thanh toán này biểu hiện việc dùng tiền và các tài sản có tính thanh khoản cao để trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tổng tài sản lưu động + Đầu tư ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn Nếu hệ số thanh toán lớn hơn một thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tương đối tốt, doanh nghiệp có thể đáp ứng ngay được yêu cầu thanh toán các khoản nợ phải trả của mình. Còn nếu hệ số này nhỏ hơn một thì chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp đang gặp khó khăn, doanh nghiệp buộc phải bán vật tư, hàng hoá dự trữ để trang trải các khoản nợ. Điều này làm giảm khả năng tự chủ tài chính và tự chủ trong kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ số bảo toàn và phát triển vốn lưu động : Bảo toàn và phát triển vốn lưu động là một trong những nhiệm vụ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vốn lưu động trong doanh nghiệp luôn chịu ảnh hưởng của các yếu tố khách quan trong sự luân chuyển và chuyển hoá. Trong đó có những nhân tố làm giảm sút vốn lưu động của doanh nghiệp. Sự gảm sút của vốn lưu động dần dần sẽ làm thu hẹp quy mô kinh doanh và gây cho doanh nghiệp nhiều khó khăn. Do vậy, bảo toàn và phát triển vốn lưu động trở thành nguyên tắc bắt buộc các doanh nghiệp phải tuân theo. Hơn nữa, bảo toàn vốn còn là yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và là mệnh lệnh của nhà nước bắt buộc đối với các doanh nghiệp của nhà nước. Bảo toàn vốn có nghĩa là sau một thời gian hoạt động, vốn của doanh nghiệp vẫn đảm bảo vẹn toàn, không bị thâm hụt mất mát, tức là vẫn đảm bảo được sức mạnh của đồng vốn ban đầu tính theo thời giá hiện tại. Bảo toàn vốn thực chất là duy trì sức mua của đồng vốn sau mỗi chu kỳ kinh doanh, thể hiện ở khả năng mua sắm các tài sản của doanh nghiệp và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Để đánh giá mức độ bảo toàn vốn lưu động, cần phải xác định số vốn lưu động hiện có cuối kỳ và số vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ. Số vốn lưu động hiện có cuối kỳ là giá trị sổ sách của tổng vốn lưu động hiện có ở cuối kỳ. Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ được xác định : Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ = Vốn lưu động đầu kỳ x Hệ số điều chỉnh tài sản lưu động + Vốn lưu động tăng trong kỳ - Vốn lưu động giảm trong kỳ Hệ số điều chỉnh tài sản lưu động được căn cứ vào mức lạm phát hay sự mất giá của đồng tiền. Hệ số bảo toàn vốn lưu động = Vốn lưu động hiện có lúc cuối kỳ Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ Khi hệ số này lớn hơn hoặc bằng một nghĩa là doanh nghiệp đã bảo toàn và phát triển được vốn lưu động. Ngược lại, nếu hệ số này nhỏ hơn một thì có nghĩa là vốn lưu động của doanh nghiệp trên thực tế đã bị thất thoát, mặc dù giá trị sổ sách có thể tăng. Ví dụ : Giả sử trong kỳ doanh nghiệp không có nghiệp vụ mua sắm hay bán, thanh lý tài sản, đầu năm tổng vốn lưu động là 2000, cuối năm là 2050, tăng so với đầu năm là 50. nhưng năm đó, mức lạm phát là 10% thì trên thực tế doanh nghiệp đã không bảo toàn được vốn. Hệ số vòng quay của các khoản phải thu : Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt cho doanh nghiệp, được xác định như sau : Doanh thu thuần Hệ số vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Vòng quay càng cao, thể hiện doanh nghiệp càng thu hồi nhanh các khoản nợ. Điều này được đánh giá tốt vì doanh nghiệp không cần đầu tư vào các khoản phải thu, vốn bị chiếm dụng giảm. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao đồng nghĩa với việc phương thức tín dụng trong thanh toán của doanh nghiệp quá chặt chẽ, có thể ảnh hưởng tới việc tiêu thụ hàng hoá và làm doanh thu bị giảm. 1.