Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 (nhật ký chung - Ko lý luận - máy)

LỜI MỞ ĐẦU Cùng với xu thế toàn cầu hóa, nền kinh tế nước ta đang ngày càng phát triển nhanh chóng, đặc biệt là khi Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới WTO. Ngày càng có nhiều các công trình lớn, khu công nghiệp được tạo lập và phát triển. Nền kinh tế nước ta trong những năm vừa qua đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành xây dựng. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp xây lắp.

doc90 trang | Chia sẻ: huyen82 | Lượt xem: 1245 | Lượt tải: 1download
Tóm tắt tài liệu Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Sông Đà 10 (nhật ký chung - Ko lý luận - máy), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Giá thành sản phẩm với các chức năng vốn có đã trở thành chỉ tiêu kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý hiệu quả và chất lượng sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, giá thành sản phẩm là tấm gương phản ánh toàn bộ các biện pháp kinh tế, tổ chức, quản lý và kỹ thuật mà doanh nghiệp đã và đang thực hiện trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đây là khâu phức tạp nhất của toàn bộ công tác kế toán ở doanh nghiệp. Hạch toán giá thành liên quan đến hầu hết các yếu tố của đầu vào và đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đảm bảo việc hạch toán giá thành chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh là yêu cầu có tính chất xuyên suốt trong quá trình hạch toán ở các doanh nghiệp xây lắp. Qua thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10, em đã tìm hiểu và nắm bắt được công tác kế toán cho các phần hành. Em nhận thấy việc hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp là công việc vô cùng quan trọng nhưng ở đơn vị còn nhiều vấn đề tồn tại và chưa được hoàn thiện hơn so với các phần hành khác. Vì vậy em chọn đề tài “Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Trong thời gian qua, mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Thị Gái và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ trong phòng tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 10 nhưng do kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của cô giáo và các cán bộ trong phòng kế toán để chuyên đề này được hoàn thiện hơn. Chuyên đề của em ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính gồm 3 phần sau: Phần I: Tổng quan về công ty Phần II: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Phần III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN Công ty Cổ phần Sông Đà 10 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Sông Đà – Bộ Xây dựng, tiền thân là công ty Xây dựng công trình Ngầm được thành lập theo Quyết định số 54/BXD-TCCB ngày 11/02/1981 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trải qua gần 30 năm xây dựng và trưởng thành, đơn vị có nhièu tên gọi khác nhau như Công ty Xây dựng công trình Ngầm, Công ty Xây dựng công trình Ngầm Sông Đà 10, Công ty Sông Đà 10 và từ ngày 01/01/2006 công ty được chuyển thành Công ty Cổ phần Sông Đà 10 theo quyết định số 2114/QĐ-BXD ngày 14/11/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần và biên bản bàn giao công ty Sông Đà 10 sang Công ty Cổ phần Sông Đà 10 đã được chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Sông Đà phê duyệt. Công ty Cổ phần Sông Đà 10 hoạt động theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103010419-CTCP do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 26/12/2005. Tên công ty: Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Tên viết tắt: Song Da 10 Trụ sở: Tầng 5 - Toà nhà Sông Đà – xã Mỹ Đình – huyện jklkjlkjl;jl;jkl;jkl; TừjLiêm – thành phố Hà Nội. Điện thoại: 04.37683998 Fax: 0437683997 Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty Cổ phần Sông Đà 10 đã tham gia thi công xây dựng các hạng mục công trình ngầm, khoan nổ mặt bằng và hố móng công trình, khoan phun gia cố và xử lý nền móng,… tại các công trình lớn của quốc gia như nhà máy thủy điện Hòa Bình – Công suất 1920 MW, nhà máy thủy điện Yaly – công suất 720MW, nhà máy thủy điện Sông Hinh – công suất 66 MW, hầm đường bộ qua đèo Hải Vân – chiều dài 6.7km, đường Hồ Chí Minh và nhiều công trình khác. Hiện nay, đơn vị có trên 500 đầu xe máy thiết bị với tổng giá trị nguyên giá gần 500 tỷ đồng. Những máy móc thiết bị và công nghệ trên đang được sử dụng thi công tại hầu hết các công trình thủy điện lớn quốc gia như: Thủy điện Sơn La, Tuyên Quang, Nậm Chiến, Huội Quảng, Bản Vẽ, Quảng Trị, Ba Hạ, Xekamản 3, … Đội ngũ lao động hơn 2600 cán bộ công nhân viên có trình độ chuyên môn, tay nghề vững, giàu kinh nghiệm đang tham gia thi công trên các công trình lớn ở khắp mọi miền đất nước. Những thành tích trong hoạt động kinh doanh của Công ty được thể hiện qua một số chỉ tiêu kinh tế tài chính sau: Biểu 1: Một số chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 giai đoạn 2006-2008 Đơn vị tính: 1000đ Năm Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 1. Doanh thu 370.301.029 436.023.051 658.236.897 2. Lợi nhuận kế toán trước thuế 27.260.344 48.273.902 60.437.357 3. Thuế TNDN 0 0 8.461.243 4. Lợi nhuận sau thuế 27.260.344 48.273.902 51.976.113 5. Tổng tài sản 419.678.898 523.045.590 769.291.520 6. Vốn chủ sở hữu 89.152.291 305.672.105 362.779.666 7. Thu nhập bình quân 1 người/tháng 1.182 2.830 3.780 8. Số CBCNV 2185 người 2384 người 2630 người (Nguồn: BCTC hợp nhất đã kiểm toán năm 2005, 2006, 2007, BCTC hợp nhất năm 2008) Qua bảng số liệu ta thấy: Doanh thu cua công ty qua các năm gần đây đều có sự gia tăng rất lớn, năm 2007 tăng 17.7% so với năm 2006 và năm 2008 tăng 51% so với 2007 đồng thời lợi nhuận cũng tăng lên chứng tỏ công ty làm an kinh doanh có hiệu quả cao sau khi cổ phần hóa năm 2005. Năm 2008 do công ty phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nên mức tăng lợi nhuận sau thuế có thấp hơn năm 2007 nhưng lợi nhuận trước thuế đều có xu hướng tăng lên. Thuế thu nhập doanh nghiệp công ty phải nộp năm 2006 và 2007 bằng 0 do công ty sau khi cổ phần hóa đã đăng ký mức miễn giảm và thời gian được miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp với Cụ thuế TP Hà Nội, theo đó công ty được miễn thuế 2 năm 2006, 2007 và giảm 50% trong 3 năm tiếp theo. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ SẢN XUẤT KINH DOANH 1.2.1 Đặc điểm tổ chức quản lý Công ty Cổ phần Sông Đà 10 được tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005, Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty và các văn bản pháp luật khác có liên quan. Bộ máy tổ chức của công ty Cổ phần Sông Đà 10 gồm: Đại hội đồng cổ đông Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, họp ít nhất mỗi năm một lần. Đại hội đồng cổ đông thông qua các báo cáo tài chính hàng năm của công ty và ngân sách tài chính cho năm tiếp theo, bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên Hội đồng quản trị, thành viên ban kiểm soát của Công ty. Hội đồng quản trị Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị Công ty, có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông. Hội đồng quản trị Công ty có 05 thành viên, mỗi nhiệm kỳ tối đa của từng thành viên là 5 năm. Ban kiểm soát: Ban kiểm soát là cơ quan có chức năng hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và Ban Tổng Giám đốc, Ban kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra và thay mặt ĐHĐCĐ giám sát mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo trực tiếp ĐHĐCĐ. Ban kiểm