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là cơ sở để tìm ra các biện pháp cụ thể nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trên cơ sở xác định các nhân tố ảnh hưởng, doanh nghiệp sẽ có các chiến lược, chính sách, giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng thể hiện trên nhiều khía cạnh, góc độ của hoạt động kinh doanh nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khác nhau. Nhưng có thể kể ra hai nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động là các nhân tố có thể lượng hoá được và các nhân tố không thể lượng hoá được. a) Các nhân tố có thể lượng hoá được : Nó bao gồm doanh thu trong kỳ và chi phí đầu tư để có được doanh thu đó. Nếu như doanh thu càng cao trên cùng một số vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động kinh doanh thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại. Từ đó có thể thấy rằng việc tăng doanh thu hay là tăng mức lưu chuyển hàng hoá là mục tiêu phấn đấu của mọi doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tăng mức lưu chuyển hàng hoá có thể sẽ làm tăng chi phí kinh doanh. Nhưng nếu tốc độ tăng của doanh thu lớn hơn tốc độ tăng của chi phí thì vẫn đảm bảo được kinh doanh có lãi, tức là việc sử dụng vốn lưu động có hiệu quả. Chi phí kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm các khoản chi về giá vốn hàng bán, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi trả lương nhân viên, các chi phí bằng tiền khác… Nếu như cùng một mức doanh thu mà chi phí đầu tư thấp sẽ làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp thu được lớn hơn. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí kinh doanh, làm cho hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại, chi phí kinh doanh tăng lên sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do vậy công tác quản lý chi phí là rất quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. b ) Nhóm các nhân tố không thể lượng hoá được : Bao gồm các nhân tố khách quan và các nhân tố chủ quan của doanh nghiệp. Các nhân tố khách quan : Yếu tố sản xuất và tiêu dùng : Chu kỳ của sản xuất, tính thời vụ của sản xuất và tiêu dùng ảnh hưởng trực tiếp đến mức lưu chuyển hàng hoá. Loại hàng nào có chu kỳ sản xuất dài, vốn hàng hoá sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Có những loại hàng hoá được sản xuất quanh năm nhưng nhu cầu tiêu dùng mang tính thời vụ, hoặc có loại hàng hoá sản xuất mang tính thời vụ nhưng tiêu dùng lại quanh năm, như vậy để đảm bảo cho bán hàng kịp thời và đều đặn thì lượng hàng hoá dự trữ phải tăng lên, thời gian dự trữ cũng tăng lên làm cho tốc độ chu chuyển hàng hoá bị chậm lại. Sự phân bố giữa sản xuất và tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới tốc độ chu chuyển hàng hoá. Nếu sự phân bổ này hợp lý sẽ tạo điều kiện rút ngắn thời gian lưu chuyển hàng hoá, giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Giá cả và nhu cầu tiêu dùng : Trong nền kinh tế thị trường, giá cả biến động chủ yếu là do cung cầu trên thị trường điều tiết, giá cả hàng hoá cao hay thấp ảnh hưởng đến giá bán ra, do đó sẽ làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Khi giá cả hàng hoá trên thị trường tăng hay nhu cầu tiêu dùng giảm đi làm cho hàng tiêu thụ chậm, bị ứ đọng nhiều làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Ngược lại khi nhu cầu hàng hoá nào đó tăng lên thì sẽ làm tăng mức lưu chuyển hàng hoá. Kết quả là làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các yếu tố thuộc về chính sách nhà nước: Nhà nước không can thiệp vào hoạt động củâ doanh nghiệp, kể cả doanh nghiệp nhà nước. Nhưng các chính sách kinh tế-xã hội của nhà nước tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp . Ví dụ như chính sách tiền tệ, lãi suất của nhà nước ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Lãi suất thấp sẽ khuyến khích doanh nghiệp vay nợ, mở rộng sản xuất kinh doanh, tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ngược lại , nếu lãi suất hay mức lạm phát quá cao sẽ xoá đi toàn bộ thành quả mà doanh nghiệp đạt được trong kỳ. Chính sách thuế : Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, và là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp. Nếu các mức thuế doanh nghiệp phải chịu hạ xuống thì sẽ làm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp tăng lên có nghĩa là tăng hiệu quả sử dụng vốn.Thuế suất thấp còn khuyến khích doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, từ đó lại tạo điều kiện cho phép nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Một mức thuế suất hợp lý là phải dung hoà giữa việc bảo đảm._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc34336.doc