soát của Công ty có 3 thành viên. Ban Tổng Giám đốc Ban Tổng Giám đốc của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 gồm có 5 thành viên, trong đó có Tổng Giám đốc và 5 Phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người điều hành và chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty theo Nghị quyết của ĐHĐCĐ, quyết định của HĐQT, Điều lệ Công ty, Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty. Các phòng ban chuyên môn Các phòng ban chuyên môn có chức năng hỗ trợ Tổng giám đốc và Phó Tổng giám đốc, gồm 6 phòng chức năng với các chức năng chính như sau: Phòng quản lý kỹ thuật: tham mưu cho ban giám đốc về ứng dụng khoa học kỹ thuật, cải tiến máy móc, kiểm tra vấn đề an toàn trong thi công các công trình, đảm bảo cho mỗi công trình không chỉ hoàn thành đúng và vượt mức kế hoạch mà còn đảm bảo sức khỏe cho người lao động. Phòng quản lý cơ giới: tham mưu cho ban giám đốc quản lý các phương tiện cơ giới về công nghệ, số lượng, năng lực thiết bị, đảm bảo việc điều phối và đáp ứng tốt nhất về số lượng cũng như chất lượng xe cho nhu cầu sử dụng của Công ty. Phòng kinh tế kế hoạch: tham mưu cho ban giám đốc về kế hoạch phát triển đánh giá các hoạt động sản xuất của Công ty một cách toàn diện, đề ra các mục tiêu sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch để thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá và so sánh việc thực hiện trên thực tế với các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo cho sự thắng lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phòng vật tư: tham mưu cho ban giám đốc quản lý các vấn đề liên quan đến vật tư, thiết bị phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty như lập kế hoạch, chuẩn bị và điều phối về chủng loại, giá cả, số lượng,… Phòng tài chính kế toán: tham mưu cho Ban giám đốc tổ chức quản lý công tác tài chính – kế toán của Công ty, đảm bảo việc sử dụng nguồn lực tài chính một cách hợp lý, đúng đắn và có những biện pháp huy động và quản lý các nguồn lực một cách hiệu quả. Phòng tổ chức hành chính: tham mưu cho Ban giám đốc về quản lý, tổ chức, sắp xếp nhân sự, các vấn đề liên quan đến người lao dông như chính sách tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, trợ cấp, khen thưởng, giải quyết các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý, hành chính của Công ty. Các xí nghiệp trực thuộc: Công ty có 6 xí nghiệp trực thuộc gồm: Xí nghiệp Sông Đà 10.2: đóng tại phường Hòa Hiệp, Liên Chiểu, thành phố Đà Nẵng. Xí nghiệp Sông Đà 10.3: đóng tại xã Năng Kha, Na Hang, Tuyên Quang. Xí nghiệp Sông Đà 10.4: đóng tại xã Hướng Tân, Hướng Hóa, Quảng Trị. Xí nghiệp Sông Đà 10.5: đóng tại xã Yên Na, Tương Dương, Nghệ An. Xí nghiệp Sông Đà 10.6: đóng tại xã It-Oong, Mường La, Sơn La. Xí nghiệp Sông Đà 10.7: đóng tại thị trấn Thạch Mỹ, Nam Giang, Quảng Nam. Công ty thành viên: Công ty Cổ phần Sông Đà 10.1, trụ sở tại thành phố Plâyku, Gia Lai. Đhđ cổ đông Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Ban kiểm soát Phó tổng giám đốc kinh tế Phó tổng giám đốc vật tư cơ giới Phó tổng giám đốc kiêm giám đốc xn 10. 3 Phó tổng giám đốc kỉêm giám đốc xn 10.7 10.7 Phòng quản lý kỹ thuật Phòng quản lý cơ giới Phòng kinh tế kế hoạch Phòng tổ chức- hành chính Phòng tài chính kế toán Phòng Vật tư Công ty CP sông đà 10.1 XN Sông Đà 10.2 XN Sông Đà 10.3 XN Sông Đà 10.4 XN Sông Đà 10.5 XN Sông Đà 10.6 XN Sông Đà 10.7 Các phòng chức năng Các xí nghiệp trực thuộc Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Các ban chức năng Các đội sản xuất Phó tổng giám đốc thi công Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần Sông Đà 10 1.2.2 Đặc điểm sản xuất kinh doanh Đặc điểm ngành nghề kinh doanh Công ty Cổ phần Sông Đà 10 trực thuộc Tổng công ty Sông Đà - Bộ Xây Dựng. Từ khi thành lập đến nay, lĩnh vực hoạt động chủ yếu của công ty là hoạt động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp và kinh doanh dịch vụ. Ngành nghề kinh doanh chính là: - Xây dựng các công trình ngầm và dịch vụ dưới lòng đất - Xây dựng các công trình thủy điện, thủy lợi, giao thông và xây dựng các công trình khác. - Xây dựng công trình công nghiệp, công trình công cộng, nhà ở. - Khai thác mỏ và chế biến khoáng sản. - Tư vấn xây dựng - Trang trí nội thất - Sản xuất, kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông - Sản xuất kinh doanh phụ tùng, phụ kiện bằng kim loại phục vụ xây dựng - Sửa chữa cơ khí lớn, ô tô, xe máy - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị phụ tùng cơ giới và công nghệ xây dựng - Kinh doanh và xuất nhập khẩu: phương tiện vận tải cơ giới chuyên dùng (chở hàng hóa, vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng trong thi công xây dựng và phục vụ thi công xây dựng có trọng tải đến 40 tấn) - Đầu tư xây lắp các công trình thủy điện vừa và nhỏ, kinh doanh điện thương phẩm - Nhận ủy thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân - Xây dựng các khu công nghiệp, cảng biển Đặc điểm quy trình sản xuất kinh doanh. Quy trình công nghệ sản xuất sản xuất chính của Công ty được thực hiện qua 5 bước như sau: Sơ đồ 2. Quy trình chung sản xuất sản phẩm của Công ty Bước 1: Tìm hiểu thị trường - Tìm kiếm chủ đầu tư (khách hàng) - Xác định yêu cầu của chủ đầu tư về hình thức đầu tư, quy mô dự án, bản chất và khối lượng công việc chất lượng sản phẩm và tiến độ thực hiện dự án. - Xây dựng các mối quan hệ ban đầu. Bước 2: Đàm phán, ký hợp đồng thi công - Xác định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các bên. - Ký hợp đồng với chủ đầu tư theo các điều khoản đã thống nhất, tuân thủ pháp luật. Bước 3: Chuẩn bị - Lập biện pháp thi công, trong đó nêu rõ trình. tự thi công, các giải pháp công nghệ và tiến độ thi công. - Lập kế hoạch huy động nhân lực, máy thi công và tài chính. Bước 4: Thi công Tuân thủ các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Đảm bảo an toàn thi công, chất lượng sản phẩm tốt, giá thành hạ và đáp ứng tiến độ. Đặt mục tiêu “Uy tín với khách hàng” lên hàng đầu. Bước 5 : Nghiệm thu, bàn giao sản phẩm cho khách hàng Sản phẩm làm ra được nghiệm thu đúng thời hạn. Thước đo chất lượng sản phẩm chính là sự thoả mãn của khách hàng. 1.3 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN 1.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán Bộ máy kế toán gồm có kế toán trưởng, phó kế toán trưởng, kế toán tổng hợp và kế toán các phần hành. Nhiệm vụ chính của từng bộ phận này như sau: + Kế toán trưởng: Phụ trách chung toàn phòng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác hạch toán do Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mảng tài chính. Là người cố vấn đắc lực cho giám đốc về mảng tài chính, ký chứng từ hạch toán từng hạng mục do kế toán viên lập. + Phó kế toán trưởng 1: Theo quy định của Công ty, Phó kế toán trưởng có nhiệm vụ sau: Phụ trách kiểm tra, hướng dẫn nghiệp cụ kế toán trong toàn Công ty. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ của các phần hành kế toán: Chịu trách nhiệm về toàn bộ công tác báo cáo tài chính. Thay mặt kế toán trưởng điếu hành công việc khi kế toán trưởng đi vắng. + Phó kế toán trưởng 2: - Theo dõi và giải quyết các vấn đề về thuế với cục thuế Hà Nội. Theo dõi và đôn đốc công tác thu hồi vốn trong toàn Công ty từ khâu nghiệm thu kỹ thuật, lập phiếu giá thanh toán cho đến khi tiền về tài khoản. - Chủ động liên hệ với phòng kỹ thuật, kinh tế cũng như với xí nghiệp để nắm bắt kịp thời, chính xác các chỉ tiêu: Sản lượng, doanh thu dở dang hàng tháng + Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tổng hợp toàn bộ từ các kế toán chi tiết, lập báo cáo gửi cho kế toán trưởng ký duyệt. Thực hiện nhiệm vụ ghi sổ sách kế toán, Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày của Công ty. Kiểm tra, theo dõi các khoản thu nộp giữa Công ty với các xí nghiệp thành viên theo quy định. Thực hiện việc lập báo cáo tài chính và báo cáo quản trị. Theo dõi, kê khai, quyết toán thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thanh toán với ngân sách. - Theo dõi, tính toán, tập hợp doanh thu và các nghĩa vụ thuế của doanh nghiệp. +Kế toán thanh toán tín dụng Ngân hàng: Theo dõi, thực hiện các khoản thanh toán qua Ngân hàng. Theo dõi các dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng. Theo dõi hợp đồng kinh tế và công nợ phải trả với các đơn vị làm biên bản đối chiếu công nợ để làm cơ sở cân đối thanh toán. + Kế toán vật tư: Chịu trách nhiệm tính toán, nhập, xuất vật tư trong quá trình sản xuất kinh doanh. + Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ sau: - Theo dõi và làm các quyết định tăng, giảm TSCĐ đầu tư mới hoặc điều chuyển nội bộ Công ty, các xí nghiệp. Theo dõi việc xuất, nhập kho tại Cầu Bươu. Theo dõi và kiểm tra công nợ giữa các xí nghiệp trực thuộc. + Kế toán tiền lương kiêm thủ quỹ: Tính toán lương phải trả hàng tháng cho cán bộ công nhân viên theo quy định hiện hành của Công ty. Theo dõi các khoản công nợ cá nhân, BHXH, BHYT và các nghĩa vụ khác trừ qua lương của từng cán bộ công nhân viên. Theo dõi, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty: Chịu trách nhiệm tính toán, thanh toán lương, thưởng, bảo hiểm cho cán bộ công nhân viên chức trong doanh nghiệp. + Ban kế toán tại các xí nghiệp trực thuộc: có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác kế toán tại xí nghiệp mình theo đúng quy chế của Nhà nước và Công ty. Trưởng ban tài chính - kế toán chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động trước Giám đốc xí nghiệp. Kế toán tại các Xí nghiệp mở bộ sổ kế toán riêng, định kỳ tháng, quý, năm gửi báo cáo lên Công ty theo đúng hạn định. Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Kế toán trưởng Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Phó KTT 1 Phó KTT 2 Kế toán tổng hợp Kế toán tín dụng ngân hàng Kế toán tiền lương, thủ quỹ Kế toán vật tư Kế toán tài sản cố định Trưởng ban kế toán tại các Xí nghiệp trực thuộc Kế toán 1 Kế toán 2 Kế toán 4 Kế toán 3 Kế toán doanh thu, thuế 1.3.2 Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán Để phù hợp với điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh hiện nay, Công ty đang áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung có sự hỗ trợ của phần mềm kế toán SONGDA SYS và tổ chức hạch toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC và quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC ngày 16/12/1998 của Bộ tài chính. Theo hình thức này Công ty sử dụng các sổ: Sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật tư và các sổ nhật ký chuyên dùng như sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ theo dõi tiền gửi ngân hàng... Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức nhật ký chung Sổ chi tiết các tài khoản Chứng từ gốc Nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối tài khoản Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Quan hệ đối chiếu Ghi cuối tháng Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ trên máy vi tính CHỨNG TỪ KẾ TOÁN PHẦN MỀM KẾ TOÁN SỔ KẾ TOÁN Sổ tổng hợp Sổ chi tiết BÁO CÁO TÀI CHÍNH BÁO CÁO QUẢN TRỊ Quy trình ghi sổ kế toán: Công ty Công ty có một hệ thống mã các công trình, chẳng hạn công trình Ba hạ được hạch toán với mã số là 2201. Những công trình lớn có thể nhiều xí nghiệp cùng tham gia nhưng mỗi xí nghiệp sẽ phụ trách một hạng mục riêng. Công tác hạch toán được tiến hành ở phòng kế toán Công ty. Khi tiến hành thi công một công trình, Công ty giao khoán cho các xí nghiệp. Dựa vào dự toán công trình đã lập do phòng kỹ thuật thi công tính khối lượng và phòng tài chính kế toán tính đơn giá dự toán và giá trị thực hiện, các xí nghiệp tiến hành vay vốn để thi công công trình. Khi công trình hoàn thành các xí nghiệp sẽ tiến hành thanh toán với Công ty. 1.3.3 Đặc điểm kế toán tài chính khác 1.3.3.1 Tổ chức vận dụng chứng từ kế toán: Công ty sử dụng và thực hiện lập chứng từ theo quy định hướng dẫn của Bộ Tài chính với các chứng từ sau: Giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng; phiếu nhập kho, phiếu xuất kho; hoá đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi; biên bản kiểm kê quỹ; bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ; bảng chấm công, bảng chia lương; thẻ kho, bảng tổng hợp chi phí. Ngoài ra, do đặc thù ngành xây lắp, Công ty còn sử dụng một số chứng từ không bắt buộc phục vụ cho công tác hạch toán thuận lợi hơn như: Kế hoạch vay vốn phục vụ thi công, bảng tổng hợp chi phí thi công công trình, biên bản nghiệm thu khối lượng sản phẩm dở dang, hợp đồng giao khoán nội bộ, bảng xác nhận khối lượng sản phẩm hoàn thành. 1.3.3.2 Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán Công ty sử dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Do đặc thù sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, thực hiện thi công dưới hình thức khoán cho các xí nghiệp nên quá trình cấp vốn và quyết toán là hai quá trình quan trọng trong thực hiện thi công. Công ty hạch toán qua tài khoản 1361. Tài khoản 136: “Phải thu nội bộ” được mở chi tiết như sau: 1361: “Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc” 136101: “Vốn kinh doanh ở Cty CP Sông Đà 10.1” 13602: “Vốn kinh doanh ở xí nghiệp 10.2 ... 1368: “Phải thu nội bộ khác” Trong cùng một thời gian, Công ty thi công rất nhiều công trình, thời gian thực hiện mỗi công trình có thể kéo dài nhiều năm, do đó có rất nhiều sản phẩm dở dang. Công ty theo dõi sản phẩm dở dang qua tài khoản 154. Tài khoản này được chi tiết theo mã của từng công trình. Đây là một hệ thống tài khoản đặc thù của Công ty. Công ty sử dụng tài khoản chủ yếu: 111,112, 131, 133, 138, 139, 141, 142, 152, 153, 154, 211, 213, 214, 228, 241, 311, 331, 333, 335, 336, 338, 411, 414, 415, 416, 421, 431, 511, 515, 621, 622,623, 627, 632, 642, 711, 811, 911. Trong quá trình hoạt động, Công ty đã áp dụng hệ thống tài khoản sửa đổi theo chuẩn mực kế toán hiện hành, luôn chấp hành nghiêm chỉnh những quy định của Bộ Tài chính. *Hệ thống sổ sách: - Các sổ tổng hợp gồm: Sổ nhật ký chung, sổ cái các tài khoản. - Các sổ chi tiết: Sổ chi tiết các tài khoản, sổ giá thành công trình, sổ chi tiết theo hạng mục công trình, sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết công nợ theo từng đối tượng, sổ chi tiết tài khoản có mã, các bảng kê, bảng tổng hợp chi tiết. Riêng sổ chi tiết công nợ được mở chi tiết công nợ theo từng đối tượng, theo tất cả các đối tượng, theo từng đối tượng trên nhiều tài khoản. * Hạch toán ngoại tệ Công ty có rất nhiều loại vật tư phải nhập khẩu từ nước ngoài và thanh toán bằng ngoại tệ nhưng hầu hết đều vay ngân hàng và thanh toán trực tiếp cho nhà cung cấp. Vì thế doanh nghiệp không giữ ngoại tệ tại quỹ, và số dư ngoại tệ (USD) gửi ngân hàng không nhiều. *Hệ thống báo cáo tài chính Công ty cổ phần Sông Đà 10 sử dụng hệ thống báo cáo ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Tài chính. Hệ thống báo cáo tài chính của Công ty gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính. Một số báo cáo quản trị phục vụ nội bộ doanh nghiệp: Báo cáo thanh toán nội bộ của các xí nghiệp đối với Công ty, báo cáo về công nợ của khách hàng, báo cáo về tình hình sử dụng vật tư, báo cáo về tình hình sử dụng hoá đơn, báo cáo thuế. PHẦN II: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 2.1 ĐẶC ĐIỂM HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN SÔNG ĐÀ 10 2.1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp của Công ty ảnh hưởng tới công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất độc lập có chức năng tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã hội, tăng tiềm lực kinh tế và quốc phòng cho đất nước. Vì vậy, một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân nói chung và các nguồn vốn đầu tư hầu hết được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Xây dựng là một ngành sản xuất độc lập có đặc thù về mặt kinh tế, tổ chức quản lý và kỹ thuật chi phối trực tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Công ty Cổ phần Sông Đà 10 là một doanh nghiệp xây lắp có quy mô lớn, địa bàn hoạt động không chỉ ở trong nước mà còn ở nước ngoài là CHDCND Lào, đảm nhận thi công các công trình ngầm, công trình thủy lợi có giá trị và ý nghĩa kinh tế lớn. Công tác kế toán của Công ty được tổ chức theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán. Kế toán trưởng Công ty có nhiệm vụ chỉ đạo công tác kế toán, kiểm tra đảm bảo sự tập trung thống nhất đối với các xí nghiệp trực thuộc. Ở các xí nghiệp trực thuộc đều có tổ chức công tác kế toán riêng, tiến hành hạch toán phân tán và phòng kế toán của các xí nghiệp này làm nhiệm vụ từ khâu hạch toán ban đầu, ghi sổ kế toán đến khâu lập báo cáo kế toán. Định kỳ hàng tháng, quý Phòng kế toán Công ty nhận các báo cáo kế toán của các xí nghiệp gửi lên để hợp nhất. Vì vậy, quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được các đơn vị này hạch toán luôn và hàng quý gửi báo cáo chi phí, giá thành lên phòng Tài chính kế toán của Công ty. 2.1.2 Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí Sản phẩm xây lắp của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 là những công trình xây dựng, có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, mỗi công trình lại gồm nhiều hạng mục công tình, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài. Những đặc điểm đã ảnh hưởng đến việc xác định cơ cấu và đối tượng tập hợp chi phí như sau: Về cơ cấu chi phí Công ty Cổ phần Sông Đà 10 phân chia cơ cấu chi phí sản phẩm xây lắp bao gồm bốn khoản mục sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung Về đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của ngành xây dựng, của sản phẩm xây dựng và để đáp ứng nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Sông Đà 10 được xác định là từng công trình, hạng mục công trình xây dựng. Công ty tổ chức sản xuất kinh doanh theo hình thức giao khoán cho các xí nghiệp. Theo hình thức này, khi trúng thầu các công trình giám đốc công ty ra quyết định giao nhiệm vụ cho từng xí nghiệp thi công công trình, tùy thuộc vào quy mô của từng công trình mà mỗi xí nghiệp đảm nhận toàn bộ công trình hoặc một số hạng mục công trình. Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất: Công ty Cổ phần Sông Đà 10 sử dụng phương pháp trực tiếp để tập hợp chi phí sản xuất. Theo phương pháp này thì chi phí phát sinh cho công trình nào thì được hạch toán vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì cuối tháng, quý kế toán tập hợp và phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình theo các tiêu thức phù hợp như: phân bổ theo định mức tiêu hao nguyên vật liệu hoặc theo sản lượng dựa trên giá dự toán. Mỗi công trình từ khi khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao thanh quyết toán đều được mở các sổ chi tiết để theo dõi và tập hợp chi phí phát sinh cho từng công trình, hạng mục công trình. Các chi phí sản xuất xây lắp được tập hợp hàng tháng theo từng khoản mục và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng. Cuối mỗi quý, từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất được tập hợp theo từng tháng, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất cả quý. 2.1.3 Quy trình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Việc hạch toán chi phí sản phẩm xây lắp được thực hiện theo trình tự sau: Bước 1: Tập hợp chi phí cơ bản cho từng đối tượng sử dụng bao gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ cho từng đối tuợng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành lao vụ. Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng công trình, hạng mục công trình liên quan. Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính giá thành sản phẩm cho từng công trình, hạng mục công trình và tất cả các công trình. Có thể khái quát quy trình ghi sổ kế toán trong hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của Công ty qua sơ đồ sau đây: Sơ đồ 6: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Nhật ký chung Bảng tính giá thành sản phẩm Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH Từ khi thành lập đến nay, Công ty đã thi công nhiều công trình và có nhiều công trình hoàn thành. Để có thể tìm hiều một cách cụ thể về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty, em xin lấy ví dụ công trình Ba Hạ mà Công ty đã thi công và hoàn thành năm 2008. Công trình này được thực hiện theo hợp đồng số 108/HĐKT/2004 ngày 20/07/2004 với Tổng thầu là Tổng Công ty cơ điện – Xây dựng Np và thủy lợi, tổng giá trị hợp đồng lên tới 250.540.000.000. Công trình này Công ty giao cho Xí nghiệp Sông Đà 10.2 thực hiện và đã hoàn thành vào tháng 11 năm 2008. 2.2 HẠCH TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP Đặc điểm CP nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Ở Công ty Cổ phần Sông Đà 10 cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác thì chi phí nguyên vật liệu trực tiếp luôn chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 60% - 70% tổng chi phí đối với các công trình thủy điện. Vì vậy việc hạch toán chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng đến việc xác định chi phí sản xuất và giá thành công trình xây lắp. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho việc lắp đặt, xây dựng tại công trình. Chi phí nguyên vật liệu là chi phí trực tiếp nên được hạch toán chi tiết vào các đối tượng là các công trình, hạng mục công trình theo giá thực tế vật liệu tiêu hao. Nguyên vật liệu dùng cho thi công công trình được sử dụng với khối lượng lớn và chủng loại rất phong phú, có tính năng công dụng khác nhau nhằm thích ứng với công trình. Nguyên vật liệu của Công ty gồm nhiều chủng loại, dựa trên cơ sở nội dung kinh tế, vai trò và tác dụng của từng loại nguyên vật liệu, Công ty phân nhóm như sau: Nguyên vật liệu chính: gồm hầu hết các loại vật liệu là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm như: xi măng, sắt thép các loại, cát, đá,… Nguyên vật liệu phụ: là những nguyên vật liệu có tác dụng phụ trợ trong xây dựng như: giấy dầu, ve, đinh, dây buộc, que hàn,… Nhiên liệu: là nguyên vật liệu cung cấp năng lượng phục vụ thi công như: dầu, nhớt, xăng,… Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, bảo dưỡng máy móc thiết bị như: mũi khoan, quả đập, săm, lốp ôtô,… Các thiết bị cơ bản: gồm các thiết bị, phương tiện dùng cho công tác xây dựng cơ bản. Nội dung hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Ở Công ty Cổ phần Sông Đà 10, tùy từng khối lượng và tính chất công trình mà Công ty sẽ giao cho các xí nghiệp, tổ, đội trực thuộc đảm nhiệm việc thi công. Một công trình lớn có thể do nhiều xí nghiệp thi công nhưng mỗi xí nghiệp sẽ phụ trách các hạng mục công trình riêng biệt. Đối với mỗi công trình, căn cứ vào hồ sơ dự thầu, báo cáo nghiên cứu khả thi, bản thiết kế sơ bộ, bản thiết kế kỹ thuật và bản vẽ thi công, cán bộ phòng kỹ thuật, phòng kinh tế kế hoạch sẽ lập Bảng tính khối lượng công trình và bảng dự to._.án thi công. Từ bảng dự toán công trình, phòng kinh tế kế hoạch sẽ giao kế hoạch sản xuất xây lắp cho các đơn vị, tổ, đội, xí nghiệp trực thuộc tiến hành thi công công trình và hàng kỳ các đơn vị báo cáo tài chính thực hiện theo tiến độ, khối lượng thi công. Phòng vật tư, cơ giới sẽ chịu trách nhiệm quản lý chung về tình hình sử dụng nguyên vật liệu tại các công trình, bố trí kho nguyên vật liệu phù hợp với từng công trình. Nguyên vật liệu ở Công ty Cổ phần Sông Đà 10 được mua về có thể xuất dùng luôn hoặc tiến hành nhập kho tại các công trình để xuất dùng dần căn cứ theo dự toán từng hạng mục và từng giai đoạn. Đối với những vật tư có giá trị lớn, cần phải nhập khẩu thì Công ty sẽ tiến hành mua nhập tại kho Công ty ở Cầu Bươu và tiến hành xuất cho các xí nghiệp khi có nhu cầu. Tài khoản sử dụng Công ty sử dụng TK 621 để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tài khoản này được theo dõi chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng mã. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của Công trình Ba Hạ được mở chi tiết theo mã TK 6212201. Chứng từ sử dụng: Công ty sử dụng một số các chứng từ ban đầu như: +) Giấy đề nghị tạm ứng +) Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho vật tư +) Hoá đơn giá trị gia tăng +) Biên bản kiểm nghiệm vật tư +) Biên bản giao nhận vật tư +) Bảng kê thanh toán tạm ứng +) Giấy yêu cầu vật tư +) Hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. +) Phiếu chi và uỷ nhiệm chi.... Quy trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Do đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và đặc điểm sản phẩm xây lắp ở nhiều nơi khác nhau nên để thuận tiện cho việc xây lắp, giảm thiểu chi phí vận chuyển, bốc dỡ nên Công ty đặt các kho vật liệu gần địa điểm thi công. Công ty thực hiện giao khoán các khoản mục chi phí cho các đội vì vậy các đội căn cứ vào nhu cầu nguyên vật liệu trong từng giai đoạn thi công để chủ động trong việc mua nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình thi công công trình. Nguyên vật liệu mua về có thể được sử dụng ngay hoặc nhập kho công trình chờ xuất sử dụng. +) Trường hợp 1: NVL mua về có nhập kho, xuất kho cho thi công công trình Khối lượng nguyên vật liệu mua về được tính dựa trên dự toán và nhiệm vụ sản xuất thi công công trình. Các đội thi công có thể tự tìm nguồn cung ứng vật tư và tiến hành thu mua vật tư. Các đội sẽ tạm ứng mua vật tư theo từng hạng mục công trình đã tính toán trong dự toán. Theo đó, đội trưởng đội thi công hoặc chủ nhiệm công trình viết giấy xin đề nghị tạm ứng trình lên Tổng Giám đốc công ty và các phòng ban ký duyệt. Sau khi giấy đề nghị tạm ứng được Giám đốc và kế toán trưởng ký duyệt thì công ty sẽ tạm ứng cho các tổ, đội bằng tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Sau đó các tổ, đội tiến hành thu mua nguyên vật liệu, Công ty giao trách nhiệm cho đội trưởng, chủ nhiệm công trình tự quản lý và sử dụng vật tư theo kế hoạch trong dự toán. Giám sát công trình sẽ theo dõi định mức tiêu hao vật tư. Mẫu giấy đề nghị tạm ứng được lập như sau: Biểu 2: Giấy đề nghị tạm ứng GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG Ngày 03 tháng 09 năm 2008 Kính gửi: - Ông Vũ Văn Tính –Tổng giám đốc Công ty Cổ phần Sông Đà 10 - Ông Trần Tuấn Linh – Trưởng phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Tên tôi là: Nguyễn Thanh Tùng Địa chỉ: phụ trách thi công – công trình Ba Hạ - Phú Yên Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 250.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm năm mươi triệu đồng chẵn. Lý do tạm ứng: Mua nguyên vật liệu phục vụ gói thi công công trình Ba Hạ Thời hạn thanh toán: 30 ngày kể từ ngày nhận tạm ứng Tổng Giám đốc Kế toán trưởng Phụ trách bộ phận Người đề nghị Nguyên vật liệu mua về được vận chuyển đến nhập kho công trình, cán bộ vật tư kiểm tra chất lượng và lập Biên bản giao nhận vật tư. Kế toán đội căn cứ vào Hóa đơn GTGT và Biên bản giao nhận vật tư để viết Phiếu nhập kho. Giá vật tư ghi trên Phiếu nhập kho là giá trên Hóa đơn GTGT chưa tính VAT, khối lượng thực tế là khối lượng được ghi trên biên bản giao nhận vật tư. Ở kho, thủ kho căn cứ vào Phiếu nhập kho để tiến hành ghi Thẻ kho. Khi có nhu cầu mua vật tư sử dụng cho công tác thi công công trình và hạng mục công trình, cán bộ kỹ thuật công trình làm phiếu yêu cầu cung cấp vật tư gửi lên chủ nhiệm công trình ký duyệt. Sau đó, người lập mang giấy đề nghị cung cấp vật tư xuống kho để lĩnh vật tư cho các bộ phận. Kế toán đội căn cứ vào đó lập Phiếu xuất kho. Phiếu này được lập thành 3 liên, một liên lưu tại nơi lập, một liên giao cho thủ kho giữ để ghi thẻ kho và cuối tháng chuyển lên phòng tài chính kế toán để kế toán ghi sổ, một liên giao cho người nhận vật tư để theo dõi số lượng vật tư sử dụng. Phiếu xuất kho được đính kèm giấy đề nghị xuất vật tư. Ví dụ về xuất vật tư cho công trình Ba Hạ, mẫu phiếu xuất kho như sau: Biểu 3: Mẫu phiếu xuất kho PHIẾU XUẤT KHO Số: 115 Nợ TK 621 Ngày 10 tháng 09 năm 2008 Có TK 152 Họ tên người nhận hàng: Ông Nguyễn Thanh Tùng Lý do xuất kho: Thi công công trình Ba Hạ Xuất tại kho: Kho B5 Số TT Tên nhãn hiệu, quy cách sản phẩm vật tư (sản phẩm hàng hóa) Mã số Đơn vị tính SỐ LƯỢNG Đơn giá Thành tiền Yêu cầu Thực xuất 1 Xi măng p/v 152210 Tấn 15 15 2 Thép p/v 152521 Kg 6500 6500 3 Thép U CT3 50x25x3 152525 Kg 500 500 Cộng Cộng thành tiền (Bằng chữ): Xuất ngày 10 tháng 09 năm 2007 Thủ trưởng Kế toán Phụ trách Người nhận Thủ kho Đơn vị trưởng cung tiêu hàng Cuối tháng, kế toán đội lập bảng kê phiếu xuất vật tư để kiểm tra đối chiếu và ghi sổ. Mẫu bảng kê phiếu xuất vật tư như sau: Biểu 4: Bảng kê phiếu xuất vật tư BẢNG KÊ PHIẾU XUẤT VẬT TƯ Công trình Ba Hạ Tháng 09 năm 2008 STT Phiếu xuất Tên vật tư Mã vật tư ĐVT Số lượng Số hiệu Ngày tháng 1 PXK 115/BH 10/07/08 Xi măng p/v 152210 Tấn 15 Thép p/v 152521 Kg 6500 Thép U CT3 50x25x3 152525 Kg 500 2 PXK 116/BH 12/07/08 Thép tấm CT3 0.8ly 152502 Tấm 400 … … … … … … … Phòng tài chính kế toán căn cứ vào chứng từ dưới công trình gửi lên, tính giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ của vật liệu xuất kho rồi mới phản ánh vào chứng từ xuất nguyên vật liệu. Phần mềm kế toán SONGDA ACCOUNTING được thiết lập sẵn phù hợp cho việc theo dõi chi tiết nguyên vật liệu theo danh điểm và tính ra giá xuất vật tư cho từng nghiệp vụ. +) Trường hợp 2: Đối với NVL mua ngoài giao tại chân công trình Căn cứ vào tiến độ thi công và dự toán chi phí NVLtrực tiếp phục vụ cho thi công công trình, đội trưởng đội thi công ký hợp đồng kinh tế với nhà cung cấp. NVL đươc vận chuyển tới tận chân công trình đang thi công. Kế toán sẽ tập hợp chi phí trên liên 2 hoá đơn giá trị gia tăng do nhà cung cấp giao. Dưới đây là mẫu hoá đơn GTGT mua NVL chuyển thẳng tới chân công trình: Biểu 5: Hóa đơn giá trị gia tăng Mẫu số: 01GTKT- BLL HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Số :0036 Liên 2: Giao cho khách hàng LB/2006B Ngày 12 tháng 09 năm 2008 Đơn vị bán hàng: Công Ty Cổ Phần Lộc Ninh Địa chỉ: Phú Yên Họ tên người mua: A. Nguyễn Thanh Tùng Đơn vị: Công ty Cổ phần Sông Đà 10 MST: 5900189357 Hình thức thanh toán: Chuyển khoản STT Tên hàng hoá, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 Thép XD D10 Kg 8000 15.350 122.800.000 2 Thép XD D18 Kg 7200 16.500 118.800.000 Cộng tiền hàng 241.600.000 Thuế suất thuế GTGT (10%) Tiền thuế GTGT: 24.160.000 Tổng tiền thanh toán 265.760.000 Số tiền viết bằng chữ: Hai trăm sáu mươi năm triệu bảy trăm sáu mươi nghìn đồng. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) ( Ký, ghi rõ họ tên) Quy trình nhập chứng từ trên máy: Căn cứ vào các chứng từ phát sinh, kế toán tiến hành các bước như sau: Trên giao diện của phần mềm kế toán máy SONG DA ACCOUNTING vào biểu tượng nhập chứng từ. Căn cứ vào các chứng từ thực tế phát sinh, kế toán vào đầy đủ các thông tin của chứng từ vào máy: ngày tháng phát sinh, số chứng từ, nội dung của chứng từ. Sau khi đã vào đủ thông tin, kế toán nhấn nút “ghi” máy sẽ tự động chuyển số liệu sang sổ chi tiết, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 621 theo phần mềm kế toán đã được lập trình sẵn. Với công trình Ba Hạ do đội ông Nguyễn Thanh Tùng chịu trách nhiệm thi công, sổ chi tiết TK 621 được mở chi tiết cho công trình và chủ công trình như sau: Biểu 6: Trích Sổ Nhật ký chung SỔ NHẬT KÝ CHUNG Tháng 09 năm 2008 STT Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Tài khoản Phát sinh nợ Phát sinh có Số trang trước mang sang … … 3 9/003 05/09/08 15/09/08 Mua xi măng xuất TT thi công CT Ba Hạ theo HĐ 0548 Chi phí nguyên vật liệu chính 6211 241.600.000 Thuế GTGT được khấu trừ 133111 24.160.000 Phải trả nhà cung cấp 3311 265.760.000 4 9/004 05/09/08 15/09/08 Mua cát xuất TT thi công CT Ba Hạ theo HĐ 3002 Chi phí nguyên vật liệu chính 6211 85.650.572 Thuế GTGT được khấu trừ 133111 8.565.057 Phải trả nhà cung cấp 3311 94.215.629 .. … … … … … … … 9/052 6/9/2008 30/09/08 Xuất kho Ba Hạ mũi khoan, cần khoan theo PX 105 Chi phí nguyên vật liệu - Phụ tùng thay thế 6214 56.213.542 Vật liệu khoan 1526 56.213.542 .. … … … … … … … 9/203 29/09/08 30/09/08 Xuất kho thép tròn cho thi công theo PX 106 Chi phí nguyên vật liệu chính 6211 354.025.642 Vật liệu chính 1521 354.025.642 9/204 29/09/08 30/09/08 Mua cát đá xuất trực tiếp thi công CT Ba Hạ HĐ 0875 Chi phí nguyên vật liệu chính 6211 152.456.230 Thuế GTGT được khấu trừ 133 15.245.623 Phải trả nhà cung cấp 3311 167.701.853 9/205 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền lương CN biên chế Chi phí nhân công trực tiếp 622 1.437.724.264 Phải trả người lao động 334 1.437.724.264 9/206 30/09/08 30/09/08 Trích BHXH CN biên chế Chi phí nhân công trực tiếp 622 250.053.080 Bảo hiểm xã hội 3383 250.053.080 9/207 30/09/08 30/09/08 Trích KPCĐ CN biên chế Chi phí nhân công trực tiếp 622 28.754.485 Kinh phí công đoàn 3382 28.754.485 9/208 30/09/08 30/09/08 Trích BHYT CN biên chế Chi phí nhân công trực tiếp 622 37.507.962 Bảo hiểm y tế 3384 37.507.962 9/209 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền lương CN thuê ngoài Chi phí nhân công trực tiếp 622 302.340.981 Phải trả người lao động 335 302.340.981 … … … … … … … Cộng mang sang … … Biểu 7: Trích sổ cái tài khoản 621 SỔ CÁI TÀI KHOẢN 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 9/003 05/09/08 15/09/08 Mua xi măng xuất TT thi công CT Ba Hạ theo HĐ 0548 3311 241.600.000 9/004 05/09/08 15/09/08 Mua cát xuất TT thi công CT Ba Hạ theo HĐ 3002 3311 85.650.572 9/052 6/9/2008 30/09/08 Xuất kho Ba Hạ mũi khoan, cần khoan theo PX 105 1526 56.213.542 … … … … … … … 9/202 29/09/08 30/09/08 Xuất kho thép tròn cho thi công theo PX 106 1521 354.025.642 9/203 29/09/08 30/09/08 Mua cát đá xuất trực tiếp thi công CT Ba Hạ HĐ 0875 3311 152.456.230 … … … … … … … 9/204 Kết chuyển CP nguyên vật liệu trực tiếp Quý III/08 154 14.781.955.817 Tổng phát sinh 14.781.955.817 14.781.955.817 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 8: Trích sổ chi tiết tài khoản 6211 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6211 - Chi phí nguyên vật liệu chính Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có 9/003 05/09/08 15/09/08 Mua xi măng xuất TT thi công CT Ba Hạ theo HĐ 0548 6211 3311 241.600.000 9/004 05/09/08 15/09/08 Mua cát xuất TT thi công CT Ba Hạ theo HĐ 3002 6211 3311 85.650.572 … … … … … … … … 9/194 29/09/08 30/09/08 Xuất kho thép tròn cho thi công theo PX 106 6211 1521 354.025.642 9/195 29/09/08 30/09/08 Mua cát đá xuất trực tiếp thi công CT Ba Hạ HĐ 0875 6211 3311 152.456.230 … … … … Kết chuyển CP NVL chính 6211 154 11.568.256.987 Tổng phát sinh 11.568.256.987 11.568.256.987 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp Đặc điểm chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vai trò của con người luôn là yếu tố chủ đạo, góp phần quyết định đến giá thành của sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty Cổ phần Sông Đà 10 phản ánh những khoản tiền phải thanh toán cho công nhân trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp. Khoản mục chi phí này thường chiếm 8% -10% tổng chi phí xây dựng công trình, bao gồm: Tiền lương, phụ cấp lương, tiền ăn ca và các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp thực hiện hoạt động xây lắp. Hiện nay lực lượng lao động của công ty chia thành 2 loại : công nhân viên trong danh sách (công nhân viên trong biên chế hoặc ký hợp đồng dài hạn) và công nhân ngoài danh sách (công nhân thuê ngoài). Công nhân viên trong danh sách chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng là lực lượng nòng cốt, thực hiện những công việc đòi hỏi trình độ kỹ thuật cao, còn lại số hợp đồng ngắn hạn mà công ty ký với lao động địa phương nơi thi công công trình căn cứ vào nhu cầu nhân công trong mỗi giai đoạn thi công. Đối với công nhân trong biên chế, việc trả lương theo thời gian được căn cứ theo cấp bậc, chức vụ, trình độ và khả năng của từng người; căn cứ vào số ngày công làm việc thực tế trong tháng dựa vào Bảng chấm công, phụ thuộc đặc điểm và tính chất công việc mà mỗi loại lao động có mức lương hoặc tính công phù hợp. Đối với bộ phận thuê ngoài, chính sách sử dụng lao động của Công ty khá linh hoạt, có ưu điêm khai thác được tiềm năng của lực lượng lao động thuê ngoài, các công trình do Công ty thi công thường phân tán ở nhiều địa phương nên Công ty thường thuê lao động tại địa phương nơi công trình đang diễn ra giúp tiết kiệm được các chi phí ăn ở, đi lại của công nhân. Bộ phận lao động này làm việc theo thời vụ, ký các hợp đồng làm việc ngắn hạn với Công ty dưới hình thức hợp đồng giao khoán. Đối với bộ phận lao động này, Công ty không tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT như công nhân biên chế mà tính toán hợp lý trong đơn giá trả cho người lao động. Còn khoản kinh phí công đoàn công ty vẫn trích như công nhân trong biên chế. Cơ sở để tính lương là đơn giá khoán được quy định trong hợp đồng giao khoán, bảng chấm công của các tổ, đội, Biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành. Nội dung hạch toán Tài khoản sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp Công ty sử dụng tài khoản 622 đồng thời mở chi tiết cho từng công trình và hạng mục công trình và chủ công trình Ở ví dụ nêu trên, Công ty mở TK 622 mã số 2201 để theo dõi khoản mục chi phí nhân công trực tiếp của công trình Ba Hạ. Chứng từ sử dụng: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp xí nghiệp sử dụng 3 nhóm chứng từ sau: Nhóm chứng từ phản ánh cơ cấu lao động: Quyết định tuyển dụng, quyết định sa thải, quyết định bổ nhiệm, hợp đồng lao động, danh sách công nhân hợp đồng . Nhóm chứng từ phản ánh kết quả lao động: Biên bản xác nhận SP hoặc công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán, phiếu báo làm thêm giờ, biên bản kiểm tra chất lượng hoàn thành công việc,.. Nhóm chứng từ về tiền lương và các khoản trích theo lương: Bảng chấm công, bảng thanh toán lương, bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương. Quy trình hạch toán: Đối với bộ phận công nhân thuộc biên chế của Công ty: Đối với công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp trong biên chế Công ty, Kế toán tính lương dựa vào Bảng chấm công, khối lượng công việc hoàn thành và các quy định tiền lương của công nhân biên chế của Công ty. Ngoài phần lương chính, phụ cấp và các khoản khác được nhận, nếu làm thêm giờ, công nhân còn được hưởng lương làm thêm giờ theo quy định của Công ty. Đối với bộ phận công nhân thuê ngoài: Chủ nhiệm công trình sẽ lập Hợp đồng giao khoán đối với nhân công thuê ngoài, trong hợp đồng ghi rõ nội dung, khối lượng công việc cần thực hiện, các yêu cầu kỹ thuật, đơn giá nhân công, tổng số tiền phải thanh toán, thời gian thực hiện và thời gian kết thúc hợp đồng. Khi công việc hoàn thành người giao khoán phải ký xác nhận chất lượng, khối lượng công việc hoàn thành vào biên bản hợp đồng giao khoán. Biểu 9: Hợp đồng giao khoán Đơn vị thi công: Xí nghiệp Sông Đà 10.2 Bộ phận: Đội thuê ngoài Số: 34 Hợp Đồng Giao Khoán Ngày 10 tháng 08 năm 2008 Công trình Ba Hạ Họ và tên: Nguyễn Thanh Tùng Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Đại diện bên giao khoán Họ và tên: Đỗ Quang Tâm Chức vụ: Đội Trưởng Đại diện bên nhận khoán Cùng ký kết hợp đồng giao khoán như sau: -Phương thức thanh toán: Tiền mặt -Điều kiện thực hiện hợp đồng: Sau khi hoàn thành khối lượng và nghiệm thu khối lượng chất lượng công trình. Thời gian thực hiện hợp đồng: Từ ngày 01 tháng 09 năm 2008 Đến ngày 31 tháng 09 năm 2008 Nội dung các công việc khoán như sau: TT Nội dung công viẹc ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền Ký nhận 1 2 3 Đào móng đất bản MB 4.1- 10x10 Đào móng đất bản MB 4.6- 12x10 Đào đất móng bản MB 17x17 móng móng móng 4 3 1 34.141.597 38.631.518 49.880.039 136.566.388 115.894.554 49.880.039 Cộng 302.340.981 Đại diện bên nhận khoán Đại diện bên giao khoán (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Vào cuối tháng , sau khi hoàn thiện công việc đã giao khoán, ban kỹ thuật thi công tiến hành kiểm tra khối lượng, chất lượng công việc thực tế mà tổ đã làm trong tháng đó. Căn cứ vào khối lượng công việc thực tế để lập phiếu xác nhận công việc hoàn thành. Ví dụ: Mẫu xác nhận công việc hoàn thành của đội Đỗ Quang Tâm phục vụ thi công công trình Ba Hạ như sau: Biểu 10: Phiếu xác nhận công việc hoàn thành PHIẾU XÁC NHẬN SẢN PHẨM HOẶC CÔNG VIỆC HOÀN THÀNH Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Tên đơn vị (Hoặc cá nhân): Đỗ Quang Tâm Theo hợp đồng giao khoán số 34 ngày 10 tháng 08 năm 2008 STT Tên sản phẩm (công việc) Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Ghi chú 1. Đào móng bản MB 4.1- 10x10 Móng 4 34.141.597 136.566.388 2. Đào đất móng bản MB 4.6 12x10 Móng 3 38.631.518 115.894.554 3. Đào đất móng bản MB 8.4 17x17 Móng 1 49.880.039 49.880.039 Cộng 302.340.981 Tổng số tiền (viết bằng chữ): ba trăm linh hai triệu ba trăm bốn mươi nghìn chín trăm tám mươi mốt đồng chẵn. Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người giao việc Người nhận Người kiểm tra Người duyệt việc chất lượng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) Đối với công nhân thuê ngoài, các đội vẫn lập danh sách theo dõi cụ thể. Cuối tháng, kế toán đội dựa vào bảng chấm công, hợp đồng giao khoán, biên bản nghiệm thu khối lượng công trình hoàn thành để tính ra lương phải trả cho từng đối tượng thuê ngoài, lập bảng tổng hợp tiền lương của lao động thuê ngoài. Biểu 11: Bảng thanh toán tiền lương lao động thuê ngoài BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG CÔNG NHÂN THUÊ NGOÀI Tháng 09 năm 2008 Đội bê tông ĐVT: Đồng STT Họ và tên Số công Đơn giá Tiền công Ký nhận 1 Nguyễn Minh Đức 26 120.000 3.120.000 2 Đinh Trọng Mạnh 23 120.000 2.760.000 3 Trịnh Văn Khá 20 120.000 2.400.000 ... ...... 15 Lê Thanh Hải 24 140.000 3.360.000 16 Thái Công Vinh 28 140.000 3.920.000 .. .... Cộng 19.564.000 Cuối tháng, kế toán đội tập hợp toàn bộ chứng từ và các bảng tổng hợp về tiền lương gửi lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu và ghi sổ kế toán. Kế toán tiền lương tiến hành lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH của cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của Công ty, trong đó các khoản trích theo lương bao gồm BHXH, BHYT, KPCĐ. Trong đó BHXH trích 15% trên lương cơ bản, BHYT trích 2% trên lương cơ bản và KPCĐ trích 2% trên tổng tiền lương. Sau khi cập nhật số liệu vào máy tính, phần mềm sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, Sổ cái và Sổ chi tiết TK 622. Biểu 12: Bảng phân bổ tiên lương và các khoản trích theo lương BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Tháng 09 năm 2008 STT  Đối tượng sử dụng TK 334 TK 338 Tổng cộng Lương cơ bản Phụ cấp Các khoản khác Cộng KPCĐ 3382 BHXH 3383 BHYT 3384 Cộng 1 TK 622 Công trình Ba Hạ 1.250.265.402 105.002.542 82.456.320 1.437.724.264 28.754.485 250.053.080 37.507.962 316.315.528 1.754.039.792 Công trình Hương Điền 852.004.660 40.567.420 50.456.325 943.028.405 18.860.568 170.400.932 25.560.140 214.821.640 1.157.850.045 .. … 2 TK 627 Công trình Ba Hạ 170.564.850 19.256.420 10.254.210 200.075.480 4.001.510 34.112.970 5.116.946 43.231.425 243.306.905 Công trình Hương Điền 50.549.230 15.698.720 25.767.571 92.015.521 1.840.310 10.109.846 1.516.477 13.466.633 105.482.154 … … 3 TK 623 Công trình Ba Hạ 4.589.050 2.562.140 1.438.490 8.589.680 171.794 917.810 137.672 1.227.275 9.816.955 Công trình Hương Điền 1.562.010 586.230 438.965 2.587.205 51.744 312.402 46.860 411.006 2.998.211 … … 4 TK 642 … … Tổng cộng … … … … … … … … … Biểu 13:Trích sổ cái TK chi phí nhân công trực tiếp SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 Tháng 09 năm 2008 ĐVT: Đồng SỔ CÁI TÀI KHOẢN 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có … … … … … … … 9/205 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền lương CN biên chế 334 1.437.724.264 9/206 30/09/08 30/09/08 Trích BHXH CN biên chế 3383 250.053.080 9/207 30/09/08 30/09/08 Trích KPCĐ CN biên chế 3382 28.754.485 9/208 30/09/08 30/09/08 Trích BHYT CN biên chế 3384 37.507.962 9/209 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền lương CN thuê ngoài Kết chuyển CP nhân công trực tiếp Quý III/08 154 4.542.315.462 Tổng phát sinh 4.542.315.462 4.542.315.462 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Biểu 14: Trích Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Mã chi tiết công trình: 2201 Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: … ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh Nợ Phát sinh Có … … … … … … … 9/205 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền lương CN biên chế 622 334 1.437.724.264 9/206 30/09/08 30/09/08 Trích BHXH CN biên chế 622 3383 250.053.080 9/207 30/09/08 30/09/08 Trích KPCĐ CN biên chế 622 3382 28.754.485 9/208 30/09/08 30/09/08 Trích BHYT CN biên chế 622 3384 37.507.962 9/209 30/09/08 30/09/08 Chi phí tiền lương CN thuê ngoài 622 Kết chuyển CP nhân công trực tiếp Quý III/08 154 4.542.315.462 11.568.256.987 Tổng phát sinh 11.568.256.987 11.568.256.987 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công Đặc điểm chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty CP Sông Đà10 Máy thi công là phương tiện hỗ trợ đắc lực không thể thiếu đối với mọi công trình, đặc biệt đối với các công trình thi công phức tạp. Sử dụng máy thi công giúp cho quá trình thi công nhanh chóng, làm tăng năng suất lao động và nâng cao hiệu quả. Máy thi công tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất, tạo ra sản phẩm xây lắp, do đó chi phí sử dụng máy thi công là một khoản mục chi phí trực tiếp được tính vào giá thành sản phẩm. Công ty Cổ phần Sông Đà 10 với gần 30 năm hình thành và phát triển, thường thi công các công trình có quy mô lớn nên hệ thống máy móc của công ty được trang bị tương đối đầy đủ, hầu như không phải đi thuê ngoài nên không phát sinh chi phí máy thi công thuê ngoài. Hệ thống máy móc được đầu tư với số lượng lớn, trang thiết bị đầy đủ và hiện đại. Máy thi công của Công ty bao gồm: Máy trộn bê tông, máy đầm, máy hàn, máy khoan, cần cẩu, máy xúc, máy phun vảy bêtông....Công ty không tổ chức đội xe và máy thi công riêng mà tùy theo nhu cầu sử dụng của từng công trình, Công ty sẽ giao cho các đội tự quản lý, điều hành xe, máy thi công dưới sự giám sát của các phòng ban trực tiếp quản lý. Khoản mục chi phí máy thi công bao gồm : Chi phí nhân công điều khiển máy thi công, chi phí NVL sử dụng máy thi công và chi phí khấu hao máy móc thi công. Máy thi công sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. 2.4.2 Nội dung chi phí sử dụng máy thi công -Chứng từ sử dụng: Để hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng một số các chứng từ như: Bảng chấm công, bảng tính và phân bổ lương, hợp đồng thuê máy, hoá đơn GTGT, bảng kê thanh toán tạm ứng, bảng tính và phân bổ khấu hao MTC,... - Tài khoản sử dụng: Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công xí nghiệp sử dụng TK 623, chi tiết thành 3 TK cấp 2 để hạch toán khoản mục chi phí này: - TK 6231: Chi phí nhân công - TK 6232: Chi phi nguyên vật liệu. - TK 6234: Chi phí khấu hao 2.4.3 Quy trình hạch toán Khi có nhu cầu sử dụng máy móc để thi công, đội trưởng đội thi công lập kế hoạch xin điều động máy thi công trình cấp trên để xin kí duyệt. Trong kế hoạch nêu cụ thể thời gian sử dụng máy thi công. Đây là căn cứ để theo dõi tình hình sử dụng máy, là cơ sở để kế toán tính chi phí khấu hao máy thi công phục vụ công trình. Phòng vật tư – cơ giới sẽ xem xét, từ đó tiến hành điều động máy thi công đến các công trình. Công ty sẽ giao cho các đội tự quản lý, chịu trách nhiệm sử dụng và bảo quản máy thi công. Mọi chi phí liên quan đến việc sử dụng máy thi công sẽ được tập hợp vào các khoản mục tương ứng, cuối tháng kế toán đội sẽ tập hợp toàn bộ chứng từ gửi phòng Tài chính kế toán để ghi sổ. Hạch toán chi phí nhân công sử dụng máy thi công: Công nhân điều khiển máy thi công đều là công nhân trong biên chế của công ty. Tiền lương của mỗi công nhân được tính căn cứ vào số ca máy thực hiện và đơn giá một ca máy. Đơn giá một ca máy của công nhân i được tính như sau: ĐG = 540.000 x (hệ số lương cơ bản+hệ số phụ cấp) 24 Tiền lương của công nhân i = ĐG x số ca máy thực hiện trong tháng. Hàng tháng các đội lập bảng chấm công để theo dõi số ca máy thực hiện của từng công nhân. Cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công, nhật trình theo dõi hoạt động của xe, máy thi công để kế toán đội tính ra tiền lương của công nhân điều khiển máy thi công và lập bảng tổng hợp chi phí nhân công điều khiển máy thi công trong tháng. Bảng phân bổ tiền lương có mẫu đã trình bày trong mục chi phí nhân công trực tiếp, mục 2.3.2 của chuyên đề này. Biểu 15: Nhật trình xe, máy NHẬT TRÌNH THEO DÕI HOẠT ĐỘNG CỦA MÁY THI CÔNG Tháng 09 năm 2008 Ngày Công nhân điều khiển Loại máy Số giờ máy hoạt động Chữ ký của bộ phận sử dụng 01/07/08 Đặng Nhật Minh Máy ủi D6R 8 01/07/08 Đỗ Trung Anh Máy xúc CAT 330B 6 … ... ... … … 20/07/08 Nguyễn Quốc Hùng Đầm rung CAT CS 531 8 20/07/08 Triệu Quang Đạt Xe trộn bê tông Nissan 29Y-3809 7 20/07/08 Nguyễn Văn Thái Xe trộn bê tông Nissan 29Y-3614 7 … … … … … Biểu 16: Sổ chi tiết TK 6231 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6231 - Chi phí nhân công sử dụng cho máy thi công Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có 9/210 30/09/09 30/09/08 CP tiền lương CN điều khiển MTC tháng 09/08 6231 334 92.258.230 9/211 30/09/09 30/09/08 Các khoản trích theo lương CN điều khiển MTC tháng 09/08 6231 338 17.529.064 9/212 30/09/09 30/09/08 Kết chuyên CP tiền lương CN điều khiển MTC Quý III/08 6231 154 109.787.294 Tổng phát sinh 109.787.294 109.787.294 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công Chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công gồm toàn bộ chi phí xăng, dầu, mỡ chạy máy và các vật liệu khác phục vụ cho việc vận hành máy thi công. Quá trình hạch toán khoản mục này giống với trình tự hạch toán nguyên vật liệu trực tiếp. Các chứng từ liên quan được kế toán đội tập hợp và đưa số liệu vào bảng tập hợp chi phí vật liệu sử dụng cho máy thi công và vào cuối kỳ chuyển lên phòng kế toán công ty. Biểu 17: Sổ chi tiết TK 6232 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6232 - Chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công Tháng 09 năm 2008 Số dư đầu kỳ: 0 ĐVT: Đồng Số CT Ngày CT Ngày GS Diễn giải Mã số Đối ứng Phát sinh nợ Phát sinh có … … … … … … … … 9/213 28/09/08 30/09/08 Xuất dầu diezel dùng cho máy thi công 6232 152 12.050.120 9/214 30/09/08 30/09/08 Mua dầu diezel dùng cho máy thi công 6232 111 30.589.010 9/215 30/09/08 Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu phục vụ máy thi công 6232 154 206.820.428 Tổng phát sinh 206.820.428 206.820.428 Số dư cuối kỳ: 0 Ngày 31 tháng 09 năm 2008 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Hạch toán chi phí khấu hao máy thi công: Phần lớn các máy thi công của Công ty là Tài sản cố định có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Phòng Tài chính kế toán của công ty lập sổ sách theo dõi tình hình biến động tăng giảm của TSCĐ và hàng tháng tiến hành trích khấu hao. Hiện tại công ty có rất nhiều máy móc đã khấu hao hết nhưng vẫn có giá trị sử dụng khi thi công các công trình, do vậy kế toán lập sổ theo dõi riêng các TSCĐ không cần trích khấu hao. Đối với các TSCĐ cần trích khấu hao, Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng theo nguyên tắc tròn tháng như sau: Tỷ lệ khấu hao năm = x 100 Mức khấu hao tháng = 1 Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm Số năm sử dụng Mức khấu hao năm 12 CPKH máy thi công A phân bổ cho công trình B Mức khấu hao trong tháng của máy thi công A = Số ca máy thi công A phục vụ cho công trình B Tổng số ca máy thi công hoạt động trong tháng x Căn cứ vào Bảng tổng hợp theo dõi hoạt động của máy thi công, bảng xác nhận số giờ ca máy hoạt động,… kế toán phân bổ chi phí khấu hao máy thi công cho từng công trình, hạng mục công trình. Biểu 18 : Bảng phân bổ khấu hao máy thi công BẢNG TỔNG HỢP PHÂN BỔ KHẤU HAO MÁY THI CÔNG CHO CÁC CÔNG TRÌNH Số 152/BH Tháng 09 năm 2008 TK ghi Nợ Đối tượng sử dụng TK ghi Có 2141 2142 2143 6234 Công trình Ba Hạ 370.956.493 6234 Công trình Bình Điền 150.235.120 6234 Công trình An Khê 240.561.234 … … … … .. Tổng Cộng 761.752.847 … … Cuối tháng, kế toán cập nhật dữ liệu vào máy, phần mềm sẽ tự động ghi vào Nhật ký chung, Sổ chi tiết TK 6234 và Sổ Cái TK 623. Biểu 19 : Sổ chi tiết TK 6234 SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 6234 - Chi phí khấu hao máy thi công Thán._.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31417.doc
Tài liệu liên quan